Đề tài Phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương Mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội

Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới đã mở ra cho tất cả các nước trên thế giới cơ hội và phát triển mạnh mẽ với các lợi thế kinh tế sẵn có của mình. Tuy nhiên nó cũng đem lại những thách thức không nhỏ đối với các quốc gia và các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế trong mỗi quốc gia. Trong bối cảnh đó, nếu chúng ta hội nhập thành công với nền kinh tế thế giới chúng ta sẽ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, ngược lại chúng ta sẽ bị tụt hậu. Để hội nhập kinh tế quốc tế thành không cần có những biện pháp đồng bộ từ nhà nước đến các doanh nghiệp.

pdf70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương Mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa công ty Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong những năm qua, đồng thời xuất phát từ thực trạng của công ty cũng như bối cảnh chung của đất nước và thế giới, ban lãnh đạo công ty đã thống nhất đề ra phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty như sau: - Tiếp tục củng cố mở rộng và tăng kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường đã có của Công ty hiện nay như Ai Cập, Du Bai, Trung Quốc, Singapore, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Séc… Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đang tiếp cận và xây dựng các thị trường mới có nhiều tiềm năng, mặt hàng phù hợp với khả năng kinh doah của Công ty như Châu Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan, Hàn Quốc…thông qua Thương vụ Việt nam tại các nước đó và qua việc cử các đoàn đi khảo sát, tiết xúc với đối tác tìm hiểu nhu cầu hàng hóa, khả năng thanh toán và tập quán của họ. - Kinh doanh cửa hàng miễn thuế được coi là hình thức xuất khẩu tại chỗ hiệu quả như đã nói ở trên. Vì vậy sau khi đã chuyển giao hệ thống của hàng miễn thuế của Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội tại thủ đô Hà Nội về Tổng công Ty Thương Mại Hà Nội. Công ty đã thành lập chi nhánh ở Tây Ninh, để kinh doanh các mặt hàng mà Công ty nhập khẩu. - Đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu các mặt hàng nông sản, mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất. - Nghiên cứu việc đầu tư liên doanh liên kết thêm các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu. Khai thác tận dụng nguồn vốn đầu tư của các cổ đông(sau khi Công ty chuyển thành Công ty cổ phần) cũng như nguồn đầu tư từ nước ngoài để tăng sức mạnh tài chính của công ty. - Đảm bảo các kết quả kinh doanh năm sau tương đương hoặc vượt năm trước, nâng cao đời sống của người lao động. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 44 - Nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu nhất là ở khâu Marketing hàng xuất khẩu, đàm phán giao dịch, tạo nguồn hàng và thanh toán. 3.1.3 Kế hoạch xuất khẩu của công ty trong những năm tới Xuất khẩu được xác định là mục tiêu mũi nhọn trong chiến lược phát triển của Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội từ nay đến năm 2010. STT Diễn giải ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 A Tổng kim ngạch xuất khẩu Nghìn USD 2.800 3.200 3.700 1 Hàng nông sản thực phẩm nt 600 1.100 1.400 2 Hàng may mặc nt 1.800 1.900 2.100 3 Hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất nt 100 200 200 B Tổng doanh thu Nghìn VNĐ 49.000.000 55.000.000 65.000.000 C Lãi gộp nt 340.000 380.000 450.000 Bảng 3.1 Kế hoạch xuất khẩu dự kiến của Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội 2008 đến 2010 Để thực hiện được kế hoạch đã đề ra công ty phải có chính sách phát triển sản phẩm và thị trường rõ ràng nhằm tận dụng những lợi thế đã có từ kinh nghiệm tổ chức xuất khẩu kết hợp với các hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường.Bên cạnh đó có chiến lược dành cho các cửa hàng miễn thuế tại các cửa khẩu. 3.2 Những đề xuất nhằm phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương mại dịch vụ tổng hợp Hà Nội 3.2.1 Phát triển hệ thống nghiên cứu Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu của công ty Trong quá trình tìm hiểu thực tế của Công ty, em nhận thấy rằng công việc nghiên cứu hệ thống Marketing, nghiên cứu nội dung của Marketing sản LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 45 phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ trước đến nay các đơn vị kinh doanh của công ty vẫn thường xuyên thực hiện công việc này tuy nhiên việc thực hiên chưa được đầy đủ chuẩn xác. Để có thể phát triển nghiên cứu hệ thống Marketing công ty nên thực hiện các bước sau: BH 3.2 Quy trình xây dựng Phát triển hệ thống nghiên cứu Marketing Bước 1: Nghiên cứu và phân tích Marketing chiến lược sản phẩm xuất khẩu Đây là bước có ý nghĩa rất quan trọng để phát triển chính sách Marketinh sản phẩm. Từ nghiên cứu Marketing chiến luợc sản phẩm xuất khẩu công ty sẽ tìm ra được thời cơ, cơ hội tốt cho việc kinh doanh của mình từ đó có kế hoạch phân bổ nguồn lực hợp lý. Bước 2:Xây dựng mục tiêu chiến lược sản phẩm xuất khẩu: Sau khi nghiên cứu Marketing chiến lược sản phẩm xuất khẩu , công ty sẽ xây dựng cho mình mục tiêu chiến lược sản phẩm phù hợp với mục đích và yêu cầu đặt ra. Nghiên cứu và phân tích Marketing chiến lược sản phẩm xuất khẩu Xây dựng mục tiêu chiến lược sản phẩm Xây dựng chính sách Marketing sản phẩm thích hợp Thiết kế các nội dung cơ bản của chính sách sản phẩm Thiết lập các yếu tố nguồn lực để thực hiện chính sách sản phẩm Lập kế hoạch và thời gian thực hiện LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 46 Bước 3: Xây dựng chính sách Marketing sản phẩm thích hợp: đây là công việc khá quan trọng với sản phẩm hiện có cộng với các yếu tố nguồn lực có sẵn công ty sẽ đưa ra các bước đi, các chuẩn tắc để thực hiện Markeing sản phẩm. Bước 4:Thiết kế các nội dung cơ bản chính sách sản phẩm: từ việc xây dựng chính sách sản phẩm thích hợp công ty sẽ tiến hàng cụ thể hóa các nội dung cơ bản của chính sách này. Bước 5: Thiết lập các yếu tố nguồn lực để thực hiện chính sách sản phẩm: Công ty sẽ thiết lập các nguồn lực như các nguồn lực về tài chính, nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực con người để phục vụ cho việc thực hiện chính sách sản phẩm sau đó là phát triển chính sách này. Bước 6: Lập kế hoạch và thời gian thực hiện chính sách đây là bước khá quan trọng, nếu xây dựng chính sách sản phẩm tốt nhưng không có kế hoạch thực hiện và thời gian thực hiện thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả của chính sách sản phẩm cũng như phát triển các chiến lược. 3.2.2 Phát triển mục tiêu chiến lược của sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu Mục tiêu kinh doanh là xuất phát điểm, là nhân tố quyết định mục tiêu chiến lược mặt hàng xuất khẩu, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh của Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội thường được xây dựng chưa được thống nhất do cơ chế hoạt động giao quyền tự chủ cao cho các đơn vị kinh doanh, vì thế sẽ có những mâu thẫn nhất định giữa lợi ích chung của công ty và của từng đơn vị kinh doanh. Với hai hoạt động kinh doanh chính là thương mại và dịch vụ trong đó công ty xác định đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu là mục tiêu chiến lược của công ty trong 5 năm tới. Để có thể phát triển mục tiêu chiến lược mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu công ty nên thực hiện theo các bước sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 47 BH:3.3 Các bước xác lập mục tiêu chiến lược sản phẩm xuất khẩu - Nghiên cứu nhiệm vụ và mục tiêu chung của Công ty: Nhiệm vụ của công ty là những công việc mà Công ty phải thực hiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Khi tham gia kinh doanh xuất khẩu Công ty đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ đó là thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng. Và từ nhiệm vụ này Công ty đặt ra mục tiêu hoàn thiện và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa. Riêng trong hoạt động xuất khẩu đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm quen thuộc như nông sản, hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất, hàng may mặc… kết hợp với việc phát triển thêm các mặt hàng mới theo nhu cầu của thi trường. Sau khi nghiên cứu nhiệm vụ và mục tiêu Công ty đã lượng hóa mục tiêu này trong Phương Án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa đá là doanh thu hàng năm của hoạt dộng xuất nhập khẩu chiếm 60% tổng doanh thu của Công ty, năm sau tăng so với năm trước 10% . - Nghiên cứu mục tiêu mục tiêu chiến lược Marketing: Sau khi nghiên cứu mục tiêu chung Công ty tiếp tục nghiên cứu mục tiêu chiến lược Marketing. Mục tiêu chiến lược Marketing của Công ty bao gồm: Nghiên cứu nhiệm vụ và mục tiêu chung của công ty Nghiên cứu mục tiêu chiến lược Marketing Xác định cách thức phát triển mục tiêu chiến lược sản phẩm xuất khẩu Sắp xếp và phân định các mục tiêu phát triển theo thứ tự tầm quan trọng LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 48 + Tối đa hóa lợi nhuận. + Mục tiêu tăng cường thế lực của công ty. + Mục tiêu đảm bảo an toàn trong kinh doanh. + Mục tiêu xã hội. Giống như mục tiêu chung của công ty, mục tiêu chiên lược Marketing của công ty cũng cần phải được lượng hóa. Chẳng hạn với mục tiêu tăng cường thế lực, công ty xác định được tầm quan trọng của tài sản vô hình trong sự ảnh hưởng đến hành vi mua bán trên thị trường. Công ty cũng mong muốn xây dựng được lòng tin với các đối tác . Với mục tiêu Marketing này hoạt động Marketing chủ yếu tập trung vào xây dựng thương hiệu của công ty, cũng như thương hiệu riêng cho từng mặt hàng của công ty kinh doanh. - Xác định cách thức phát triển mục tiêu chiến lược sản phẩm xuất khẩu Mục tiêu chung của công ty, mục tiêu chiến lược chung Marketing sẽ là cơ sở để xác định mục tiêu chiến lược mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu. Với tình hình xuất khẩu mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công ty nên thực hiện chiến lược mặt hàng sau: + Phát triển mặt hàng mới: Việc phát triển mặt hàng mới sẽ có thể tăng cường lợi nhuận cho công ty trên những thị trường mục tiêu, thêm vào đó khi phát triển các mặt hàng mới công ty sẽ có số lượng mặt phong phú và đa dạng điều này nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thỏa mãn được yêu cầu và nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cuối cùng phát triển mặt hàng mới có thể giúp công ty khai thác và phát triển các thị trường mới. + Xác định phổ mặt hàng hợp lý: Việc có phổ mặt hàng hợp lý có thể đáp ứng nhu cầu đồng bộ và đa dạng hóa của khách hàng. Từ đó có thể đáp ứng được mục tiêu tăng cường thị phần cũng như ảnh hưởng của công ty đối với khách hàng. Để chiến lược mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả thì các mục tiêu cần phải được lượng hóa, nó sẽ giúp công ty dễ dàng xác định phương hướng phát triển mục tiêu chiến lược của sản phẩm phù hợp với khả năng của công ty. Đối với LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 49 sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu thì việc phát triển mục tiêu chiến lược phải phù hợp với chiến lược chung của công ty và các điều kiện cơ sở vật chất cũng như thực tiễn kinh doanh của công ty. - Sắp xếp và phân định các mục tiêu phát triển theo thứ tự tầm quan trọng: Các mục tiêu quan trọng bao giờ cũng cần được đưa lên hàng đầu. Công việc này sẽ giúp cho công ty dễ dàng đánh giá, lựa chọn chiến luợc, thứ tự ưu tiên để phát triển các chiến lược một cách có hiệu quả nhất. Các mục tiêu phát triển chiến lược mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu là: Mục tiêu 1:Phát triển các dịch vụ kèm theo trong hoạt động xuất khẩu để phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mục tiêu 2: Nghiên cứu phát triển các mặt hàng mới. Mục tiêu 3: Tăng trưởng lợi nhuận cho từng đơn vị kinh doanh trong công ty. Mục tiêu 4: Tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 3.2.3 Đề xuất lựa chọn cặp sản phẩm thị trường xuất khẩu Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội là một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, tuy nhiên trong điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, không chỉ cần có kinh nghiệm mà cần phải có những tính toán cụ thể về các mặt hàng và các thị trường tiêu thụ để có thể lựa chọn những sản phẩm nào phù hợp nhất với các thị trường. Để có thể lựa chọn cặp sản phẩm thị trường một các hợp lý Công ty nên tiến hàng theo các công việc sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 50 BH3.4 Quy trình lựa chon cặp sản phẩm, thị trường xuất khẩu Mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất là những mặt hàng đầu vào cho quá trình sản xuất tiếp theo nên hình thức quảng cáo cho các mặt hàng mới này là quảng cáo qua việc giới thiệu mặt hàng của công ty trong các hội chợ triển lãm quốc tế, hoặc trực tiếp giới thiệu cho khách hàng quen thuộc. Tóm lại, kinh doanh thêm các mặt hàng mới là hướng đi đúng đắn, tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty, cũng như phát triển đất nước, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa. Kinh doanh các mặt hàng mới giúp công ty tránh được các rủi ro, lấy lãi bù chi phí và lỗ của việc kinh doanh các mặt hàng khác nhưng đặc biệt là công ty phải chú ý hơn nữa công tác quảng cáo cho các mặt hàng này, trên các phương tiện truyền thông của nước nhập khẩu. 3.2.4 Đề xuất xây dựng cấu trúc và thông số của phổ mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu Các cấu trúc mặt hàng hỗn hợp của công ty bao gồm bốn thông số: + Chiều rộng + Chiều dài + Chiều sâu Thu thập các thông tin về doanh thu và lợi nhuận của từng nhóm sản phẩm hay sản phẩm Thu thập các tông tin về tình hình xuất khẩu của nhóm mặt hàng hay mặt hàng trên thị trường Thiết lập biểu so sánh giữa doanh thu và lợi nhuận của các mặt hàng tại các thi trường Đánh giá và so sánh doanh thu lợi nhuận, số lượng xuất khẩu giữa các sản phẩm tại các thị trường Lựa chọn cặp sản phẩm thị trường phù hợp với chính sách sản phẩm của công ty LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 51 + Tính đồng nhất Bốn kích thước nói trên của một cấu trúc phổ hỗn hợp tạo thành công cụ để định ra chiến lược hàng xuất khẩu cho mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất. Công ty có thể phát triển kinh doanh theo các hướng sau: - Công ty có thể phát triển những mặt hàng mới để mở rộng phổ mặt hàng xuất khẩu. Các mặt hàng mới này sẽ tận dụng được uy tín của các chuỗi mặt hàng khác trong Công ty. - Công ty có thể kéo dài những mặt hàng hiện hữu thuộc nhóm hàng nguyên liệu để công việc kinh doanh được hoàn chỉnh hơn. - Công ty có thể thêm các đặc tính khác cho mặt hàng, như thế sẽ tạo ra chiều sâu của phổ mặt hàng. - Công ty có thể cố gắng giữ độ bền tương hợp nhiều hay ít tùy theo công ty lựa chọn kiểu chiến lược bao phủ thị trường nào: Chuyên doanh, hỗn hợp, tổng hợp. Với chiến lược mặt hàng như vậy, em xin được nêu ra một số đề xuất thực tế về xây dựng cấu trúc và thông số phổ mặt hàng xuất khẩu: + Hiện nay mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu của Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội mới ở mức mong đợi, công ty nên bổ xung mặt hàng ở mức hoàn thiện, nghĩa là Công ty nên có một chủng loại phong phú các mặt hàng nguyên liệu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Điều này có nghĩa là công ty cần kéo dài danh mục sản phẩm, nghiên cứu thị trường và nhu cầu của khách hàng để để đưa ra các sản phẩm phù hợp hơn với thị trường. Ví dụ công ty có thể tạo chiều rộng của phổ mặt hàng cho nhóm mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu như hạt điều, hạt cà phê, lâm sản, cao su. Công ty tạo chiều dài của phổ mặt hàng như: Mặt hàng dừa ngoài cơm dừa thêm cơm dừa sấp khô, quả dừa khô bóc vỏ, cơm dừa nạo sấy, thạch dừa. Công ty tạo chiều sâu của phổ mặt hàng ví dụ như mặt hàng cơm dừa có thể bổ xung các loại cơm dừa sấy khô với các tỉ lệ khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 52 + Xác định danh mục các nhóm hàng, tên hàng cụ thể có thể có triển vọng tiêu thụ nhất trong cũng như tỉ trọng của các danh mục này. Công ty nên dựa vào tình hình nghiên cứu thị trường để tổ chức mặt hàng phù hợp và căn cứ vào triển vọng tiêu thụ để có quyết định rõ ràng. Nên phân loại mặt hàng thành các nhóm: Nhóm mặt hàng có khả năng phát tiển nhu cầu. Nhóm mặt hàng có nhu cầu ổn định. Nhóm mặt hàng có nhu cầu giảm dần. Những nhóm mặt hàng có khả năng phát triển nhu cầu là những mặt hàng mới. Việc xây dựng cấu trúc và thông số phổ mặt hàng xuất khẩu là khá quan trọng vì từ đó công ty có thể có những chính sách Marketing thích hợp với từng loại sản phẩm mà công ty muốn phát triển tại khu vực thị trường nhất định hay kết hợp Marketing cho nhiều sản phẩm vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả như mong muốn. 3.2.5 Đề xuất phát triển sản phẩm mới cho xuất khẩu Phát triển sản phẩm mới là vấn đề khá quan trọng của các công ty kinh doanh trên thị trường quốc tế trong nỗ lực gia tăng ảnh hưởng của mình trên thị trường nước nhập khẩu. Hoạt động phát triển sản phẩm mới bao hàm việc thay đổi một số khái niệm cơ bản. Có hai nguồn chính để hình thành nên các ý tưởng về sản phẩm mới: Nguồn từ bên trong công ty: Các ý tưởng về sản phẩm mới có thể phát sinh trong nội bộ công ty từ các hoạt động ”nảy sinh- chéo” các ý tưởng sản phẩm giữa các đơn vị của công ty ở nội địa và nước ngoài. Loại ý tưởng này cần phải được khuyến khích vì nó tạo ra sự liên kết giữa các đơn vị kinh doanh. Mặt khác các ý tưởng về sản phẩm mới có thể từ các nhà phân phối trung gian của công ty vì thế cần có mối quan hệ thật tốt với các nhà phân phối và trung gian để họ chuyển giao các ý tưởng mới. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 53 Nguồn từ bên ngoài công ty: Thông tin sản phẩm mới từ nguồn này chủ yếu từ các báo, tạp chí, các dự biến động của thị trường mặt hàng nguyên liệu, ngoài ra đôi khi còn từ chính đối thủ cạnh tranh, bất cứ động thái nào của đối thủ cạnh tranh về các chính sách sản phẩm, đổi mới sản phẩm cần được xem xét kỹ lưỡng. Kể từ năm 2005, công ty đã có những cố gắng trong việc phát triển sản phẩm mới nói chung và sản phẩm mới trong nhóm hàng sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu nói riêng và đã đạt được những thành công đáng kể. Trong những năm tới để có thể phát triển sản phẩm mới một cách hiệu quả hơn nữa công ty cần phải: - Nghiên cứu thị trường hàng nguyên liệu. - Nghiên cứu nhu cầu thị trường các nước nhập khẩu. Từ đó đề ra các chính sách phát triển các sản phẩm mới thay thế các sản phẩm cũ không còn phù hợp với thị trường nước nhập khẩu. 3.2.6 Đề xuất thiết kế các yếu tố chi tiết sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu - Điều mà công ty nên làm ngay là gắn nhãn hiệu cho sản phẩm xuất khẩu của công ty đây là công việc được đánh giá là khó khăn đối với mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu tuy nhiên không thể không thực hiện được. Nhãn hiệu là dấu hiệu để khách hàng nhận biết được sản phẩm của công ty. Để có thể quyết định về nhãn hiệu cho sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau: Mở rộng chủng loại sản phẩm: Công ty nên nghiên cứu mở rộng chủng loại sản phẩm thuộc lớp sản phẩm này dựa trên thực tế khảo sát thị trường. Mở rộng nhãn hiệu: Công ty sử dụng nhãn hiệu chung của công ty cho các sản phẩm mới khi xâm nhập thị trường xuất khẩu quen thuộc điều này thực sự hữu ích khi nhãn hiệu của công ty đã có uy tín trên thị trường. Sử dụng nhiều nhãn hiệu khác nhau: chiến lược này giúp công ty có thể mở rộng thị trường hay thị phần. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 54 Sử dụng nhãn hiệu mới: khi công ty muốn tạo ra sự tươi mới trong các loại sản phẩm của mình. Đây là các biện pháp mà công ty đều có thể áp dụng, tuy nhiên công ty nên dựa vào từng hoàn cảnh cụ thể để áp dụng cho phù hợp nhất. Chẳng hạn nếu công ty đưa ra thị trường một sản phẩm mới thì nên áp dụng biện tháp thứ hai vì có thể tận dụng được lợi thế thông qua sự hiểu biết của khách hàng và uy tín trên thị trường. Hoặc nếu sản phẩm là sản phẩm cũ công ty nên áp dụng biện pháp thứ 3 hay thứ 4. - Thiết kế mẫu mã, bao bì: Như ta đã biết bao bì, bao gói sản phẩm là khá quan trọng. Bao bì là một phương tiện quảng cáo đặc biệt đi kèm với hàng hóa để bảo quản hàng hóa tạo thuận lợi cho quá trình kinh doanh. Qua quá trình thực tập của công ty và qua thực tiễn kinh doanh em nhận thấy công ty đã có những nhận thức tương đối đúng đắn về tầm quan trọng của bao bì, đó là: + Hạn chế tổn thất của hàng hóa trong quá trình kinh doanh. + Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thao tác tác nghiệp trong quá trình kinh doanh để nâng cao năng suất lao động. + Kích thích nhu cầu mua của khách hàng. + Góp phần nâng cao văn minh thương mại. Để tạo ra bao gói có hiệu quả cao và có tính chất quảng cáo, xúc tiến nhà quản trị cần thực hiện các công việc sau: + Xây dựng các khái niệm thống nhất về bao gói trong Công ty :Bao bì phải hoàn thiện theo nguyên tắc nào? Nó đóng vai trì như thế nào đối với mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu? Nó phải cung cấp những thông tin gì về hàng hóa? + Hình dạng kính thức, chất liệu của bao gói phải phù hợp với tính chất của hàn hóa và không vi phạm những điều cấm kị tại các nước nhập khẩu LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 55 + Khi sử dụng một loại bao gói mới cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng để vừa đảm bảo chất lượng hàng hóa vừa kinh tế lại có thể làm hài lòng đối tác. + Quyết định về các thông tin ghi trên bao gói: Thông tin phải rõ ràng đầy đủ, có thể cân nhắc việc ghi thông tin theo yêu cầu của đối tác để phù hợp với thị trường. Các thông tin thường được ghi trên bao bì là: Thông tin về hàng hóa, chỉ rõ hàng hóa đó là hàng hóa gì. Thông tin về phẩm chất hàng hóa. Thông tin về ngày, người sản xuất , nơi sản xuất, các đặc tính của hàng hóa. Thông tin kỹ thuật, an toàn khi sử dụng. Thông tin về nhãn hiệu thương mại và các hình thức hấp dẫn để kích thích tiêu thụ. Các thông tin do luật định. Các thông tin được đưa ra có thể bằng cách in trực tiếp lên bao bì hoặc in rời rồi dán lên bao bì bao gói. Với mặt hàng sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công ty nên sử dụng nên sử dụng bao bì dày để đóng gói, các sản phẩm dễ hỏng, dễ chịu ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết công ty nên dùng túi nhựa PE, túi Nilong để bảo quản hàng hóa tốt hơn. Còn về thông tin ghi trên bao bì bao gói là rất cần thiết tuy nhiên đây là sản phẩm nguyên liệu nên khách hàng chủ yếu quan tâm đến các đặc tính kỹ thuật và chất lượng của hàng hóa nên hai thông tin này cần ghi đầy đủ và dễ hiểu, nếu có thể nên in bằng ngôn ngữ của quốc gia nhập khẩu. Khi sử dụng bao bì bao gói cần chú ý, bao bì và bao gói là yếu tố làm tăng chi phí sản xuất, nên có phương án kinh tế nhất để tận dụng khả năng quảng cáo của bao bì nhưng không gây lãng phí. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 56 3.2.7 Phát triển một số yếu tố nguồn lực cho việc thực hiện chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu 3.2.7.1 Nguồn lực con người: Con người là động lực và là trung tâm của sự phát triển, từ lâu Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người tuy nhiên do hạn chế của cơ chế nên Công ty chưa chú trọng đến vấn đề này. Hiên nay Công ty đã và đang trong giai đoạn cổ phần hóa một trong nhũng vấn đề quan trọng và sắp xếp và bố trí lại nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các công việc bổ xung các vị trí còn thiếu, giải quyết chế độ với những người lao động không đủ khả năng thực hiện công việc được giao trong hoàn cảnh mới hay đối với những người có nguyện vọng nghỉ hưu. Đối với đội ngũ cán bộ còn lại công ty cần phát triển chuyên môn cũng như năng lực của lực lượng này để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Sau đây chúng tôi xin mạnh dạn đề ra một số đề xuất để có thể phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp như sau: - Tiếp tục gửi cán bộ đi học tại các trung tâm đào tạo như Phòng Thương Mại Và Công Nghiệp Việt Nam, Trường Đào tạo các bộ Lê Hồng Phong. - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đi học nước ngoài để nâng cao trình độ. - Có kế hoạch tuyển dụng nhân viên phù hợp với các vị trí công tác và đúng chuyên ngành đào tạo. - Tạo lập mối quan hệ tốt giữa ban lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với với nhân viên. - Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích người lao động. Để nâng cao và phát triển yếu tố con người cần có những biện pháp đồng bộ và sự nhiệt tình tham gia của toàn thể cán bộ công nhân viên. 3.2.7.2Nguồn vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty có thể chú ý xem xét một số biện pháp sau đây: LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 57 - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hoạt động xuất khẩu, thực hiện thanh toán đúng hạn để tránh bị chiếm dụng vốn. - Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh, ưu tiên sử dụng vốn lưu động vào việc triển khai khai thác các mặt hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh. - Có biện pháp giảm những chi phí bất hợp lý, đặc biệt là các chi phí giao dịch, đi lại hiện vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn. 3.2.7.3 Bộ phận chức năng Marketing Hiện nay Công ty đang kinh doanh xuất khẩu khẩu theo hình thức giao chỉ tiêu cho các phòng kimh doanh, và các đơn vị này được chủ động thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, các cán bộ Marketing được phân bổ về các phòng kinh doanh và có thể kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau . Với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay để nghiên cứu và đáp ứng nhu cầui của thị trường Công ty cần có một đội ngũ làm công tác Marketing chuyên trách và thực sự chuyên nghiệp. Với đội ngũ làm Marketing này Công ty mới có thể nghiên cứu và phát triển các chính sách Marketing sản phẩm nói chung và sản phẩm nguyên liệu nói riêng một cách cặn kẽ và có bài bản, từ đó có thể đưa ra các mặt hàng mang tính quốc tế. Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, là một Công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, trong thời gian tới, Công ty nên tách bộ phận Marketing hiện nay ra thành bộ phận Marketing tiêng biệt. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận này là: Trưởng phòng Markeing: có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược kinh doanh của toàn Công ty , các mục tiêu cần làm được để từ đó nghiên cứu đề ra các chiến lược Marketing phù hợp, đồng thời trưởng phòng Marketing phải luôn chỉ đạo phối hợp hoạt động của các bộ phận đề ra quyết định cuối cùng về các biện pháp Marketing mà công ty sẽ sử dụng. Chuyên viên nghiên cứu Marketing: có nhiệm vụ thu thập thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về khả năng kinh doanh của Công ty. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 58 Chuyên viên lập chương trình Marketing: tiếp nhận báo cáo, kết quả phân tích từ bộ phận nghiên cứu thị trường. Sau đó làm công tác dự báo, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho mọi hoạt động Marketing, đề ra các chính sách cho hoạt động Marketing. Chuyên viên sản phẩm mới: Có kiến thức vững vàng về sản phẩm mới, có nhiệm vụ tìm kiếm và hình thành nên ý tưởng về sản phẩm, lựa chọn quyết định, thiết kế sản phẩm mới đồng thời kết hợp với các phòng ban chức năng khác như phòng kế hoạch và đầu tư, phòng kế toán tài vụ lập chương trình Marketing sản phẩm đó. Chuyên viên quảng cáo và xúc tiến bán hàng: Thực hiện các biên pháp khuyếch trương quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ điều hành công tác tiếp thị, lên kế hoạch tham gia các hội chợ thương mại quốc tế. Chuyên viên tiêu thụ: phải có kiến thức về quản lý và phân phối sản phẩm. Tìm kiếm trung gian tạo quan hệ tốt với họ, đồng thời đề xuất các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh. Công ty nên mạnh dạn đổi mới và hoàn thiện bộ phận chức năng Marketing, có như vậy mới có thể đưa ra các chính sách Marketing hiệu quả phù hợp với mục tiêu cũng như khả năng của Công ty. 3.2.7.4 Lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa: Việc lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa dành cho xuất khẩu đối với sản phẩm nguyên liệu là vô cung quan trọng. Bởi lẽ đối với mặt hàng này khách hàng là những nhà buôn hay nhà sản xuất tại các nước nhập khẩu họ quan tâm đến giá thành và chất lượng hay nói cách khác chất lượng và giá thành phải phù hợp với nhau. Điều này chỉ có được khi công ty có một mạng lưới nhà cung cấp rộng khắp và có uy tín. Để có thể phát triển yếu tố này công ty nên áp dụng theo trình tự sau: - Nghiên cứu thị trường hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu dự báo các thị trường này để xác định các mặt hàng cụ thể xuất khẩu. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 59 - Phân tích nguồn hàng thông qua tiếp cận thị trường để xác định khả năng cung cấp hàng hóa trên thị trường trong nước về cả số lượng và chất lượng cũng như giá cả ổn định. - Công ty cần xem xét mặt hàng có cần phải sơ chế phân loại, cần hướng dẫn kỹ thuật thế nào để các nhà sản xuất có thể cung cấp hàng hóa phù hợp. - Lựa chọn nguồn hàng: sau khi phân tích nguồn hàng kết hợp với việc nghiên cứu các chính sách nhà nước liên quan đến việc thu mua các mặt hàng nguyên liệu, Công ty sẽ quyết định lựa chọn nhà cung ứng. Nhà cung ứng được chọn phải đảm bảo cung cấp hàng hóa đúng số lượng và chất lượng, đảm bảo thời gian giao hàng và theo đúng cơ cấu mặt hàng đã ghi trong hợp đồng. Vì thế việc lựa chọn nhà cung ứng có uy tín là vô cùng quan trọng. - Lựa chọn phương thức mua hàng: sau khi lựa chọn nguồn hàng và mặt hàng xuất khẩu, Công ty tiến hành thu gom hàng, có thể áp dụng các biện pháp sau: + Thu mua qua các chi nhánh đại lý hệ thống kho hàng của công ty hoặc từ các bộ trực tiếp đến các cơ sở thu mua. + Thu mua lại từ các đầu mối như: trạm thu mua địa phương, thu mua từ các cơ sở tư nhân, các bạn hàng trong nước… + Thu mua theo đơn đặt hàng, ký kết hợp đồng, mua đứt bán đoạn hoặc hợp đồng gia công chế biến. - Lập kế hoạch thu mua. - Tiếp cận và bảo quản hàng: đây là công việc khá quan trọng để có thể đảm bảo chất lượng . Bởi vậy công ty phải có hệ thống kho hàng, với điều kiện tốt. 3.3 Các kiến nghị vĩ mô 3.3.1 Kiến nghị về công tác phát triển Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới Tại mỗi quốc gia dù là quốc gia phát triển, đang phát triển hay kém phát triển thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng. Tại Việt Nam nền kinh tế còn lạc hậu, manh múm nếu không có các chính sách hỗ trợ của nhà nước thì LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 60 các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng không thể có những bước phát triển như mong muốn. Để có thể trở thành một quốc gia phát triển với nền kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu nhà nước cần phải hỗ trợ công ty trong các lĩnh vực sau: - Đẩy nhanh tiến trình hội nhập: Để tạo ra môi trường Marketing quốc tế nhằm hỗ trợ các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà nước cần đẩy mạnh tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực chúng ta đã là thành viên của ASEAN, APEC,ASEM, WTO tuy nhiên vấn đề đặt ra là nhà nước phải có những cơ chế chính sách như thế nào để vừa phù hợp với những quy định của các tổ chức mà chúng ta đã tham gia vừa có thể tận dụng được những lợi ích mà chúng ta có được khi đã là thành viên của các tổ chức trên. - Đổi mới cơ cấu kinh tế xuất khẩu: Nhà nước cần thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa hiện đại hóa hướng mạnh vào xuất khẩu, hướng ra thị trường quốc tế, nhanh chóng tự do hóa thương mại, mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại , tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại: thị trường hàng nguyên liệu là một trong những thị trường có những biến động phức tạp nhất, tại Việt Nam công tác tổ chức nắm bắt thông tin thị trường còn rất yếu, thông tin còn thiếu và độ chính xác không cao. Vì vậy nhà nước nên sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại với chức năng chính của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, nghiên cứu thị trường, tổ chức đưa hàng ra thị trường nước ngoài. Trong đó quan trọng nhất là giúp các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hệ thống phân phối nước sở tại. - Nhà nước kết hợp với các doanh nghiệp tổ chức mở các hội chợ triển lãm, giới thiệu các hàng hóa Việt Nam cho các tổ chức quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hội chợ do các tổ chức nước ngoài thực hiện. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 61 Như vậy để có thể phát triển được công tác Marketing sản phẩm nói chung và Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng nhà nước cần tạo ra được một hành lang pháp lý thuận lợi cũng như các giải pháp đồng bộ giúp các công ty có thể đưa ra các chính sách Marketing sản phẩm của mình và phát triển chính sách này đúng đắn, phù hợp mang lại hiệu quả cao. 3.3.2 Kiến nghị về ổn định chất lượng hàng hóa Nguồn hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất là hàng nguồn hàng lấy từ trong nước, như vậy nguồn hàng có tốt, có ổn định hay không phụ thuộc vào quá trình sản xuất mặt hàng này. Dưới đây là một số kiến nghị : - Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân để sản xuất tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Đây là việc rất cần thiết để mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý phù hợp với đất đai thổ những từng khu vực. Bên cạnh đó việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà người nông dân nhiều khi không thể trang trải được. Thêm vào đó nhà nước cần đưa ra những chính sách đối với người nông dân các cơ sở sản xuất chế biến, và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này. - Nhà nước cấp kinh phí thỏa đáng cho các viện trung tâm nghiên cứu giống cây trồng thử nghiệm các giống mới , các phương pháp chăm sóc cây mới nhằm ổn định và nâng cao chất lượng đầu vào của sản phẩm nguyên liệu phục vụ sản xuất. - Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thu mua sản phẩm của người dân và sơ chế sản phẩm đó. Các sản phẩm cây công nghiệp nói chung có đặc điểm mùa vụ cao, khi đến mùa thu hoạch nếu không được hỗ trợ trong việc thu mua, các doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc thu mua và chế biến, trong khi đó người nông dân có thể bị tư thương ép giá, ảnh hưởng đến thu nhập từ đó họ sẽ không muốn sản xuất vì không có lãi. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 62 3.3.3 Kiến nghị về các chính sách tín dụng và thuế - Chính sách tín dụng, đối với Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội việc cấp tín dụng của các ngân hàng là rất quan trọng vì kinh doanh trên thị trường quốc tế luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn. Với việc trở thành công ty cổ phần công ty sẽ tận dụng đuợc nguồn tài chính không nhỏ từ các cổ đông, tuy nhiên việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán đang gặp nhiều khó khăn do những khó khăn chung của thị trường, chính vì thế huy động qua việc cấp tín dụng từ các ngân hàng càng trở nên cần thiết. Với kinh nghiệm và uy tín lâu năm trong hoạt động xuất nhập khẩu công ty luôn có đuợc sự tin tưởng từ các ngân hàng, vì thế việc huy động vốn diễn ra khá thuận lợi, tuy nhiên còn một số những vướng mắc do quy định của nhà nước mang lại và sau đây là những kiến nghị để tháo gỡ những vướng mắc đó: + Cho vay với lãi suất ưu đãi. + Đơn giản hóa thủ tục xin cho vay . + Nới lỏng các quy định về bảo lãnh. + Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp bằng các hình thức khác nhau và không vi phạm quy định của tổ chức Thương Mại Thế Giới. + Phát huy tốt đa các hình thức cho thuê tài chính. + Tạo hàng lang pháp lý thông thoáng cho việc mở L/C. + Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. + Khuyến khích các ngân hàng áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ. Như vậy những kiến nghị trên nhằm mục đích đổi mới hệ thống ngân hàng thông qua đổi mới công nghệ và hiện đại hóa hệ thống thanh toán để ngành ngân hàng có thể thực hiện tốt hơn các dịch vụ thanh toán quốc tế, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam hấp dẫn hơn. - Chính sách thuế và cải cách thủ tục hành chính: LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 63 Trong tiến trình ra nhập AFTA, chính sách thuế của Việt Nam đang có nhiều thay đổi. Khi là thành viên của WTO sức ép về việc cắt giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của tổ chức này ngày càng lớn. Đối với hàng hóa xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách hợp lý theo chiều hướng miễn giảm đối với những mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, chỉ đánh thuế với những mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu hoặc có lợi nhuận siêu ngạch. Thêm vào đó hiện nay việc cải cách thủ tục hành chính của nước ta đang diễn ra nhưng khá chậm so với sự phát triển của môi trường thương mại quốc tế.Nhà nước cần nghiên cứu cải cách thủ tục xin giấy phép xuất khẩu theo hướng gọn nhẹ, đơn giản. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 64 KẾT LUẬN Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày một sâu sắc trên trên tất cảc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Các quốc gia trên thế giới hiện nay đều đang tham gia vào quá trình này với các mức độ tích cực khác nhau. Để có thể phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam cũng đang có nền kinh tế hướng về xuất khẩu. Trong xu thế phát triển như vậy, hoạt động Marketinh đóng vai trò khá quan trọng và liên tục phát triển, sự phát triển của Marketing quốc tế không tách rời với những biến đổi của quá trình trao đổi quốc tế và xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, vì thế hoạt động Marketing sản phẩm cũng không nằm ngoài quỹ đạo của sự ảnh hưởng này. Với gần 30 năm hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu, Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội đã không ngừng học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quý giá từ thực tiễn để tồn tại và phát triển. Công ty đã không quản khó khăn, trở ngại, luôn tìm ra cho mình những hướng đi mới, những giải pháp hữu hiệu để khẳng định thương hiệu. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, muốn hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao thù Công ty phải áp dụng các chính sách Marketing vào hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là chính sách Marketing sản phẩm. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, em đã chọn đề tài:” Phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội” Vì thời gian, trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài luận văn đã được hoàn thành nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đựoc những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Văn Luyền và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Thương Mại & Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội , đặc biệt là cán bộ phòng kinh doanh 5- nơi em trực tiếp thực tập, đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành bài luận văn này. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS-TS Nguyễn Bách Khoa, Marketing thương mại Quốc Tế, NXB Thống Kê, 2003. 2. GS- TS Nguyễn Bách Khoa, Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống Kê, 2004. 3. Bản Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, Công ty Thương Mại Và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, 2005. 4. Bản công bố thông tin công ty Thương Mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội, Ban cổ phần hóa doanh nghiệp công ty Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, tháng 11 năm 2007. 5. Lư Thị Xuân Hồng ,Thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội, 2006 6. Phòng kế hoạch đầu tư công ty Thương Mại Và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu các năm 2003, 2004. 2005, 2006. LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 0 CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH MARKETING SẢN PHẨM NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH QUỐC TẾ ............. 3 1.1 Cơ sở lý thuyết của sản phẩm và sản phẩm xuất khẩu theo quan điểm Marketing hiện đại ............................................................................................ 3 1.1.1 Khái niệm và cấu trúc phổ mặt hàng xuất khẩu......................................... 3 1.1.2 Các lý thuyết sản phẩm xuất khẩu cơ bản: ................................................ 4 1.2.2.1 Lý thuyết về sản phẩm xuất khẩu và chu kỳ sống của nó ....................... 4 1.1.2.2 Lý thuyết về sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu ................................... 6 1.1.2.3 Lý thuyết về nhãn hiệu sản phẩm quốc tế .............................................. 6 1.1.2.4 Lý thuyết về quản lý chất lượng sản phẩm xuất khẩu............................. 7 1.2 Nội dung phát triển chính sách Marketing sản phẩm của các công ty kinh doanh quốc tế .................................................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm chính sách Marketing sản phẩm .............................................. 8 1.2.2 Nội dung phát triển chính sách Marketing sản phẩm xuất khẩu của các công ty kinh doanh quốc tế................................................................................ 8 1.2.2.1 Nghiên cứu và phân tích quá trình Marketing sản phẩm xuất khẩu ........ 8 1.2.2.2 Xác định mục tiêu chiến lược của sản phẩm xuất khẩu ........................ 10 1.2.2.3 Lựa chọn cặp sản phẩm thị trường xuất khẩu....................................... 11 1.2.2.4 Xây dựng cấu trúc và thông số phổ mặt hàng xuất khẩu ...................... 12 1.2.2.5 Phát triển sản phẩm mới cho xuất khẩu............................................... 14 1.2.2.6 Dự kiến ngân sách và thời gian thực hiện chính sách Marketing sản phẩm xuất khẩu ............................................................................................... 14 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách Marketing sản phẩm của công ty ........................................................................................................................ 15 1.3.1 Nhân tố mang tính toàn cầu .................................................................... 15 1.3.2 Nhân tố kinh tế ....................................................................................... 15 1.3.3Nhân tố chính trị...................................................................................... 16 1.3.4 Nhân tố luật pháp ................................................................................... 17 LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 1.3.5 Nhân tố văn hóa...................................................................................... 17 1.3.6 Nhân tố công nghệ.................................................................................. 17 1.3.7 Tiềm năng và nguồn lực của công ty ...................................................... 18 1.4 Yêu cầu và các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả của phát triển chính sách Marketing sản phẩm xuất khẩu........................................................................ 18 1.4.1 Yêu cầu của phát triển Marketing sản phẩm quốc tế ............................... 18 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của phát triển chính sách marketing sản phẩm xuất khẩu ............................................................................................... 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MARKETING SẢN PHẨM NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ CHO XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI ...................................... 21 2.1 Giới thiệu chung về công ty....................................................................... 21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................ 21 2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty.................................................................... 22 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ....................................................... 26 2.1.4 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty thương mại dịch vụ tổng hợp Hà Nội............................................ 28 2.1.4.1 Kết quả hoạt động chung toàn của công ty........................................... 28 2.1.4.2 Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu ...................................................... 29 2.1.4.3 Đặc điểm của sản phẩm nguyên liệu dành cho xuất khẩu.................... 30 2.2 Thực trạng thực hiện chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu................................................................................ 30 2.2.1 Nghiên cứu và phân tích quá trình Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu ................................................................................. 30 2.2.2 Mục tiêu chiến lược sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu ........................................................................................................................ 33 2.2.3 Lựa chọn cặp sản phẩm thị trường xuất khẩu.......................................... 34 2.2.4 Xây dựng cấu trúc các thông số phổ mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu .............................................................................................. 35 2.2.5 Triển khai sản phẩm mới cho xuất khẩu ................................................. 36 LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 2.2.6 Thiết kế các yếu tố chi tiết sản phẩm nguyên liệu phụ vụ kinh doanh xuất khẩu ................................................................................................................ 37 2.2.7 Ngân sách và quỹ thời gian cho lựa chọn sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu ...................................................................................... 38 2.3 Đánh giá hiệu quả của việc phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương mại dịch vụ tổng hợp Hà Nội.............................................................................................. 38 2.3.1 Thành công............................................................................................. 38 2.3.2 Tồn tại .................................................................................................... 40 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại................................................................................ 41 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH MARKETING SẢN PHẨM NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI ................................................................................................................. 42 3.1 Dự báo môi trường và thị trường xuất khẩu sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội .... 42 3.1.1 Dự báo môi trường và thị trường thương mại quốc tế ............................. 42 3.1.2 Mục tiêu chiến lược kinh doanh xuất khẩu của công ty.......................... 43 3.1.3 Kế hoạch xuất khẩu của công ty trong những năm tới ............................ 44 3.2 Những đề xuất nhằm phát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương mại dịch vụ tổng hợp Hà Nội .................................................................................................................. 44 3.2.1 Phát triển hệ thống nghiên cứu Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu của công ty ............................................................................... 44 3.2.2 Phát triển mục tiêu chiến lược của sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu .............................................................................................. 46 3.2.3 Đề xuất lựa chọn cặp sản phẩm thị trường xuất khẩu.............................. 49 3.2.4 Đề xuất xây dựng cấu trúc và thông số của phổ mặt hàng nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu ................................................................................. 50 3.2.5 Đề xuất phát triển sản phẩm mới cho xuất khẩu...................................... 52 3.2.6 Đề xuất thiết kế các yếu tố chi tiết sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu .............................................................................................. 53 LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa Th­¬ng M¹i Quèc TÕ NguyÔn Thµnh Trung Líp: K40E6 3.2.7 Phát triển một số yếu tố nguồn lực cho việc thực hiện chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ cho kinh doanh xuất khẩu .............. 56 3.2.7.1 Nguồn lực con người: .......................................................................... 56 3.2.7.2Nguồn vốn............................................................................................ 56 3.2.7.3 Bộ phận chức năng Marketing ............................................................. 57 3.2.7.4 Lựa chọn nguồn cung ứng hàng hóa: ................................................... 58 3.3 Các kiến nghị vĩ mô................................................................................... 59 3.3.1 Kiến nghị về công tác phát triển Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu trong thời gian tới ......................................................... 59 3.3.2 Kiến nghị về ổn định chất lượng hàng hóa.............................................. 61 3.3.3 Kiến nghị về các chính sách tín dụng và thuế ......................................... 62 KẾT LUẬN..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhát triển chính sách Marketing sản phẩm nguyên liệu phục vụ kinh doanh xuất khẩu của công ty Thương Mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nộ.pdf
Luận văn liên quan