Đề tài Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Vietbank

PHẦN MỞ ĐẦU Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm: tài khoản thanh toán, mở sổ tiết kiệm, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, phát hành thẻ tín dụng .và nhiều dịch vụ khác. Cho vay khách hàng cá nhân đã xuất hiện tại Việt Nam từ khoảng 15 năm trở lại đây và hiện nay đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số gần 90 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, hứa hẹn sẽ là thị trường rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung. Đối với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK), mở rộng hoạt động cho vay cá nhân là mục tiêu trước mắt và lâu dài của ngân hàng . Trong suốt thời gian thực tập tại VIETBANK dưới sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng phòng Kinh doanh, tôi đã học tập, tìm hiểu và nghiên cứu đươc nhiều thông tin thực tế hữu ích. Trong đó, tôi đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân. Theo tôi, bài toán lớn đặt ra với Ngân hàng là việc tìm hiểu cách thức thẩm định các hồ sơ tín dụng cá nhân chính xác để tránh những tổn thất đáng tiếc về phía ngân hàng cũng như cân đối sự thích hợp tối đa giữa các nhu cầu tín dụng cá nhân. Chất lượng thẩm định là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu và sử dụng triệt để tại các ngân hàng. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là nâng cao hiệu quả hoạt động của chính ngân hàng . Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo, ThS. Trần Hồng Ngân đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt thời gian qua. Vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế do đó chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong có được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.

doc33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3759 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Vietbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VIETBANK) 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín được thành lập vào tháng 12 năm 2006, có trụ sở chính tại 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng. Là ngân hàng trẻ, năng động và ra đời trong giai đoạn nền kinh tế bước đầu hội nhập quốc tế nên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín gặp không ít những khó khăn và trở ngại, cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên, với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ và nhân viên, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đã đạt được những thành tựu ban đầu đáng khích lệ. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đang phấn đấu trở thành một ngân hàng hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại có quy mô, đa năng, hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển trong giai đoạn mới; luôn coi trọng chữ tín, phục vụ khách hàng an toàn chu đáo; đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt chú trọng đầu tư vào những sản phẩm có chất lượng công nghệ cao với mức phí, lãi suất ưu đãi, đảm bảo lợi ích của khách hàng. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín hiện có các cổ đông mạnh tiềm lực về tài chính, giàu kinh nghiệm không chỉ trên thương trường mà còn có chiến lược quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp. Các doanh nghiệp hàng đầu trên thương trường này là Công ty Đầu tư và Phát triển Hoa Lâm, Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Diệu Hiền, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu và hiện đại ở nước ta hiện nay Ngân hàng TMCP Á Châu đã ký thỏa thuận hợp tác, hỗ trợ toàn diện về mọi mặt với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín, theo đó ACB không chỉ hỗ trợ tư vấn chiến lược phát triển, quản trị điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin mà còn chuyển giao, liên kết các sản phẩm tài chính, ngân hàng và đào tạo nhân sự. Hiện nay, với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín được kết nối trực tiếp với hội sở và kết nối với nhau. Việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng bán lẻ, nâng cấp, ứng dụng những tiện ích của nó giúp cho hoạt động dịch vụ của hệ thống Ngân hàng Việt Nam Thương Tín trở nên đa dạng, hiệu quả và linh hoạt. Khách hàng thực sự được tiếp cận, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như: SMS banking, mobile banking, home banking…Việc đi đầu trong ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đã giúp cho các khách hàng được sử dụng những dịch vụ ngân hàng tiên tiến nhất, giao dịch với công nghệ hiện đại, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Sau ba năm chính thức đi vào hoạt động, số vốn điều lệ hoạt động hiện nay của VIETBANK là 1.000 tỷ đồng và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng lên 3.000 tỷ đồng theo đúng kế hoạch tăng vốn của Ngân hàng. Không chỉ áp dụng chính sách lương, thưởng đãi ngộ nhân viên một cách xứng đáng, Ngân hàng Việt Nam Thương Tín thường xuyên tổ chức đào tạo nghiệp vụ cơ bản và nâng cao, đào tạo kỹ năng chăm sóc khách hàng cho toàn bộ nhân viên để ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng là an toàn và hiệu quả nhưng điều ấy sẽ được Ngân hàng thực hiện có lộ trình, có chiến lược dài hạn với phương châm đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện tại, đội ngũ nhân viên thân thiện, năng động và đầy khát vọng, Ngân hàng Việt Nam Thương Tín đang tự tin chinh phục khách hàng trên cả nước bằng chất lượng dịch vụ của mình. 1.1.2. Khái quát hệ thống của VIETBANK. Tính đến cuối năm 2009, hệ thống VIETBANK có tổng cộng 35 điểm giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Sóc Trăng, Chi nhánh và các phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn của cả nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Khánh Hòa...Dự kiến cuối năm 2010 VIETBANK sẽ nâng mạng lưới lên 100 điểm giao dịch tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng của khách hàng. Số lượng nhân viên của VIETBANK trên toàn hệ thống tính đến nay có gần 1.000 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VIETBANK sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VIETBANK luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Tại Hội sở chính của ngân hàng, hiện có các phòng nghiệp vụ có chức năng tư vấn, hỗ trợ các Chi nhánh và phòng giao dịch trong việc phát triển kinh doanh như: Phòng Khách hàng Cá nhân, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, Ban Pháp chế, Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng, Phòng Phát triển kinh doanh, Phòng Nguồn vốn, Phòng Kế toán, Phòng Marketing, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Hành chính Nhân sự... Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín. Tổng Hợp T.Trợ Thương Mại TD Cá nhân TD Doanh nghiệp Kế toán Tài Chính Tổng Giám Đốc Hội Đồng Tín Dụng P. Tổng Giám Đốc Ban Tín Dụng Giám Đốc Kinh Doanh Giám Đốc Marketing P. Kế Toán P. Hành Chính Ủy Ban AL.CO Phòng Ngân Quỹ Phòng PT & QLTD Kiểm Toán Nội Bộ Dịch vụ Tiết Kiệm T. Gửi Thanh Toán Hành Chính Nhân sự Kế toán Liên Hàng XDCB Ban Pháp Chế Ban CN Thông Tin SGD, CN, PGD (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) Đơn vị tính: Triệu đồng Tài sản Nguồn vốn Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 09/08 Chỉ tiêu 2008 2009 Chênh lệch 09/08 Tiền mặt, vàng bạc đá quý 1.102 53.486 4753,5% Các khoản nợ Chính phủ và NHNN - 15.340 Tiền gửi tại ngân hàng 3.920 115.920 2857,1% Tiền gửi và vay các TCTD khác 175.345 883.165 403,7% Tiền gửi tại và cho vay các TCTD 695.212 2.163.108 211,1% Tiền gửi của khách hàng 64.228 4.750.866 7296,9% Cho vay khách hàng 217.524 3.820.645 1650,1% Trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi - 500.000 Chứng khoán đầu tư 100.000 766.395 666,4% Các khoản nợ khác 3.347 58.176 1638,2% Đầu tư góp vốn - - Vốn điều lệ 1.000.000 1.000.000 0% Tài sản cố định 167.868 200.506 19,44% Các quỹ dự trữ 5.144 11.433 122,3% Tài sản có khác 65.685 150.180 128,6%  Lợi nhuận chưa phân phối 3.247 37.868 1066,3% Cộng 1.251.311 7.256.848 480% Cộng 1.251.311 7.256.848 480% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Việt Nam Thương Tín) Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 09/08 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 62.619 262.977 320% Chi phí lãi và các chi phí tương tự (17.739) (163.215) 820,1% Thu nhập lãi thuần 44.880 99.762 122,3% Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 116 9.271 7892,2% Chi phí hoạt động dịch vụ 314 1.571 400,3% Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 198 7.700 3789% Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối - 2.662 Thu nhập từ hoạt động khác 205 38.239 18553% Chi phí hoạt động khác (172) (5.012) 2813% Lãi thuần từ hoạt động khác 33 33.227 100587% Chi phí quản lý chung (22.226) (79.569) 258% LN thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 22.489 58.458 160% Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (56) (13.448) 23914% Tổng lợi nhuận trước thuế 22.433 45.010 100,6% Chi phí thuế TNDN - (3.151) Lợi nhuận sau thuế 22.433 41.859 86,6% (Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Việt Nam Thương Tín) Đến thời điểm 31/12/2009, tổng tài sản toàn hệ thống của VIETBANK đạt 7.256.848 triệu đồng, tăng 480% so với cuối 2008. Trong năm 2009, một số tỉ lệ an toàn như tỉ lệ vốn an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ khả năng chi trả, tỉ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn vẫn được VIETBANK duy trì trong hạn mức quy định của NHNN. Kết thúc năm 2009, tình hình hoạt động của VIETBANK đã vượt qua một năm khó khăn một cách an toàn, lợi nhuận trước thuế của toàn hệ thống VIETBANK năm 2009 đạt 45.010 triệu đồng. Trải qua quá trình hoạt động hơn 3 năm và gặp không ít khó khăn, trở ngại, những kết quả mà VIETBANK đạt được trong những năm vừa qua thật đáng ghi nhận. Có được những kết quả trên, phải nói đến chiến lược kinh doanh đúng đắn của Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sáng suốt của Ban điều hành và sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên VIETBANK. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các ngân hàng thương mại đều nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để tăng thêm thu nhập, có thể nói VIETBANK đang đứng trước sức ép cạnh tranh và khó khăn từ nhiều phía. 1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay nói chung và về hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. 1.2.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức trung gian tài chính trong nền kinh tế, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn thực hiện nghiệp vụ trung gian thanh toán, trung gian tín dụng và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế thông qua cơ chế mở rộng tiền gửi. Sự phát triển của hệ thống NHTM sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Hoạt động cho vay của NHTM ra đời và phát triển dựa trên cơ sở khách quan do mâu thuẫn vốn có của quá trình tuần hoàn vốn tiền tệ trong xã hội. Đây có thể coi là một trong những hoạt động đầu tiên của các NHTM. Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã đưa luân chuyển vốn từ những chủ thể có vốn nhàn rỗi sang những người thiếu vốn. Về bản chất, cho vay là chiếc cầu nối liền nhu cầu tiết kiệm với nhu cầu đầu tư của xã hội. Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, NHTM và người vay, trong đó một bên là NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia là người vay sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. Phân loại cho vay của NHTM: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. Có nhiều tiêu thực phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: + Phân loại theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. + Phân loại theo đối tượng cho vay: cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp... + Phân loại theo mục đích sử dụng vốn: Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh, cho vay dự án... + Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay: cho vay thế chấp, cầm cố, tín chấp, bảo lãnh của bên thứ 3... + Phân loại theo phương pháp hoàn trả: trả một lần cả gốc lẫn lãi, trả lãi và gốc đều nhiều lần trong kỳ, trả lãi đều, gốc theo thời hạn... 1.2.2. Quy định pháp lý về cho vay Các quy định pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng tập trung vào các vấn đề sau đây: 1.2.2.1. Nguyên tắc cho vay Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản, vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì khách hàng mới có thể thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm. Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. 1.2.2.2. Điều kiện vay vốn Ngân hàng chỉ cho vay đối với khách hàng đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Điều kiện vay vốn bao gồm: Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. 1.2.2.3. Đối tượng cho vay Ngân hàng chỉ cho vay đáp ứng những nhu cầu vay vốn hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau: Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi; Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 1.2.2.4. Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay Hoạt động cho vay luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, do đó, các NHTM luôn chú trọng các vấn đề về nguyên tắc cho vay có hiệu quả, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng. Kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay. Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện cho vay. Thông qua các hạn chế cho vay, ngân hàng hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó tránh được rủi ro ngành và thực hiện phân tán rủi ro tín dụng. Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. 1.2.2.5. Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay Xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay là nhân tố quan trọng để đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, ngân hàng phải tổ chức xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay. Đồng thời, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng để nắm bắt kịp thời thực trạng, chất lượng khoản vay. 1.2.3. Hoạt động tín dụng cá nhân Như chúng ta đã biết, cơ sở pháp lý đầu tiên được áp dụng cho hoạt động của tất các ngân hàng, các tổ chức tín dụng là Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và Luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi bổ xung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng được ban hành nhằm bảo đảm hoạt động của các tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn, có hiệu quả ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân. Một văn bản khác cũng rất quan trọng là Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, nó được ban hành ngày 31/12/2001 để thay cho quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1. Những điều khoản trong quy chế cho vay này mang tính logic và chặt chẽ, phần nào đã tác động tích cực đến hoạt động cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay mua ô tô của các ngân hàng thương mại nói riêng. 1.2.3.1. Khái niệm cho vay cá nhân: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh cho đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể. Cho vay cá nhân cũng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng và một bên là các cá nhân, người tiêu dùng nhằm phục vụ đời sống, sản xuất kinh doanh. 1.2.3.2. Đặc điểm: Do đối tượng là vay là các khách hàng cá nhân nên đặc điểm của quy mô khoản vay thường nhỏ nhưng tổng số món vay lại lớn do nhu cầu khá thường xuyên và đa dạng. Khoản vay phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách cảu từng đối tượng và chu kỳ kinh tế của khách hàng. Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân trong đó cho vay tiêu dùng thường có xu hướng cao do quy mô món vay nhỏ, trong khi chi phí của ngân hàng thường lớn. Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân chính là nguồn thu nhập thường xuyên của họ như: thu nhập từ lương, từ sản xuất kinh doanh... 1.2.3.3. Phân loại: Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt động tín dụng rất đa dạng của ngân hàng. Vì vậy, hoạt động này có thể được phân loại theo rất nhiều tiêu thức như: mục đích sử dụng vốn, cách thức hoàn trả, hình thức cấp tín dụng và hình thức tài sản đảm bảo...Tuy nhiên, thông thường người ta phân theo mục đích sử dụng vốn thành: cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng sửa chữa nhà cửa, cho vay mua nhà đất, cho vay mua xe ô tô, cho vay sản xuất kinh doanh trả góp, cho vay thấu chi cá nhân, cho vay du học... 1.2.3.4. Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân Đối với khách hàng: Có thể nói cho vay khách hàng cá nhân với các mục đích nêu trên là những nhu cầu tất yếu của con người. Trong điều kiện hiện nay, khi đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của nhiều cá nhân tăng cao, đặc biệt các nhu cầu mua sắm nhà cửa, ô tô, xe máy, bổ sung vốn kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận cho gia đình...Cho vay khách hàng cá nhân đem lại cơ hội cho khách hàng thỏa mãn những nhu cầu đó. Đối với ngân hàng: Nếu như cho vay khách hàng cá nhân đem lại cho khách hàng sự thỏa mãn những nhu cầu của họ thì đối với ngân hàng, đó là một nguồn thu nhập đáng kể. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trong ngân hàng ở các nước và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân hàng. Bên cạnh đó, trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mé, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị trường, đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các NHTM có quy mô nhỏ có thể hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình. Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro, nên cho vay khách hàng cá nhân với đặc điểm trị giá khoản vay nhỏ sẽ tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng, tạo điều kiện phát triển bền vững. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI VIETBANK 2.1. Sơ lược tình hình tín dụng cá nhân tại Việt Nam Hoạt động cho vay cá nhân trong hệ thống NHTM Việt Nam được biết đến từ những năm đầu của thập niên 90. Trước năm 2006, cho vay cá nhân ở Việt Nam bước đầu phát triển, các ngân hàng bắt đầu xây dựng định hướng và kế hoạch để mở rộng hoạt động cho vay cá nhân và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng tăng lên. Thị trường cho vay cá nhân trước năm 2006 chủ yếu thuộc về khối NHTM nhà nước. Ngân hàng Công thương (Vietinbank) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) là hai ngân hàng có dư nợ cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng lớn. Tổng dư nợ cho vay cá nhân của Agribank thời kỳ 2002 – 2005 chiếm gần 50% tổng dư nợ của khối NHTM nhà nước và khoảng 30% tổng dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng. So với khối NHTM nhà nước, hoạt động cho vay cá nhân của khối NHTM cổ phần giai đoạn này còn hạn chế, chỉ chiếm khoảng từ 15 – 20% tổng dư nợ cho vay cá nhân của toàn hệ thống. 2.2. Phân tích hoạt động cho vay cá nhân tại VIETBANK 2.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại VIETBANK. VIETBANK thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách hàng. Phạm vi cho vay Đối với cá nhân, hộ gia đình: Phải có hộ khẩu thường trú, KT3 cùng địa bàn nơi VIETBANK đóng trụ sở.. Đối tượng món vay : Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài Nguyên tắc cho vay Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi đúng thời hạn đã cam kết. Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố. - Điều kiện cho vay Khách hàng vay vốn phải hội đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật 2. Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp 3. Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn; 4. Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác; 5. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm phương án trả nợ khả thi cho ngân hàng. 6. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Các sản phẩm cho vay cá nhân chính tại VIETBANK: Cho vay tiêu dùng: phục vụ các nhu cầu như học tập, du lịch, cưới hỏi...Đây là món vay có giá trị tương đối nhỏ, thông thường nếu khách hàng đạt đủ các điều kiện của VIETBANK, khách hàng sẽ được xem xét và vay tín chấp. Cho vay mua xe ô tô: Hiện tại, VIETBANK chỉ tài trợ cho những khách hàng vay mua xe có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn của VIETBANK nơi cho vay, có nguồn thu nhập để trả nợ. Tài sản đảm bảo có thể là bất động sản hoặc chính xe mua. Tuy nhiên, nếu tài sản thế chấp là chính xe mua thì yêu cầu xe mới 100%, hạn mức cho vay không quá 70% giá trị xe tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay mua nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà cửa: Đối tượng chvay là các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sửa chữa, xây nhà hoặc mua nhà đất. Căn nhà xin vay để mua, xây dựng, sửa chữa phải tọa lạc cùng địa bàn hoạt động của VIETBANK. Khách hàng cũng cần phải có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay hoặc được một người dùng tài sản để bảo lãnh. Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng có thể cho vay không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Thời hạn cho vay tối đa 07 năm, khách hàng trả góp vốn vay và lãi đình kỳ hàng tháng, hàng quý, lãi được tính theo dư nợ thực tế. Khi đi vay, khách hàng cần phải có các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, khả năng trả nợ, hợp đồng mua bán hoặc sửa chữa, xây dựng nhà kèm theo giấy đề nghị vay vốn. Cho vay sản xuất kinh doanh: khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, hộ kinh doanh cá thể. Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng cũng như nguồn vốn cho vay của ngân hàng, VIETBANK và khách hàng sẽ thỏa thuận thời hạn cho vay. Hạn mức cho vay tối đa 100% tổng nhu cầu vốn đầu tư của khách hàng và không quá 70% giá trị tài sản thế chấp Cho vay du học: cho vay thanh toán chi phí du học hoặc cho vay chứng minh năng lực tài chính, cấp hạn mức du học dự phòng. Cho vay cầm cố STK, giấy tờ có giá: tối đa 100% giá trị trên sổ với VND và 95% giá trị sổ với sổ USD. Cho vay thấu chi tài khoản TGTT đối với khách hàng cá nhân: đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tiền mặt tạm thời của khách hàng, hạn mức thấu chi có thời gian là 12 tháng, số tiền cấp tối đa là 300 triệu đồng. ... 2.2.2. Quy trình xử lý hồ sơ. Ngày 06/04/2007 Tổng giám đốc VIETBANK ban hành quyết định số 110/QĐ-TGĐ về Quy trình nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động cho vay mua ô tô có quy trình theo Quy trình tín dụng được ban hành ở quyết định trên bao gồm 8 bước : Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn. 1.1. Cán bộ tín dụng gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng. 1.2. Cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Tư cách pháp lý, tổ chức, hoạt động. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua các thuận lợi, khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay (thuận lợi khó khăn của ngành nghề nói chung và của khách hàng nói riêng ). Phương án vay, nhu cầu cần vay (số tiền, thời hạn, lãi suất), dự kiến phướng án bảo đảm tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)… Các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh, phương án kinh doanh của khách hàng. 1.3. Nhân viên A/O thông báo cho khách hàng các thông tin: Lãi suất cho vay, điều kiện cho vay. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đang có. Các thông tin công khai khác về ngân hàng. 1.4. Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp hồ sơ cần thiết để phục vụ công tác thẩm định.Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc lập các mẫu biểu khác theo yêu cầu của ngân hàng thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn cụ thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cần thiết. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. 2.1. Cán bộ tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về nội dung cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ. 2.2. A/O tiếp nhận hồ sơ, lập 02 giấy biên nhận (giao 01 bản cho khách hàng, giữ 01 bản). 2.3. A/O bàn giao hồ sơ tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm định tài sản đảm bảo để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo (Công việc này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ tài sản bảo đảm). Bước 3: Thẩm định khách hàng. 3.1. Nhân viên A/O thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư: a. Thẩm định khách hàng. Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng. Thẩm định về tư cách, lai lịch, trình độ, uy tín người vay (chủ doanh nghiệp). Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển, uy tín doanh nghiệp….. Kiểm tra thực lực tài chính, hợp lệ hồ sơ tài chính. b. Thẩm định về phương án, dự án vay. 3.2. Nhân viên thẩm định tài sản thẩm định tài sản đảm bảo. a. Nhân viên thẩm định tài sản nhận Giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ tài sản đảm bảo từ Phòng A/O. b. Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản đảm bảo để: Nắm thông tin khái quát về tài sản. Đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản (nếu cần). Đối chiếu các bản chính của hồ sơ tài sản. c. Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản. d. Đánh giá quyền sở hữu của tài sản đảm bảo. e. Đánh giá hiện trạng của tài sản. f. Đánh giá giá trị tài sản. g. Xác định tính chuyển nhượng của tài sản đảm bảo. h. Lập biên bản định giá tài sản đảm bảo. Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng. 4.1. Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ. 4.2. Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển trưởng phòng ký duyệt. 4.3. Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp bộ hồ sơ trình Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng (2-5 ngày từ khi nhận tài sản bảo đảm). 4.4. Ngay sau khi Ban tín dụng / Hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, nhân viên A/O báo cáo trưởng phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa và lập thông báo cho khách hàng. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng. 5.1. Ngay sau khi nhận được nghị quyết, nhân viên A/O lập giấy đề nghị hoàn thiện hồ sơ tài sản đảm bảo. 5.2. Nhân viên thẩm định tài sản soạn hợp đồng bảo đảm tiền vay, Giấy đăng ký giao dịch bảo đảm, Giấy uỷ quyền ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và Giấy giới thiệu. 5.3. Nhân viên thẩm định tài sản liên hệ với khách hàng để đến Ngân hàng hoặc Cơ quan công chứng ký Hồ sơ tài sản đảm bảo. 5.4. Nhân viên A/O nhận lại bộ hồ sơ tài sản đảm bảo đã hoàn thiện, lập 03 phiếu nhập kho, thực hiện nhập kho tài sản đảm bảo. Trưởng phòng A/O ký kiểm soát. 5.5. Nhân viên A/O lập và trình lãnh đạo Phòng, Ban tổng giám đốc ký duyệt hồ sơ tín dụng. Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng. 6.1. Nhân viên A/O chuyển 01 bản chính Hợp đồng tín dụng+khế ước vay và các giấy tờ khác đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. 6.2. Nhân viên giao dịch kiểm tra tính hợp lệ, hướng dẫn khách hàng viết uỷ nhiệm chi hoặc giấy lĩnh tiền mặt, tiến hành giải ngân và hạch toán nội, ngoại bảng, chuyển tiền…… 6.3. Nhân viên A/O nhập hồ sơ tín dụng vào chương trình tin học. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay. Trong bước này nhân viên A/O phải thực hiện những việc sau: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi (nếu có đơn đề nghị của khách hàng). Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ. 8.1. Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên A/O có văn bản báo cáo cho lãnh đạo và các bộ phận liên quan biết. 8.2. Nhân viên A/O lập Giấy đề nghị giải toả tài sản đảm bảo kèm tờ trình thanh lý đã được phê duyệt, 01 bản sao Hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm chuyển Phòng thẩm định tài sản để làm thủ tục giải chấp. 8.3. Nhân viên A/O đóng lại từng tập Hồ sơ tín dụng, lập danh mục từng loại hồ sơ, chuyển Trưởng phòng ký xác nhận nhằm tránh thất lạc hồ sơ bên trong, bảo đảm tính pháp lý đầy đủ tại thời điểm giải ngân. 2.2.3. Nội dung thẩm định 2.2.3.1.Thẩm định về tư cách của cá nhân vay 1. Hỏi thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước) ngay sau khi nhận hồ sơ (qua mạng Internet, nghiên cứu hồ sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác). Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. Trình độ học vấn, chuyên môn. Trình độ hiểu biết pháp luật. Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường. Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với cán bộ tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bao đảm điều kiện vay theo quy định của ngân hàng nhà nước và VIETBANK. Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường. Đánh giá về quan hệ của khách hàng với VIETBANK và các tổ chức tín dụng khác. Quan hệ tín dụng của cá nhân với VIETBANK Liệt kê các quan hệ tín dụng của cá nhân với VIETBANK Đánh giá chất lượng tín dụng trong mối quan hệ của doanh nghiệp với VIETBANK Quan hệ tín dụng của cá nhân với tổ chức tín dụng khác Đánh giá, thẩm định chính xác về khoản vay, số nợ gốc đã thanh toán, mức độ uy tín của khách hàng. 2.2.3.2 Thẩm định về tài chính: Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay. Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó. Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VIETBANK hay không ? 2.2.3.3 Thẩm định tài sản bảo đảm Việc định giá phải thực hiện chính xác, kịp thời, hợp lệ, khách quan. Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phái đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau : + Quyền sở hữu tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố và không có tranh chấp. + Giá trị tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, có khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo các quy định của chính phủ, quy định của ngân hàng nhà nước và của VIETBANK. + Tính chuyển nhượng của tài sản : Tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết. 2.3. Kết quả kinh doanh cho vay cá nhân tại VIETBANK. Bảng 4: Kết quả kinh doanh cho vay cá nhân tại VIETBANK. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Tổng dư nợ cho vay 217.700 3.820.000 1.654% Dư nợ cho vay cá nhân 45.816 1.394.038 2.942% Tỷ trọng cho vay cá nhân/Tổng dư nợ 21% 36,4% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Qua bảng trên có thể nhận thấy rõ hoạt động tín dụng của VIETBANK đã có sự tăng trưởng rõ rệt từ năm 2008 sang năm 2009. Năm 2009 đạt được tốc độ tăng trưởng lớn như vậy là do VIETBANK đã mở rộng các kênh phân phối ra các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước. Đồng thời dư nợ cho vay cá nhân cũng chiếm tỷ trọng khá cao (36,4%) trên tổng dư nợ. Kết quả này cũng cho thấy rõ chính sách tín dụng của VIETBANK là phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ, khai thác tối đa thế mạnh về thị trường cho vay khách hàng cá nhân. 2.3.1 Kết quả cho vay cá nhân phân theo sản phẩm. Bảng 5: Phân loại dư nợ cho vay cá nhân theo sản phẩm Đơn vị tính: Triệu đồng Sản phẩm Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Vay tiêu dùng (du lịch, cưới hỏi, mua xe máy trả góp...) 5.017 28.765 473,3% Vay kinh doanh 14.741 281.258 1.807% Mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà cửa 8.582 588.737 6.760% Vay cầm cố STK 680 39.789 5.751% Vay CBCNV Vietbank 372 1.642 341,3% Vay chứng khoán 0 118.368 Vay mua ô tô trả góp 0 8.667 Vay du học 0 2.808 Vay khác 16.424 324.004 1.872% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Qua bảng trên cho thấy, cho vay khách hàng cá nhân với mục đích mua nhà, đất, xây dựng sửa chữa nhà cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Đây là nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Tuy nhiên, nhà nước đang có chính sách hạn chế cho vay bất động sản nên có thể trong thời gian tới hoạt động này sẽ giảm tỷ lệ đáng kể so với năm 2009. VIETBANK cũng đang hướng đến nhóm khách hàng là cán bộ công nhân viên chức, đây là nhóm khách hàng tiềm năng do có thu nhập ổn định, nhu cầu đa dạng và chất lượng cuộc sống tương đối tốt. Trong thời gian tới, ngân hàng cần tích cực tiếp thị tới khách hàng, giúp khách hàng hiểu rõ hơn tính năng ưu việt của từng sản phẩm, từ đó tạo nền tảng mở rộng cho vay tiêu dùng với cơ cấu hợp lý hơn. 2.3.2 Kết quả cho vay cá nhân phân theo tài sản đảm bảo. Bảng 6: Kết quả cho vay cá nhân theo tài sản đảm bảo Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 Tỷ trọng 2009 Tỷ trọng % tăng giảm Dư nợ cho vay cá nhân 45.816 100% 1.394.038 100% 2.942% - Không có TSĐB 0 14.135 1,01% - Có TSĐB 45.816 100% 1.379.903 98,99% 2.911% (Nguồn: Phòng Phân tích và Quản lý tín dụng) Dư nợ có TSĐB trong cho vay cá nhân tại VIETBANK hiện vẫn đang duy trì ở mức rất cao, chiếm tỷ trọng 98,99% trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Điều này chứng tỏ ngân hàng rất xem trọng vấn đề đảm bảo tiền vay, chính sách về TSĐB còn chưa linh hoạt, làm hạn chế những khách hàng có nhu cầu nhưng hiện chưa đủ năng lực tài chính tìm đến với ngân hàng. Để thực hiện mở rộng đối tượng khách hàng, ngân hàng cần có chính sách bảo đảm tiền vay linh hoạt hơn nữa. 2.4. Đánh giá về hoạt động thẩm định tín dụng cá nhân tại VIETBANK 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng của VIETBANK đã đạt được những bước phát triển vững chắc, tăng cả về số lượng và chất lượng. Cùng với sự tái khẳng định định hướng xây dựng ngân hàng là ngân hàng bán lẻ, đối tượng phục vụ chủ yếu là người tiêu dùng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì những kết quả đạt được trong cho vay cá nhân đã và đang đóng góp đáng kể vào sự ổn định và phát triển của VIETBANK. Cũng như các ngân hàng khác, nôi dung thẩm định của VIETBANK đã được chi tiết và cụ thể hóa ở mức tối đa. Đảm bảo có thể đi sâu vào thực tế của mỗi khách hàng, hạn chế rủi ro cho khoản vay. Vấn đề đặt ra tại thời điểm hiện tại là đội ngũ nhân viên phải luôn được đào tạo về nghiệp vụ thẩm định để có thể thực hiện các nội dung trên một cách hiệu quả nhất nhằm đem lại chất lượng cao cho công tác thẩm định. 2.4.2. Ưu điểm So với các Ngân hàng khác thì thực sự ngân hàng VIETBANK đã có được một đường lối đúng đắn khi nhận ra được vai trò quân trọng của công tác thẩm định, và có một số ưu điểm chính sau: Ngân hàng đã xác định được mục tiêu của việc định giá tài sản bảo đảm là phải sát với giá thị trường. Khi xác định giá trị TSBĐ có tham khảo giá của những giao dịch đã thực hiện Xác định được những trường hợp mà cán bộ thẩm định không thực hiện viện ước tính được thì có thể lấy giá của những nhà thẩm định giá chuyên nghiệp làm giá tham khảo. Kết quả dư nợ cho vay cá nhân đã có bước chuyển biến tích cực qua các năm, với đa dạng hóa sản phẩm và thời gian vay, chất lượng cho vay cá nhân tương đối tốt. Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. 2.4.3. Nhược điểm Các sản phẩm tín dụng cá nhân chưa có sự khác biệt với các ngân hàng khác. Đây là điều hạn chế không chỉ ở VIETBANK mà còn là ở tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay. Thời gian thẩm định kéo dài với các điều kiện phức tạp khiến cho nhiều khách hàng chuộng hình thức tín dụng đen hơn , mặc dù lãi suất cao. 2.4.4. Nguyên nhân Những hạn chế của hoạt động cho vay cá nhân ở VIETBANK là do một số nguyên nhân khách quan từ môi trường pháp lý, trình độ dân trí, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác...đồng thời do những nguyên nhân nội tại của bản thân ngân hàng. Môi trường pháp lý: Nhìn chung, cơ sở pháp luật về cho khách hàng cá nhân còn thiếu nhiều quy định cần thiết, các quy định thiếu cụ thể và không thích hợp. Các chính sách, luật lệ của NHNN cũng gây hạn chế đáng kể cho sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân. Trình độ dân trí: Tâm lý của người dân là e ngại trong việc công khai thu nhập với ngân hàng, ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc và phiền phức thủ tục. Chính điều này đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng và mở rộng thị trường. Sự cạnh tranh của các NHTM: Tại các tỉnh, thành phố hiện tập trung rất nhiều NHTM, do đó sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt, không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, lãi suất mà còn cả về công nghệ, nhân lực. Các nguyên nhân nội tại của bản thân ngân hàng VIETBANK: Chính sách tín dụng của VIETBANK hiện nay vẫn định hướng chưa quá chú trọng về cho vay cá nhân; cơ cấu tổ chức và đội ngũ của phòng tín dụng còn thiếu; hoạt động tiếp thị còn yếu, thiếu chuyên nghiệp; chất lượng dịch vụ sau vay của ngân hàng còn chưa thực sự được chú trọng... CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETBANK. 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân 3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng. Năm 2009 được coi là năm bản lề duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín nhằm mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn ngân hàng – tài chính mạnh của Việt Nam. Theo đó, định hướng phát triển chủ đạo của ngân hàng là tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục các điểm yếu, phát huy lợi thế so sánh của VIETBANK và của các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần, mở rộng lĩnh vực và quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững. 3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Năm 2009 VIETBANK tiếp tục định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân. Việc hoàn thiện quy trình cho vay cá nhân, đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian được ngân hàng đặt lên hàng đầu. Đây là điều kiện tiên quyết quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ cho vay của ngân hàng, và cũng là yếu tố hấp dẫn đối với khách hàng. Về sản phẩm, ngân hàng đặt mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho vay cá nhân bằng cách tiếp tục phát triển và hoàn thiện chất lượng của các sản phẩm truyền thống đồng thời tiến hành nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cũng chủ trương mở rộng mạng lưới phòng giao dịch trên cả nước để tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay cá nhân cũng như tăng thị phần của hoạt động ngân hàng bán lẻ. 3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại VIETBANK. 3.2.1. Đối với VIETBANK. 3.2.1.1. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Vì vậy, để phát triển hoạt động cho vay cá nhân, trước hết phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, trong đó định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân phải được đặt lên hàng đầu. Để thực hiện điều này, ngân hàng cần xác định được quy mô vốn của ngân hàng. Hoạt động tín dụng cá nhân là một hoạt động có rất nhiều rủi ro. Quy mô món vay nhỏ nhưng số lượng và nhu cầu về vay cá nhân lại rất lớn. Hơn nữa, chính sách tín dụng của ngân hàng cần xác định được nhu cầu tín dụng của khách hàng. Để làm được điều này, cần thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát nhu cầu tín dụng của người dân trên địa bàn. Đồng thời ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với thị trường, phù hợp với sự thay đổi chung của chính sách của chính phủ và nền kinh tế. 3.2.1.2. Củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng: Từ thực tiễn cho thấy rằng, một trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng thẩm định phụ thuộc vào chất lượng các công việc từ hoạch định chính sách đến việc thẩm định, xét duyệt, cho vay, thu nợ, trong đó con người là chủ thể của mọi hoạt động. Cán bộ tín dụng là những người trực tiếp và cũng là người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng. Do vậy để nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng cần xây dựng, đào tạo và phát triển một đội ngũ cán bộ tín dụng về số lượng, tinh về chất lượng, đầy đủ những tiêu chuẩn nhất định về trình độ kiến thức, kinh nghiệm, năng lực làm việc và phẩm chất đạo đức. Trong mỗi cán bộ tín dụng phải nắm chắc quy trình nghiệp vụ, nhạy bộn trong phân tích để có những quyết định đúng đắn. Kinh nghiệm, tư cách đạo đức, tính trung thực của mỗi cán bộ tín dụng ngân hàng là những chuẩn mực hết sức cần thiết. Tuyển dụng cán bộ: Ngân hàng nên chú trọng việc tuyển dụng các cán bộ có trình độ chuyên môn, hiểu biết về Tài chính – Ngân hàng tốt, tư duy nhạy bén, sáng tạo, ưu tiên với những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực thẩm định. Đồng thời ngân hàng cần có những chính sách thu hút các chuyên gia, các cán bộ thẩm định giỏi về làm việc. Đào tạo cán bộ: Ngân hàng phải thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ, nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định và phân tích. Các lớp đào tạo bồi dưỡng có thể trực tiếp do các cán bộ thẩm định có trình độ, kinh nghiệm của ngân hàng giảng dạy, hoặc thuê các chuyên gia trong và ngoài nước đến giảng dậy. Ngân hàng nên bố trí cho cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Bố trí cán bộ: Ngân hàng cần căn cứ vào tính chất phức tạp, độ quan trọng của dự án, năng lực của mỗi cán bộ để phân công cán bộ thẩm định và phụ trách các dự án phù hợp với trình độ và sở trường của mỗi người. Hơn nữa, ngân hàng cần tiến hành xem xét và rà soát lại toàn bộ đội ngũ cán bộ thẩm định. Đặt kế hoạch bồi dưỡng hay chuyển sang làm công việc khác đối với những người không đáp ứng được yêu cầu của công việc, chú ý sắp xếp các cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao và ý thức vươn lên trong công việc vào những vị trí quan trọng. 3.2.1.3. Nâng cấp công nghệ Với thực trạng và điều kiện của ngân hàng hiện nay, việc có một hệ thống công nghệ hiện đại là một giải pháp gópphần nâng cao chất lượng thẩm định. Ngân hàng cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ các phương tiện làm việc tuỳ theo chất lượng công việc để có thể truy cập và xử lý một số lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại. 3.2.1.4. Công tác thẩm định tài sản bảo đảm Nhân lực cho lĩnh vực định giá tài sản bảo đảm tăng thêm cả về mặt số lượng và chất lượng. Vì khối lượng công việc thẩm định của ngân hàng là rất lớn, điều này dễ ngay áp lực công việc cho cán bộ thẩm định; tăng chất lượng thẩm định viên nghĩa là tạo điều kiện cấp kinh phí cho cán bộ theo học khoá đào tạo thẩm định viên. Việc định giá tài sản đảm bảo là một công việc khó thực hiện vì nó không đơn giản chỉ là việc định giá tài sản có giá trị hiện tại, mà nó còn có tính đến giá trị tương lai của BĐS; điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có một cái nhìn tổng quát về BĐS, nhận định được những yếu tố nào của thị trường ảnh hưởng đến giá trị tương lai của BĐS như quy hoạch, đưa ra một giá trị BĐS hợp lý không gây thiệt cho khách hàng, không gây rủi ro cho ngân hàng. Để làm được điều này đòi hỏi các cán bộ thẩm định của ngân hàng phải có kiến thức trước hết về lý luận khoa học về ngành nghề thẩm định giá, sau đó là kinh nghiệp chuyên môn. Cũng có thể nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định bằng cách tuyển những người học đúng chuyên ngành, mà không phải mất chi phí đào tạo thêm. Đồng thời, cần xây dựng một hệ thống dữ liệu cơ sở dữ liệu về hoạt động định giá BĐS thế chấp trong toàn hệ thống Ngân hàng một cách cụ thể và nhanh chóng, giúp cho việc lấy thông tin của các cán bộ nhanh hơn và có cơ sở hơn, giúp cho việc quản lý hoạt động định giá thuận tiện hơn 3.2.2. Những kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ Chính phủ cần ban hành qui định cụ thể chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán và báo cáo thông tin, đồng thời xây dựng và ban hành những quy định ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, những chế tài áp dụng đối với những doanh nghiệp không thực hiện đúng những chế độ đó. Có như vậy, những thông tin do khách hàng cung cấp cho các ngân hàng sẽ trung thực hơn và có độ tin cậy cao hơn, giúp ngân hàng đánh giá tình hình tài chính cũng như triển vọng trong tương lai của khách hàng một cách đúng đắn hơn. Chính phủ và các Bộ ngành cần nghiên cứu thành lập hoặc khuyến khích thành lập các tổ chức, doanh nghiệp chuyên thu thập, đánh giá thông tin, xếp hạng doanh nghiệp, tư vấn đầu tư… ban hành các văn bản pháp luật quy định về việc mua bán thông tin, dịch vụ tư vấn và trách nhiệm của các bên liên quan. Qua thực tế, thấy rằng công tác thẩm định cho vay tại các ngân hàng nước ngoài gặp nhiều thuận lợi hơn ở các ngân hàng trong nước là ở chỗ họ có sự trợ giúp của các tổ chức thu thập thông tin chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn độc lập. Nguồn thông tin đa dạng sẽ quyết định chất lượng thẩm định tại ngân hàng và do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng. 3.2.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các NHTM khác Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng, Ngân hàng Nhà nước cùng với các ngân hàng thương mại nhất thiết phải phối hợp chặt chẽ, củng cố hệ thống thông tin tín dụng, tạo kênh thông tin phục vụ đắc lực cho công tác quản lý của NHNN và cung cấp thông tin phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, mở rộng phạm vi nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của CIC, tăng cường sự điều phối và tổ chức cung cấp thông tin của CIC qua các biện pháp cụ thể như sau: Cần nghiên cứu, sửa đổi những quy định về yêu cầu bắt buộc cung cấp thông tin của các ngân hàng thương mại bao gồm cả ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần cho NHNN; làm rõ những yêu cầu về tính trung thực, tính đầy đủ, tính cập nhật của thông tin được cung cấp, trách nhiệm của các ngân hàng và chế tài áp dụng trong trường hợp thông tin cung cấp không đảm bảo các yêu cầu đề ra. Có như vậy, những thông tin do các ngân hàng cung cấp (thông tin đầu vào) mới đảm bảo độ tin cậy và do đó, chất lượng thông tin khai thác được trong toàn hệ thống (thông tin đầu ra) mới có giá trị, mới phục vụ được các yêu cầu của công tác thẩm định. Mở rộng nội dung hoạt động của hệ thống thông tin tới việc thu thập thông tin về kinh tế, thương mại và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng, tiến tới thực hiện thu thập thông tin trực tiếp tại doanh nghiệp . Kiện toàn tổ chức và cơ cấu hoạt động của CIC sao cho thống nhất được thông tin trong phạm vi cả nước đồng thời tạo thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp và tiếp nhận thông tin. Tích cực trao đổi thêm thông tin với các đầu mối thông tin trong nước như Tổng Cục thống kê, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng Cục Hải Quan, Văn phòng Chính phủ… để tạo nguồn cung cấp thông tin không chỉ về tín dụng mà cả các thông tin về thị trường, quy hoạch phát triển, định hướng và chính sách trong từng thời kỳ... Tăng cường xúc tiến quan hệ với các tổ chức thông tin quốc tế để thu thập thông tin về các tổ chức và các cá nhân nước ngoài muốn đầu tư hoặc quan tâm đến kinh tế Việt Nam Ngân hàng Nhà nước nên đứng ra tổ chức các hội nghị chuyên đề về tín dụng (trong đó có thẩm định dự án) và mở các lớp tập huấn nghiệp vụ để tăng cường kiến thức về kỹ thuật thẩm định cho các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cần phối hợp trao đổi thông tin và kinh nghiệm về thẩm định dự án, quản lý rủi ro hoạt động cho vay theo dự án giữa các bộ phận làm công tác này tại các ngân hàng. 3.2.4. Kiến nghị với khách hàng Như phần trên đã đề cập, phần lớn thông tin mà ngân hàng có được để thẩm định là thông tin do khách hàng cung cấp. Chất lượng của những thông tin này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của chủ đầu tư, khả năng quản lý và đặc biệt phụ thuộc vào đạo đức kinh doanh cũng như việc tuân thủ pháp luật của chủ đầu tư. Do đó, để nâng cao chất lượng cho vay đem lại những tiện ích ngân hàng cho khách hàng, đề nghị các doanh nghiệp - chủ đầu tư chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán đồng thời chủ động, tích cực cung cấp thông tin trung thực cho các ngân hàng làm cơ sở cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp và tài chính khách hàng. Điều quan trọng hơn cả là các khách hàng, ngân hàng, vẫn độc lập cần phối hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở cùng có lợi, vì lợi ích của từng cá nhân, vì lợi ích của toàn xã hội. KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, cùng với quá trình tìm hiều về sự hình thành phát triển cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín, tôi nhận thấy công tác thẩm định là công tác rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói riêng và sự tồn tại của ngân hàng nói chung. Có thể thấy là về mặt lý thuyết thì công tác thẩm định đã khá hoàn thiện, nhưng còn việc thực hiện nó để đem lại hiệu quả cao nhất trong thực tế thì còn gặp nhiều bất cập, về mặt nhân sự, công nghệ, hay luật pháp…Trong công tác thẩm định tín dụng cá nhân của VIETBANK bên cạnh những ưu điểm còn có những nhược điểm. Ta có thể thấy nguyên nhân của nó không chỉ là nguyên nhân chủ quan mà còn có những nguyên nhân khách quan. Vậy để có thể nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngân hàng cần phát huy thế mạnh của mình và sửa chữa các nhược điểm từ chính nguyên nhân của nó. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình phân tích nghiên cứu đề tài nhưng vì bên cạnh mặt kiến thức hạn chế còn có sự hạn chế về mặt thông tin, nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung của các thầy cô và các nhà chuyên môn, các bạn để chuyên đề thêm phần hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2003), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, trang 19 – 24, trang 66 – 71, trang 190. VIETBANK (2008), Báo cáo thường niên, trang 6 – 9. VIETBANK (2009), Báo cáo thường niên, trang 6 – 9. VIETBANK (2007), Quy trình nghiệp vụ tín dụng (ban hành kèm theo Quyết định số 110/QĐ-TGĐ ngày 06/04/2007) ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại VIETBANK.doc
Luận văn liên quan