Đề tài Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam (đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025)

MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUY HOẠCH Công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong 10 năm trở lại đây. Các doanh nghiệp chế biến gỗ đang hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất đồ gỗ nội thất, ngoại thất và đồ gỗ mỹ nghệ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của 120 quốc gia thông qua hơn gần 1.000 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp. Những thị trường lớn của Việt Nam là Hoa Kỳ (chiếm 38-41%), EU (chiếm 28-44%) và Nhật Bản (chiếm 12-15%) thị phần giá trị sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đứng vị trí số một trong các mặt hàng lâm sản xuất khẩu của nước ta. Năm 2007 đạt 2,4 tỷ USD, tăng gấp 11 lần so với năm 2000 (219 triệu USD). Theo thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước luôn đạt mức tăng xấp xỉ 500 triệu USD/năm. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ các năm gần đây là: - 2004: 1.154 triệu USD - 2006: 2.000 triệu USD - 2005: 1.562 triệu USD - 2007: 2.400 triệu USD. - 2008: 2.650 triệu USD - 2009: 2.620 triệu USD. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng và thuận lợi của ngành, hiện nay, lĩnh vực chế biến gỗ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém từ khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh sang cơ chế thị trường. Những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến gỗ phát triển mang tính tự phát, chưa vững chắc, thiếu quy hoạch và tầm nhìn chiến lược, tính cạnh tranh chưa cao, sự liên kết và phân công sản xuất chưa tốt (chưa có sự chuyên môn hoá, chưa có phân công sản xuất theo vùng, tiểu vùng ), chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường thế giới, thiếu vốn đầu tư cho phát triển và hiện đại hoá công nghệ. Việc cung ứng và sử dụng nguyên liệu gỗ còn bất hợp lý. Hàng năm Việt Nam xuất khẩu một lượng lớn gỗ rừng trồng dưới dạng dăm gỗ ảnh hưởng đến Kế hoạch phát triển nguồn nguyên liệu gỗ lớn và phát triển công nghiệp ván nhân tạo. Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu 80% nguyên liệu gỗ để sản xuất sản phẩm đồ mộc, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu gỗ hàng năm tương đương khoảng 40-45% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ. Cụ thể, năm 2005: 667 triệu USD; năm 2006: 760 triệu USD; năm 2007: trên 1 tỷ USD; năm 2009: 1.134 triệu USD. Nguồn nhân lực cho công nghiệp chế biến gỗ còn yếu, hiện chưa có chính sách thu hút lao động đúng mức để ổn định sản xuất. Đội ngũ chuyên gia và công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của ngành. Mặc dù chúng ta sản xuất đồ gỗ xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn song hiểu biết và ý thức về thương hiệu, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm gỗ chưa cao, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp thiếu những kiến thức về luật thương mại, đặc biệt là luật thương mại quốc tế. Năng lực cạnh tranh thị trường kém, thiếu thông tin dẫn đến dễ bị thua thiệt khi xảy ra tranh chấp quốc tế, bị chèn ép trong các khâu mua, bán Trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ của ngành chế biến gỗ Việt Nam trên thị trường chế biến gỗ thế giới hiện nay, sau hội nhập WTO, ngành chế biến gỗ Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế về mẫu mã, chất lượng, thương hiệu, pháp luật thương mại quốc tế, tiêu chuẩn, chứng chỉ quốc tế, thương mại điện tử v.v. Đó là chưa kể đến những cạnh tranh (kể cả cạnh tranh không lành mạnh) trong nội bộ các doanh nghiệp trong nước, cũng là một trong số các nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp Việt Nam chỉ gia công sản phẩm gỗ xuất khẩu mà không mang thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3126 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam (đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất nhỏ kiểu hộ gia đình, Hợp tác xã/Tổ hợp tác và phần lớn có công nghệ thiết bị lạc hậu (Tiêu hao nhiều nguyên nhiên vật liệu, nặng lượng); Thiếu tầm nhìn dài hạn do khó khăn về vốn, công nghệ và khả năng quản lý hạn chế; Khả năng thiết kế mẫu mã sản phẩm còn hạn chế, phần lớn sản xuất theo đơn đặt hàng; Hạn chế về năng lực xúc tiến thương mại; Các doanh nghiệp chưa chủ động liên kết với nhau để có thể đáp ứng các đơn hàng với khối lượng lớn và chưa thật sự chia sẻ thông tin trong khai thác thị trường; Trong điều kiện Việt Nam phải nhập khẩu nguyên liệu gỗ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng khó khăn trong việc cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất; Thiếu lao động được đạo tạo; Nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ nhưng sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu cung ứng nguyên liệu và thực hiện hầu hết các công đoạn của quá trình chế biến, chưa có sự chuyên môn hóa. - Chỉ với khoảng hơn 400 doanh nghiệp FDI có quy mô lớn đã tạo ra kim ngạch xuất khẩu chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của cả nước. Chủ yếu các doanh nghiệp FDI, liên doanh và một số doanh nghiệp trong nước có khả năng đầu tư công nghệ, thiết bị tương đối tiên tiến. Còn lại, phần lớn các cơ sở chế biến gỗ có công nghệ, thiết bị còn lạc hậu, chưa đầu tư đúng mức đối với công đoạn sấy gỗ và hoàn thiện bề mặt sản phẩm; tỷ lệ tận dụng gỗ còn thấp trong khi nguồn nguyên liệu khan hiếm, giá tăng nhanh, nhiều doanh nghiệp buộc phải thực hiện hợp đồng theo giá đã thoả thuận để giữ uy tín và giữ thị phần. - Công nghiệp phụ trợ chưa đáp ứng nhu cầu, phần lớn nguyên phụ liệu được nhập khẩu. - Bị động về nguồn nguyên liệu gỗ, hiện nay Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 70-80%, với tỷ lệ tăng giá từ 10-20% / năm. Trong khi, việc phát triển các nhà máy băm dăm mảnh gỗ xuất khẩu đã vượt quá khả năng cung cấp nguyên liệu gỗ rừng trồng trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều triển vọng về thị trường, nhưng cũng không ít khó khăn. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, những hỗ trợ trực tiếp từ nhà nước đã và đang bị cắt giảm, như: hỗ trợ tín dụng đầu tư, thưởng kim ngạch xuất khẩu, các chính sách trợ cước, trợ giá… Trong khi đó, các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), yêu cầu chứng minh nguồn gốc nguyên liệu gỗ… buộc các doanh nghiệp chế biến gỗ phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thích nghi. Chứng nhận FSC-CoC đang trở thành áp lực từ phía người tiêu dùng tại các thị trường có trách nhiệm cao về xã hội, môi trường. Các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đã phải nỗ lực rất nhiều để đáp ứng. Thời gian gần đây, số lượng các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam được cấp chứng chỉ CoC tăng nhanh chóng. Đến đầu tháng 11/2010, đã có 232 doanh nghiệp được Hội đồng quản trị rừng thế giới cấp chứng chỉ CoC, đưa Việt Nam trở thành nước đứng thứ nhất Đông Nam Á về số lượng doanh nghiệp có chứng chỉ CoC. - Chưa xây dựng được thương hiệu “Gỗ Việt”, khoảng hơn 90% sản phẩm gỗ của Việt Nam phải bán qua các thị trường trung gian và còn bị động, phụ thuộc vào các kênh phân phối này. - Thị trường trong nước chưa được quan tâm, khai thác, hiện được đánh giá là không nhiều tiềm năng cho công nghiệp chế biến gỗ nhưng thực tế cho thấy, mức sống của người dân Việt Nam đang được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ chất lượng cao cũng dần gia tăng. Hiện nay đã xuất hiện các sản phẩm gỗ của Đài loan, Trung quốc và một số nước EU xâm nhập thị trường Việt Nam với chất lượng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Phần thứ ba QUY HOẠCH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 I. DỰ BÁO 1.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế Theo Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.” Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội đến năm 2020: - Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7-8%/năm. GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000-3.200 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. - Tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30% lao động xã hội. - Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt nhóm trung bình cao của thế giới; tốc độ tăng dân số ổn định ở mức 1,1%; tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi; đạt 9 bác sỹ và 26 giường bệnh trên một vạn dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2-3%/năm; phúc lợi, an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được bảo đảm. - Thu nhập thực tế của dân cư gấp khoảng 3,5 lần so với năm 2010; thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các vùng và nhóm dân cư. Xoá nhà ở đơn sơ, tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 70%, bình quân 25 m2 sàn xây dựng/người. - Kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỷ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. - Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2020, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục, y tế đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Số sinh viên đạt 450 trên một vạn dân. - 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. 1.1.2. Dự báo về dân số, tốc độ tăng trưởng dân số, nguồn nhân lực Theo Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2010 -2015 theo đó cần thực hiện nhiệm vụ : Kiên trì thực hiện mục tiêu gia đình ít con để nuôi dạy con cho tốt, mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con để duy trì vững chắc mức sinh thay thế, và quy mô dân số nước ta không quá 100 triệu người vào năm 2020. 1.2. Dự báo về chế biến và thương mại sản phẩm gỗ đến năm 2025 1.2.1. Dự báo nhu cầu nguyên liệu gỗ Theo tính toán của Tổ chuyên gia và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng gỗ và sản phẩm gỗ như sau: a) Nhu cầu gỗ xẻ: Dự báo đến năm 2020, nhu cầu tiêu dùng gỗ xẻ khoảng 6-7 triệu m3. Mức dự báo này có thể quá cao vì hiện nay đã có vật liệu thay thế gỗ xẻ như bê tông thép, nhôm (trong xây dựng) và ván nhân tạo (trong sản xuất đồ mộc). Giai đoạn 2003-2007, mức tiêu thụ gỗ xẻ cho 1000 dân ở Việt nam là 27m3, trong khi đó con số này ở Ấn Độ khoảng 7 m3, Trung Quốc khoảng 12 m3, Malaysia khoảng 109 m3, Thái Lan khoảng 75 m3, Hàn Quốc khoảng 126 m3, Brazil khoảng 110 m3, Mỹ khoảng 420 m3, Đức khoảng 216 m3. b) Nhu cầu ván nhân tạo Với năng lực sản xuất ván nhân tạo hiện tại, cộng với lượng ván nhân tạo các loại nhập khẩu mỗi năm khoảng 1 triệu m3 (theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam), hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 1,5 triệu m3 ván nhân tạo/năm. Trong đó, ván sợi khoảng 800-900 nghìn m3, ván dăm khoảng 300.000 m3. Cũng theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, mức tiêu thụ các loại ván nhân tạo giai đoạn 2003-2007 như sau: - Mức tiêu thụ ván sợi tại Việt Nam khoảng 0,5 m3/1.000 dân, trong khi đó mức tiêu thụ tại các nước: Ấn Độ khoảng 0,1 m3/1.000 dân, tại Trung Quốc khoảng 8 m3/1.000 dân, tại Malaysia khoảng 10 m3/1.000 dân, tại Hàn Quốc khoảng 40 m3/1.000 dân, tại Brazil khoảng 5 m3/1.000 dân, tại Mỹ khoảng 31 m3/1.000 dân, tại Đức khoảng 20 m3/1.000 dân. - Mức tiêu thụ ván dăm tại Việt Nam khoảng 1 m3/1.000 dân, trong khi đó mức tiêu thụ tại các nước: Phillipines khoảng 0,4 m3/1.000 dân, tại Trung Quốc khoảng 0,4 m3/1.000 dân, tại Hàn Quốc khoảng 33 m3/1.000 dân, tại Brazil khoảng 10 m3/1.000 dân, tại Mỹ khoảng 97 m3/1.000 dân, tại Đức khoảng 100 m3/1.000 dân. Dự báo đến năm 2020, nhu cầu tiêu thụ ván sợi khoảng gần 2 triệu m3, ván dăm khoảng 600-700 nghìn m3. c) Xuất khẩu dăm gỗ Như đã nêu, theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, giá trị kim ngạch xuất khẩu dăm gỗ năm 2009 đạt 237,8 triệu USD. Như vậy, với giá xuất khẩu khoảng 100 USD/tấn dăm khô thì năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 2,3 triệu tấn dăm khô, tương đương khoảng 4,5 triệu m3 gỗ tròn (rừng trồng và cây phân tán). Vì vậy, với năng lực sản xuất dăm gỗ hiện tại đạt khoảng 6,3 triệu m3 gỗ tròn/năm (tương đương 3,15 triệu tấn dăm khô/năm), nếu không có biện pháp hạn chế xuất khẩu dăm gỗ, dự báo đến năm 2020 Việt Nam có thể xuất khẩu vượt 5 triệu tấn dăm khô/năm (tức vượt 10 triệu m3 gỗ tròn/năm). Với cách tính đơn giản trên, đến năm 2020 tổng nhu cầu nguyên liệu gỗ phục vụ sản xuất gỗ xẻ, ván nhân tạo và dăm gỗ (chưa bao gồm nhu cầu bột giấy, gỗ trụ nhỏ) đạt hơn 30 triệu m3 gỗ tròn các loại. Số liệu ước tính này vượt xa ước tính tại dự thảo Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 (Tổng nhu cầu gỗ công nghiệp (gỗ lớn) bao gồm tất cả các sản phẩm gỗ tinh chế và gỗ nhỏ cho ván dăm, MDF và dăm gỗ và cả nhu cầu bột giấy, gỗ trụ nhỏ, theo phương án cao cũng chỉ khoảng 24,8 triệu m3). Với tốc độ trồng rừng hiện tại, cùng với nguy cơ cạnh tranh giữa trồng nguyên liệu gỗ với việc trồng các loại cây trồng khác thì nguồn gỗ rừng trồng khó có khả năng đáp ứng đủ các nhu cầu trên. Vì vậy, cần cân nhắc các phương án phát triển công nghiệp chế biến gỗ, trong đó cần tính đến khả năng hạn chế xuất khẩu dăm gỗ trên cơ sở không gây tác động tiêu cực đến các nhà máy băm dăm hiện tại và vấn đề tiêu thụ gỗ rừng trồng. 1.2.2. Dự báo thị trường nội địa và thị trường thế giới Theo tính toán của Ngân hàng Phát triển Châu Á, với tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 6-8% như hiện nay, nhu cầu trong nước về gỗ hàng năm tăng từ 6-11%. Với tổng nhu cầu nguyên liệu gỗ hàng năm (giai đoạn 2010-2015) khoảng 15 triệu m3, trước mắt Việt Nam vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu gỗ với khối lượng giảm dần đến năm 2020 cùng với sự đóng góp của nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng và gỗ rừng tự nhiên trong nước được khai thác và quản lý bền vững. Do có sự khác nhau về mức sống, tập quán sử dụng giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng cũng như nhu cầu khác nhau giữa thị trường trong nước và thế giới nên chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng hơn, bao gồm cả xu hướng sử dụng nguyên liệu. Gỗ rừng trồng sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng, cùng với việc áp dụng công nghệ chế biến phù hợp hơn, để góp phần thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu đang chịu ảnh hưởng của những yêu cầu mới của thị trường thế giới về chứng minh nguồn gốc nguyên liệu gỗ. Ván nhân tạo sẽ được sử dụng nhiều hơn từ nay đến năm 2025 với tổng nhu cầu khoảng gần 3 triệu m3. Thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ tiếp tục được mở rộng so với khoảng 120 quốc gia và vùng lãnh thổ như hiện nay, trong đó vẫn tập trung duy trì chủ yếu tại các thị trường chính chiếm tỷ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu cao như Hoa Kỳ (năm 2008 chiếm 38%, năm 2009 chiếm 42%), EU (năm 2008 chiếm 27,2%, năm 2009 chiếm 20%) và Nhật Bản (năm 2008 chiếm 13,24%, năm 2009 chiếm 14%). Xu hướng trong những năm tiếp theo sẽ là tiếp cận với người tiêu dùng cả về gián tiếp và trực tiếp thông qua các hệ thống phân phối hoàn thiện và ổn định hơn. Việc sử dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn là giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản lượng, thâm nhập thị trường và đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị. Sản phẩm gỗ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đều thuộc nhóm HS 94: đồ gỗ nội thất và phụ kiện (76 %), ghế và phụ kiện (14%), đèn và phụ kiện (2%)... Với những hạn chế về mẫu mã sản phẩm, chủ yếu phụ thuộc vào đơn đặt hàng từ nước ngoài, không chủ động về nguyên liệu…, sản phẩm gỗ của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn với các nước như Trung quốc và các nước Đông Nam Á gồm Indonexia, Malayxia, Thái Lan và Philippines. 1.2.3. Dự báo về khoa học công nghệ 1.2.3.1. Xu hướng phát triển công nghệ chế biến gỗ trên thế giới - Công nghệ tạo ra các vật liệu composite từ nguyên liệu gỗ, lâm sản ngoài gỗ và thứ phế liệu dạng sơ sợi trong sản xuất nông lâm nghiệp làm gia tăng giá trị và nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ. - Công nghệ xử lý, biến tính gỗ để khắc phục nhược điểm gỗ, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao khả năng sử dụng gỗ. - Công nghệ chế biến hóa học gỗ tạo các sản phẩm có giá trị cao: Than hoạt tính, phân bón, vải ..... - Cơ giới hóa và tự động hóa cao trong các khâu của công nghệ chế biến gỗ nhằm tiết kiệm lao động. - Phát triển công nghiệp phụ trợ cho chế biến gỗ: Keo dán, chất phủ, chất nhuộm, đinh vít.... - Phát triển công nghệ chế biến, bảo quản gỗ sạch, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. - Nghiên cứu các giải pháp công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chế biến lâm sản 1.2.3.2. Xu hướng phát triển công nghệ chế biến gỗ Việt Nam Với thực trạng ngành chế bến gỗ Việt Nam hiện nay và xu hướng của thị trường lâm sản trong tương lai ta có thể dự báo xu hướng phát triển công nghệ của Việt Nam như sau: - Bên cạnh việc hình thành các doanh nghiệp mới với trang thiết bị mới, hiện đại, hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ phải thường xuyên duy tu nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện tại và trong tương lai. Trang thiết bị, công nghệ chế biến trong tương lai sẽ được tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa để đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm cường độ lao động của công nhân, giảm sự phụ thuộc nguồn lao động trong chế biến gỗ. - Nhanh chóng tiếp thu và áp dụng vào sản xuất các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ chế biến gỗ như công nghệ tạo vật liệu mới, công nghệ xử lý gỗ, công nghệ sử dụng các phế liệu dạng sơ sợi trong sản xuất nông lâm nghiệp - Các doanh nghiệp chế biến gỗ sẽ từng bước làm chủ thương hiệu, chủ động trong thiết kế để tạo các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam ngày càng đa dạng hơn về chủng loại, giá trị ngày càng tăng, mẫu mã đẹp. Sản phẩm giá trị gia tăng đang được chú trọng phát triển cả về giá trị và sản lượng. Phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển công nghệ và giá trị xuất khẩu của sản phẩm gỗ Việt Nam. - Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho chế biến gỗ trong các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề sẽ được chú trọng. Số lượng người có trình độ đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và đào tạo nghề đủ đáp ứng yêu cầu về số lượng, song chất lượng vẫn còn là vấn đề, nếu không thay đổi các dạy và học hiện nay và thay đổi đầu tư cho giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của ngành. Các doanh nghiệp nếu muốn có nguồn nhân lực đạt yêu cầu cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn với nhà trường trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. - Sự phát triển của công nghiệp chế biến gỗ sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phụ trợ: thiết kế, chế tạo máy, thiết bị chế biến, keo dán, chất phủ... của nước ta. - Các doanh nghiệp chế biến gỗ sẽ phải quan tâm áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, bảo vệ được môi trường, sử dụng tối đa nguồn năng lượng sạch để tiết kiệm chi phí trong sản xuất. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 2.1. Quan điểm phát triển 1. Thị trường và dự báo nhu cầu thị trường phải được coi là căn cứ để xác định mục tiêu phát triển công nghiệp chế biến, đồng thời là động lực để từng bước đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp, tiên tiến gắn với khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu và công tác quản lý, sử dụng rừng bền vững. 2. Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng đầu tư chiều sâu, chuyển hướng sử dụng nguyên liệu từ rừng tự nhiên sang rừng trồng, từng bước đổi mới công nghệ thiết bị nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ, giảm khối lượng gỗ phế thải trên cơ sở chế biến tổng hợp, bao gồm sản xuất ván nhân tạo. Thúc đẩy đầu tư các sản phẩm và khu vực có lợi thế cạnh tranh, không dàn trải nguồn lực để tăng hiệu quả đầu tư. 3. Cơ cấu sản phẩm gỗ phải được đặt trong tổng thể Quy hoạch cấp quốc gia trên cơ sở đảm bảo hai mục tiêu cơ bản là nâng cao khả năng cạnh tranh và duy trì tốc độ tăng trưởng của công nghiệp chế biến gỗ dựa vào sự năng động, lấy công nghệ là nền tảng căn bản để phát triển và phải hoàn thiện mối quan hệ sản xuất với các ngành công nghiệp khác. Quy hoạch chi tiết giữa các địa phương phải đảm bảo tránh phát triển tràn lan cùng một mô hình giống nhau giữa các vùng để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của Quy hoạch và phát triển công nghiệp chế biến gỗ. 4. Từng bước hạn chế tiến tới không đầu tư mới các cơ sở băm dăm gỗ, đồng thời khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất ván nhân tạo làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm gỗ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 2.2. Mục tiêu phát triển - Tổ chức lại và xây dựng công nghiệp chế biến gỗ trở thành mũi nhọn kinh tế của ngành Lâm nghiệp với trình độ chuyên môn hóa cao và phân công sản xuất tối ưu theo vùng, tiểu vùng. - Đến năm 2015, hình thành và phát triển các Tập đoàn phân phối sản phẩm gỗ Việt Nam cả trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa. - Đến năm 2025, công nghiệp chế biến, thương mại sản phẩm gỗ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến, hiện đại cả về công nghệ thiết bị và khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. - Giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ năm 2025 đạt từ 8 đến 9 tỷ USD. 2.3. Xác định các chỉ tiêu phát triển công nghiệp chế biến gỗ đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 2.3.1. Đề xuất các phương án (kịch bản) phát triển Phương án 1: Kịch bản dựa theo Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu đến 2025 Thực hiện giai đoạn 2010-2015 Tỷ lệ % Ghi chú 1 2 3 4 5=(4/3)x100 6 Tổng công suất gỗ xẻ Triệu m3/năm 7,0 4,5 Sản xuất ván MDF m3 sản phẩm/năm 1.350.000 750.000 Sản xuất ván dăm m3 sản phẩm/năm 300.000 100.000 Khối lượng gỗ nhập khẩu Triệu m3 3,0 4,0 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 8.000 4.200 Phương án 2: Kịch bản căn cứ tốc độ tăng trưởng hiện tại có tính đến yếu tố trượt giá Chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu đến 2025 Thực hiện giai đoạn 2010-2015 Tỷ lệ % Ghi chú 1 2 3 4 5=(4/3)x100 6 Tổng công suất gỗ xẻ Triệu m3/năm 7,5 4,8 Sản xuất ván MDF m3 sản phẩm/năm 1.500.000 950.000 2 Sản xuất ván dăm m3 sản phẩm/năm 450.000 200.000 1 Khối lượng gỗ nhập khẩu Triệu m3 3,0 4,0 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 9.000 4.200 2.3.2. Luận chứng lựa chọn kịch bản phù hợp - Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình xây dựng, Chiến lược đã được tính toán kỹ dựa trên nhiều tham số và cách tiếp cận mới, phù hợp bối cảnh sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế, với sự hỗ trợ, tham vấn của nhiều cơ quan, tổ chức lớn trong và ngoài nước. Quy hoạch này được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa và bám sát tinh thần xuyên suốt của Chiến lược, có tính đến yếu tố cập nhập diễn biễn theo quan điểm quy hoạch mở. - Trên thực tế, hiện tại phần lớn số doanh nghiệp chế biến gỗ là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với những yếu kém, hạn chế (như đã nêu) không dễ gì khắc phục trong giai đoạn ngắn hạn. Như đã nêu, một trong những mục tiêu phát triển của Quy hoạch này là quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp chế biến gỗ. Mặt khác, bản thân các doanh nghiệp luôn phải vận động quá trình vận động trong bối cảnh Việt Nam ngày càng tham gia đầy đủ hơn vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, với nhiều rủi ro như đã và đang diễn ra trong những năm gần đây. Vì vậy, việc lấy tốc độ tăng trưởng nói chung của giai đoạn trước đây làm nền tảng tính toán phương án chiến lược có thể không hoàn toàn phù hợp cho giai đoạn dài từ nay đến năm 2025, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới luôn diễn biến trái chiều trong ngắn hạn. Theo đó, lựa chọn kịch bản theo khung chiến lược sẽ dễ thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp, đồng thời có thể dễ dàng thích ứng ngay cả khi chỉ tiêu chiến lược sẽ (giả định) được điều chỉnh cho phù hợp hơn với thực tế. Như vậy, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển được chọn theo phương án 1 nêu trên. 2.4. Định hướng phát triển 2.4.1. Định hướng nguồn cung ứng nguyên liệu Theo cách tiếp cận phù hợp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng phát triển công nghiệp chế biến gắn với nguồn nguyên liệu không có nghĩa chỉ bao gồm nguồn nguyên liệu tại từng địa phương, trong nước mà còn có thể gắn với nguồn nguyên liệu nhập khẩu ổn định. Với khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ hiện tại, định hướng đến năm 2025 vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu với khối lượng giảm dần. Nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến bao gồm gỗ nhập khẩu (giảm dần qua các năm), gỗ rừng trồng và gỗ rừng tự nhiên được quản lý và sử dụng bền vững. Quản lý bền vững và có hiệu quả tổng diện tích rừng sản xuất được quy hoạch là 8,4 triệu ha, trong đó có 3,63 triệu ha rừng tự nhiên và 4,15 triệu ha rừng trồng; chú trọng xây dựng các vùng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung; quản lý sử dụng bền vững theo hướng đa mục đích. Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất còn lại 0,62 triệu ha rừng tự nhiên nghèo kiệt được sử dụng để phục hồi rừng và sản xuất nông lâm kết hợp. Phấn đấu ít nhất có được 30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng (là diện tích được đánh giá và cấp giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững). Đáp ứng được 50% nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến vào năm 2015 và 80% nhu cầu về nguyên liệu sau năm 2020. Xây dựng các Trung tập nhập khẩu nguyên liệu gỗ (Chợ gỗ) làm nhiệm vụ phân phối cho các cơ sở chế biến. 2.4.2. Định hướng sản phẩm Từ nay đến trước năm 2025, công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam cơ bản vẫn dựa vào thị trường xuất khẩu, đồng thời cần nắm bắt nhu cầu tiêu dùng trong nước với mức sống ngày càng được cải thiện. Công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam sẽ chuyển hướng sang sản xuất sản phẩm gỗ nội thất với tỷ lệ tăng dần qua các giai đoạn. Sản phẩm chủ yếu gồm các nhóm nội thất phòng ngủ, nội thất trang trí phòng khách, phòng ăn, ghế, nội thất văn phòng, gỗ ván, đồ trang trí khác. Theo xu hướng tiêu dùng sản phẩm gỗ, Việt Nam sẽ tập trung phát triển sản xuất ván nhân tạo phục vụ sản xuất đồ gỗ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, trong đó, ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất ván sợi. Để đáp ứng cung cầu nguyên liệu và tăng hiệu quả kinh tế xã hội, từng bước hạn chế xuất khẩu dăm gỗ bằng các công cụ điều tiết vĩ mô, trên cơ sở không tác động tiêu cực tới các doanh nghiệp và người trồng rừng. 2.4.5. Định hướng quy mô và công nghệ chế biến Từ nay đến năm 2015, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến gỗ quy mô vừa và nhỏ và phát triển công nghiệp chế biến gỗ quy mô lớn sau năm 2015 thông qua các giải pháp về tổ chức sản xuất và điều hành vĩ mô của nhà nước. Xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp chế biến gỗ ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh được trên thị trường khu vực và quốc tế. Bên cạnh việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô lớn, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến gỗ quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống, góp phần đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất, chế biến tổng hợp gỗ rừng trồng. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế-xã hội, các nhà máy sản xuất ván nhân tạo mới xây dựng cần xác định quy mô hiệu quả gắn với khả năng cung ứng nguyên liệu trên cơ sở đảm bảo thuận lợi về giao thông, điện, nước. Bố trí hợp lý các nhà máy theo các vùng, tiểu vùng, trong đó, ưu tiên xây dựng các nhà máy ở miền núi có đủ nguyên liệu để góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi, phát triển dân trí, tạo công ăn việc làm cho người dân và phát triển các dịch vụ hỗ trợ. Cùng với việc nâng cấp và tái cơ cấu hệ thống cơ sở chế biến gỗ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền tinh chế với công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề công nhân để đủ khả năng sản xuất các mặt hàng có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Hình thành cụm, điểm chế biến gỗ, có quy mô thích hợp để liên doanh liên kết cùng sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Các cơ sở chế biến nói trên sẽ trở thành các trung tâm vừa sản xuất chế biến tổng hợp tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu, vừa sản xuất các phụ kiện khác cho các cơ sở sản xuất trong vùng. Các trung tâm chế biến gỗ vừa là cơ sở sản xuất đồng thời cũng là nơi đào tạo công nhân, cán bộ quản lý cho ngành công nghiệp chế biến gỗ. Định hướng sử dụng công nghệ tiên tiến kết hợp công nghệ thích hợp, công nghệ sạch như sau: - Công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. - Công nghệ tạo sản phẩm mới. - Công nghệ sản xuất keo dán và chất phủ mặt đáp ứng yêu cầu môi trường. - Áp dụng các công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nguyên liệu trong sản xuất đồ gỗ, ván nhân tạo. - Công nghệ xử lý nguyên liệu gỗ, đặc biệt xử lý gỗ rừng trồng để nâng cao chất lượng sản phẩm: từng bước nghiên cứu, ứng dụng công nghệ biến tính, nano, enzim, sấy, bảo quản. - Cộng nghệ sử dụng phế, thứ liệu nông lâm nghiệp, chất thải để làm nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ. Việc sử dụng thiết bị cần đảm bảo nguyên tắc đồng bộ, phù hợp với công nghệ lựa chọn, sử dụng thiết bị ít gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Cụ thể, định hướng phát triển một số loại thiết bị như sau: - Các loại thiết bị xử lý nguyên liệu. - Các loại thiết bị sản xuất đồ mộc: ưu tiên các thiết bị PLC, CNC. - Các thiết bị sản xuất ván ghép thanh, ván MDF, ván dán, ván dăm: theo công nghệ mới, ít ô nhiễm... - Các thiết bị sản xuất phụ kiện sử dụng trong sản xuất đồ mộc. Cụ thể, giai đoạn 2010-2015 sử dụng nhóm các thiết bị sau: + Thiết bị ghép nối nguyên liệu gỗ (Ứng dụng khoa học kỹ thuật và sử dụng các loại keo gỗ sẽ giúp việc nối dài, nối rộng quy cách gỗ theo yêu cầu, tiết kiệm gỗ); + Máy định hình: Được sử dụng để thay thế một phần việc định hình sản phẩm bằng công cụ thủ công, máy định hình giúp tạo sản phẩm đồng đều, chất lượng cao một cách nhanh chóng. + Máy bào: Sử dụng máy bào 4 mặt, vừa có hiệu quả cao, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm đồng đều. + Thiết bị sơn: Sử dụng công nghệ sơn tĩnh điện kết hợp băng chuyền sấy sơn vừa nhanh gọn, đảm bảo chất lượng đồng đều và tiết kiệm sơn. + Thiết bị bảo quản phôi gỗ: Sử dụng thiết bị tẩm sấy bằng phương pháp áp lực chân không, gỗ sẽ được thẩm thấu thuốc bảo quản tốt hơn, sẽ có chất lượng đồng đều, không bị cong vênh, đạt hiệu quả kinh tế cao. + Hệ thống hút bụi, mùn cưa: Các xưởng sản xuất cần có hệ thống hút bụi, mùn cưa để đảm bảo môi trường và phòng chống cháy nổ. 2.4.6. Định hướng thị trường 2.4.6.1. Định hướng thị trường trong nước Cần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và dịch vụ bán hàng của các nhóm sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình, đồ gỗ phục vụ cho giáo dục, y tế, văn hoá của nhân dân. Trong đó, đáp ứng nhu cầu xây dựng các cụm dân cư mới, khu đô thị, các khu du lịch, dịch vụ, bệnh viện, trường học. 2.4.6.2. Định hướng thị trường thế giới - Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có sức mua lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật bản với các sản phẩm chủ yếu gồm các nhóm nội thất phòng ngủ, nội thất trang trí phòng khách, phòng ăn, ghế, nội thất văn phòng, gỗ ván, đồ trang trí khác và sản phẩm ngoài trời. Đồng thời, tìm kiếm thị trường mới có tiềm năng. - Tranh thủ sự hỗ trợ của các tham tán thương mại tại nước ngoài và tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm trên thị trường thế giới. 2.5. Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ 2.5.1. Quy hoạch tổng thể Căn cứ hiện trạng, trên cơ sở dự báo, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng, tiểu vùng, Quy hoạch tổng thể, tập trung phát triển công nghiệp chế biến gỗ gắn với quy hoạch tổng thể ngành lâm nghiệp như sau: Đồng bằng Bắc bộ: Hình thành tam giác phát triển công nghiệp chế biến gỗ Hải Phòng – Hà Nội – Quảng Ninh, trên cơ sở thúc đẩy đầu tư mở rộng các cơ sở chế biến hiện có và xây dựng mới các nhà máy chế biến gỗ. Khu vực này có lợi thế về cảng biển, hệ thông giao thông đường bộ và đường thủy thuận lợi và gần các tỉnh Đông Bắc, Trung du miền núi phía Bắc, nơi có tiềm năng về nguyên liệu gỗ rừng trồng. Khu vực Đông Nam Bộ: Củng cố mạng lưới cơ sở chế biến gỗ hiện có tại các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, đồng thời khuyến khích hình thành các hệ thống chế biến theo hướng chuyên môn hóa cao. Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ từ Quy Nhơn đến Đà Nẵng, Quảng Nam: Nâng cấp công nghệ và thiết bị trong sản xuất đồ mộc xuất khẩu và phát triển sản xuất ván nhân tạo. Vùng Tây Nguyên: Hình thành các khu công nghiệp chế biến gỗ, gắn với sản xuất gỗ lớn. Việc thành lập mới các doanh nghiệp chế biến gỗ được thực hiện theo Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, các địa phương cần căn cứ Quy hoạch tổng thể, cân đối khả năng đáp ứng nguyên liệu, phân bố mạng lưới và nhu cầu thị trường để quy hoạch chi tiết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ đề xuất bổ sung các quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp chế biến gỗ vì đây là ngành sản xuất liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường toàn cầu. Với số lượng và công suất của các nhà máy sản xuất dăm mảnh hiện tại vượt quá khả năng cung ứng nguyên liệu, cần thực hiện định hướng giảm dần xuất khẩu dăm gỗ theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Trước mắt, không xây dựng mới các nhà máy sản xuất dăm mảnh xuất khẩu. Sản xuất ván nhân tạo là lĩnh vực đặc biệt trong công nghiệp chế biến gỗ. Cần có quy hoạch tổng thể tổng công suất theo vùng, tiểu vùng gắn với quy hoạch rừng trồng nguyên liệu để đảm bảo hiệu quả đầu tư chung. Trên cơ sở tính toán của các chuyên gia và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, dự kiến quy hoạch tổng thể công nghiệp sản xuất ván nhân tạo (bao gồm ván dăm và ván sợi) như sau: - Giai đoạn 2010-2015: Tổng công suất ván dăm: 100.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 750.000 m3 sản phẩm/năm. - Giai đoạn 2015-2025: Tổng công suất ván dăm: 300.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 1.350.000 m3 sản phẩm/năm. Dự kiến Quy hoạch tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo như sau: Giai đoạn 2010-2015: 245.000 m3 sản phẩm/năm; Giai đoạn 2015-2025: 360.000 m3 sản phẩm/năm. 2.5.2. Quy hoạch theo vùng 2.5.2.1. Tiểu vùng Tây Bắc (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình): Vùng này có hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn để bảo vệ và điều hoà nguồn nước cho các công trình thuỷ điện và cung cấp nước cho nhu cầu phát triển dân sinh cũng như bảo vệ an toàn vùng hạ lưu, trong đó có Thủ đô Hà Nội. Xây dựng vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ sử dụng gỗ rừng trồng, bao gồm các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, cơ sở chế biến quy mô nhỏ và vừa. Giai đoạn 2010-2015: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 20.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 60.000 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 50.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 150.000 m3 sản phẩm/năm. (2) Tiểu vùng Đông Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh) Xây dựng các vùng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến, đáp ứng cơ bản nhu cầu giấy, dăm, trụ mỏ và đồ mộc trên cơ sở thâm canh 1,5 triệu ha rừng sản xuất (bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng). Xây dựng cụm công nghiệp chế biến - thương mại lâm sản cho miền Bắc trong khu tam giác phát triển Hà Nội - Hải phòng - Quảng Ninh và các vùng phụ cận. Phát triển các làng nghề chế biến lâm sản. Giai đoạn 2010-2015: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 47.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 110.000 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 50.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 160.000 m3 sản phẩm/năm. (3) Vùng đồng bằng Bắc Bộ: (Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình) Đổi mới công nghệ và tăng cường năng lực cho các doanh nghiệp, cơ sở chế biến và các làng nghề truyền thống sản xuất đồ mộc. Quy hoạch các khu công nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ, trong đó bao gồm sản xuất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo phụ vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh và Hải Dương là khu vực sản xuất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo. Quy hoạch tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo như sau: - Giai đoạn 2010-2015: Hà Nội (25.000 m3 sản phẩm/năm); Hải Phòng (25.000 m3 sản phẩm/năm); Hải Dương (10.000 m3 sản phẩm/năm). - Giai đoạn 2015-2025: Hà Nội (40.000 m3 sản phẩm/năm); Hải Phòng (40.000 m3 sản phẩm/năm); Hải Dương (20.000 m3 sản phẩm/năm). (4) Vùng Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế): Xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu gỗ gắn với công nghiệp chế biến để hình thành các vùng công nghiệp chế biến gỗ của các địa phương trên cơ sở tiềm năng và thị trường. Đẩy mạnh sản xuất đồ mộc và phát triển các làng nghề. Giai đoạn 2010-2015: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 30.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 75.000 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 50.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 125.000 m3 sản phẩm/năm. Quy hoạch tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo như sau: Giai đoạn 2010-2015: 25.000 m3 sản phẩm/năm; Giai đoạn 2015-2025: 40.000 m3 sản phẩm/năm. (Định hướng quy hoạch chi tiết tại Phụ lục xxxx). (5) Vùng duyên hải – Nam Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận): Xây dựng vùng trọng điểm trồng rừng gỗ nguyên liệu công nghiệp gắn với khu chế biến xuất khẩu tập trung trọng điểm từ Quy Nhơn đến Đà Nẵng. Nâng cấp công nghệ và thiết bị trong chế biến đồ mộc xuất khẩu, ván nhân tạo; Giai đoạn 2010-2015: Không xây dựng các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, chuẩn bị xây dựng rừng nguyên liệu cho giai đoạn sau. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 50.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 125.000 m3 sản phẩm/năm. Quy hoạch tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo như sau: Giai đoạn 2010-2015: 10.000 m3 sản phẩm/năm, sử dụng ván nhân tạo các nhà máy tại Tây Nguyên; Giai đoạn 2015-2025: 40.000 m3 sản phẩm/năm. (Định hướng quy hoạch chi tiết tại Phụ lục xxxx). (6) Vùng Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng): Hình thành các khu rừng sản xuất cung cấp gỗ lớn và các cụm công nghiệp chế biến lâm sản tại Buôn Ma Thuột, Buôn Hồ, Pleiku, An Khê, Kon Tum… Giai đoạn 2010-2015: Không xây dựng thêm Nhà máy sản xuất ván dăm; Quy hoạch tổng công suất ván sợi 155.000 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 20.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 210.000 m3 sản phẩm/năm. (7) Vùng Đông Nam Bộ (Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu): Đẩy mạnh chế biến lâm sản trong vùng và trồng rừng thâm canh cung cấp một phần nguyên liệu cho cụm công nghiệp chế biến xuất khẩu thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Bình Dương - Vũng Tàu. Giai đoạn 2010-2015: Không xây dựng Nhà máy sản xuất ván dăm; Quy hoạch tổng công suất ván sợi 300.000 – 450.00 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 30.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 480.000 m3 sản phẩm/năm. Quy hoạch tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo như sau: Giai đoạn 2010-2015: 150.000 m3 sản phẩm/năm; Giai đoạn 2015-2025: 450.000 m3 sản phẩm/năm. (Định hướng quy hoạch chi tiết tại Phụ lục xxxx). (8) Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) Xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản có quy mô thích hợp, ưu tiên nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đước, tràm, bạch đàn... để sản xuất ván nhân tạo và đồ mộc cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Giai đoạn 2010-2015: Không xây dựng Nhà máy sản xuất ván dăm; Quy hoạch tổng công suất ván sợi 50.00 m3 sản phẩm/năm. Giai đoạn 2015-2025: Quy hoạch tổng công suất ván dăm 50.000 m3 sản phẩm/năm; ván sợi 100.000 m3 sản phẩm/năm. IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH 4.1. Giải pháp về chính sách Xây dựng, bổ sung hệ thống chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến lâm sản phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, với các nội dung chủ yếu sau: - Rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy và các chính sách hiện có từ trung ương đến các địa phương, liên quan ngành chế biến lâm sản; Phân tích, đánh giá tác động chủ yếu của hệ thống chính sách hiện tại đối với ngành chế biến lâm sản; Đề xuất các khung chính sách cần sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới; - Tuyên truyền, chỉ đạo tổ chức tốt các chính sách hiện có, đề xuất xây dựng mới các chính sách sau: + Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến gỗ. + Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến gỗ. 4.2. Giải pháp về tổ chức 4.2.1. Về quản lý nhà nước - Triển khai thực hiện công tác quản lý Quy hoạch sau khi được phê duyệt. - Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động chế biến gỗ, thực hiện các chức năng quy hoạch, định hướng, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn, tạo điều kiện, tạo môi trường thuận lợi cho phép các doanh nghiệp chế biến gỗ phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao (chế biến sâu), đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. - Giai đoạn 2015-2020, công nghiệp chế biến gỗ dần được cơ cấu lại, hình thành các doanh nghiệp quy mô lớn hơn. Để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước trong mô hình phát triển mới, cần kiện toàn và tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chế biến lâm sản từ trung ương đến địa phương. - Củng cố và nâng cao năng lực Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam thực hiện vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ trong công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, nghiên cứu chiến lược sản phẩm, chính sách phát triển, tìm kiếm nguồn vốn đầu tư và liên kết hợp tác trong sản xuất kinh doanh đồ gỗ, ngoài gỗ và làm cầu nối giữa doanh nghiệp với Chính phủ, với các Tổ chức liên quan hỗ trợ ngành lâm nghiệp. 4.1.2. Về tổ chức sản xuất và kinh doanh Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở chế biến gỗ theo hướng chuyên môn hoá, hợp tác hoá, đa dạng hoá sản phẩm bằng các công cụ chính sách điều tiết của nhà nước để thúc đẩy các cơ sở sản xuất nhỏ liên kết chặt chẽ với nhau và với các doanh nghiệp lớn đáp ứng các đơn hàng với khối lượng lớn. Thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ gắn với định hướng chuyển dịch vốn đầu tư mới (bằng các chính sách thu hút đầu tư) vào các vùng hiện chưa phát triển công nghiệp chế biến nhưng có tiềm năng về nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng, có nguồn nhân lực và hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận tiện, có cảng biển. 4.3. Giải pháp khoa học và công nghệ - Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, không ô nhiễm môi trường. Đồng thời tăng cường giới thiệu, cập nhật thông tin về các thiết bị công nghệ mới, giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp phục vụ cho sản xuất. - Xây dựng và phát triển chương trình hỗ trợ và chuyển giao công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, công nghệ chế biến gỗ. - Hỗ trợ xây dựng và nâng cao năng lực các Trung tâm nghiên cứu, thiết kế sản phẩm gỗ bằng kinh phí khoa học công nghệ của Nhà nước. - Hỗ trợ tập huấn về công nghệ thông tin, xây dựng và áp dụng chứng chỉ FSC, COC, ISO… 4.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực - Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ, gắn đào tạo với sử dụng lao động để nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. - Xây dựng và triển khai Kế hoạch đánh giá nhu cầu đào tạo ngành chế biến gỗ đối với cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng cho yêu cầu phát triển ngành chế biến gỗ. Xây dựng định hướng phát triển và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển ngành chế biến gỗ. - Khuyến khích và tạo điều kiện phát huy nguồn lực của các cơ sở sản xuất, tích cực tranh thủ các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo để tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp chế biến gỗ. - Lồng ghép hỗ trợ tăng cường đào tạo tay nghề công nhân chế biến gỗ. Thường xuyên tổ chức tham quan trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, tiếp cận thị trường, công nghệ mới. 4.5. Giải pháp về môi trường Sau năm 2015, việc xây dựng mới các cơ sở chế biến gỗ phải gắn với quy hoạch chi tiết đến cấp xã, phường, quận, huyện, trong đó quy định bắt buộc phải đánh giá tác động môi trường và có đề xuất giải pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện nhất quán chính sách khuyến khích các cơ sở chế biến gỗ đang hoạt động di dời, đầu tư vào Khu, Cụm công nghiệp theo quy hoạch. Ban hành các quy định chặt chẽ về quản lý môi trường trong công nghiệp chế biến gỗ. Kiểm tra, xử lý nghiêm các nhà máy vi phạm các quy định về xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành, tạo nên sự cạnh tranh công bằng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đầu tư, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN – KHÁI TOÁN NHU CẦU VỐN Xem phụ lục đính kèm VI. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ QUY HOẠCH 6. 1. Hiệu quả kinh tế Việc triển khai thực hiện thành công Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 sẽ góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triến lâm nghiệp Việt Nam với nhiệm vụ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp (bao gồm cả công nghiệp chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường) từ 4 đến 5%/năm, phấn đấu đến năm 2020, GDP của ngành lâm nghiệp đạt khoảng 2 - 3% GDP quốc gia. Đến năm 2025, giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 8 tỷ USD, trong đó, khối lượng nguyên liệu gỗ nhập khẩu giảm, tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu gỗ trong nước, gắn với sản xuất ván nhân tạo. 6.2. Hiệu quản xã hội - Phát triển công nghiệp chế biến gỗ sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ. - Thực hiện hiệu quả Quy hoạch sẽ góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động, đến 2015: khoảng 350.000 lao động, đến 2025 khoảng 400.000 lao động. - Tham gia quá trình sản xuất công nghiệp sẽ góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy tiến trình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội quốc gia. 6.3. Hiệu quả môi trường Quá trình phát triển công nghiệp chế biến gỗ được kiểm soát theo Quy hoạch sẽ góp phần giảm phát thải nguồn gây ô nhiễm bừa bãi. Thực hiện việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm đến các khu, cụm công nghiệp chế biến tập trung sẽ đảm bảo thuận lợi cho việc thu gom, xử lý chất thải gây ô nhiễm. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được xây dựng và triển khai trên quan điểm quy hoạch mở, gắn với quá trình thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam. Tổ chức thực hiện Quy hoạch cần gắn với chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, hạn chế sử dụng những mệnh lệnh hành chính trái với luật định. Việc thành lập mới các doanh nghiệp chế biến gỗ được thực hiện theo Luật doanh nghiệp. Nhà nước sẽ ban hành các điều kiện cần thiết, phù hợp đối với các cơ sở chế biến gỗ. Quy hoạch này được tổ chức thực hiện và giám sát như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo Quy hoạch này đến các địa phương và các Bộ, ngành liên quan. Các Cục, Tổng Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ theo chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch như sau: - Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối: + Là cơ quan thường trực của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Quy hoạch; đầu mối thu thập, xử lý, tổng hợp tình hình, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện. + Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức hướng dẫn thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch. - Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường: + Chủ trì giao các cơ sở nghiên cứu, đào tạo tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia lĩnh vực chế biến bảo quản lâm sản. + Lựa chọn các đề tài, dự án ưu tiên tập trung vào các lĩnh vực: nghiên cứu, áp dụng các kỹ thuật, công nghệ thiết bị mới, tiên tiến, phù hợp phục vụ chế biến bảo quản lâm sản. - Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quy hoạch đã được phê duyệt, tổ chức rà soát và lập Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ tại địa phương và tổ chức, hướng dẫn thực hiện gắn với kiểm tra, giám sát Quy hoạch. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy hoạch; Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối). - Các doanh nghiệp chế biến gỗ căn cứ Quy hoạch định hướng của Trung ương và địa phương để có chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp cơ chế thị trường, trong đó cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã và sẽ tham gia liên quan đến vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN: Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 được xây dựng và triển khai trên quan điểm quy hoạch mở, gắn với quá trình thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam. Quá trình dựng Quy hoạch được triển khai với sự tham gia, hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị và các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Toàn bộ số liệu và nội dung dự báo được tổng hợp từ các nguồn khác nhau, đồng thời có khảo sát thực tế tại nhiều doanh nghiệp chế biến gỗ. Việc xây dựng và phê duyệt Quy hoạch này sẽ là căn cứ để các cơ quan quản lý các cấp về lâm nghiệp nói chung, chế biến lâm sản nói riêng xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu chiến lược định hướng. Các doanh nghiệp chế biến gỗ sẽ có thêm căn cứ để xây dựng Chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với sự phát triển lành mạnh, đúng hướng của công nghiệp chế biến gỗ, tránh phát triển tràn lan cùng một mô hình giữa các vùng. KIẾN NGHỊ Để quy hoạch này được các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và các doanh nghiệp chế biến gỗ cả nước quan tâm và thực hiện có hiệu quả, cần triển khai tốt các nội dung sau: - Có các hình thức phù hợp truyền đạt nội dung quy hoạch đến tất cả các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Có các hình thức phù hợp thông tin, cập nhật thông tin về đặc điểm cơ bản với những thuận lợi, khó khăn của công nghiệp chế biến, thương mại sản phẩm gỗ, giúp các doanh nghiệp có định hướng, lựa chọn các phương án đổi mới thiết bị, đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới cũng như tiếp cận thị trường phù hợp hơn. - Thông qua hệ thống quản lý nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý lĩnh vực chế biến lâm sản bằng hệ thống khung chính sách đồng bộ, các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các quy định, hướng dẫn… - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiên quy hoạch, đồng thời cập nhật diễn biến theo cơ chế thị trường về đề xuất điều chỉnh hiệu quả hơn. Phụ lục x Đơn vị tính: m3 sản phẩm/năm TT Vùng, Tiểu vùng Tổng sông suất ván dăm năm 2010 Tổng sông suất ván sợi năm 2010 Tổng công suất ván nhân tạo giai đoạn 2010-2015, chia ra: Tổng công suất ván nhân tạo giai đoạn 2015-2025, chia ra: Ghi chú Ván dăm Ván sợi Ván dăm Ván sợi 1 Tây Bắc 3.000 20.000 60.000 50.000 150.000 2 Đông Bắc 24.500 7.000 47.000 110.000 50.000 160.000 3 Bắc Trung Bộ 6.000 75.000 30.000 75.000 50.000 125.000 4 Duyên Hải Nam Trung Bộ 50.000 125.000  Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và sản xuất đồ mộc xuất khẩu 5 Tây Nguyên 3.000 54.000 3.000  155.000 20.000 210.000 6 Đông Nam Bộ 300.000 30.000 480.000 7 Đồng bằng Sông Cửu Long 50.000 50.000 100.000 Nguyên liệu gỗ Tràm Tổng cộng 36.500 136.000 100.000 750.000 300.000 1.350.000 Phụ lục x: Dự kiến quy hoạch phát triển sản xuất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo tại các khu công nghiệp (Kèm theo chính sách phát triển sản xuất ván nhân tạo và sản xuất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo) như sau: TT Tỉnh, thành phố Đơn vị tính Tổng công suất sản phẩm gỗ từ ván nhân tạo Trong đó Giai đoạn 2010-2015 Giai đoạn 2015-2025 1 Hải Phòng m3 sản phẩm 65.000 25.000 40.000 2 Hà Nội m3 sản phẩm 65.000 25.000 40.000 3 Hải Dương m3 sản phẩm 30.000 10.000 20.000 4 Thanh Hóa m3 sản phẩm 13.000 5.000 8.000 5 Nghệ An m3 sản phẩm 30.000 10.000 20.000 6 Hà Tĩnh m3 sản phẩm 12.000 5.000 7.000 7 Thừa Thiên Huế m3 sản phẩm 10.000 5.000 5.000 8 Đà Nẵng m3 sản phẩm 10.000 10.000 9 Bình Định m3 sản phẩm 25.000 10.000 15.000 10 Khánh Hòa m3 sản phẩm 10.000 10.000 11 Hồ Chí Minh m3 sản phẩm 200.000 50.000 150.000 12 Bình Dương m3 sản phẩm 200.000 50.000 150.000 13 Đồng Nai m3 sản phẩm 200.000 50.000 150.000 14 Bà Rịa–Vũng Tàu m3 sản phẩm 5.000 5.000 Tổng cộng 875.000 245.000 630.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy hoạch công nghiệp chế biến gỗ việt nam (đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025).doc
Luận văn liên quan