Đề tài Thực trạng công tác kế toán thu tại công ty TNHH Hitec

Trước bối cảnh kinh tế như hiện nay, Công ty TNHH Hitec nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung đang hướng đến hoàn thiện công tác kế toán thuế để ngày một đưa doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Trong quá trình làm đề tài, tôi đã gặp không ít khó khăn như: Ở khâu lấy số liệu và giai đoạn tôi tìm hiểu số liệu nằm ở tháng cuối quý, đồng thời cũng là thời hạn mà các doanh nghiệp quyết toán năm nên tôi đã mất nhiều thời gian để chờ, xin được thời gian rãnh của chị kế toán mà phỏng vấn, hỏi chuyện cũng như xin số liệu. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình từ ban Giám đốc Công ty cũng như chị kế toán, cùng với những kiến thức đã được học trên lớp tôi đã tìm hiểu và hoàn thành một phần nào đó mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT, thuế nhập khẩu và thuế TNDN. - Tìm hiểu được một phần nào đó tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, thực trạng công tác kê khai, quyết toán, nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNDN tại Công ty. - Nhận thấy được một vài điểm mạnh cũng như điểm yếu của Công ty trong công tác kê khai, hạch toán, nộp thuế. Đề ra một vài biện pháp nhằm giúp đơn vị có công tác kế toán thuế hoàn thiện hơn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì bài báo cáo vẫn còn nhiều thiết sót, do sự giới hạn về kiến thức của bản thân, thời gian thực tập tại đơn vị, thời gian được tiếp xúc với công việc hay thời gian nói chuyện, phỏng vấn các anh chị trong đơn vị: - Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi thuế GTGT, thuế nhập khẩu và thuế TNDN hiện hành, chưa có sự tìm hiểu về thuế TNDN hoãn lại. - Thời gian thực tập hạn chế nên việc quan sát, tìm hiểu, đánh giá về thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty chưa phải ánh được sâu,chi tiết, cụ thể.

pdf138 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán thu tại công ty TNHH Hitec, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghìn đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 17.34%. Lợi nhuận năm 2015 có giảm so với năm trước là do năm này có thêm 2 đối thủ cạnh tranh mới gia nhập vào thị trường, nên nó đã lấy đi của Công ty một phần nhỏ khách hàng, làm giảm doanh số của Công ty, đồng thời có đối thủ cạnh tranh, Công ty lại tăng cường chiết khấu nhiều hơn để có thể cạnh tranh với họ, điều này là nguyên nhân chính làm lợi nhuận doanh nghiệp năm 2015 giảm đi. 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp Phòng kế toán của công ty TNHH Hitec gồm 3 người: Một kế toán trưởng và hai kế toán viên. Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức phòng kế toán của Công ty Kế toán trưởng Kế toán viênKế toán viên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 60 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể: Kế toán trưởng: Kế toán tổng hợp trực tiếp điều hành công tác kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty, cung cấp thông tin cho Giám đốc về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính, hiệu quả, hiệu năng hoạt động của Công ty. Định kỳ (quý, năm) lập báo cáo kế toán tài chính và xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ thanh toán lương, BHXH Kế toán viên thứ nhất: Chuyên về nhập, xuất hàng, quản lí hàng tồn kho, quản lí hóa đơn đầu vào, đầu ra. Kế toán viên thứ hai: Chuyên về thu, chi tiền; theo dõi công nợ khách hàng, nhà cung cấp. 2.1.6.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Kỳ kế toán: Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: Đồng Việt Nam Chế độ kế toánáp dụng: Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏtheo quyếtđịnh 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuốikỳ: Bình quân cuốikỳ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp khấu hao TSCĐđang sử dụng: Phương pháp đường thẳng. Hạch toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. Tổ chức chế độ chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ Công ty sử dụng bao gồm: - Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT. - Chứng từ về hàng hóa: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng. - Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 61 - Chứng từ về tài sản: Biên bản giao nhận tài sản cố định, bảng trích khấu hao tài sản cố định. - Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi hưởng bảo hiểm xã hội. Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy, hình thức nhật ký chung (DN dùng phần mềm Kế toán Việt Nam phiên bản 10.5) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy: Chú thích: Nhập số liệu hàng ngày In sổ báo cáo cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 2.3 -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán, kế toán xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo bảng biểu, mẫu chứng từ đã thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo lập trình của phần mềm kế toán, máy tính tự động chuyển thông tin vừa nhập vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo dõi từng đối tượng. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán khoá sổ và lập báo cáo tài chính.Đồng thời kiểm tra đối chiếu lại số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy. PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 62 2.2 Thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH Hitec 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT 2.2.1.1 Đặc điểm tổ chức Doanh nghiệp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế theo tháng. Hoạt động sản kinh doanh chủ yếu: Là doanh nghiệp thương mại (Mua đi bán lại) và dịch vụ sửa chữa thiết bị. Các mức thuế suấtáp dụng tại doanh nghiệp: Hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào hay bán ra, thuế GTGT mà doanh nghiệp được hưởng hay phải nộp có các mức là 5%, 10% và không chịu thuế. - Hàng hóa, dịch vụ mua vào: Nhập hàng hóa, tiền điện, nước, tiếp khách, - Hàng hóa, dịch vụ bán ra: Hàng hóa: đĩa, mainboard; phần mềm diệt virus,.. Để ghi nhận thuế GTGT đầu vào: - Đối với các dịch vụ như điện, nước, tiếp khách, thì khi thanh toán, nhận được hóa đơn , kế toán sẽ chủ động kiểm tra, ghi nhận thuế để kê khai. - Đối với thuế GTGT đầu vào khi nhập hàng hóa: Nhận hàng hóa rồi nhận hóa đơn, kế toán nhập hóa đơn để kê khai thuế, tuy nhiên đối với những trường hợp kế toán nhận được hóa đơn nhưng chưa nhận được hàng thì kế toán chưa hạch toán, kê khai thuế, chờ khi nhận được đủ hàng theo hóa đơn khi đó kế toán mới chủ động hạch toán, kê khai thuế của hóa đơn đó. 2.2.1.2 Chứng từ sử dụng Doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ do vậy doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của Nhà nước, bao gồm: Hóa đơn GTGT mẫu số : 01/GTKT3 ban hành theo thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT (ban hành kèm theo thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính); TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 63 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính); Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính) 2.2.1.3 Tài khoản sử dụng Để hạch toán thuế GTGT thì Công ty áp dụng TK 133 và TK 3331. Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ. Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vủa vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332- Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp 2.2.1.4 Sổ kế toán sử dụng Công ty TNHH Hitec ghi sổ theo hình thức nhật ký chung, thuế giá trị gia tăng được theo dõi trên các sổ: - Sổ Cái - Sổ chi tiết 2.2.1.5 Hạch toán thuế GTGT a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào. Khi thực hiện quá trình mua HHDV, doanh nghiệp sẽ nhận Hóa đơn GTGT của nhà cung cấp. Các hóa đơn này sẽ được đưa cho kế toán, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Hóađơn, sau đó căn cứ vào Hóađơn, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm và phần mềm sẽ tự động kết chuyển các khoản thuế đầu vào vào các sổ tương ứng theo TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 64 giá mua chưa thuế và thuế GTGT tương ứng. (sổ Cái TK133, sổ chi tiết tài khoản 133, Bảng kê mua vào). Một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của Doanh nghiệp liên quan đến thuế GTGT đầu vào: Hóa đơn GTGT do người bán cấp khi mua hàng hóa, hóa đơn dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện,nước, hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua ngoài, Và sau đây, trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vàotrong tháng 2/2016: Nghiệp vụ 1: Ngày 17/02/2016, nhập hàng của công ty CP sách và thiết bị trường học TP Hồ Chí Minh (theo HĐ số 0009233 ngày 17/02/2016, kí hiệu AA/15P) đã thanh toán sau bằng chuyển khoản. Tổng giá thanh toán là 1,559,723 đồng, 5%VAT. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 65 Biểu số 2.1 - Hóa đơn GTGT số 0009233 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 66 Định khoản: Khi nhận được hàng và hóa đơn Nợ 156: 1,485,450 Nợ 1331: 74,273 Có 331: 1,559,723 Sau khi nhận được hóa đơn, kế toán xem xét sự hợp lý, chính xác của hóa đơn, sau đó nhập nghiệp vụ vào phần mềm. Lưu ý: Hóa đơn 0009233 này là hóa đơn GTGT đầu vào đủ điền kiện được khấu trừ thuế, nên khi nhập vào phần mềm, phải chọn loại hóa đơn là V01: “Hàng hóa dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế”. Khi đó phần mềm mới tự động chuyển thuế này lên bảng kê mua vào. Đồng thời với việc chuyển thuế GTGT đầu vào này lên bảng kê thì phần mềm chuyển thuế này tới các sổ: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái TK 133, sổ chi tiết TK 133. Biểu số 2.2 - Nhập nghiệp vụ HĐ 0009233 vào phần mềm (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 67 Biểu số 2.3 - Sổ Nhật ký chung khi nhập hàng HĐ 0009233 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Biểu số 2.4 - Sổ Cái TK 133 khi nhập hàng HĐ 0009233 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 68 Biểu số 2.5 - Sổ chi tiết TK 133 khi nhập hàng HĐ 0009233 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Thuế được chuyển lên bảng kê(Phụ lục 03) Nghiệp vụ 2:Ngày 06/02/2016, Giám đốc Công ty có tiếp đối tác tại khách sạn ROMANCE, tổng mọi chi phí là 4,520,000 đồng, được thanh toán theo HĐ số 0002274, kí hiệu DN/15P. (trong đó VAT 10%). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 69 Biểu số 2.6 - Hóa đơn GTGT số 0002274 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 70 Định khoản: Nợ 642: 4,109,091 Nợ 133:410,909 Có 1111: 4,520,000 Cũng tương tự nghiệp vụ 1, kế toán kiểm tra và nhập phần mềm Biểu số 2.7 - Nhập nghiệp vụ HĐ 0002274 vào phần mềm ( Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 71 Biểu số 2.8 - Sổ nhật ký chung khi nhập HĐ 0002274 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Biểu số 2.9 - Sổ Cái tài khoản 133 khi nhập HĐ 0002274 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 72 Biểu số 2.10- Sổ chi tiết TK 133 khi nhập HĐ 0002274 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Thuế được chuyển lên bảng kê(Phụ lục 03) Nghiệp vụ 3:Ngày 25/02/2016, nhập đĩa CD của công ty CP sách và thiết bị trường học TP Hồ Chí Minh (theo HĐ số 0009836 ngày 25/02/2016, kí hiệu AA/15P) thanh toán sau bằng cách nộp tiền vào tài khoản của Công ty đó với tổng giá thanh toán là 126,000 đồng, mặt hàng không chịu thuế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 73 Biểu số 2.11 - Hóa đơn GTGT số 0009836 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 74 Định khoản: 1) Nợ 156: 126,000 Có 331: 126,000 2) Nợ 331: 126,000 Có 1111: 126,000 Kế toán nhận hóa đơn, kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, sau đó nhập phần mềm. Lưu ý: Hóa đơn 0009836 là hóa đơn GTGT nhưng với mặt hàng không chịu thuế, khi nhập phần mềm, phải chọn loại hóa đơn là V03 – Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ. Biểu số 2.12 - Nhập nghiệp vụ HĐ 0009836 vào phần mềm (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Nghiệp vụ này không chịu thuế nên không xuất hiện TK 133 trong định khoản và bút toán sau khi được nhập sẽ chuyển vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 156, TK TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 75 331. Bút toán lên bảng kê thuế nằm ở mục 2: Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế. Bảng kê tài khoản 133(Phụ lục 03) b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Khi phát sinh các khoản doanh thu và thu nhập khác, kế toán lập Hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu, thu nhập và phản ánh số thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu và thu nhập đó. Trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu ra trong tháng 02/2016: Nghiệp vụ 1: Ngày 19/02/2016, bán trường THCS Thuận An một máy chiếu Panasonic PT-LB330 theo HĐ số 0000830 ngày 19/02/2016 với tổng giá thanh toán là 15,650,000 đồng, trong đó 10% VAT, chưa thanh toán. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 76 Biểu số 2.13 – Hóa đơn GTGT đầu ra 0000830 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 77 Định khoản: Nợ 131: 15,650,000 Có 5111: 14,227,273 Có 33311: 1,422,727 Căn cứ trên hóa đơn đã lập, kế toán tiến hành nhập nghiệp vụ vào phần mềm (hàng hóa doanh nghiệp chịu thuế suất 10%, nên khi nhập phải chọn loại hóa đơn là R04 “Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10%”, để thuế có thể lên bảng kê đầu ra đúng mục, đồng thời với việc lên bảng kê, thuế còn được chuyển vào các sổ liên quan: Sổ nhật ký chung, sổ Cái, sổ chi tiết tài khoản 333). Biểu số 2.14- Nhập nghiệp vụ HĐ 0000830 vào phần mềm (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 78 Biểu số 2.15 - Nghiệp vụHĐ 0000830 vào Sổ Nhật ký chung (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Biểu số 2.16 - Sổ Cái TK 333 khi nhập HĐ 0000830 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 79 Biểu số 2.17 - Sổ chi tiết TK 333 khi nhập HĐ 0000830 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Thuế được chuyển lên bảng kê(phụ lục 02) Nghiệp vụ 2: Ngày 17/02/2016, bán hàng cho trường tiểu học Nhâm (A Lưới) theo HĐ số 0000824ngày 17/02/2016 với tổng giá thanh toán là 986,800 đồng; mặt hàng không chịu thuế, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 80 Biểu số 2.18 - Hóa đơn GTGT đầu ra số 0000824 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 81 Biểu số 2.19 - Danh mục đính kèm hóa đơn 0000824 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 82 Kế toán ghi nhận doanh thu như sau: + Nợ TK 131: 986,800 Có TK 5111: 986,800 + Nợ TK 1111: 986,800 Có TK 131: 986,800 Cũng tương tự nghiệp vụ 1, nghiệp vụ 2 được nhập phần mềm. Tại mục loại hóa đơn, lưu ý phải chọn R01- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Biểu số 2.20 - Nhập nghiệp vụ vào phần mềm (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Hàng hóa này không chịu thuế, nên các sổ liên quan đến thuế như sổ Cái TK 333, sổ chi tiết TK 333 sẽ không xuất hiện nghiệp vụ này. Và nó được lên bảng kê ở mục 1: Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.Mặc dù khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, nhưng Công ty phải hạch toán qua tài khoản trung gian là TK 131. Điều này được lý giải đơn giản là do Công ty có mỗi phần hành, bộ phận tách biệt. Bộ phận bán hàng riêng và bộ phận thu tiền riêng. Nghiệp vụ lên bảng kê thuế đầu ra(Phụ lục 02) Nghiệp vụ 3: Ngày 20/02/2016, bán hàng cho trường THPT Hải Lăng (Quảng Trị) theo HĐ số 0000833 ngày 20/02/2016 với giá chưa thuế là 7,210,383 (5% VAT). Chưa thanh toán. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 83 Biểu số 2.21 - Hóa đơn GTGT đầu ra số 0000833 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 84 Biểu số 2.22 - Danh mục đính kèm hóa đơn 0000833 Định khoản: Nợ 131: 7,570,900 Có 5111: 7,210,383 Có 33311: 360,517 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 85 Kế toán căn cứ hóa đơn nhập phần mềm, đối với mặt hàng chịu thuế suất 5% này, tại mục loại hóa đơn, ta lưu ý chọn R03 – Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%. Biểu số 2.23 - Nhập nghiệp vụ HĐ 0000833 vào phần mềm (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Biểu số 2.24 - Sổ Nhật ký chung khi nhập HĐ 0000833 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 86 Biểu số 2.25 - Sổ Cái TK 333 khi nhập HĐ 0000833 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Biểu số 2.26 - Sổ chi tiết TK 333 khi nhập HĐ 0000833 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 87 Thuế được chuyển lên bảng kê(Phụ lục 02) 2.2.1.6 Kê khai, khấu trừ, nộp thuế và hoàn thuế a. Kê khai thuế GTGT Hàng tháng, sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán lập Tờ khai thuế GTGT theomẫu số 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính). Căn cứ lập Tờ khai thuế bao gồm: - Hóađơn GTGT - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm “Hỗ trợ kê khai thuế” (Phần mềm HTKK 3.3.7) do Tổng cục thuế xây dựng và cung cấp để kê khai thuế GTGT. Các bước kê khai như sau: Bước 1: Khởi động phần mềm HTKK, đăng nhập vào hệ thống. Gõ mã số thuế của doanh nghiệp vào ô mã số thuế, sau đó nhấn nút đồng ý. Bước 2: Chọn loại kỳ kê khai (tháng hoặc quý) và kỳ kê khai (ởđây doanh nghiệpkê khai theo tháng và hiện tại là kê khai cho tháng 2 năm 2016). Sau đó chọn phụ lục tờ khai.Rồi đồng ý. Bước 3: Tải bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra. Vào tải bảng kê trên góc trái màn hình, sẽ xuất hiện hộp thoại, bạn sẽ tải dữ liệu (dữ liệu này đã được kết xuất từ phần mềm kế toán KTVN và lưu trên máy tính), sau đó nhấn ghi, nhận được thông báo bạn đã ghi dữ liệu thành công. Thì nhấn đóng. Bước 4: Tải bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào. Tương tự tải bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra. Bước 5: Tờ khai thuế GTGT, kết xuất XML. Sau khi tải bảng kê bán ra, mua vào thì hệ thống sẽ tự động chuyển dữ liệu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 88 từbảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra sang tờ khai thuế. Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang cũng sẽ được phần mềm tự động cập nhật. Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sẽ không tự động chuyển, mà ta căn cứ vào bảng kê rồi nhập vào tờ khai. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ta tự tính rồi nhập vào. Sau khi nhập thuế đầu vào thì phần mềm sẽ tự tính ra thuế GTGT phải nộp trong kì cho doanh nghiệp. Hoàn thành tờ khai, ta kết xuất XML để nộp (kết xuất file dưới dạng XML), lưu lại với file name đó, không được phép đổi tên file. Hình thức nộp tờ khai: qua mạng. Doanh nghiệp thường nộp tờ khai từ ngày 18- 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Quy trình nộp tờ khai theo các bước sau: Bước 1: Vào nhantokhai.gdt.gov.vn. Đăng nhập vào hệ thống. Lúc trước muốn kê khai thuế qua mạng thì chỉ có trình duyệt web Internet Explorer hỗ trợ. Hiện nay Tổng cục thuế đã nâng cấp, có thêm sự hỗ trợ từ một số trình duyệt như trình duyệt FireFox, trình duyệt Google Chrome,... Bước 2: Vào mục nộp tờ khai, kích chọn tệp tờ khai (Tệp tờ khai nàyđã kết xuất dưới dạng XML từ phần mềm HTKK trướcđó.) Bước 3: Kíđiện tử bằngUSB Token. Bước 4: Kích vào nộp tờ khai. Bước 5: Vào mục tra cứu để kiểm tra. Bên cạnh đó, khi bạn nộp tờ khai thành công, kiểm tra mail sẽ có xác nhận của Tổng cục thuế về việc đã nhận được tờ khai. b. Khấu trừ thuế GTGT. Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT tháng 2/2016 (phụ lục 01), bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra tháng 2 (phụ lục 02), bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào tháng 2 (phụ lục 03) , Công ty có: Thuế GTGT đầu ra: 11,422,647 đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 89 Thuế GTGT đầu vào: 9,035,316 đồng Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 8,973,001 đồng Thuế GTGT phát sinh trong kỳ = 11,422,647 – 8,973,001 = 2,449,646 đồng Đồng thời Công ty có thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang là: 17,092,968 đồng => Tổng thuế GTGT được khấu trừ là: 26,065,969 đồng. Bút toán khấu trừ thuế GTGT: Nợ TK 3331: 11,422,647 Có TK 133: 11,422,647 Kỳ này Công ty không phải nộp thuế GTGT, và thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này của Công ty là 14,643,322 đồng. c. Nộp thuế, hoàn thuế. Doanh nghiệpáp dụng phương thức nộp thuế mới nhất hiện nay đó là nộp thuếđiện tử.Ngân hàng được doanh nghiệpủy quyềnđó là ngân hàng Công thương Việt Nam-CN Huế. Các bước nộp thuế điện tử: Bước 1: Vào nopthue.gdt.gov.vn. Đăng nhập. Bước 2: Kích vào lập giấy nộp tiền. Bước 3: Sau khi lập xong giấy nộp tiền, thì ký bằng USB token rồi nộp là xong. Sau khi đăng nhập, nộp thuếđiện tử thì Tổng cục thuế sẽ gửi về mail của chủ tài khoảnđể xác nhận việc nộp thuế của doanh nghiệp. (Thông báo xác nhận trạng thái giao dịch) Doanh nghiệp thường nộp thuế từ ngày 18-20 của tháng tiếp theo. (thường là cùng thời gian với nộp tờ khai thuế GTGT). Chú ý: Muốn thuế GTGT được khấu trừ thì hóa đơn phải viết chính xác theo quy định của pháp luật. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 90 - Mọi sai sót trên hóa đơn, muốn hóa đơn đó hợp lệ để được khấu trừ, thì phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơn, có sự xác nhận rõ ràng của hai bên (trừ trường hợp sai mã số thuế hoặc sai sót ảnh hưởng đến số thuế thì phải xuất hóa đơn điều chỉnh) - Nếu hóa đơn có tổng giá thanh toán trên 20 triệu, phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. (ngân hàng này phải được đăng ký với với cơ quan thuế và được thể hiện trên tờ khai thông tin đăng kí thuế) 2.2.2 Thực trạng kế toán thuế nhập khẩu 2.2.2.1 Đặc điểm công tác nhập khẩu của Công ty Để nhập khẩu hàng, Công ty ký với một Công ty thứ 3 (cụ thể ở đây là Công ty cổ phần giao nhận vận tải con Ong) một hợp đồng giao nhận, vận chuyển hàng hóa. Theo đó Công ty này sẽ phải làm: lấy hàng tại nhà cung cấp nước ngoài, vận chuyển đến cảng nước ngoài, làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại nước đó, vận chuyển bằng phương tiện đường biển về Việt Nam, làm thủ tục hải quan nhập khẩu tại Việt Nam. Công ty TNHH Hitec chỉ cần ký các giấy tờ, cũng như chuyển tiền kịp thời cho đơn vị vận chuyển, nộp tiền kịp thời vào NSNN cũng như nhà cung cấp hàng hóa. 2.2.2.2 Chứng từ sử dụng - Hợp đồng ngoại thương (Sales contract) - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Thông quan) - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Thông báo kết quả phân luồng) - Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) - Phiếu đóng gói (Packing list) - Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan - Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước 2.2.2.3 Tài khoản sử dụng Để theo dõi thuế nhập khẩu, Công ty dùng tài khoản: “Tài khoản 3333 – Thuế xuất khẩu, nhập khẩu” . 2.2.2.4 Sổ kế toán sử dụng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 91 Cũng giống như các nghiệp vụ khác, với hình thức kế toán Nhật ký chung, để theo dõi thuế nhập khẩu, Công ty sử dụng các sổ sau: - Sổ Cái TK 333 - Sổ chi tiết TK 3333 2.2.2.5 Hạch toán thuế nhập khẩu Nghiệp vụ: Ngày 07/06/2015, nhập HV65 inch SmartTouch LED touch screen monitor with PC và H82 inch interactive Whiteboard của Dong Guan Riotouch Technology Co.Ltd theo Commercial Invoice số theo Contract: V-2015050401, chưa thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, chi tiết như sau: STT Mã hàng Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) Thuế suất NK 01 HV65 HV65 inch SmartTouch LED touch screen monitor with PC Bộ 23 2,848 65,504 0% 02 H82 H82 inch interactive Whiteboard Bộ 15 476 7,140 5% Tổng cộng 38 72,644 (Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Hitec) - Phí vận chuyển: 19,005,000 đồng. - Tỷ giá tính thuế (theo tờ khai): 21,780 - Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu: 10%. Chứng từ cho nhập khẩu này: - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Phụ lục 05) - Hợp đồng thương mại (Phụ lục 06) - Hóa đơn thương mại (Phụ lục 07) - Packing list (Phụ lục 08) - Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (Phụ lục 09) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 92 - Giấy nộp tiền vào NSNN (Phụ lục 10) Tính toán nộp thuế: - Trị giá hóa đơn HV65 = 65,504 x 21,780 = 1,426,677,120 đồng - Trị giá hóa đơn H82 = 7,140 x 21,780 = 155,509,200 đồng - Tổng giá trị hóa đơn HV65 + H82 = 1,582,186,320 đồng - Chi phí vận chuyển phân bổ cho HV65 = 19,005,000 x 1,426,677,120 1,582,186,320 = 17,137,045 đồng - Chi phí vận chuyển phân bổ cho H82 = 19,005,000 – 17,137,045 = 1,867,955 đồng Trị giá tính thuế của HV65 = 1,426,677,120 + 17,137,045 = 1,443,814,165 đồng Mặt hàng HV65 không chịu thuế nhập khẩu, nó chịu mức thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%. Thuế GTGT hàng nhập khẩu của HV65 = 1,443,814,165 x 10% = 144,381,417 đồng Trị giá tính thuế của H82 = 155,509,200 + 1,867,955 = 157,377,155 đồng Mặt hàng H82 chịu thuế suất thuế nhập khẩu 5% - Số tiền thuế nhập khẩu H82 = 157,377,155 x 5% = 7,868,858 đồng Mặt hàng chịu thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10% - Số tiền thuế GTGT hàng H82 nhập khẩu = (157,377,155 + 7,868,858) x 10% = 16,524,601 đồng => Tổng trị giá hàng nhập khẩu là: 1,582,186,320 + 19,005,000 = 1,601,191,320 đồng - Tổng trị giá thuế nhập khẩu là: 7,868,858 đồng - Tổng trị giá thuế GTGT hàng nhập khẩu là: 144,381,417 + 16,524,601 = 160,906,018 đồng Tính toán khi nhập kho hàng hóa:Đối với Công ty TNHH Hitec, nhập khẩu hàng hóa, giá trị hàng hóa sẽ được họ thanh toán 2 lần, lần 1 sẽ thanh toán 50% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, lần 2 sẽ thanh toán 50% giá trị còn lại khi bên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 93 Công ty đã nhận được hàng. Khi nhập hàng, kế toán sẽ tính giá trị hàng nhập phải trả theo tỷ giá ngân hàng qua các thời điểm họ giao dịch. Hạch toán: - Khi Công ty đặt cọc trước tiền hàng cho Công ty Dong Guan Riotouch Technology. (tỷ giá bán ra tại ngân hàng Eximbank lúc công ty giao dịch là 1USD = 21,760 đồng). (ĐVT: Đồng) Nợ TK 331 (Dong Guan): 36,322 x 21,760 = 790,366,720 Có TK 1121: 790,366,720 - Nhập hàng (Tỷ giá ngân hàng Eximbank tại thời điểm Công ty ghi nhận là 1USD = 21,780 đồng) Nợ TK 156: 36,322 x 21,760 + 36,322 x 21,780 = 1,581,459,880 Có TK 331 (Dong Guan) : 1,581,459,880 Cụ thể: + Nợ TK 156 (HV65): 1,581,459,880 x 65,504 72,644 = 1,426,022,080 Có TK 331 (Dong Guan) : 1,426,022,080 + Nợ TK 156 (H82): 1,581,459,880 x 7,140 72,644 = 155,437,800 Có TK 331 (Dong Guan) : 155,437,800 - Thuế nhập khẩu (Mặt hàng HV65 là mặt hàng không chịu thuế nhập khẩu, chỉ có mặt hàng H82 chịu thuế nhập khẩu mới mức thuế suất nhập khẩu là 5%). Nợ TK 156 (H82): 7,868,858 Có TK 3333: 7,868,858 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu (cả 2 mặt hàng đều chịu thuế GTGT hàng nhập khẩu với mức thuế suất 5%) Nợ TK 133: 160,906,018 Có TK 33312: 160,906,018 - Thanh toán 50% tiền còn lại sau khi nhập hàng (tỷ giá ngân hàng tại thời điểm giao dịch là 1USD = 21,805 đồng) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 94 Nợ TK 331(Dong Guan): 36,322 x 21,780 = 791,093,160 Nợ TK 635: 908,050 Có TK 1121: 36,322 x 21,805 = 792,001,210 Cùng với giá mua và vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài về, Công ty còn phải chịu thêm các chi phí tại cảng như: Phí chứng từ, phí THC, phí handing, vệ sinh cont, phí cân bằng vỏ cont, phí hải quan, rút ruột,Các chi phí này cũng được Công ty hạch toán vào giá nhập kho của hàng hóa, phân bổ theo giá trị từng hàng hóa. Cụ thể giá trị các chi phí đó là: - Phí chứng từ: 884,004 đồng - Phí THC: 2,317,524 đồng - Phí handing: 716,760 đồng - Vệ sinh cont: 238,920 - Phí cân bằng vỏ cont: 1,194,600 đồng - Phí hải quan: 1,433,520 đồng Các chi phí đó đã bao gồm 10%VAT Tổng chi phí đó là: 6,785,328 đồng Phân bổ theo trị giá hóa đơn từng hàng hóa thì: - Chi phí được phân bổ cho giá hàng HV65 là: 6,118,415 (đã gồm 10% VAT ) - Chi phí được phân bổ cho giá hàng H82 là: 666,913 (đã gồm 10% VAT) Nợ TK 156 (HV65): 5,562,195 Nợ TK 133: 556,220 Có TK 1121: 6,118,415 Nợ TK 156 (H82): 606,285 Nợ TK 133: 60,628 Có TK 1121:666,913 2.2.2.6 Kê khai, nộp thuế Khi có hàng nhập khẩu, Công ty cổ phần giao nhận vận tải Con Ong tự mở tờ khai hải quan sau đó gửi về cho Công ty TNHH Hitec để xem xét, phê duyệt, ký. Sau khi được sự đồng ý, phê duyệt của cơ quan hải quan thì Công ty TNHH Hitec chủ động nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu để tờ khai được thông quan. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 95 - Nộp thuế Nợ TK 3333: 7,868,858 Nợ TK 33312: 160,906,018 Có TK 1121: 168,774,876 Nhận xét: Đối với công tác nhập khẩu hàng hóa, thì tỷ giá nhập kho hàng hóa và tỷ giá tính thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu là không giống nhau. Vì tỷ giá tính thuế nhập khẩu sẽ được lấy trên trang của tổng cục hải quan tại ngày đơn vị nhập khẩu tại hải quan, làm tờ khai. Còn tỷ giá nhập kho hàng hóa của đơn vị tùy thuộc vào ngân hàng mà đơn vị mở tài khoản, vào ngày mà đơn vị giao dịch, vào giờ mà đơn vị giao dịch, bởi lẽ trong tại những ngày khác nhau, tỷ giá ngân hàng sẽ khác nhau, tại những thời điểm (giờ) khác nhau, tỷ giá ngân hàng đã khác nhau. Cũng có khả năng là 2 tỷ giá này giống nhau nhưng khá hiếm, do sự biến động thường xuyên của tỷ giá bán ngân hàng. Công ty đã cố tuân thủ theo quy định của luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hóa, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề luật Việt Nam chưa chặt chẽ, hay chưa rõ ràng nên chưa thể đánh giá doanh nghiệp đúng hay sai. Luật yêu cầu nhà nhập khẩu ghi nhận theo tỷ giá thực tế (tỷ giá bán ra của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm giao dịch), trong khi đó một ngày tỷ giá này có thể lên xuống hàng chục lần. Vậy doanh nghiệp phải lấy theo tỷ giá nào đây? Họ có thể ngồi chờ đợi để bốc được gói tỷ giá thấp. Và trường hợp doanh nghiệp thanh toán sau, họ chưa thanh toán thì lấy đâu ra tỷ giá giao dịch, phải chăng lúc họ nhập hàng họ phải gọi lên ngân hàng để hỏi, đều này làm mất thời gian, cũng như phiền hà cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Đối với luật thuế vẫn chưa có sự thống nhất là doanh nghiệp phải kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu theo tờ khai hải quan hay giấy nộp tiền vào NSNN, biên lai nộp thuế. Đều này dẫn đến mỗi doanh nghiệp làm theo một cách. 2.2.3 Thực trạng kế toán thuế TNDN 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng Trong công tác kê khai, hạch toán thuế TNDN, Công ty TNHH Hitec sử dụng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 96 các chứng từ sau: - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (03/ TNDN). - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (03-1A/TNDN). (Các chứng từ này được ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014). 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi thuế TNDN đã nộp, phải nộp, Công ty sử dụng các tài khoản: - TK 3334: “Thuế thu nhập doanh nghiệp” - TK 8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” 2.2.3.3 Sổ kế toán sử dụng Với hình thức ghi sổ Nhật kí chung, tài khoản thuế TNDN được Công ty theo dõi trên các sổ: - Sổ Cái TK 333, TK 821 - Sổ chi tiết TK 3334, TK 8211 Tuy nhiên để xem rõ và dễ hiểu nhất thì doanh nghiệp thường sử dụng sổ chi tiết thay vì sổ Cái. 2.2.3.4 Phương pháp tính thuế TNDN tạm tính và thuế TNDN phải nộp Tính thuế TNDN tạm tính Thuế TNDN tạm tính trong quý = Doanh thu trong quý x Lợi nhuận chịu thuế năm trước Tổng doanh thu năm trước Đối với Công ty TNHH Hitec, ta có: Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu = Lợi nhuận chịu thuế năm 2014 Doanh thu năm 2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 97 Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu = 114,752,854 = 0.0036 31,742,600,469 Quý I:629,685,258 x 0.0036 = 2,266,867đồng Quý II: 2,238,718,091 x 0.0036 = 8,059,385 đồng Quý III: 4,050,056,146x 0.0036 = 14,580,202đồng Theo điều 17 thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính thì kể từ ngày 15/11/2014 (tức là quý IV/2014), doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý mà chỉ cần nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý, nên doanh nghiệp không bắt buộc phải nộp đúng số thuế tạm tính đó, căn cứ vào doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ, doanh nghiệp có thể nộp ít hơn hoặc nhiều hơn số tạm tính, miễn sao đảm bảo cuối năm số thuế TNDN tạm nộp không được thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán từ 20% trở lên. Và thực tế trong năm 2015, tổng số thuế TNDN tạm tính mà doanh nghiệp đã nộp là 24,202,999 đồng, cụ thể: - Quý I: 3,837,999 đồng (Nộp cho quý IV năm 2014 còn thừa, và nó được coi như là thuế TNDN tạm tính cho quý I năm 2015) Nợ TK 3334: 3,837,999 Có TK 1121: 3,837,999 - Quý II: 6,215,000 đồng (giấy nộp tiền vào NSNN: phụ lục 13) Nợ TK 3334: 6,215,000 Có TK 1121: 6,215,000 - Quý III: 14,150,000 đồng (giấy nộp tiền vào NSNN: phụ lục 14) Nợ TK 3334: 14,150,0000 Có TK 1121: 14,150,000 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 98 Biểu số 2.27 - Sổ chi tiết tài khoản 3334 (Nguồn: Phần mềm Kế toán Việt Nam) Tính thuế TNDN phải nộp Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất - Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí hợp lí được trừ + Các khoản thu nhập khác Công ty TNHH Hitec thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ, có doanh thu lớn hơn 20 tỷ đồng/năm. Nên mức thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp phải áp dụng đó là TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 99 22%. Kể từ năm 2016 trở đi, theo điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN theo tỷ lệ là 20%. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý. Năm 2015, Công ty TNHH Hitec có: - Thu nhập tính thuế: 94,857,792 đồng Thu nhập này chủ yếu từ doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, một phần nhỏ là doanh thu hoạt động tài chính, không có nguồn từ thu nhập khác. Chi phí hợp lí được trừ ở đây chủ yếu là giá vốn hàng bán và các chi phí quản lí của doanh nghiệp có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Thuế suất: 22% Thuế TNDN phải nộp năm 2015: 94,857,792 x 22% = 20,868,714 đồng Trong năm, Doanh nghiệp đã tạm nộp tổng cộng là: 24,202,999 đồng Vậy số thuế TNDN tạm nộp đã lớn hơn số thuế TNDN phải nộp của Công ty là 3,334,285 đồng. Trong năm, do không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính mà chỉ tự tính rồi đem đi nộp nên doanh nghiệp không hạch toán thuế TNDN phải nộp theo từng quý. Doanh nghiệp chờ đến cuối năm quyết toán được số thuế TNDN trong năm phải nộp bao nhiêu thì kế toán hạch toán một lần. Thuế TNDN phải nộp năm 2015 là 20,868,714 đồng. Nợ TK 8211: 20,868,714 Có TK 3334: 20,868,714 Thuế TNDN đã nộp, doanh nghiệp đã hạch toán theo từng lần nộp, tổng cộng là 24,202,999 đồng. Số thuế TNDN phải nộp trong năm kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911: 20,868,714 Có TK 8211: 20,868,714 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 100 Số thuế nộp thừa được coi như là số thuế tạm nộp của năm kế tiếp.Được doanh nghiệp treo bên Nợ TK 3334. 2.2.2.5 Thời hạn, địa điểm nộp thuế. Thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN: Theo quy định, Doanh nghiệp nộp chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, nộp đồng thời với lúc nộp báo cáo tài chính. Tuy nhiên tờ khai thuế quyết toán thuế TNDN năm 2015 được doanh nghiệp nộp muộn hơn một ngày. (Do mạng kẹt nênTổng cục thuế đã gia hạn thêm 4 ngày để các doanh nghiệp nộp hoàn thiện hồ sơ quyết toán năm). Hình thức nộp tờ khai quyết toán: qua mạng (trình tự tương tự thuế GTGT). Hồ sơ gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015theo mẫu số 03/TNDN(phụ lục 11), phụ lục báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 theo mẫu số 03-1A/TNDN(phụ lục 12) Nhận xét:Doanh nghiệpđã thực hiện việc tính toán, nộp thuế đầy đủ, đúng hạntheo quy định của pháp luật. Tuy nhiên kế toán cần ước lượng chi phí hợp lí một cách chính xác hơn, để có thể nộp thuế TNDN tạm tính chính xác hơn, tránh tình trạng nộp thừa quá nhiều thuế. Bởi lẽ đồng tiền nó sinh lãi hàng ngày (nói cách khác, đồng tiền có giá trị theo thời gian). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 101 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH HITEC 3.1 Nhận xét và đánh giá công tác kế toán thuế tại Công ty TNHH Hitec Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty nói chung phù hợp với đặc điểm kinh doanh tại Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phòng kế toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn kiểm tra kế toán đơn vị, thông báo số liệu kế toán thống kê cần thiết cho từng bộ phận, Ban Giám Đốc để có những kế hoạch phát triển cho công ty và các đối tượng có liên quan. Các nhân viên kế toán trong Công ty chủ yếu thuộc thế hệ trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, linh hoạt và nhạy bén trong việc xử lí các tình huống; thường xuyên cập nhật các thông tư, văn bản Luật mới do Bộ Tài chính đưa ra, đặc biệt là các văn bản liên quan về thuế. Sự phân công công việc trong công tác kế toán rất rõ ràng, độc lập dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng; Công ty nghiêm túc chấp hành và thực hiện đúng các quy định, thông báo của cơ quan quản lí thuế; cung cấp chính xác đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài chính liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi có yêu cầu. Hệ thống tài khoản kế toán hoàn toàn thống nhất theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính và được mở chi tiết theo tình hình hạch toán thực tế của Công ty giúp cho việc đánh giá, tập hợp các số liệu chính xác và chi tiết, đồng thời giúp kế toán dễ theo dõi. Hiện tại Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Việt Nam theo hình thức Nhật kí chung. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ làm, giúp cho kế toán viên tại Công ty dễ dàng tiếp cận công việc, giảm đáng kể khối lượng công việc hàng ngày cũng như nâng cao chất lượng công việc và độ chính xác của các báo cáo. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 102 Các thủ tục luân chuyển chứng từ ban đầu được thực hiện khá chặt chẽ, đầy đủ, phù hợp với hình thức kế toán tại Công ty. Công tác kế toán thuế tại công ty tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của Bộ Tài chính về công tác thuế GTGT, thuế TNDN, Kế toán luôn cập nhật các Luật thuế, các văn bản về thuế mới nhất do Bộ Tài chính ban hành. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy công tác kế toán thuế tại công ty có những ưu điểm và nhược điểm tồn tại. Cụ thể như sau: 3.1.1 Ưu điểm Kế toán đã tuân thủ đúng theo chế độ kế toán thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩuvà thuế TNDN thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng hướng dẫn của các thông tư do Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay, với sự trợ giúp của phần mềm “Hỗ trợ kê khai thuế” do tổng cục thuế xây dựng đã giúp việc tính toán các loại thuế như thuế GTGT, thuế TNDN được dễ dàng. Từ đó việc lập tờ khai và quyết toán thuế nhanh chóng và chính xác hơn, đảm bảo đúng theo quy định về thời hạn nộp thuế. Các hóa đơn, chứng từ đều tuân thủ theo đúng quy định, không tẩy xóa, gian lận, được lưu trữ tại Công ty để phục vụ cho công tác quản lí và kiểm tra khi cần thiết. Các nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán Công ty phản ánh vào phần mềm kế toán.Trước khi nhập liệu, kế toán kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các hóa đơn để hạn chế những chi phí không hợp lí sẽ bị loại khi tính thuế TNDN. Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách với nhau để phát hiện ra chênh lệch và xử lí kịp thời; có sự kiểm tra chéo giữa các kế toán trong quá trình nhập liệu nhằm đảm bảo việc nhập liệu và kê khai chính xác. Nhờ có phần mềm kế toán mà việc ghi chép cũng trở nên nhẹ nhàng với độ chính xác cao. Doanh nghiệp cũng đã thường xuyên cập nhật các thông tin mới, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính trong quá trình làm việc để thực hiện tốt công việc của mình theo đúng quy đinh pháp luật mới. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 103 3.1.2 Nhược điểm Hiện nay, chính sách thuế và luật thuế nước ta thay đổi khá nhiều và luật thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp trên toàn quốc, do đó khối lượng công việc của cán bộ kế toán tăng lên.Do đặc thù kế toán trưởng kiêm luôn kế toán thuế và với một số lượng hóa đơn GTGT lớn, thì việc tập hợp và ghi vào bảng kê có thể xảy ra thiếu sót.Điều này làm cho số liệu của thuế GTGT hàng hóa mua vào và bán ra của bảng kê với sổ sách không khớp nhau. Việc kiểm tra và kê khai bổ sung lại rất mất thời gian. Việc quản lí và sử dụng hóa đơn GTGT: Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty có giao dịch với một số đối tác để nhập hàng hóa, quá trình mua hàng thường đặt hàng qua điện thoại và nhà cung cấp sẽ chịu trách nhiệm giao hàng tận nơi cho Công ty. Do vậy, việc nhận hóa đơn tại nơi sản xuất hàng là không thể mà Công ty sẽ nhận hóa đơn do người bán mang đến. Điều này có thể dẫn đến hóa đơn có thể ghi nhận sai thông tin từ phía nhà cung cấp. Đối với hàng hóa bán ra, Công ty cũng chủ yếu bán hàng qua điện thoại, viết hóa đơn rồi đi giao hàng cùng hóa đơn cho khách hàng, đều này cũng có những lúc ghi nhận sai thông tin của khách hàng nhận, đều này làm cho doanh nghiệp phải tốn thêm thời gian để lập biên bản điều chỉnh hóa đơn hoặc lập hóa đơn điều chỉnh. Đối với quy định của luật: Còn mang tính mở, một số vấn đề còn chưa có sự rõ ràng. Đều này dẫn đến trường hợp doanh nghiệp dễ bị sai sót. Cơ quan thuế thu lợi, đều này làm mất quan hệ giữa thuế và doanh nghiệp. Luật thuế nhập khẩu chưa rõ ràng còn dẫn đến sự kê khai không thống nhất giữa Công ty với các doanh nghiệp có nhập khẩu khác. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Từ những ưu và nhược điểm trên để công tác kê khai, hạch toán thuế, cũng như các công tác khác trong doanh nghiệp diễn ra thuận lợi, hạn chế các sai sót, tiêu cực có thể xảy ra.Công ty, cơ quan Nhà nướccần có những biện pháp, chính sách hợp lý. Chẳng hạn như: 3.2.1 Đối với Công ty TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 104 - Tuyển thêm một nhân sự, chuyên về mảng kế toán thuế để tránh tình trạng chậm trễ hay sai sót trong việc lập các báo biểu, tờ khai thuế GTGT cuối tháng, cũng như theo dõi thuế GTGT và thuế TNDN, thuế nhập khẩu có thể xảy ra, do áp lực lớn lớn của kế toán trưởng khi đồng thời phải kiêm quá nhiều việc. - Việc mua hàng qua điện thoại, không nhận hóa đơn trực tiếp tại đơn vị bán thì kế toán lúc nhận hóa đơn phải kiểm tra đầy đủ các thông tin ghi trên hóa đơn phòng trường hợp thì có cách xử lí kịp thời. 3.2.2 Đối với cơ quan Nhà nước Đối với cơ quan nhà nước: Cần ban hành luật một cách rõ ràng hơn để tạo ra sự thống nhất giữa các doanh nghiệp khi kê khai thuế nhập khẩu. Đó chỉ là những giải pháp mang tính chất chủ quan của bản thân qua những kiến thức mà bản thân đã học được trên ghế nhà trường cũng như trong quá trình theo dõi công tác kế toán thuế tại Công ty. Vậy nên kính mong nhận được sự nhận xét cũng như góp ý của các giảng viên để tôi có thể biết thêm những phương án xử lí tốt hơn để áp dụng nếu sau này mình đi làm trúng vị trí này, hay có thể về để góp ý cho Công ty nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán thuế của họ. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 105 PHẦN III KẾT LUẬN Trước bối cảnh kinh tế như hiện nay, Công ty TNHH Hitec nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung đang hướng đến hoàn thiện công tác kế toán thuế để ngày một đưa doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Trong quá trình làm đề tài, tôi đã gặp không ít khó khăn như: Ở khâu lấy số liệu và giai đoạn tôi tìm hiểu số liệu nằm ở tháng cuối quý, đồng thời cũng là thời hạn mà các doanh nghiệp quyết toán năm nên tôi đã mất nhiều thời gian để chờ, xin được thời gian rãnh của chị kế toán mà phỏng vấn, hỏi chuyện cũng như xin số liệu. Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình từ ban Giám đốc Công ty cũng như chị kế toán, cùng với những kiến thức đã được học trên lớp tôi đã tìm hiểu và hoàn thành một phần nào đó mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, cụ thể: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thuế và kế toán thuế GTGT, thuế nhập khẩu và thuế TNDN. - Tìm hiểu được một phần nào đó tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, thực trạng công tác kê khai, quyết toán, nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNDN tại Công ty. - Nhận thấy được một vài điểm mạnh cũng như điểm yếu của Công ty trong công tác kê khai, hạch toán, nộp thuế. Đề ra một vài biện pháp nhằm giúp đơn vị có công tác kế toán thuế hoàn thiện hơn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì bài báo cáo vẫn còn nhiều thiết sót, do sự giới hạn về kiến thức của bản thân, thời gian thực tập tại đơn vị, thời gian được tiếp xúc với công việc hay thời gian nói chuyện, phỏng vấn các anh chị trong đơn vị: - Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi thuế GTGT, thuế nhập khẩu và thuế TNDN hiện hành, chưa có sự tìm hiểu về thuế TNDN hoãn lại. - Thời gian thực tập hạn chế nên việc quan sát, tìm hiểu, đánh giá về thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty chưa phải ánh được sâu,chi tiết, cụ thể. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 106 Từ những kết luận đó, tôi xin đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài, đó là: - Mở rộng thời gian nghiên cứu công tác kế toán thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế TNDN để có thể đánh giá, nhận xét chính xác hợp lí hơn. - Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể làm cơ sở đánh giá công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp, từ đó đề xuất ra những biện pháp mang tính thực tiễn hơn góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp. . TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Đình Chiến SVTH: Hoàng Thị Kim Chi 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 2. Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn chi tiết thi hành luật thuế GTGT và nghị định 209/2013/NĐ-CP 3. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính. 4. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. 5. Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008. 6. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính. 7. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. 8. Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005. 9. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ PHỤ LỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 01 – Tờ khai quyết toán thuế GTGT tháng 02/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 02 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hànghóa dịch vụ bán ra tháng 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 03 – Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào tháng 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 04 – Xác nhận của cục thuế về việc đã nhận được tờ khai TỔNG CỤC THUẾ ---------------------- Số: NTDT_STB000000021025/TB-GDĐT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc ----------oOo---------- Ngày 02 tháng 11 năm 2015 THÔNG BÁO V/v Xác nhận trạng thái giao dịch 9 giờ 24 phút 33 giây, ngày 02/11/2015 09:24:33,Cơ quan Thuế /VTB xác nhận trạng thái giao dịch nộp thuế điện tử của người nộp thuế với thông tin chi tiết trạng thái giao dịch chứng từ như sau: Số GNT Số chứng từ(nếu có) Nộp cho KBNN Ngân hàng Thời điểmxử lý Tổng số khoản Tổng số tiền nộp NSNN Phí Trạngthái 000003300383140112015931511 9085478 1620 10201000162-VTB 02/11/2015 09:24:33 1 14.150.000 Nộp thuế thành công Ghi chú: Thông báo này được gửi tự động từ hệ thống nộp thuế điện tử của Cơ quan Thuế TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 05 – Tờ khai hàng hóa nhập khẩu TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 06 – Hợp đồng (sales contract) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 07 – Hóa đơn thương mại (commercial invoice) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 08 – Packing list TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 09 – Danh sách container đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 10 – Giấy nộp tiền vào NSNN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 11 – Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục số 12 – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 13 - Giấy nộp tiền vào NSNN quý II/2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Phụ lục 14 – giấy nộp tiền vào NSNN quý III/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoangthikimchi_9778.pdf
Luận văn liên quan