Đề tài Phân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam

Đề tài: Phân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam - kinh doanh sản phẩm bột giặt omo – chú trọng vào nhân tố kinh tế và tâm lý xã hội. Xác định những cơ hội và nguy cơ từ môi trường marketing vĩ mô đối với doanh nghiệp này và đề xuất các giải pháp marketing. Đề cương I. Lý luận chung 1. Khái niệm môi trường marketing vĩ mô 2. Các nhân tố môi trường marketing vĩ mô II. Phân tích và dự báo các nhân tố kinh tế và tâm lý xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của công ty Unilever Việt Nam - sản phẩm bột giặt omo 1. Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam 2. Phân tích và dự báo sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế và tâm lý xã hội đến hoạt động của doanh nghiệp a) Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế b) Sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý xã hội III. Những cơ hội, nguy cơ và giải pháp marketing đối với doanh nghiệp Unilever Việt Nam 1. Những cơ hội đối với doanh nghiệp 2. Những nguy cơ 3. Các giải pháp marketing cho doanh nghiệp

doc23 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7493 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam - kinh doanh sản phẩm bột giặt omo – chú trọng vào nhân tố kinh tế và tâm lý xã hội. Xác định những cơ hội và nguy cơ từ môi trường marketing vĩ mô đối với doanh nghiệp này và đề xuất các giải pháp marketing. Đề cương Lý luận chung Khái niệm môi trường marketing vĩ mô Các nhân tố môi trường marketing vĩ mô Phân tích và dự báo các nhân tố kinh tế và tâm lý xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của công ty Unilever Việt Nam - sản phẩm bột giặt omo Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam Phân tích và dự báo sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế và tâm lý xã hội đến hoạt động của doanh nghiệp Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế Sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý xã hội Những cơ hội, nguy cơ và giải pháp marketing đối với doanh nghiệp Unilever Việt Nam Những cơ hội đối với doanh nghiệp Những nguy cơ Các giải pháp marketing cho doanh nghiệp Nội dung Lý luận chung Môi trường marketing Khái niệm: Môi trường marketing là một tập hợp những lực lượng “không khống chế được” mà các công ty phải chú ý đến khi xây dựng các hệ thống marketing-mix của mình. Ta có thể định nghĩa môi trường marketing như sau: Môi trường marketing của doanh nghiệp là bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài marketing, có ảnh hưởng tới khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai và duy trì mối quan hệ thành công với khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Sự cần thiết nghiên cứu môi trường marketing Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống của công ty. Những biến đổi diễn ra trong môi trường này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diến biến của môi trường bằng cách sử dụng và mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing thường ngày bên ngoài mà công ty hiện có. Những biến đổi trong môi trường có thể tạo ra sự xung đột, kìn hãm sự phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng có thể tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển. Nghiên cứu môi trường marketing giúp doanh nghiệp sử dụng các công cụ hoặc các biến số marketing có thể kiểm soát được để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro. Nghiên cứu môi trường marketing là cơ sở để xây dựng chiến lược chính sách hoặc chương trình marketing của doanh nghiệp cho từng giai đoạn phát triển. Môi trường marketing vĩ mô Môi trường marketing của doanh nghiệp gồm có môi trường marketing vĩ mô và môi trường marketing vi mô. Ở đây, chúng tôi chỉ chú trọng nghiên cứu môi trường marketing vĩ mô và chú trọng vào yếu tố kinh tế và tâm lý xã hội. Khái niệm môi trường marketing vĩ mô Môi trường marketing vĩ mô bao gồm các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện ràng buộc có tính toàn cục, toàn hệ thống kinh tế và những nguyên tắc nằm ngoài ầm kiểm soát của công ty như các yếu tố nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị pháp luật, và văn hóa xã hội. Các nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế: + Tình hình kinh tế : tốc độ tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp + Tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại + Tình trạng phân bố thu nhập trong nền kinh tế Môi trường dân cư ( nhân khẩu học) + Quy mô và tốc độ tăng dân số + Kết cấu nghề nghiệp và cơ cấu độ tuổi của dân cư + Thay đổi trong quy mô và cấu trúc ngân sách chi tiêu của gia đình +Phân bố dân cư về mặt địa lý + Sự đa dạng hóa các dân tộc và tôn giáo Môi trường tự nhiên Điều kiện địa lý, tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, địa hình, kết cấu hạ tầng các khu vực địa lý . + Sự thiếu hụt khan hiếm nguyên liệu + Mức độ ô nhiễm gia tăng + Chi phí năng lượng gia tăng + Chính phủ can thiệp nhiều hơn trong quản lý tài nguyên thiên nhiên Môi trường công nghệ + Sự chênh lệch về khoa học công nghệ + Tình hình nghiên cứu và phát triển + Sự gia tăng các luật định( SHTT…) + Sự phát triển của HTTT điều khiển học Môi trường chính trị pháp luật + Chính sách quản lý và điều hành vĩ mô + Cấu trúc chính trị + Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh Môi trường văn hóa xã hội Là những lực lượng ảnh hưởng tới những giá trị cơ bản của xã hội, nhận thức, sự ưa thích, và hành vi của người tiêu dùng tác động nhiều chiều đến doanh nghiệp. + Nền văn hóa + Nhánh văn hóa ( phân tầng văn hóa) + Các gia sản truyền thống văn hóa + Giá trị xã hội Phân tích và dự báo các nhân tố kinh tế và tâm lý xã hội ảnh hưởng tới hoạt động của công ty Unilever Việt Nam - sản phẩm bột giặt omo Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam 1. Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan nổi tiếng thế giới trong việc sản xuất và tiêu dùng nhanh như các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân, gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các sản phẩm tiêu biểu của Unilever như: Xà phòng OMO, Lipton, Lux, Vim, kem đánh răng PS……với doanh thu trên hang triệu đo cho mỗi nhã hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một công ty đứng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho người tiêu dùng . Cùng với P&G công ty Unilever đang thống trị trên khắp thế giới về các sản phẩm tiêu dùng . Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới đã chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever . Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội , Elida P/S tại thành phố Hồ Chí Minh và Công ty Best Foot cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1995 đến nay Unilever đã đầu tư khoảng 120 triệu USD trong 3 doanh nghiệp này , Điều này được thể hiện trong bảng sau : Công ty Tổng vốn đầu tư(Triệu USD) Phần vốn góp của Unilever Địa Điểm Lĩnh vực hoạt động Liên doanh Lever VN(1995) 56 66.66% Hà Nội, HCM Chăm sóc cá nhân , gia đình LD Elida P/S 17.5 100% HCM Chăm sóc răng miệng Unilever Bestfood VN (1996) 37.1 100% HCM Thực phẩm kem và các đồ uống Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi , Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà . Công ty hiện nay có hệ thống phân phối lớn hơn 150.000 cửa hang bán lẻ . Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35 – 40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công yt tại thị trường Việt Nam phát triển sản xuất , đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Close –up, Cornetto … cùng các nhãn hang truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế và chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dung Việt Nam cho nên các nhãn hang này đã nhanh chóng trở thành những hang hoá được tiêu dung nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Trong đó liên doanh Lever Việt Nam, Hà nội bắt đầu làm ăn có lãi từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elisa P/S cũng làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Foot cũng đã rất thành công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan nghênh năm 1997 là Paddle Pop ( Sau này nhãn hiệu này được chuyển cho Kinh Đô của Việt Nam)và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton, bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr – Phú Quốc… Và công ty này hiện tại cũng đang hoạt động rất có lãi. Hệ thống các sản phẩm của công ty: Home Care Personal Care Foot Stuffs 1. Comfort: Nước xả làm mềm vải 2. Bột giặt : + Omo + Omo Matic + Viso 3. Tẩy rửa : + Sunlight + Vim 1. Dầu gội + Clear + Lux + Organics + Sunsilk + Pond 2. Dầu xả: + Sunsilk 3. Kem dưỡng da + Pond + Hazeline + Vaseline 4. Bàn chải và kem đánh răng + Close up + P/S +Bàn chải Close – up + Bàn chải PS 5. Xà phòng tắm và sữa tắm + Lux + Dove + Lifebouy 1. Trà + Suntea + Lipton + Cây đa 2. Thực phẩm + Cháo thịt heo ăn liền Knorr + Viên súp thịt bò Knorr + Nước mắm Knorr - Phú Quốc Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào hoạt động xã hội, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hằng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu USD vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng”. Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc mua bán, trao đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho mình một loại sản phẩm phù hợp nhất và giá cả lại phải chăng. Trong các bạn, có lẽ không ai là không biết đến sản phẩm bột giặt OMO của tập đoàn Ulinever. Và chúng ta cũng biết rằng khi một thương hiệu đã chiếm được khối óc của người tiêu dùng thì đích đến cho nó là chiếm trái tim của họ. Điều này đúng với OMO- thương hiệu bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam. Trong xã hội hiện đại ngày nay, đối với mỗi gia đình, bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Điều kiện sống càng phát triển thì nhu cầu của con người về những sản phẩm hoàn thiện cũng tăng lên. Theo chúng tôi, OMO đã đáp ứng tốt được phần nào mong muốn của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Một sản phẩm muốn đứng vững trên thị trường, muốn tạo được niềm tin về chất lượng nơi người tiêu dùng không phải dễ. Song, OMO đã làm được điều ấy. Và giờ đây, sản phẩm này đã, đang và sẽ càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường Việt Nam và nước ngoài. Đây là một trong những lí do quan trọng đầu tiên thu hút chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu vế sản phẩm này. Phân tích và dự báo sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế và tâm lý xã hội đến hoạt động của doanh nghiệp Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế Nhu cầu của thị trường – khách hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng mua sắm của họ. Trên thị trường hàng tiêu dùng, khả năng mua sắm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư, mức giá… Trên thị trường hàng tư liệu sản xuất, khả năng mua sắm phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư và khả năng vay nợ. Đến lượt mình, khả năng vay nợ lại phụ thuộc rất lớn vào lãi suất tín dụng… Đứng trước cơn lốc cạnh tranh của nền kinh tế thời hội nhập WTO, các doanh nghiệp luôn ý thức được về sự sống còn của sản phẩm là do người tiêu dùng quyết định. Tại Việt Nam những năm gần đây sức cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt đặc biệt là những sản phẩm có xuất xứ từ những công ty đa quốc gia và Unilever Việt Nam cũng là một trong những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như bột giặt Omo. Omo đến với Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới nên có nhiều đất để kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam còn thấp nên khả năng tiêu thụ cao. Tuyệt đại bộ phận người Việt Nam có thu nhập trung bình và thấp, không cao như một nước khác cho nên khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định , xác định cung cấp các loại sản phẩm của mình như thế nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam, Công ty phải giải quyết đồng thời cả hai vấn đề cùng một lúc là vừa thích nghi hoá sản phẩm của mình với địa phương, vừa phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời côg ty phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn đối với công ty. Mặc dù người Việt Nam có thu nhập thấp song đông đảo và nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên công ty vẫn có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình lâu dài tại Việt Nam và có được lợi nhuận bằng cách làm các sản phẩm của công ty phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. Tài chính, tín dụng Việt Nam chưa phát triển mạnh lắm, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển. Những điều này đều ảnh hưởng đến quá trình hình thành chiến lược marketing của Unilever Việt Nam. Sự ảnh hưởng của yếu tố tâm lý xã hội Những yếu tố tâm lý là những tác nhân bên trong người tiêu dùng thúc đẩy hoặc kìm hãm hành vi của họ. Gắn với nhu cầu thường xuyên, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và không thể thiếu trong mỗi gia đình. Với công việc bận rộn và có ít thời gian vì vậy bột giặt Omo tạo ra những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…đã đưa vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người tiêu dùng. Tại nước ta thị phần của bột giặt Omo chiếm khá cao và được người tiêu dùng tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Omo kết hợp 3 yếu tố: độ an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một sản phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sự yêu thích sản phẩm. Bột giặt Omo là một trong những mặt hàng giặt tẩy được các bà nội trợ Việt Nam rất tin dùng và ưa chuộng. Đồng thời nhắm vào tâm lý người Việt luôn đề cao lòng nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình học được những điều tốt đẹp nhất nên những chương trình như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, “ Triệu tấm lòng vàng”, “ Tết làm điều phúc sung túc cả năm”…càng làm tăng uy tín cho thương hiệu bột giặt Omo. Mặc dù hai thương hiệu Omo và Tide đều dễ nhớ, ngắn gọn nhưng nhiều bà nội trợ Việt Nam cho biết họ lựa chọn bột giặt Omo vì nhãn hiệu Omo dễ nhớ trong khi đó thì Tide lại mang lại cho họ cảm giác ngại ngùng khi đọc tên nhãn hiệu bột giặt Tide. Hơn nữa nguời tiêu dùng Việt Nam rất tin vào quảng cáo. Công ty Nielen công bố kết quả nghiên cứu thị trường Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào quảng cáo nhất vì vậy Omo có những chiêu thức quảng cáo rất hay thu hút được nhiều nguời tiêu dùng chú ý đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Tâm lý chung của khách hàng rất thích các hình thức khuyến mãi. Đánh vào tâm lý này Omo đã có những chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn và có những hoạt động gắn kết với cộng đồng đã khẳng định thương hiệu trên thị trường, tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm bột giặt OMO và các nhà sản xuất khác nhau – nghiên cứu uy tín của các thương hiệu (sự hiểu biết của người tiêu dùng về thương hiệu, về những đặc điểm chính của sản phẩm), những liên kết góp phần tạo giá trị hoặc làm giảm giá trị của thương hiệu. Nếu như trước kia nước ta ở thời kì bao cấp, bột giặt vẫn còn là hàng hóa xa xỉ hiếm có, thì hiện nay khi đã hội nhập với thế giới- là thành viên của WTO-thì việc mua bán bột giặt trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Bột giặt OMO đã có mặt ở khắp mọi nơi. Người tiêu dùng có thể mua bột giặt tại các siêu thị, đại lý, cửa hàng tạp hóa đến những cửa hàng nằm trong phố một cách dễ dàng. Unilever Việt Nam đã phối hợp với các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông (nhất là TV, vì ở Việt Nam TV vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức lan tỏa lớn và nhanh), do đó được nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng ngày càng nhiều. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn khi mua sản phẩm OMO. Vì OMO có đa dạng chủng loại: OMO tẩy trắng, OMO hương ngàn hoa, OMO tẩy hết 99% vết bẩn, OMO matic dùng cho máy giặt... khiến người tiêu dùng hứng thú với sản phẩm nhiều hơn. Ngoài ra, Unilever còn có tên trong danh sách các sản phẩm đạt danh hiệu Rồng vàng Việt Nam. Đây cũng chính là “tem bảo đảm” đối với người tiêu dùng khiến họ an tâm hơn khi sử dụng bột giặt omo. Đồng hành với các hoạt động mở rộng thương hiệu Unilever còn đấu tranh mạnh mẽ với tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái bằng cách thành lập Ban phòng chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia vào Hội chợ hàng tiêu dùng và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam...Nhân viên Unilever đến tận nơi khoanh vùng sản xuất và nhập khẩu hàng nhái, hàng buôn lậu, rồi kết hợp với cơ quan chức năng lùng bắt,triệt phá tận hang ổ. Mặt khác, nhân viên của Unilever còn tổ chức các buổi nói chuyện tại các chợ, các khu dân cư về hậu quả tác hại của việc sản xuất, buôn bán, tiêu thụ, sử dụng hàng nhái, hàng giả, hàng buôn lậu. Trong quá trình sản xuất mẫu mã kiểu dáng sản phẩm, nhãn mác, Unilever Việt Nam cố gắng tạo nhiều dấu hiệu giúp người tiêu dùng nhận biết hàng thật, hàng giả. Do vậy đã hạn chế được nạn hàng nhái, hàng giả. Không những đem lại được nhiều lợi nhuận cho công ty mà còn được nhiều người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Không chỉ vì lợi nhuận Unilever Việt Nam đã biết quan tâm khách hàng. Một mặt, sản phẩm luôn được đổi mới và cải tiến để làm sạch quần áo đến mức tối ưu. Mặt khác, Omo Matic đã kết hợp với các hãng sản xuất máy giặt hàng đầu như Sam Sung, Toshiba, Sanyo, LG, Electrolux, Daewoo trong chiến dịch giới thiệu sản phẩm và chăm sóc khách hàng lâu dài. Ví dụ sự kết hợp giữa máy giặt Electrolux và bột giặt OMO đã để lại ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng. Khi nghĩ đến Electrolux người tiêu dùng nghĩ ngay đến omo và ngược lại. Sự kết hợp giữa OMO và Comfort đã chinh phục người tiêu dùng khi Unilever thường khuyến mãi mua OMO tặng Comfort. Nhất là khi trong cuộc cạnh tranh với bột giặt Tide và nước xả vải Downy, OMO đã thành công. Vì khi P&G kết hợp bột giặt Tide với nước xả vải Downy vào chung thì vô tình đã hạ thấp Downy ( dùng bột giặt Tide có Downy thì không phải dùng Downy nữa). Trong cuộc đua với Tide – đối thủ cạnh tranh “ nặng ký” nhất, OMO định vị sản phẩm là “trắng sạch” trong khi Tide định vị sản phẩm là “không hại da tay” thì OMO đã được người tiêu dùng lựa chọn. Vì theo như số đông người tiêu dùng thì bột giặt nào cũng có chất tẩy rửa nên không tránh khỏi không hại da tay (đối với giặt tay) nên lấy không hại da tay ra làm tiêu chí như của Tide là sự thất bại rất rõ ràng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng thường chọn OMO chứ không chọn Tide mặc dù cả hai thương hiệu này đều mạnh và tên gọi thì dễ nhớ, dễ gọi. Tuy nhiên người tiêu dùng đã chọn OMO vì khi nói tên gây được sự hứng thú của họ hơn. Họ ngại khi nói “bán cho tôi bột giặt Tide (thai) nghe nó …kì kì”. Tuy nhiên giá của OMO vẫn cao hơn Vì Dân. Do đó, người tiêu dùng ở nông thôn thường mua Vì Dân vì giá rẻ hơn nên OMO có ít thị phần ở nông thôn hơn. Thói quen và hành vi của người tiêu dùng – mức mua hàng, sự ưa thích đối với các địa điểm bán hàng, các địa điểm bán hàng truyền thống, những phàn nàn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng thường thích mua sản phẩm giá rẻ nhưng chất lượng tốt. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thu nhập, sở thích, tuổi tác... của từng người mà có những thói quen và hành vi mua sắm khác nhau. Nếu thu nhập thấp thì người tiêu dùng quan tâm đặc biệt đến giá cả. Vậy nên yếu tố chất lượng bị đặt thấp hơn chứ không hẳn là không quan tâm. Ngược lại người có thu nhập cao họ quan tâm đến chất lượng hơn là giá cả. Vì họ có đủ khả năng chi trả và sẵn sàng “rút hầu bao” để mua sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Thường thì những người có thu nhập thấp, sống ở nông thôn, những gia đình ít người, thường mua ít , số lượng nhỏ (gói nhỏ) nhưng thường xuyên ( vì bột giặt là sản phẩm thiết yếu). Họ thường chọn các địa điểm gần gũi, truyền thống, giá rẻ, dễ tìm: chợ, tạp hóa. Những người có thu nhập cao thường tìm đến siêu thị, các đại lý bán buôn, bán lẻ (tuy nhiên cũng không ít người mua ở chợ và tạp hóa hoặc ở gần nơi làm việc vì địa điểm thuận lợi, nhanh chóng). Vậy nên chợ và tạp hóa vẫn là nơi phân phối nhiều nhất, là nơi được nhiều người tiêu dùng chọn lựa. Người mua khối lượng lớn, nhất là sản phẩm dùng riêng cho máy giặt, họ thường mua ở siêu thị, đại lý. Những cơ hội, nguy cơ và giải pháp marketing đối với doanh nghiệp Unilever Việt Nam Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, v.v… Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới. Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu hàng năm cho công ty. 1. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever Việt Nam vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh. 2. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. - Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển. - Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,… - Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam. - Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed góa phụ, divỏced – ly dị) ở các nước tư bản. - Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu. - Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever Việt Nam. Các giải pháp marketing cho doanh nghiệp Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược marketing của công ty. Điểm mạnh của công ty Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh. Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ… Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng ngoại nhập. Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty. Điểm yếu của công ty Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới. Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ. Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam. Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn. Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever còn chưa phù hợp với văn hóa Á Đông. => Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức, có một số giải pháp marketing cho công ty Unilever Việt Nam theo marketing Mix 4P Địa điểm phân phối(Place) Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa chọn kênh phân phối như qua các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…cho phù hợp. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Vì thế Unilever Việt Nam cần phải biết tận dụng những kênh sẵn có như hệ thống các chợ. Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, công ty Unilever Việt Nam cần tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Các điểm bán lẻ phải được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong cửa hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngoài ra, công ty cần giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. Sản phẩm (Product) Vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hóa” sản phẩm của mình, “Nghĩ như người Việt Nam chính là cách để hiểu người tiêu dùng Việt Nam thích gì, cần gì để từ đó làm ra những sản phẩm phù hợp với họ”, ông Michel giải thích thêm. Xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp, hiểu biết tường tận tập quán văn hoá kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Với tầm quan trọng về uy tín của thương hiệu, trong những năm qua Unilever Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền lơi người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hoá. Các sản phẩm của công ty hiện nay đã có thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng có thể nhận biết rõ ràng hàng thật - hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng. Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và PrOmotion, “ Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì phải ngày càng được cải tiến nhằm tạo sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt nhất qua thời gian và không gian. Tất cả phải được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Và để phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng, Unilever cần đưa ra nhiều kích cõ của omo. Quảng bá (Promotion) Là một chính sách quan trọng, nhằm quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty. Chính sách khuyếch trương cần phải được chú trọng toàn diện, thường xuyên, rộng khắp. Ngân sách dành cho hoạt động này cần được đầu tư nhiều. Cũng như những công ty hàng tiêu dùng phát triển nhanh khác, Unilever Việt Nam có hai mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá của mình là “Above-the-Line”(quảng bá trực tiếp) và “Below-the-Line” (quảng bá gián tiếp). Above-the-Line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình, báo chí… nhằm đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo cho người tiêu dùng biết sản phẩm mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, v.v… Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù hợp, kịp thời, Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên thị trường chỉ trong thời gian qua. Còn Below-the-Line là “tất cả những hoạt động quảng bá không qua các phương tiện truyền thông” (theo M.Christopher, Marketing Below-the-Lines, George Allen & Urwin, London) hay nói cách khác là “hoạt động bán hàng phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (personal selling) và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả” (theo J.F. Engel, H.G. Wales và M.R. Warshaw, trong Promotional Strategy, R.D Irwin, Homewood, Illinois.) Song trên thực tế, chương trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các phương tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu. Cụ thể, đó là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà có giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình… Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình ảnh các nhãn hàng (brand image) của Unilever nơi người tiê dùng. Chính sách giá cả (Price) Chính sách giá đối với mỗi sản phảm của công ty là viêvj quy dịnh mức giá bán phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện tại, đảm bảo được lợi nhuận cũng như vị thế của công ty trên thị trường. Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Con người (People) Ngoài 4P truyền thống của Marketing Mix, phải kể đến một P khác không kém phần quan trọng đó là nhân tố con người. Cùng với việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, Unilever Việt Nam cần phải luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài, cả khi xã hội tiến vào nền “Kinh tế tri thức” hoặc “Kinh tế sinh học”. Để “hiểu thấu đáo người tiêu dùng Việt Nam” và để phát triển “hệ thống rễ” giúp công ty có thể bám sâu vào thị trường, Unilever xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên. Quan điểm của Unilever là “Phát triển thông qua con người”, nên công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ họ trong các lĩnh vực công tác. Hiện nay, đội ngũ quản lý Việt Nam đã thay thế các vị trị chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm. Trong thời gian họat động tại Việt Nam, bên cạnh chính sách phát triển nguồn nhân lực, Unilever phải luôn đi đầu với nhiều hoạt động nhân đạo và phát triển cộng đồng. Ý thức đầy đủ về vai trò của mình trong việc phát triển xã hội Việt Nam, công ty đã chi không ít cho các cam kết nhân đạo, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo và phòng chống thiên tai. Kế tục bước đường phát triển thần tốc của hôm qua, kỳ vọng của Unilever Việt Nam ở ngày mai là: “Hoàn thiện nhu cầu sức khỏe và vẻ đẹp của mọi gia đình Việt Nam”, xây dựng một doanh nghiệp toàn diện, thành đạt và uy tín, hoạt động sản xuất hiệu quả, tạo dựng nhiều lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng, nhân viên, đối tác và cổ đông, phát huy trách nhiệm xã hội đóng góp tích cực cho các hoạt động phát triển cộng đồng. Với chiến lược Marketing trên, công ty Unilever đã chiếm được cảm tình của đại đa số người tiêu dùng Việt Nam trong gần một thập niên qua. Trong tương lai, Unilever sẽ cho ra đời nhiều sản phẩm mới lạ và độc đáo hơn với hy vọng vẫn là người bạn đồng hành, thân thiết trong sinh hoạt của mọi nhà.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích và dự báo các nhân tố môi trường marketing vĩ mô của công ty Unilever Việt Nam.doc
Luận văn liên quan