Đề tài Phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản nghệ an giai đoạn 2006 - 2010

MỞ ĐẦU Nền kinh tế của Việt Nam nói chung, kinh tế thủy sản nói riêng đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đây cũng là cơ hội rất lớn cho hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới. Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, hàng thủy sản Việt nam tham gia vào một sân chơi bình đẳng hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt Ngành thuỷ sản trước những thách thức không nhỏ phải cạnh tranh gay gắt, các hàng rào thương mại như các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng khắt khe, các vụ kiện chống bán phá giá dễ xẩy ra hơn do chính sách bảo hộ của các nước lớn. Trước bối cảnh đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An có Nghị quyết 01/ NQ - TU ngày 26/12/2005 về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, trong đó có Đề án Phát triển Chế biến và xuất khẩu thủy sản thuộc chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu về phát triển kinh tế thủy sản mà Nghị quyết đề ra cần có chương trình phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản tới năm 2010 phù hợp với thực tiễn phát triển của Ngành trong thời kỳ mới nhằm đảm bảo sự phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản gắn với khả năng và nguồn cung cấp nguyên liệu, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và thị hiếu của các thị trường, đưa sản xuất kinh doanh phát triển một cách có hiệu quả và bền vững. Những căn cứ để xây dựng đề án: - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2006-2010; - Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/ 12/ 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, về chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; - Quyết định số 436/ QĐ-UBND ngày 03/ 02/ 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/ NQ-TU của ban thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI; - Kế hoạch phát triển kinh tế thủy sản Nghệ An giai đoạn 2006-2010 của Ngành Thủy sản Nghệ An. Bản đề án này bao gồm các nội dung chính sau: Phần I: THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN HIỆN NAY. Phần II: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN 2010 . Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

doc34 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản nghệ an giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Các cơ sở chế biến thủy sản tư nhân, chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có, sản xuất mang tính thủ công, trang thiết bị cơ giới hóa không có hoặc còn thiếu. Trong những năm qua việc đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh ta còn quá khiêm tốn. Thành phần chế biến ngoài quốc doanh còn tủn mủn, nhỏ lẻ. + Các cơ sở chế biến thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu chưa phát huy được khả năng hiện có của mình. Giá trị kim nghạch XKTS còn thấp, đặc biệt trong xuất khẩu chính ngạch. + Các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tỉnh ta đang ở mức doanh nghiệp nhỏ; Sản phẩm còn đơn điệu, bao bì mẫu mã kém hấp dẫn, chưa theo kịp với thị hiếu của khách hàng. Tỷ trọng hàng chế biến GTGT chiếm rất ít trong tổng số sản phẩm. Các doanh nghiệp chưa chủ động sản xuất các sản phẩm có tính tiện dụng cao đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, chưa có sản phẩm chủ lực. Do đó, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh. + Công tác quản lý an toàn vệ sinh mới chỉ tập trung thực hiện ở khu vực chế biến chưa được thực hiện tốt ở khu vực sản xuất nguyên liệu và bảo quản sau thu hoạch nên vẫn còn tình trạng ngâm nước nguyên liệu diễn ra nhiều nơi; Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng, bảo quản nguyên liệu còn chưa được kiểm soát tốt. + Đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường vừa thiếu vừa yếu. Phương thức tiếp thị và bán hàng của các công ty XNK thủy sản của tỉnh hiện nay vẫn thông qua sử dụng thương hiệu của khách hàng, chưa có khả năng tiếp cận đến người tiêu dùng; thường bán hàng qua các công ty trung gian. Chưa tổ chức triển khai quảng bá sản phẩm trên các thị trường lớn một cách bài bản. + Công tác nghiên cứu khoa học phục vụ cho sản xuất thuỷ sản tuy có được quan tâm, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao nhằm tạo sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều kết quả nghiên cúu còn chậm được phổ biến, áp dụng trong sản xuất. Trình độ công nghệ trong khai thác và nuôi trồng còn hạn chế, ảnh hưởng đến giá thành nguyên liệu. + Cơ chế vay vốn đầu tư cũng như vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh còn nhiều vướng mắc, nhất là về tài sản thế chấp, đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ đầu tư phát triển sản xuất kể cả sản xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu. - Nguyên nhân: + Trang thiết bị, máy móc và công nghệ không đáp ứng yêu cầu chế biến xuất khẩu do thiếu vốn đầu tư thiết bị, cơ sở hạ tầng và công nghệ sản xuất sản phẩm chất lượng cao. + Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu xảy ra thường xuyên trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn thu mua dự trữ nguyên liệu để sản xuất. + Cơ chế hỗ trợ về xúc tiến thương mại còn chưa cụ thể, thiếu sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp. + Công tác đào tạo cán bộ quản lý, kinh doanh, thị trường và công nhân kỹ thuật thiếu được quan tâm, chưa đáp ứng được yêu cầu số lượng và chất lượng. PHẦN II MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN 2010 I. NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI ĐỐI VỚI NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN 1. Khó khăn: - Cạnh tranh về thủy sản trên thị trường ngày càng gay gắt, trong khi khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản của ta còn thấp, khả năng tự động hóa trong sản xuất chưa cao, dẫn đến giá thành một số loại sản phẩm cao hơn so với mặt hàng cùng loại của các doanh nghiệp trong nước. - Tiềm năng về diện tích nuôi trồng thuỷ sản tỉnh nhà không lớn, công tác chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, làm màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản gặp nhiều khó khăn. Qui mô các cơ sở nuôi thủy sản nhỏ, việc áp dụng các công nghệ mới trong nuôi thủy sản còn nhiều bất cập, là những thách thức trước yêu cầu đòi hỏi càng cao về chất lượng, ATVS thủy sản. - Cơ sở vật chất phục vụ cho chế biến thuỷ sản quá cũ kỹ, công nghệ sản xuất lạc hậu. Thiếu vốn phục vụ cho việc đổi mới trang thiết bị sản xuất kinh doanh. Chất lượng lao động trong ngành chế biến thuỷ sản còn thấp hạn chế đến việc tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Sản phẩm chủ yếu ở dạng sơ chế, đông block không đáp ứng kịp so với xu hướng tiêu dùng hiện nay là sử dụng các sản phẩm ăn liền, có giá trị gia tăng. - Tình hình thiếu nguyên liện vẫn xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu do nguồn nguyên liệu từ khai thác càng ngày càng suy giảm, nguồn nguyên liệu tư nuôi trồng mang tính thời vụ và dịch bệnh. Việc cạnh tranh thu mua nguyên liệu của các tỉnh bạn cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp của tỉnh ta. - Các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chế biến thuỷ sản chưa đồng bộ và kịp thời. - Thị trường thế giới biến động bất thường, cạnh tranh lớn; các nước nhập khẩu hàng thuỷ sản ngày đưa ra những rào cản về thuế quan, kỹ thuật ngày càng khắt khe. - Với yêu cầu hạ thấp mức thuế nhập khẩu thủy sản của WTO, cũng như của các nước trong tiến trình hội nhập kinh tế, thủy sản Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm thủy sản đến từ các nước, nhất là thủy sản của các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc... - Các doanh nghiệp CBXK còn đang khó khăn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Vì vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng thấp. - Công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tuy đã được quan tâm nhưng do hạn chế về kinh phí và kinh nghiệm, nên số lượng các lớp đào tạo chưa được nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thiếu những nhà doanh nghiệp giỏi về kinh doanh, am hiểu về luật lệ thương mại của các nước nhập khẩu cũng như những quy định của tổ chức thương mại Thế giới - Tình trạng thiếu những cơ sở dịch vụ như chợ cá tập trung ở các vùng sản xuất nguyên liệu, cùng với những bất cập trong quản lý chất lượng nguyên liệu, thực hiện các biện pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong khi thị trường thế giới ngày càng đòi hỏi khắt khe về chất lượng sẽ dễ gây nên những rủi ro cho doanh nghiệp CBXK thủy sản Việt Nam nói chung. 2. Thuận lợi: - Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong nước cũng như ngoài nước ngày một gia tăng: Nhu cầu cho thị trường nội địa ngày một tăng về số lượng cũng như chất lượng và ATVSTP. Người tiêu dùng trong nước đã nhận thức được vai trò của sản phẩm thủy sản trong bữa ăn, vì thế họ đã chuyển hướng dần sang việc sử dụng loại sản phẩm này. Theo FAO, sự tăng trưởng dân số, cùng với sự xuất hiện những căn bệnh ở gia cầm, gia súc và xu hướng chuyển sang ăn thủy sản tăng, mức tiêu thụ thủy sản trên đầu người sẽ tăng lên khoảng 17-19kg/ người/năm, khiến nhu cầu thực phẩm thủy sản thế giới sẽ tăng từ 99,4 triệu tấn năm 2001, lên 121 triệu tấn vào năm 2010 ( tăng 22%) và 130 triệu tấn vào năm 2020. Các thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của thế giới đều đang có xu hướng tăng nhập khẩu do dân số tăng lên, càng ngày thủy sản càng được tin tưởng như một loại thực phẩm ít gây bệnh (tim mạch, béo phì, ung thư...) và ít chịu ảnh hưởng của ô nhiễm hơn. Mặt khác một số nước đã chủ trương giảm sản lượng khai thác tự nhiên như: EU, Trung Quốc... khiến nhu cầu thủy sản ở các thị trường lớn ngày càng tăng. Mặt khác xu hướng các thị trường lớn sẽ tăng cường tỷ trọng nhập khẩu hàng chế biến sẵn hoặc GTGT. - Khả năng sản xuất nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu tiếp tục tăng do diện tích và sản lượng nguyên liệu từ nuôi trồng, từ khai thác tăng lên trong thời gian tới. - Kinh tế thủy sản là lĩnh vực kinh tế đang được Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển trong những năm tới thể hiện ở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI. - Sự hội nhập thương mại khu vực cũng như thế giới là điều kiện để chúng ta tiếp cận với những thành tựu khoa học, công nghệ mới của thế giới về lĩnh vực thủy sản, được hưởng sự ưu đãi hơn về thuế quan, phi thuế quan và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đảng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại. II. MỤC TIÊU 1. Định hướng phát triển - Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ chế biến theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế, phát triển ổn định và có hiệu quả. - Hình thành các làng nghề, khu chế biến thuỷ sản tập trung, nâng cấp và hoàn thiện các nhà máy chế biến; Phát triển các loại hình doanh nghiệp chế biến tương xứng với tiềm năng thuỷ sản của từng vùng, từng địa phương. - Phát triển chế biến thuỷ sản nằm trong tổng thể của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân. 2. Mục tiêu đến năm 2010 Trên tinh thần Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong đó có chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010, phấn đấu đến năm 2010: - Giá trị chế biến hàng xuất khẩu thuỷ sản đạt 33 triệu USD. - Sản xuất 18 triệu lít nước mắm trong đó có 10 triệu lít đạt chất lượng cao. - Mắm các loại đạt 6.500 tấn. - Sản xuất bột cá: 3.000 tấn thành phẩm. . ( Xem phụ lục 4: Kế hoạch chế biến thủy sản đến năm 2010 ). III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1. Nhóm giải pháp về nguyên liệu: 1.1 Trong khai thác: Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp đội tàu khai thác vùng lộng, phát triển khai thác vùng khơi, đảm bảo khai thác bền vững, khai thác đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Cần tổ chức lại sản xuất trên biển theo tổ đội, hợp tác gắn với sử dụng tàu hậu cần dịch vụ, quan tâm dịch vụ sữa chữa cơ khí tàu thuyền vốn hiện đang thiếu và yếu, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm; đồng thời hỗ trợ ngư dân đầu tư cải tiến công nghệ khai thác, chuyển đổi nghề nghiệp khai thác sang nghề nghiệp ít tốn nhiên liệu và khai thác các loài có giá trị xuất khẩu, nhằm tăng tỷ trọng sản phẩm khai thác đưa vào chế biến xuất khẩu Phát triển các mô hình hợp tác, quản lý có sự tham gia của cộng đồng trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi, quản lý chất lượng hàng hóa. Thí điểm xây dựng chợ đấu giá thủy sản tại cảng cá Cửa Hội. 1.2. Trong nuôi trồng: Hiện nay phần lớn nuôi trồng ở diện hộ gia đình, qui mô nhỏ, rất khó kiểm soát về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy cần phải liên kết xây dựng và phát triển các vùng nuôi tập trung, tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, áp dụng GAP, CoC...và kiểm soát được chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh.Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, trước mắt cần hoàn chỉnh quy hoạch các vùng nuôi tôm thâm canh, vùng nuôi cá rô phi xuất khẩu. Tập trung sản xuất các loại giống có năng suất, giá trị cao đem vào nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh trên diện rộng. Tập trung một số vùng nuôi quy mô lớn, mức độ thâm canh cao để đầu tư kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn. 1.3. Chống thất thoát sau thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu: Nâng cấp chất lượng nguyên liệu, giảm giá đầu vào bằng cách áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến cùng với việc hình thành cảng cá, chợ cá. Mở rộng mạng lưới thu mua nguyên liệu, trước hết là tập trung các địa điểm tập kết nguyên liệu chính trong tỉnh để mua gom được nguyên liệu phục vụ cho quá trình chế biến kịp thời, liên tục, ổn định. Mặt khác tiêu thụ đầu ra cho ngành khai thác nuôi trồng tỉnh nhà, hạn chế được tình trạng các tư thương ép cấp, ép giá nguyên liệu. 1.4. Tổ chức tìm kiếm các nguồn nguyên liệu đa dạng với cơ cấu thích hợp phục vụ chế biến, xuất khẩu. Trong đó chủ yếu thu mua nguyên liệu trong tỉnh không sản xuất được, hoặc không đủ đáp ứng yêu cầu mùa vụ, cơ cấu sản phẩm do thị trường yêu cầu. Các doanh nghiệp, công ty không ngừng tìm kiếm thị trường nguyên liệu, mở rộng mạng lưới mua gom nguyên liệu nhằm đạt được mục tiêu thu mua các nguồn nguyên liệu đa dạng với cơ cấu thích hợp phục vụ cho chế biến. Để làm được điều này nhất thiết phải đầu tư về vốn, con người và phương tiện vận chuyển để các tổ mua gom hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2. Giải pháp về chế biến thủy sản - Nâng cấp, cải tạo các nhà máy chế biến xuất khẩu hiện có đặc biệt là tập trung nâng cấp đồng bộ nhà máy 38B thuộc Công ty xuất khập khẩu Thuỷ sản Nghệ An II để đảm bảo các sản phẩm của công ty đủ tiêu chuẩn xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường khó tính. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo HACCP... đảm bảo 100% doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đạt tiêu chuẩn ngành về VSATTP. - Tiếp tục hướng dẫn doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế biến nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Thu hút đầu tư của nước ngoài vào ngành chế biến để nâng cao trình độ sản xuất và quản lý tăng cường tiếp cận nền công nghiệp chế biến hiện đại của thế giới, áp dụng hệ thống quản lý VSATTP theo HACCP, GMP, SSOP. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp CBXK thủy sản ở phía Nam nhờ mạnh dạn đi đầu trong việc hiện đại hóa và xây dựng nhà máy chế biến theo các chuẩn mực quốc tế đã có sản phẩm hàng hóa ngày càng thâm nhập sâu và rộng trên thị trường quốc tế. - Mở rộng các cơ sở CBXK tư nhân, nâng cao năng lực bảo quản thu mua tốt. Đến năm 2010 toàn tỉnh có thêm 8 nhà máy đá lạnh với công suất 150tấn/ ngày; có thêm 12 kho bảo quản lạnh với sức chứa 600 tấn sản phẩm. Xây dựng thêm một nhà máy đông lạnh xuất khẩu công suất 10 tấn sản phẩm/ ngày. Xây dựng các vùng chế biến tập trung để khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào phát triển chế biến, đồng thời khắc phục được tình trạng sản xuất manh mún, phi tập trung trong thời gian qua, qua đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý nhà nước về sản xuất chế biến thuỷ sản. Cụ thể: Quy hoạch xây dựng 8 khu chế biến tập trung tại các địa phương: + TX Cửa Lò: 2 khu chế biến tập trung. + Huyện Quỳnh Lưu: 3 khu chế biến tập trung. + Huyện Diễn Châu: 2 khu chế biến tập trung. + Nghi Lộc: 1 khu chế biến tập trung. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển và đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu luôn luôn biến đổi của khách hàng và tạo ra sự phong phú về sản phẩm cũng như tăng cường cơ hội lựa chọn của khách hàng. Mở rộng chủng loại và khối lượng các mặt hàng thủy sản chế biến có giá trị gia tăng (GTGT), hàng ăn liền, đạt tỷ trọng sản phẩm GTGT ngày càng lớn trong cơ cấu giá trị xuất khẩu thủy sản. - Hỗ trợ doanh nghiệp chế biến tăng cường năng lực kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hóa chất trong nguyên liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 3. Giải pháp về an toàn vệ sinh thực phẩm: - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và áp dụng về VSATTP tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thực hành VSATTTP của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Trong đó đặc biệt quan tâm đến khối cộng đồng sản xuát và cung ứng nguyên liệu. - Hoàn thiện và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP cấp tỉnh. Hiện nay, yêu cầu của thị trường thế giới về truy xuất nguồn gốc, về quản lý, "Từ ao nuôi đến bàn ăn", các vấn đề phát sinh về môi trường, dịch bệnh, thị trường, giá cả... đang đặt ra những yêu cầu cao hơn về tổ chức mối liên kết ngang của cộng đồng những người sản xuất và liên kết dọc giữ những người sản xuất , kinh doanh, dịch vụ về sự cần thiết phải hành xử có trách nhiệm của từng nhà sản xuất đối với cả cộng đồng. Những yêu cầu này đồi hỏi phải đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động đảm bảo chất lượng VSATTP huy động sự tham gia của tất cả cộng đồng hình thành các tổ chức hội nghề nghiệp với cơ chế quản lý phối hợp có hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững, mang lại lợi ích cho tất cả mọi người. - Xây dựng và thực hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Trước mắt, sớm triển khai thực hiện mã hóa các vùng nuôi, tạo tiền đề để thực hiện truy xuất nguồn gốc nguyên liệu. - Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác đảm bảo VSATTP. - Duy trì hoạt động kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thủy sản và sản phẩm thủy sản nuôi và hoạt động kiểm soát vệ sinh an toàn vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ. - Tăng cường hoạt động phòng chống đưa tạp chất vào nguyên liệu thủy sản. 4. Nhóm giải pháp về thị trường: - Ưu tiên tập trung vào xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển thị trường vào các thị trường trọng điểm, gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa. - Đổi mới mạnh mẽ tổ chức và phương thức làm công tác thị trường theo hướng chuyên nghiệp hóa, các doanh nghiệp phải chuyển từ phương thức bán hàng thụ động sang phương thức bán hàng chủ động. Tập trung nguồn lực xúc tiến thương mại vào các thị trường lớn và các thị trường mang tính đột phá như Trung Quốc. Tổ chức tốt các hoạt động quảng cáo, hướng dẫn sử dụng và tăng cường hiểu biết về sản phẩm thủy sản Việt nam đến các đối tượng tham gia quá trình lưu thông phân phối thủy sản tại các thị trường, theo hướng chuyên nghiệp hóa để nâng cao hiệu quả; khảo sát xu hướng tiêu dùng, sức mua của thị trường mới dựa trên quy mô dân số, tiềm năng kinh tế, khả năng cung cấp và hệ thống phân phối thủy sản của chính thị trường để tạo cơ hội tiếp cận cho các nhà xuất khẩu. Chủ động phòng ngừa những đột biến của thị trường. - Tiếp tục nghiên cứu học tập kinh nghiệm các nước, các địa phương khác để đề xuất cơ chế để huy động nguồn lực về tài chính và nhân lực phục vụ cho phát triển thị trường. - Chủ động tìm hiểu nhu cầu và quy định của từng thị trường để sản xuất sản phẩm và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho phù hợp. * Thị trường xuất khẩu: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ những người làm công tác xuất khẩu để mở rộng thị trường, đa dạng hoá thị trường tiêu thụ nhằm một mặt hạn chế những rủi ro một khi các thị trường truyền thống biến động bất lợi, mặt khác tiếp cận với những thị trường mới có tiềm năng, lợi thế đối với công ty, đồng thời giữ vững những thị trường truyền thống hiện có. + Đối với thị trường Trung Quốc: Các đơn vị cần tập trung khai thác thị trường rộng lớn này, đặc biệt các sản phẩm được sản xuất từ cá, mực, nhuyễn thể có vỏ. + Đối với thị trường Mỹ và EU: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng các sản phẩm được làm từ tôm. * Thị trường trong nước: + Khôi phục, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong tỉnh: Hỗ trợ các đơn vị mở các đại lý tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm tại các trung tâm tập trung đông dân cư, có nhu cầu về sản phẩm thuỷ sản lớn. Bên cạnh đó cũng cần phải đặc biệt quan tâm đến thị trường tại chỗ cho những người có thu nhập cao có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thuỷ sản cao cấp như các nhà hàng, khách sạn phục vụ khách du lịch... + Mở rộng thị trường ra các tỉnh bạn: Khuyến khích các đơn vị chế biến thuỷ sản tìm kiếm các bạn hàng ở ngoài tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong việc đăng ký thương hiệu sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm của đơn vị tới người tiêu dùng, cũng như hỗ trợ các đơn vị trong việc nắm bắt thông tin về thị trường tại các địa phương trong cả nước để đơn vị có kế hoạch xúc tiến, mở rộng thị trường. + Tiến dần thâm nhập các thị trường nước ngoài bằng các hình thức xuất khẩu khác nhau đối với các sản phẩm có thế mạnh. 5. Giải pháp Khoa học công nghệ, khuyến công và khuyến ngư - Tuân thủ thực hiện hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu sản xuất, tiếp nhận, bảo quản nguyên liệu đến chế biến sản phẩm. - Tăng cường nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến để đa dạng hóa sẩn phẩm, tăng sản phẩm thuỷ sản có giá trị gia tăng, tiện dụng đáp ứng yêu cầu thị trường. + Đối với các công ty xuất nhập khẩu: Cần nâng cấp, xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO, phấn đấu đạt các tiêu chuẩn quản lý chất lượng HACCP. Mạnh dạn đầu tư đồng bộ các công nghệ chế biến tiên tiến như công nghệ Surimi... nhằm tận thu các nguồn nguyên liệu từ khai thác, nuôi trồng để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. + Đối với các đơn vị chế biến thuỷ sản nội tiêu: Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chế biến để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng như chả cá, chả mực, tôm nõn, bột canh thuỷ sản, cá phơi khô tẩm gia vị, ruốc chua,…; Khôi phục, nâng cấp, cải tiến các công nghệ chế biến truyền thống; Đa dạng hoá sản phẩm với mục đích tận thu lượng nguyên liệu từ khai thác, nuôi trồng nhằm hạn chế thất thoát sau thu hoạch; Cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu nhằm không ngừng giới thiệu, quảng bá sản phẩm; Cung cấp kinh phí cho ngành Thuỷ sản xây dựng Wedside và cho các đơn vị sử dụng miễn phí trong việc truy cập thông tin cũng như giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình lên mạng. 6. Giải pháp về đào tạo: - Tăng cường các hình thức đào tạo trong vào ngoài nước cho cán bộ quản lý cán bộ nghiên cứu và cán bộ marketing. Đồng thời chú ý đào tạo đội ngũ lạo động kỹ thuật, hướng dẫn nghề nghiệp để tăng cường và bổ sung vào đội ngũ lao động lành nghề cho nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản. - Quan tâm tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và các nhà doanh nghiệp am hiểu về luật lệ và các chính sách kinh tế, thương mại của nhà nước và quốc tế để tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh thủy sản giỏi trên thương trường quốc tế. - Đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế về công tác kế toán - thống kê, áp dụng các điều luật trong hợp đồng buôn bán ngoại thương. - Hướng dẫn đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho doanh nghiệp để tự thực hiện việc kiểm tra về chất lượng an toàn vệ sinh đối với nguyên liệu và sản phẩm do đơn vị sản xuất. 7. Nhóm giải pháp về quản lý: - Tiến hành tổ chức lại sản xuất và tiêu thụ theo hướng gắn kết giữa các khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ từng nhóm sản phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu về ATVS, thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc và hài hòa lợi ích của những người tham gia các công đoạn của chuỗi giá trị; đề cao vai trò của các tổ chức cộng đồng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. - Hướng dẫn và thực hiện việc nâng cấp và đầu tư mới cơ sở chế biến thủy sản theo đúng quy hoạch hệ thống cơ sở chế biến thủy sản của ngành. - Tăng cường sự phối hợp giữa các chương trình phát triển nuôi trồng, chương trình khai với chương trình phát triển chế biến - xuất khẩu thuỷ sản. - Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đồng bộ từ tỉnh đến xã đối với công tác chế biến, xuất khẩu thủy sản. 8. Giải pháp về củng cố, đổi mới quan hệ sản xuất chế biến và xuất khẩu thủy sản . - Tỉnh có các chính sách giúp các hộ kinh doanh cá thể tập hợp, liên kết lại với nhau tạo thành các làng nghề, hiệp hội những nhà chế biến giúp đỡ nhau lúc khó khăn , ổn định và phát triển sản xuất. - Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tập thể thành lập các công ty TNHH trên cơ sở tự nguyện đóng góp của các thành viên, trong đó cần đặc biệt quân tâm đến việc tập hợp những người trực tiếp sản xuất, những người chế biến tiêu thụ nguyên liệu và những nhà kinh doanh sản phẩm chế biến thuỷ sản để tạo thành chu trình sản xuất khép kín trong quá trình sản xuất thuỷ sản. 9. Giải pháp về vốn. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó Nhà nước giữ vai trò định hướng, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản. Tổng số vốn đầu tư cho những năm tới: Xây dựng 01 nhà máy chế biến đông lạnh xuất khẩu (15 tỷ đồng), Kho lạnh (3,0 tỷ) nhà máy đá lạnh (2,4 tỷ). Quy hoạch xây dựng hạ tầng 8 cụm, khu công nghiệp nhỏ CBTS (80tỷ đồng), Vốn lưu động các doanh nghiệp cần hàng năm (20 tỷ). - Vốn ngân sách: + Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu chế biến thuỷ sản tập trung theo quy hoạch. + Đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị khai thác, chuyển đổi nghề nghiệp khai thác vùng lộng, tăng cường đầu tư đồng bộ khai thác vùng khơi. + Quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến. + Đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống thuỷ sản, kiểm dịch động vật thuỷ sản, các hoạt động, khuyến ngư, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. - Vốn vay ưu đãi: Huy động vốn từ các nguồn để cho vay ưu đãi đối với các đề án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản. - Vốn tự huy động: Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tranh thủ các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển chế biến thuỷ sản. 10. Giải pháp về cơ chế chính sách: 10.1. Hỗ trợ xây dựng làng nghề chế biến thuỷ sản, khu chế biến tập trung (Áp dụng cho hai hình thức: Tổ chức và cá nhân mới đầu tư lần đầu cũng như tổ chức, cá nhân hoạt động riêng lẻ tự nguyện di chuyển vào khu chế biến tập trung). 1.1 Điều kiện được ưu đãi: - Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Sử dụng từ 30 lao động trở lên. 1.2 Mức hỗ trợ: a, Ngân sách tỉnh hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá chất nổ: Thực hiện theo Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh. b, Đảm bảo cơ sở hạ tầng đến tận chân hàng rào: Thực hiện theo Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh. c, Hỗ trợ kinh phí lập dự án quy hoạch khu chế biến tập trung: Dự án khu chế biến tập trung đáp ứng 2 yêu cầu tại mục 1.1 thì được hỗ trợ như sau: - Được hỗ trợ 20.000.000 đồng đối với dự án khu chế biến tập trung có tổng mức đầu tư trên 10 tỷ đồng. - Được hỗ trợ 15.000.000 đồng đối với các dự án khu chế biến tập trung có tổng mức đầu tư 5-10 tỷ đồng. - Được hỗ trợ 10.000.000 đồng đối với các dự án khu chế biến tập trung có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng. Khoản hỗ trợ này chủ đầu tư được nhận sau khi xây dựng xong khu chế biến. d, Ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền thuê đất trong khu chế biến tập trung: Các dự án khu chế biến tập trung được phê duyệt cho thuê đất mới (Đất mới là đất chưa được đầu tư khai thác) được ưu đãi tiền thuê đất như sau: - Được hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong 6 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo đối với những dự án xây dựng khu chế biến tập trung đáp ứng 2 điều kiện tại mục 1.1, có tổng mức đầu tư trên 10 tỷ đồng. - Được hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong 3 năm và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo đối với những dự án xây dựng khu chế biến tập trung đáp ứng 2 điều kiện tại mục 1.1. e, Hỗ trợ đào tạo lao động: Các dự án xây dựng khu chế biến tập trung đáp ứng 2 yêu cầu tại mục 1.1 được tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động theo Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 10/5/2005 của UBND tỉnh. f, Hỗ trợ vay vốn và lãi suất sau đầu tư: - Các dự án xây dựng khu chế biến thủy sản tập trung đáp ứng 2 điều kiện tại mục 1.1 được Quỹ đầu tư tỉnh cho vay tín dụng ưu đãi đến 50% tổng số vốn cho dự án xây dựng khu chế biến tập trung với lãi suất thấp nhất tại thời điểm vay, thời hạn vay tối đa là 7 năm. - Được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa lãi vay tại Ngân hàng Thương mại và lãi suất vay tại Quỹ tín dụng đầu tư phát triển. 10.2. Chính sách dự trữ nguyên liệu. Đối với các DNNN, DNCP có vốn nhà nước chi phối được hỗ trợ lãi suất vốn vay thu mua nguyên liệu để chế biến xuất khẩu. 10.3. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ. Các đơn vị chế biến thuỷ sản trong tỉnh được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khi tiến hành chuyển giao khoa học công nghệ mới được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí với mức tối đa bằng 50% kinh phí chuyển giao. 10.4. Hỗ trợ kinh phí tham gia các hội chợ triển lãm. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước mỗi năm một lần đối với các mặt hàng mới. 10.5. Chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến. Ngân sách tỉnh cấp kinh phí quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy chế biến thuỷ sản trong tỉnh. 10.6. Chính sách khuyến khích xuất khẩu. Thực hiện theo chính sách ưu đãi của Tỉnh. PHẦN IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Chương trình cần được thực hiện thống nhất từ tỉnh đến địa phương trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị từ người nuôi trồng, khai thác đến thu mua, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Vì vậy cần có sự thống nhất và nỗ lực của các cấp quản lý, những nhà nghiên cứu và những người tham gia sản xuất kinh doanh thủy sản. Để chương trình được thực hiện có hiệu quả, dự kiến phân công trách nhiệm như sau: 1. Sở Thủy sản: Là cơ quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình CBXK thủy sản, cụ thể: - Hướng dẫn các huyện, thành, thị các doanh nghiệp, đơn vị xây dựng chương trình xuất khẩu thủy sản trên cơ sở cụ thể hóa chương trình phát triển thủy sản của Ngành. - Định hướng, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chương trình nhằm đạt mục tiêu chương trình đã đề ra. - Tổ chức công tác nghiên cứu và xúc tiến thị trường ở tầm vĩ mô, phối hợp với hiệp hội chế biến và xuất khẩu tổ chức cung cấp thường xuyên và cập nhật thông tin đến cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước hữu quan. - Chủ trì phối hợp với các Ban, Ngành liên quan trong việc xây dựng cụ thể các cơ chế chính sách về đầu tư, kinh phí xúc tiến thương mại và xác định nhiệm vụ đầu tư nhà nước, kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm để thực hiện chương trình. - Hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp đào tạo về kỹ năng tổ chức thông tin về thị trường và quản lý chất lượng đổi mới công nghệ. - Tiến hành sơ kết thực tiễn hàng năm, kịp thời đề xuất các chính sách phù hợp và điều chỉnh các mục tiêu, biện pháp thực hiện chương trình tổng kết các mô hình tốt ở các địa phương để phổ biến rộng trong toàn tỉnh. 2. Các Ban, Ngành hữu quan: Các Sở: Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Khoa học công nghệ, Tài nguyên - môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp, Y tế, Thương mại, Ngân hàng và các Ban, Ngành liên quan có trách nhiệm xây dựng cơ chế chính sách thuộc phạm vi chức năng và phối hợp với Sở Thủy sản nhằm tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện chương trình thuận lợi có hiệu quả. 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thực hiện chương trình ở địa bàn, tổ chức các hoạt động phối hợp với chương trình của ngành nhằm đạt được các mục tiêu về xuất khẩu thủy sản của địa phương và cả tinh. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm: - Cụ thể hóa chương trình của tỉnh thành chương trình của địa phương và tổ chức thực hiện, đặc biệt chú trọng việc xây dựng chiến lược sản phẩm cụ thể thích hợp cho điều kiện tự nhiên và kinh tế của địa phương. - Tổ chức xây dựng điều chỉnh quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các vùng nuôi thủy sản tập trung, quy hoạch xây dựng các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu quy mô nhỏ gắn với quy hoạch phát triển cơ sở nguyên liệu. - Tập trung và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhà nước qua các kênh nghiên cứu khoa học, khuyến ngư, đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn nhằm giải quyết các khâu chủ yếu để phát triển nhanh các nhóm sản phẩm chủ lực. - Giúp đỡ và thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất nguyên liệu và chế biến xuất khẩu trên địa bàn theo quy định. - Tổ chức công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề cho các cơ sở sản xuất và chế biến thủy sản tại địa phương. - Hàng năm tiến hành sơ kết việc thực hiện chương trình, nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tổng kết việc thực hiện chính sách tại địa phương, báo cáo Sở thủy sản điều chỉnh kịp thời. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Đình Chi Phụ lục: 1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGHỀ NGHỀ NUÔI THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001-2005 TT CHỈ TIÊU ĐVT TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005 I Diện tích nuôi trồng 13,287 14,100 14,900 15,750 17,000 1 Diện tích nuôi cá nước ngọt Ha 12,000 12,700 13,500 14,400 15,000 T/đó: - Rô phi XK Ha 175 330 500 - Cá Lúa Ha 2,500 4,000 5,000 5,500 5,500 2 Diện tích nuôi mặn lợ Ha 1,287 1,400 1,400 1,350 2,000 Trong đó: Nuôi tôm Ha 968 1,100 1,150 1,220 1,500 Nuôi tôm TC&BTC Ha 150 250 420 620 800 Nuôi khác Ha 320 300 250 130 500 3 Số lồng nuôi trên biển Lồng 25 32 35 II Sản lượng nuôi trồng Tấn 13,470 14,170 14,500 15,000 18,000 a Nuôi nớc ngọt Tấn 10,740 11,200 11,550 12,300 14,500 T/đó: Rôphi đơn tính XK Tấn - - 900 1,650 2,500 b Nuôi mặn lợ Tấn 2,730 2,970 2,950 2,700 3,500 T/đó: - Tôm sú Tấn 350 600 900 1,000 1,500 - Cá lồng Tấn - - 120 250 500 - Khác Tấn 2,380 2,370 1,930 1,450 1,700 Phụ lục:2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001-2005 TT CHỈ TIÊU ĐVT TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005 1 Năng lục khai thác Tổng số tàu thuyền Chiếc 2,798 2,952 2,974 3,298 3,264 Tổng công suất CV 88,680 95,758 97,555 112,841 158,509 Số tàu trên 90CV Chiếc 162 175 186 209 275 2 Sản lợng khai thác Tấn 30,000 31,800 34,500 35,000 37,000 T/đó: - Cá Tấn 25,000 26,000 29,200 30,500 30,500 - Tôm Tấn 600 700 800 600 700 - Mực Tấn 4,000 4,500 3,200 2,600 3,500 - Khác Tấn 400 600 1,300 1,300 2,300 Phụ lục:3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHÂU THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2001-2005 TT CHỈ TIÊU ĐVT TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005 A Về chế biến XK 1 Công suất chế biến XK 1000 Tấn/năm 8 10 14 14 16 2 Sản phẩm chế biến XK Tấn 2,100 2,800 2,500 2,500 3,500 T/đó: - Tôm Tấn 400 600 700 700 1,000 - Cá Tấn 500 500 500 600 1,000 - Mực Tấn 1,000 1,500 1,000 1,000 1,000 - Khác Tấn 200 200 300 200 500 3 Giá trị chế biến xuất khẩu 1000 USD 12,000 15,000 14,000 14,000 16,000 T/đó XK trực tiếp 1000 USD 3,700 4,000 3,600 - 500 B Chế biến nội địa Nước mắm quy loại 2 Triệu lít 12 13 14 14 15 Mắm các loại Tấn 3.500 4.000 4.500 5.000 4.500 Bột cá Tấn 600 700 1,200 1,500 Phụ lục: 4 KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHÂU THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2006-2010 TT CHỈ TIÊU ĐVT KH 2006 KH 2007 KH 2008 KH 2009 KH 2010 A Về chế biến XK 1 Công suất chế biến XK 1000 Tấn/năm 20 20 25 25 25 2 Sản phẩm chế biến XK Tấn 3.800 4.800 5.300 5.900 6.400 T/đó: - Tôm Tấn 1.500 1.700 2.00 0 2.200 2.400 - Cá Tấn 1.000 1.2000 1.500 1.800 2.000 - Mực Tấn 1.000 1.100 1.200 1400 1.500 - Khác Tấn 300 800 600 500 500 3 Giá trị chế biến xuất khẩu 1000 USD 20.000 24.000 27.000 30.000 33.000 B Chế biến nội địa Nước mắm quy loại 2 Triệu lít 15 16 116 17 18 Mắm các loại Tấn 5.000 5.500 6.000 6.000 6.500 Bột cá Tấn 2.000 2.200 2.400 2.700 3.000 BÁO CÁO TÓM TẮT BẢN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 Những căn cứ để xây dựng đề án: - Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ an lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2006-2010; - Nghị quyết số 01/ NQ-TU ngày 26/ 12/ 2005 của Ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An khóa XVI, về chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; - Quyết định số 436/ QĐ-UBND ngày 03/ 02/ 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/ NQ-TU của ban thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI; - Kế hoạch phát triển kinh tế thủy sản Nghệ An giai đoạn 2006-2010 của Ngành thủy sản Nghệ An. Bản đề án này bao gồm các nội dung chính sau: Phần I: THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN HIỆN NAY. Phần II: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN 2010 . Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHẦN I THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT CHẾ BIẾN ,XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA NGHỆ AN HIỆN NAY A. THỰC TRẠNG I. TÌNH HÌNH CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU THỦY SẢN PHỤC VỤ CB-XK HIỆN NAY Nguồn nguyên liệu cung cấp cho chế biến sản phẩm thủy sản trong những năm gần đây ở tỉnh ta được lấy từ 3 nguồn: khai thác, nuôi trồng và mua thêm nguyên liệu từ các tỉnh bạn. 1. Hiện trạng cung cấp nguyên liệu từ NTTS tỉnh ta. - Được sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước thông qua chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản nên ngành nuôi trồng thuỷ sản có sự phát triển vượt bậc về diện tích, sản lượng nuôi ( Xem phụ lục 1: Kết quả đạt được của nghề nuôi thủy sản giai đoạn 2001-2005). - Mục này cũng đề cập đến thực trạng nuôi một số đối tượng có giá rị kinh tế và xuất khẩu như nhóm sản phẩm tôm, cua, nhuyễn thể và cá rô phi. Ngoại trừ đối tượng nuôi tôm sú là có sản lượng cung cấp cho CBXK, cá rô phi có sản lượng nhưng chỉ mới tiêu thụ nội địa, còn các đối tượn khác nuôi còn nhỏ lẻ. 2. Hiện trạng cung cấp nguyên liệu từ khai thác ( Xem phụ lục2: Kết quả đạt được của nghề khai thác thủy sản giai đoạn 2001-2005). Mục này nêu lên thực trạng của nghề khai thác của ta hiện nay: - Số lượng tàu thuyền khai thác xa bờ ít, hiệu quả thấp - Nguồn lợi suy giảm - Sản lượng khai thác tăng không nhiều qua các năm - Đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề khai thác hiệu quả hơn 3. Bảo quản sau thu hoạch Mục này nêu thực trạng công tác bảo quản sau thu hoạch của bà con ngư dân khai thác và các đại lý thu mua hàng thủy sản xuất khâu: - Vấn đề bảo quản sau thu hoạch đã ngày càng được quan tâm, nhất là đối với các loại hải sản có giá trị xuất khẩu. Nhưng cách thức bảo quản còn đơn giản. - Mặc dù đã được các cơ quan chức năng tuyên truyền, kiểm tra giám sát nhưng hiện tượng ngâm nước, dùng các hóa chất và phụ gia bảo quản không đúng quy định làm ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vẫn còn. . II. VỀ CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1. Về chế biến nôi địa Mục này nêu: - Các cơ sở chế biến nội địa không ngừng được đầu tư mở rộng sản xuất (Các công ty cổ phần, các HTX vả tư nhân) - Sản phẩm truyền thống như nước mắm, mắm các loại, cá khô, mực khô... - Có sự đầu tư công nghệ sản xuất sản phẩm mới - Tuy nhiên các cơ sở chế biến chủ yếu dựa vào sức mình là chính, chưa có sự quan tâm đầu tư đúng mức của nhà nước về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.Về chế biến xuất khẩu Mục này nêu thực trang: - Đã từng bước được đầu tư nâng cấp nhưng còn chậm ( Công ty II ), chưa hiện đại và thiếu đồng bộ. - Sản phẩm còn đơn điệu, thiếu tính cạnh tranh. - Có sự tham gia XK tiểu ngạch của các tư nhân. - Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt thấp, nhất là XK chính ngạch. ( Xem phụ lục 3: Kết quả đạt được của nghành chế biến và xuất khẩu thủy sản giai đoạn 2001-2005). - Nguồn tài chính eo hẹp, năng lực cán bộ còn hạn chế; khả năng tiếp cận thị trường, trình độ công nhân còn thấp. - Tình trạng thiếu hụt nguyên liệu thường xuyên xảy ra. 3. Về phát triển thị trường Mục này đề cập: a. Thị trường nội địa: - Thị trường nội địa khá phát triển. - Chất lượng hàng hóa , thương hiệu và ATVSTP đã được quan tâm. b. Thị trường xuất khẩu: - Thị trường tiểu ngạch vẫn phat triển. - Thị trường xuất khẩu trực tiếp bị mất và thiếu sự quan tâm tìm kiếm thị trường. 4. Về thu hút lao động: Chất lượng lao động thấp, thiếu ổn định III. VỀ ĐÀO TẠO. - Đã có sự quan tâm đào tạo cán bộ quản lý chất lượng cho các công ty CBXK, còn các đơn vị chế biến nội địa chưa đuợc quan tâm nhiều. - Hàng năm đều tổ chức tập huấn về kỹ thuật chế biến thủy sản, về kiến thức ATVSTP cho các cơ sở thu mua, chế biến thủy sản tư nhân và hộ dân. - Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ thị trường chưa đáp ứng yêu cầu . IV. VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ngoài các hoạt động khoa học từ nguồn kinh phí nhà nước, các doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới công nghệ áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm để nâng cao chất lượng, độ an toàn, hạ giá thành và đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên mức độ còn chậm và quy mô nhỏ. V. VIỆC SẮP XẾP VÀ ĐỔI MỚI DOANH NGHIÊP NHÀ NƯỚC Các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh đang trong tình trạng khó khăn. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp CBXK thủy sản khu vực các tỉnh phía bắc hiện nay. - Các loại hình tổ chức sản xuất khác còn manh mún, rời rạc. VI. VỀ ĐẦU TƯ - Đã có đầu tư cho nuôi trồng, khai thác, cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá. - Các cơ sở chế biến nội địa không ngừng được đầu tư phát triển - Cơ sở chế biến xuất khẩu đã và đang từng bước được đầu tư về qui mô cũng như thiết bị, công nghệ sản xuất. Tuy nhiên số lượng các máy móc thiết bị mới, hiện đại chiếm trong tổng số máy móc thiệt bị hiện có của các công ty còn ít, tiến độ đầu tư chậm. B. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Việc thực hiện chương trình phát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản Nghệ An giai đoạn 2001 - 2005 mặc dù còn có những khó khăn nhưng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, thể hiện: + Chế biến và xuất khẩu thủy sản đang thể hiện vai trò cầu nối giữa sản xuất với thị trường..Phần nào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh; Tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho nông ngư dân + Bước đầu có sự chuyển biến theo hướng tăng cường về chất. + Đã dần hình thành một đội ngũ các nhà doanh nghiệp, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên nắm bắt được công nghệ mới làm cơ sở tiền đề cho việc phát triển về sau. + Trong giai đoạn xuất khẩu thủy sản gặp khó khăn, việc hình thành một thị trường tiêu thụ nội địa đã mở ra một hướng mới trong SXKD. II. CÁC TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN - Tồn tai: + Việc đầu tư chiều sâu cho các cơ sở chế biến xuất khẩu còn chậm; việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh ta còn quá khiêm tốn.Thành phần chế biến ngoài quốc doanh còn tủn mủn, nhỏ lẻ. + Giá trị kim nghạch XKTS còn thấp, đặc biệt trong xuất khẩu chính ngạch. + Các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong tinh ta đang ở mức doanh nghiệp nhỏ; Sản phẩm còn đơn điệu, bao bì mẫu mã kém hấp dẫn, thiếu tính cạnh tranh. + Công tác quản lý an toàn vệ sinh chưa đồng bộ. + Đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường vừa thiêu vừa yếu. + Cơ chế vay vốn đầu tư cũng như vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh còn nhiều vướng mắc. - Nguyên nhân: + Thiếu vốn đầu tư thiết bị, công nghệ, mua nguyên liệu.. + Cơ chế hỗ trợ về xúc tiến thương mại còn chưa cụ thể, thiếu sự phối hợp thống nhất giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp. + Công tác đào tạo cán bộ quản lý, kinh doanh, thị trường và công nhân kỹ thuật thiếu được quan tâm, chưa đáp ứng được yêu cầu số lượng và chất lượng. PHẦN II MỤC TIÊU , GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN 2010 Phần này gồm các nội dung: I. NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI ĐỐI VỚI NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN ĐẾN 2010 III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN I. NHỮNG KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI ĐỐI VỚI NGÀNH CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN NGHỆ AN 1. Khó khăn: Mục này nêu ra những khó khăn như khả năng cung cấp nguyên liệu từ nuôi trồng không lớn, sự thiếu hụt nguyên liệu thường xuyên xảy ra, điều kiện sản xuất ( Thiết bị, công nghệ, lao động ) chậm đổi mới, sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, thiếu vốn để mở rộng sản xuât kinh doanh, các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chế biến thuỷ sản chưa đồng bộ và kịp thời, đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chât lượng. Ngoài ra, còn có những khó khăn tác động từ bên ngoài ( Cạnh tranh giữ các nước, với tỉnh khác; rào cản thương mại... ) . 2. Thuận lợi: Mục này nêu nhũng thuận lợi cơ bản: - Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong nước cũng như ngoài nước ngày một gia tăng:. - Khả năng sản xuất nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu tiếp tục tăng do diện tích và sản lượng nguyên liệu từ nuôi trồng, từ khai thác tăng lên trong thời gian tới. - Kinh tế thủy sản là lĩnh vực đang được Tỉnh quan tâm đầu tư phát triển trong những năm tới thể hiện ở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI. - Sự hội nhập thương mại khu vực cũng như thế giới là điều kiện để chúng ta tiếp cận với những thành tựu khoa học, công nghệ mới của thế giới về lĩnh vực thủy sản, được hưởng sự ưu đãi hơn về thuế quan, phi thuế quan và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đảng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại. II. MỤC TIÊU 1. Định hướng phát triển + Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ chế biến theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, giảm giá thành để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế, phát triển ổn định và có hiệu quả. + Hình thành các khu chế biến thuỷ sản tập trung, nâng cao và hoàn thiện các nhà máy chế biến; Phát triển các loại hình doanh nghiệp chế biến tương xứng với tiềm năng thuỷ sản của từng vùng, từng địa phương. + Phát triển chế biến thuỷ sản nằm trong tổng thể của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân. 2. Mục tiêu đến năm 2010 Trên tinh thần Nghị quyết 01/ NQ-TU ngày 26 tháng 12 năm 2005 của Ban thường vụ tỉnh uỷ trong đó có chương trình phát triển kinh tế biển và ven biển Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010, phấn đấu đến năm 2010: - Giá trị chế biến hàng xuất khẩu thuỷ sản đạt 33 triệu USD. - Sản xuất 18 triệu lít nước mắm trong đó có 10 triệu lít đạt chất lượng cao. - Mắm các loại đạt 6.500 tấn. - Sản xuất bột cá: 3.000 tấn thành phẩm. . ( Xem phụ lục 4: Kế hoạch chế biến thủy sản đến năm 2010 ). III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN 1. Nhóm giải pháp về nguyên liệu: Mục này nêu một số giải pháp đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu từ khai thác , nuôi trồng và mua thêm từ ngoài tỉnh: - Đó là việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong khai thác thủy sản, tăng cường dịch vụ hậu cần nghề cá, tổ chức lại sản xuất, quan tâm đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản. - Đó là việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển NTTS; áp dụng các quy trình nuôi sạch và bền vững; Tập trung phát triển các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu. - Đó là việc chú trọng đến việc bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch để đảm bảo chất lượng nguyên liệu cung cấp cho chế biến và xuất khẩu. - Đó là việc tổ chức tìm kiếm các nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến và xuất khẩu từ ngoài tỉnh, từ nhập khẩu. 2. Giải pháp về chế biến thủy sản Nhóm giải pháp này bao gồm: - Nâng cấp điều kiện sản xuất của các cơ sở chế biến hiện có; xây dựng mới một số nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy sản xuất đá lạnh; kho lạnh. - Mở rộng các cơ sở CBXK tư nhân, nâng cao năng lực bảo quản thu mua tốt. - Áp dụng các chương trình quản lý chất lượng, quản lý sản xuất tiên tiến. - Đa dạng hóa mặt hàng, tăng tỷ trọng mặt hàng có gía trị gia tăng. - Tăng cường năng lực kiểm soát và phát hiện dư lượng kháng sinh, hóa chất trong nguyên liệu, áp dụng các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 3. Giải pháp về an toàn vệ sinh thực phẩm: - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và áp dụng về VSATTP tại cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và thực hành VSATTTP của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm - Hoàn thiện và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức thanh tra, kiểm nghiệm VSATTP cấp tỉnh. - Tăng cường hoạt động liên ngành trong công tác đảm bảo VSATTP. - Duy trì hoạt động kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong thủy sản và sản phẩm thủy sản. - Xây dựng và thực hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 4. Nhóm giải pháp về thị trường: - Ưu tiên tập trung vào xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển thị trường vào các thị trường trọng điểm, gắn với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa. - Đổi mới phương thức làm công tác thị trường theo hướng chuyên nghiệp hóa. Chủ động tìm hiểu nhu cầu và quy định của từng thị trường để sản xuất sản phẩm và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho phù hợp. Ở giải pháp này còn nêu cụ thể cách thức tiếp cận những thị trường quan trọng. 5. Giải pháp Khoa học công nghệ, khuyến công và khuyến ngư Giải pháp này đưa ra việc thực hiện các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng vào quá trình sản xuất; áp dụng công nghệ mới, tiên tiến để đa dạng hóa sẩn phẩm, tăng sản phẩm thuỷ sản có giá trị gia tăng, tiện dụng đáp ứng yêu cầu thị trường. Mục này còn cụ thể hóa nội dung giải pháp đối với từng loại hình sản xuất hàng hóa (Đơn vị sản xuất hàng nội tiêu , xuất khẩu cần có giải pháp gì). 6. Giải pháp về đào tạo: Giải pháp này đưa ra một số loại hình đào tạo nguồn nhân lực cho nghành Chế biến thủy sản đáp ứng với yêu cầu SXKD. 7. Nhóm giải pháp về quản lý: Nhóm giải pháp này bao gồm: - Tổ chức sản xuất và tiêu thụ phải đảm bảo ATVSTP. - Hướng dẫn đầu tư mở rộng sản xuất theo đúng quy hoạch của Ngành. - Tăng cường sự phối hợp giữa các chương trình phát triển NTTS, chương trình khai thác với chương trình phát triển chế biến - xuất khẩu thuỷ sản. 8. Giải pháp về củng cố, đổi mới quan hệ sản xuất chế biến và xuất khẩu thủy sản . - Tỉnh có các chính sách giúp các hộ kinh doanh cá thể tập hợp, liên kết lại với nhau tạo thành các làng nghề, hiệp hội những nhà chế biến thủy sản. - Hỗ trợ, khuyến khích các cá nhân, tập thể thành lập các công ty TNHH về CBTS. 9. Giải pháp về vốn. Mục này đưa ra: - Tổng số vốn cần thiết để phát triển CBTS cho những năm tới - Một số nội dung đầu tư bằng nguồn vố ngân sách. - Các đề án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực chế biến thuỷ sản được vay vốn ưu đãi. - Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tranh thủ các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển chế biến thuỷ sản. 10. Giải pháp về cơ chế chính sách: - Hỗ trợ xây dựng làng nghề, khu chế biến thủy sản tập trung Mục này nêu các khoản hỗ trợ như : Đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá chất nổ; Đảm bảo cơ sở hạ tầng đến tận chân hàng rào: Lập dự án quy hoạch khu chế biến tập trung: Thuê đất trong khu chế biến tập trung; Đào tạo lao động; Vay vốn và lãi suất sau đầu tư; Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. - Các chính sách về Dự trữ nguyên liệu; Hỗ trợ chuyển giao công nghệ; Tham gia các hội chợ triển lãm; Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến; Khuyến khích xuất khẩu với mức hỗ trợ cụ thể. PHẦN IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Phần này nêu trách nhiệm, nhiệm vụ của Sở Thủy sản và các Sở, Ban,Ngành hữu quan cùng các Huyện, Thành, Thị trong việc triển khai thực hiện đề án này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển chế biến và xuất khẩu thủy sản nghệ an giai đoạn 2006-2010.doc
Luận văn liên quan