Đề tài Thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH sản xuất - Thương mại – Dịch vụ May Huỳnh Gia: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

LỜI MỞ ĐẦU - Trong tình hình thế giới hiện nay, đặc biệt là nền kinh tế thị trường luôn bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt đối với tất cả các nước từ lớn đến nhỏ, cùng với một loạt thông tin nhanh nhạy, những mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt luôn được khách hàng ưa chuộng, vì thế đó là điểm quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển họ càng chú ý về năng suất, chất lượng và nhất là giá thành sản phẩm. - Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành thấp nhất. - Do vậy các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu tìm tòi, nhằm cải tiến mặt hàng, và nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới. - Từ đó cho thấy giá thành sản phẩm có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nên em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia là một đề tài đang cần quan tâm để phát triển công ty rộng lớn hơn. Do đó em chọn đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia”. MỤC LỤC Lời mở đầu Danh mục viết tắt CHƯƠNG 1: Giới thiệu về công ty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia 1.1. Sơ lược về lịch sử công ty 1.1.1. Khái quát về công ty 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ 1.1.3.1. Chức năng 1.1.3.2. Nhiệm vụ 1.1.4. Quá trình sản xuất 1.1.4.1. Quy trình sản xuất 1.1.4.2. Giải thích quy trình 1.2. Tổ chức bộ máy 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban 1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ máy kế toán 1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng 1.3.3.1. Tài khoản sử dụng 1.3.3.2. Hình thức sổ kế toán CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1.1. Khái niệm 2.1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 2.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm 2.1.2. Phân loại 2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm 2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.2.1.1. Khái niệm 2.2.1.2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 2.2.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm CHƯƠNG 3: Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty 3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.1.1.1. Hạch toán chi tiết a. Khái niệm b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.1.1.2. Hạch toán tổng hợp 3.1.2. hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3.1.2.1. Hạch toán chi tiết a. Khái niệm b. Nguyên tắc hạch toán c. Mức phân bổ tiền lương 3.1.2.2. Hạch toán tổng hợp a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng c. Phương pháp hạch toán d. Trình tự hạch toán 3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 3.1.3.1. Hạch toán chi tiết a. Khái niệm b. Nội dung của chi phí sản xuất chung c. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung 3.1.3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng c. Phương pháp hạch toán d. Trình tự hạch toán 3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.2.1. Khái niệm 3.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất 3.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm 3.3.1. Khái niệm 3.3.2. Phương pháp tính giá thành CHƯƠNG 4: Nhận xét và kiến nghị 4.1. Nhận xét 4.2. Kiến nghị Kết luận: Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3278 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH sản xuất - Thương mại – Dịch vụ May Huỳnh Gia: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phân phối thu nhập và chăm lo đời sống cho công nhân viên của công ty. - Duy trì hoạt động sản xuất và bảo vệ môi trường. 1.4. Quá trình sản xuất: 1.4.1. Quy trình sản xuất: Vải " Cắt " Vắt sổ " Ráp " Sản phẩm hoàn thành " Kiểm " Đóng hàng. 1.4.2 Giải thích quy trình: - Vải : sau khi mua về được đem vào nhập kho, hoặc đưa vào sử dụng ngay. - Cắt : sẽ được chuyển qua bộ phận cắt. - Vắt sổ: sau khi cắt vải được vắt sổ. - Ráp: vải đã vắt sổ được đưa qua cho công nhân ráp thành sản phẩm và sau khi sản phẩm hoàn thành được chuyển qua bộ phận KCS. 1.2. Tổ chức bộ máy: 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC PGĐ TÀI CHÍNH PGĐ KỸ THUẬT BP KẾ TOÁN PGĐ KINH DOANH BỘ PHẬN TIẾP THỊ KD NHÂN SỰ LDTL QUẢN ĐỐC BẢO VỆ PCCC KỸ THUẬT CHUYỀN CẮT BỘ PHẬN BÁN HÀNG KCS CHUYỀN MAY 1.2.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban: Hội đồng thành viên: - Quyết định phương hướng phát triển của công ty. - Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Quyết định phương thức đầu tư, dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với tổng giám đốc, kế toán trưởng. - Thông báo báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.... Giám đốc: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong và ngoài công ty, nhằm đưa công ty ngày càng ổn định và phát triển về mọi mặt, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, doanh số lợi nhuận được tăng trưởng hàng năm giúp cho đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Hạch định chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. Phó giám đốc kinh doanh: Xây dựng kế hoạch chủng loại mặt hàng. Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, đàm phán, chỉ đạo soạn thảo văn bản, hợp đồng. Nghiên cứu lập kế hoạch tiếp thị. Phó giám đốc kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về kỹ thuật và phụ trách phòng kỹ thuật, KCS, Phân xưởng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, mặt hàng mới cho sản xuất. Phụ trách quản lý tài sản cố định, nghiên cứu cải tạo hợp lý thiết bị công nghệ. Lập kế hoạch sản xuất hàng năm, quý, tháng. Xây dựng, ban hành và quản lý các định mức sử dụng vật tư, nguyên liệu. Quản lý kỹ thuật sản xuất để ổn định chất lượng từ đầu vào cho tới đầu ra. Tìm mọi biện pháp duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phó giám đốc tài chính: Là bộ phận quản lý tài chính, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, hạch toán giá thành sản phẩm, giám sát việc chấp hành kỹ luật tài chính, nghiên cứu sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng đào tạo và xây dựng. Bộ phận tiếp thị kinh doanh: Đối với bán hàng: sau khi đàm phán, khách hàng chấp nhận trình lãnh đạo duyệt, tiến hành lập hợp đồng hoặc giấy duyệt giá. Khi bán hàng căn cứ vào hợp đồng viết hoá đơn tài chính. Đối với mua hàng: căn cứ vào bảng định mức được duyệt, cân đối vật tư còn tồn để mua hàng. Khi vật tư mua về nhập kho căn cứ vào hợp đồng tài chính, bảng kiểm nghiệm vật tư rồi lập phiếu nhập kho. Quản đốc: Chuyên quản lý phân xưởng sản xuất. Chỉ đạo, hướng dẫn công nhân sản xuất. Bộ phận kế toán: Tổng hợp các chứng từ của phòng kế hoạch kinh doanh đưa lên, tính toán và phân bổ theo chỉ tiêu, tập hợp các bảng tính lương của công ty. Theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Tính giá thành và lợi nhuận, phân phối thu nhập của công ty. 1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty: 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của tổ chức kế toán mà doanh ngiệp cần quan tâm vì ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác kế toán của công ty. Sơ đồ kế toán của công ty có 6 người được sắp xếp nhiệm vụ và chức năng theo sơ đồ như sau: SƠ ĐỒ BỘ PHẬN KẾ TOÁN Kế toán trưởng kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán sản xuất Kế toán thành phẩm Kế toán công nợ 1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty đồng thời hướng dẫn kế toán viên áp dụng chính sách. Lập kế hoạch tài chính hàng năm, phân tích hoạt động kinh tế và có trách nhiệm lập báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm tra công tác tài chính của nhà nước tại công ty. Kế toán tổng hợp: Hướng dẫn và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc theo đúng quy định, để kịp tiến độ báo cáo kế toán và báo cáo thuế. Kiểm tra tính đúng đắn, chính xác hợp lệ tất cả các chứng từ ghi chép vào sổ cái,lập bảng cân đối kế toán và báo cáo khác. Đối chiếu số liệu và các bộ phận khác có liên quan. Kế toán sản xuất: Cuối kỳ tập hợp chi phí có liên quan của các phân xưởng và phân bổ các chỉ tiêu chi phí vào đối tượng cần tính giá thành để tính giá thành sản phẩm. Phân tích và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau. Kế toán tư vật tư: Tổ chức hệ thống chi tiết tham gia kiểm tra và nghiệm thu các nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho tại công ty. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư và lập báo cáo có liên quan. Tiến hành trích lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản trích theo lương dựa vào bảng chấm công. Kiểm tra việc trả lương cho cán bộ công nhân toàn công ty, theo dõi việc thực hiện và quyết toán quỹ tiền lương tại công ty. Lưu trữ các quyết định và hồ sơ liên quan để tổ chức lao động và tiền lương của các đơn vị phòng ban gửi tới các phòng kế toán. Kế toán công nợ: Theo dõi việc thanh toán với người cung cấp vật tư hàng hoá. Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hang, lập biên bản xác nhận công nợ còn tồn động lâu ngày. Kế toán thành phẩm: Nhiệm vụ của kế toán là theo dõi chính xác lượng thành phẩm nhập kho từ sản xuất và lượng thành phẩm xuất kho cho tiêu thụ. Sau đó kế toán lập báo cáo nhập, xuất, tồn thành phẩm. 1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng: 1.3.3.1. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định hiện hành như: 111, 131, 133, 141, 152, 153, 154, 155, 156, 214, 331, 333, 335, 411, 421, 511, 621, 622, 627, 641, 642…. 1.3.3.2. Hình thức sổ kế toán: - Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký-sổ cái trong điều kiện tin học hóa công tác kế toán, sử dụng phần mềm Excel để xử lý và lưu trữ các dữ liệu nhằm làm giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán và lưu trữ dữ liệu tốt hơn. - Sau đây là trình tự kế toán nhật ký-sổ cái theo sơ đồ: SƠ ĐỒ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính Các sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết ¯ GHI CHÚ: Ghi hằng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu - Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiễm tra hợp lệ, kế toán ghi vào nhật ký-sổ cái. Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt và các sổ chi tiết phải được luân chuyển để ghi vào sổ quỹ và các sổ chi tiết có liên quan. - Cuối kỳ: +Căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng chi tiết,đối chíếu với các tài khoản có liên quan trên nhật ký sổ cái. + Đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với khoản tiền mặt trong nhật ký sổ cái. + Đối chiếu tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có các tài khoản. + Căn cứ vào các số liệu trên nhật ký sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 2.1.1. Khái niệm: 2.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất: - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong các thời kỳ nhất định. - Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty phải luôn luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì nó có tính ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải kiểm soát được chi phí của công ty. 2.1.1.2. Khái niệm về giá thành sản phẩm: - Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm ( công việc, lao vụ ) do công ty đã sản xuất hoàn thành. - Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động của sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kỹ thuật nhằm sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất đối với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất. 2.1.2. Phân loại: 2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất: - Bản chất chi phí sản xuất là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về dưới dạng vật chất có thể lượng hoá được như: số lượng chi phí sản xuất, doanh thu bán hàng… hoặc dưới dạng vô hình như: sự tiện ích, kiến thức đạt được, uy tín tăng lên, dịch vụ được phục vụ. - Như vậy, khái niệm chi phí đã được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, tùy theo mục đích quản lý. Do đó, chi phí cũng được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau. - Tuy nhiên, đối với công ty Huỳnh Gia, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành, công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế của chi phí. - Đặc điểm của cách phân tích này là: căn cứ vào mục đích và công cụ của chi phí có cùng mục đích và công dụng vào cùng một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế. - Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất là những chi phí tham gia trực tiếp và gián tiếp và quá trình chế tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí sản xuất theo cách phân loại này gồm các khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí cấu thành nên thực thể của sản phẩm hoặc góp phần tạo nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính: vải các loại Chi phí nguyên vật liệu phụ: thun, chỉ, nhãn... Năng lượng: điện... Chi phí phân công trực tiếp: là chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí về tiền lương Tiền công Tiền làm thêm giờ Phụ cấp Tiền ăn giữa ca. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ trong phạm vi phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất. ð Tác dụng: Việc phân loại này nhằm quản lý sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau, cung cấp số liệu cho việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Phân loại giá thành thành sản phẩm: Phân loại giá thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt hơn giá thành sản phẩm kế toán đã: Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian để tính giá thành theo giá thành định mức. Ÿ Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Nó là cơ sở để tính giá hiệu quả của một hoạt động sản xuất kinh doanh, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà công ty đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Giá thành định mức được thiết lập vào thời điểm trước khi công ty tiến hành sản xuất. Căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành, kế toán tính giá thành sản phẩm sản xuất là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất trong phạm vi phân xưởng gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. 2.1.3. So sánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên quan mật thiết với nhau, là hai yếu tố cần và có. Trong đó, đối với chi phí sản xuất thì có tính vận động liên tục gắn liền với sự vận động của quá trình sản xuất, còn giá thành sản phẩm thì là thời điểm giới hạn của chi phí sản xuất, gắn liền với kết quả sản xuất. 2.1.4. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh. Yêu cầu hạch toán đòi hỏi các chi phí được tập hợp theo đúng các yếu tố khoản mục đã quy định và theo một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi mà chi phí sản xuất cần được tập hợp vào để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí và cung cấp số liệu cho việc tính toán giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong công ty là nơi phát sinh chi phí trong toàn doanh nghiệp hay là đối tượng chịu chi phí như sản phẩm. Tuy nhiên để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào: w Tính chất sản xuất Địa bàn sản xuất Đặc điểm quy trình công nghệ Loại hình sản xuất Tổ chức sản xuất Đặc điểm sản phẩm Yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp Trình độ của kế toán Từ những đặc điểm trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể xác định là từng phân xưởng, từng giai đoạn công nghệ, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng. Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về chi phí sản xuất, xây dựng quy trình kế toán chi phí sản xuất. 2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng giá thành sản phẩm là những sản phẩm, bán thành phẩm đã hoàn toàn đòi hỏi phải xác định giá thành và giá thành đơn vị trong một kỳ nhất định. Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi giới hạn tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp cần căn cứ vào các đặc điểm sau: Đặc điểm của giá thành sản phẩm. Trình độ khả năng, phương tiện xử lý thông tin của người làm công tác kế toán. Yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm đã hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm. 2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn. Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tình giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm. Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất theo giai đoạn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giúp kế toán thiết lập quy trình kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm. 2.1.5. Kỳ tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính giá thành là một khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành. Một công ty muốn tính được giá thành họ phải xác định kỳ tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc tính chất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán. Thông thường doanh nghiệp lựa kỳ tính giá thành là tháng, quý, hoặc thời gian kết thúc một đơn đặt hàng, một lô hàng… Do đó, đôi khi có trường hợp kết thúc một kỳ kế toán nhưng chưa kết thúc kỳ tính giá thành thì chi phí sản xuất vẫn được tổng hợp nhưng không tính giá thành sản phẩm. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 2.2.1.1. Khái niệm: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống những cách được sử dụng để tổng hợp và phân tích các chi phí sản xuất theo các khoản mục giá thành và theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. .Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lựa chọn mà có các phương pháp sau: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết, bộ phận sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặc hàng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo bộ sản xuất. Dựa trên đối tượng kế toán đã xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất và đến cuối tháng kế toán giá thành sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho từng mặc hàng. 2.2.2. Trình trự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải được tập hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Quá trình này trong các doanh nghiệp sản xuất thường trải qua các bước chủ yếu sau đây: Bước 1: tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm có liên quan. Bước 4: kiểm tra và đánh giá các loại sản phẩm đở dang cuối kỳ theo các phương pháp thích hợp. Bước 5: tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho theo công thức. Giá thành chi phí sx chi phí sx chi phí sx các khoản sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành trong kỳ CHƯƠNG 3: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY 3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị: 3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.1.1.1. Hạch toán chi tiết: a. Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu có tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp dùng cho việc sản xuất sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm: là cơ sở cấu thành thực thể sản phẩm. Vật liệu phụ, vật liệu khác trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm. b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc, các sản phẩm tạo ra là những bộ đồ tắm nên nguyên vật liệu chính là các loại vải, vì vậy chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Đây là một chi phí có ảnh hưởng đáng kể đến giá thành, chiếm khoảng 70% - 80% giá thành sản phẩm. Do vậy, kế toán cần phải đặc biệt chú trọng đến nguyên vật liệu nhằm phản ánh chính xác giá thành. Hiện tại, công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia là một công ty mới thành lập, các mặt hàng sản xuất chưa ra nhiều lắm và mẫu mã còn hạn chế do công ty có quy mô nhỏ nên chỉ sử dụng 3 loại vải với nhiều mình vải khác nhau, trong đó gồm có bông và màu đủ loại để có thể sản xuất ra những bộ đồ tắm phục vụ cho người lớn lẫn trẻ em và công ty đang chuẩn bị đưa vào thử những loại vải mới với chất lượng tốt. Công ty sản xuất theo nhiều yêu cầu khác nhau như: theo đơn đặt hàng trong và ngoài nước và cũng để xuất bán lẽ thuộc bộ phận bán hàng của công ty. Vì công ty sản xuất đồ tắm nên các nguyên vật liệu chính cho sản phẩm sản xuất của công ty là vải coton hay còn gọi là vải tám, nó được làm bằng bông là chất liệu thiên nhiên, và nguyên vật liệu phụ là chỉ tơ dùng cho vắt sổ và chỉ coton dùng cho may đồ với nhiều màu sắc và số lượng khác nhau. Ngoài ra, để các máy móc như: máy may, máy vắt sổ chạy tốt còn cần có dầu và điện. Tuy nhiên để cung ứng nguyên vật liệu kịp thời cho tiến độ sản xuất, không làm gián đoạn đến quá trình sản xuất, công ty có các kho như: kho vải và kho chỉ. Thông qua bộ phận tiếp thị và kinh doanh, phó giám đốc kinh doanh nhận các đơn đặt hàng đã được ký kết và xây dựng kế hoạch sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm đúng yêu cầu và đúng thời hạn giao hàng. Trong khi đó phòng kỹ thuật thì thông qua phòng kế hoạch sản xuất, dựa vào các mẫu yêu cầu, hay họ phải tự thiết kế ra những mặt hàng để cải tiến mẫu mã, cung cấp cho người tiêu dùng và họ phải lập một số phiếu công nghệ. Phiếu này quy định về các quy cách sản phẩm như: khổ vải, loại vải, kiểu đồ, số lượng, và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, định mức nguyên vật liệu sử dụng…. Trở lại phòng kinh doanh căn cứ vào bảng định mức (nhu cầu sử dụng vật tư) được duyệt làm tờ trình báo giá thành và được cấp trên duyệt lại, cân đối vật tư còn tồn kho để tính giá thành cuối tháng cho sản phẩm. Khi vật tư về kho phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn tài chính, biên bản kiểm nghiệm vật tư về số lượng và chất lượng và sau đó lập phiếu nhập kho. Sau khi hoàn tất họ chuyển toàn bộ hoá đơn cho phòng kế toán để theo dõi. Một công ty có thể chọn một phương pháp trong công tác kế toán tính giá vật liệu xuất kho theo nhiều phương pháp, tuy nhiên đối với công ty TNHH SX – TM – DV Huỳnh Gia, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong công tác kế toán nguyên vật liệu, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng nhằm giảm bớt công việc cho các nhân viên kế toán và chú trọng hơn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. v Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 3.1.1.2.Hạch toán tổng hợp: Chứng từ sử dụng: - Căn cứ vào yêu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho vật tư. Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ…kế toán tiến hành tập hợp và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào bảng phân bổ này, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP Phân xưởng: Tên SP, dịch vụ: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp” Số hiệu Ngày tháng Tổng số NVL chính NVL phụ Nhiên liệu … Cộng số phát sinh Ghi Có TK 621 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 621: “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp tất cả các tài khoản chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Kết cấu tài khoản này như sau: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Trị giá thực tế nguyên - Trị giá nguyên vật liệu vật liệu xuất dùng cho sử dụng không hết nhập sản xuất sản phẩm lại kho. trong kỳ. - Giá trị phế liệu thu hồi. - Phân bổ và kết chuyển chi phí vào các tài khoản có liên quan. - Tuy nhiên đối với tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 152 TK 621 TK 152(611) 1 4 TK 611 TK 154 2 5 TK331,111,112 3 X 1/ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng sản xuất sản phẩm trong kỳ. 2/ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất trong kỳ dùng sản xuất sản phẩm trong kỳ. 3/ Mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm. 4/ Trị giá phế liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi. 5/ Phân bổ và kết chuyển chi phí vào các tài khoản có liên quan. Khi xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Có TK 152 ( Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng) Nếu như công ty mua nguyên vật liệu rồi đưa vào sản xuất, không qua nhập kho, căn cứ vào giá gốc của nguyên vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 621 ( Giá gốc của nguyên vật liệu mua vào) Nợ TK 133(1) ( Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)(nếu có) Có TK 111,112,142,331 Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán phản ánh: Nếu công ty nhập nguyên vật liệu sử dụng không hết vào lại kho, căn cứ vào báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 152 ( Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết) Có TK 621 ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Nếu doanh nghiệp để lại nguyên vật liệu sử dụng không hết tại phân xưởng, bộ phận sản xuất kỳ sau sử dụng tiếp, căn cứ vào báo cáo vật tư cuối kỳ, kế toán sử dụng bút toán đỏ để phản ánh: Nợ TK 621 ( Bút toán đỏ) Có TK 152 ( Bút toán đỏ) Cuối kỳ nếu có phế liệu thu hồi, căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán phản ánh: Nợ TK 152 ( Giá trị phế liệu thu hồi) Có TK 621 ( Chi phí NVL trực tiếp) Cuối kỳ kế toán tính toán, phân bổ để kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho đối tượng chịu chi phí, ghi: Nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Đơn vị sản xuất có nhu cầu căn cứ vào lệnh sản xuất hoặc kế hoạch sản xuất và bằng định mức mà ghi vào phiếu xuất kho rõ ràng về ngày tháng năm, chủng loại vật tư, mã số vật tư, nội dung xuất dùng cho mặt hàng, đơn hàng trình cho phó giám đốc kỹ thuật sản xuất duyệt sau đó chuyển qua thủ kho để xuất vật tư. Thủ kho phát phiếu xuất kho và lưu vào thẻ kho. Khi nhận phiếu xuất kho, kế toán nhập số liệu, giá xuất vật liệu vào máy tính và điền vào phiếu xuất kho. Với sự trợ giúp của máy tính, cuối tháng kế toán chỉ cần in ra các bảng tổng hợp chi tiết vật tư, đối chiếu với thống kê vật tư ở công ty. Cuối tháng, kế toán sản xuất dựa vào số liệu trên sổ tổng hợp tài khoản 621, tiến hành phân bổ cho từng loại hàng, và tính giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Trường hợp nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng định mức tiêu hao cho từng loại sử dụng, hệ số phân bổ được qui định: Mức phân bổ Tổng trị giá NVL thực tế xuất khối lượng của CPNVL trực = x từng đối tiếp cho từng Tổng khối lượng của các đối tượng tượng đã xác đối tượng được xác định theo 1 tiêu thức nhất định định VD: theo sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp của công ty: BẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP CHO SẢN PHẨM DIỄN GIẢI ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐẦM BÉ LIỀN SỐ LƯỢNG ĐẦM LỚN RỜI TỔNG NVL XUẤT 1500 Đơn giá Thành tiền 8000 Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền NVL chính Kg 512000000 176000000 Vải các loại Kg 3200 160000 512000000 950 160000 152000000 4150 160000 664000000 Vải lót Kg 300 80000 24000000 300 80000 24000000 Phụ liệu 6150000 5984000 Thun Mét 22500 260 5850000 22400 260 5824000 44900 260 11674000 Nhãn thành phần Cái 15000 10 150000 8000 10 80000 23000 10 230000 Nhãn made in VN Cái 15000 10 150000 8000 10 80000 23000 10 230000 Chỉ may các loại Tơ Kg 30 32500 975000 20 32500 650000 50 32500 1625000 Conton Cuộn 60 4000 240000 40 4000 160000 100 4000 400000 Hạch toán như sau: ĐẦM BÉ LIỀN 1/ Nợ TK 621 3150 x 160.000 = 504.000.000 Có TK 1521 504.000.000 2/ Nợ TK 1521 50 x 160.000 = 8.000.000 Có TK 621 8.000.000 ĐẦM LỚN RỜI 1/ Nợ TK 621 167.040.000 Có TK 1521 ( vải may) 912 x 160.000 = 145.920.000 Có TK 1522 ( vải lót) 264 x 80.000 = 21.120.000 2/ Nợ TK 1521 ( vải may) 38 x 160.000 = 6.080.000 Nợ TK 1522 ( vải lót) 36 x 80.000 = 2.880.000 Có TK 621 8.960.000 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐẦM BÉ LIỀN 1521 621 1521 512.000.000 8.000.000 Trị giá vải xuất dùng dùng không hết nhập lại kho 154 504.000.000 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp ĐẦM LỚN RỜI 1521 621 1521 145.920.000 6.080.000 Trị giá vải xuất dùng Vải dùng không hết nhập lại kho 1522 1522 2.880.000 21.120.000 VL phụ tùng không hết nhập lại kho Trị giá vật liệu phụ xuất dùng 154 158.080.000 Kết chuyển CPNVL TT 3.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 3.1.2.1. Hạch toán chi tiết: a. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp như: lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN), tiền ăn giữa ca.… b. Nguyên tắc hạch toán: Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì phân bổ áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức sau: Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất thì tiêu thức phân bổ là: tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, sản lượng sản xuất. Đối với tiền lương phụ phân bổ theo tiền lương chính. c. Mức phân bổ tiền lương: Do tiền lương công nhân liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải phân bổ theo nhiều tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ tiền lương như sau: Mức phân bổ CP tiền Tổng tiền lương Tỷ lệ phần lương của CN trực = CN của từng x trăm của từng tiếp cho từng đối tượng đối tượng đối tượng 3.1.2.2. Hạch toán tổng hợp: a. Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, BHXH, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương vào bảo hiểm xã hội cho các đối tượng sử dụng. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Phân xưởng: Tên SP, dịch vụ: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622 “ Chi phí NC trực tiếp” Số hiệu Ngày tháng Tổng số Lương chính Lương phụ BHXH … Cộng số phát sinh Ghi Có TK 622 b. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622- “chi phí nhân công trực tiếp”, để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình lao động sản xuất. TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ và kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan c. Phương pháp hạch toán: Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, tính tiền lương bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan và ghi: Nợ TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 334 Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tịếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ: Nợ TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 334 Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ vào mức trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 335 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí. Nợ TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) Có TK 338 (3382,3383,3384,3388) Cuối kỳ kế toán tính toán, phân bổ để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế cho các đối tượng chịu chi phí, ghi: Nợ TK 154 ( chi phí SXKD dở dang) Có TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) d. Trình tự hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 334 TK 622- Chi phí NC TT TK- 154 TL chính, phụ, phụ cấp, tiền ăn giữa ca phải trả CNSX cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí vào các TK 335 tài khoản có liên quan Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN theo tiền lương của CNSX Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Tên sản phẩm Số lượng Số tiền/ bộ Tiền lương Đơn vị Đầm bé liền 15.000 10.500 157.000.000 210 Đầm lớn rời 8.000 24.000 192.000.000 800 Do quy trình công nghệ của từng loại thành phẩm khác nhau nên tiền lương của mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau: + Đầm bé liền: Vải cắt vắt sổ ráp SP hoàn thành + Đầm lớn rời: Vải cắt vắt sổ may lót may thun ráp SP hoành thành ví dụ : Dựa vào bảng chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: BẢNG THANH TOÁN LUƠNG CÔNG NHÂN THÁNG 04/2010 Sản phẩm Số lượng sản phẩm Đơn giá /bộ Lương sản phẩm Tiền cơm Tiền lễ phép Khấu trừ Thực lãnh Ký nhận BHXH BHYT TCTN Đầm bé liền 15.000 10.500 157.500.000 250.000 5.000.000 7.875.000 1.050.000 525.000 153.300.000 Đầm lớn rời 8.000 24.000 192.000.000 150.000 3.000.000 9.600.000 1.280.000 640.000 183.630.000 Tổng 349.500.000 450.000 8.000.000 17.475.000 2.330.000 1.165.000 336.930.000 Hạch toán như sau: Phân xưởng 1: Đầm bé liền 1/ Nợ TK 622 157.500.000 Có TK 334 157.500.000 2/ Nợ TK 622 250.000 Có TK 334 250.000 3/ Nợ TK 622 5.000.000 Có TK 335 5.000.000 4/ Nợ TK 622 9.450.000 Có TK 338 9.450.000 5/ Nợ TK 154 172.750.000 Có TK 622 172.750.000 Phân xưởng 2: Đầm lớn rời 1/ Nợ TK 622 192.000.000 Có TK 334 192.000.000 2/ Nợ TK 622 150.000 Có TK 334 150.000 3/ Nợ TK 622 3.000.000 Có TK 335 3.000.000 4/ Nợ TK 622 11.520.000 Có TK 338 11.520.000 5/ Nợ TK 154 206.670.000 Có TK 622 206.670.000 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN ĐẦM BÉ LIỀN TK 334 TK 622 TK 154 157.750.000 172.750.000 TK 338 9.450.000 TK 335 5.000.000 ĐẦM LỚN RỜI TK 334 TK 622 TK 154 192.150.000 206.670.000 TK 338 11.520.000 TK 335 3.000.000 3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 3.1.3.1. Hạch toán chi tiết: a. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất ở các bộ phận hoặc ở phân xưởng sản xuất. b. Nội dung của chi phí sản xuất: Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương… của nhân viên phân xưởng sản xuất. Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng như: nhiên liệu, vật liệu phụ… Chi phí dụng cụ sản xuất: như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay… Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng và các tài khoản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phục vụ cho việc trực tiếp chế tạo ra sản phẩm. Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định… Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác ngoài chi phí kể trên như chi phí giao dịch, tiếp khách… Chi phí sản xuất chung được phân chia thành chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản chung cố định. + Chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo đúng số lượng sản phẩm sản xuất. + Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất. c. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ phận sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Đối với mỗi loại chi phí sản xuất chung sẽ có những cách phân bổ khác nhau. Đối với chi phí sản xuất chung cố định: Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức tung bình trong các điều kiện bình thường Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi: Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi có thể là: theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo hệ số sản phẩm, theo số lượng sản phẩm sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo số giờ máy hoạt động, theo giờ công tiêu chuẩn… Công thức phân bổ: Mức phân bổ Tổng CP SXC biến đổi Tiêu thức chi phí sản xuất = x cần chung biến đổi Tổng tiêu thức phân bổ phân bổ 3.1.3.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung: a. Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp, bảng phân bổ, kế toán chi phí sản xuất chung sẽ vào sổ theo dõi chi phí sản xuất chung. SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Phân xưởng: Ngày thang ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” Số hiệu Ngày tháng Tổng số Chi phí NV Chi phí VL CP dụng cụ CP KH TSCĐ … Cộng số phát sinh Ghi Có TK 627 b. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627- “ chi phí sản xuất chung” để tập hợp và phân bổ các chi phí về tổ chức quản lý và phục vụ các bộ phận hoặc phân xưởng sản xuất. TK 627- Chi phí sản xuất chung Tập hợp chi phí sản xuất Các khoản giảm chi phí chung trong kỳ. sản xuất chung Phân bổ và kết chuyển chi phí vào các TK có liên quan X c. Phương pháp hạch toán 1. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng thanh toán tiền ăn ca, tính tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc đội sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 627(1) Có TK 334 2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế vào chi phí: Nợ TK 627(1) Có TK 338 (3382,3383,3384) 3. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627(2) Có TK 152 ( giá thực tế xuất kho) 4. Căn cứ vào yêu cầu công cụ phục vụ cho sản xuất, kế toán phản ánh: - Nếu CCDC loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 627(3) Có TK 153 ( giá trị thực tế xuất kho) - Nếu CCDC loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 ( giá thực tế xuất kho) Sau đó tiến hành phân bổ giá trị CCDC lần đầu vào chi phí sản xuất: Nợ TK 627(3) Có TK 142, 242 ( giá trị CCDC phân bổ vào chi phí SX) 5. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho PXSX hoặc đội sản xuất: Nợ TK 627(4) Có TK 214 ( 2141, 2142, 2143) 6. Căn cứ vào hoá đơn các loại dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa thuê ngoài, … kế toán phản ánh: Nợ TK 627(7) Nợ TK 133(1) ( thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 7. Căn cứ vào các chứng từ khác liên quan đến chi phí sản xuất chung như: phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng: Nợ TK 727(8) Có TK 111, 112, 141 8. Cuối kỳ, kế toán tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán ghi: Nợ TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) Có TK 627 d. Trình tự hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 334 TK 627 TK 154 Tiền lương chính, ăn giữa ca Nhân viên quản lý PXSX Phân bổ & kết chuyển CP TK 338 vào các TK có liên quan Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN Theo TL của NV QLPX TK 152, 153 NVL, CCDC xuất dùng cho hoạt động SX, QLPXSX TK 331 Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động SX TK 111, 112 Chi phí khác bằng tiền cho hoạt động SX Ø Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Khấu hao máy móc thiết bị là việc tính toán và phân bổ giá trị hao mòn của máy móc thiết bị vào chi phí sản xuất của công ty, tại công ty tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao năm = Thời gian sử dụng Và Mức khấu hao năm Mức khấu hao tháng = 12 tháng Tuy nhiên, đối với công ty việc tính khấu hao được tính theo tháng, kế toán theo dõi, tính toán khấu hao trên sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định, từ đó lập bảng khấu hao cho toàn bộ sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mặt hàng Đơn vị tính Mức khấu hao/ năm Nguyên giá TSCĐ Khấu hao/ năm Khấu hao/ tháng Đầm bé liền bộ 5 650.000.000 130.000.000 10.834.000 Đầm lớn rời Ø Chi phí sản xuất chung: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG CHO 2 LOẠI SP Đối tượng Đơn vị tính Số lượng Số tiền Đầm bé liền bộ 15.000 62.557.826,09 Đầm lớn rời bộ 8.000 33.364.173,91 Tổng 95.922.000 Hạch toán như sau: 1/ Nợ TK 627 10.834.000 Có TK 214 10.834.000 2/ Nợ TK 627 1.500.000 Có TK 1522 1.500.000 3/ Nợ TK 627 31.263.000 Có TK 111 31.263.000 4/ Nợ TK 627 33.720.000 Có TK 334 33.720.000 5/ Nợ TK 627 18.605.000 Có TK 153 18.605.000 6/ Nợ TK 154 95.922.000 Có TK 627 95.922.000 Sơ đồ hạch toán: TK 214 TK 627 TK 154 10.834.000 95.922.000 Khấu hao TSCĐ TK 1522 Kết chuyển CP SXC 1.500.000 NVL dùng cho SXC TK 111 31.263.000 CP điện, nước, điện thoại TK 334, 338 33.720.000 Tiền lương, BHXH, BHYT, TCTN TK 153 18.605.000 CCDC dùng cho SXC 3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí trong tháng, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang của tháng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. 3.2.1. Khái niệm: Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa trải qua tất cả các giai đoạn chế biến của quá trình sản xuất hoặc đã trải qua các giai đoạn sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất lượng, chưa làm thủ tục nhập kho. Sản phẩm dở dang có thể bao gồm: sản phẩm đang chế tạo dở trên dây chuyền sản xuất, những bán thành phẩm đang chờ chế biến tiếp, những sản phẩm hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.… 3.2.2. Phương pháp đánh giá giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ: Đối với công ty TNHH SX – TM – DV May Huỳnh Gia có chi phí nguyên vật liệu chính (nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và bỏ ra ngay một lần vào đầu quy trình sản xuất, số lượng sản phẩm đang chế tạo giữa các chu kỳ sản xuất tương đối ổn định, người ta đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính (nguyên vật liệu trực tiếp) như sau: CPSX dd + CPNVL chính đầu kỳ thực tế sử dụng trong kỳ CPSX dd = x Số lượng SP cuối kỳ Số lượng SP + Số lượng SP dd cuối kỳ hoàn thành trong kỳ dd cuối kỳ 3.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất: Cuối kỳ căn cứ vào tổng hợp các TK 621, 622, 627 ( cho từng sản phẩm) lập phiếu kế toán tài khoản 154 tập hợp chi phí cho từng đối tượng sản phẩm: ĐẦM BÉ LIỀN Nợ TK 621 504.000.000 Nợ TK 622 172.750.000 Nợ TK 627 62.557.826,09 Có TK 154 739.307.826,09 Sơ đồ hạch toán: TK 621 TK 154 504.000.000 739.307.826,09 TK 622 172.750.000 TK 627 62.557.826,09 ĐẦM LỚN RỜI Nợ TK 621 158.080.000 Nợ TK 622 206.670.000 Nợ TK 627 33.364.173,91 Có TK 154 398.114.173.91 Sơ đồ hạch toán: TK 621 TK 154 158.080.000 398.114.173,91 TK 622 206.670.000 TK 627 33.364.173,91 3.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Ví dụ: Trong tháng 04/2010 công ty sản xuất hai loại thành phẩm là đầm bé liền, đầm lớn rời. Trong đó, thành phẩm đầm bé liền không có đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ vì không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, đối với sản phẩm đầm lớn rời thì có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nên công ty sẽ đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho đầm lớn rời. CPSX phát sinh trong tháng được tập hợp: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Nguyên vật liệu chính: 145.920.000 + Nguyên vật liệu phụ: 21.120.000 - Chi phí nhân công trực tiếp: 192.150.000 - Chi phí sản xuất chung: 33.364.173,91 Cuối tháng sản phẩm hoàn thành 7500 SP, còn dở dang 500 SP, công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo nguyên vật liệu trực tiếp. CP SX 167.040.000 DD = x 500 = 10.440.000 cuối kỳ 7500 + 500 3.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm: 3.3.1. Khái niệm: - Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu có liên quan để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục giá thành. - Tùy theo đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. 3.3.2. Phương pháp tính giá thành: Đối với công ty, giá thành được chọn tính theo phương pháp giản đơn, vì công ty có quy trình sản xuất giản đơn, trong điều kiện tính giá thành trùng với đối tượng hạch toán chi phí. Theo đó, giá thành được xác định trực tiếp căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và tính theo công thức sau: Giá thành SP CPSX CPSX CPSX hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành SP hoàn thành trong kỳ Z đơn vị SP = Số lượng SP hoàn thành trong kỳ Cuối tháng, kế toán công ty tập hợp chứng từ từ các phân xưởng, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm cho từng loại sản phẩm. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐẦM BÉ LIỀN Khoản mục chi phí CPSX DD Đầu kỳ CPSX PS trong kỳ CPSX DD cuối kỳ Phế liệu thu hồi Giá thành sản phẩm Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1.CPNVL trực tiếp 504.000.000 504.000.000 33.600 2.CPNC trực tiếp 172.750.000 172.750.000 11.516,67 3.CPSX chung 62.557.826,09 62.557.826,09 4.170,52 Tổng 739.307.826,09 739.307.826,09 49.287,19 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐẦM LỚN RỜI Khoản mục chi phí CPSXDD Đầu kỳ CPSXPS trong kỳ CPSXDD cuối kỳ Phế liệu thu hồi Giá thành sản phẩm Tổng giá thành Giá Thành đơn vị 1.CPNVL trực tiếp 158.080.000 4.145.000 153.935.000 20.525 2.CPNC trực tiếp 206.670.000 5.420.000 201.250.000 26.833 3. CPSX chung 33.364.173,91 875.000 32.489.173.91 4.332 Tổng 398.114.173,91 10.440.000 387.674.173,91 51.690 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Nhận xét công tác kế toán tại đơn vị nói chung: Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH SX – TM – DV May Huỳnh Gia, em đã học hỏi được rất nhiều điều về công tác kế toán trong thực tế, cùng với những kiến thức em đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường, em xin trình bày một số nhận xét như sau: ² Công ty TNHH SX – TM – DV May Huỳnh Gia là một công ty mới được thành lập trong thời gian ngắn, nên công ty cũng gặp không ít những khó khăn và chưa ổn định trong quản lý và sản xuất, nên cũng có ít khách hàng biết đến sản phẩm của công ty, điều này làm cho tình hình tiêu thụ của công ty chưa được khả quan lắm, vì giá thành sản phẩm còn cao và một số yếu tố khách quan do nhiều nguyên nhân gây ra như: v Nguyên nhân khách quan: Hiện tại nhà nước đang có nhiều chính sách khuyến khích phát triển hàng may mặc, nên cũng đã có nhiều doanh nghiệp ra đời cùng một khoảng thời gian, cùng với hệ thống máy móc thiết bị cũng hiện đại và đa dạng. Trên thị trường thì xuất hiện các loại vải rẽ hơn, mẫu mã phong phú hơn làm cho các doanh nghiệp sản xuất vải gặp nhiều khó khăn. Tình hình thế giới thì không ổn định, làm cho giá dầu tăng, giá ngoại tệ, giá vàng tăng, dẫn đến giá cả hàng hoá tăng, giá vải nhập khẩu cũng tăng. v Nguyên nhân chủ quan: Do hoạt động tiếp thị còn chưa tốt, sản phẩm cung ứng trực tiếp cho thị trường ít chủng loại, đầu ra cho sản phẩm không nhiều nên hiện nay công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng và may gia công. Đội ngũ công nhân còn trẻ, còn mới nên chưa có kinh nghiệm tay nghề cao. ² Trước những khó khăn đó, công ty đã có những biện pháp tích cực để cải thiện tình hình sản xuất. Công ty mới thành lập nên họ cũng có một số điều thuận lợi như ưu đãi của nhà nước đối với các công ty mới thành lập, những thuận lợi này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và sau đây là một số hoạt động và điều thuận lợi của công ty: Ứng dụng tin học vào công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng của thông tin kế toán, đảm bảo tính nhanh nhạy trong xử lý và thông tin kế toán, từ đó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quy định. Tổ chức thi đua nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vải tạo ra ít phế phẩm. Công ty đang cố gắng hạ giá thành bằng cách tìm các loại vải có chất lượng như vậy nhưng giá thành thấp hơn nhằm phù hợp hơn với túi tiền người tiêu dùng. Trong khi đó, các nhà kỹ thuật thì trẻ nên họ không ngừng phấn đấu để thiết kế ra những mẫu mã đẹp, đa dạng và hấp dẫn hơn. Đối với những công nhân thì tiền lương của họ lại khá cao, điều này chứng tỏ doanh nghiệp quan tâm chăm lo đến đời sống của công nhân, và luôn có chính sách khen thưởng nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng suất. Và do đây là một công ty mới nên 100% máy móc thiết bị đều hoạt động tốt, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn, điều này làm cho giá thành chính xác hơn. Cùng với sự nổ lực và phấn đấu không ngừng công ty cũng từng bước vượt qua những khó khăn dần dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường cả nước. 4.2. Kiến nghị: Em xin có một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH SX – TM – DV May Huỳnh Gia. - Về bộ máy kế toán tại công ty: cán bộ công nhân viên trong bộ máy kế toán đều mới, nên cần phải thực hiện cải cách cơ cấu bộ máy, phân công nhân viên theo đúng năng lực, trình độ, phân chia nhiệm vụ một cách hợp lý. - Về bộ máy tổ chức quản lý: giá thành sản phẩm cao, nên có chính sách để hạ giá thành sản phẩm. Điểm chú trọng là giá nguyên vật liệu mua vào quá cao dẫn tới giá thành cao. Vì thế cần tìm những nhà cung cấp nguyên vật liệu giá rẽ nhưng đạt chất lượng. œ T rong thời gian thực tập tại công ty TNHH SX – TM – DV May Huỳnh Gia và sau khi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã học hỏi được nhiều ở công ty, em đã nắm vững hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng và có cách nhìn khái quát về doanh nghiệp sản xuất nói chung. Trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đóng vai trò là rất quan trọng, nghiệp vụ này cung cấp thông tin cho quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm – những chỉ tiêu gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian thực tập vừa qua là dịp để em làm quen với công tác kế toán trong thực tế và cho em những bài học kinh nghiệm quý báu, là hành trang cho công việc sau này. Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn chế, và kinh nghiệm thực tế cũng chưa nhiều, thời gian thực tập quá ngắn nên khi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót, vì vậy em mong quý thầy cô góp ý kiến quý báo để em có kinh nghiệm hơn sau khi tốt nghiệp. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn quý thầy cô đã giúp em hoàn thành đề tài này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty TNHH SX- TM – DV May Huỳnh Gia - kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc
Luận văn liên quan