Đề tài Thực tập tốt nghiệp Công tác tổ chức lao động tại công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân

Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt , vì vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học, thực sự trở thành việc làm tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung, Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân nói riêng. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động một cách khoa học không những đảm bảo nâng cao vai trò, chức năng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh mà còn là nhân tố cơ bản quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

doc70 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2398 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp Công tác tổ chức lao động tại công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng hoá kết thúc, sản phẩm của nó được đưa qua bộ phận lên men. Đây là giai đoạn quan trọng cuối cùng và chủ yếu nhất của quá trình sản xuất rượu cồn. Trong quá trình lên men các chất men của nấm men thực hiện quá trình thuỷ phân đường phức tạp thành đường đơn giản. Quá trình lên men do tác động của các tế bào nấm men như sau: Đường và các chất dinh dưỡng của môi trường lên men được hấp phụ và khuyếch tán vào bên trong tế bào men. Nhờ các chất men có sẵn trong tế bào nấm men tác dụng, các chất dinh dưỡng được chuyển hoá qua các hợp chất trung gian và cuối cùng tạo thành rượu và khí CO2. Rượu và CO2 tạo thành được khuyếch tán qua màng tế bào ra môi trường bên ngoài. Rượu hoà tan trong nước nên tan nhanh ra dung dịch lên men còn CO2 hoà tan kém trong nước nên chóng bị bão hoà trong dung dịch. Khi dung dịch đã bão hoà CO2 thì CO2 tạo thành được bám quanh tế bào nấm men và lớn dần lên. Lượng CO2 tích tụ lớn đến mức nào đó nó thắng khối lượng của tế bào nấm men thì tế bào nấm men được bọt khí CO2 kéo dần lên bề mặt dịch lên men. Khi lên đến mặt thoáng, CO2 được thoát ra và tế bào nấm men có khối lượng lớn hơn khối lượng riêng dịch lên men được lắng xuống. Nhờ sự chuyển động lên xuống này mà quá trình lên men được tăng cường. Sau khi quá trình lên men kết thúc sản phẩm được đem đi qua thiết bị vắt li tâm lấy dịch qua giai đoạn chưng cất. f/ Quy trình sản xuất bia các loại Hình 1.8 Quy trình sản xuất bia các loại g/ Thuyết minh dây chuyền sản xuất bia Gạo và Malt được nghiền nhỏ nhằm mục đích phá vỡ cấu trúc hạt tinh bột tạo điều kiện cho quá trình hút nước, trương nở hạt tinh bột và tạo điều kiện cho hệ Enzim phát huy hoạt lực thuỷ phân tinh bột thành các đường đơn. Nguyên liệu thay thế qua giai đoạn hồ hoá - dịch hoá với mục đích chuyển tinh bột từ dạng không hoà tan sang dạng hoà tan, sau đó được đưa vào quá trình đường hoá cùng với Malt, ở đây dưới tác dụng của hệ Enzim trong Malt trong điều kiện nhiệt độ nhất định và môi trường thích hợp, các enzim hoạt động phân cắt các chất cao phân tử thành các chất thấp phân tử . Kết thúc quá trình đường hoá, toàn bộ khối dịch được chuyển sang nồi lọc nhằm mục đích tách dịch đường ra khỏi bã. Lượng bã này được sử dụng cho chăn nuôi, còn dịch đường được đưa sang nồi nấu hoa, ở đây dịch đường được đun sôi với hoa Hublon (nhiệt độ hơn 1000C), các chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol và các thành phần của hoa được hoà tan vào dịch đường tạo cho bia có vị đắng, mùi thơm đặc trưng của hoa hublon và khả năng giữ bọt cho bia. Polyphenol của hoa khi hòa tan vào dịch đường ở nhiệt độ cao sẽ tác dụng với các protein cao phân tử tạo các phức chất dễ kết lắng làm tăng độ trong của dịch đường và ổn định thành phần sinh học của bia thành phẩm; đồng thời quá trình đun hoa còn có tác dụng thanh trùng, tiêu diệt các vi sinh vật và các hệ Enzim còn lại trong dịch đường . Kết thúc quá trình đun sôi, dịch đường được bơm qua thùng lắng xoáy để tách . Dịch đường trong được đưa qua thiết bị làm lạnh nhanh, mục đích đưa dịch đường xuống nhiệt độ lên men thích hợp (8-90C) đồng thời tránh sự xâm nhập của vi sinh vật vào dịch đường dẫn đến bất lợi cho quá trình lên men. Dịch đường được bổ xung ôxy đến mức độ cần thiết và với lượng men giống thích hợp được đưa vào tăng lên men, ở đây quá trình lên men chính xẩy ra, dưới tác dụng của tế bào nấm men bia, dịch đường được chuyển hoá thành rượu, CO2 và các sản phẩm phụ khác. Quá trình lên men chính kéo dài khoảng 5-7 ngày ở nhiệt độ thích hợp, CO2 sinh ra trong quá trình lên men được thu hồi, làm sạch và hoá lỏng chứa trong các bình chứa .Kết thúc quá trình lên men chính, men sữa được thu hồi để tái sử dụng còn bia non được chuyển sang chế độ lên men phụ, ở điều kiện nhiệt độ thấp (0-50C) và áp xuất bề mặt 0,5-1 bar. Trong thời gian lên men phụ, nấm men trong bia non tiếp tục lên men lượng đường còn lại để tạo thành CO2 và các sản phẩm khác. Đồng thời trong lúc này lượng diaxetyl tạo thành ở giai đoạn lên men chính được chính nấm men khử và chuyển thành axetoin, các chất hữu cơ tác dụng với rượu để tạo thành các este, tức là ở đây xảy ra các quá trình nhằm ổn định thành phẩm và tính chất cảm quan của sản phẩm.  Khi bia đủ độ chín theo yêu cầu được bơm đi lọc trong bia ở điều kiện nhiệt độ -10C- O0C, được bão hoà CO2 rồi đưa vào tank thành phẩm, sau khi kiểm tra đủ tiêu chuẩn bia được bơm đi chiết . Với bia hơi: Trước khi chiết, các box chứa bia bằng Inox được làm sạch bằng khí nén, nước thường, nước nóng(800C), dung dịch xút (2-3%) và được thanh trùng bằng hơi nóng(khoảng 1350C), sau đó được làm lạnh bằng CO2 và chiết ở điều kiện đẳng áp (3 bar), sau đó box bia được chụp màng co bảo hiểm và vận chuyển trong các ôtô có bảo ôn lạnh tới các đại lý tiêu thụ sản phẩm. Tại các  điểm bán hàng, các box bia được bảo quản trong máy bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-40C và bia được lấy ra cốc bằng áp lực CO2 nén vào box, như vậy bia được bảo quản lạnh và không tiếp xúc với không khí để đảm bảo vô trùng cho đến khi rót ra cốc của khách hàng . Đối với bia chai, bia lon :  vỏ chai và vỏ lon được rửa sạch, làm khô và được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào chiết, CO2 được nén vào chai, lon ở áp xuất 3 bar và bia được chiết đẳng áp để tránh trào bọt gây thất thoát CO2 trong bia. Sau khi được dập nắp, bia chai, bia lon được đưa qua hầm thanh trùng, ở đây nhiệt độ của bia được làm nóng lên từ từ đến nhiệt độ thanh trùng (60-620C )nhằm tiêu diệt hết vi sinh vật còn sót lại trong bia nhằm bảo quản bia được lâu. Sau đó lon ,chai bia được làm nguội đến nhiệt độ thường, sau đó được làm khô (bia chai được dán nhãn ), in hạn sử dụng và được đóng vào két hoặc thùng giấy chuyển vào kho, sau đó được đưa đi tiêu thụ . 1.2.5.2 Tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm Nhà sản xuất Đại lý cấp I Thường đặt tại trung tâm các tỉnh. Đại lý cấp II Thường đặt tại trung tâm các huyện Người tiêu dùng Hình 1.9 Sơ đồ mạng lưới phân phối Hiện tại công ty đã đầu tư nhiều đại lý phân phối và nhà máy sản xuất trên các vùng miền. Chi Nhánh Địa Chỉ Việt Trì Số 2189 - Đại Lộ Hùng Vương - P.Gia Cẩm - Việt Trì - Phú Thọ.ĐT: 0210.847.456. Fax: 0210.847.456 Vĩnh Phúc Số - 365 Đường Mê Linh - P.Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. ĐT: 0211.840.355. Fax: 0211.722.500 Hà Nội Khu II – Mễ Trì Hạ - Từ Liêm – Hà Nội. ĐT: 0903.475.519 Tuyên Quang An Tường – Yên Sơn – Tuyên Quang. ĐT: 0903.459.545 Thái Nguyên Số 234 – Đường Bến Oánh - P.Trưng Vương - TP.Thái Nguyên. Hải Phòng Số 43 - Trần Quang Khải-Hải Phòng. Ninh Bình Đường 10B – Phố Trung Sơn - P.Bích Đào - TP.Ninh Bình. Quảng Bình Số 9 - Dương Văn An - Đồng Hới - Quảng Bình. Gia Lai Số 30 - Trần Phú - TP.Pleiku - Tỉnh Gia Lai. Quảng Nam Khu II - Núi Thành - Quảng Nam. Đắc Lắc Số 71 - Xô Viết Nghệ Tĩnh - TP.Buôn Mê Thuật - Tỉnh Đắc Lắc. TP HCM Số 670 - Hàm Tử - Phường 10 - Quận 5 - TP.Hồ Chí Minh. 1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.3.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Thị trường bia, rượu vẫn tiếp tục hấp dẫn với mức tăng trưởng tốt, dù kinh tế có nhiều khó khăn. Theo kết quả khảo sát của tổ chức Euromonitor, tăng trưởng của ngành công nghiệp bia Việt Nam đạt 9-10%/năm. Cuộc chiến giành thị phần bia ở Việt Nam được rất nhiều nhà đầu tư nhắm tới. Thậm chí, có rất nhiều hình thức cạnh tranh thiếu văn hóa đã được thực hiện, như treo thưởng cao khi dỡ biển hiệu của hãng khác, hay trong vai khách hàng to tiếng nói xấu công khai về chất lượng của một đối thủ...Sức hút từ thị trường vẫn quá lớn để các nhà đầu tư không ngại tham gia cuộc giành thị phần đầy hấp dẫn này . Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ thì Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân cũng không ngừng đổi mới phát triển sản phẩm,cạnh tranh chất lượng ,giá cả , mở rộng thị trường ,thiết lập các tổng đại lý , đại lý phân phối….Vì vậy năm 2010 cũng là một năm thành công của đơn vị . 1.3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Bảng 1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 STT Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Luỹ kế NN Luỹ kế NT 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 1 VI.25 401,228,559,122 286,559,641,670 2 Các khoản giảm trừ 3 134,388,374,360 91,622,468,230 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 10 266,840,184,762 194,937,173,440 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 193,993,179,693 171,001,900,062 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 72,847,005,069 23,935,273,378 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 345,445,491 154,791,988 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 2,168,710,471 2,608,146,439 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1,015,874,528 2,242,988,923 8 Chi phí bán hàng 24 6,453,116,931 4,451,535,166 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9,926,806,014 8,033,656,862 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 30 54,643,817,144 8,996,726,899 11 Thu nhập khác 31 1,704,647,995 436,455,760 12 Chi phí khác 32 899,793,096 528,250,126 13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 804,854,899 (91,794,366) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30-40) 50 55,448,672,043 8,904,932,533 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 13,974,099,031 2,226,233,133 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 60 41,474,573,013 6,678,699,400 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 13,825 2,226 ( nguồn : phòng tài chính kế toán ) Tổng doanh thu năm 2007 : 210 tỷ đồng Tổng doanh thu năm 2008 : 276 tỷ đồng Tổng doanh thu năm 2009 : 352 tỷ đồng 1.3.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH a/ Những kết quả đạt được Năm 2010 cán bộ công nhân viên công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi, duy trì sản xuất kinh doah và ổn định đời sống công nhân viên, bảo toàn được vốn và tài sản công ty, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Vì vậy mà công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể.. Tổng doanh thu năm 2010 đạt khoảng 403 tỷ đồng ,so sánh với tổng doanh thu qua một số năm gần đây thì ta có thể thấy đơn vị đang trên đà phát triển tương đối ổn định và bền vững .Mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Sản lượng sản xuất các sản phẩm chủ yếu như:Cồn quy lít 100 độ đạt hơn một triệu lít, đạt 89,1% so với kế hoạch (1.120.000 lít), Rượu quy lít đạt gần 3,5 triệu lít dạt 191,6% so với kế hoạch ( 1.800.000 lít )và Bia quy lít đạt gần 23 triệu lít đạt 71,8% so với kế hoạch.( 32.000.000 lít) b/ Một số tồn tại - Sản lượng tiêu thụ giảm đi kèm với sản lượng sản xuất giảm ,chủ yếu do thị trường bị suy giảm bia Sài Gòn và bia mang thương hiệu công ty . - Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao ,do sự xuất hiện rất nhiều công ty mới và đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng hơn nữa . PHẦN II THỰC TẬP CHUYÊN SÂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP BIA RƯỢU SÀI GÒN ĐỒNG XUÂN 2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI ĐƠN VỊ 2.1.1. LỰC LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG 2.1.1.1 Lực lượng lao động Công ty có tổng số lao động có mặt đến ngày 31/12/2010 là 485 lao động. Trong đó lao động nam là 258 người chiếm 53,2%, lao động nữ 227 người chiếm 46,8%. Bảng 2.1 Lực lượng lao động tại đơn vị Số lượng quản lý và lao động tại đơn vị Tổng số Hội đồng quản trị 5 Ban kiểm soát 3 Ban giám đốc 3 Phòng tổ chức HC 7 Phòng kế toán 8 Phòng kỹ thuật đầu tư 6 Phòng kinh doanh 10 Phân xưởng nấu lên men 21 Phân xưởng cồn 99 Phân xưởng rượu 163 Phân xưởng chiết rót 130 Phân xưỏng động lực 30 Tổng cộng 485 2.1.1.2 Cơ cấu trình độ Về lao động trình độ trên ĐH khá khiêm tốn chỉ có 7 người chiếm 1,44% so với toàn công ty. Lao trực tiếp tham gia sản xuất không có ai trên trình độ ĐH, hầu hết công nhân tham gia sản xuất sản phẩm là những người tốt nghiệp THCN và công nhân kỹ thuật. Trình độ Cao đẳng ĐH cũng chiếm một tỷ lệ khá thấp chỉ có 46 lao động và chiếm 9,48%. Lao động CNKT chiếm đa số với 219 người tương đương 45,2%. Ngoài ra lao động có trình độ THCN cũng chiếm một số lượng khá đông 201 lao động tương đương 41,4%. Còn lại là lao động phổ thông với 12 người chiếm 2,48%. Bảng 2.2 Cơ cấu trình độ lao động của công ty Chỉ Tiêu Tổng số Trình độ Trên ĐH CĐ - ĐH THCN CNKT LĐPT Hội đồng quản trị 5 3 2 Ban kiểm soát 3 2 1 Ban giám đốc 3 1 3 Phòng tổ chức HC 7 5 2 Phòng kế toán 8 1 4 3 Phòng kỹ thuật đầu tư 6 3 2 1 Phòng kinh doanh 10 9 1 Phân xưởng nấu lên men 21 3 8 9 Phân xưởng cồn 99 4 47 44 4 Phân xưởng rượu 163 6 67 85 5 Phân xưởng chiết rót 130 4 59 64 3 Phân xưỏng động lực 30 2 12 16 Tổng cộng 485 7 46 201 219 12 % So với tổng số 100 1,44 9,48 41,4 45,2 2,48 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhân lực năm 2010 của phòng TCHC Trình độ lao động phản ánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời thể hiện sự sáng tạo trong sản xuất sản phẩm. Nếu lao động có trình độ cao sẽ mang lại sức cạnh tranh mạnh cho sản phẩm làm ra, tăng hiệu quả trong năng lực quản lý và phát triển. Đồng thời trình độ lao động cao thì chi phí tiền lương cấp bậc càng lớn. Để thấy rõ hơn về cơ cấu trình độ lao động trong công ty, chúng ta có thể thông qua biểu đồ sau: % Tổng số Trình độ Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu trình độ các loại lao động so với tổng số lao động của công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ lao động trong công ty được sắp xếp như trên là hoàn toàn hợp lý. Một công ty chuyên sản xuất đồ uống và cồn thực phẩm thì lao động CNKT và lao động có trình độ THCN chiếm đa số là hoàn toàn đúng với quy trình sản xuất. Bởi nó sẽ giảm chi phí tiền lương đồng thời làm cho giá thành sản phẩm có sức cạnh tranh. 2.1.1.3 Cơ cấu độ tuổi. Đại đa phần lao động tại công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân là lao động trẻ hóa. Độ tuổi dưới 25 tuổi chiếm một lượng khá lớn với 47,4% tương ứng với 230 lao động. Đây là một lợi thế khá lớn bởi lao động trẻ là lao động có sức khỏe năng động và sáng tạo. Lực lượng lao động từ 25 đến 45 tuổi chiếm 34,8% tương ứng với 169 lao động. Còn độ tuổi trên 45 tuổi chỉ chiếm 17,8% tương ứng với 86 người, độ tuổi này đa phần là các lao động quản lý. Bảng 2.3 Cơ cấu độ tuổi lao động của công ty Chỉ Tiêu Tổng số Độ tuổi <25 25-45 >45 Hội đồng quản trị 5 0 2 3 Ban kiểm soát 3 1 2 Ban giám đốc 3 3 Phòng tổ chức HC 7 2 3 2 Phòng kế toán 8 2 5 1 Phòng kỹ thuật đầu tư 6 1 5 Phòng kinh doanh 10 5 3 2 Phân xưởng nấu lên men 21 8 11 2 Phân xưởng cồn 99 39 41 19 Phân xưởng rượu 163 83 42 38 Phân xưởng chiết rót 130 78 42 10 Phân xưởng động lực 30 12 11 7 Tổng cộng 485 230 169 86 % So với tổng cộng 100 47,4 34,8 17,8 Độ tuổi phản ánh sức bền kinh nghiệm và thâm niên nghề nghiệp. Tuổi lao động ảnh hưởng trực tiếp đến công việc sản xuất và chi phí tiền lương. Tuổi lao động càng cao thì phụ cấp thâm niên càng lớn. Tuy nhiên nếu lao động hoàn toàn trẻ hóa thì kinh nghiệm làm việc bị hạn chế dẫn đến nhiều công việc mang tính hóc búa đoài hỏi kinh nghiệm sẽ không được hoàn thành. Đi đôi với nó là vấn đề tai nạn lao động sẽ thường xuyên xảy ra. Để thấy rõ hơn về cơ cấu độ tuổi lao động trong công ty, chúng ta có thể thông qua biểu đồ sau: % Tổng số Độ tuổi Hình 2.2 Biểu đồ cơ cấu độ tuổi các loại lao động so với tổng số lao động của công ty cổ phần bia, rượu Sài Gòn – Đồng Xuân. Qua biểu đồ ta thấy độ tuổi lao động của công ty như trên là chưa hợp lý, bởi vì lao động trẻ hóa đang còn chiếm đại đa số hơn lao động có kinh nghiệm. Như vậy trong công việc hoàn thành chỉ tiêu sẽ gặp nhiều khó khăn bởi lao động kinh nghiệm bị hạn chế. Điều đó có nghĩa công ty chưa có phương pháp giữ chân lao động giỏi và lao động có kinh nghiệm. 2.1.2 PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG 2.1.2.1 Phân công lao động Phân công lao động là một quá trình tách riêng biệt các loại lao động khác nhau theo một tiêu thức nhất định trong điều kiện xác định của doanh nghiệp. Các hình thức phân công lao động tại công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân như sau : *Phân công lao động trong chức năng : Đây là hình thức chia tách các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp theo các chức năng và giao cho toàn thể những người lao động trong doanh nghiệp. - Chức năng quản lý chung - Chức năng thương mại - Chức năng tài chính - Chức năng cung ứng vật tư - kỹ thuật - Chức năng lao động - nhân sự - Chức năng kỹ thuật - công nghệ - Chức năng sản xuất *Phân công lao động theo công nghệ : Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công nghệ thực hiện chúng. Hình thức phân công này quan trong nhất trong doanh nghiệp bởi vì nó phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. + Nghề + Các giai đoạn công nghệ chủ yếu + Các nguyên công + Các sản phẩm, chi tiết 2.1.2.2 Hiệp tác lao động Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung. Các hình thức hiệp tác lao động tại công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân : * Về mặt không gian, trong doanh nghiệp có các hình thức hiệp tác cơ bản sau: - Hiệp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng - Hiệp tác giữa các bộ phận trong một phòng hay trong một phân xưởng - Hiệp tác giữa các người lao động trong tổ (đội) sản xuất * Về mặt thời gian : có 2 loại tổ: tổ theo ca và tổ thông ca (theo máy) - Tổ theo ca là tổ mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong ca - Tổ thông ca là tổ mà các thành viên đi nhiều ca khác nhau, nhưng trên cùng một máy. * Về mặt công nghệ : có hai loại tổ: tổ sản xuất chuyên môn hoá và tổ sản xuất tổng hợp. 2.1.3 THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG Đối với doanh nghiệp, việc quản lý và sử dụng hợp lý lao động là vấn đề hết sức phức tạp. Lao động phải được định mức và sử dụng một cách tốt nhất phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động có như vậy mới khuyến khích người lao động làm việc góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để sản xuất 1 tấn sản phẩm hay hoàn thành công việc nhất định đúng theo tiêu chuẩn và chất lượng trong các điều kiện tổ chức-kỹ thuật-tâm sinh lý- kinh tế và xã hội. Phương pháp lao động hợp lý cho phép tiến hành công việc đạt kết quả cao với chi phí lao động sống và lao động vật hóa là nhỏ nhất. Trên cơ sở tổ chức nhà máy xây dựng định mức lao động tiên tiến và hợp lý nhất cho lao động như sau : - Khối cơ quan: Đối với quản lý và công nhân phục vụ, việc xây dựng mức thời gian làm việc trên cơ sở Luật lao động hiện hành 8giờ/ngày, 40giờ/tuần và được nghỉ nghỉ làm việc vào ngày chủ nhật. Bộ phận trực tiếp bán hàng làm việc liên tục cả ngày thứ 7 và ngày chủ nhật sau đó được nghỉ bù vào các ngày khác trong tuần. - Công nhân trực tiếp sản xuất: công nhân vận hành, lao động phổ thông…Việc xây dựng định mức sản lượng dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về mức khối lượng sản phẩm mà công nhân đã làm được. Bộ phận lao động-tiền lương xuống thực tế tại các phân xưởng theo dõi, thống kê, từ đó đề ra định mức sản lượng sao cho hợp lý. Trong quá trình thực hiện, nếu không phù hợp thì tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất và tay nghề của người lao động. Mục đích của việc xây dựng định mức là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Ngoài ra, xác định được số lao động của nhà máy là cơ sở để xây dựng kế hoạch của nhà máy (kế hoạch sản xuất, lao động – tiền lương, giá thành sản phẩm…). 2.1.4. TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ CHỖ LÀM VIỆC * Tổ chức nơi làm việc Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những công cụ thiết bị cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc tại doanh nghiệp như sau : - Nơi làm việc: được chia làm 2 nơi + Dành cho các công việc quản lý ,hành chính văn phòng + Dành cho công nhân sản xuất là các phân xưởng - Trang bị nơi làm việc: đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ… cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao động . Nơi làm việc thường được trang bị các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) và thiết bị phụ. *Tổ chức phục vụ nơi làm việc Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Nói khác đi, tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả. * Đánh giá tổ chức và phục vụ chỗ làm việc : Khu vực hành chính văn phòng được thiết kế ngăn nắp và có sự liên kết giữa các phòng ban .Khu vực sản xuất được thiết kế thoáng mát rộng rãi nhằm đảm bảo sản xuất và an toàn lao động . Trang thiết bị máy móc , phương tiện kỹ thuật luôn đầy đủ 2.1.5. CÁC HÌNH THỨC KÍCH THÍCH VẬT CHÂT & TINH THẦN ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động luôn đóng một vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Nó giúp người lao động phát huy hết khả năng cũng như sự gắn bó với doanh nghiệp .Điều này tạo nên tiền đề để doanh nghiệp thành công và phát triển . Công ty CP Bia Rượi Sài Gòn Đồng Xuân thực hiện các hình thức kích thích vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên như sau : + Tiền lương luôn đảm bảo trả đúng thời gian . + Thưởng nếu sản xuất và tiêu thụ vượt mức kế hoạch. + Thưởng nếu số ngày trong tháng , năm đi làm đủ không vi phạm nội quy. + Thưởng các ngày lễ tết ,ngày thành lập công ty… + Thăm hỏi cán bộ công nhân viên khi ốm đau , hiếu, hỷ …. + Thăm hỏi các gia đình có công với Cách mạng + Quà cáp , thưởng cho con em cán bộ công nhân viên nếu đạt thành tích tốt trong học tập ( học sinh tiên tiến, học sinh giỏi ,….) + Tổ chức các chuyến tham quan , du lịch cho cán bộ công nhân viên + Tổ chức các hội diễn văn nghệ , hội thi văn nghệ trong công ty . + Tổ chức các phong trào thể dục thể thao như : bóng đá , bóng chuyền…. 2.1.6 BỒI DƯỠNG VÀ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG * Mục đích: Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao . Trách nhiệm : + Giám đốc công ty: - Đảm bảo cung cấp các nguồn lực cần thiết để quy trình này được thực hiện, duy trì và không ngừng được cải tiến - Duyệt kế hoạch và kinh phí đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn hàng năm. + Chánh văn phòng Công ty: - Tổng hợp nhu cầu đào tạo toàn Công ty. - Lập kế hoạch đào tạo / năm và nhu cầu nguồn lực cho công tác đào tạo trình Giám đốc Công ty phê duyệt. - Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt. - Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo / năm. - Cải tiến công tác đào tạo. + Trưởng các đơn vị: - Lập nhu cầu đào tạo của đơn vị mình gửi văn phòng công ty và thực hiện kế hoạch đào tạo đã được Giám đốc Công ty phê duyệt + Người được đào tạo: - CBCNV được cử đi học các lớp đào tạo trong hoặc ngoài Công ty đều phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ học tập và gửi báo cáo kết quả đào tạo về văn phòng công ty. - Đóng góp ý kiến cho việc cải tiến tính hiệu quả của công tác đào tạo Bảng phụ lục công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động Phụ lục số 01 MB 01/6.2-02 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân .............. ngày tháng năm 20..... Nhu cầu đào tạo năm 20... Đơn vị :………………….. STT Tên hạng mục Số lượng người được đào tạo Thời điểm đào tạo Thời lượng đào tạo Kinh phí Địa điểm Người đào tạo Ghi chú Ngày tháng năm 200 Người đề nghị Phụ lục số 02 MB 02/6.2 - 02 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân ........., ngày tháng năm 20..... Kế hoạch đào tạo Năm 20............. STT Tên hạng mục Số lượng người được đào tạo Thời điểm đào tạo Thời lượng đào tạo Kinh phí Địa điểm Người đào tạo Ghi chú Ngày tháng năm Ngày tháng năm200 Phê duyệt Chánh văn phòng Công ty Phụ lục số 03 MB 03/6.2-02 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân Danh sách học viên tham dự đào tạo Tên khoá đào tạo: .............................................................................................................. Đơn vị phụ trách đào tạo: .................................................................................................. Thời gian đào tạo: .............................................................................................................. TT Tên học viên Đơnvị Ngày đào tạo Kết quả ĐT Ghi chú ..... .... .... .... Ngày .... tháng .... năm 200.... Phụ trách khoá đào tạo Người lập MB 04/6.2 - 02 Phụ lục số 04 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân Số:......./BC-VP ............., ngày tháng năm Báo cáo kết quả đào tạo năm.................... TT Hạng mục đào tạo Kế hoạch đào tạo Kết quả đào tạo Ghi chú Thời gian đào tạo Số người tham dự Kinh phí đào tạo Thời gian đào tạo Số người tham dự Kinh phí đào tạo Kết quả bài kiểm tra K.Đạt Đạt TB Khá Giỏi Ngày ... tháng ... năm 200 .... Giám đốc Công ty PT đào tạo MB05/6.2 - 02 Phụ lục số 05 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân Phiếu phản hồi sau đào tạo Khoá đào tạo: ......................................................................................... Giảng viên:......................................................................................... Đơn vị đào tạo:..................................................................................... Thời gian đào tạo: Từ ngày........./ ......../ 200.......... đến ngày........./ ......../ 200…. Địa điểm đào tạo:......................................................................... Các ý kiến nhận xét 1/ Nội dung khoá đào tạo: Phù hợp với mục đích đào tạo của đơn vị đã đề ra Không phù hợp với mục đích đào tạo của đơn vị đã đề ra 2/ Tài liệu đào tạo: Tốt Khá Trung bình Kém 3/ Phương pháp đào tạo/truyền đạt của giảng viên Tốt Khá Trung bình Kém 4/ Những khoá đào tạo tương tự có cần được tổ chức không. Có Không Nếu có, theo bạn làm thế nào sẽ đem lại hiệu quả cao hơn: ........................................................................................................................................ 5/ Các ý kiến khác:…………………………………………………………… Ngày......tháng.......năm 20… Người phản hồi (Ký và ghi rõ họ tên) MB06/6.2-02 Phụ lục số 06 Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn- Đồng xuân Tổng hợp ý kiến phản hồi sau đào tạo Khoá đào tạo: .................................................................. Giảng viên:............................................................. Đơn vị đào tạo:...................................................... Số lượng người được đào tạo:......................................................... Thời lượng đào tạo:Từ ngày................................đến ngày.............. Địa điểm đào tạo:................................................................... Tổng số phiếu phát ra:...................................... Tổng số phiếu thu về:…………………………… A. Nội dung khoá đào tạo: Phù hợp với mục đích đào tạo: ..............phiếu = ..............% Không phù hợp với mục đích đào tạo đã đề ra:............. phiếu = .............% B - Tài liệu đào tạo: Tốt...................................................phiếu = ..................% 2. Khá.................................................. phiếu =.................... % 3. Trung bình....................................... phiếu .= ...................% 4. Kém..................................................phiếu =.....................% C- Phương pháp đào tạo/ truyền đạt của giảng viên. 1. Tốt ....................................................phiếu = ...................% 2. Khá ...................................................phiếu = ...................% 3. Trung bình ........................................phiếu = ...................% 4. Kém ................................................. phiếu = ...................% D. Có cần tổ chức nữa 1. Có .....................................................phiếu = ...................% 2. Không................................................ phiếu = ..................% E. Các ý kiến khác: ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... F. Đề nghị của văn phòng công ty với lãnh đạo; ................................................................................................................. ...................................................................................................................... ...................................................................................................................... Ngày ......tháng......năm....... Người tổng hợp( ký) 2.1.7. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG , CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC , NGHỈ NGƠI a / Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi: Công ty áp dụng chế độ làm việc 8,25g/ngày và 24ngày/tháng. Mọi người lao động phải chấp hành theo đúng thời giờ làm việc của Công ty. b / Thời giờ làm việc hàng ngày: Làm việc theo 03 ca và ca hành chính Ca 1: từ 6h00 đến 14h15 Ca 2: từ 14h00 đến 22h15 Ca 3: từ 22h00 đến 06h15 hôm sau Làm ca hành chính: từ 8h00 đến 17h00 Trong một số trường hợp, công ty sẽ bố trí làm việc theo kíp. Người lao động phải đến trước giờ làm việc chính thức 5 phút để chuẩn bị công việc. c / Thời giờ nghỉ ngơi: Người lao động được nghỉ 45 phút ăn ca và nghỉ ngơi. Trừ khi có thông báo khác bằng văn bản, mỗi tháng Người lao động được nghỉ 04 ngày chủ nhật và 02 ngày thứ 7 (là ngày nghỉ không hưởng lương). Các trường hợp vi phạm thời giờ làm việc đều được coi là vi phạm nội quy lao động và sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty. d/ Làm thêm giờ - Làm thêm giờ được hiểu là làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn như quy định về thời giờ làm việc nêu trên (làm vượt quá 8g15’/ngày). - Việc làm thêm giờ của người lao động căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty và được Cán bộ quản lý trực tiếp thông báo cho người lao động. e/ Nghỉ lễ - Người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, tết theo quy định của luật - Trường hợp ngày nghỉ lễ nêu trên rơi vào ngày nghỉ hàng tuần, thì Người lao động sẽ được bố trí nghỉ bù theo sự bố trí của công ty. f/ Nghỉ việc riêng Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau: Kết hôn hợp pháp của Người lao động 03 ngày Con kết hôn 01 ngày Cha mẹ (vợ hoặc chồng) chết, vợ/chồng/con chết 03 ngày g/ Thủ tục xin nghỉ Người lao động muốn nghỉ phép/nghỉ việc riêng theo quy định của Luật lao động phải làm Đơn xin nghỉ nộp cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty trước ít nhất 07 ngày (trừ trường hợp nghỉ ma chay) và phải được sự đồng ý của Nhân viên Quản lý thì mới được nghỉ. Ngay sau khi đi làm trở lại, Người lao động phải nộp các giấy tờ hợp lệ (Bản sao giấy chứng tử/Bản sao giấy đăng ký kết hôn- đối với các trường hợp nghỉ hiếu/hỷ) cho Nhân viên quản lý lao động của Công ty. Trường hợp có việc đột xuất Người lao động phải có đơn xin nghỉ nêu rõ lý do, được sự đồng ý của trưởng bộ phận và Nhân viên quản lý của công ty. Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ được coi là nghỉ không lý do và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Công ty và không được trả lương cho những ngày nghỉ đó. h/ Thôi việc Người lao động muốn thôi việc phải có lý do chính đáng và phải làm đơn xin thôi việc gửi Công ty trước thời hạn xin nghỉ ít nhất 20 ngày. Đơn xin thôi việc phải có chữ ký xác nhận của Quản lý trực tiếp và sau đó được gửi trực tiếp cho Nhân viên quản lý Lao động của Công ty. Trước khi thôi việc, Người lao động phải hoàn tất các thủ tục bàn giao công việc, bàn giao các tài sản, trang thiết bị đã được công ty cấp phát cho cán bộ quản lý (Phải có biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận hợp lệ của cán bộ quản lý). Nếu Người lao động vi phạm quy định nêu trên hoặc vi phạm thời hạn báo trước sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Trong trường hợp này công nhân sẽ không được nhận lương của những ngày làm việc trước đó, không được nhận lại tiền đặt cọc trách nhiệm và phải đền bù nếu xảy ra thiệt hại do việc tự ý nghỉ gây ra. TỔ CHỨC THI ĐUA TRONG ĐƠN VỊ 2.1.8.1 Mục đích Đánh giá được những thiếu sót, tồn tại, những việc làm đuợc, rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của đơn vị. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến làm nòng cốt và tấm gương trong phong trào thi đua tại đơn vị. Đánh giá bình xét các danh hiệu thi đua đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Công ty xem xét trình Giám đốc công ty(hoặc cấp trên) xem xét quyết định công nhận các danh hiệu thi đua. Việc đánh giá bình xét phải đảm bảo công khai, công bằng, chính xác, khách quan đúng quy định của Luật thi đua, khen thưởng. 2.1.8.2 Nội dung và kết quả thực hiện phong trào thi đua * Nội dung : - Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao. - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. - Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước. - Sáng tạo và đổi mới trong công việc …. * Kết quả thực hiện phong trào thi đua: + Đánh giá ưu nhược điểm trong việc tổ chức phong trào thi đua, kết quả cụ thể trong việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua ở đơn vị. + Biểu dương các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu của đơn vị. + Nêu các bài học kinh nghiệm. + Những kiến nghị đối với công tác thi đua, khen thưởng. 2.1.8.3 Xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng. a/ Các danh hiệu thi đua: - Danh hiệu cá nhân : Lao động tiên tiến , chiến sỹ thi đua cơ sở, chiến sỹ thi đua Bộ, toàn quốc. - Danh hiệu tập thể: + Tập thể lao động tiên tiến. + Tập thể lao động xuất sắc. + Cờ thi đua cấp Bộ, Toàn quốc. b/ Hình thức khen thưởng: - Cá nhân : + Giấy khen tổng công ty ( Không nhiều hơn 3%). + Bằng khen Bộ Công thương, Chính phủ. - Tập thể : + Giấy khen TCT. + Bằng khen Bộ Công thương, Chính phủ. c/ Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, Hình thức khen thưởng: - Đối với cá nhân: * Danh hiệu: Lao động tiên tiến. + Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao. + Chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua. + Tích cực học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. + Có đạo đức, lối sống lành mạnh. Lao động được xếp loại A cả năm 2010 là lao động đủ điều kiện được đưa vào diện bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến năm 2010 ( loại A cả năm không đương nhiên là lao động tiên tiến). *Các trường hợp đặc biệt: + Nghỉ sinh con theo chế độ, nghỉ việc do công ty không bố trí được việc làm ( thời gian nghỉ không tham gia xếp loại A,B,C) vẫn thuộc diện bình xét lao động tiên tiến. + Không bình xét lao động tiên tiến đối với các trường hợp nghỉ tự túc, mới tuyển dụng , có thời gian không làm việc ở công ty từ 40 ngày làm việc trở lên. * Danh hiệu : Chiến sỹ thi đua cơ sở Tiêu chuẩn chiến sỹ thi đua cơ sở phải đạt được cả hai tiêu chuẩn sau: + Là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến. + Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp hữu ích được Hội đồng sáng kiến cấp công ty hoặc cấp trên công ty xét công nhận. Số lượng chiến sỹ thi đua cơ sở không lớn hơn 4% số lao động tại đơn vị. *Hình thức khen thưởng: Giấy khen Tổng công ty :Tiêu chuẩn phải đạt được là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến. Số lượng lao động tiên tiến xuất sắc ( Giấy khen Tổng công ty ) không lớn hơn 3% số lao động tại đơn vị. Các hình thức khen thưởng: Bằng khen cấp Bộ, Chính phủ: Tiêu chuẩn phải đạt được là lao động tiên tiến xuất sắc trong các lao động tiên tiến; Có thành tích đặc biệt xuất sắc và đã được nhận hình thức khen thưởng ở cấp thấp hơn 1 cấp so với hình thức đề nghị. *Tiêu chuẩn bình xét A, B, C năm Các đơn vị tổ chức bình xét A, B, C, 6 tháng đầu năm ( Từ tháng 11/2009- 4/2010), 6 tháng cuối năm (Từ tháng 5/2010- 10/2010) và cả năm 2010 làm cơ sở bình xét thi đua năm 2010. Tiêu chuẩn bình xét A, B, C 6 tháng ( đầu năm và cuối năm ) - Loại A: + Các tháng đều đạt loại A + 5 tháng loại A, 1 tháng loại B - Loại B: Là lao động không đạt loại A, có tất cả các tháng đều đạt loại B trở lên hoặc có 5 tháng đạt loại A , 1 tháng đạt loại C. - Loại C: Là lao động không đạt loại A, B, có tất cả các tháng đều xếp từ loại C trở lên hoặc có 1 tháng không loại, các tháng còn lại phải có ít nhất 2 tháng đạt loại B trở lên. - Không loại: Là lao động không đạt loại A, B, C. Tiêu chuẩn bình xét A, B, C cả năm: - Loại A: + 6 tháng đầu năm đạt loại A, 6 tháng cuối năm đạt loại A + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Loại B: + 6 tháng đầu năm đạt loại A, 6 tháng cuối năm đạt loại B + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại B + 6 tháng đầu năm đạt loại C, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Loại C: + 6 tháng đầu năm đạt loại C, 6 tháng cuối năm đạt loại C + 6 tháng đầu năm đạt loại B, 6 tháng cuối năm đạt loại C + 6 tháng đầu năm không loại, 6 tháng cuối năm đạt loại A - Không loại: + 6 tháng đầu năm không loại, 6 tháng cuối năm không loại + 6 tháng đầu năm loại C, 6 tháng cuối năm không loại. Các trường hợp khi xét phân loại A, B, C đối chiếu với các tiêu chuẩn trên không áp dụng tiêu chuẩn chính xác đuợc, các đơn vị vận dụng tiêu chuẩn xét xếp loại trình Hội đồng thi đua Công ty xem xét. - Đối với tập thể: * Tiêu chuẩn tập thể lao động tiên tiến: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao. + Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. + Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước. + Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt lao động tiên tiến và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. *Tiêu chuẩn tập thể lao động xuất sắc: + Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. + Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả. + Có trên 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ và có trên 70% cá nhân đạt lao động tiên tiến. + Có cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. + Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.Số lượng các tập thể lao động xuất sắc không vượt quá 20% số lượng các tập thể trong đơn vị. * Hình thức khen thưởng: Giấy khen Tổng cổng ty : Tiêu chuẩn phải là tập thể lao động Xuất sắc; Đối với các hình thức khen thưởng cao hơn Hội đồng thi đua khen thưởng công ty sẽ căn cứ vào kết quả bình xét năm và các danh hiệu đã được khen thưởng các năm trước để xem xét trình hội đồng thi đua khen thưởng cấp trên. 2.1.9 KỶ LUẬT LAO ĐỘNG * Khiển trách miệng: Có hiệu lực trong vòng 3 tháng Khiển trách miệng được áp dụng đối với các vi phạm nhỏ, xảy ra lần đầu chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tuy nhiên nếu tái diễn các hành vi tương tự Người lao động sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật ở mức cao hơn: Vi phạm về quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Không tôn trọng quy định về trang phục; Lạm dụng thời giờ làm việc để làm các công việc cá nhân; Rời khỏi vị trí làm việc trong giờ làm việc mà không báo cáo; La hét hoặc làm ồn trong giờ làm việc; Ngủ trong giờ làm việc; Không giữ gì vệ sinh nơi làm việc hoặc khu vực vệ sinh của Công ty; Qua lại các bộ phận khác trong Công ty mà không phải vì mục đích công việc; Nghỉ ngơi không đúng chỗ quy định; Chểnh mảng, chậm chạp, cẩu thả trong thực hiện công việc; *Khiển trách bằng văn bản (Thư nhắc nhở hoặc cảnh cáo): Có hiệu lực trong vòng 3 tháng Khiển trách bằng văn bản được áp dụng cho các hành vi vi phạm nhưng chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tuy nhiên nếu tái diễn các hành vi tương tự Người lao động sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật ở mức cao hơn. Tái diễn lần thứ 2 hoặc thứ 3 các hành vi vi phạm ghi ở mục 7.1 nêu trên; Nghỉ không lý do 01 ngày; Hút thuốc ở những khu vực được quy định cấm hút thuốc; Không hoàn thành công việc được giao do cẩu thả, lường biếng, thiếu trách nhiệm; Không hợp tác, gây trở ngại, cản trở công việc của người lao động khác; Xúc phạm, lăng mạ người lao động khác, khách hàng bằng lời nói hoặc hành động; Bóc xé, xoá bỏ, huỷ bỏ hoặc làm sai lệch nội dung các thông báo, thông cáo, yết thị của Công ty; Vi phạm quy định về an toàn vệ sinh lao động của Công ty; Gây nguy hiểm hoặc tai nạn nhẹ cho bản thân và những người khác do lỗi của bản thân; Dập thẻ chấm công hộ người khác với mục đích gian dối; Rời khỏi nơi làm việc mà không xin phép, vi phạm quy định về thủ tục theo quy định; Không tuân thủ các mệnh lệnh, chỉ thị, phân công công việc của Cấp quản lý trực tiếp; từ chối hợp tác mà không có lý do chính đáng; Thiếu trách nhiệm trong thực hiện công việc hoặc giám sát công việc; Sử dụng trang thiết bị, vật tư, dụng cụ của Công ty sai mục đích khi chưa được sự đồng ý của Ban giám đốc; Tự ý tụ tập, hội họp vì bất cứ lý do gì mà chưa xin phép Ban giám đốc; Vi phạm quy định về tuân thủ chính sách và quy trình chuẩn của Công ty; Tự ý thay đổi thiết kế, cấu trúc của các trang thiết bị, dụng cụ của Công ty. Gây mất trật tự, náo loạn trong Công ty vì những vấn đề của cá nhân; Không chịu thừa nhận lỗi, tránh né trách nhiệm; Tự ý vận hành các thiết bị, máy móc mà mình không được phép sử dụng; Xâm phạm các tài liệu, thông tin của Công ty không liên quan đến công việc của Người lao động; Lừa dối cấp trên; Cố tình cung cấp các thông tin, báo cáo sai lệch; Cố tình bỏ qua, dung túng, không báo cáo cấp trên khi phát hiện các hành vi vi phạm của người khác; Tham gia bãi công, đình công bất hợp pháp; Không tích cực tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả khi có sự cố xảy ra. *Kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian không quá 6 tháng, giáng chức: Người lao động sẽ bị áp dụng một trong những hình thức kỷ luật nêu trên nếu liên tục vi phạm các lỗi nhỏ, vi phạm các lỗi nghiêm trọng hoặc gây thiệt hại về tài sản và lợi ích của Công ty. Tái diễn lần thứ 2 hoặc thú 3 các hành vi vi phạm như nêu trên trong thời gian đang chịu mức kỷ luật khiển trách, nhưng chưa gây thiệt hại về tài sản và lợi ích cho Công ty; Các hành vi vi phạm tuy xảy ra lần đầu nhưng gây thiệt hại về tài sản và lợi ích cho Công ty. Có hành vi, lời nói xuyên tạc làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của Công ty; xúi giục, kích động, gây mâu thuẫn giữa những Người lao động hoặc/và Người sử dụng lao động; Gây ra tai nạn lao động nghiêm trọng cho bản thân hoặc/và những người khác do lỗi của Người lao động; Nghỉ không lý do từ trên 1 ngày; Vi phạm quy định về các chất và vật dụng bị cấm; Phân phát hoặc phổ biến tài liệu, truyền đơn, tờ rơi, sách báo, tranh ảnh; trưng bày hoặc treo băng rôn, thông báo…trong khu vực thuộc Công ty mà không được sự đồng ý của Ban Giám đốc Sử dụng lãng phí; gây thiệt hại đến các nguồn tài chính, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư của Công ty; *Sa thải Công ty sẽ áp dụng hình thức sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động với Người lao động theo quy định tại điều 85 Bộ luật lao động trong các trường hợp sau đây: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc cách chức mà tái phạm trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ra quyết định kỷ luật; Trộm cắp hoặc thông đồng trộm cắp tài sản, trang thiết bị, hàng hoá, vật tư, tiền bạc của Công ty; Tiết lộ bí mật công nghệ, bí quyết kinh doanh gây thiệt hại tài sản và lợi ích của Công ty; Tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng; Đánh bạc trong khu vực của Công ty hoặc khu vực của khách hàng của Công ty; Gây gổ đánh nhau, đe doạ, gây thương tích cho người lao động khác hoặc xúi giục, kích động người khác có hành vi tương tự; Cố ý gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát tài sản, lợi ích của Công ty; Các hành vi gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát tài sản của Công ty: Cố ý phá hoại thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên vật liệu, sản phẩm và các tài sản của Công ty Các hành vi vi phạm gây thiệt hại cho Công ty với tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên; Các hành vi gây thất thoát tài sản hoặc dẫn đến thất thoát về lợi ích của Công ty Cố tình trì hoãn hoặc gây cản trở việc thực hiện công việc với mục đích gây tổn hại cho Công ty; Cố ý gây hại đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp; Đưa ra các thông tin sai lệch về Công ty cho giới báo chí, truyền thông…; 2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP BIA RƯỢU SÀI GÒN ĐỒNG XUÂN 2.2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Từ khi thành lập đến nay, Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân đã được những thành công nhất định trong hầu hết các mặt của sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trong đó không thể không kể đến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là công tác tổ chức lao động. Thời gian qua, đơn vị đã thực hiện sự phân công lao động dựa trên sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của người lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từ đó giao cho nhân viên ít lành nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong đơn vị được xếp cấp bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, đơn vị còn thực hiện hiệp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Định mức lao động và định biên lao động của đơn vị đã theo sát các tiêu chuẩn của Nhà nước ,Tổng công ty một cách có căn cứ khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nơi làm việc của nguời lao động tại đơn vị được tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện. Điều kiện làm việc của người lao động có nhiều thuận lợi và đảm bảo giảm bớt nặng nhọc, độc hại và an toàn hơn trong sản xuất kinh doanh. Công tác bồi dưỡng, đào tạo lao động, duy trì kỷ luật lao động và phát huy tính sáng tạo của người lao động những năm gần đây có nhiều biến chuyển tích cực. 2.2.2 MỘT SỐ TỒN TẠI Tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao động ở các tổ sản xuất cũng như một số điểm phục vụ còn chưa chủ động khai thác hết khả năng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Công tác đầu tư xây dựng và trang bị thiết bị sản xuất kinh doanh cho một số nơi còn chậm, chưa tiến hành kịp thời. Phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong những năm qua đã thu được những thành tựu to lớn. Song, bên cạnh đó vẫn còn những điểm còn tồn tại làm hạn chế kết quả của phong trào chung, cần phải sớm khắc phục: - Việc tổ chức phát động thi đua và xét khen thưởng còn nặng tính thủ tục, hành chính, văn bản, chưa năng động sáng tạo để khơi dậy khí thế thi đua sôi động. - Công tác thi đua khen thưởng có lúc , có nơi chưa thực sự chú trọng đến các tập thể nhỏ lẻ và các cá nhân cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất , nhiều lúc xét thành tích thi đua còn mang tính cào bằng chia theo từng năm. - Chưa xác định rõ chỉ tiêu, nội dung thi đua cho mọi đối tượng nên đôi lúc còn lúng túng trong việc vận dụng triển khai tổ chức. - Việc kiểm tra đôn đốc có nơi có lúc chưa được thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện những nhân tố để nhân rộng các điển hình tiên tiến ở đơn vị. KẾT LUẬN Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt , vì vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học, thực sự trở thành việc làm tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung, Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân nói riêng. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động một cách khoa học không những đảm bảo nâng cao vai trò, chức năng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh mà còn là nhân tố cơ bản quyết định cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Qua đợt thực tập tìm hiểu tình hình thực hiện công tác tổ chức lao động tại Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân, em nhận thấy rằng việc tổ chức lao động của đơn vị đã thực sự được coi trọng và đạt được những thành công nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn còn một số thiếu khuyết chưa được khắc phục hoàn hảo .Vì điều kiện thời gian có hạn với cách tiếp cận , tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế còn nhiều hạn chế , nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu sót . Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các Thầy, Cô giáo, và toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị thực tập. Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn : ThS. Lê Thị Ngọc Diệp , cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty CP Bia Rượu Sài Gòn Đồng Xuân đã nhiệt tình giành thời gian quý báu giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập này . Ngày tháng năm 2011 Sinh viên báo cáo Nguyễn Minh Nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Thị Minh An , Quản trị sản xuất viễn thông ,Nhà xuất bản Bưu điện -2006 . 2. PGS.TS. Nguyễn Thành Độ ,TS.Nguyễn Ngọc Huyền ,Quản trị kinh doanh tổng hợp ,Nhà xuất bản thống kê -2001 3. TS.Nguyễn Văn Nghiến , Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2001 4. Website

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao nghia.doc
  • docMauxacnhancuaDonvi_Nghia.doc
  • docbia nghĩa.doc
Luận văn liên quan