Đề tài Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang

MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Đối với Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có những tiền năng phát triển chưa được khai thác và sử dụng hết thì việc đầu tư vào công tác xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tỉnh đã trú trọng đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và đã có những thành quả nhất định, nhờ đó mà nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Tuy vậy, hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa đạt được mục tiêu đề ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để. Vì vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu đánh giá hiện trạng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết để Tuyên Quang có thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu khoá luận. 2 Mục tiêu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang. 2.2 Mục tiêu cụ thể – Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản. – Nêu ra thực trạng và đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010. – Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thu hút vốn, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang. 3.2 Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2006 – 2010. + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Tuyên Quang. + Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng huy động và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên Quang. 4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Cơ sở phương pháp luận Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về đầu tư xây dựng cơ bản. 4.2 Phương pháp thu thập thông tin Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang và một số tài liệu khác có liên quan. 4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả  Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất giống nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số thời gian và chỉ số dùng để phân tích số liệu. – Ý nghĩa: Là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp khác. Trong khóa luận đây là phương pháp nghiên cứu đi xuyên suốt,được dùng để thống kê và đánh giá cho hầu hết các chỉ tiêu. 5 Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản. Chương II. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010. Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB tỉnh Tuyên Quang.

doc82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4426 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành xây dựng 2.193 phòng học, tiếp tục xây dựng 2.800 phòng học, trên 1.100 gian nhà công vụ cho giáo viên, có 52 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Mạng lưới trường lớp đã được qui hoạch khá hợp lý, đã tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường và đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân. Các công trình cải tạo, nâng cấp trang thiết bị phòng học, xây dựng các phòng học bộ môn, thư viện cho các trường học trên toàn tỉnh, xây dựng các phòng giáo dục thể chất đa năng cho các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở đã từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn vừa qua không thể không tính đến việc đầu tư xây dựng các trường cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, trường dạy nghề nhằm phục vụ nhu cầu lao động có tay nghề tại chỗ trên địa bàn tỉnh cũng như cung cấp lao động có tay nghề, chất lượng cho các tỉnh lân cận. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 149 trường mầm non phân bố đều cho các huyện và thành phố. Đa số các trường mầm non đã cung cấp đầy đủ các phòng học và các trang thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi giành cho trẻ trong và ngoài trời. Tính tới hết năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 152 trường tiểu học và 142 trường trung học cơ sở với số học sinh tương ứng là 57.847 học sinh và 48.594 học sinh. Tuy số phòng học mới được xây dựng khá nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng, đảm bảo cho nhu cầu dậy mà học của học sinh và giáo viên trên địa bàn. Tỉnh cũng có 28 trường trung học phổ thông, nhưng do địa bàn rộng nên số một số học sinh khối trung học phổ thông phải đi học xa. Về y tế Tỉnh Tuyên Quang có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện; 100% các xã có trạm y tế và phòng khám đa khoa. Số bác sỹ trên 10.000 dân là 6 bác sỹ, số giường bệnh trên 10.000 dân là 18 giường bệnh. Tỉnh đã hoàn thành và từng bước triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế. Mạng lưới y tế được củng cố, các bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, triển khai một số kỹ thuật cao trong chuẩn đoán và điều trị, như bệnh viện đa khoa huyện Na Hang, Chiêm Hoá, Yên Sơn, Sơn Dương, bệnh viện khu C – Yên Hoa huyện Na Hang, các phòng khám đa khoa tại các xã. Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng cố, hoạt động có hiệu quả hơn. Về văn hoá, thông tin, thể thao Hoàn thành đầu tư xây dựng Chương trình phát thanh tiếng dân tộc, tiếp sóng VTV2, tách kênh truyền hình địa phương của Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; lắp đặt máy phát sóng chương trình VTV5 tại 2 huyện Na Hang và Chiêm Hoá; tăng kỳ báo Tuyên Quang, Báo Tân Trào và xuất bản báo Tuyên Quang điện tử. Tỷ lệ dân số được phủ sóng phát thanh và truyền hình cơ bản đạt kế hoạch (Tính đến năm 2010, số hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam là 151.023 hộ chiếm 87%, số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là 156.321 hộ chiếm 97%). Phong trào văn nghệ quần chúng, phong trào “Toàn dân đoạn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh. Số xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá xã là 113 xã, phường. Công tác phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử, kháng chiến, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc thiểu số, đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá thiết yếu được chú trọng. Cùng với đẩy mạnh xã hội hoá xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhân dân. Tóm lại: Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 – 2010 là rất to lớn và có ý nghĩa quan trọng. Các đô thị trong tỉnh được đổi mới khang trang sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế- xã hội của Tuyên Quang từ khi mới tái lập đến nay và đã tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đến năm 2020 Tuyên Quang trở thành tỉnh công nghiệp. 2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Hiệu quả về kinh tế Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự phát huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đã thu được những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không thể phủ nhận. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực. Để thấy rõ được hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, ta xét các chỉ tiêu hiệu quả sau, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư XDCB còn nhiều nhưng do việc thu thập số liệu có khó khăn nên ta xét một số chỉ tiêu sau Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm TĐPTBQ (%) 2006 2007 2008 2009 2010 Mức tăng thu ngân sách 389,86 412,44 572,13 589,3 644,88 113,41 Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội 4.035 4.962 6.679 7.717 9.239 123,01 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang) Mức tăng thu ngân sách của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2006 là 389,86 tỷ đồng, năm 2010 là 644,88 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là 13,41%. Thời gian những năm vừa qua, Tuyên Quang đã thu hút một lượng vốn đầu tư khá lớn tuy nhiên một phần do hoạt động đầu tư có độ trễ nên lượng vốn ấy vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả ngay được, do vậy nên mức tăng của ngân sách nhà nước so với vốn đầu tư XDCB chưa cao. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội năm 2006 là 4.035 tỷ đồng thì đến năm 2010 tăng 9.239 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là 23,01%. Mức tăng GDP so với vốn đầu tư XDCB năm 2010 là 2,18 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư năm 2010 làm GDP năm tăng thêm là 3,29 đồng, từ đó thấy được tác động phần nào của đầu tư XDCB đến mức tăng tổng sản phẩn quốc nội của tỉnh theo hướng tích cực. Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Đơn vị Năm TĐPTBQ (%) 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng sản phẩm trong tỉnh Tỷ đồng 2.502 2.823 3.213 3.679 4.237 114,08  Tốc độ tăng trưởng % 11,37 12,83 13,82 14,5 15,17 - GDP bình quân (giá thực tế) Triệu đồng/người 5,51 6,72 8,97 10,62 12,64 123,07 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang) Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh qua các năm: 11,37% năm 2006, 12,83% năm 2007; 13,82% năm 2008; 14,5% năm 2009, 15,17% năm 2010. Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là 13,52%. Qua đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục qua các năm và đạt mức cao, năm 2006 là 5,51 triệu đồng/người, năm 2007 là 6,72 triệu đồng/ người, năm 2008 là 8,97 triệu đồng/người, năm 2009 là 10,62 triệu đồng/người, năm 2010 là 12,64 triệu đồng/người, điều đó cho thấy đời sống nhân dân trong tỉnh được cải thiện đáng kể. Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư cũng được thể hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động đầu tư đạt hiệu quả kinh tế nếu nó làm cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng phát triển của tỉnh. Tỉnh Tuyên Quang đang phấn đấu tới năm 2015 trở thành một tỉnh công nghiệp, do đó mà cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Để thấy rõ sự chuyển dịch đó, ta xem bảng sau: Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 2009 2010 GDP ngành (tỷ đồng) Nông lâm ngư nghiệp 1.555 1.941 2.724 3.041 3.568 Công nghiệp, xây dựng 1.011 1.143 1.528 1.852 2.240 Dịch vụ 1.469 1.878 2.427 2.824 3.431 Cơ cấu kinh tế ngành (%) Nông lâm ngư nghiệp 38,54 39,12 40,78 39,41 38,62 Công nghiệp, xây dựng 25,06 23,04 22,88 24,00 24,25 Dịch vụ 36,41 37,85 36,34 36,59 37,14 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang) Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2006 là 1.011 tỷ đồng, tăng lên 2.240 tỷ đồng trong năm 2010. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1.555 tỷ đồng năm 2006 lên 3.568 tỷ đồng năm 2010; giá trị dịch vụ năm 2006 là 1.469 tỷ đồng tăng lên 3.431 tỷ đồng trong năm 2010. Tốc độ phát triển bình quân trong cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 22%; của ngành nông lâm ngư nghiệp là 23,07%; và của ngành dịch vụ là 23,62%. Hai ngành nông lâm, ngư nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn so với ngành công nghiêp, xây dựng. Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Tuyên Quang sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần, cho thấy phần nào hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Hiệu quả xã hội Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề, tạo đà cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội. Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm trên địa bàn tỉnh đều tăng, năm 2006 là 434,45 nghìn người, năm 2007 là 440,66 nghìn người, năm 2008 là 446,03 nghìn người, năm 2009 là 452,83 nghìn người, năm 2010 là 482,32 nghìn người. Giai đoạn 2006 – 2010, xuất khẩu 9.827 lao động, đưa 24.400 lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong nước. Kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các công trình giao thông, y tế, giáo dục vừa góp phần mang lại hiệu quả kinh tế vừa góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt. Đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị thành phố Tuyên Quang và các huyện khác trong tỉnh qua thực tế đã chứng minh việc xây dựng là đúng hướng, góp phần tăng vẻ đẹp, mỹ quan cho đô thị, bộ mặt đô thị khang trang hơn, góp phần làm trong sạch môi trường, giảm ùn tắc giao thông, tăng giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ đô thị phát triển. Hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh đang được mở rộng về quy mô và nâng cao về chất lượng nước sạch phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân trên địa bàn tỉnh. Hệ thống cấp nước thành phố Tuyên Quang hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất 17.000 m3/ngày đêm, nhân dân thành phố Tuyên Quang được hưởng nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh, nâng cao sức khỏe cho mọi người dân, đây là hiệu quả thiết thực cho lợi ích cộng đồng. Song song việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - kết quả đầu tư các công trình công cộng như: Trụ sở làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ, nhà làm việc của Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, nhà làm việc của Hội cựu chiến binh tỉnh, quảng trường tỉnh và các công trình công cộng khác đưa vào sử dụng đã tạo ra nơi làm việc khang trang, rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của các cơ quan đảng và quản lý nhà nước, các tầng lớp nhân dân đã có nơi vui chơi giải trí, nâng cao tái tạo sức lao động, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chính quyền các cấp. Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo ra vị thế vô cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Tuyên Quang, cải thiện hoàn toàn việc vận tải, lưu thông hàng hóa và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng kinh tế trong khu vực, tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng. Kết quả đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, bưu chính - viễn thông đến tận xã phường, các trạm xá xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở cấp cơ sở, các trường học xây dựng khang trang đủ điều kiện phục vụ cho học tập và giảng đường, hệ thống thông tin liên tục đến tận thôn xóm, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại Trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, thu không đủ chi, hàng năm vẫn phải có trợ cấp của Trung ương. Quy mô kinh tế còn nhỏ bé, năng lực cạnh tranh thấp phải đầu tư đồng loạt nhiều hạng mục công trình với tổng vốn đầu tư lớn, vì vậy tình trạng thiếu vốn so với yêu cầu đầu tư phát triển của tỉnh là một khó khăn, chưa năm nào khắc phục được khó khăn về vốn và quản lý vốn bao gồm: Do nguồn vốn kế hoạch ít so với nhu cầu vì vậy việc ghi kế hoạch vốn cho các dự án chỉ đảm bảo 10% – 20% tổng vốn đầu tư của dự án, nhiều dự án nhóm C theo quy định phải bố trí vốn trong 2 năm, nhưng thực tế phải bố trí vốn 4 – 5 năm mới hoàn trả hết. Do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên tuỳ tiện bổ sung vốn hoặc bố trí vốn cho dự án khi dự án còn thiếu điều kiện thủ tục theo quy định. Việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm ít so với nhu cầu gây tâm lý cho A – B cầm chừng (đầu năm đủng đỉnh cuối năm mới chạy) gây tình trạng vốn dồn vào cuối năm mới thanh toán được. Một số dự án được bổ sung vốn cuối năm để chạy vốn phải ứng khối lượng để thanh toán được vốn (kiểu ăn trước trả sau) gây khó khăn trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng. Thiếu vốn đầu tư xây dựng là nguyên nhân đẻ ra tệ cửa quyền, tiêu cực trong bố trí vốn, chất lượng công trình kém do phải chi phi tiêu cực. Trong phân bổ và sử dụng vốn Thất thoát trong sử dụng vốn: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác do tính cấp bách, một số công trình vẫn phải áp dụng hình thức vừa thiết kế vừa thi công. Việc lập và thẩm định dự án chưa được sát thực tế, để phát sinh tăng quá lớn. Nhiều khi bên B lợi dụng những sơ hở này mà khai quá so với tỷ lệ tăng thực tế. Nếu bên A thiếu kinh nghiêm hoặc giám sát thi công không chặt chẽ sẽ dễ chấp nhận khối lượng bên B giao cho một cách thiếu căn cứ, gây tổn thất lớn mà vẫn không kiểm soát được chất lượng công trình. Chính sách bố trí vốn đầu tư theo các ngành kinh tế chưa hợp lý, phân tán, đưa số dự án công trình vào kế hoạch đầu tư quá lớn, không có đủ vốn để đảm nhận hoàn thành công trình nên số vốn nợ đọng ở khâu xây dựng cơ bản dở dang hằng năm tương đối nhiều mà không phát huy được hiệu quả của công trình dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. Khoảng cách giữa thời gian giao kế hoạch và triển khai kế hoạch còn lớn, do vậy làm đình trệ nhiều định hướng có liên quan đến công trình. Khâu kế hoạch cũng góp phần không nhỏ làm lãng phí thất thoát vốn đầu tư; nhìn chung việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hằng năm còn bộc lô nhiều nhược điểm: Thiếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tổng quát Việc phân phối vốn đầu tư còn mang tính chất phân chia, dẫn đến bố trí kế hoạch phân bổ vốn không theo tiến độ thực hiện dự án thực tế. Triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm chậm. Tình hình trên dẫn đến nợ dây dưa gây khó khăn cho ngân sách Nhà nước và làm cho các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng khó khăn về vốn vì không thể thanh quyết toán được. Công tác quản lý của chủ đầu tư: Ban quản lý dự án là người đại diện cho chủ đầu tư, nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về chủ nghĩa “cá nhân”, điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Chất lượng lập dự án đầu tư: Nhìn chung còn thấp, một số dự án thiếu các cơ sở, luận cứ khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập nhật, thiếu các số liệu dự báo chính xác, do đó tính khả thi của dự án chưa cao nên không xác định được chính xác tổng mức đầu tư. Một số ít dự án lập còn theo ý chủ quan của chủ đầu tư. Chất lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán còn sai sót: Chất lượng thiết kế còn nhiều sai sót như: Chi tiết kiến trúc còn sơ sài, phương án kết cấu còn thiên về an toàn làm cho hiệu quả đầu tư thấp, công trình xấu và lãng phí. Chất lượng lập dự toán còn nhiều sai sót, hiện tượng bỏ sót khối lượng là phổ biến, một số công trình đấu thầu không có điều chỉnh giá, nhà thầu phải bù phần thiếu hụt đó dẫn đến chất lượng thi công công trình đạt thấp, như thiết kế và dự toán đầu tư xây dựng hệ thống cứng hoá kênh mương loại 2 và loại 3 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn 2006 – 2010. Trình tự đầu tư xây dựng còn vi phạm: Một số dự án do yêu cầu cấp bách phải đầu tư bố trí vốn khi chưa có dự án. Thực hiện công tác đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm. Hàng năm ít các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi, chủ yếu tổ chức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Nhà thầu thiếu tính cạnh tranh, hiệu quả về giá thành công trình đạt thấp (bình quân giảm 1,5%). Công tác quản lý Bộ Xây dựng đã có những văn bản, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình như: Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên tình trạng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quy trình xây dựng của các chủ đầu tư, các nhà thầu còn khá phổ biến như: Các chủ đầu tư thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, liên tục nhằm ngăn ngừa những sai phạm kỹ thuật, đảm bảo nghiệm thu khối lượng, chất lượng các công tác xây lắp của nhà thầu thực hiện theo thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn xây dựng. Thiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào thi công. Không tuân thủ các quy trình nghiệm thu, cập nhật hồ sơ nghiệm thu còn thiếu và chậm. Đối với các nhà thầu thiếu các biện pháp tự kiểm tra chất lượng về vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào xây lắp công trình. Thiếu chứng chỉ về chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng. Theo số liệu thông báo của Sở Xây dựng qua kiểm tra một số công trình sử dụng vật liệu không đúng phẩm cấp quy định như: Gạch không đảm bảo mác, sỏi, cát không đúng chủng loại. Trong thực tế phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi, nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là việc xác định dự toán làm giá chuẩn, giá trần để xem xét giá trúng thầu còn chậm, thiếu chính xác; việc bố trí kế hoạch đấu thầu thiếu tập trung và thiếu tính đồng bộ, bố trí kế hoạch đấu thầu không theo tiến độ dự án là một trở ngại phổ biến làm cho việc triển khai diễn ra khó khăn. Mặt khác, thủ tục đấu thầu còn phải trải qua nhiều khâu, trình tự đấu thầu chưa hợp lý, gây ách tắc, trì trệ trong việc triển khai dự án cũng như kế hoạch đấu thầu hàng năm, gây phiền hà cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia đấu thầu. 2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc và còn vi phạm như: Bố trí vốn đầu tư các dự án không tuân theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi công các công trình chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm túc, thiếu cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước. Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản còn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các Phòng giao thông – xây dựng, Phòng quản lý đô thị các huyện, thị xã cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến. Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, do vậy phát huy hiệu quả thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây dựng chưa kiên quyết như: Xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu kiện công trình kém, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết toán theo quy định. Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi công thiếu. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường xuyên phải đối mặt với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn phải chịu nhiều chi phí bất hợp lý khác trong quá trình thi công công trình. Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ, một số cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG 3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 – 2020 3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư 3.1.1.1 Quan điểm Đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển. Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, tạo được sự bứt phá trong việc thu hút các nguồn vốn khác để khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư Xây dựng Tuyên Quang phát triển toàn diện, tiếp tục duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững. Phấn đấu huy động mọi nguồn lực đầu tư để đạt tốc độ thu hút vốn đầu tư tăng bình quân 15 – 20%/năm; hướng các dòng vốn đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế. Chú trọng phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, du lịch, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, và các lĩnh vực văn hoá xã hội; đảm bảo đến năm 2015 hoàn thành cơ bản, tương đối đồng bộ các kết cấu hạ tầng trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm 3.1.2.1 Mạng lưới giao thông Tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, việc phát triển giao thông cần kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc gia. Là tỉnh có nhiều căn cứ cách mạng, vì vậy phải được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông để đảm bảo trong bất cứ tình huống nào giao thông không thể bị gián đoạn. Cần ưu tiên phát triển các Quốc lộ theo trục dọc Bắc – Nam và Đông – Tây của tỉnh Tuyên Quang. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. 3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý. 3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng điện thương phẩm đạt 573 triệu KWh. Trong giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đầu tư các nhà máy thủy điện như: Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); thác Rõm (huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm Yên) và một số nhà máy thủy điện nhỏ khác. Quy hoạch và cải tạo hệ thống lưới điện cao áp đủ cung cấp nguồn điện cho sản xuất và tiêu dùng. 3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại và đồng bộ. Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang đến các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, sóng di động được phủ tới 100% các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư và các tuyến quốc lộ, mật độ điện thoại đạt 15 máy/100 người dân. 3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm, khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến tham quan. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng vào các khu du lịch sinh thái Na Hang; khu di tích lịch sử Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); khu du lịch nghỉ dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn). 3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Xây dựng khu đô thị mới Phú An (thành phố Tuyên Quang). 3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có trình độ, tác phong công nghiệp. Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An, hạ tầng cụm công nghiệp Sơn Nam (huyện Sơn Dương), cụm công nghiệp An Thịnh (huyện Chiêm Hóa), cụm công nghiệp Tân Thành (huyện Hàm Yên). 3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội Về giáo dục đào tạo Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy học. Về y tế Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân. Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao, Bệnh viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Khu C Yên Hoa; phòng khám đa khoa Kim Bình. Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương. Về văn hóa, thông tin, thể thao Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh, Quảng trường tỉnh, Bảo tàng tỉnh, thư viện khoa học tổng hợp tỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa các thiết bị truyền thanh truyền hình nhằm nâng cao chất lượng phát sóng. 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì cần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, một vấn đề quan trọng trong nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản là hoàn thành công trình đúng kế hoạch, tránh kéo dài thời gian đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư XDCB. Muốn nâng cao các chỉ tiêu đó, cần tiết kiệm vốn đầu tư và phát huy được tác dụng của vốn đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh. Ta xét các nhóm giải pháp sau: 3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư. Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và phí vẫn là nguồn quan trọng nhất. Huy động vốn qua dân cư   Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề. Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện, nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư  như điều tra thị trường, tư vấn đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống. Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư. Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp Đảm bảo sự bình đẳng và nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN. Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế , huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư. Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn. Có quy chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản xuất cũng như xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất. 3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm Công tác lập kế hoạch luôn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, nó có vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại và tính hiệu quả của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư bao nhiêu cho một ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu quả trong việc phân bổ, cấp phát vốn đầu tư có thể tập trung vào một số biện pháp sau: Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch. Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm. Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị. 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư. Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ. Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ. 3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu Qua thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Tỉnh cần  thường xuyên, định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ cán bộ làm công tác quản lý về đấu thầu. Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu khách quan, công bằng và làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế cho số lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà thầu được xem xét. Do vậy dẫn tới tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao. Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế cần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí, và có một tỷ lệ lãi nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề đạo đức của các nhà thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi công công trình, tránh được hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình. Với mỗi công trình đảm bảo một tỷ lệ lãi nhất định cho nhà thầu, cùng với việc tăng cường công tác quản lý đầu tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích cực giữa nhà thầu – chủ đầu tư, cơ quan quản lý. Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết là cần tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh bạch, công bằng. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ pháp lý về việc đấu thầu cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà mình tham gia, đảm bảo tính công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu. Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu thầu là phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình trạng có “quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với các nhà thầu nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các nhà thầu khác, có năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các quan chức trong bộ máy quản lý. Cần ban hành những chế tài xử phạt đối với các nhà thầu cố tình vi phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi công xây dựng công trình gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. 3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau) dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả. Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo vốn cho các công trình có thể thực hiện đúng tiến độ: Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành. Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp. Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm B trong 4 năm kể từ khi khởi công, công trình nhóm C trong 2 năm. Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước hết, phải có các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy trình quản lý vốn, quản lý đầu tư. Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao. Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện  ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả của công trình, dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu quả dự án, công trình, địa điểm thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình. Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên, kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ cũng như chất lượng công trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được duyệt. Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án, công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng tới tính hiệu quả trong khai thác công trình. UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực. Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc vận hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể: Các đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch. Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt. Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm vi ngành và địa phương mình. Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng. Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện. 3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch Nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ, tính liên kết, tính pháp lý trong công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB. Cần tăng cường phân cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn quyền hạn với trách nhiệm trong công tác quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cần chủ động cập nhật, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành; trong đó xây dựng các chương trình phát triển, xác định các dự án đầu tư. Gắn quy hoạch với kế hoạch và nhu cầu thị trường. Quy hoạch cần phù hợp và có hiệu quả kinh tế xã hội cao, tránh những quy hoạch không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội dẫn tới quy hoạch treo, phải sửa đổi lại nhiều lần. Trên cơ sở đó hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng ngành, từng vùng. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (2001 – 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế. Có quy hoạch cụ thể phát triển thành phố Tuyên Quang thành trung tâm văn hóa xã hội của tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông nhằm tận dụng lợi thế, những điều kiện phát triển thuận lợi thu được từ giao thông thuận tiện, qua đó thu hút nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang theo sự phát triển không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiếp tục rà soát, xem xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại – dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Có sự rà soát liên tục về sự hợp lý của các khu thương mại, văn hoá thể thao, dân cư để có sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển chung, đồng thời giải quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp làng nghề. Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt. 3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư. Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư, Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật của Nhà nước quy định một kiểu, văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật tại địa phương. Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư xây dựng. Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước. Một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình XDCB: Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật. Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và chất lượng công trình – Bộ xây dựng). Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở Xây dựng). Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu thầu công trình tại tỉnh Tuyên Quang: Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo Bộ Xây dựng. Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng không thực hiện quyết toán theo quy định. Vi phạm quy định từ 2 lần trở lên khi tham gia vào dự thầu tại Tuyên Quang (hồ sơ bị loại) KẾT LUẬN 1 Kết luận Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân hàng năm thấp, thu không đủ chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển hàng năm quá lớn. Do vậy việc tìm tòi các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy sự nghiệp đầu tư xây dựng của tỉnh phát triển phải được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Đảng ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội. Trong thời gian qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, dần đưa tỉnh Tuyên Quang trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng dần qua các năm và góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của người dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao và khá ổn định, đó là điều đáng mừng. Có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng kinh tế chưa khai thác triệt để, nghiên cứu và đánh giá, phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản một cách kỹ lưỡng và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Tuyên Quang ngày càng phát triển, theo kịp nhịp độ phát triển của cả nước. Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng, công việc này đòi hỏi liên quan nhiều cấp nhiều ngành, nhiều chủ thể, sự tuân thủ chặt chẽ, trật tự kỷ cương, thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. Khắc phục những tiêu cực trong quá trình đầu tư, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương. Với đề tài “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2006 – 2010, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng những năm tới. 2 Kiến nghị 2.1 Đối với Nhà nước Cần quan tâm đầu tư hơn đến nhưng tỉnh vùng núi, địa hình khó khăn và kinh tế kém phát triển để rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi, giữa thành thị và nông thôn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Có các chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh. Để công trình XDCB đảm bảo chất lượng, tiến độ, cần quy định rõ hơn về trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình, bao gồm chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị khảo sát, thiết kế và đơn vị thi công thực hiện các quy định về đấu thầu và giám sát thi công công trình. 2.2 Đối với tỉnh Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác đấu thầu, tránh tình trạng móc ngoặc dẫn đến ép giá chủ đầu tư, hoặc những quan hệ, hiện tượng lót tay khiến nhà thầu có năng lực kém vẫn trúng thầu. Quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành du lịch. Thực hiện một cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư rộng mở hơn, tạo môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2006. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2007. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2008. 4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2009. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước 2010. 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo tổng kết tình hình xây dựng cơ bản 5 năm (2006 – 2010) tỉnh Tuyên Quang, 2010. 7. PGS - TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2007. 8. PGS - TS Phan Công Nghĩa, Giáo trình Thống kê đầu tư và xây dựng, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2010. 9. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV, 2010. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 CSHT Cơ sở hạ tầng 2 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 3 KH Kế hoạch 4 KHCN - MT Khoa học công nghệ - môi trường 5 NN Nhà nước 6 THKH Tổng hợp kế hoạch 7 TƯ Trung ương 8 TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân 9 TP Trái phiếu 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XDCB Xây dựng cơ bản 12 XH Xã hội DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Nội dung Trang 1 Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 31 2 Bảng 2: Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010 32 3 Bảng 3: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo ngành 35 4 Bảng 4: Vốn đầu tư XDCB thực hiện phân theo vùng 39 5 Bảng 5: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo cấp quản lý 41 6 Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 51 7 Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 52 8 Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang 53 9 Biểu đồ 1: Vốn đầu tư XDCB trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010 30 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang.doc
Luận văn liên quan