Đề tài Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua

Đề tài: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua Mục lục Chương I: Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ở nước ta hiện nay. 1.1 vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. 1.1.1 Vài nét về sự nghiệp giáo dục. 1.1.2 Vai trò của sự nghiêp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. 1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.2.1 Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.2.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục. 1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục. 1.3.1 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Chương II: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua. 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình hoạt động sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội. 2.1.2 Đặc điểm về sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian vừa qua. 2.2.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.3 Những nguyên nhân cơ bản tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian tới. 3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của sự nghiệp giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm tới. 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đề ra.

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4892 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Chi NSNN rất đa dạng và phong phú, trong đó có chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Hoạt động quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục xuất phát từ lý do: + Chi cho sự nghiệp giáo dục là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. + Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gồm nhiều khoản chi, mục chi khác nhau liên quan đến nhiều chính sách chế độ nên cần quản lý để đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng NSNN. + Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước sử dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước...Để đảm bảo những yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải tăng cường kiểm tra và kiểm soát. Trong những năm gần đây công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có những bước tiến bộ đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Nguyên nhân do trình độ đội ngũ kế toán còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, các mục tiêu đề ra thực hiện chưa được tốt.. đã làm lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục chúng ta cần đi sâu cụ thể vào thực tế. Do giới hạn về thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế nên trong bài luận văn này chỉ đề cập đến giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PTTH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ THỜI GIAN QUA. 2.1 Khái quát đặc điểm kinh Từ- xã hội và tình hình hoạt động giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội. Theo chủ trương của Đảng và nhà nước nhằm phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phú cũ được tách ra thành hai tỉnh là Phú Thọ và Vĩnh Phúc năm 1997. Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía bắc, giáp với các tỉnh Hà Tây, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên bái... Tỉnh Phú Thọ có Thành phố Việt trì( thành phố trực thuộc tỉnh), 1 thị xã, 10 huyện, 250 xã và 23 phường, thị trấn; diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 3519,65km2, trong đó đất nông- lâm nghiệp chiếm 246,4 nghìn ha tức 70% diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng, ở chiếm 30,5 ha tức 8,6% diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử dụng chiếm 75,1 ha tức 21,4% diện tích đất tự nhiên. Dân số trên toàn tỉnh tính đến hết năm 2003 có 1.302.698 người, với mật độ dân số trung bình là 370 người/ km2. Số lao động trong độ tuổi lao động là 750.600 người, trong đó số lao động ngành nông-lâm nghiệp chiếm 486.000( theo niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ). Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước và sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban ngành, các địa phương tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành tích đáng kể. Kinh tế- xã hội liên tục tăng theo từng năm, đời sống nhân dân được nâng cao, hệ thống dịch vụ công phục vụ người dân thuận tiện, tình hình chính trị ổn định... Cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có sự phát triển tương đối đồng đều; công nghiệp, xây dựng chiếm 38,7%; nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 28,5%; dịch vụ chiếm 32,8%. Đã phát triển một số khu công nghiệp như khu công nghiệp Thuỵ Vân, khu công nghiệp Bạch Hạc...nhằm thu hút lao động nhàn rỗi, tăng thu cho NSNN trên địa bàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có những bước phát triển toàn diện. Trồng rừng đã được coi trọng với việc giao đất đến từng hộ, việc bảo vệ khoanh nuôi, chăm sóc rừng ở các vùng đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc, từng bước cải thiện môi trường sinh thái. Nhiều hợp tác xã kinh doanh có hiệu quả, kinh tế hộ gia đình, cá thể, kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển. Hoạt động thương mại, du lịch trong những năm qua tương đối ổn định, chiếm khoảng 33% tổng sản phẩm toàn tỉnh. Trong những năm tới tỉnh đang chú trọng phát triển du lịch, thương mại với nhiều hạng mục công trình mang tầm cỡ quốc gia như: công viên văn lang, khu đô thị mới bắc Việt trì. Xây dựng nhiều hạng mục công trình đan xen với khu di tích lịch sử Đền Hùng, để Đền Hùng là điểm đến của nhiều khách thập phương. Về văn hoá, xã hội: hầu hết các xã đều có trạm y tế, vì vậy sức khoẻ của nhân dân được quan tâm, định kỳ tổ chức các đợt tiêm chủng, phòng ngừa bệnh dịch, chất lượng chữa bệnh được nâng cao thêm một bước; số lượng học sinh các cấp đều tăng, chất lượng giáo dục được nâng lên; tích cực đẩy mạnh các phong trào phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân. Tuy nhiên là tỉnh miền núi, trung du nên hầu hết các trụ sở, các khu công nghiệp và các cơ quan quan trọng khác tập trung ở Thành Phố Việt Trì. Điều này gây ra sự phát triển không cân bằng trong toàn tỉnh, trước thực trạng đó Đảng bộ và chính quyền các địa phương cần tìm ra được những giải pháp để tạo nên sự cân bằng tương đối trên toàn tỉnh. 2.1.2 Đặc điểm về sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Sự nghiệp giáo dục PTTH ngày càng được củng cố và từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng là nhờ thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo nhân tài ở bậc ĐH, CĐ, THCN...được tốt hơn cần phải đánh giá được thực trạng giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh trong những năm qua để có phương hướng quản lý có hiệu quả. Hệ thống trường lớp: hiện nay có ba loại hình giáo dục PTTH đó là các trường công lập, dân lập và bán công trong đó hệ thống trường công lập giữ vai trò chủ đạo luôn đảm bảo về hệ thống cơ sở và chất lượng giảng dạy. Đối với trường công lập: Trên toàn tỉnh Phú Thọ hiện nay có tất cả 31 trường PTTH công lập. Cơ sở vật chất và quy mô giáo dục PTTH ở Phú Thọ được thể hiện rõ qua số lượng trường lớp và số học sinh qua các năm học, cụ thể qua bảng số liệu: Bảng 1: Số trường học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập Năm học 2001-2002 2002-2003 2003-2004 Số trường 30 30 31 Số lớp 517 571 631 Số học sinh 26.455 28.076 29.975 ( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ). Qua bảng số liệu cho ta thấy năm học 2001- 2002, 2002- 2003 số trường học là 30, năm 2003- 2004 số trường học là 31; trong khi đó số lượng học sinh năm 2002- 2003 tăng so với năm 2001- 2002 là 1621 học sinh; năm 2003- 2004 số học sinh tăng so với năm 2002- 2003 là 1899. Điều này cho thấy số lượng học sinh trong các trường công lập ngày càng được tăng lên cùng với số lượng các lớp học được xây dựng mới thêm qua các năm, đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân. Đối với loại hình bán công: được đào tạo trong các trường công lập vài năm gần đây giảm đi về số lượng học sinh theo học, thể hiện qua bảng 2: Bảng 2: Số học sinh và số lớp hệ bán công năm học 2002- 2003 và 2003- 2004 Năm học 2002- 2003 2003-2004 Số lớp 360 358 Số học sinh 19450 6672 ( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ) Nhìn vào bảng ta thấy số lớp học năm 2003- 2004 giảm so với năm 2002- 2003, số học sinh theo học giảm mạnh từ 19450 năm 2002-2003 xuống còn 6672 năm 2002- 2004. Do trong năm học 2003- 2004 các trường PTTH công lập đều mở rộng quy mô lớp học nên số lượng số học sinh học hệ bán công giảm nhanh. Cùng với sự tăng lên về số lượng trường lớp và số lượng học sinh hệ công lập là sự tăng lên của đội ngũ giáo viên. Thể hiện qua bảng 3: Bảng 3: Đội ngũ giáo viên PTTH trong các năm học. Năm học 2002- 2003 2003- 2004 Số giáo viên 1.388 1.451 ( Nguồn số liệu:Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ). Số lượng giáo viên năm 2003- 2004 tăng 63 người so với năm 2002- 2003. Đội ngũ giáo viên ngày càng đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng giảng dạy. Trình độ của giáo viên được nâng lên thông qua các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn do Sở giáo dục tỉnh tổ chức. Chất lượng giáo dục: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: + Xếp loại học lực, văn hoá. + Tỷ lệ tốt nghiệp PTTH. + Tỷ lệ đỗ ĐH, CĐ, THCN. Bảng 4: Chất lượng giáo dục PTTH năm học 2002- 2003 và 2003-2004. Năm học Xếp loại văn hoá(%) Xếp loại hạnh kiểm(%) Giỏi Khá TB Y-K Tốt Khá TB Y-K 2002- 2003 2,4 32,2 57,9 7,5 52,8 40,0 6,0 1,2 2003- 2004 2,6 32,5 57,7 7,2 52,0 41,2 5,8 1,0 ( Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tài vụ. Sở GD-ĐT Phú Thọ). Nhìn vào bảng 4 ta thấy chất lượng giáo dục PTTH tỉnh Phú Thọ có xu hướng phát triển tốt về hạnh kiểm và đạo đức, tỷ lệ xếp loại văn hoá giỏi, khá tăng; hạnh kiểm yếu kém, trung bình giảm dần. Tốt nghiệp PTTH đạt trên 90%, nhiều gương học sinh nghèo vượt khó học tập giỏi xuất hiện trên khắp tỉnh. Trong những năm qua cùng với định hướng của Đảng, nhà nước và sự nỗ lực phân đấu của Đảng uỷ cơ quan tỉnh, quần chúng nhân dân công tác xã hội hoá giáo dục PTTH đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trình độ còn chênh lệch giữa các huyện, xã do điều kiện kinh tế chưa phát triển một cách đồng đều. Trình độ của học sinh có sự chênh lệch lớn giữa học sinh thành phố với học sinh ở các thị trấn, huyện do điều kiện giảng dạy và đội ngũ giáo viên. Trình độ giáo dục PTTH có đồng đều hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: môi trường học tập, con người, điều kiện kinh tế- xã hội...nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn tài chính. Để tiếp tục sự nghiệp giáo dục PTTH ngày càng tương xứng với vai trò quan trọng của nó thì cần phải có chính sách, cơ chế đúng đắn đầu tư có hiệu quả. 2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian qua. Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du, chủ yếu sống bằng nghề nông. Trong những năm gần đây cùng với sự CNH-HĐH của đất nước tỉnh Phú Thọ cũng đã có những sự thay đổi đáng kể, công nghiệp được chú trọng với nhiều khu công nghiệp mới được xây dựng, du lịch đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên đây mới là điểm khởi đầu nên nguồn thu từ địa phương là chưa đáng kể. Có thể thấy được tình hình thu- chi ngân sách tỉnh trong các năm gần đây thông qua bảng số liệu: Bảng 5 : Tình hình thu- chi ngân sách tỉnh năm 2002, 2003 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Số tiền Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Thu ngân sách 406.000 451.578 440.000 367.616 Chi ngân sách 711.770 1.083.327 947.303 1.127.863 ( Nguồn số liệu: Phòng HCSN- Sở TC-VG Phú Thọ) Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2002 số thu vượt so với dự toán là: 45.578( triệu đồng), số chi vượt so với dự toán là: 371.557 ( triệu đồng). Năm 2003 số thu lại thấp hơn so với dự toán: 72.384( triệu đồng), số chi vượt so với dự toán là: 180.560. Trong khi số chi của tỉnh tăng lên qua từng năm thì số thu của tỉnh không ổn định, không đạt được mục tiêu đề ra. Qua số thu cho thấy tình hình kinh tế của tỉnh Phú Thọ còn kém phát triển, không ổn định, thu ngân sách tỉnh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của tỉnh. Tình hình chi NSNN cho các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong những năm 2002, 2003 phản ánh qua bảng 6: Nhận xét: Qua bảng số liệu chi ngân sách tỉnh ta thấy số chi tăng lên theo từng năm, do đó các mục chi cũng tăng lên. Tuy nhiên có những mục chi năm sau giảm so với năm trước do mục tiêu kinh tế và vấn đề cân đối tài chính của toàn tỉnh. Trong các khoản chi có mục lục chi thì chi cho Đầu tư Xây dựng cơ bản và chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi Giáo dục - đào tạo là một trong những khoản chi lớn nhất trong cơ cấu NSNN, hàng năm có tốc độ tăng cao. Nguồn chi cho giáo dục đảm bảo được việc chi lương, phụ cấp lương và các chế độ chính sách cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong ngành giáo dục. Cùng với cơ chế tự chủ tài chính ngành giáo dục tự điều chỉnh ngân sách của mình từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên và cơ sở trang thiết bị trong các nhà trường. Trong những năm qua chi ngân sách cho giáo dục trên 20%, điều này cho thấy giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. 2.2.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục bao gồm nhiều khoản chi khác nhau cho các loại hình giáo dục- đào tạo như: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên...Tình hình chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH được thể hiện qua bảng 7: Bảng 7: Tình hình chi ngân sách tỉnh chi giáo dục PTTH năm 2002 và 2003 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Số tuyệt đối 19905 20828,6 22923 24246,7 ( Nguồn số liệu : Phòng HCSN- Sở TC- VG Phú Thọ) Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu cho thấy mặc dù tỉnh Phú Thọ mới được tái thành lập, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và nguồn NSNN còn hạn chế nhưng sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn được chú trọng và số chi không ngừng tăng lên qua các năm cả về kế hoạch và thực tế. Năm 2002 kế hoạch chi là 19905 ( trđ), năm 2003 kế hoạch chi là 22923 (trđ), như vậy năm 2003 kế hoạch đặt ra tăng so với năm 2002 là 3018 (trđ). Năm 2003 thực chi là 24246,7(trđ) vượt so với số thực chi năm 2002 là 3418,1 (trđ). Như vậy nhìn cả vào bảng ta thấy số chi thực hiện luôn cao hơn so với kế hoạch và số chi năm sau cao hơn năm trước do đầu tư nâng cấp cơ sở trường lớp ở các trường PTTH, tăng lương, trợ cấp cho giáo viên và cán bộ công nhân viên...làm phát sinh các khoản chi ngoài kế hoạch. Số chi tăng thêm ngoài kế hoạch được Sở tài chính và các ngành liên quan phối hợp kịp thời điều chỉnh đáp ứng kịp thời và đủ số tăng thêm của chi sự nghiệp giáo dục PTTH. Để có thể nhìn nhận một cách tổng quát hơn về tình hình đầu tư cho sự nghiệp giáo dục PTTH ta xem xét tổng số chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo toàn tỉnh và tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH được thể hiện qua bảng 8: Bảng 8: Tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng chi ngân sách cho sự nghiệp GD-ĐT 252.468 321.115 Số chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH 20828,6 24246,7 Tỷ trọng giữa chi giáo dục PTTH và tổng chi sự nghiệp giáo dục ( %) 8,25 7,55 (Nguồn số liệu: Phòng HCSN- Sở TC-VG Phú Thọ) Nhận xét: Ta thấy trong cơ cấu chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục thì tỷ trong chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH còn thấp chỉ chiếm 8,25% năm 2002 và 7,55% năm 2003. Nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục PTTH thấp do ngoài phần NSNN cấp còn có các khoản học phí của học sinh, vì vậy chế độ bao cấp cho sự nghiệp giáo dục PTTH bị thu hẹp dần. Năm 2003 hệ thống trường công lập không đổi, số trường học dân lập được tăng lên do đó tỷ trọng chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH giảm xuống chỉ còn 7,55%, tuy nhiên số tuyệt đối vẫn tăng do số chi cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh năm 2003 tăng so với 2002. Chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH năm sau cao hơn năm trước nhưng số chi này vẫn còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn toàn tỉnh. Điều này do nguồn thu của tỉnh năm 2003 thấp hơn so với kế hoạch đặt ra, kinh tế của tỉnh phát triển không ổn định trong khi nhu cầu chi gia tăng, chính vì vậy cần có sự lựa chọn, cân nhắc một cách hợp lý các mục chi để đem lại hiệu quả cao nhất. Để hiểu rõ hơn về tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH theo các nhóm, mục chi ta đánh giá qua bảng 9 Nhận xét: Căn cứ vào tính chất các khoản chi thì chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH bao gồm: + Chi cho con người. + Chi nghiệp vụ chuyên môn( Giảng dạy, học tập). + Chi quản lý hành chính. + Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ. Nhìn vào bảng số liệu nhìn chung mức chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH có sự biến đổi theo chiều hướng gia tăng. Mức chi ở các nhóm đều bằng và vượt kế hoạch thể hiện sự quan tâm của các cấp, ngành có liên quan đến sự phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH của tỉnh. Chi cho con người: là khoản chi lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Khoản chi này bao gồm: Tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm, học bổng, thưởng, phúc lợi, y tế, vệ sinh...khoản chi này đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo viên. So với năm 2002 thì chi cho con người năm 2003 tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Nếu so sánh mức độ thực hiện và hoàn thành kế hoạch thì mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2003 là 105,98% cao hơn năm 2002 là 104,45%. Do số giáo viên tăng nên chi cho lương, phụ cấp, bảo hiểm, phúc lợi...cũng tăng lên, do đó mức chi cho con người năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là 2.835 (trđ). Tuy nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn trong chi sự nghiệp giáo dục PTTH, năm2002 là 72,30% và năm 2003 là 73,80% nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của đời sống cán bộ giáo viên. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng việc dạy học của giáo viên tại các trường PTTH, số lượng giáo viên nhiều nhưng dàn trải, số giáo viên có kinh nghiệm dạy thêm ngoài giờ còn phổ biến. Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: bao gồm sách giáo khoa, tài liệu dùng cho ngành, dụng cụ giảng dạy, thiết bị thí nghiệm...khoản chi này tạo ra phương tiện dạy và học, giúp cho việc học tập gắn liền giữa lý thuyết với thực tế, nó có tác động trực tiếp đến kết quả giảng dạy và học tập. Chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2003 cao hơn năm 2002 cả vế số tuyệt đối và số tương đối so với chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Tuy mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2002 là 105,87% cao hơn so với năm 2003 là 104,60% nhưng chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2003 là 1799,1 (trđ) cao hơn so với năm 2002 là 1530,9 (trđ). Cùng với sự tăng lên của số trường và lớp học mà chi cho thiết bị, đồ dùng giảng dạy cũng tăng lên. Tuy nhiên số chi này còn thấp, do đó ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập tại các trường PTTH. Chi quản lý hành chính: bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi văn phòng phẩm, chi hội nghị...Trong 2 năm 2002, 2003 chi quản lý hành chính tăng cả số tuyệt đối và số tương đối, khoản chi này còn khá cao năm 2002 là 1299,7 (trđ), năm 2003 là 1517,8 (trđ). Trong những năm tới cần phải xây dựng định mức chi hợp lý hơn, cắt giảm những khoản không cần thiết để dành nguồn chi cho các khoản khác quan trọng hơn. Chi mua sắm- sửa chữa lớn- xây dựng nhỏ: Trong năm 2003 số chi cho nhóm MS- SCL- XDN chiếm 12,52% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH, năm 2002 số chi cho nhóm MS- SCL- XDN chiếm 14,11% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Như vậy tỷ trọng năm 2003 có giảm so với năm 2002 nhưng về số tuyệt đối năm 2003 vẫn cao hơn năm 2002, điều này cho thấy chi MS- SCL- XDN được ổn định qua các năm. Để hiểu rõ hơn về thực trạng chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH ta xem xét việc thay đổi tỷ trọng của từng nhóm, mục chi cụ thể: Chi cho con người: Khoản chi này bao gồm: chi lương, phụ cấp, bảo hiểm, phúc lợi tập thể...Đây là mục chi quan trọng nhất bởi nó đảm bảo đời sống của đội ngũ giáo viên, họ là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Do vậy, để nâng cao chất lượng sự nghiệp giáo dục PTTH phải nâng cao đời sống của đội ngũ giáo viên, đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định cả về vật chất lẫn tinh thần. Năm 2002, 2003 chi NSNN cho con người trong sự nghiệp giáo dục PTTH dao động trong khoảng 69%- 70%. Thực tế cho thấy chi cho con ngươi năm nào cũng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối nhưng vẫn chưa đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy tình trạng giáo viên dạy thêm ngoài giờ còn phổ biến, điều này khiến chất lượng giờ học chính khoá không được cao. Việc chi trả lương và các khoản khác cho giáo viên được thể hiện qua bảng 10 Nhận xét: Chi lương là khoản chi lớn nhất chiếm 69,45% năm 2002 và 69,79 năm 2003 trong tổng chi cho con người. Nhưng trên thực tế số chi này vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu đời sống của đội ngũ giáo viên vì vậy ngoài ra đội ngũ giáo viên còn có khoản thu nhập thêm từ phụ cấp, thưởng... Tiền lương: Năm 2002 số chi lương thực tế là 10458,6 (trđ) chiếm 69,45% tổng chi cho con người; năm 2003 số chi thực tế là 12488,3 (trđ) chiếm 69,79% tổng chi cho con người. Ta thấy tỷ trọng chi về tiền lương qua hai năm ổn định, không có sự biến động lớn. Nhưng xét về số tuyệt đối thì số tiền lương năm 2003 tăng so với năm 2002 là 2029,7 (trđ), số chi này tăng lên do đội ngũ giáo viên tăng và hệ số lương có sự thay đổi. Phụ cấp: Năm 2002 chi phụ cấp là3213,6 (trđ), năm 2003 chi phụ cấp là 3732,7 (trđ), như vậy năm 2003 tăng chi phụ cấp so với năm 2002 là 519,1 (trđ). Số phụ cấp tăng thêm do cán bộ giáo viên lâu năm trong nghề ngày càng tăng theo từng năm, mặt khác phụ cấp tăng cùng với lương để đảm bảo đời sống của đội ngũ giáo viên. Bảo hiểm: Năm 2002 chi bảo hiểm là 1004,4 (trđ) chiếm tỷ trọng 6,67% trong tổng chi cho con người. Năm 2003 chi bảo hiểm là 1202,5 (trđ) chiếm 6,72 trong tổng chi cho con người. Số chi bảo hiểm năm 2003 tăng so với năm 2002 do tất cả giáo viên đều tham gia mua bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để đảm bảo ổn định đời sống, hỗ trợ thêm khi xảy ra tình trạng ốm đau... Học bổng: Năm 2002 chi học bổng 231,9 (trđ), năm 2003 chi học bổng là 282,7 (trđ), như vậy năm 2003 chi học bổng tăng so với năm 2002 là 50,8 (trđ). Số chi này tăng lên để động viên, khuyến khích học sinh hăng hái học tập, tham gia vào các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh và quốc gia. Thưởng: Năm 2002 chi thưởng là 100,9 (trđ) chiếm 0,67% trong tổng chi cho con người. Năm 2003 chi thưởng là 125,3 (trđ) chiếm 0,70% trong tổng chi cho con người. Số chi này tăng nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi cho con người. Số chi này là nguồn động viên đối với các học sinh, giáo viên và các tập thể có thành tích trong sự nghiệp giáo dục PTTH. Phúc lợi: Đây là khoản chi hỗ trợ cho giáo viên tiền tàu xe, nghỉ phép năm. Năm 2002 chi phúc lợi chiếm 0,23% trong tổng chi cho con người, năm 2003 chi phúc lợi chiếm 0,25% trong tổng chi cho con người. Mặc dù năm 2003 có tăng nhưng số giáo viên ngày càng tăng do đó khoản chi phúc lợi này trong những năm tới phải tăng hơn nữa cả về số tuyệt đối và tương đối. Y tế- vệ sinh: Cả 2 năm 2002, 2003 mục chi này chỉ chiếm 0,1% trong tổng chi cho con người, mục chi này đảm bảo hoạt động trạm y tế của trường, đáp ứng yêu cầu thuốc và một số dụng cụ phục vụ việc chữa bệnh thông thường xảy ra trong trường học. Khoản chi cho con người đã phần nào đáp ứng được đời sống của đội ngũ giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cần phải tăng cường đầu tư chi cho con người hơn nữa trong những năm tới, bên cạnh đó cần tăng thêm các khoản như phúc lợi, thưởng để góp phần khuyến khích đội ngũ giáo viên. Chi nghiệp vụ chuyên môn: Nhóm chi này bao gồm: mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy, giáo trình, vật thí nghiệm...giúp cho việc dạy và học được thiết thực hơn giữa lý thuyết và thực hành. Nhóm chi này nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của từng trường trên địa bàn tỉnh. Nhu cầu chi cho khoản chi này được thể hiện qua bảng 11: Nhận xét: Số chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2002 là 1530,9 (trđ), năm 2003 là 1799,1 (trđ). Số chi này tăng lên do: + Đầu tư mở rộng hệ thống thư viện, mua thêm các loại đầu sách tham khảo để phục vụ học sinh và giáo viên tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề thuận tiện. + Chúng ta đang ở trong thời đại công nghệ thông tin, hầu hết các trường đều đưa tin học vào thành một bộ môn chính, vì vậy việc chi để đầu tư trang thiết bị máy móc, phần mềm là điều tất yếu. + Số lượng giáo viên tăng, quy mô được mở rộng điều này đồng nghĩa với việc phải tăng chi cho nghiệp vụ chuyên môn để việc dạy và học được tốt hơn. Qua bảng số liệu cho ta thấy số chi cho sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy và dụng cụ học tập đều tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Chi cho sách giáo khoa năm 2002 là 462,33 (trđ) chiếm 30,2% năm 2003 là 564,92 (trđ) chiếm 31,4% trong tổng chi nghiệp vụ chuyên môn. Chi cho dụng cụ giảng dạy học tập năm 2003 tăng so với năm 2002 là 153,02 (trđ). Chi mua in ấn và chi khác năm 2003 đã giảm về tỷ trọng so với năm 2002, chi mua in ấn năm 2002 là 79,61 (trđ), năm 2003 là79,52; chi khác năm 2002 là 184,32 (trđ), năm 2003 là 197 (trđ). Thực tế khoản chi in ấn không cần thiết trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH, cần cắt giảm khoản chi này để tập chung chi vào các mục, nhóm chi cần thiết hơn. Trong khi đó chi khác là khoản chi mà cơ quan tài chính không biết được chính xác sử dụng vào công việc gì, mục đích gì lại chiếm tỷ trọng khá cao trong chi nghiệp vụ chuyên môn. Khoản chi này rất khó kiểm soát vì thế dễ gây ra tình trạng lãng phí, sử dụng bừa bãi, năm 2003 có giảm về tỷ trọng nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng so với năm 2002. Trong những năm tới cần giảm chi và xác định cụ thể các mục trong khoản chi này để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Chi quản lý hành chính: Nhóm chi này bao gồm: hội nghị sơ kết đầu năm, cuối năm, đại hội công nhân viên chức, hội thảo về giáo dục, công tác phí, phụ cấp đi đường, điện thoại, nước, điện...Nhóm chi này mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục nhưng không thể thiếu trong quá trình hoạt động. Vì vậy đòi hỏi phải chi đúng, đủ, kịp thời và quán triệt nguyên tắc tiết kiệm- hiệu quả. Tình hình chi NSNN cho quản lý hành chính tại các trường PTTH thể hiện qua bảng 12: Nhận xét: Đây là khoản chi nhằm duy trì sự hoạt động về quản lý hành chính ở các trường học, khoản chi này có tỷ trọng ổn định qua 2 năm 2002, 2003 là 6,24% và 6,26%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH, nhưng trong những năm tới cần giảm dần các khoản chi tiêu không cần thiết trong mục chi này. Đồng thời phải tìm ra được một định mức chi hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý vì nếu mức chi thấp thì hoạt động không đem lại hiệu quả cao, nếu mức chi cao gây lãng phí nguồn vốn. Chi thanh toán dịch vụ công cộng: Trong khoản chi này bao gồm: thanh toán tiền nước, điện, điện thoại, báo chí...chi thanh toán dịch vụ công cộng năm 2003 là 574,48 (trđ), năm 2002 là 505,58 (trđ), như vậy năm 2003 tăng so với năm 2002 là 68,9 (trđ). Tuy nhiên tỷ trọng chi thanh toán dịch vụ công cộng năm 2003 là 37,85% lại thấp hơn năm 2002 là 38,9%. Điều này cho thấy công tác quản lý về dịch vụ công cộng đã có những thay đổi theo chiều hướng tốt, bởi chi các khoản về điện nước không đổi nhưng khoản chi về thông tin liên lạc đã được kiểm soát phần nào, đây là khoản chi khó kiểm soát dễ gây ra tình trạng sử dụng vào mục đích riêng. Các trường học cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa để các khoản chi thật sự mang lại hiệu quả và đúng mục đích với tên gọi các khoản chi. Chi văn phòng phẩm: Khoản chi này năm 2003 là 299,01 (trđ) chiếm 19,70% trong tổng chi quản lý hành chính, năm 2002 là 256,69 (trđ) chiếm 19,75% trong tổng chi quản lý hành chính. Nhìn chung mặc dù tỷ trọng đã có xu hướng giảm nhưng trong những năm tới khoản chi này cần được giảm hơn nữa, để dành nguồn kinh phí phục vụ các khoản chi hợp lý khác. Chi hội nghị: Khoản chi này dùng vào các dịp như: hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ, tiếp đoàn ra, đoàn vào...Nhìn vào bảng số liệu năm 2002 chi hội nghị là 59,27 (trđ) chiếm 4,56% trong tổng chi quản lý hành chính, năm 2003 chi hội nghị là 85,61 (trđ) chiếm 5,64% trong tổng chi quản lý hành chính. Như vậy chi hội nghị tăng cả về số tuyệt đối và tương đối, trên thực tế hầu như không có trường PTTH nào thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quy định về chi hội nghị. Chi công tác phí: Khoản chi này phụ cấp tiền đi đường và hoạt động cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong quá trình tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ...Năm 2003 chi công tác phí là 558,70 (trđ) chiếm 36,81% trong tổng chi cho quản lý hành chính, năm 2002 chi công tác phí là 478,16 (trđ) chiếm 36,79% trong tổng chi cho quản lý hành chính. Mục chi này chiếm tỷ trọng tương đối lớn và tăng đều qua các năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Nguyên nhân do đội ngũ giáo luôn được tăng cường đi học bồi dưỡng nghiệp vụ, học cao học...Tuy vậy khoản chi này quản lý chưa được chặt chẽ, việc thanh toán chưa đúng với thực tế, thường là cao hơn thực tế. Trong những năm tới cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn nữa trong chi công tác phí, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại tỉnh để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật có vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng đến công tác giảng dạy và học tập của học sinh và giáo viên. Khi số học sinh có xu hướng tăng lên đòi hỏi cơ sở vật chất cũng phải được củng cố và phát triển. Nhóm chi này có xu hướng giảm trong năm 2003, để có thể hiểu cụ thể hơn ta đánh giá qua bảng 13: Nhận xét: Mặc dù cả 2 năm 2002 và năm 2003 đều thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra, năm 2002 kế hoạch đề ra là 2778 (trđ) và thực hiện là 2938,9 (trđ), năm 2003 kế hoạch đề ra là 2856 (trđ) và thực hiện là 3035,7 (trđ) nhưng tỷ trọng năm 2003 lại giảm so với năm 2002. Chi mua sắm: Chi mua sắm chiếm 45,21% hay 1328,9 (trđ) trong tổng chi cho MS- SCL- XDN năm 2002 và chiếm 46,88% hay 1423 (trđ) trong tổng chi cho MS- SCL- XDN năm 2003. Như vậy năm 2003 tăng so với năm 2002 là 94,1 (trđ) là do số lượng học sinh tăng dẫn đến nhu cầu về đồ dùng học tập và dụng cụ giảng dạy cũng tăng. Chi sửa chữa lớn- xây dựng nhỏ: Tỷ trọng năm 2003 chiếm 53,12% trong tổng chi cho MS- SCL- XDN giảm so với năm 2002 chiếm 54,79% trong tổng chi cho MS- SCL- XDN. Trong năm 2002, 2003 các trường không có nhu cầu xây dựng lại, mở rộng lớp học, số trường tu bổ lại ít nên khoản chi này giảm so với năm 2002 về mặt tỷ trọng. Bên cạnh đó còn có nguồn vốn đóng góp của học sinh nên chi MS- SCL- XDN trong tổng chi cho giáo dục PTTH chỉ chiếm một phần nhỏ. Thực tế cho thấy khoản chi này rất khó kiểm soát, vì vậy trong thời gian tới cần tăng cường quản lý, cần tìm hiểu từ thực tế tại các cơ sở để xác định thứ tự ưu tiên hạng mục công trình cần được đầu tư. Qua phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong thời gian qua cho thấy tỉnh Phú Thọ đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Số chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH không ngừng tăng lên qua các năm, điều đó chứng tỏ sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, cơ quan ban ngành trong địa phương. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, trong những năm tới cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý để khắc phục những mặt yếu kém đó và đem lại hiệu quả hơn nữa trong chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH. 2.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Cùng với việc không ngừng đầu tư cho sự nghiệp giáo dục PTTH công tác tăng cường quản lý chi NSNN là rất cần thiết. Để đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước không bị lãng phí, thất thoát...cần có sự phối hợp đồng bộ của các ngành có liên quan và cơ quan tài chính. Công tác quản lý chi NSNN quyết định đến mục tiêu đề ra, hiệu quả của khoản chi...vì vậy việc quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH là yêu cầu cần thiết. Công tác quản lý chi NSNN được thực hiện qua 3 giai đoạn: lập dự toán chi, chấp hành dự toán và quyết toán chi. Lập dự toán: Ưu điểm: Trong những năm vừa qua trong quá trình lập dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH Sở tài chính- vật giá tỉnh Phú Thọ đã chấp hành đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức, căn cứ mà Bộ tài chính đã quy định. Xây dựng định mức chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH dựa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nhược điểm: + Lập dự toán đầu tư cho sự nghiệp giáo dục PTTH chưa gắn với tình hình kinh tế- xã hội thực tế của tỉnh. Trong khi nguồn thu không ổn định thì chi sự nghiệp giáo dục tăng đều qua các năm, nguồn vốn đầu tư bị dàn trải dẫn đến tình trạng việc nâng cấp trường học bị dở dang gây khó khăn trong công tác giảng dạy và học tập. +Khi xây dựng dư toán chi cho các chương trình, mục tiêu xu thế chung là xây dựng cao hơn mức thực tế dẫn đến tình trạng không sử dụng kinh phí chi cho các chương trình, gây thất thoát vốn đối với NSNN. + Việc lập dự toán của các trường PTTH chưa dự tính được chính xác số tiền sẽ sử dụng trong năm theo từng mục chi. Do vậy vẫn còn tình trạng phải điều chỉnh dự toán vào cuối niên độ. Chấp hành dự toán: Bao gồm việc phân phối, cấp phát vốn NSNN cho hoạt động của các trường PTTH, đồng thời giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các trường. Ưu điểm: Việc cấp phát được tiến hành khi có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi. Với mô hình cấp phát theo hạn mức kinh phí đã tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời, linh hoạt, hạn chế được các tiêu cực trong quá trình cấp phát như cơ chế cũ. Mô hình cấp phát kinh phí: Sở tài chính- vật giá Phú Thọ Các trường PTTH KBNN tỉnh Phú Thọ Các KBNN thị xã, huyện (1) (4) (2) (3) Chú thích: (1): Sở tài chính- vật giá tỉnh Phú Thọ thông báo HMKP cho các trường PTTH. (2): Sở tài chính- vật giá tỉnh Phú Thọ thông báo HMKP của các trường PTTH sang KBNN tỉnh Phú Thọ. (3): KBNN tỉnh Phú Thọ thông báo và điều chuyển vốn xuống KBNN các huyện, thị xã. (4): Các trường PTTH đến KBNN thị xã, huyện nhận kinh phí. Nhược điểm: + Vì áp dụng cấp phát theo hạn mức kinh phí nên Sở tài chính- vật giá Phú Thọ khó khăn trong việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng kinh phí của các trường PTTH. Cấp phát theo hạn mức kinh phí dễ làm phân tán nguồn vốn, phát sinh tình trạng chi tiêu dồn dập vào cuối năm. + Công tác kiểm tra giám sát mang tính thường xuyên chưa cao, chỉ mới kiểm tra ở những thời điểm nhất định và ở khâu quyết toán nên không đánh giá chính xác việc sử dụng nguồn kinh phí đã được cấp phát. Quyết toán chi NSNN: Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Khâu này được tiến hành trên cơ sở xem xét, đánh giá, phân tích các khoản chi đã nêu trong báo cáo quyết toán của các đơn vị để xác nhận các khoản chi theo đúng dự toán, đúng chế độ chính sách nhà nước quy định. Ưu điểm: Các trường PTTH lập báo cáo quyết toán theo đúng mẫu biểu, chế độ do nhà nước ban hành gửi Sở tài chính- vật giá Phú Thọ để tiến hành kiểm tra quyết toán. Nhược điểm: + Công tác quyết toán NSNN diễn ra chậm do các trường PTTH không nộp quyết toán đúng kỳ hạn. + Đội ngũ kế toán còn yếu về chuyên môn, chủ yếu lam việc theo kinh nghiệm nên công tác kế toán còn nhiều sai phạm. 2.3 Những nguyên nhân cơ bản tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Nguyên nhân của những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi NSNN sự nghiệp giáo dục PTTH trong những năm qua: + Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, các ban ngành và chính quyền các địa phương. Các chính sách, chế độ không ngừng được hoàn thiện và bổ sung để đáp ứng và động viên kịp thời đối với đội ngũ giáo viên. + Có sự phối hợp nhịp nhàng của các đơn vị sử dụng kinh phí, Sở tài chính- vật giá tỉnh Phú Thọ và KBNN tỉnh Phú Thọ, vì vậy công tác cấp phát diễn ra nhanh và kịp thời. Nguyên nhân của những yếu kém trong công tác quản lý chi NSNN sự nghiệp giáo dục PTTH trong những năm qua: + Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán ngành giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu. Chưa chấp hành đúng chế độ hoá đơn chứng từ do Bộ tài chính quy định, chi mua sắm chủ yếu là chứng từ tự kê khai, thiếu biên nhận của người bán. + Công tác giám sát, kiểm tra không mang tính thường xuyên, chủ yếu đánh giá thông qua quyết toán nên không đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng kinh phí ở các đơn vị. + Dự toán năm của các trường lập chưa sát với tình hình thực tế, chưa đánh giá được sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đên dự toán. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PTTH Ở PHÚ THỌ. 3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của sự nghiệp giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian tới. Đời sống của nhân dân trong những năm qua ngày càng được cải thiện, vì vậy nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục PTTH tăng không ngừng qua từng năm cả về số tuyệt đối và tương đối. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế mà trong những năm tới đòi hỏi sự nghiệp giáo dục PTTH cần phải khắc phục, trước mắt tập trung giải quyết một số vấn đề như: + Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường PTTH trên địa bàn tỉnh. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực để sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy. + Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra, không để xảy ra các hiện tượng xấu trong ngành giáo dục như: việc dạy thêm, học thêm tràn lan; trong thi cử, tuyển sinh; cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ... + Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục và tác phong công tác. + Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đảm bảo đội ngũ giáo viên có trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu dạy học tại các trường PTTH theo các chương trình đổi mới. + Tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng cho học sinh tại các trường PTTH trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên phổ biến kiến thức về phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội trong nhà trường. + Chăm lo hơn nữa đến đời sống của đội ngũ giáo viên, ngoài lương cần tăng thêm các khoản chi như phụ cấp, khen thưởng để khuyến khích đội ngũ giáo viên tích cực hơn với công tác dạy học. 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm tới. Trong tất cả các nguồn vốn của tỉnh đầu tư cho giáo dục PTTH thì nguồn vốn NSNN luôn giữ vai trò chủ đạo nhưng nguồn vốn NSNN không thể thoả mãn hết các nhu cầu chi của lĩnh vực này. Để thực hiện được mục tiêu, phương hướng giáo dục PTTH của tỉnh trong thời gian tới cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi NSNN, các giải pháp này không chỉ đặt ra đối với ngành tài chính tỉnh mà còn đối với tất cả các ngành, các cấp có liên quan. 3.2.1 Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Trong những năm qua, chi NSNN cho giáo dục PTTH ngày càng tăng nhưng như thế là chưa đủ so với nhu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH. Vì vậy, tăng cường huy động các nguồn tài chính trong dân, các tổ chức để tạo ra nguồn thu bổ sung cho sự nghiệp giáo dục PTTH là điều cần thiết. Cụ thể như: Quỹ khuyến học: Là khoản tiền đóng góp của học sinh do cha mẹ học sinh thu và quản lý nhằm tặng, thưởng cho học sinh có thành tích học tập cao để khuyến khích tinh thần học tập của học sinh. Hầu hết các trường PTTH trên địa bàn tỉnh đều có quỹ khuyến học với mức đóng góp từ 10.000 đến 15.000 đồng/ học sinh/ năm. Quỹ khuyến học có vai trò quan trọng trong việc khích lệ tinh thần học tập, nâng cao kết quả học tập của học sinh góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu phát triển giáo dục PTTH đã đề ra. Huy động các nguồn vốn đóng góp của nhân dân: Nguồn vốn đóng góp này bao gồm tiền xây dựng cơ bản và tiền học phí. Đây là khoản thu khá lớn và mang tính chất bắt buộc hỗ trợ cho chi sự nghiệp giáo dục PTTH. Để sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí này cần phải giải quyết các vấn đề như: + Các trường phải thực hiện theo đúng chế độ nhà nước quy định về thu và sử dụng quỹ. Số thu từ học phí và xây dựng các trường phải mở tài khoản tại KBNN để quản lý việc thu- chi. Một phần các trường nộp NSNN, phần còn lại đơn vị được phép sử dụng nhưng phải lập báo cáo thu- chi có xác nhận của KBNN nơi giao dịch gửi Sở tài chính- vật giá Phú Thọ. + Trong quá trình thu- chi phải tiến hành công khai minh bạch, sử dụng các khoản chi đúng mục đích. Người tham gia đóng góp kinh phí cần phải biết được số kinh phí đó được sử dụng cho mục đích gì và hiệu quả của quá trình sử dụng kinh phí tốt đến đâu. + Tăng thu học phí tại những nơi mà thu nhập và đời sống của người dân có mức thu nhập cao, ổn định. Tại những vùng thưa dân, đời sống kinh tế chưa phát triển cần có chính sách khuyến khích đối với việc thu học phí để tránh tình trạng bỏ học vì không có tiền đóng học phí. + Các cơ quan tài chính cần có sự kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với việc sử dụng kinh phí và thu học phí tại các trường. Tuỳ theo quy mô, vị trí của từng trường để bố trí cơ cấu chi một cách hợp lý nhất. Nguồn khác: Tranh thủ sự giúp đỡ các khoản tiền ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế để thu hút được nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Kinh tế của tỉnh trong những năm qua còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thu còn hạn hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Vì vậy cần tranh thủ sự giúp đỡ từ các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư vào sự nghiệp giáo dục để giảm gánh nặng cho NSNN. 3.2.2 Điều chỉnh lại cơ cấu chi. Trong cơ cấu chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 70% tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH mặc dù vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về đời sống của đội ngũ giáo viên. Khoản chi cho công tác giảng dạy và học tập còn tương đối thấp, năm 2003 chỉ chiếm 7,42% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục, trong khi đó đây là khoản chi có tính chất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học. Trong khi đó chi quản lý hành chính còn khá cao và thực sự không cần thiết, năm 2003 chiếm tỷ trọng 6,26% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Chi xây dựng, mua sắm, sửa chữa đã phần nào đáp ứng được về cơ sở vật chất, nhưng trong những năm tới cần củng cố và hoàn thiện hơn nữa. Nhìn chung cơ cấu chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ về tỷ trọng tương đối hợp lý, trong những năm tới cần: + Nâng cao tỷ trọng chi cho nghiệp vụ chuyên môn để phục vụ công tác giảng dạy và học tập được cao hơn. + Giảm tỷ trọng chi quản lý hành chính, thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm- hiệu quả. 3.2.3 Tăng chi cho giáo dục PTTH cả về số tương đối và tuyệt đối. Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong sự phát triển kinh tế xã hội. Chi cho sự nghiệp giáo dục tăng liên tục qua các năm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng góp phần đưa giáo dục nước ta có những bước phát triển tích cực trong khu vực và trên thế giới. Nhận thức được tầm chiến lược, sự quan trọng đó mà trong những năm qua sự nghiệp giáo dục tỉnh Phú Thọ luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban ngành địa phương phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hơn nữa. Chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục năm 2003 là 321.115 (trđ) hay chiếm 28,47% trong tổng chi ngân sách tỉnh, năm 2002 là 252.468 hay chiếm 23,3% trong tổng chi ngân sách tỉnh. Mặc dù tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ trong năm 2002, 2003 còn gặp nhiều khó khăn nhưng chi cho sự nghiệp giáo dục vẫn không ngừng tăng lên. Tuy nhiên chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH không tăng lên nhiều, năm 2002 là 20828,6 (trđ), năm 2003 là24246,7 (trđ), số tăng quá ít so với tăng chi cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Vì vậy trong những năm tới cần tăng chi hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục PTTH để phát huy được vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp giáo dục nói chung. 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục PTTH là công tác vô cùng quan trọng và cần thiết. Quy trình quản lý bao gồm ba khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán, chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó và tác động lẫn nhau. Vì vậy việc quản lý không chỉ tiến hành ở một khâu nào đó mà phải là quá trình diễn ra liên tục ở nhiều khâu. Khâu lập dự toán: Dự toán được lập phải chi tiết, đầy đủ nội dung và nhu cầu chi, có tính thực tiễn cao để làm căn cứ vững chắc cho cơ quan chức năng phân bổ một cách hợp lý. Lập dự toán phải đúng theo mục lục ngân sách, căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH. Chấp hành dự toán: Đây là quá trình phân phối và cấp phát vốn NSNN cho các trường PTTH. Ở khâu này Sở tài chính- vật giá Phú Thọ phối hợp với KBNN tỉnh phải đảm bảo cấp phát kịp thời, đầy đủ và chính xác số kinh phí cho các trường. Cắt giảm các khoản chi hội nghị, công tác phí... trong chi quản lý hành chính để dành nguồn kinh phí tập trung vào chi nghiệp vụ chuyên môn. Cùng với công tác cấp phát cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các trường có đúng mục đích hay không, ngăn chặn các hành vi làm thất thoát nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quyết toán: Công tác lập báo cáo quyết toán phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và tính thống nhất từ các đơn vị thụ hưởng cho đến đơn vị cấp trên. Kèm theo các báo cáo là phần giải trình và đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả đạt được từ sử dụng nguồn kinh phí. Tìm hiểu nguyên nhân và rút ra biện pháp tăng cường quản lý để làm cơ sở cho việc lập dự toán năm sau. 3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các trường PTTH. + Chi tiêu nội bộ trước tiên phải đảm bảo ưu tiên chi cho con người và chi cho nghiệp vụ chuyên môn. Bố trí các khoản chi hợp lý để tránh tình trạng lấy khoản chi này để bù vào khoản chi khác. + Tuỳ theo quy mô, số lượng lớp học, số học sinh, chất lượng học tập... để có hệ thống số sách ghi chép phù hợp và đảm bảo cho việc theo dõi quản lý được thuận tiện. + Hạch toán rõ ràng các nguồn vốn được hưởng từ ngân sách nhà nước hay ngoài ngân sách nhà nước để việc kiểm tra và giám sát dễ dàng và chặt chẽ hơn. + Thực hiện công khai tài chính ở các trường, tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chế độ, mục đích. + Cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán các trường để nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý chi. 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp trên. 3.3.1 Cần nhận thức đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục PTTH nói riêng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Giáo dục giúp chúng ta nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, tạo nên đội ngũ chuyển giao công nghệ...rút ngắn sự phát triển của nước ta so với các nước tiên tiến trên thế giới. Vì thế việc đầu tư cho giáo dục là hết sức quan, nó trọng mang tính chất chiến lược và là nền tảng vững chắc cho một nền kinh tế phát triển. 3.3.2 Ban hành kịp thời các chính sách, chế độ cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Cần có chính sách ưu đãi đối với các học sinh có trường hợp khó khăn. có chế độ khen thưởng kịp thời đối với học sinh và giáo viên có thành tích tốt trong dạy và học. Các chính sách, chế độ này phải được ban hành kịp thời và có văn bản hướng dẫn thực hiện để nhanh chóng đi vào thực tiễn. 3.3.3 Điều kiện kinh tế. Giữa sự nghiệp giáo dục và phát triển kinh tế luôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau, kinh tế phát triển tạo tiền đề cho sự nghiệp giáo dục phát triển, còn giáo dục là nền tảng của phát triển kinh tế. Mặc dù trong những năm vừa qua sự phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ chưa cao nhưng sự nghiệp phát triển giáo dục luôn được ưu tiên. Trong những năm tới các cấp, các ngành , địa phương cần có sự phối hợp hơn nữa để phát triển kinh tế tỉnh Phú Thọ xứng đáng với tiềm năng và để tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục. 3.3.4 Tạo môi trường thuận lợi để huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Phát triển sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm không của riêng ai, vì vậy phải làm cho người dân hiểu được trách nhiệm của mình với sự nghiệp giáo dục. Tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng các chính sách ưu đãi để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước từ các tổ chức hoặc cá nhân đầu tư vào sự nghiệp giáo dục PTTH để làm giảm gánh nặng cho NSNN. KẾT LUẬN MỤC LỤC CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.1 vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. 1.1.1 Vài nét về sự nghiệp giáo dục. 1.1.2 Vai trò của sự nghiêp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. 1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.2.1 Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.2.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục. 1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục. 1.3.1 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. 1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PTTH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ NHỮNG NĂM VỪA QUA. 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế- xã hội và tình hình hoạt động sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội. 2.1.2 Đặc điểm về sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian vừa qua. 2.2.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.3 Những nguyên nhân cơ bản tác động đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC PTTH Ở PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của sự nghiệp giáo dục PTTH ở Phú Thọ trong thời gian tới. 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH ở địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm tới. 3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản lý tài chính nhà nước- Trường Học viện tài chính. 2. Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2003. 3. Tạp chí giáo dục và thời đại. 4. Luật ngân sách nhà nước năm 2002. 5. Báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước của Sở tài chính- vật giá Phú Thọ. 6. Báo cáo tổng kết của Sở giáo dục- đào tạo tỉnh Phú Thọ năm 2003- 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ những năm vừa qua.doc