Đề tài Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam

TRÍCH DẪN LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài: Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ngày 7/11/2006 đã mở ra nhiều hơn các cơ hội giao thương với thế giới cho các doanh nghiệp Việt Nam, tiếp theo đó cũng là những thách thức rất lớn trong cạnh tranh mà đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đủ sức vượt qua. Nhu cầu phát triển về xây dựng, đổi mới đất nước, kiến trúc hạ tầng, cần có đóng góp rất nhiều từ các doanh nghiệp thép trong nước. Là một ngành kinh tế mũi nhọn và rất nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế trong nước, trước bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngành thép Việt Nam đang và sẽ phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh về quy mô vốn, nguyên vật liệu, dòng sản phẩm, giá thành .Để có thể ổn định và phát triển, doanh nghiệp thép Việt Nam cần phải có những biện pháp cấp bách trong việc tái cấu trúc nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của mình. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn về năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc, tác giả phân tích các chỉ tiêu nhằm chỉ ra thực trạng về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp thép trong nước. Từ đó đưa ra các giải pháp vi mô, vĩ mô đặc biệt là nhóm các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: luận văn sử dụng nguồn số liệu và thông tin của các doanh nghiệp tiêu biểu về quy mô và uy tín, đại diện cho nhà sản xuất của các dòng sản phẩm thép như sau: 􀂾 Công ty CP Thép Đình Vũ đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất thép cán, thép xây dựng và luyện phôi thép. 􀂾 Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen, Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt, tấm lợp, thép mạ nhôm kẽm. 4 􀂾 Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam đại diện cho các doanh nghiệp sản xuất khung nhà thép tiền chế. Qua phân tích các chỉ tiêu của các doanh nghiệp đầu ngành chỉ ra thực trạng chung về năng lực cạnh tranh cho ngành thép Việt Nam, đặc biệt là quy mô và cấu trúc vốn hạn chế để từ đó đưa ra đề xuất tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: trong luận văn này tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp quan sát, mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp. 4. Các đóng góp mới của luận văn: Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng năng lực tài chính các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam, dựa trên cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và các chỉ tiêu đánh giá áp dụng trong thực tiễn. Từ đó đưa ra các giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn ngòai phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung đuợc chia thành 3 chương như sau: ã Chương 1: Tổng luận về năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh và tái cấu trúc. ã Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thép Việt Nam. ã Chương 3: Tái cấu trúc ngành thép – giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.

pdf108 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2653 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, ngân hàng trong nước: - Doanh nghiệp nên ký hợp đồng thấu chi giữa tập đòan với ngân hàng, tận dụng nguồn vốn thừa từ công ty này để bổ sung nguồn vốn thiếu cho công ty khác trong tập đòan để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế họach sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế họach sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế…nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. @ Vốn FDI: - Cần khuyến khích đầu tư nước ngòai qua chính sách hỗ trợ đầu tư, giảm bớt hiện trạng dòng vốn đảo chiều. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thép cần chọn những đối tác có năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư, tránh trường hợp chạy dự án để bán, hoặc để môi giới đầu tư, nhằm huy động vốn đầu tư hiệu quả qua việc bảo đảm đúng tiến độ đầu tư. Các dự án FDI này sẽ là trung gian cung cấp nguồn nguyên vật liệu ổn định với giá cả hợp lý hơn- khắc phục khỏi hiện trạng phụ thuộc thép nước ngòai về nguyên vật liệu cũng như chuyển giao công nghệ hiện đại, đầu tư quy mô, qua đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của ngành thép trong nước và lợi ích của người tiêu dùng. - Theo Quy định 15/2007/QĐ-UBND, tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính cùng kinh nghiệm của nhà đầu tư sẽ theo thang điểm 100. Trong đó, ý tưởng có thang điểm tối đa là 40, năng lực tài chính tối đa là 40 và 20 84 điểm còn lại dành cho kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh các dự án tương tự của nhà đầu tư. Kinh nghiệm phải được đánh giá qua các dự án tương tự mà nhà đầu tư đã thực hiện trước đó (nếu là các dự án thuộc dạng khác, không tương tự như dự án đang đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thì không đưa ra chấm điểm). @ Ngòai ra, doanh nghiệp cần có khả năng điều động hay tài trợ linh họat, tức là khả năng điều chỉnh nguồn vốn tăng hay giảm đáp ứng được các thay đổi quan trọng trong nhu cầu vốn. Khi đã chuẩn bị sẵn phương án càng có khả năng điều động hay tài trợ linh họat thì doanh nghiệp sẽ có nhiều hướng mở khi cần mở rộng hay thu hẹp tổng vốn sử dụng. Điều này vừa cho phép doanh nghiệp sử dụng vốn có sẵn vào bất kỳ một thời điểm nào đó, mà còn tăng năng lực mặc cả của doanh nghiệp khi giao dịch với nhà cung cấp vốn tương lai. Bên cạnh đó, để có được khả năng điều động mong muốn khi thu hẹp họat động, doanh nghiệp nên cố gắng đưa vào thỏa thuận với các nhà cung cấp vốn qua chứng khóan nợ một điều khỏan là doanh nghiệp có thể thu hồi trái phiếu hay cổ phần ưu đãi trước thời hạn mặc dù có thể doanh nghiệp phải chấp nhận một mức lệ phí phạt trả trước hạn ngòai phần đầu tư ban đầu của họ. 3.2.3 Tái cấu trúc tài chính: 3.2.3.1 Tính đặc thù của ngành thép Việt Nam cho thấy đây là ngành có rủi ro kinh doanh cao: - Ngành thép là ngành phải đầu tư tài sản cố định lớn, có tỷ lệ các chi phí họat động cố định cao, nên các thay đổi nhỏ trong doanh thu được “bẩy” thành các thay đổi lớn hơn trong EBIT. - Doanh số biến động lớn theo chu kỳ kinh doanh nên doanh nghiệp thường có rủi ro kinh doanh cao hơn các ngành dịch vụ, thực phẩm, tiêu dùng, tiện ích. - Nhập lượng nguyên vật liệu sản xuất biến đổi nhiều và bị nước ngòai chèn ép về giá và lượng hàng nhập. - Giá cả trong ngành có tính cạnh tranh nhiều. - Sức mạnh thị trường của doanh nghiệp trong nước chưa đủ cạnh tranh với thép nước ngòai, tiềm lực cạnh tranh trong tương lai còn hạn chế. - Chủng lọai sản phẩm chưa đủ đa dạng để bảo đảm hạn chế mức biến động của EBIT. 85 3.2.3.2 Xem xét độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp: - Đòn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí họat động cố định hay các chi phí tài chính cố định của một doanh nghiệp. - Rủi ro kinh doanh được đo lường bằng độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL), DOL là phần trăm thay đổi trong EBIT bắt nguồn từ một phần trăm thay đổi trong doanh thu. - Rủi ro tài chính được đo lường bằng độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL), DFL là phần trăm thay đổi trong EPS bắt nguồn từ một phần trăm thay đổi trong EBIT. - Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp Rc % thay đổi EBIT % thay đổi EPS Rc = DOL x DFL = % thay đổi doanh thu x % thay đổi EBIT - Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác xuất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có như chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của mình. Việc tăng nợ sẽ đưa đến chi phí tài chính lớn hơn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một mức EBIT đạt được để đáp ứng được các nghiã vụ tài chính và duy trì họat động. Tỷ lệ nợ càng tăng lên thì tác động của đòn bẩy tài chính càng lớn. Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn: tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư thấp thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn. 3.2.3.3 Cấu trúc tài chính cần có trong doanh nghiệp ngành thép Việt Nam: Hầu hết các doanh nghiệp đều duy trì cho mình một cấu trúc vốn tối ưu bao gồm nợ vay (D) và vốn chủ sở hữu (E). Cấu trúc vốn hỗn hợp này được gọi là cấu trúc vốn mục tiêu. Doanh nghiệp dù gia tăng vốn trọn gói để mở rộng kinh doanh nhưng họ vẫn có khuynh hướng mong muốn đạt được một hỗn hợp các nguồn tài trợ riêng biệt theo đúng cấu trúc vốn mục tiêu để có thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với đặc thù ngành thép có rủi ro kinh doanh cao, nên cần cân đối với mức rủi ro tài chính thấp hơn để đảm bảo kiểm sóat được độ nghiêng của đòn bẩy tổng hợp trong 86 doanh nghiệp không quá lớn. Vì vậy, khi lựa chọn các mục tiêu của họach định cấu trúc vốn tối ưu (CTVTƯ) nhằm: 1. Một là tỷ lệ D/E làm tối thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. 2. Hai là tỷ lệ D/E làm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 3. Ba là tỷ lệ D/E làm tối đa hóa giá trị cổ phần. Doanh nghiệp thép trong nước với quy mô đầu tư và khả năng cạnh tranh còn hạn chế, với đặc thù ngành là rủi ro kinh doanh cao, cần lựa chọn phương án tối thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. Đánh giá chi phí sử dụng vốn theo WACC, vốn phản ánh mối tương quan giữa các quyết định tài trợ trong dài hạn, thì đối với một dự án có nhiều rủi ro, cần cộng thêm một phần bù rủi ro vào WACC, đối với dự án ít rủi ro hơn, cần trừ đi một “phí an tòan” từ WACC, tùy thuộc kinh nghiệm của nhà quản lý. ¾ Doanh nghiệp thép khi khởi sự cần nguồn vốn CSH, để tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường Re, ta lấy lãi cổ tức trung bình một số năm làm Re, hay chỉ của một năm gần nhất, hay cộng (thậm chí trừ!) một lượng “rủi ro” (phản ánh thực tế nào đó theo suy nghĩ và đề xuất của chuyên gia). Công thức tính Re được giản lược như sau: D1 Re = Po + g Re phản ánh mức tỷ suất sinh lợi mà các cổ đông hiện tại mong muốn trên khỏan đầu tư của họ để đảm bảo giá trị thị trường các cổ phiếu đang lưu hành của công ty không thay đổi. ¾ Tiếp theo, việc sử dụng lợi nhuận giữ lại cũng làm giảm WACC với điều kiện doanh nghiệp cân nhắc giữa tỷ suất sinh lợi mà CSH mong muốn khi giữ lại nguồn lợi nhuận này để tái đầu tư với kết quả họat động dự kiến. ¾ Với doanh nghiệp đang tăng trưởng, việc sử dụng nguồn tài trợ vay dài hạn sẽ làm giảm WACC vì chi phí lãi vay thực Rd luôn thấp hơn bất kỳ chi phí của bất kỳ nguồn tài trợ dài hạn nào khác vì khả năng hưởng lợi từ tấm chắn thuế của chi phí lãi vay. Đối với doanh nghiệp thép họat động theo quy chế khu công nghiệp, chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 15%, thì việc đi vay sẽ tiết kiệm cho 87 doanh nghiệp 15% chi phí vốn vay trong điều kiện EBIT đã vượt qua điểm hòa vốn EBIT. Đối với các doanh nghiệp thép họat động thương mại nằm ngòai khu công nghiệp, chịu thuế súât thuế thu nhập doanh nghiệp khỏang 28%, khi đi vay sẽ tiết kiệm được 28% chi phí vốn vay. Khi EBIT của doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn EBIT, có nghĩa là một đồng vay nợ sẽ khuếch đại lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp thép đạt được EBIT ít hơn định phí của tài sản và nợ thì việc sử dụng đòn bẩy nợ vay có thể thực sự làm giảm lợi nhuận cho các cổ đông. Như vậy, đòn bẩy phóng đại lỗ tiềm năng cũng như lãi tiềm năng của các cổ đông. Đối với doanh nghiệp thép có EBIT vượt qua điểm hòa vốn EBIT, như Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen, thì việc xác lập cấu trúc tài chính cho tăng với giá trị TSCĐ an tòan và nhiều thu nhập chịu thuế để được khấu trừ nên tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng sau đây: 1. Sử dụng nguồn vốn có sẵn trong doanh nghiệp là lợi nhuận giữ lại. 2. Phát hành nợ mới để hưởng lợi từ tấm chắn thuế có cân nhắc đến yếu tố rủi ro. 3. Phát hành chứng khóan ghép như trái phiếu chuyển đổi được. 4. Phát hành cổ phần mới-là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng vay nợ và đang đối mặt với mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính. 5. Tăng quy mô họat động qua việc tìm đối tác có năng lực cạnh tranh trong ngành để sáp nhập, mở rộng đầu tư. Có thể hợp tác với đối tác trong và ngòai nước. Tuy nhiên, việc đối tác có vốn đầu tư nước ngòai có thể tạo thêm hướng mở về nguyên vật liệu, tăng vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty CP Tập đòan Hoa Sen đang có mức tăng trưởng cao, chi phí sản xuất thấp, nguồn sản phẩm đa dạng, nên phát hành nợ để giảm được chi phí sử dụng vốn và chi phí bao tiêu nói chung. Thực tế là Công ty đang có kế họach mở rộng đầu tư qua việc công bố phát hành trái phiếu chuyển đổi trong tháng 6 năm 2009. Với doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, có EBIT âm, và nợ nhiều, như Công ty CP Thép Đình Vũ, không có khả năng thanh tóan lãi vay và nợ quá nhiều, việc phát hành nợ là không thể được vì công ty đang đối đầu với chi phí kiệt quệ tài chính. Để duy 88 trì sản xuất và củng cố nguồn vốn họat động, cần phát hành thêm vốn cổ phần mới, cho dù việc phát hành này phải đưa đến kết quả là chỉ số giá trên thu nhập thấp hơn, chi phí phát hành lớn và chi phí sử dụng vốn thường lớn hơn bất kỳ một nguồn tài trợ dài hạn nào khác. Cụ thể là: 1. Nghiên cứu giảm bớt các định phí họat động như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí TSCĐ, qua đó tăng khả năng cạnh tranh, giảm giá thành. 2. Bán bớt những TSCĐ không cần thiết để giảm bớt rủi ro kinh doanh và huy động tiền mặt nhằm tái cân đối cấu trúc vốn 3. Phát hành cổ phần mới-là phương án cuối cùng khi doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng vay nợ và đang đối mặt với mối đe dọa của các chi phí kiệt quệ tài chính. Thực tế Công ty đã hòan tất việc phát hành cổ phần mới trong tháng 12/2008. 4. Tìm đối tác có năng lực cạnh tranh trong ngành để sáp nhập, huy động các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nếu có thể, kể cả nguồn vốn FDI để giảm chi phí vốn và có được lợi thế về nguyên vật liệu sản xuất từ đối tác nước ngòai. 5. Nghiên cứu sử dụng dịch vụ thuê mua tài chính để được hỗ trợ về vốn và công nghệ. 3.2.3.4 Quyết định vay nợ và mức vay nợ: a. Phân tích điểm hòa vốn EBIT: Giả sử Tôn Hoa Sen có mức thuế TNDN là 15%, hiện có 35.143.869,38 USD vốn cổ phần thường, tương ứng 57.038.500 cổ phiếu, hiện có phương án cho mở rộng đầu tư như sau: 1. Phát hành cổ phần thường giá 10.000VND/cổ phần số lượng 36 triệu cổ phần để có được 20 triệu USD cho dự án Vật Liệu Xây Dựng Hoa sen sắp xây dựng ở khu Công Nghiệp Phú Mỹ 1, Bà Rịa Vũng Tàu. 2. Phát hành 20 triệu USD chứng khóan chuyển đổi với lãi suất 10% năm, lãi suất lãi vay Rd = 20.000.000 * 10% = 2000.000. Như vậy phương trình xác định điểm hòa vốn EBIT được viết như sau: 89 EBIT(1-15%) (EBIT-2.000.000)(1-15%) EPS = (57.038.500+36.000.000) = 57.038.500 Giải phương trình ta được EBIT hòa vốn là 5.168.805 USD. So sánh với mức EBIT hiện tại ở tháng 9/2008 là 13.721.272,6 USD, thì Công ty có thể phát hành nợ tốt. b. Xét khả năng chi trả tiền mặt: Phân tích chương 2 cho thấy, tỷ số thanh tóan hiện thời (1.09) và tỷ số thanh tóan nhanh (0.41) là ở mức chấp chận được. Vì vậy, việc phát hành nợ của công ty là khả thi. c. Khảo sát tính khả biến của chi phí sử dụng vốn bình quân WACC: Hàm WACC với biến là lượng vốn vay D E x Re D x Rd x (1-T) WACC = E + D + E + D Trong trường hợp đơn giản nhất, nếu trong công thức trên chỉ D là biến thì dễ thấy rằng WACC sẽ giảm dần từ Re(khi D=0) đến Rd* (1-T) (khi D tiến tới ) nếu Re> Rd * (1- T). Nghĩa là WACC cực tiểu khi vay là vô hạn! Hình 3.1: Hàm WACC chỉ có D biến thiên sẽ như sau WACC Re Rd * (1-T) D Tuy nhiên, trong thực tế, vay càng nhiều thì “áp lực” càng lớn cả từ 2 phía, phía cho vay và phía chủ sở hữu. Không ai cho vay vô hạn định với lãi xuất không đổi và “dễ chịu”! Với mức vay 100 triệu thì có thể lãi xuất là 12%, nhưng không thể vay 200 triệu cũng 90 với lãi xuất 12%. Ngoài lãi xuất thường tăng còn bao nhiêu ràng buộc pháp lý sẽ trói doanh nghiệp đến tắc thở! Hơn thế nữa, nếu DN vay được 100 triệu với lãi xuất 12%/năm và chi phí vốn chủ sở hữu (Re) khoảng 15% thì khi vay thêm 100 triệu nữa, chủ sở hữu có lẽ có xu hướng là “đòi thêm” cổ tức, hơn là không “đòi thêm” mà thậm chí thông cảm và bớt đi. Như vậy, trong thực tế, khi phát triển vốn vay thì ta phải tính đến 2 sức ép ấy khi tính WACC. Re = Reo + α(D) và Rd = Rdo + β(D), trong đó Reo và Rdo là chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vốn vay khi chưa bị các sức ép tăng vốn vay. Còn α(D) và β(D) là biểu thị cho những sức ép được quy về chi phí vốn từ 2 phía, phía chủ sở hữu và phía chủ nợ. Lúc này ta có: E x (Reo + α(D) ) D x (Rdo + β(D)) x (1-T) WACC = E + D + E + D Dáng điệu của WACC lúc này rất phụ thuộc các hàm α(D) và β(D). Còn bản thân các hàm α(D) và β(D) thì thiên hình vạn trạng, tùy thuộc thiện chí của người cho vay, của chủ sỡ hữu, của tình trạng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và nhiều yếu tố khác. Có thể xảy ra trong thực tế một số trường hợp sau:. - Trường hợp α(D) =0, tức chủ sở hữu không quan tâm và cho phép ban lãnh đạo doanh nghiệp thả sức vay nếu còn vay được và còn thấy vay là có lợi. - Trường hợp dễ gặp nhất là α(D) = a.Dp và β(D) = b.Dq , từ giá trị D nào đó (ví dụ D ≥ E/2) và a, b là những hằng số khá nhỏ, p và q cũng là những hằng số nằm trong khỏang 0 và 1, chẳng hạn p = q = 1/3 ; Khi D chưa quá E/2 thì α(D) = β(D). Có nghĩa là khi vốn vay bắt đầu quá E/2 thì doanh nghiệp sẽ chịu những sức ép từ 2 phía. Dễ thấy là a, b, p, q càng lớn thì sức ép càng lớn và ngược lại, sức ép càng lớn thì sẽ thể hiện ra các giá trị a, b, p, q càng lớn. Chẳng hạn, nếu q gần với 1 thì có thể chỉ ra rằng WACC sẽ không có giá trị cực tiểu với P ≥ E/2, tức không thể vay thêm đồng nào cả mà chỉ là D = E/2 và khi đó WACC là cực tiểu rồi. Không có quy tắc cứng ở đây mà chỉ là lượng hóa tương đối phản ứng của chủ nợ cũng như chủ sở hữu! 91 Áp dụng vào trường hợp Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen, vốn chủ sở hữu E là 35.143.869,38 USD, trong trường hợp Reo = 15% và Rdo = 12% @ Trường hợp a=0, b=0 tức không có sức ép của chủ sở hữu và chủ nợ lên việc tăng vốn vay, ta có: WACC = wd * Rd + (1-wd)*Re Giả dụ WACC sẽ biến thiên từ 12% đến 15%, - Nếu WACC=13%, wd = 66.67% - Nếu WACC=14%, wd =33.33% Vậy với Công ty CP Tập đòan Hoa Sen đang họat động hiệu quả và đang mở rộng tăng trưởng, thì với chí phí vốn chấp nhận được là 13%, doanh nghiệp có thể phát hành thêm chứng khóan nợ để tăng gấp đôi nợ (tỷ lệ nợ/vốn cổ phần hiện tại là 52%), tối thiểu hóa WACC và có thêm nguồn vốn mở rộng đầu tư. @ Trường hợp a = 0; b = 0.01; p = q = 1/3. Cho E là số làm tròn 35 (triệu USD). Khi đó ta có hàm: [35 x 0.15] + [D * (0.12 +0.01 *D1/3)) * (1-0.15)] WACC = D + 35 (1) Bằng phương pháp nội suy có thể đặt ra WACC trong khỏang 13% đến 15% tùy vào hướng phát triển kinh doanh của công ty, từ đó tính ra được khỏan vay nợ có thể. Trường hợp công ty chấp nhận mức WACC là 14%, ta có: D4/3 - 4.47D + 41.18 = 0 (*) Từ phương trình (*), các giá trị D tương ứng là 31 (triệu USD) và 44 (triệu USD) cho mức WACC tối thiểu là 14%. Khi vốn vay lên đến 180 (triệu USD) thì WACC bắt đầu 92 vượt Reo = 15%, vậy khỏang cách vay từ 31 triệu đến 44 triệu đến 180 triệu USD là để cho doanh nghiệp suy nghĩ, lựa chọn. Trong thực tế để lượng hóa những “sức ép” từ các phía qua a, b, p, q, ta có thể lập các bảng, ứng với những kịch bản khác nhau (a, b, p, q) và tính tóan trên sự đồng thuận nào đó của các phía: phía bên vay (thường là lãnh đạo doanh nghiệp), phía chủ nợ và phía người cho phép vay (chủ sở hữu). 3.3 Giải pháp vĩ mô từ phía Chính phủ: 3.3.1 Cần quy họach lại đầu tư: ¾ Những năm qua, ngành thép xây dựng được bảo hộ khá cao, với mức thuế nhập khẩu cộng với phụ thu lên đến 40%. Giá phôi nhập rẻ (khoảng trên dưới 200 USD/tấn), giá bán lẻ trong nước lại ở mức cao (khoảng 4.500-4.700 đồng/kg). Nhờ đó, các công ty trong ngành có lãi lớn. Năm 2002, chỉ riêng Tổng công ty Thép Việt Nam và 13 công ty liên doanh đã thu về hơn 522 tỷ đồng, mặc dù đây chưa phải là năm ngành thép có mức lãi cao nhất. Một quan chức của Hiệp hội Thép Việt Nam nói: “Thấy lãi lớn như vậy, nhiều địa phương đã phớt lờ lệnh tạm ngưng của Chính phủ để cho ra đời một loạt nhà máy cán thép nhỏ, công suất khoảng 20.000-30.000 tấn/năm. Một số Tổng công ty thì lấy lý do đầu tư để sản xuất thép chất lượng cao dùng cho ngành công nghiệp chế tạo, nhưng thực tế sản phẩm xuất xưởng chỉ là thép xây dựng thông thường”. Gần đây, việc đăng ký của 32 dự án thép lớn đã và đang đi vào họat động thực sự đã làm quy họach rối. Giải pháp đề nghị là các bộ ngành liên quan như Công thương, Tài nguyên và môi trường và Hiệp hội Thép VN thực hiện kỹ việc thẩm định các dự án đang hoặc sắp đầu tư vào ngành thép. Theo đó, các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm qui trình thẩm định các dự án đầu tư sản xuất thép, tập trung thẩm định kỹ các nội dung như: trình độ kỹ thuật công nghệ, năng lực tài chính của nhà đầu tư, thiết bị và giải pháp bảo vệ môi trường để tránh tình trạng dự án đầu tư được cấp phép mà không triển khai đầu tư hoặc chủ đầu tư lợi dụng nhập khẩu thiết bị công nghệ lạc hậu, tiêu hao điện năng, nguyên vật liệu cao, không đủ điều kiện bảo vệ môi trường 93 ¾ Tiếp theo là ngăn chặn việc cấp phép cho các dự án sản xuất thép quy mô lớn ở các địa phương, vì thực tế, đã phá vỡ quy hoạch phát triển ngành thép giai đoạn 2007 - 2015 - có xét đến năm 2025 đã được Chính phủ phê duyệt. Các dự án nhà máy thép đang xây dựng hoặc sắp xây dựng mà không có sự đảm bảo nguyên liệu để có thể hoạt động lâu dài phải bị đình chỉ. Bên cạnh đó, cần rà soát quy hoạch ngành, vùng để có xu hướng đầu tư rõ ràng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì công suất các nhà máy hiện có đã quá dư thừa so với nhu cầu, các dự án đã cấp phép không đảm bảo tiến độ đã phê duyệt mà không có lý do chính đáng, phải kiên quyết thu hồi giấy phép; các dự án FDI lớn, cần theo dõi sát tiến độ và không cho phép chuyển đổi chủ dự án tuỳ tiện. ¾ Cần xác định mục tiêu và chiến lược ngành thép, không để phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài, hạn chế xây dựng thêm các nhà máy cán thép xây dựng từ phôi nhập khẩu, đồng thời khuyến khích xây dựng các nhà máy sản xuất phôi thép có quy mô lớn. Việc thêu kết, luyện gang, luyện thép, tinh luyện, đúc phôi, cán-đây là hướng đi đúng đắn cần có chính phủ khuyến khích và địa phương hỗ trợ. ¾ Ngòai ra, giải pháp bền vững nhằm hạ nhiệt cho giá thép trên thị trường là việc phải tính đến tăng cường mở rộng các nhà máy sản xuất phôi trong nước nhằm chủ động nguồn phôi. ¾ Chính phủ cần xem xét năng lực tài chính của nhà đầu tư, xem họ có năng lực tài chính thực sự không, nếu không khi đầu tư tiến độ sẽ bị kéo dài, do thiếu vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Tiếp theo là xem xét nhà đầu tư có kinh nghiệm trong luyện kim hay không, nếu gặp doanh nghiệp ít tên tuổi và ít kinh nghiệm luyện kim sẽ làm mất cơ hội thu hút các nhà đầu tư lớn có trình độ luyện kim tiên tiến trên thế giới, bởi nhu cầu thép tuy cao, nhưng khi công xuất của các dự án được cấp phép đã tương đương với nhu cầu thì các nhà đầu tư khác sẽ không vào nữa. Cuối cùng, cũng là điều quan trọng nhất, là xem gam thiết bị mà nhà đầu tư định sử dụng là của quốc gia nào. Đó có phải là của các quốc gia có ngành công nghiệp luyện kim tiên tiến hay là thiết bị cũ, lạc hậu. Hiện nay tại Trung Quốc đã cấm các doanh nghiệp đầu tư luyện thép với các lò cao từ 400m3 trở xuống. Có hàng nghìn lò cao này đã bị thải loại và đã trót chế 94 tạo mà không được đưa vào sản xuất, đang tìm cách đẩy sang các nước khác. Nếu các thiết bị lạc hậu này được đưa vào Việt Nam thì khó kiểm soát nổi về chất lượng sản phẩm cũng như ô nhiễm môi trường. Trên hết, đầu tư vào thép rủi ro cao vì vậy không nên giao các dự án lớn cho các tập đoàn thiếu kinh nghiệm. Bởi như vậy rủi ro càng tăng cao. Dự án lớn không thành công không chỉ có nhà đầu tư phải chịu mà còn ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội mà các địa phương sẽ phải gánh chịu thiệt hại nhiều nhất. 3.3.2 Chính sách thuế xuất nhập khẩu linh động: 3.3.2.1 Thuế xuất khẩu: ¾ Theo phân tích thị trường ở chương 2, việc điều chỉnh thuế xuất khẩu tăng cao và quá nhanh nhưng khi hạ thì rất dè dặt trong 6 tháng cuối năm 2008 sẽ đưa DN sản xuất phôi thép đến chỗ bế tắc, buộc phải dừng sản xuất vì không thể giải quyết được khó khăn tài chính. ¾ Thép là ngành công nghiệp nặng cần vốn đầu tư lớn, quy trình sản xuất phức tạp và khả năng thu hồi vốn chậm. Ngòai ra chỉ số giá thị trường và các biểu hiện vĩ mô của nền kinh tế sẽ tác động tức thời đến kết quả họat động của ngành. Vì vậy ngành thép cần nhận được ưu đãi từ chính phủ qua chính sách thuế xuất nhập khẩu linh họat. Chính phủ nên có những biện pháp tức thời để tháo gỡ khó khăn cho các DN thép nhất là DN sản xuất phôi khi tình hình tiêu thụ trong nước sụt giảm, xuất khẩu thua lỗ vì mức thuế quá cao, như việc ban hành thuế suất xuất khẩu mới là 5% cho mặt hàng sắt thép vào tháng 10/2008 sau khi đã tăng lên mức 20%. 3.3.2.2 Thuế nhập khẩu: ¾ Chính phủ cần hạn chế việc nhập thép thành phẩm, phôi thép qua mức thuế suất cao (hiện nay là 8%) và ưu đãi cho việc nhập khẩu nguyên liệu qua mức thuế suất thấp hơn (trước đây là 2%) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp giảm giá đầu vào qua đó giảm được giá thành sản phẩm, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước giải quyết được lượng tồn kho ứ đọng. 95 ¾ Theo lộ trình cam kết WTO, cho phép áp dụng mức thuế nhập phôi thép là 17%, chính phủ cần cân đối với các kiến nghị của Hiệp hội thép và doanh nghiệp khi ban hành mức thuế suất nhập khẩu phôi (hiện nay VSA đề nghị là 15%, còn doanh nghiệp đền nghị 25%) nhằm hỗ trợ tối ưu cho ngành sản xuất thép trong nước. ¾ Mặt khác Chính phủ cần hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp sản xuất phôi (vì ngành này mới phát triển), tiến tới giảm sự phụ thuộc vào phôi nhập khẩu. Để giảm tác động tiêu cực đối với các doanh nghiệp cán thép từ phôi nhập khẩu, Bộ Công thương đề nghị Bộ Tài chính điều chỉnh thuế nhập khẩu thép xây dựng lên 20% (để ngăn thép nhập khẩu tràn vào). 3.3.3 Cần phối hợp các bộ ngành liên quan thanh tra, ngăn chặn việc bán phá giá đối với thép nhập khẩu: Vào tháng 9/2006, khi Trung quốc áp dụng chính sách khuyến khích xuất khẩu sản phẩm, nên đã giảm thuế đánh vào sản phẩm xuất khẩu từ 17% xuống còn 6%, trong khi đó việc xuất khẩu phôi thép của Việt Nam không hề được khuyến khích dẫn đến chuyện giá phôi thép cao hơn giá thép thành phẩm. Với vai trò, chức năng là cơ quan thực thi Pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Thương mại, cho rằng việc hiệp hội và các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam muốn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình đối với hành vi thương mại không công bằng là hoàn toàn chính đáng và phù hợp với luật pháp Việt Nam và quốc tế. Tuy nhiên, để tiến hành một vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, Hiệp hội và các doanh nghiệp cần phải nắm rõ các quy định và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục của pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Đồng thời, khi yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một sản phẩm nhập khẩu, cần phải xem xét liệu thị phần nhập khẩu của mặt hàng đó có chiếm trên 3% tổng thị phần nhập khẩu hàng hóa đó vào trong nước hay không. Hàng hóa đó có thực sự bán phá giá vào thị trường Việt Nam, có gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản xuất của Việt Nam và mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá hay không... Để kết luận sản phẩm thép cuộn xuất xứ từ Trung Quốc có bán phá giá trên thị trường Việt Nam hay không, cơ quan điều tra chống bán phá giá của Việt Nam cần phải tiến hành các bước điều tra cần thiết, thu thập thông tin, số liệu thống kê, tính toán giá xuất khẩu, 96 giá trị thông thường của hàng hóa và tất cả các bước này cần phải tuân thủ đúng các thời hạn theo luật định. Đây là một hạn chế rất lớn trong đầu tư cơ sở hạ tầng trong nước cho việc thống kê cơ sở dữ liệu, chính phủ cần sắp xếp lại các cơ quan chuyên trách hỗ trợ thích đáng cho việc bảo vệ quyền lợi của ngành sản xúât trong nước. Ngòai ra, việc thiết lập và hiện đại hóa hệ thống thông tin giữa các cơ quan này là hết sức cần thiết phải đầu tư. Bên cạnh đó, để phát triển thị trường thép, quy hoạch xác định cần bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môi trường hợp pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị trường Việt Nam; hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá giá. 3.3.4 Chính sách khai khóang quặng sắt trong nước: Điều nghịch lý là hiện nay chúng ta đang nhập khẩu thép phế và phôi thép khỏang 6 triệu tấn/năm, nhưng mỗi năm hàng triệu tấn quặng sắt đang bán trôi nổi ra nước ngòai. Trong khi đó, kết quả phân tích thành phần hóa học và nghiên cứu tính chất luyện kim quặng sắt một số mỏ của công ty thép Đình Vũ và Trường Đại Học Bách Khoa Hà nội cho thấy rất nhiều quặng sắt có chất lượng tốt, tạp chất có hại (S, P, As, Zn, Pb, K,…) thấp, tính chất luyện kim đáp ứng được cho nhà máy luyện gang). Trong khi Trung quốc là nước xuất khẩu thép với doanh số 1/3 tổng lượng thép thế giới, nhưng họ không khai thác quặng có sẵn mà để dành cho tương lai, họ bù đắp giá nguyên liệu nhập cao bằng cách đầu tư công nghệ tiên tiến để giảm giá thành trên đơn vị sản phẩm. Vì vậy, Chính phủ cần có biện pháp quản lý, ngăn cấm việc khai thác rời rạc quặng sắt trong nước rồi xuất bán quặng và thép phế trôi nổi ra nước ngòai. Cần quy họach tập trung việc khai thác các quặng này để làm nguyên liệu sản xuất thép trong nước, giảm giá thành phẩm. 3.3.5. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn: Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển của ngành Thép Việt Nam trong giai đoạn 2007-2025 ước vào khoảng 10-12 tỷ USD. Trong đó, một trong những giải pháp được đưa ra là đẩy 97 mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước của ngành Thép để đa dạng sở hữu nguồn vốn và huy động vốn từ các cổ đông; khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần trong ngành Thép thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư gián tiếp. Ngân hàng cần hạn chế cấp tín dụng cho các công ty nhập các sản phẩm thép Việt Nam còn tồn kho lớn hoặc năng lực sản xuất đã dư thừa, nâng thuế nhập khẩu thép, giãn nợ cho các doanh nghiệp. Đầu tư sản xuất thép phải được phát triển đồng bộ với việc đầu tư vào hệ thống xử lý thông tin, đường truyền, hệ thống cơ sở hạ tầng... Chính phủ cần xúc tiến việc kích cầu đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm để kích thích tăng trưởng kinh tế. Để tạo điều kiện đầu ra cho các doanh nghiệp sản xuất thép, Nhà nước cần có chính sách thích hợp như cho vay, mua bán ngoại tệ, điều chỉnh giá kịp thời cho các công trình xây dựng cơ bản. Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng cách hoãn nộp thuế, hoặc miễn thuế cho các doanh nghiệp thật sự khó khăn; xây dựng Quỹ bình ổn thép, thép phế và phôi thép; nghiên cứu nâng mức thuế nhập khẩu một cách hợp lý với phôi thép, thép xây dựng, ống thép hàn, thép mạ... phù hợp với WTO, AFTA, Asean+1... (Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc). 3.4 Các giải pháp hỗ trợ: 3.4.1 Quản lý nguồn nhân lực: - Cần xây dựng một hệ thống quy trình đơn giản, hiệu quả thay vì phức tạp. Sự đơn giản giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi thay đổi. - Có kế họach đào tạo nhân viên theo các phương thức: * Đào tạo tại chỗ: nhân viên được đào tạo để phát triển kỹ năng và thăng tiến nghề nghiệp ngay trong bộ phận của mình, qua việc trưởng nhóm sắp xếp phân bổ công việc trong bộ phận để có thể hóan đổi các vị trí trong bộ phận mà vẫn bảo 98 đảm mục tiêu chung. Lọai hình đào tạo này có thể do nhân viên công ty hoặc thuê giáo viên từ bên ngòai. * Đào tạo bên ngòai: nhân viên được tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ, hội thảo, các họat động thực tiễn, … do các tổ chức chuyên nghiệp tổ chức. * Đào tạo trong nước: nhân viên có kế họach đi thăm khách hàng, thăm đại lý để hiểu rõ hơn về thị trường của công ty nhằm ý thức cao độ về hiệu quả dịch vụ mà nhân viên cung cấp cho công ty, cho khách hàng. * Đào tạo ngòai nước và giữa các công ty: thường xuyên áp dụng đối với các nhân viên phụ trách xuất nhập khẩu, nhằm nâng cao kỹ năng làm việc đối với hợp đồng mua bán, thủ tục xuất nhập khẩu, phương thức thương lượng, đàm phán, giao dịch xuất nhập khẩu, cách thức tiếp cận với thị trường thế giới. Ngòai ra, cách đào tạo này cũng áp dụng cho các nhân viên phụ trách phát triển thị trường, nghiên cứu và phát triển. Các khóa học thường là lớp đào tạo, hội thảo. - Có chính sách tưởng thưởng thỏa đáng cho nhân viên theo thành tích đóng góp, căn cứ theo đánh giá 6 tháng đầu năm và đánh giá cuối năm của giám đốc bộ phận. - Tổ chức các chương trình vui chơi họp nhóm, họp giữa các bộ phận nhằm liên kết và thắt chặt mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận để cùng hợp tác bảo đảm mục tiêu chung của công ty. - Chính sách lương thưởng cập nhật theo thị trường và bảo đảm ở mức cạnh tranh. - Thiết lập quy trình làm việc cho các bộ phận theo đúng tiêu chuẩn và duy trì việc áp dụng quy trình cho cả tập đòan. - Cập nhật nhân viên kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhằm tạo điều kiện cho nhân viên gắn bó với công ty trong giới hạn về quyền hạn và trách nhiệm. - Có các chính sách biện pháp cụ thể tác động mạnh mẽ đến đội ngũ người lao động, tạo nên thái độ tích cực nơi họ đối với sản xuất, đối với công ty, tạo ra đội ngũ con người sống-chết với công ty, hết lòng vì sự thành công của công ty, làm việc hêt mình vì sự giàu có của đất nước 3.4.2. Quản lý nguyên vật liệu và cắt giảm chi phí: 3.4.2.1 Quản lý nguyên vật liệu: 99 Như trên phân tích, việc đầu cơ tích trữ thép và nguyên liệu thép trong lịch sử đã nhiều lần làm cho các doanh nghiệp trong nước điêu đứng. Do giá thép biến động bởi phụ thuộc thị trường nước ngòai nên chi phí nguyên liệu cao, vốn tồn đọng lớn trong khi sản phẩm không tiêu thụ được vẫn phải trả lãi vay, rồi việc đánh giá lại hàng tồn kho, chi phí lưu kho, hiện trạng nguyên vật liệu xuống cấp do lưu trữ,… là nguyên nhân không nhỏ làm giảm hiệu quả sản xúât kinh doanh của doanh nghiệp thép trong nước. Vì vậy, các doanh nghiệp cần bảo đảm trữ lượng nguyên liệu vừa đủ để: -Giảm xuống cấp nguyên vật liệu do lưu trữ. -Giảm ứ đọng vốn -Bảo đảm đủ cho sản xuất -Giảm chi phí kho bãi Muốn vậy, doanh nghiệp cần: - Giảm lượng tồn kho, nhất là lượng tồn lâu ngày, đối với các nguyên liệu thép, nguyên liệu cho xây dựng cơ bản, thành phẩm, cần đặt ra tiêu chí để đạt bằng số liệu cụ thể trên cơ sở hàng năm. - Nguyên liệu mua trong nước, ngòai nước cần được chọn lựa theo chuẩn sao cho đạt tiêu chuẩn về môi trường. Cần áp dụng phương pháp phân tích mẫu nguyên liệu về khả năng chống gỉ sét và va chạm với môi trường ngòai (theo chuẩn là 2000 giờ- 83 ngày đêm để bên ngòai tính AE-mức phai màu sản phẩm). Về khả năng chịu được độ ẩm (theo chuẩn là 1000 giờ - 42 ngày đêm để bên ngòai xem bề ngòai sản phẩm có bị phồng giộp). - Các sản phẩm tồn kho giá cao cần có kế hoạch tiêu thụ hợp lý để có vốn tiếp tục nhập nguyên liệu giá rẻ. - Cần có quy trình và tiêu chí cụ thể để phân lọai hàng tồn kho đã quá hạn sử dụng, việc đánh giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở hàng tháng, ví dụ các tiêu chí được áp dụng đối với Bluescope Steel Việt Nam là: Bảng 3.1: Xử lý hàng tồn kho quá hạn 100 Khỏan mục Thời hạn tồn kho Phân lọai Thép cuộn cán nóng quá 12 tháng Phế liệu Thép cuộn cán nguội quá 12 tháng Phế liệu Sơn 0-6 tháng không giảm giá 7-12 tháng giảm giá 33% 13-24 tháng giảm giá 50% quá 24 tháng giảm giá 100% Hóa chất, bao gồm Resin từ 6 tháng xóa sổ Phụ tùng thay thế 4 năm trở xuống còn hạn sử dụng Kho nguyên vật liệu kiểm kho hàng tháng Sản phẩm thép-chính phẩm 0-12 tháng không giảm giá 12-18 tháng giảm giá 50% 18 -24 tháng giảm giá 75% quá 24 tháng giảm giá 100% Sản phẩm thép-thứ phẩm từ 24 tháng phế liệu Phế liệu không tồn kho “Nguồn: ” (14) Khả năng sản xuất thép trong nước còn yếu, chủ yếu nhập phôi thép về cán hoặc mua thép phế về luyện. Thị trường thép Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nước ngòai về nguồn nguyên liệu phôi thép, thép phế cho các dàn cán, nguyên liệu gang để luyện thép... . Khỏang từ năm 2002 đến nay thị trường phôi thép thế giới lên cao đột ngột, chúng ta không mua đủ lượng phôi thép, thị trường thép trong nước chao đảo, giá thép xây dựng tăng cao. Qua đó có thể thấy rằng: - Phát triển công nghiệp thép không chỉ trông chờ và phụ thuộc vào mua phôi thép của nước ngòai. - Công nghiệp thép là nền công nghiệp trọng yếu, phải đi từ quặng đến gang, thép. Doanh nghiệp thép Vịệt nam cần nghiên cứu kỹ và phát triển các khu liên hợp gang-thép đi từ thựợng nguồn, hạn chế mức độ phụ thuộc nước ngòai về nguồn nguyên liệu. Qua đó, doanh nghiệp tận dụng khả năng khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước như quặng sắt để làm nguyên liệu luyện gang- từ đó cung cấp gang lỏng cho việc luyện thép, như thép phế làm nguyên liệu cán để giảm giá thành qua giá nguyên liệu đầu vào, vừa giảm bớt gánh nặng nhập khẩu thép phế giá cả ngày càng tăng và chất lượng không kiểm sóat được. Quy trình thêu kết- luyện gang- luyện thép – tinh luyện – đúc phôi – cán nên 101 tập trung vào cùng một tập đòan như một quy trình khép kín để nâng cao sản lượng và giảm giá thành hiệu quả. 3.4.2.2. Cắt giảm chi phí: Vì doanh số doanh nghiệp thép biến động theo thời gian và mùa vụ, nên một tiết kiệm trong định phí sẽ làm cắt giảm rủi ro kinh doanh (cắt giảm tính khả biến của EBIT). Doanh nghiệp cần nghiên cứu cắt giảm các định phí đối với tài sản không cần thiết trong quy trình sản xuất, các chi phí nhân công thừa,... để giảm bớt rủi ro kinh doanh. 3.4.3. Quản lý tín dụng Tăng vòng quay vốn lưu động, tăng cường thắt chặt thu, nới lỏng chi nhưng vẫn bảo đảm uy tín doanh nghiệp, áp dụng chính sách tín dụng (nhận tiền trứơc giao hàng, bảo lãnh qua ngân hàng, trả chậm 30 ngày…). - Đối với các khỏan phải trả: cam kết thực hiện theo hợp đồng thanh tóan đúng thời hạn với nhà cung cấp, với nhà nước, nhằm đảm bảo uy tín doanh nghiệp. Để thực hiện được, doanh nghiệp cần lập kế họach thu, chi tiền trước mỗi tuần, mỗi tháng đảm bảo cân đối dòng tiền. Đối với trường hợp thiếu, phải vay từ ngân hàng. Đối với trường hợp thừa, phải gửi vào tài khỏan tín dụng có thu lãi tại ngân hàng. - Đối với các khỏan phải thu: cần kiểm sóat chặt việc thu hồi công nợ theo tiến độ hợp đồng. Với các khách hàng có uy tín và tiêu thụ doanh số lớn, cần có chính sách bảo lãnh thanh tóan qua ngân hàng, và chính sách tín dụng thích hợp với năng lực tài chính của khách hàng. Với các khách hàng nhỏ, doanh số tiêu thụ không đều, nên áp dụng chính sách thu tiền trước khi giao hàng. Cần xác lập chỉ tiêu thu hồi công nợ và giảm thiểu tổng số ngày nợ từ khách hàng, tốt nhất là từ 30-45 ngày. Quản lý tín dụng khách hàng phải trên cơ sở xác lập hạn mức tín dụng cho mỗi đối tượng khách hàng, - Trên cơ sở cân đối thu chi, bảo đảm tỷ lệ tương đối giữa tổng số tín dụng thương mại mà doanh nghiệp chiếm dụng từ nhà cung cấp (như cam kết trong hợp đồng) và tổng số công nợ phải thu hồi, lên chỉ tiêu và kiểm sóat kết quả thực hiện. - Bằng chính sách tín dụng, cắt giảm chi phí, tăng tài sản dùng trong sản xuất, thanh lý các tài sản không cần dùng để tối đa hóa vốn lưu động. Trong giai đọan khó khăn, doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí ở mức tối đa có thể, kể cả việc giảm quy mô họat động 102 không cần thiết, có thể thay đổi chính sách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp để giảm áp lực về vốn lưu động, như là: giảm thời gian cho khách hàng trả chậm, tăng thời gian thanh tóan cho nhà cung cấp, tăng vòng quay hàng tồn kho.... 3.4.4. Kiểm sóat quy trình mua hàng - Chọn lọc nhà cung cấp, nguồn hàng nào nên nhập, nên mua trong nước, sử dụng tối đa tài nguyên có sẵn trong nước nhằm tiết kiệm chi phí mua hàng, chi phí chuyên chở, lưu kho. - Doanh nghiệp cần xác lập và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu các nhà cung cấp và ký kết hợp đồng hàng năm, có cam kết về mức giá nguyên liệu và mức tăng tương đối trong năm. Có thể thực hiện hợp đồng giao sau, hoặc hợp đồng kỳ hạn để hạn chế rủi ro tăng giá nguyên vật liệu trên cơ sở dự đóan tình hình thị trường vào đầu năm. - Duy trì mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với nhà cung cấp và giữ uy tín, đồng thời yêu cầu nhà cung cấp có chính sách hỗ trợ hợp lý về giá cả, nguồn nguyên liệu để thích ứng với thay đổi bất thường từ thị trường. - Như đã phân tích, việc dự báo sai tình hình biến động giá cả thị trường, dẫn đến tồn trữ hàng nhiều làm vốn ứ đọng, lỗ nặng khi thị trường thép rớt giá. Vì vậy, doanh nghiệp cần tăng cường công tác nghiên cứu và dự đóan trước các nguy cơ và tiềm năng của thị trường nhằm giảm thiểu rủi ro. 3.4.5 Kiểm sóat rủi ro - Những biến động không thể dự đóan trước của tỷ giá, lãi suất và giá hàng hóa không những có thể ảnh hưởng đến các khỏan lợi nhuận được báo cáo hàng quý của một công ty mà còn có thể định đọat liệu công ty có thể tồn tại hay không. Những biến động này liên quan đến rủi ro kiệt giá tài chính, có thể đưa một công ty đang được điều hành tốt rơi vào tình trạng phá sản. Đối với doanh nghiệp thép Việt Nam, phải phụ thuộc thị trường nước ngòai về nguyên liệu, thì mức độ ảnh hưởng của tỷ giá và giá hàng hóa là rất lớn. Hơn nữa, thép là ngành công nghiệp nặng, đòi hỏi quy trình công nghệ cao, quy mô đầu tư lớn, cần vốn lớn do đó số lãi vay phải trả là không nhỏ. Một sự biến động trong lãi súât có thể tăng thêm rất nhiều chi phí sử dụng vốn vay. 103 Trong một chừng mực nhất định, các công cụ tài chính hiện nay cho phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho một bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó: - Doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng quyền chọn ngọai tệ, hoặc hợp đồng mua nguyên vật liệu kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ hóan đổi hoặc giao sau với nhà cung cấp để giảm bớt rủi ro tỷ giá và giá hàng hóa nhập khẩu. - Nhà xuất khẩu thép Việt Nam có thể chuyển giao rủi ro của mình cho một công ty có mức dễ bị tổn thương theo chiều ngược lại hoặc cho một ngân hàng nào đó qua việc ký kết hợp đồng giao sau. - Doanh nghiệp có thể chuyển giao rủi ro thu hồi công nợ đối với khách hàng thông qua bảo lãnh thanh tóan tại ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ bao thanh tóan. - Doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi có sẵn trong tập đòan để sản xuất kinh doanh qua việc ký kết hợp đồng vay vốn nội bộ mà vẫn bảo tòan việc sử dụng hiệu quả tổng nguồn vốn của tập đòan. 3.4.6 Tăng cường mạng lưới bán hàng, chính sách giá - Theo phân tích ở chương 2, Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen có mạng lưới bán lẻ rộng khắp Việt Nam. Ngòai hệ thống phân phối trực tiếp với hơn 80 chi nhánh, nhân viên bán hàng của tập đòan có thể tiếp cận từ khu vực dân cư đến các công ty, dự án lớn để giao dịch cung cấp hàng hóa, vì vậy, thương hiệu tôn Hoa Sen được quảng bá rộng và rất quen thuộc đối với người dân. Hoặc với công ty TNHH Bluescope Steel, chọn lọc 100 nhà phân phối chính có tiềm lực tài chính mạnh và uy tín và áp dụng chính sách tín dụng linh họat hoặc hình thức bảo lãnh qua ngân hàng, hệ thống phân phối này cũng được thiết lập ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và họat động rất hiệu quả. - Ngòai việc thiết lập hệ thống phân phối và quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp cần định kỳ cập nhật chính sách giá và chiết khấu đại lý theo doanh số bán. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tổ chức chiến dịch quảng cáo sản phẩm qua trang web, qua các chương trình truyền hình, các chương trình từ thiện ( như là chương trình Ngôi Nhà Mơ Ước của Pomina, chương trình giải thưởng “Nhà thiết Kế Trẻ” hàng năm cho sinh viên Đại học Kiến Trúc Thành phố Hồ Chí Minh của Bluescope Steel Việt Nam...) 104 - Doanh nghiệp cần xác lập và duy trì thương hiệu qua uy tín sản phẩm, bảo đảm duy trì tính năng, độ bền, kích cỡ sản phẩm theo đúng chất lượng đăng ký. Trong thời gian qua, khi thị trường biến động mạnh, một số doanh nghiệp đã bất chấp giá cả và chất lượng sản phẩm, miễn sao tiêu thụ được hàng hóa, như vậy sẽ khó duy trì uy tín lâu dài cho sản phẩm của mình và thương hiệu thép của họ có nguy cơ mất đi trong cạnh tranh. - Doanh nghiệp cần có đội ngũ bán hàng với đầy đủ kiến thức về tư vấn thiết kế, tư vấn xây dựng, để hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm cho lọai hình dự án xây dựng, cần hỗ trợ đại lý trong việc đào tạo kỹ năng tư vấn sản phẩm, tư vấn thiết kế cho khách hàng. - Trên hết, doanh nghiệp cần phải bố trí lại sản xuất, cơ cấu lại sản phẩm, đầu tư công nghệ tiên tiến để hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.4.7 Đa dạng dòng sản phẩm, tập trung vào sở thích của số đông khách hàng (khí hậu, tập tục....) - Ngành thép Việt Nam hiện nay với số lượng doanh nghiệp nhiều nhưng quy mô đầu tư nhỏ lẻ, đa số doanh nghiệp chỉ đăng ký công suất khỏang 200.000-300.000 tấn/năm và chủ yếu là nhập thép nguyên liệu về để cán, hoặc sơn, mạ để bán trong nước. Cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt khi có sự xuất hiện của nhiều dự án đã đăng ký, xây dựng và đi vào họat động. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang theo hướng cạnh tranh trong đại dương đỏ, qua đó, chọn vị trí chiến lược nhờ chi phí thấp hay sự khác biệt hóa, tập trung hóa để xác lập phương thức cạnh tranh, để nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh thông qua việc tạo dựng một vị thế phòng thủ trong trật tự ngành. - Đã đến lúc doanh nghiệp cần dừng lại, đầu tư vào việc đổi mới giá trị - mở ra một đại dương xanh, không tập trung vào việc đánh bại đối thủ cạnh tranh nữa, mà phải làm cho việc cạnh tranh trở nên không còn quan trọng, bằng cách tạo nên đột phá giá trị cho cả người mua và cho doanh nghiệp, để tạo ra một thị trường mới không có cạnh tranh, như là việc Công ty CP Thép Đình Vũ đăng ký luyện than cốc và luyện gang để làm nguyên liệu cho việc luyện thép. Hoặc là việc nghiên cứu của công ty TNHH Bluescope Steel đưa ra các sản phẩm tôn lạnh có độ bền cao, có thể thích nghi với khí hậu Nhiệt đới Việt Nam và phục vụ cho số đông dân cư vùng đồng bằng Nam Bộ ... Tuy nhiên, đổi mới giá trị chỉ có được khi các công ty biết cân đối sự đổi mới với tính hữu dụng của sản phẩm, 105 với giá cả và chi phí hợp lý nhưng không tuân theo một trong những quy luật phổ biến của chiến lược phát triển dựa trên cạnh tranh, đó là quy luật đánh đổi giữa giá trị và chi phí. Theo đuổi chiến lược đại dương xanh là một cứu cánh cho ngành thép Việt Nam, có nghĩa là việc vượt qua đối thủ cạnh tranh bằng việc đưa ra các giải pháp tốt hơn cho những vấn đề có sẵn. - Đối với thị trường thép tiền chế và thép dẹt, sản phẩm cần có tính năng đơn giản để dễ sử dụng, có chất lượng, giá cả hợp lý và đáp ứng được những nhu cầu chủ yếu của số đông người sử dụng, đặc biệt là các sản phẩm khung nhà thép, vách, mái lợp... công nghệ hoặc việc sử dụng quá phức tạp sẽ làm khách hàng khó tiếp cận với sản phẩm. - Ngành thép trong nước cần đa dạng hóa sản phẩm: nếu mọi yếu tố khác không đổi, khi các chủng lọai sản phẩm của doanh nghiệp càng được đa dạng hóa, EBIT của doanh nghiệp càng ít biến động. Qua phân tích nhận thấy, Công ty CP Tập Đòan Hoa sen có chủng lọai sản phẩm đa dạng, từ thép xây dựng, thép tấm, tấm trần, ống nhựa, ... là có lợi trong việc giảm bớt rủi ro kinh doanh cho doanh nghiệp. Khi nhu cầu một trong những sản phẩm này thay đổi, doanh số của sản phẩm này có thể được bù trừ phần nào bằng doanh số của sản phẩm khác. Ngược lại, đối với Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam, chỉ sản xuất thép tấm dạng cuộn, nhu cầu cho tuyến sản phẩm bị dao động, Công ty đã phải chịu các thay đổi lớn trong EBIT và phải chấp nhận rủi ro kinh doanh lớn qua việc EBIT giảm mạnh. 3.4.8 Tăng cường chính sách bảo hành sản phẩm - Doanh nghiệp cần xác lập hệ thống dịch vụ hậu mãi cho khách hàng. Có chính sách và tiêu chí rõ ràng trong việc bảo hành sản phẩm hoặc giải quyết thỏa đáng trong trường hợp có sự cố về sản phẩm cung cấp bởi doanh nghiệp. Qua đó thiết lập một cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng và nuôi dưỡng phát triển mạng lưới bán hàng cho doanh nghiệp. 106 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Ngành thép Việt Nam đã và đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ song song với xu thế tăng trưởng và đổi mới của nền công nghiệp xây dựng trong nước. Với nhu cầu thị trường trong nước ngày càng tăng về chủng lọai và chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp thép Việt Nam cần xem xét tái cấu trúc lại doanh nghiệp từ phạm vi họat động, quy mô đầu tư đến cấu trúc tài chính, nhằm giảm bớt rủi ro và khuếch trương lợi nhuận. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thép Việt Nam cần xem xu hướng hợp nhất, sáp nhập là hết sức cần thiết để hình thành những tập đòan thép lớn, những khu liên hiệp thép có quy mô đầu tư đủ mạnh để đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong nước, đủ sức cạnh tranh với thị trường thép nứơc ngòai. 107 KẾT LUẬN Năng lực tài chính là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, được đo lường bằng các chỉ tiêu tài chính và là kết quả của quá trình phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp. Việc gia tăng năng lực tài chính là mục tiêu họat động của doanh nghiệp để tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngòai nước. Vì vậy, vấn đề tái cấu trúc tài chính kết hợp với các giải pháp tái cấu trúc hỗ trợ là hết sức cần thiết để doanh nghiệp phát triển bền vững. Doanh nghiệp thép Việt Nam với số lượng nhiều, họat động trong nhiều lĩnh vực bao gồm luyện cán thép, thép tấm lợp, nhà thép tiền chế và nguyên liệu luyện gang, thép…Tuy nhiên, với quy mô nhỏ, công nghệ chưa cao, lệ thuộc nguồn nguyên liệu nhập khẩu, cơ chế quản lý tài chính và nguồn nhân lực còn hạn chế, nên cần phải tái cấu trúc lại để vững vàng vượt qua các thách thức trong cạnh tranh hiện nay. Ngành thép Việt Nam với mức rủi ro kinh doanh cao, định phí lớn, rủi ro biến động nguyên vật liệu, tỷ giá do nhập nguyên liệu, lãi suất do lạm phát cao,…nên cần họach định cấu trúc tài chính sao cho giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác lập mức nợ cụ thể phải cân nhắc theo các phản ứng của chủ nợ, của cổ đông và tâm lý chấp nhận rủi ro của nhà quản trị tài chính trong từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thép có EBIT dương và đã vượt qua điểm hòa vốn EBIT, cùng với khả năng chi trả tiền mặt tích cực, thì nên mở rộng quy mô bằng cách phát hành nợ. Các doanh nghiệp thép họat động chưa hiệu quả, nợ nhiều, muốn duy trì họat động nên phát hành cổ phần mới. Xu hướng sáp nhập, quy họach lại các doanh nghiệp ngành thép Việt Nam là nhất thiết cần có nhằm hình thành các tập đòan thép đủ mạnh để nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngòai nước. Bên cạnh đó, ngành thép cần lựa chọn đối tác đầu tư có tiềm lực tài chính tốt, đặc biệt là tiếp cận nguồn vốn đầu tư nước ngòai, lựa chọn có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu và kinh nghiệm trong ngành để giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm giá thành và khuyếch trương lợi nhuận. 108 Tài liệu tham khảo: 1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên, Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê, TP. HCM, năm 2005. 2. Phạm Văn Năng, Trần Hòang Ngân, Sử Đình Thành, Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lựơc phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam đến năm 2020, NXB Thống Kê, TP.HCM, năm 2002. 3. Trần Đắc Sinh, Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB Thống Kê, năm 2007. 4. Bảng cân đối kế tóan và kết quả kinh doanh của Công ty CP Tôn Hoa Sen tháng 9 năm 2008 và tháng 12/2007. 5. Bảng cân đối kế tóan và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam tháng 9 năm 2008 và tháng 12/2007. 6. Bảng cân đối kế tóan và kết quả kinh doanh của Công ty CP Thép Đình Vũ tháng 9 năm 2008 và tháng 12/2007. 7. Bảng cân đối kế tóan và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam tháng 9 năm 2008 và tháng 12/2007. 8. PGS.TS. Bùi Kim Yến, Thị trường tài chính-thị trường chứng khóan, NXB Thống Kê, năm 2008. 9. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định “Tài Chính Quốc Tế” Nxb Thống Kê năm 2005, tr.5-10 10. T.Hà, “Tăng thuế nhập khẩu thép”, Người lao động số 4637, ngày 27-3-2009, tr.10. 11. PTS. Nguyễn Thành Hội, “Quản trị nhân sự” Nxb Thống Kê 1999, tr.7-16. 12. Alvin Toffler- The power shif. Ban tam book-1990. 13. Robert Reich- The works of Nation – Mac Hall Publishing 4/1992. 14. Các website: www.sscdinhvu.com.vn , www.google.com.vn,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan