Đề tài Tài liệu về rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại

Rủi ro lãi suất - Khái niệm :Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng ( vốn tự có) của ngân hàng khio lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất xảy ra do sự không tương thích về kỳ hạn của tài sản nợ và có, và do sự biến động của lãi suất thị trường. - Phân loại : 1.Rủi ro về thu nhập : Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. Gồm 3 loại : a.Rủi ro định giá lại : thực chất là rủi ro phát sinh khi ngân hàng có sự chênh lệch về kỳ hạn giữa TSC và TSN ( đối với các khoản mục có lãi suất cố định ) và chênh lệch về kỳ định giá lại ( đối với các khoản mục có lãi suất thả nổi ). Bao gồm 2 lọai sau : - Rủi ro tái tài trợ TSN : Khi ngân hàng có kỳ hạn TSC lớn hơn kỳ hạn TSN, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất và thực sự phải gánh chịu rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường tăng. Hoạt động tái tài trợ TSN xảy ra khi thời hạn sử dụng vốn lớn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ nó VD : Ngân hàng A có khoản cho vay 50 tỷ thời hạn 2 năm lãi suất cho vay 16% . Gốc và lãi trả hàng năm. Ngân hàng huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất 14%/ năm. Năm thứ 1 ngân hàng có khoản thu nhập ròng là 2%. Năm thứ 2, ngân hàng phải huy động thêm 50 tỷ mới với thời hạn 1 năm. Lúc này ngân hàng đối mặt với rủi ro tái tài trợ TSN, và phải thực sự gánh chịu rủi ro nếu lãi suất liên ngân hàng tăng lên. Khi lãi suất huy động tăng cao hơn 16%, ngân hàng sẽ bị lỗ. - Rủi ro tái đầu tư TSC : Khi ngân hàng có kỳ hạn TSC ngắn hơn kỳ hạn TSN, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất và thực sự phải gánh chịu rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường giảm. Hoạt động tái đầu tư TSC xảy ra khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn nguồn vốn huy động. VD : Ngân hàng A có khoản vốn nhàn rỗi là 50 tỷ trong 2 năm, lãi suất huy động là 14%. Ngân hàng cho vay trong thời hạn 1 năm với lãi suất cho vay là 16%/năm. Sau 1 năm, ngân hàng có khoản thu nhập ròng là 2%. Sang năm thứ 2, lãi suất thị trường giảm nên ngân hàng chỉ có thể cho vay theo lãi suất hiện hành là 13,5%. Như vậy ngân hàng đã gặp phải rủi ro tái đầu tư TSC.

docx31 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3741 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tài liệu về rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Tổng quan về QTNH : Bảng cân đối của Ngân hàng I. Tài sản (sử dụng vốn) Ngân quỹ : - Gồm bốn loại tài sản bằng tiền như sau: + Tiền giấy và tiền kim loại tại két sắt của ngân hàng (NH), dành để thanh toán cho những khách hàng, các khoản tiền nhỏ hàng ngày và các khoản cho vay đột xuất. + Tiền gửi dự trữ ở NH Trung ương, do các biện pháp phòng ngừa phải tiến hành, các ngân hàng gửi một khối lượng tiền giấy và tiền kim loại ở mức tối thiểu và an toàn tại ngân hàng trung ương. + Tiền gửi thanh toán ở TCTD khác + Các khoản tiền trong quá trình thu, các khoản tiền trong lãnh vực thanh toán sẽ thu trong thời gian ngắn. - Khoản mục chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của ngân hàng. VÌ khoản mục này có khả năng sinh lời rất thấp. Quy mô của của nó phụ thuộc vào các yếu tố sau : + Mức độ phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng. Nếu dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng tốt thì khách hàng chủ yếu sẽ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, từ đó ngân hàng chỉ phải duy trì 1 lượng tiền mặt tại quỹ thấp. + Mức độ phát triển của thị trường tài chính , đặc biệt là thị trường tiền tệ. Nếu thị trường TT chưa phát triển, ngâ hàng phải duy trì lượng tiền mặt cao vì các GTCG có tính thanh khoản thấp + Quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng .Đối với những ngân hàng lớn, có tài sản lớn và khách hàng lớn, có uy tín, họ có thể dễ dàng vay mượn trên thị trường, và tìm đướcự hỗ trợ từ phía khách hàng, do đó chỉ cần duy trì 1 lượng tiền mặt thấp. + Tính chất thời vụ, dịp tết nguyên đán thường là thời điểm ngân hàng cần duy trì lượng tiền mặt cao. Chứng khoán kinh doanh - Gồm các loại GTCG ngắn hạn như : TPKB, hối phiếu, CPs, và các GTCG ngắn hạn khác đủ điều kiện chiết khấu. - Đặc điểm ; + Khả năng thanh khoản cao + Khả năng sinh lời trung bình + Theo dõi ở trading book và theo dõi theo giá thị trường. - Mục tiêu : + Hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng khi cần + Phân tán rủi ro + Sinh lời. Đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng thương mại đầu tư vào các chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động để nâng cao lợi tức. a. Chứng khoán sẵn sàng để bán : Bộ phận thanh khoản - Bao gốm : Chứng khoán nợ : Tín PKB, chứng chỉ tiền gửi, công trái, trái phiếu, thương phiếu chứng khoán vốn : Cổ phiếu - Đặc điểm : + Khả năng thanh khoản cao + Khả năng sinh lời trung bình, cao hơn chứng khoán kinh doanh + Cung ứng nguồn thanh khoản bổ sung cho ngân hàng + Ghi nhận theo giá thị trường, trừ loại chứng khoán chưa niêm yết (OTC), phải ghi theo giá gốc. =>Phân biệt CPs và thương phiếu CPs : Là GTCG do các công ty phát hành ngắn hạn để huy động vốn. VN không có CPs do các công ty không được phép phát hành nó để huy động vốn, mà chỉ được phép phát hành CP, TP. Thương phiếu : Là GTCG phát sinh trong quan hệ mua bán chịu, bao gồm hối phiếu và lênh phiếu. b.Chứng khoán giữ đến ngày đến hạn : bộ phận sinh lời - Bao gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty - Mục đích : Tạo thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. - Đặc điểm : khả năng thanh khoản thấp, khả năng sinh lời cao. Nếu bán trước hạn có thể gặp rủi ro thị trường. Theo dõi trên banking book. =>Phân biệt 2 loại sổ để quản lý rủi ro Quy mô chứng khoán đầu tư phụ thuộc vào - Nhu cầu thanh khoản , sinh lời, và tính chất hoạt động của ngân hàng - Sự phát triển của thị trường - Tính chất chu kỳ của nền kinh tế. 4. Cho vay : a. Cho vay và tạm ứng cho khách hàng - Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại. - mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Nhà quản trị ngân hàng cũng phải quyết định phân chia vốn trong phạm vi các khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phân thành các khoản cho vay như: tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài sản cố định, tín dụng khác... - Chiếm tỷ tọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, tuy nhiên tỷ trọng có xu hướng giảm dần trong những nưm gần đây. - Khả năng thanh khoản thấp - Mức độ rủi ro cao b. Dự phòng rủi ro tín dụng * Dự phòng cụ thể : được lập cho từng nhóm nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn : 0% - Nợ cần chú ý : 5.Tài sản cố định : Bao gồm giá trị tài sản của ngân hàng như nhà cửa, trang thiết bị và những trang bị cần thiết dành cho các hoạt động của ngân hàng. - tỷ trọng thấp : < 50% vốn tự có cấp 1 , xấp xỉ 1% TTS - Tuy nhiên nó lại thể hiện quy mô hoạt động và hình ảnh của ngân hàng. - TSCĐ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong TTS của NH vì nó càng lớn thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng cao. Các NH thường hay đi thuê đối với TSCĐ là văn phòng, trụ sở. Cụ thể ta có CT đo sự nạy cảm của lợi nhuận với chi phí sản xuất: EP,Q = Tr – VQ / ( Tr – VQ – F ). Trong đó F là TSCĐ. F càng cao thi mức độ rủi ro càng lớn. II/ Nguồn vốn Vốn huy động :    - Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào cho nhu cầu thực tế. Loại tiền gửi này còn gọi là tiền gửi phát hành séc, nghĩa là chúng có thể được rút ra bằng cách phát hành séc. Loại tiền gửi này luôn đáp ứng cho chủ tài khoản các giao dịch thanh toán của họ. - Tiền gửi có kỳ hạn     - Tiền gửi tiết kiệm => Chiếm tỷ trọng lớn, thường xuyên biến động Đa dạng về quy mô, kỳ hạn và nguồn gốc hình thành. => Đánh giá nguồn vốn huy động : - VHĐ có đảm bảo yêu cầu hoạt động kinh doanh ko + Kỳ hạn VHĐ có phù hợp với kỳ hạn các khoản cho vay ? RR lãi suất + Loại tiền huy động có phù hợp với loại tiền cho vay ? RR tỷ giá + Nguồn vốn huy động được có hiệu quả : chi phí cao hay thấp - Mức độ an toàn : Vốn huy động ổn định hay thường xuyên biến động - Chi phí : tỷ trọng của nguồn vốn rẻ và đắt trong số vốn huy động + Tiền gửi : lãi suất phải trả thấp => chi phí thấp, nhưng biến động nhiều + GTCG : lãi suất phải trả cao hơn => chi phí cao, nhưng ổn định và chủ động. Vốn đi vay : - Vay tại NHTW : không muốn vì có thể bị đánh giá là hoạt động kém => sẽ bị NHTW kiểm soát và theo dõi, mặc dù lãi suất vay có thể thấp hơn - Vay NH khác : Khi các NH này tạm tời dư thừa thanh khoản. VD dư thừa DTBB do tháng này KH đột ngột rút tiền nhiều hơn => lượng DTBB phải duy trì ít hơn. => Chiếm tỷ trọng nhỏ Đáp ứng nhu cầu tạm thời. Cả người vay và người cho vay đều không muốn thời hạn dài . Vì nguwoif đi vay sẽ mất nhiều chi phí, còn người cho vay thì chỉ dư thừa tạm thời, và có thể họ đã có những kế hoạch cho vay khác. Vốn chủ sở hữu : - Vốn tự có cấp 1: + Vốn điều lệ ( Vốn cổ phần ) + Thặng dư vốn cổ phần : chênh lệch giữa giá bán và mệnh giá + Lợi nhuận để lại + Các quỹ : quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ , quỹ dự phòng tài chính, quỹ XDCB, quỹ KTPL) - VTC cấp 2 : trái phiếu chuyển đổi : nếu chưa đến thời hạn chuyển đổi thì vẫn là trái phiếu và không thuộc sở hữu của NH => Đặc điểm : - Chiếm tỷ trọng nhỏ ( <10%) - Tính ổn định cao - Đóng vai trò quan trọng : + Đảm bảo an toàn trong HĐKD : Nếu VTC không đủ lớn để bù đắp khi NH mất thanh khoản , vượt quá DPRR đã trích thì sẽ phá sản + Lã cơ sở tổ chức các hoạt động kinh doanh của ngân hàng + Điều chỉnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng : VD ngân hàng chỉ sở hữu TSCĐ < 50% VTC cấp 1, cho vay không quá 15% VTC, góp vốn, dâu tư chứng khoán, trạng thái ngoại tệ, yêu cầu mức an toàn vốn tối thiểu. Nếu VTC của NH nhỏ, thì NH chỉ có thể quan hệ với những KH nhỏ, đối với những khách hàng lớn thì không có đủ khả năng cho vay. Vốn khác Các rủi ro trong hoạt động KD ngân hàng Rủi ro tài chính - Rủi ro thị trường - Rủi ro lãi suất Rủi ro giá cổ phiếu Rủi ro tỷ giá Rủi ro giá hàng hóa Implied volatility risk - Rủi ro tín dụng - Rủi ro thanh khoản Rủi ro phi tài chính - Rủi ro hoạt động - Rủi ro danh tiếng - Rủi ro pháp luật Chương II : Quản trị TS – Nợ Quản trị TS – Nợ : là quá trình đưa ra tập hợp các quyết định về sự cân xứng và bất cân xứng giữa tài sản và nợ trong sổ ngân hàng, đặc biệt là về kỳ hạn và định giá lại. - Sổ KD : trading book : ghi các công cụ tài chính được nắm giữ trong ngắn hạn và giao dịch nhằm kiếm lời từ sự biên động giá trên thị trường. Sổ trading book sẽ ghi CK KD và CK SSĐB. - Sổ ngân hàng : banking book : ghi các công cụ tài chính còn lại trên bảng can đối của ngân hàng và được nắm giữ đến khi đáo hạn. Sổ bankingg book sẽ ghi CK GĐNĐH. -Mục tiêu : + Quản tri các rủi ro trong BCĐ của ngân hàng : l/s, tỷ giá, … + Quản trị thanh khoản . + Bảo toàn và làm tăng giá trị ròng của ngân hàng. + Quản trị cơ cấu BCĐ của ngân hàng 1 cách chủ động và tối ưu. Công việc phải làm : xây dựng danh mục sản phẩm tiền gửi, cho vay,…, thực hiện và định giá điều chuyển vốn nội bộ, lập các báo cáo ALM. -Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ : Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP : + Các chi nhánh tự hoạt động và cho vay, nếu còn thừa thì điều chuyển lên hội sở. Vì trên thực tế có chi nhánh thuận lợi trong huy động, có chi nhánh thuận lợi trong cho vay, nếu thừa sẽ chuyển lên (bán) hội sở và nếu thiếu thì mua của hội sở. Chi nhánh nào hoạt động hiệu quả : huy động được với lãi suất thấp, thì hội sở mua với lãi suất thấp và ngược lại. + Như vậy các chi nhánh đã chuyển các rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá về hội sở, nhưng vẫn còn lại rủi ro tín dụng. + Đảm bảo cho sự an toàn của hệ thống I/Rủi ro lãi suất Khái niệm : Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến độngthu nhập và giá trị ròng ( vốn tự có) của ngân hàng khio lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất xảy ra do sự không tương thích về kỳ hạn tài sản nợ và có, và do sự biens động của lãi suất thị trường. VD : Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn , VD huy động 6 tháng với lãi suất 8% nhưng cho vay 12 tháng với lãi suất 12%, do phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra vì mục tiêu lợi nhuận , ngân hàng có thể sử dụng 1 phần vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn ( vì chi phí thấp hơn). Nhưng sau đó lãi suất tăng lên, và khách hàng đòi rút tiền trước hạn, ngân hàng thiếu vốn phải tiếp tuc huy động hoặc đi vay trên thị trường với mức lãi suất cao hơn, ví dụ 10%. Lúc này ngân hàng đã gặp rủi ro lãi suất. Nếu cân xứng về kỳ hạn, ngân hàng vẫn tiềm ẩn rủi ro lãi suất, do biên độ thay đổi của lãi suất huy động và lãi suất cho vay khác nhau. VD lãi suất huy động tăng nhanh hơn lãi suất cho vay. Phân loại : 1.Rủi ro về thu nhập : Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động. Gồm 3 loại : a.Rủi ro định giá lại : Gồm 2 loại : *Rủi ro tái tài trợ TSN : - gt TSC < gt TSN + I tăng : Tài sản có và tài sản nợ đều tăng , nhưng TSC tăng ít hơn TSN => thu nhập lãi thu nhập lãi ròng của ngân hàng giảm. Ngân hàng gặp rủi ro. + I giảm : Tài sản có và tài sản nợ đều giảm nhưng TSC giảm ít hơn TSN => thu nhập lãi > chi phí lãi => thu nhập lãi ròng tăng lên. Ngân hàng ko gặp RR *Rủi ro tái đầu tư TSC : - gt TSC > gt TSN. + I tăng : Tài sản có và tài sản nợ đều tăng, nhưng TSC tăng nhiều hơn TSN => thu nhập lãi > chi phí lãi => thu nhập lãi ròng tăng. NH kho gặp rủi ro. + I giảm : Tài sản có và tài sản nợ đều giảm, nhưng TSC giảm nhiều hơn TSN => thu nhập lãi thu nhập lãi ròng giảm. Ngân hàng gặp rủi ro. Như vậy : Ngân hàng gặp rủi ro đinh giá lại khi : Gt TSC < gt TSN và lãi suất tăng Gt TSC > gt TSN và lãi suất giảm. b. Rủi ro cơ bản Ngay cả khi ngân hàng cân xứng về kỳ hạn, ngân hàng vẫn tiềm ẩn rủi ro lãi suất, do biên độ thay đổi của lãi suất huy động và lãi suất cho vay khác nhau. VD lãi suất huy động tăng nhanh hơn lãi suất cho vay. c. Rủi ro lựa chọn : liên quan đến sự lựa chọn của khách hàng VD : Khách hàng gửi với kỳ hạn dài 12 tháng, khi lãi suất tăng lên, khách hàng sẽ rút tiền về và gửi với kỳ hạn ngắn hơn => chi phí huy động của ngân hàng tăng lên. 2.Rủi ro giảm giá trị tài sản : Là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy giảm khi lãi suất thị trường biến động. Gồm a. Rủi ro kỳ hạn : - Là rủi ro giảm giá trị ròng của ngân hàng khi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn của TSC và TSN Giá trị tài sản ròng : vốn tự có A (tài sản) = L (nợ) + E (VTC) Khi lãi suất tăng, PV = FV/ (1+r)n giảm => A và L đều giảm, nhưng nếu A giảm nhiều hơn L thì E giảm, nếu A giảm ít hơn L thì E tăng. - Kỳ hạn TSC < TSN thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường giảm Cụ thể : ta có PV = FV / (1+ r)n Khi lãi suất giảm => PV của TSC và TSN đều tăng, nhưng n của TSC mức tăng của TSC E giảm. VD : Ngân hàng duy trì tài sản có ngắn hơn tài sản nợ. Trước đây ngân hàng huy động vốn dài hạn, kỳ hạn 3 năm với lãi suất 15%, và cho vay ngắn hạn, kỳ hạn 1 năm với lãi suất cho vay 18%. Nhưng hiện tại lãi suất giảm. Lãi suất huy động hiện tại chỉ còn 8%, nhưng có những khách hàng gửi tiền kỳ hạn 3 năm với lãi suất huy động 15% vẫn chưa hết hạn, và ngân hàng vẫn tiếp tục phải trả lãi. Lãi suất cho vay hiện tại cũng chỉ ở mức 14%, 15%. Như vậy ngân hàng gặp phải rủi ro tái tài trợ TSN. - Kỳ hạn TSC > TSN thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng. Cụ thể khi lãi suất tăng => PV của TSC và TSN đều giảm, nhưng n của TSC > N của TSN => mức giảm của TSC > mức giảm của TSN => E giảm. VD : Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn , VD huy động 6 tháng với lãi suất 8% nhưng cho vay 12 tháng với lãi suất 12%, do phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra vì mục tiêu lợi nhuận , ngân hàng có thể sử dụng 1 phần vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn ( vì chi phí thấp hơn). Nhưng sau đó lãi suất tăng lên, và khách hàng đòi rút tiền trước hạn, ngân hàng thiếu vốn phải tiếp tuc huy động hoặc đi vay trên thị trường với mức lãi suất cao hơn, ví dụ 10%. Lúc này ngân hàng đã gặp rủi ro lãi suất. b. Rủi ro đường cong lãi suất : Là rủi ro của ngân hàng trước những thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất. Nguyên nhân rủi ro lãi suất : 1.Sự biến động lãi suất thị trường : Sự biến động của lãi suất thị trường là do sự biến động của cung và cần tín dụng. Cung tín dụng a.Lạm phát dự tính : lạm phát dự tính tăng => tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ giảm so với lãi suất dự tính của tài sản thực => lượng cầu công cụ nợ giảm => giảm cung tín dụng. b. Rủi ro - Mức độ rủi ro của công cụ nợ tăng lên => cầu mua công cụ nợ giảm đi =>cung tín dụng giảm c. Tính lỏng công cụ nợ - Tính lỏng của công cụ nợ càng cao thì tính hấp dẫn của công cụ nợ càng tăng, làm cầu công cụ nợ tăng lên => cung tín dụng tăng. d. Chu kỳ kinh doanh - Khi nền kinh tế đang tăng trưởng => tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên => tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất => tăng cung tín dụng. Cầu tín dụng a.Lạm phát dự tính : - Lạm phát dự tính tăng => chi phí thực dự tính của việc vay tiền giảm, người vay vốn được lợi =>nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên => cầu tín dụng tăng. b. Chu kỳ kinh doanh -Khi nền kinh tế tăng trưởng => có nhiều cơ hội đầu tư được trông đợi là có khả năng sinh lợi => tăng nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự án của doanh nghiệp => cầu tín dụng tăng lên c. Thâm hụt ngân sách nhà nước : - Khi bội chi ngân sách nhà nước tăng lên, nhu cầu vay của nhà nước để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước làm tăng câu tín dụng. 2. Sự không cân xứng kỳ hạn - do sự đa dạng về nhu cầu của khách hàng gửi tiền và vay tiền - Các ngân hàng có khuynh hướng duy trì kỳ hạn của tài sản có lớn hơn tài sản nợ. - Ngân hàng thường không bắt buộc khách hàng phải tôn trọng thời hạn tron hợp đồng. Quản lý rủi ro lãi suất Nhận biết rủi ro lãi suất Dự báo lãi suất : Căn cứ vào đường cong lãi suất đã được công bố Đường cong lãi suất chính là tập hợp các mức lãi suất chiết khấu của các công cụ nợ có thời hạn khác nhau, được xác định căn cứ theo giá thị trường của các công cụ nợ đó tại mỗi thời điểm Vd : tín phiếu 100k, 3 tháng, lãi suất 10%, hiện tại được bán với giá 95k. Để xác định lãi suất kỳ hạn 3 tháng ta tính như sau : (100 + 100*10%*1/4) PV = 95 = ----------------------------- . Từ đó suy ra i 3th. Từ các mức lãi suât 3th, 6th,… (1 + i)1/4 Nối lại ta có đường cong lãi suất. VD : Đường cong lãi suất công bố ngày 1/1//2003 ta có : lãi suất kỳ hạn 1 năm, 2 năm, 3 năm là : 8%, 8.5%,9%. Dự tính lãi suất ngắn hạn các năm 2004, 2005, 2006. 0R3 = 9% 0R2 = 8.5% 2003 04 05 06 0R1=8% 1R2=? 2R3 = ? Dự tính lãi suất 04: Có 2 cách đầu tư vào năm 2003: Đầu tư vào TP kỳ hạn 2 năm với lãi suất 8.5% FV = 100(1+0.085)2 Đầu tư vào TP kỳ hạn 1 năm với lãi suât 8%, sau đó năm 2004 lại đầu tư tiếp TP kỳ hạn 1 năm, lãi suất i FV =100(1+0.08)(1+i) Ta có : 100(1+0.085)2 = 100(1+0.08)(1+i) => I = 1R2 (1+ 0R2 )2 (1+ 0R3)3 1R2 = - 1 2R3 = -1 (1+ 0R1) (1+ 0R2)2 3.Đo lường rủi ro lãi suất : gồm 2 mô hình Tổng tổn thất của ngân hàng được đo lường từ cả 2 mô hình a.Mô hình đánh giá lại : Đo lường rủi ro thu nhập * Mục đích : đo lường mức độ biến động của thu nhập lãi ròng của ngân hàng trước sự biến động của lãi suất thị trường * Nội dung : phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị kế toán nhằm xác định chênh lệch giữa tiền lãi thu được từ tài sản có và lãi phải thanh toán cho tài sản nợ sau 1 thời gian nhất định * Các bước : - Phân loại TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất Để phân loại TSC, TSN nhaỵ cảm với lãi suất và TSC,TSN không nhạy cảm với lãi suất, ta dựa vào mức độ biến động của thu nhập lãi (TSC) và chi phí lãi (TSN) khi lãi suất thị trường thay đổi - Tính GAP : là chênh lệch giữa TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất : GAP = RSA – RSL + GAP > 0 ó TSC nhạy cảm với lãi suất >TSN nhạy cảm với lãi suất. Khi i giảm => thu nhập lãi từ TSC và chi phí lãi từ TSN đều giảm, nhưng thu nhập lãi giảm nhiều hơn chi phí lãi nên thu nhập lãi ròng giảm => ngân hàng bị tổn thất. + GAP thu nhập lãi từ TSC và chi phí lãi từ TSN đều tăng nhưng chi phí lãi tăng nhanh hơn => thu nhập lãi ròng giảm => ngân hàng bị tổn thất. Như vậy ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi GAP >0 và i giảm GAP <0 và i tăng - Tính ∆NII : sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất ∆ NII = GAP × ∆I + Khi i giảm => ∆i ∆ NII <0 : ngân hàng gặp rủi ro thu nhập GAP > 0 GAP và ∆i cùng + Khi i tăng => ∆I > 0 => ∆ NII < 0 : ngân hàng gặp rủi ro thu nhập dấu GAP < 0 + Khi i giảm => ∆i ∆ NII > 0 : có lợi cho ngân hàng GAP < 0 GAP và ∆i trái dấu + Khi i tăng => ∆i > 0 => ∆ NII > 0 : có lợi cho ngân hàng GAP > 0 VD : stt Kỳ hạn TSC TSN Chênh lệch TSC và TSN 1 1 ngày 30 40 -10 2 1 ngày đến 90 ngày 40 60 -20 3 90 ngày đến 180 ngày 90 110 -20 4 180 ngày đến 360 ngày 100 70 30 5 360 ngày đến 5 năm 60 40 20 cộng 320 320 0 VD các TSC và TSN nhạy cảm với lãi suất tài sản có GT Tài sản nợ GT Tiền mặt tại quỹ 50 Tiền gửi không kỳ hạn 250 Tín phiếu kho bạc 160 Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 230 Chứng khoán dài hạn 120 Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn 150 Tín dụng ngắn hạn 300 Tiền gửi tiết kiệm dài hạn 180 Tín dụng dài hạn lãi suất thả nổi 6 tháng/lần 200 trái phiếu 2 năm 270 Tín dụng dài hạn lãi suất cố định 310 tài sản cố định 40 Vốn tự có 42 Như vậy RSA = 160 +300 + 200 = 660 RSL = 230 +150 = 380 GAP = RSA –RSL = 660 – 380 = 280 Ngân hàng chịu thiệt hại khi lãi suất giảm 2% sau 2 tháng ∆ NII = GAP ×∆i = 280 × (- 0.02) = - 5.6 * Ưu nhược điểm của mô hình định giá lại - Ưu điểm + Dễ dàng xác định thay đổi của thu nhập lãi ròng + Đơn giản và trực quan - Nhược điểm : + Mới chỉ đo lường được rủi ro thu nhập, chưa nói đến rủi ro giảm giá trị tài sản + Về tiêu chí đánh giá : mới chỉ đề cập đến thời hạn danh nghĩa mà không đề cập đến thời hạn thực tế của tài sản. VD khoản tín dụng 5 năm không được xếp vào những tài sản có nhạy cảm với lãi suất, nhưng thực tế khoản cho vay này có thể không được giải ngân 1 lần mà được chia thành nhiều đợt. + Về kỳ định giá tích lũy : Những tài sản có kỳ hạn khác nhau thì rủi ro khác nhau + Vấn đề tài sản đến hạn. 4.1 Chiến lược quản lý chênh lệch tài sản – nợ nhạy cảm : a. Chiến lược quản lý mang tính bảo vệ : - Ngân hàng thiết lập khe hở nhạy cảm lãi suất gần = 0 tới mức tối đa có thể để giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi ròng ngân hàng. Ngân hàng điều chỉnh cho TSC nhạy cảm gần bằng TSN nhạy cảm (GAP gần = 0) nhằm mục đích bảo toàn vốn cho ngân hàng. Tuy nhiên ngoài việc bảo toàn vốn, ngân hàng còn cần phải có lợi nhuận. Chiến lược này chỉ áp dụng đối với những ngân hàng nhỏ, quản lý kém. b. Chiến lược quản lý chênh lệch năng động : - Ngân hàng sẽ thường xuyên tay đổi chênh lệch tài sản – nợ nhạy cảm dựa trên các dự báo tin cậy về lãi suất của ngân hàng. Chiến lược này áp dụng đối với những ngân hàng lớn, quản lý tốt. - Nội dung : Dự đoán sự biến động lãi suất giá trị khe hở nhạy cảm lãi suất tối ưu Phản ứng của các nhà quản lý I tăng => rủi ro khi GAP <0 Nên duy trì giá trị khe hở dương (GAP >0) * Tăng TSC nhạy cảm với ls *Giảm TSN nhạy cảm với ls I giảm => rủi ro khi GAP > 0 Nên duy trì khe hở âm (GAP < 0) *Giảm TSC nhạy cảm với ls *Tăng TSN nhạy cảm với ls -Để tăng TSC nhạy cảm với lãi suất ta có thể giảm các TSC ít nhạy cảm với lãi suất + Bán các khoản cho vay dài hạn. Nhưng việc này ít khả thi. Vì với các khoản tín dụng chất lượng tốt thì ngân hàng không muốn bán, còn những khoản tín dụng chất lượng xấu thì lại khó bán và bán được giá thấp. + Chứng khoán hóa các khoản cho vay dài hạn. Người đi vay 1 Người mua A Người đi vay 2 Người mua B Ngân hàng Người đi vay 3 Tổ chức phát hành CK Người mua C …… phí hh ………. Người đi vay n ( chênh lệch lãi suất ) Người mua n VD: Ngân hàng có khoản cho vay 5 năm, nhưng ngay sau đó, ngân hàng có thể chứng khoán hóa khoản vay này, thu hồi vốn và tiếp tục cho vay.Như vây ngân hàng có thể quay vòng vốn nhah hơn, và biến khoản vay dài hạn là TSC ko nhạy cảm với lãi suất thành 1 TSC nhạy cảm với lãi suất. + Bán bớt các GTCG dài hạn - Giảm các TSN nhạy cảm với lãi suất : có thể tăng các TSN ít nhạy cảm + Tăng cường các khoản huy động vốn dài hạn, bằng cách tăng lãi suất huy động dài hạn Như vậy nếu ngân hàng dự đoán đúng lãi suất thị trường trong tương lai thì ngân hàng sẽ thu lãi, ngược lại sẽ gặp rủi ro. b. Mô hình thời lượng : * Khái niệm : Là phương pháp đo lường sự nhạy cảm của giá của khoản đầu tư có thu nhập cố định với sự thay đổi của lãi suất thị trường. Phương pháp này dùng để đo lường rủi ro giảm giá trị tài sản. *Xác định thời lượng của 1 tài sản : ∑( Pvi × t) D = ∑ Pvi D : thời lượng PVi : giá trị hiện tại của luồng tiền i t : thời gian tồn tại thực tế của các dòng tiền phát sinh của tài sản. VD : Một trái phiếu 100, thời hạn 3 năm, lãi suất coupon 15%, gốc trả cuối kỳ. Tính thời lượng của trái phiếu biết lãi suất thị trường là 10%. 15 15 15+100 PV1 PV2 PV3 PV1 = 15 / (1+ 0.15) = 13.64 PV2 = 15 / (1+0.15)2 = 12.4 PV3 = (15 +100) / (1+0.15)3 = 86.4 Thay vào CT trên ta có : PV1×1 +PV2×2 +PV3×3 13.64×1 + 12.4 ×2 + 86.4 ×3 D = = = 2.65 năm PV1 +PV2+ PV3 13.64 +12.4 +86.4 Như vậy với tài sản như trên, thời gian danh nghĩa là 3 năm nhưng thời gian tồn tại thực tế chỉ là 2.65 năm Sự ảnh hưởng của lãi suất tới giá trị tài sản ∆P = - P× D× ∆I = -P ×D* (1) 1+i Như vậy với P, i đã biết trước thì ∆P phụ thuộc vào D Mô hình thời lượng là phép đo trực tiếp độ nhạy cảm của giá trị tài sản đối với lãi suất Nếu D* của tài sản là X thì khi lãi suất tăng 1%, giá trị hiện tại của tài sản sẽ giảm đi X%. Ứng dụng của mô hình : đo lường thiệt hại của ngân hàng trước sự biến động của lãi suất Tính toán thời lượng của TSC và TSN: DA = ∑ XAi × DAi DL = ∑ XLi × DLi DAi :Thời lượng của TSC thứ i XAi : tỷ trọng của TSC thứ i Lượng hóa rủi ro của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động : A = L + E E = A- L ∆E = ∆A - ∆L . Từ CT (1) ∆E = - A × DA × ∆i - - L × DL × ∆i 1 + i 1+i => ∆E = - A × DA × ∆i + L × DL × ∆i = ∆i (- A ×DA + L × DL ) = 1 + i 1+ i = - A × ∆i DA – L × DL = - A × ∆i ( DA – k DL ) 1+ i A 1 + i ∆E = - A × ∆i ( DA – k DL ) 1 + i Như vậy ngân hàng gặp rủi ro khi : - DA – k DL > 0 ó DA > kDL (TSC > TSN) => ∆E < 0 i tăng ó ∆i > 0 - DA – k DL ∆E < 0 i giảm ó ∆i < 0 4.2 Chiến lược quản lý chênh lệch thời lượng a. Chiến lược bảo vệ tuyệt đối. - Ngân hàng sẽ duy trì chênh lệch thời lượng tài sản nợ và tài sản có gần bằng 0 để giảm thiểu sự tác động của lãi suất tới giá trị ròng của ngân hàng. Khi DA – kDL gần bằng 0 => ∆E gần bằng 0. Chiến lược này thường áp dụng đối với những ngân hàng nhỏ, khả năng quản lý kém. Khi áp dụng chiến lược này ngân hàng không chịu rủi ro nhưng cũng không kiếm được lợi nhuận. b.Chiến lược năng động - Ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi chênh lệch thời lượng dựa trên mức độ tin cậy đối với các dự báo về lãi suất của ngân hàng. - Nội dung : Thay đổi lãi suất dự tính Duy trì (DA - kDL) Chiến lược quản lý Kết quả Lãi suất tăng => ngân hàng gặp rủi ro khi (DA-kDL)>0 DA - kDL < 0 Giảm DA và tăng DL E tăng Lãi suất giảm => ngân hàng gặp rủi ro khi (DA - kDL)<0 DA - kDL > 0 Tăng DA và giảm DL E tăng Tăng DA : tăng cho vay và tăng đầu tư dài hạn Giảm DL : tăng huy động ngắn hạn. =>Những biện pháp này tác động trực tiếp lên BCĐ của ngân hàng. Tuy nhiên trong những biện pháp này, ngân hàng không thể chủ động hoàn toàn, mà còn phải phụ thuộc vào khách hàng. Để phòng ngừa rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng có thể sử sụng các công cụ khác không tác động trực tiếp tới BCĐ của ngân hàng, đó là các công cụ phái sinh. 5. Sử dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro lãi suất : 4 công cụ 5.1 Hợp đồng kỳ hạn : Khái niệm : HĐKH là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm nhất định trong tương lai với 1 mức giá nhất định đã thỏa thuận từ hôm nay Đặc điểm : - Là thoa thuận song phương giữa hai bên về : loại hàng hóa, khối lượng, giá cả, thời gian,… - Giao dịch trên thị trường phi tài chính (OTC). - Bất kể chủ thể nào cũng có thể tham gia vào thị trường. - Được các bên tham gia nắm giữ cho đến hết thời gian đáo hạn - Kết quả được xác định vào thời điểm đáo hạn hợp đồng. Ưu điểm : - Linh hoạt. - Không yêu cầu thế chấp. Nhược điểm : - Thanh khoản thấp . Do 2 bên phải nắm giữ đến hết thời hạn hợp đồng. - Rủi ro cao .Do giao dịch trên thị trường phi chính thức, không có cơ quan nào giám sát nên có thể xảy ra trường hợp 1 trong 2 bên hủy ngang hợp đồng. Nguyên tắc của ngân hàng khi sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro lãi suất : Ngân hàng sử dụng hợp đồng kỳ hạn để tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù đắp thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra. Ngân hàng có thể bán để phòng ngừa rủi ro hoặc mua để phòng ngừa rủi ro. Các loại hàng hóa được lựa chọn là những loại hàng hóa mà khi lãi suất thay ddooiir sẽ tác động mạnh tới giá hàng hóa đó, ngân hàng sẽ lợi dụng điều này để kiêm slowij. VD như : trái phiếu, tiền gửi, lãi suất. a. Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu BCĐ Khái niệm : Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu là 1 thỏa thuận mua hoặc bán 1 khối lượng trái phiếu vào 1 thời điểm cụ thể trong tương lai với 1 mức giá ấn định. VD : Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 1 năm Lãi suất : 10% năm Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn : 3 năm Lãi suất : 14% năm Ngân hàng có thời hạn của TSC > thời hạn TSN => DA – kDL >0 => ngân hàng gặp rủi ro lãi suất khi lãi suất tăng. Nếu ngân hàng dự đoán lãi suất sẽ tăng trong tương lai : ngân hàng sẽ sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bù lại khoản đã mất vì rủi ro lãi suất, ngoài ra ngân hàng còn có thể kiếm thêm lợi nhuận nếu dự đoán đúng. Khi lãi suất tăng => giá TP giảm trong tương lai => Hôm nay ngân hàng sẽ ký 1 hợp đồng kỳ hạn bán TP với giá hôm nay => ngân hàng thu lợi nhờ chênh lệch giá. VD : NHTM có A = 100 tỷ, DA = 3nam L = 80 Tỷ , DL = 2 năm I = 10% D trái phiếu CP = 2,5 năm, giá trị : 10 tr/ trp. Dự đoán I thị trường tăng 2 %. Ngân hàng có DA > DL => ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường tăng. * Tính thiệt hại của ngân hàng khi lãi suất tăng : ∆E = - A × ∆i ( DA – k DL ) = - 100 × (+2) × ( 3 – 80/100×2) = - 2.55 tỷ = - 2550 tr 1 + i 1 + 0.1 *Tính sự giảm giá của trái phiếu CP khi lãi suất tăng Khi lãi suất tăng 2 % ta có ∆P = - P× D × ∆I = -10 × 2.5 × (+2) = - 0.45 tr 1+I 1 + 0.1 Vậy khi lãi suất tăng lên 2 % thì giá mỗi trái phiếu CP giảm 4.5 tr. *Để bù đắp rủi ro, hôm nay ngân hàng phải ký hợp đồng kỳ hạn bán trái phiếu CP. Mỗi TPCP, ngân hàng được khoản lợi nhuận là 4.5 tr. Lợi nhuận thu được từ hợp đồng này phải bằng số thiệt hại của ngân hàng do gặp rủi ro lãi suất Lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn bán TP = ∆P × N Ta có ∆E = ∆P × N. => Số trái phiếu giao dịch = N = ∆E/ ∆P = 2550/ 0.45 = 5600 TP. Công thức rút gọn N = ∆E/ ∆P = A(DA – kDL) = 100000(3 – 80/100×2) = 5600TP. P × D trái phiếu 10 × 2.5 - Nếu ngân hàng chỉ bán đúng 5600 TP thì mới chỉ bù đắp hết số thiệt hại do rủi ro lãi suất. Nếu ngân hàng muốn kiếm thêm lợi nhuận thì phải bán nhiều hơn. Tuy nhiên với điều kiện là lãi suất thị trường tăng đúng với dự đoán của ngân hàng. - Nếu thực tế, lãi suất không tăng 2% mà lại giảm đi 1 % +∆E = +1.2727 tỷ. Ngân hàng được lợi do lãi suất giảm +Tuy nhiên I giảm lại làm NH thiệt hại do đã ký hợp đồng kỳ hạn bán TP. ∆P = +0.22727 tr/ TP. Giá TP tăng. Khi bán kỳ hạn TP => ngân hàng lỗ 0.22727/TP => Nếu ngân hàng bán 5660 Tp thì số thiệt hại do hợp đồng kỳ hạn đúng bằng ∆E => NH ko chịu rủi ro. => Nếu ngân hàng tin vào dự đoán của mình và bán nhiều hơn 5660 TP để kiếm thêm lợi nhuận, thì lúc này số lỗ từ hợp đồng kỳ hạn > ∆E. Lúc này ngân hàng chịu rủi ro. - Tương tự nếu lãi suất giảm 2% ∆E = +2.54545 tỷ ∆P = + 0.4545 tr. Giá TP tăng . Khi bán kỳ hạn TP => ngân hàng bị lỗ 0.4545 tr/ TP. => Nếu ngân hàng tin vào dự đoán của mình và bán nhiều hơn 5660 TP để kiếm thêm lợi nhuận, thì lúc này số lỗ từ hợp đồng kỳ hạn > ∆E. Lúc này ngân hàng chịu rủi ro. Vậy -Nếu ngân hàng theo đuổi chiến lược thụ động : ngân hàng sẽ chỉ ký hợp đồng kỳ hạn bán đúng bằng mức đã tính toán. Khi đó mặc dù lãi suất thị trường có biến động như thế nào thì ngân hàng vẫn không chịu rủi ro. -Nếu ngân hàng theo đuổi chiến lược năng động : ngân hàng sẽ ký hợp đồng kỳ hạn bán nhiều hơn mức đã tính toán để tranh thủ kiếm thêm lợi nhuận. Khi đó nếu lãi suất biến động đúng như dự đoán thì ngân hàng thu lợi, nhưng nếu lãi suất biến động ngược với dự đoán thì ngân hàng chịu thiệt hại Như vậy tùy theo khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng mà ngân hàng sẽ lựa chọn chiến lược của mình. b.Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi (Forward Forward Deposit – FFD) - Khái niệm : HĐKHTG là sự thỏa thuận giữa hai bên tại thời điểm hiện tại, theo đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi 1 số tiền nhất định bằng một loại tiền nhất định trong 1 khoảng thời gian từ t1 đến t2 trong tương lai với mức lãi suất nhất định. - Bao gồm mua HĐKH tiền gửi và bán HĐKH tiền gửi. + NH mua HĐKHTG để phòng ngừa rủi ro lãi suất + NH bán HĐKHTG để kiếm lợi nhuận - VD1 : 1/2008 BCĐ (X) NHX : Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 1 năm Lãi suất : 10% / năm Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn : 3 năm Lãi suất : 14% / năm Với BCĐ trên, ngân hàng X sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng. Nếu trong tương lai, lãi suất tăng thì ngân hàng sẽ phải huy động tiền gửi mới với mức lãi suất cao hơn 10%, trong khi đã cho vay dài hạn với lãi suất 14%/năm. Để phòng ngừa rủi ro này, hiện tại ngân hàng phải ký hợp đồng mua kỳ hạn tiền gửi. NH X mua kỳ hạn tiền gửi của NHY với + số tiền 100 Tỷ, + lãi suất ghi trên HĐ là 10%. + Thời hạn của HĐ là từ : 1/ 2009 đến 1/2010. =>NHX sẽ nhận và NHY sẽ gửi số tiền 100 tỷ, với mức lãi suất đã ấn định là 10%, cho dù lãi suất trên thị trường vào 1/2009 là bao nhiêu. NHY : Lãi suất 1/2008 : 10% NHY dự đoán sau 12 tháng, lãi suất sẽ giảm xuống còn 8%. Để kiếm lợi nhuận, hôm nay NHY sẽ ký hợp đồng bán kỳ hạn TG cho NHX với các điều khoản như trên. Gửi tiền với lãi suất 10% 1/2008 1/2009 1/2010 VD2 : NHTM có A = 100 tỷ. L = 80 tỷ DA = 3 năm DL = 2 năm I tt = 10% / năm HĐKH TG ghi mức lãi suất = itt = 10% Ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường tăng lên 16%. DA – kDL = 3 – 80/100 × 2 = 1.4 > 0 => NH gặp rủi ro nếu lãi suất tăng. Nếu NH dự đoán lãi suất thị trường tăng lên 16%, để phòng ngừa rủi ro, hôm nay ngân hàng sẽ mua 1 HĐKGTG . * Tính thiệt hại của NH nếu lãi suất thị trường tăng : ∆E = - 100 × (+0.06) × 1.4 = -7.636 tỷ 1 + 0.1 Để phòng ngừa rủi ro, hôm nay NH mua HĐKHTG để được nhận tiền gửi trong tương lai với mức lãi suất 10%. Mức lợi nhuận NH sẽ nhận được nếu thực hiện HĐ là F = L × ( 0,16 – 0.1) . Với L là số tiền gửi NH sẽ được nhận =>L = F / ( 0.16 – 0.1) . F = ∆E =>L = ∆E/ 0.06 = 7.636 / 0.06 = 127 tỷ . Vậy hôm nay NH sẽ mua HĐKHTG 127 tỷ c. Hợp đồng kỳ hạn lãi suất ( Forward rate agreement : FRA) Khái niệm : HĐKHLS là 1 HĐ trong đó thỏa thuận rằng 1 lãi suất nhất định sẽ áp dụng cho 1 khoản vốn trong 1 thời gian nhất định trong tương lai Đây là thỏa thuận giữa 2 bên tại thời điểm To, trong đó bên mua cam kết nhận và bên bán cam kết gửi 1 số tiền hư cấu nhất định bằng 1 loại tiền nhất định theo 1 mưc ls nhất định taij1 tjan trong tlai Trở lại VD1 của NHX. NHX sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng trong tương lai. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, NHX sẽ mua HĐKH lãi suất. NHX sẽ cam kết nhận và đối tác sẽ cam kết gửi 1 số tiền hư cấu. Giả sử NHX mua kỳ hạn lãi suất với đối tác là ngân hàng Y : - Số tiền hư cấu : L = 1000 tỷ - lãi suất ấn định là Rk = 10% - Thời hạn thực hiện 1 năm, bắt đầu từ 1/2009. T1 : 1/2009 T2 : 1/1010 +) i tt RM = 16% : Bên mua (NHX) được bên bán NHY trả cho 1 khoản lãi = L× ( Rm – Rk) × (T2 – T1) = 1000×6%×1 = 60 tỷ +) itt RM = 6%: Bên bán (NHY) được bên mua NHX trả cho 1 khoản lãi = L × (Rk-Rm) × (T2-T1) = 1000×4%×1 = 40 tỷ To : Hôm nay : 1/2008 i thị trường = 10% Hai bên thỏa thuận BCĐ (NHX) Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 4 năm Lãi suất : 10% / năm VD : Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn : 2 năm Lãi suất : 14% / năm =>Với BCĐ như trên, NHX sẽ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường giảm. Khi đó để phòng ngừa rủi ro lãi suất, NHX phải thực hiện 1 trong các biện pháp sau : Mua kỳ hạn trái phiếu. (i giảm => P trái phiếu tăng trong tương lai) Bán kỳ hạn tiền gửi. Bán kỳ hạn lãi suất. 5.2 Hợp đồng tương lai : Khái niệm : -HĐTL là 1 thỏa thuận giữa 2 bên để mua hoặc bán 1 tài sanrtaij 1 thời điểm nhất định trong tương lai với 1 mức giá nhất định. + Bên mua : trạng thái trường : đồng ý mua tài sản vào 1 ngày nhất định, với mức giá đã xác định trước. + Bên bán : trạng thái đoản : đồng ý bán tài sản vào 1 ngày nhất định, với mức giá đã xác định trước. Đặc điểm : - Giao dịch trên thị trường chính thức - Được tiêu chuẩn hóa : + Tài sản : 1 số loại nhất định + Quy mô hợp đồng + Thời gian đáo hạn và nơi giao hàng + Yết giá HĐTL + Giới hạn giá và trạng thái nắm giữ ( nắm giữ 1 số HĐ nhất định ) => So với HĐKH : -Có thể điều chỉnh đến khi người mua tất toán hợp đồng ( = cách bán HĐ), hoặc người bán tát toán HĐ ( = cách mua HĐ). - Tính thanh khoản cao hơn : do có thể mua, bán lại HĐ - Tính an toàn cao hơn : do thực hiện trên thị trường chính thức => không thể hủy ngang HĐ. Nguyên tắc : NH sử dụng HĐTL để phòng ngừa rủi ro bằng cách tìm kiếm lợi nhuận nhằm bù đắp thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra Chiến lược : -Bán HĐTL để phòng ngừa rủi ro -Mua HĐTL để phòng ngừa rủi ro Cụ thể : -Lãi suất tăng : phòng ngừa rủi ro bằng cách : + Bán HĐTL trái phiếu + Mua HĐTL tiền gửi, lãi suất. -Lãi suất giảm : + Mua HĐTL trái phiếu + Bán HĐTL tiền gửi, lãi suất. 5.3. Hợp đồng quyền chọn Khái niệm : QC là 1 công cụ phái sinh cho phép người nắm giữ nó có quyền mua hoặc bán 1 khối lượng nhất định hàng hóa với 1 mức giá xác định , vào 1 thời điểm xác định trước. Người mua QC được quyền lựa chọn khi mức giá trên thị trường có lợi cho mình và phải trả khoản phí cho quyền lựa chọn đó. Kiểu QC : -QC mua : cho phép người nắm giữ quyền mua 1 tài sản với 1 giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn. -QC bán : cho phép người nắm giữ quyền bán 1 tài sản với 1 giá cụ thể trước hoặc đúng ngày đáo hạn -QC kiểu Mỹ : cho phép người nắm giữ quyền thực hiện tại bất cứ thời điểm nào trước ngày đáo hạn hợp dồng -QC kiểu châu âu : Cho phép người giữ quyền thực hiện vào đúng ngày đáo hạn hợp đồng Sử dụng HĐQC a/ QC trái phiếu : + Phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng : Khi lãi suất tăng => Pb giảm => NH mua QC bán => bù đắp thiệt hại do rủi ro lãi suất. Tuy nhiên NH vẫn phải mất 1 khoản phí mua QC. Để bù đắp khoản phí này, NH phải bán QC mua nhằm thu phí QC. Người mua QC mua khi dự đoán giá trái phiếu sẽ tăng, nhưng nếu giá trái phiếu giảm do lãi suất tăng đúng như dự đoán của NH thì người mua QC mua sẽ ko thực hiện QC. b/ QC lãi suất : + CAP ( Giống HĐKH lãi suất ) : Bên mua thanh toán phí QC , được quyền yêu cầu bên thanh toans1 khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thỏa thuận và lãi suất so sánh, nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã thỏa thuận, tính trên 1 giá trị hư cấu vào cuối 1 thời kỳ tính lãi nhất định BCĐ (X) Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn : 2 năm Lãi suất : 14% / năm Trở lại VD1 của NHX. Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 1 năm Lãi suất : 10% / năm NHX sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng trong tương lai. Để phòng ngừa rủi ro lãi suất, NHX sẽ mua 1 CAP - GT = 1000 tỷ - lãi suất tối đa = 10% - t = 1 năm - Phí QC = 0.05% T1 : 1/2009 T2 : 1/1010 +) i = 16% : Bên mua (NHX) được bên bán NHY trả cho 1 khoản lãi = 1000×6%×1 = 60 tỷ, nhưng mất khoản phí QC = 0.05% +) i = 6%: Bên mua NHX không thực hiện QC, nhưng vẫn mất khoản phí = 0.05% To : Hôm nay : 1/2008 i thị trường = 10% Hai bên thỏa thuận =>Giao dịch CAP được sử dụng để phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng : khi gt TSC nhạy cảm với ls thời hạn TSN + FLOOR : Bên mua thanh toán phí QC và được quyền yêu cầu bên bán tanh toán 1 khoản bù trừ ở mức chênh lệch giữa lãi suát tối thiểu đã thỏa thuận và lãi suất so sánh, nếu lãi suất này thấp hơn lãi suất tói thiểu đã thỏa thuận, tính trên 1 giá trị hư cấu vào cuối 1 thời kỳ tinh slaix nhất định BC Đ (NHX) VD : Cho vay : 1000 tỷ Thời h ạn :1 năm Lãi suất : 14% / năm Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 2 năm Lãi suất : 10% / năm Nhìn vào BCĐ của NH, NH sẽ gặp rủi ro khi lai suất thị trường giảm. NH dự đoán sau 1 năm, lãi suất thị trường giảm, để phòng ngừa rủi ro lãi suất, hôm nay NH sẽ mua 1 GD FLOOR : Gt = 1000 T = 1 năm Lãi suất tối thiểu = 14% Phí QC = 0.05%. To : Hôm nay : 1/2008 i cho vay = 14% Hai bên thỏa thuận T1 : 1/2009 T2 : 1/1010 +) i = 13% : Bên mua (NHX) được bên bán NHY trả cho 1 khoản lãi = 1000×1%×1 = 10 tỷ, nhưng mất khoản phí QC = 0.05% Tương đượng việc NH cho vay với ls = 13% +1% - 0.05% = 13,95% +) i = 6%: Bên mua NHX không thực hiện QC, nhưng vẫn mất khoản phí = 0.05% =>NH thực hiên giao dịch FLOOR được sử dụng để phòng ngừa RRLS giảm : khi gt TSC nhạy cảm với ls > gt TSN nhạy cảm với ls, hoặ khi kỳ hạn TSC < kỳ hạn TSN + COLLAR : Xuất hiện khi NH thực hiện cả 2 giao dịch CAP và FLOOR, khi dự đoán lãi suất sẽ tăng, và do vậy lãi suất sẽ ko thể nhỏ hơn mức lãi suất tối thiểu của HĐ FLOOR =>NH hực hiện HĐ COLLAR : Mua CAP ( để phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng ) và bán FLOOR (để thu phí ). Mua FLOOR ( để phòng ngừa rủi ro lãi suất giảm ) và bán CAP (để thu phí ). 5.4 Hợp đồng hoán đổi : Khái niệm : HĐHĐ là 1 thỏa thuận để trao đổi 1 chuỗi các dòng tiền tại 1 thời điểm nhất định trong tương lai theo 1 nguyên tắc nhất định nào đó . GDHĐ được tạo ra để chủ thể kiểm soát tốt hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình. Sử dụng hoán đổi làm giảm các chi phí giao dịch Là 1 sản phẩm tài chính mới, không chịu sự quản lý của bất kỳ quy chế nào về đăng ký chứng khoán hoặc công bố thông tin chứng khoán. Hợp đồng hoán đổi lãi suất : Loại thông dụng nhất là HĐHĐ lãi suất thả nổi – cố định Với loại này : Một bên đồng ý trả 1 luồng tiền bằng mức lãi suất cố định được định trước trên 1 mức vốn danh nghĩa trong 1 số năm. Để đổi lại , bên đối tác sẽ trả mức lãi suất thả nổi trên cùng mức vốn danh nghĩa cho cùng thời kỳ VD : (NHB) Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 1 năm Lãi suất CĐ = 10% (NHA) Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn :1 năm Lãi suất CĐ =14.5% / năm Cho vay : 1000 tỷ Thời hạn : 3 năm Lãi suất= LSCB + 3.5% Thả nổi Huy động : 1000 tỷ Thời hạn : 2 năm Lãi suất = LSCB + 1% Thả nổi NH A sẽ gặp rủi ro nếu trong tương lai lãi suất tăng. NH B sẽ gặp rủi ro nếu trong tương lai lãi suất giảm. Như vậy hai ngân hàng có gt = nhau và trạng thái rủi ro ngược chiều nhau. Hai ngân hàng này sẽ hoán đổi lãi suất cho nhau. Cụ thể : NHA mua SWAP lãi suât: thanh toán lãi suất cố định cho NHB và nhận thanh toán ls thả nổi cho NHB NHB bán SWAP ls : NHB thanh toán lãi suất thả nổi cho NHA và nhận thanh toán ls cố định cho NHA Trong tương lai : Thu nhập (NH B ) thanh toán Thu nhập (NHA) thanh toán -Thu gốc = 1000 Lãi = LSCB+3.5% -Thu swap do NHA tt = 10% -Trả gốc = 1000 Lãi = 10% -Trả cho NHA ls thả nổi = LSCB + 1 % -Trả gốc = 1000 Lãi = LSCB + 1% -Trả cho NHB ls cố định = 10%. - Thu gốc = 1000 Lãi = 14.5% -Thu swap do NHB tt cho = LSCB +1% +2.5% + 4.5 %

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxRRLS.docx
  • docRRLS.doc
Luận văn liên quan