Đề tài Thực trạng quản trị rủi ro tại BIDV những năm gần đây

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 6 LỜI MỞ ĐẦU 7 CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9 1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại 9 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 9 1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 9 1.2. Rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại 10 1.2.1. Khái niệm rủi ro lãi suất 10 1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất 10 1.2.2.1. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản. 10 1.2.2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của NH 10 1.2.2.3. NH sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. 10 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro lãi suất 13 1.2.3.1. Khe hở lãi suất 13 1.2.3.2. Thu nhập ròng từ lãi và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 15 1.2.4. Các mô hình lượng hóa rủi ro lãi suất 16 1.2.4.1. Mô hình định giá lại 16 1.2.4.2. Mô hình thời lượng. 17 1.3. Hoạt động quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại 19 1.3.1. Mục tiêu của quản lý rủi ro lãi suất 19 1.3.2. Các biện pháp quản lý rủi ro lãi suất 19 1.3.2.1. Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản. 20 1.3.2.2. Sử dụng hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi lãi suất 20 1.3.2.2.1. Hợp đồng tương lai 20 1.3.2.2.2. Hợp đồng quyền chọn. 22 1.3.2.2.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất 25 1.3.2.3. Sử dụng lãi suất trần, sàn và khoảng trần - sàn lãi suất 27 1.3.2.3.1. Trần lãi suất 27 1.3.2.3.2. Sàn lãi suất 28 1.3.2.3.3. Khoảng trần – sàn lãi suất 29 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 30 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 30 2.1.1. Lịch sử hình thành. 30 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn. 31 2.1.2.1. Thuận lợi 31 2.1.2.2. Khó khăn. 32 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33 2.2. Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 38 2.2.1. Diễn biến lãi suất trong thời gian qua (từ năm 2006 đến nay) 38 2.2.1.1. Lãi suất VND 39 2.2.1.2. Lãi suất USD 42 2.2.2. Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 44 2.2.2.1. Thực trạng khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất luỹ kế trên tổng tài sản 44 2.2.2.2. Tình hình tuân thủ Nghị quyết ALCO về giới hạn khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất luỹ kế trên tổng tài sản. 46 2.2.2.3. Thực trạng tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra. 47 2.2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 47 2.2.3.1. Chương trình quản lý giá trị chịu rủi ro lãi suất (VaR lãi suất) 47 2.2.3.2. Dự báo lãi suất và thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 49 2.2.3.3. Sử dụng các công cụ phái sinh. 51 2.2.3.4. Điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn và tài sản. 55 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 57 2.3.1. Những mặt đã đạt được. 57 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 59 2.3.2.1. Hạn chế. 59 2.3.2.2. Nguyên nhân. 60 2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan. 60 2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan. 61 CHƯƠNG III : Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 63 3.1. Định hướng quản lý rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. 63 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. 63 3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro lãi suất giai đoạn 2006 – 2010. 64 3.2. Đề xuất tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 65 3.2.1. Xây dựng quy chế quản lý rủi ro lãi suất phù hợp với mô hình tổ chức mới 66 3.2.2. Lựa chọn phương pháp đo lường khe hở lãi suất phù hợp, kết hợp với làm tốt công tác dự báo lãi suất để nhận biết rủi ro lãi suất 67 3.2.3. Bổ sung các chỉ tiêu lượng hóa rủi ro lãi suất 69 3.2.4. Nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất 71 3.2.4.1. Điều chỉnh kỳ hạn của nguồn và tài sản, thực hiện điều hành, cân đối vốn có hiệu quả. 71 3.2.4.2. Mở rộng số lượng các giao dịch phái sinh lãi suất 73 3.2.4.3. Các giải pháp khác. 75 3.3. Kiến nghị 76 3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam 76 3.3.2. Đối với Chính phủ. 77 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

doc82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6077 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng quản trị rủi ro tại BIDV những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nhập ròng từ lãi và tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra đối với BIDV 2.2.3. Các biện pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2.3.1. Chương trình quản lý giá trị chịu rủi ro lãi suất (VaR lãi suất) Chương trình quản lý VaR lãi suất do Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp phối hợp với Trung tâm công nghệ xây dựng chính thức đi vào vận hành từ tháng 9/2008. Đây là công cụ quản lý rủi ro lãi suất mới được áp dụng tại BIDV, giúp đo lường mức độ tổn thất NH gặp phải từ rủi ro lãi suất, từ đó có thể giới hạn mức độ tổn thất tối đa, phù hợp với độ ưa thích rủi ro của NH trong từng thời kỳ. VaR lãi suất (VaR – Value at Risk) là đại lượng dự báo mức tổn thất lớn nhất xảy ra đối với giá trị tài sản của NH do các biến động lãi suất trong điều kiện thị trường thông thường với một độ tin cậy cho trước. VaR lãi suất đánh giá mức độ rủi ro thông qua việc sử dụng mô hình thống kê và mô phỏng để đo lường độ biến động giá trị tài sản của NH trước các biến động lãi suất trong điều kiện thị trường thông thường. Qua theo dõi, số liệu VaR lãi suất trong 3 tháng vừa qua như sau: Biểu đồ 2.8 : Biểu đồ giá trị VaR lãi suất trong 3 tháng cuối năm 2008 VaR lãi suất của VND và cả giỏ tiền có xu hướng tăng từ cuối tháng 10, đó là bởi những nguyên nhân sau: + Từ 20/10/2008 đến nay, NHNN đã thực hiện 5 đợt cắt giảm lãi suất cơ bản liên tục, đưa lãi suất cơ bản từ 14% xuống 8%/năm. Kéo theo đó, lãi suất thị trường cũng giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn. + Khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất kỳ hạn O/N và 3 tháng tăng cao hơn so với các tháng trước. Bảng 2.9 : Diễn biến giá trị VaR lãi suất trong năm 2008 Khoản mục VaR lãi suất USD (triệu đồng) VaR lãi suất VND (triệu đồng) VaR lãi suất giỏ tiền (USD, VND) Cao nhất 18.565,48 81.463,31 85.560,68 Thấp nhất 13.606,40 41.025,00 46.516,00 Bình quân 16.310,20 53.766,01 58.710,81 2.2.3.2. Dự báo lãi suất và thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt BIDV đã có bộ phận dự báo lãi suất và quản lý rủi ro lãi suất. Trước những diễn biến phức tạp về thanh khoản, biến động lãi suất thị trường, BIDV đã đưa ra những nhận định về xu hướng lãi suất , chủ động đề xuất báo cáo NHNN về điều chỉnh lãi suất. Đồng thời BIDV cũng hành động với vai trò là NH tiên phong, giảm lãi suất huy động vốn và cho vay để định hướng, dẫn dắt thị trường phù hợp với chuyển biến của nền kinh tế. Khi NHNN thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản, Trung tâm quản lý và hỗ trợ ALCO đã thường xuyên phối hợp với Ban Quản lý rủi ro tín dụng xác định doanh số và lãi suất cho vay phát sinh để xem xét ảnh hưởng của việc thay đổi lãi suất đến thu nhập/chi phí của BIDV. Từ đó, đưa ra lãi suất điều hành phù hợp, đảm bảo lợi nhuận của BIDV. Vào các tháng cuối năm 2008, trước những thay đổi theo xu hướng dư thừa vốn khả dụng, BIDV đã linh hoạt giảm mạnh lãi suất huy động vốn tại các kỳ hạn <3 tháng, hạn chế huy động vốn từ các định chế tài chính, gia tăng đầu tư tiền gửi với các đối tác có uy tín, xếp hạng tín dụng tốt, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có tính thanh khoản cao,…nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trước áp lực các NHTM cạnh tranh lãi suất để thu hút vốn, BIDV thực hiện cơ chế điều hành lãi suất tối đa để chi nhánh làm căn cứ và chủ động quyết định, hạn chế tối đa rủi ro lãi suất cho NH. Lãi suất tối đa điều hành trong từng thời điểm được căn cứ vào xu hướng lãi suất thị trường, chi phí hoà vốn, trạng thái nhạy cảm lãi suất. Ngoài ra, BIDV còn cho phép các chi nhánh thực hiện cơ chế mở, áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận cho khách hàng lớn, tiềm năng để chi nhánh được chủ động và linh hoạt hơn trong cạnh tranh lãi suất, giữ ổn định nền vốn, nhưnh vẫn đảm bảo chi phí vốn hợp ký, tối đa không vượt quá lãi suất mua vốn FTP. Trong giai đoạn huy động vốn khó khăn, thực hiện cơ chế khen thưởng kịp thời, áp dụng thống nhất cơ chế cấp bù lãi suất huy động cho các khoản tiền gửi lớn, chi nhánh thuộc địa bàn khó khăn, khuyến khích chi nhánh tích cực đẩy mạnh huy động vốn với chi phí vốn thấp, không mở rộng quy mô huy động vốn giá cao làm tăng chi phí đầu vào. BIDV thực hiện cơ chế phối hợp giữa các Ban liên quan để xử lý nhanh các trường hợp huy động có ảnh hưởng đến thanh khoản và cân đối chung toàn ngành với yêu cầu lãi suất cạnh tranh. Trong năm 2008, BIDV đã tổng cộng 36 lần điều chỉnh giá mua – bán vốn FTP theo loại tiền, kỳ hạn để phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường, giữ ổn định nền vốn, phục vụ công tác phòng chống rủi ro lãi suất có hiệu quả. Trong năm 2009, BIDV đã có những dự báo về lãi suất, tỷ giá như sau: Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục khó khăn, đặc biệt khi cuộc khủng hoảng trên toàn cầu vẫn đang diễn biến phức tạp. Việc nới lỏng chính sách tiền tệ và gói giải pháp chống suy giảm kinh tế có đem lại hiệu quả như mong muốn và có gây ra lạm phát trong thời gian tới hay không vẫn đang là điều khó xác định. + Việc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để kích cầu đầu tư và tiêu dùng, lãi suất (huy động và cho vay) dự báo sẽ tiếp tục giảm, có thể thấp hơn mức phổ bíên của năm 2007 (lãi suất cho vay từ 9% - 11% và lãi suất huy động từ 6% - 8%). + Nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu do suy thoái kinh tế toàn cầu (giá cả hàng hóa giảm) và dòng vốn nước ngoài (FDI, ODA, FII) dự báo nhiều khả năng giảm và nếu quan hệ lãi suất VND và USD không được điều chỉnh hợp lý sẽ gây áp lực tăng tỷ giá. Đồng thời, để tăng sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, VND cần được phá giá hợp lý (như các quốc gia khác đang thực hiện), tỷ giá được dự báo có thể điều chỉnh lên mức 6% (cuối năm 2008, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá 3%). 2.2.3.3. Sử dụng các công cụ phái sinh Từ năm 2007 đến nay, trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị trường, BIDV đã chủ động chỉ đạo các chi nhánh triển khai tiếp cận khách hàng thực hiện một số giao dịch hoán đổi lãi suất (giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền, giao dịch hoán đổi lãi suất hai đồng tiền hay giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo,…), đáp ứng nhu cầu khách hàng trong việc hạn chế rủi ro lãi suất, tăng thu cho ngân hàng. Đặc biệt, để cân đối lại tài sản nợ có bằng VND và ngoại tệ trong điều kiện NHNN hạn chế các đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ, trong khi chênh lệch lãi suất USD và VND trên thị trường lớn, BIDV đã phát triển và đi đầu triển khai mạnh mẽ, có hiệu quả sản phẩm hoán đổi tiền tệ chéo USD/VND, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của BIDV, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận nguồn vốn vay chi phí thấp, đồng thời nâng cao uy tín, hình ảnh của BIDV trong cộng đồng doanh nghiệp. Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo – Cross Currency Swap (CCS) là giao dịch hoán đổi lãi suất có thời hạn dài trên 1 năm với việc trao đổi các dòng tiền trong tương lai bằng hai loại tiền tệ khác nhau giữa hai bên đối tác giao dịch. Trong giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo thường có việc trao đổi lãi (theo lãi suất cố định hoặc thả nổi) của một đồng tiền sang lãi (theo lãi suất cố định hoặc thả nổi) của một đồng tiền khác. Do đó có thể hỗ trợ khách hàng hoán đổi nguồn vốn có chi phí cao sang nguồn vốn bằng đồng tiền khác có lãi suất thấp hơn, giúp khách hàng giảm bớt chi phí vốn, đồng thời có tác dụng linh hoạt hóa việc sử dụng nguồn vốn và phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá và lãi suất cho khách hàng. Trước tình hình chênh lệch lãi suất VND và ngoại tệ đang ở mức cao như hiện nay, sản phẩm này đặc biệt phù hợp với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vay vốn VND trong khi có nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Công ty A là doanh nghiệp xuất khẩu có khoản vay VNĐ với chi tiết như sau: Số tiền : 16.600.000.000 VND Ngày nhận nợ : 01/06/2008 Ngày đáo hạn : 01/11/2008 Lãi suất cố định : 19%/năm Thanh toán lãi : cuối kỳ Sau khi nhận nợ, công ty đã sử dụng khoản tiền trên vào hoạt động kinh doanh. Công ty có nguồn thu lớn bằng USD, vì vậy công ty dự định sẽ bán USD để trả nợ VND. Rủi ro của công ty A: Rủi ro tỷ giá: Việc đi vay nguồn vốn VND, trong khi có nguồn thu USD, công ty A đối mặt với biến động rủi ro tỷ giá USD/VND. Trong trường hợp VND lên giá so với USD, tại thời điểm bán USD để lấy VND trả nợ công ty sẽ gặp bất lợi. Cơ hội tiết kiệm chi phí bị bỏ lỡ: Đặc biệt, công ty không thể tân dụng được cơ hội chênh lệch lãi suất để giảm chi phí vay vốn. Cơ chế giao dịch Hoán đổi tiền tệ chéo đề xuất cho công ty A: Sơ đồ 2.10 : Cơ chế giao dịch Hoán đổi tiền tệ chéo đề xuất cho Cty A Không trao đổi gốc đầu kỳ Tỷ giá hoán đổi USD/VND: 16.600 Tiền gốc VND (16,6 tỷ) Tiền gốc VND (16,6 tỷ) HĐ vay vốn VND (16,6 tỷ VND) Lãi suất VND (19%/năm) Lãi suất VND (19%/năm) Lãi suất USD (8%/năm) CTY A Tiền gốc USD (1 tr .USD) Khách hàng kinh doanh Tiền gốc USD (1 tr. USD) Thanh toán cuối cùng Trao đổi gốc và lãi cuối kỳ: Khi bắt đầu thực hiện giao dịch, Cty A không phải chuyển cho BIDV số tiền VND đã vay tại hợp đồng vay tín dụng; BIDV không phải chuyển cho Cty A số tiền gốc tương đương bằng USD theo tỷ giá hoán đổi thỏa thuận khi bắt đầu giao dịch. Theo kế hoạch luồng trả nợ tại hợp đồng tín dụng của Cty A, cuối kỳ BIDV thực hiện chuyển tiền gốc và tiền lãi bằng VND cho Cty; Cty thưựchiện chuyển tiền gốc và tiền lãi bằng USD cho BIDV tường ứng theo tỷ giá hoán đổi USD/VND được xác định trước tại thời điểm giao dịch. Lợi ích thực hiện giao dịch của Cty A: Giúp Cty bảo hiểm rủi ro tỷ giá USD/VND: Việc thực hiện giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo giúp Cty A cố định tỷ giá hoán đổi ngay tại thời điểm giao dịch. Qua đó giúp Cty cố định chi phí trả lãi và gốc. Giúp Cty giảm đáng kể chi phí vay vốn khi chuyển từ nghĩa vụ trả lãi bằng lãi suất VND cao sang trả lãi bằng lãi suất USD thấo hơn nhiều. Chi phí vay vốn thấp và được cố định, Cty lúc này có thể yên tâm tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả cụ thể: Bảng 2.11 : Kết quả giao dịch hoán đổi lãi suất năm 2008 Chỉ tiêu Kết quả (tỷ đồng) I/ Giao dịch phục vụ khách hàng (gồm giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo và giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền) * Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) - Doanh số (triệu USD) 57,2 - Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 6,47 * Giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền - Doanh số (triệu USD) 4,8 - Chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 1,8 * Tổng doanh số (triệu USD) 62 * Tổng chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 8,27 II/ Giao dịch sổ NH (chỉ bao gồm giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo) - Doanh số (triệu USD) 196,25 Trong đó: + Giao dịch CCS EUR/USD thực hiện cho SGD III 17 + Giao dịch CCS USD/VND cân đối sử dụng vốn cho BIDV 179,25 - Tổng thu (tỷ đồng) 70,87 - Tổng chi (tỷ đồng) 34,79 - Chênh lệch thu/chi (tỷ đồng) 36,08 III/ Kết quả chung: Tổng doanh số (triệu USD) 258,25 Tổng chênh lệch thu chi (tỷ đồng) 44,35 Năm 2008, tổng doanh số giao dịch đạt 258,25 triệu USD quy đổi, vượt trên 102,77% so với kết quả thực hiện năm 2007. Tổng thu nhập đạt 44,35 tỷ VND, cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh điều chỉnh năm 2008 cho riêng nghiệp vụ phái sinh lãi suất, tỷ giá. 2.2.3.4. Điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn nguồn và tài sản Nhận thức nguyên nhân của rủi ro lãi suất là do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, do NH dùng nguồn có kỳ hạn ngắn để tài trợ cho nguồn có kỳ hạn dài nên BIDV luôn chủ động tích cực điều chỉnh kỳ hạn của tài sản, điều hành cân đối vốn. Cơ cấu nguồn vốn - sử dụng vốn: Đối với VND: Trong 8 tháng đầu năm – giai đoạn huy động vốn khó khăn, tăng trưởng chậm, tỷ lệ dư nợ/huy động biến động theo hướng tăng dần (từ mức 0,7 đầu năm tăng lên mức cao nhất là 0,84 từ ngày 26 – 31/8/2008). Trong giai đoạn này, để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tín dụng, BIDV đã vay liên NH và NHNN với khối lượng lớn, tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường 2/TTS tăng cao, từ mức 3% đầu năm, tăng lên đến 11% vào giữa tháng 2 và ở mức 9-10% vào tháng 5 và tháng 8. Từ tháng 9, huy động vốn tăng mạnh, tỷ lệ cho vay/huy động giảm dẩn, đến cuối tháng 12/2008, chỉ còn ở mức 0,75; tỷ trọng các nguồn tiền vay, tiền gửi từ thị trường 2/TTS giảm mạnh, xoay quanh mức 2-3%. Đối với USD: Kể từ cuối quý III năm 2007 cho đến trung tuần tháng 3/2008, cân đối USD đã có dấu hiệu thiếu hụt, không đáp ứng được cầu tín dụng, đặc biệt kỳ hạn trung, dài hạn. Tỷ lệ cho vay/ huy động tăng cao, có thời điểm lên đến 1,06. BIDV đã tiếp cận vay nước ngoài với chi phí vồn thấp hơn huy động trong nước với giá trị trên 100 triệu USD; sử dụng linh hoạt các kênh vay tái tài trợ L/C refinancing, bổ sung kịp thời nguồn vốn kinh doanh và cải thiện cơ cấu vốn trung, dài hạn. Tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường 2/TTS tăng lện 21-23% trong tháng 1 và 2/2008. Từ tháng 4, khi huy động vốn tăng trưởng trở lại, tỷ trọng tiền gửi, tiền vay từ thị trường 2/TTS giảm dần, duy trì ở mức 14-15% từ tháng 4 đến tháng 9 và ở mức 12-13% trong 3 tháng cuối năm. Cơ cấu theo kỳ hạn danh nghĩa: Đối với VND: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn VND để cân đối sử dụng vốn trung dài hạn có xu hướng tăng dần qua các tháng và cuối năm 2008 là 10,5% (năm 2007 là 0%). Nguyên nhân là do trong năm 2008, huy động trung dài hạn giảm -5.213 tỷ đồng trong khi tín dụng trung dài hạn tưng 7.040 tỷ đồng. Đối với USD: Từ tháng 10/2008, BIDV đã sử dụng nguồn vốn ngăn hạn để cân đối cho trung dài hạn và đến cuối năm 2008, tỷ lệ này là 7,9%. Nguyên nhân là do huy động trung dài hạn giảm -296 triệu USD, cho vay trung dài hạn tăng 152 triệu USD. Cơ cấu theo kỳ hạn thực tế: Biểu đồ 2.12 : Biểu đồ cơ cấu kỳ hạn thực tế VND và USD Hiện nay, BIDV đang sử dụng nguồn ngắn hạn để cân đối cho trung dài hạn, với các tỷ lệ VND là 23% và USD là 18% và đang ở trạng thái nhạy cảm nợ tại các kỳ hạn <3 tháng và 10 đến 12 tháng đối với VND, ở dải kỳ hạn <3 tháng và 9 đến 24 tháng đối với USD Có thể nói, trong từng bối cảnh, BIDV đã quản lý và điều hành cân đối vốn bằng các biện pháp, giải pháp kết hợp có mối tương quan chặt chẽ giữa điều hành thanh khoản, lãi suất huy động, điều chỉnh cơ chế chuyển vốn nội bộ, kiểm soát và tuân thủ các giới hạn kinh doanh theo quy định của ALCO…bắt nhịp với tín hiệu, động thái điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ và diễn biến thị trường nhằm đảm bảo an toàn hệ thống và hoàn thành các mục tiêu kinh doanh của BIDV. Tóm lại: BIDV đã có nhiều biện pháp thiết thực trong công tác phòng chống rủi ro lãi suất, mà nổi bật trong số đó là việc điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có. Tuy nhiên, đến nay BIDV chưa phát triển được công cụ lượng hóa mức độ ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đối với trạng thái khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, mới chỉ dừng lại ở mức theo dõi, xem xét khe hở tài sản nhạy cảm và so sánh với giới hạn đã đặt ra. Điều này chưa thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị kinh doanh cũng như quản lý rủi ro lãi suất. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.3.1. Những mặt đã đạt được Nhìn chung, BIDV chưa phải đối mặt với một cú sốc nào từ phía lãi suất. Trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2008, hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất đã góp phần giúp BIDV đạt được tốc độ phát triển nhanh mạnh như hiện nay. BIDV thực hiện tốt các chỉ tiêu khống chế hạn mức để chủ động xác định mức độ tổn thất do rủi ro lãi suất gây ra. Về mô hình tổ chức: Triển khai mô hình tổ chức TA2, Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp đã được thành lập theo Quyết định số 642/QĐ-HĐQT ngày 28/8/2008 của Hội đồng quản trị BIDV với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu, giúp việc Ban lãnh đạo về quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tác nghiệp. Với việc xây dựng và triển khai chuyển đổi thành công mô hình tổ chức mới theo TA2 đã nâng cao một bước khả năng cảnh báo trước, quản lý rủi ro độc lập với đơn vị kinh doanh của BIDV, tiếp cận dần với mô hình quản lý rủi ro hiện đại của thế giới. Về chính sách, quy trình: Chính sách quản lý rủi ro thị trường ban hành theo Quyết định số 227/QĐ- HĐQT ngày 11/11/2005, là khung pháp lý cao nhất để ban điều hành và các cấp quản lý chỉ đạo hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, công cụ đo lường, biện pháp quản lý rủi ro thị trường một cách hiệu quả trong toàn hệ thống. Tiếp theo đó, BIDV đã ban hành Quyết định số 3793/QĐ-QLRR2 về quản lý rủi ro lãi suất. Về chính sách lãi suất: BIDV luôn chủ động được về lãi suất cạnh tranh của mình trên thị trường. BIDV dùng lãi suất là công cụ cạnh tranh khá hiệu quả. Trong năm 2008 BIDV là NH đầu tiên thực hiện giảm lãi suất cho vay các kỳ hạn để góp phần thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ. Đầu năm 2009, với việc triển khai chương trình “Rước trâu vàng đón xuân”, BIDV đã thu hút được một lượng vốn khá lớn. BIDV đã và đang chứng tỏ được vị thế của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Về công cụ đo lường quản lý rủi ro lãi suất: BIDV thực hiện quản lý rủi ro lãi suất thông qua công cụ chính là giá trị chịu rủi ro Var. Var lãi suất là công cụ đo lường, ước lượng mức độ tổn thất tối đa mà ngân hàng có thể gặp phải từ rủi ro lãi suất. Hiện tại, BIDV đã và đang hoàn thiện chương trình phần mềm quản lý dành cho Var lãi suất. Về công tác báo cáo: Các báo cáo đánh giá rủi ro lãi suất được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất đã đóng góp vai trò đáng kể trong công tác quản lý, kịp thời đưa ra những đánh giá, phân tích rủi ro đối với một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh phục vụ cho sự chỉ đạo điều hành của Hội đồng ALCO. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất của BIDV luôn âm . Việc duy trì khe hở lãi suất âm cộng với những biến động lãi suất trên thị trường có xu hướng chung đều tăng lên, nên khe hở nhạy cảm lãi suất âm gây ra những tổn thất nhất định cho Ngân hàng . Tuy nhiên, những tổn thất mà BIDV phải gánh chịu nhìn chung chưa có tác động lớn đến hoạt động của BIDV. Về chức năng, nhiệm vụ: Quản lý rủi ro lãi suất chưa tham gia quản lý rủi ro trực tiếp vào quy trình hoạt động kinh doanh. Về chính sách quản lý rủi ro lãi suất: Chính sách về quản lý rủi ro lãi suất của BIDV được ban hành từ năm 2005, đến nay, mô hình tổ chức, yêu cầu quản lý , quy mô hoạt động của ngân hàng đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên chính sách chưa được thay đổi, chưa đủ mạnh đê hoạt động quản lý rủi ro lãi suất có thể tiếp cận được đối với một số hoạt động kinh doanh có tiềm ẩn rủi ro của BIDV. Các văn bản quy định và kiểm soát giới hạn chưa có hoặc manh mún ở nhiều văn bản khác nhau. Về công cụ quản lý rủi ro lãi suất: Hệ thống công cụ quản lý rủi ro lãi suất theo thông lệ hiện tại mới chỉ dừng lại ở công cụ quản lý giá trị chịu rủi ro (Var) lãi suất. Các công cụ khác phục vụ cho đo lường, đánh giá, giám sát rủi ro thị trường như thử nghiệm khủng hoảng (stress testing), kiẻm nghiệm quá khứ (back testing), giám sát tuân thủ hạn mức, giới hạn,… chưa được xây dựng. Hơn nữa, Var lãi suất chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đến nay, BIDV chưa phát triển được công cụ lượng hoá mức độ ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đối với trạng thái khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất (DVO1), mới chỉ dừng lại ở mức theo dõi, xem xét khe hở tài sản nhạy cảm và so sánh với giới hạn đã đặt ra. Điều này chưa thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị kinh doanh cũng như quản lý rủi ro lãi suất. Về thông tin báo cáo: Thông tin đầu vào cho hoạt động quản lý rủi ro lãi suất còn phân tán, chưa đảm bảo tính khách quan, đầy đủ và kịp thời. 2.3.2.2. Nguyên nhân 2.3.2.2.1. Nguyên nhân khách quan Trong một thời gian dài, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam được đặt hoàn toàn dưới sự điều tiết của NHNN và Chính phủ. Lãi suất hầu như rất ít biến động. Do đó, các NHTM không phải đối mặt với rủi ro lãi suất nên công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất chưa được chú trọng. Từ 1/6/2002, NHNN bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, chính thức tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế . Như vậy, trong bối cảnh lãi suất thị trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán hơn, các NHTM đã phải đối mặt thực sự với nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Nhưng do tính chất khách quan mới tự do lãi suất được hơn 5 năm nên nhận thức về hoạt động quản lý rủi ro lãi suất bước đầu chưa toàn diện. Thị trường tài chính chưa phát triển Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam còn rất hạn chế và lạc hậu khá xa so với các nước trong khu vực. Các công cụ thị trường còn kém phát huy tác dụng, các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng loại. Các loại lãi suất của NHNN như: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở,… thiếu linh hoạt và chưa có tác động rõ nét. Các NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng cách tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất cho chính các NHTM. Các văn bản pháp lí của NHNN về hoạt động quản lí rủi ro lãi suất chưa hoàn thiện và kịp thời. Cho đến nay trong văn bản pháp luật về hoạt động NH chưa có văn bản nào qui định việc quản lí rủi ro, phòng ngừa, đo lường rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả trong qui chế giám sát của thanh tra NHNN cũng chưa có qui định nội dung giám sát này. Cơ quan quản lí chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện phòng ngừa rủi ro lãi suất. Hiện tại NHNN mới chỉ ban hành văn bản qui định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ. Còn đối với nghiệp vụ phái sinh về lãi suất ngoài quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30/9/2003 về việc hướng dẫn thực hiện giao dịch hóan đổi lãi suất, chưa có văn bản pháp lí nào khác được ban hành để hướng dẫn cụ thể các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh lãi suất khác. Nhận thức của nhiều doanh nghiệp Việt Nam về các giao dịch phái sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá còn hạn chế. Các doanh nghiệp không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn dẫn đến các khó khăn cho các NHTM Việt Nam phát triển các nghiệp vụ phái sinh. 2.3.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan BIDV chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro lãi suất thích hợp do những thay đổi trong mô hình tổ chức khi thực hiện theo dự án TA2. Hơn nữa, hoạt động quản lý rủi ro lãi suất tại BIDV chưa được hoạch định một cách riêng lẻ, mà hoạt động này được thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho vay. Vì thế rất khó khăn trong việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp. Trình độ cán bộ: Hiện nay, vấn đề quản lý rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng. Vì vậy, việc nhận biết đánh giá rủi ro của cán bộ nhân viên NH còn nhiều hạn chế. Điều này gây ra khoảng hổng nghiêm trọng trong công tác phòng chống rủi ro lãi suất, đặc biệt là trong việc triển khai các nghiệp vụ tài chính phái sinh hiện đại. Hệ thống kế toán thống kê tại BIDV chưa cung cấp đầy đủ những số liệu cân thiết cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất. Để tính toán một cách chính xác rủi ro lãi suất thì phải có các số liệu thống kê cập nhật chi tiết về tình hình tài sản và nguồn vốn của NH, nhưng điều này ở BIDV là chưa được triển khai triệt để. Đối với các khoản mục tài sản được thanh toán theo nhiều kỳ hạn chưa có số liệu tổng hợp về giá trị các luồng thanh toán ứng với từng kỳ hạn. Điều này gây trở ngại không nhỏ trong việc ứng dụng mô hình định giá lại để xác định trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất. Chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác quản lý rủi ro lãi suất. Quản lý rủi ro lãi suất là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, phức tạp và nhạy cảm đòi hỏi vừa phải am hiểu thực tiễn, đồng thời phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các hoạt động quản trị khác của NH trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, công việc này lại chưa có một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Điều này là hệ quả của việc BIDV chưa thực sự quan tâm đến hoạt động đánh giá và phòng chống rủi ro lãi suất. CHƯƠNG III Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẲM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Định hướng quản lý rủi ro lãi suất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 “Chất lượng – Tăng trưởng bền vững - Hiệu quả - An toàn” là mục tiêu, phương châm kinh doanh của BIDV trong giai đoạn 2006 – 2010. Theo đó: - Chất lượng: Nâng cao chất lương hoạt động thông qua việc thực hiện phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối với tín dụng thương mại, tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hang, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hang. - Tăng trưởng bền vững: Mở rộng và phát triển thị phần hoạt động dịch vụ, huy động vốn, đảm bảo tăng trưởng quy mô phù hợp với năng lực tài chính và khả năng kiểm soát rủi ro. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, tập trung vào các dịch vụ phi ngân hàng , dịch vụ tài chính, đưa vào triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới. Gắn tăng trưởng hoạt động dịch vụ với ứng dụng công nghệ hiện đại, tiếp tục mở rộng và phát triển các kênh phân phối. - Hiệu quả: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tài sản nợ - tài sản có theo hướng phát triển hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn,…Tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lời và nguồn thu tín dụng lớn, đảm bảo tăng trưởng nhưng an toàn và hiệu quả cao. - An toàn: Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính, phấn đấu đạt các chỉ số an toàn vốntheo đúng quy định và hướng dần theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ tiêu cơ bản cần đạt đến năm 2010: Tổng tài sản, ước đạt 270000 – 300000 tỷ VND (tương đương 15 – 17 tỷ USD) Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, nguồn vốn: 18 – 20%/năm; tín dụng: 17%/năm; đầu tư: >31%/năm. Năng lực tài chính: đạt thông lệ quốc tế Basel II (CAR: 10 – 12%). Khả năng sinh lời: ROA > 1%, ROE > 12 – 15%. Nợ xấu <5%. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/Lợi nhuận trước thuế >35%. Cơ cấu Dư nợ/Tài sản có < 60%, Nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ <40%. Cơ cấu Đầu tư/ Tài sản có >20 – 22%. Cơ cấu khách hàng: Khách hàng ngoài quốc doanh >70 – 80%. 3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro lãi suất giai đoạn 2006 – 2010 - Nghiên cứu xây dựng bổ sung, sửu đổi, trình ban hành chính sách quản lý rủi ro lãi suất theo khuyến nghị của tư vấn TA2 mở rộng, nhằm tạo hành lang pháp lý và nâng cao năng lực quản lý rủi ro lãi suất tại BIDV, từng bước gắn công tác quản lý rủi ro lãi suất với quy trình tác nghiệp của tất các hoạt động kinh doanh có phát sinh rủi ro lãi suất. - Phối hợp với các đơn vị liên quan (Ban Vốn và Kinh doanh Vốn, Ban Thông tin Quản lý và hỗ trợ ALCO, Ban Đầu tư) xây dựng hệ thống quản lý và kiểm soát các giới hạn, hạn mức rủi ro lãi suất - Xây dựng, bổ sung, chỉnh sửa các công cụ quản lý rủi ro lãi suất phù hợp với mô hình tổ chức, trình độ quản lý và quy mô hoạt động của BIDV theo khuyến nghị của tư vấn TA2 - Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ quản lý đối với một số giới hạn đã phát triển được công cụ đo lường, giám sát; vận hành phần mềm quản lý giá trị chịu rủi ro lãi suất, nghiên cứu xây dựng và trình phê duyệt các hạn mức Var lãi suất. - Công tác báo cáo: Định kỳ thực hiện các báo cáo và phân tích rủi ro lãi suất phục vụ công tác quản trị điều hành và hoạt động kinh doanh. - Tham gia Tổ công tác xây dựng chương trình Treasury, cấu phần quản lý rủi ro. 3.2. Đề xuất tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tại Việt Nam hiện nay, quản lý rủi ro lãi suất là một hoạt động tương đối mới mẻ và phức tạp, đòi hỏi mỗi NH phải có một chiến lược quản lý mang tính dài hạn. Thông thường quy trình quản lý rủi ro lãi suất của một NH bao gồm bốn bước cơ bản sau: Một là tổ chức quản lý rủi ro lãi suất. Hai là dự báo lãi suất và nhận biết rủi ro. Ba là lượng hóa rủi ro lãi suất. Bốn là phòng ngừa rủi ro lãi suất. Sơ đồ 3.1 : Quy trình quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM Tổ chức quản lý rủi ro lãi suất Nhận biết rủi ro lãi suất Lượng hóa rủi ro lãi suất Phòng ngừa rủi ro lãi suất Chính vì vậy, để tăng cường hoạt động quản lý rủi ro lãi suất, BIDV cần có các biện pháp nhằm thẳng vào từng bước để tránh tình trạng chồng chéo theo kiểu hỗn hợp như hiện nay. 3.2.1. Xây dựng quy chế quản lý rủi ro lãi suất phù hợp với mô hình tổ chức mới Văn bản gần đây nhất ban hành quy định về quản lý rủi ro lãi suất là quyết định số 3793/QĐ-QLRR2 ngày 30/07/2008. Theo đó, bộ phận chuyên trách hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp và Ban Thông tin quản lý và hỗ trợ ALCO. Tuy nhiên, ngày 1/10/2008, BIDV đã chính thức triển khai mô hình tổ chức theo dự án hỗ trợ kỹ thuật TA2 do World Bank tài trợ làm cơ sở đổi mới phương thức quản lý. Hội sở chính được chia thành 7 Khối chức năng: Khối Ngân hàng bán buôn, Khối Bán lẻ và Mạng lưới, Khối Vốn và Kinh doanh vốn, Khối Quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối Tài chính - Kế toán, Khối hỗ trợ. Chính vì vậy, việc xây dựng lại quy chế nhằm xác định và phân định rõ công việc, trách nhiệm của các cá nhân, Ban, Khối trong quá trình quản lý rủi ro lãi suất là hết sức cần thiết. Đồng thời hiện nay, Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp đang chịu trách nhiệm quản lý khá nhiều hoạt động bao gồm quản lý rủi ro lãi suất, quản lý rủi ro ngoại hối, quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền và quản lý chất lượng ISO. Mỗi hoạt động gắn liền với một quy trình và các nghiệp vụ khác nhau đòi hỏi sự tách biệt rõ ràng. Do đó, BIDV cần thành lập bộ phận chuyên trách quản lý rủi ro lãi suất với nhiệm vụ làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên đo lường, giám sát và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp diễn biến lãi suất thị trường, khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất và mức thay đổi thu nhập từ lãi ròng để hoạt động phòng ngừa mang tính cụ thể, khoa học và hiệu quả. 3.2.2. Lựa chọn phương pháp đo lường khe hở lãi suất phù hợp, kết hợp với làm tốt công tác dự báo lãi suất để nhận biết rủi ro lãi suất Những phương pháp đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất được các NH sử dụng ngày nay thay đổi rất nhiều về cả mức độ phức tạp cũng như về hình thức. Tuy nhiên, tất cả mọi phương pháp đều đòi hỏi nhà quản lý NH phải đưa ra một số quyết định quan trọng trên tất cả các phương diện sau: Nhà quản lý cần phải lựa chọn “thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên (NIM) (ví dụ: 6 tháng, 1 năm,…) để làm cơ sở cho việc xác định những giá trị kỳ vọng và độ dài của những giai đoạn thành phần, cấu thành “thời kỳ mục tiêu”. Nhà quản lý cần phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên- nghĩa là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ tiêu mày. Nếu nhà quản lý mong muốn nâng cao NIM, họ phải dự báo chính xác lãi suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nọ nhằm làm tăng thu nhập lãi cho NH. Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy cảm lãi suất mà NH nắm giữ. Sử dụng phần mềm dựa trên mô hình định giá lại, hiện tại BIDV đo lường khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất theo các dải kỳ hạn thực tế (chứ không phải kỳ hạn danh nghĩa), bao gồm: không kỳ hạn, dưới 1 tháng, từ 1 đến dưới 2 tháng, từ 2 đến dưới 3 tháng, từ 3 đến dưới 4 tháng, từ 4 đến dưới 5 tháng, từ 5 đến dưới 6 tháng, từ 6 đến dưới 7 tháng, từ 7 đến dưới 8 tháng, từ 8 đến dưới 9 tháng, từ 9 đến dưới 10 tháng, từ 10 đến dưới 11 tháng, từ 11 đến dưới 12 tháng, từ 12 đến dưới 18 tháng, từ 18 đến dưới 24 tháng, từ 24 đến dưới 36 tháng, từ 36 đến dưới 48 tháng, từ 48 đến dưới 60 tháng, từ 60 tháng trở lên, không nhạy cảm lãi suất. Trên cơ sở giá trị khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, đồng thời căn cứ vào những dự báo lãi suất trong thời gian tới để BIDV có thể nhận ra rủi ro lãi suất mà mình đang phải đối mặt thuộc diến biến nào. Cụ thể như: Nếu BIDV đang duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất dương: + Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng; + Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm. Nếu BIDV đang duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất âm: + Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm; + Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng. Tuy nhiên để hoạt động dự báo mang tính khoa học và giảm bớt tính cảm tính đòi hỏi NH phải có những điều kiện sau: Ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh nhằm tạo được mạng lưới thông tin nhanh nhạy, sâu rộng, đảm bảo độ tin cậy. Đối với cán bộ quản lý vốn của NH cần phải hiểu được những nhân tố tác động đến sự vận động của lãi suất, quan tâm đến sự thay đổi của lãi suất tổng quát cũng như sự thay đổi lãi suất đối với các kỳ hạn khác nhau. Những sự thay đổi này chịu sự chi phối chung của các nhân tố kinh tế. Ngoài ra, nó còn chịu sự chi phối của hai nhân tố khác là uy tín tín dụng của khách hàng vay và khả năng thanh toán của các công cụ tài chính. Những dự đoán của thị trường về lãi suất hôm nay sẽ xác nhận xu hướng lãi suất trong tương lai. Thường xuyên nắm bắt, phân tích động thái điều hành chính sách tiền tệ của NHNN về lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn. Đồng thời tham khảo lãi suất hiện hành của hệ thống NH, dựa vào những chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, thu chi ngân sách Nhà nước, tốc độ tăng trưởng để đưa ra dự báo cho mình. 3.2.3. Bổ sung các chỉ tiêu lượng hóa rủi ro lãi suất Vấn đề cơ bản nhất trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là phải lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của sự biến động lãi suất đối với trạng thái khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, giúp cho NH nhận thức được những tổn thất mà rủi ro lãi suất gây ra. Hiện nay, có hai chỉ tiêu mà BIDV cần phải quan tâm đến và tiến hành tính toán, đó là: - Xác định mức thay đổi thu nhập từ lãi ròng trong k tháng, theo công thức: Trong đó: ∆NIIk: mức thay đổi của thu nhập lãi ròng trong k tháng tới (k= 0, 1, 2,…, n tháng). ∆i: mức thay đổi lãi suất, được giả định là lãi suất các dải kỳ hạn tăng hoặc giảm với một mức như nhau. Tk: thời điểm tài sản có hoặc tài sản nợ được áp dụng mức lãi suất mới (tính theo tháng). GAPk: khe hở nhạy cảm của dải kỳ hạn thứ k: GAPk = Ak - Lk Ak: giá trị tài sản có nhạy cảm lãi suất, được áp dụng lãi suất mới sau Tk tháng. Lk: giá trị tài sản nợ nhạy cảm lãi suất, được áp dụng lãi suất mới sau Tk tháng. Xác định mức thay đổi giá trị hiện tại ròng, theo công thức: ∆NPV = NPVi – NPV0 Trong đó: ∆NPV: mức thay đổi giá trị hiện tại ròng của NH khi lãi suất thay đổi theo kịch bản i. NPV0: giá trị hiện tại ròng của NH khi lãi suất không đổi. NPVi: giá trị hiện tại ròng của NH khi lãi suất thay đổi theo kịch bản i. Với Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng của NH. :giá trị hiện tại của tổng tài sản Có tương ứng với kỳ hạn k. : giá trị hiện tại của tổng tài sản Nợ (không tính vốn chủ sở hữu) tương ứng với kỳ hạn k. Giá trị hiện tại của tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ kỳ hạn k tháng được tính theo công thức sau: PVAk = Ak/(1 + rk)k/12 PVLk = Lk/(1 + rk)k/12 Trong đó: Ak: tổng tài sản Có kỳ hạn thứ k. Lk: tổng tài sản Nợ kỳ hạn thứ k. rk: lãi suất chiết khấu kỳ hạn k (%/năm), do Ban Quản lý rủi ro thị trường xác định căn cứ vào lãi suất thị trường và giá FTP. Trên cơ sở kết quả đo lường khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, mức thay đổi thu nhập từ lãi ròng, mức thay đổi giá trị hiện tại ròng khi lãi suất thị trường thay đổi ∆i%, cán bộ quản lý rủi ro lãi suất lập báo cáo đề xuất trình Ban Lãnh đạo, đồng thời đề xuất giới hạn khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, hạn mức thay đổi thu nhập từ lãi ròng, hạn mức thay đổi giá trị hiện tại ròng. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất 3.2.4.1. Điều chỉnh kỳ hạn của nguồn và tài sản, thực hiện điều hành, cân đối vốn có hiệu quả Những nghiên cứu về rủi ro lãi suất chỉ ra rằng nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất là sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, và yếu tố quan trọng tác động tới tổn thất của NH khi rủi ro lãi suất xảy ra chính là quy mô khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất. Do vậy, việc điều chỉnh lại kỳ hạn của nguồn và tài sản, thực hiện cân đối vốn sẽ góp phần hạn chế rủi ro lãi suất. Để làm tốt công tác này, trong thời gian tới BIDV cần: Tăng các khoản nợ dài hạn bằng cách đưa ra nhiều hình thức lãi suất hấp dẫn với khách hàng gửi kỳ hạn dài và các chương trình khuyến mãi như gửi tiền trúng nhà, xe hơi,…Qua đó, thu hút được lượng tiền gửi dài hạn để cân đối lại kỳ hạn của nguồn và tài sản. Đối với các khoản cho vay trung và dài hạn phải xem xét phương thức hoàn trả hợp lý, tránh tình trạng kỳ thu nợ lại lệch pha với các khoản thu của người vay. Điều hành huy động vốn gắn chặt với nhu cầu sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn huy động kỳ hạn, đảm bảo an toàn thanh khoản, phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng về quy mô và chất lượng huy động vốn, tín dụng. Giao chỉ tiêu huy động vốn, dư nợ cho vay hàng quý phải đảm bảo theo loại tiền để điều hành cân đối vốn khả thi, hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí đầu vào. Việc giao chỉ tiêu huy động vốn cần có chính sách điều chỉnh linh hoạt, không tạo áp lực huy động vốn bằng mọi giá. Bám sát diễn biến cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn hàng ngày, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu chính Huy động vốn/ Dư nợ/ Đầu tư so với kế hoạch cân đối hàng tháng được duyệt để có hướng xử lý dư thừa/ thiếu hụt vốn tạm thời hàng tháng và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn - sử dụng vốn phù hợp với thực tế về kỳ hạn và loại tiền. Nâng cấp, chỉnh sửa chương trình FTP: + Nghiên cứu bổ sung tính năng tự điều chỉnh giá mua vốn cho các sản phẩm tiền gửi có lãi suất thả nổi. + Thiết kế giá mua vốn riêng theo đối tượng khách hàng cá nhân, tổ chức, định chế tài chính. + Giá mua vốn FTP áp dụng đối với các đối tượng cho vay lãi suất thả nổi. + Trên cơ sở đánh giá thực tế danh mục tài sản Nợ - tài sản Có của NH, kế hoạch kinh doanh của NH trong từng thời kỳ, diễn biến lãi suất trên thị trường, cán bộ giám sát FTP đề xuất mức giá mua, bán FTP cho từng kỳ hạn. Nâng cấp, chỉnh sửa chương trình quản lý rủi ro thanh khoản để mở rộng quản lý khe hở kỳ hạn đáo hạn của các dải kỳ hạn >6 tháng. 3.2.4.2. Mở rộng số lượng các giao dịch phái sinh lãi suất Sau thời gian triển khai trong toàn hệ thống BIDV kể từ đầu năm 2007 đến nay, các sản phẩm phái sinh lãi suất đã bắt đầu đi vào chiều sâu và được khách hàng của BIDV đón nhận như một công cụ hữu hiệu trong việc giup doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, do tính chất mới mẻ của nghiệp vụ này nên số lượng các khách hàng tham gia còn hạn chế. Vì vậy để mở rộng số lượng các giao dịch phái sinh lãi suất BIDV cần chú trọng đẩy mạnh các mặt sau: Về khách hàng: Đa dạng hóa các khách hàng với hai phân đoạn khách hàng chủ yếu: + Các tập đoàn, tổng công ty lớn; + Kế hoạch dài hạn sẽ hướng đến cả các khách hàng cá nhân có tài sản lớn. Tăng cường và mở rộng mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng doanh nghiệp trực tiếp của Hội sở chính. Tích cực tiếp cận với chi nhánh, khách hàng để tư vấn, tìm kiếm các cơ hội thực hiện giao dịch. Tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu sản phẩm và thực hiện công tác khách hàng tại ba miền. Về sản phẩm: Đẩy mạnh triển khai các sản phẩm hiện tại (giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo và giao dịch hoán đổi lãi suất một đồng tiền, quyền chọn lãi suất) và nghiên cứu triển khai các sản phẩm mới (giao dịch hoán đổi lãi suất bắt đầu trong tương lai, giao dịch hoán đổi lãi suất cộng dồn,…) Về quan hệ đối tác: Tăng cường quan hệ với các NH nước ngoài và trong nước; Lựa chọn đối tác chiến lược để tiếp tục ký kết hợp đồng ISDA cho các giao dịch phái sinh chung. Riêng đối với nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, BIDV cần có những biện pháp trực tiếp sau: Cơ sở để đẩy mạnh giao dịch CCS USD/VND cho khách hàng xuất khẩu là chính sách hiện nay của NHNN về hạn chế cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Do đó, trong năm tới, BIDV cần tiếp tục bám sát với NHNN cập nhật thông tin cơ chế chính sách trong hoạt động cho vay ngoại tệ để có chiến lược cụ thể và điều chỉnh phù hợp với giao dịch CCS USD/VND cho khách hàng xuất khẩu. Trong thời gian chưa có thay đổi trong chính sách của NHNN ở trên, tiếp tục phối hợp chi nhánh đẩy mạnh Hoán đổi tiền tệ chéo VND và ngoại tệ cho khách hàng xuất khẩu. Nghiên cứu cơ chế giảm số tiền giao dịch tối thiểu (hiện tại là 1 triệu USD) và tăng kỳ hạn giao dịch (hiện tại là ngắn hạn từ 3 tháng trở lên đến 6 tháng, phù hợp với thời hạn của hợp đồng tín dụng) theo cơ cấu vốn USD của BIDV để gia tăng doanh số giao dịch. Mở rộng đối tượng khách hàng theo các ngành xuất khẩu bên cạnh gạo, cà phê, cao su, gỗ, thủy hải sản. Tiếp cận khách hàng giao dịch Hoán đổi lãi suất một đồng tiền USD dài hạn để tận dụng thời điểm lãi suất USD ở mức thấp chạm đáy giúp doanh nghiệp cố định chi phí vay vốn ở mức thấp nhất trong thời hạn vay. Đối tượng là các doanh nghiệp vay USD dài hạn tại BIDV hoặc các NHTM khác. Phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin đưa vào sử dụng chương trình quản lý Hoán đổi lãi suất. Đàm phán ký kết hợp đồng ISDA với các đối tác trong danh sách được phê duyệt để mở rộng khả năng giao dịch cho nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm Hoán đổi lãi suất và các sản phẩm phái sinh khác trong thời gian tới. 3.2.4.3. Các giải pháp khác Thường xuyên theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống cần thiết. Sự vận động của thị trường sẽ khiến cho mọi biện pháp phòng chống dù là tối ưu nhất cũng trở nên mất tác dụng nếu không được điều chỉnh cho phù hợp. Do vậy, kết quả của việc sử dụng các biện pháp phòng chống rủi ro lãi suất cần được ghi nhận và xử lý kịp thời để việc ứng dụng các biện pháp trên được thay đổi cho phù hợp với hoạt động của NH trong những hoàn cảnh mới. Đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ và mở rộng thị trường với phương châm “không bỏ trứng vào một giỏ”, đặc biệt là các loại hình dịch vụ thu phí. Điều hành chính sách lãi suất: + Nắm bắt, phân tích, dự báo lãi suất huy động trên thị trường, động thái điều hành chính sách tiền tệ để chỉ đạo chi nhánh huy động vốn hiệu quả, đúng định hướng của BIDV. + Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hướng linh hoạt, đơn giản, tăng thế chủ động đối với các chi nhánh. + Thực hiện triệt để việc tiết giảm chi phí đầu vào. Qua đó nâng chênh lệch đầu ra - đầu vào, nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống BIDV. Về chính sách phát triển sản phẩm: Việc phát triển sản phẩm xuất phát từ yêu cầu thực tế của thị trường, của khách hàng, dặc thù từng vùng miền, trình độ dân trí, không nên đặt theo mục tiêu gia tăng theo số lượng mà không đảm bảo hiệu quả và chi phí triển khai. Xây dựng cơ chế quản lý theo từng sản phẩm, theo khách hàng, nhóm khách hàng, thường xuyên cập nhật các thay đổi về sản phẩm theo thị trường và cơ chế gắn trách nhiệm của người quản lý với sự phát triển của từng sản phẩm được giao quản lý. Gắn liền với việc ban hành các quy định, quy trình tác nghiệp về sản phẩm, xây dựng các chương trình Marketing về sản phẩm, dịch vụ để hỗ trợ các cán bộ bán hàng và nâng cao khả năng tiếp thị sản phẩm cho khách hàng. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ quản lý rủi ro lãi suất cho các cán bộ chi nhánh. Việc phát triển công cụ quản lý rủi ro không những yêu cầu cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, mà còn cần thiết có những cán bộ giỏi công nghệ để có thể phối hợp để phát triển những công cụ trong quản lý rủi ro lãi suất. Chính vì vậy, BIDV cần có chính sách duy trì, thu hút cán bộ, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực hoàn thành tốt trong giai đoạn hiện nay, cũng như có điều kiện kế tục và phát triển, đáp ứng yêu cầu trong tương lai. 3.3. Kiến nghị Là một bộ phận của hệ thống NH Việt Nam, hoạt động của BIDV có liên quan mật thiết tới hoạt động của toàn hệ thống. Hiệu quả quản lý rủi ro lãi suất của BIDV không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố nội tại mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vĩ mô khác. Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro lãi suất, ngoài nỗ lực của bản thân BIDV, chuyên đề xin được đưa ra một số kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ như sau: 3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam NHNN nên can thiệp vào nền kinh tế và hệ thống NH thông qua chính sách tài chính - tiền tệ là chủ yếu, không nên can thiệp quá sâu bằng mệnh lệnh hành chính. Đồng thời tạo điều kiện để nâng cao sự hợp tác, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. NHNN cần thúc đẩy quá trình hiện đại hóa hệ thống NH, cải cách hệ thống kế toán NH phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Nghiên cứu, xây dựng các chuẩn mực để phân loại tài sản nhạy cảm - nguồn vốn nhạy cảm lãi suất nhằm tránh gây ra nhầm lẫn trong công tác đánh giá trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất. Trước sự phát triển như vũ bão của thị trường tài chính, NHNN cần cho phép các NHTM được sử dụng các công cụ phái sinh hiện đại khác như hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn về lãi suất chứ không chỉ dùng lại ở công cụ hoán đổi lãi suất. Cho đến nay, ngoài quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, NHNN chưa có văn bản mới nào làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện bất kỳ một nghiệp vụ phái sinh lãi suất nào khác. Mặt khác, NHNN cần phải mở cửa thị trường các công cụ tài chính phái sinh, tránh tình trạng phổ biến hiện nay là NHNN chỉ cho phép một số NH làm thí điểm. Trong những trường hợp như thế, giá trị hợp lý của các hợp đồng phái sinh sẽ chỉ là độc quyền của một số ngân hàng, và chắc chắn sẽ cao hơn trên thị trường thế giới. Tất cả những bóp méo giá trị các hợp đồng phái sinh sẽ đẩy sang phía khách hàng gánh chịu. Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ NH trên toàn hệ thống về các phương pháp quản lý rủi ro lãi suất mới, các công cụ phái sinh mới nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như thức tỉnh các NHTM về tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro lãi suất trong giai đoạn hiện nay. 3.3.2. Đối với Chính phủ Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và khó lường, Chính phủ cần phải tập trung điều hành thực hiện các gói giải pháp nhằm ngăn chặn suy thoái, kích cầu đầu tư, tiêu dùng và đảm bảo an sinh xã hội. Từ đó, tạo điều kiện kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững. Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là cơ sở để các NH thực hiện các giao dịch phái sinh trong hoạt động phòng chống rủi ro lãi suất. Chính phủ phải có chính sách chi tiêu ngân sách Nhà nước hợp lý, hiệu quả. Tránh tình trạng bù đắp thâm hụt ngân sách Nhà nước bằng cách phát hành tiền, vay nợ nước ngoài,…gây lạm phát làm lãi suất biến động không đúng theo dự báo, buộc các NH phải đối mặt với những tác động tiêu cực từ rủi ro lãi suất. Phối kết hợp với NHNN cùng các Bộ, Ngành có liên quan tổ chức thường xuyên các chương trình, khóa học bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về các phương pháp nhằm phòng chống rủi ro lãi suất mới. KẾT LUẬN Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, dưới sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt huyết, không ngừng học hỏi, bối dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất nói riêng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát tuân thủ các giới hạn, hạn mức rủi ro lãi suất đưa ra vào từng thời kỳ, giúp đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng có uy tín trong nước và vươn ra khu vực. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, trên cơ sở tìm hiểu thực tế hoạt động quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cùng với việc kế thừa những nghiên cứu trước, chuyên đề đã tập trung giải quyết được một số vấn đề sau: Một là hệ thống hóa những nội dung lý thuyết làm cơ sở lý luận về quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại. Hai là phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ đó rút ra những mặt đã đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. Ba là đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và trong toàn ngành Ngân hàng nói chung. Em hi vọng với chừng mực nào đó, đây sẽ là những giải pháp và kiến nghị hợp lý và có giá trị thực tiễn mà Ngân hàng có thể tham khảo cho quá trình phát triển của mình. Em xin chân thành cảm ơn! NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 1994. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001. GS.TS Lê Văn Tư, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2005 TS. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2002. Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2009, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, 1/2009. Quyết định số 1133/2003/QĐ-NHNN ngày 30/9/2003 của Ngân hàng Nhà nước về giao dịch hoán đổi lãi suất. Quyết định 3793/QĐ-QLRR2 ngày 30/7/2008 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về quản lý rủi ro lãi suất. Nghị quyết số 5054/NQ-ALCO ngày 22/9/2008 của Hội đồng ALCO – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về giới hạn khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất lũy kế trên tổng tài sản.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng quản trị rủi ro tại BIDV những năm gần đây.doc
Luận văn liên quan