Đề tài Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh và giải pháp

Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp phải bước đi từng bước chắc chắn trong mọi hoạt động. Để bắt đầu sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thể thiếu là phải có vốn. Có 2 nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay, vậy vấn đề là làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Để có một hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu quả nhất, các doanh nghiệp sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh tranh. Vì vậy việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với hầu hết các doanh nghiệp. Qua thời gian học tập tại trường Ngoại Thương và thời gian thực tập tại công ty TNHH ĐỨC MẠNH dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Hà cùng các anh chị trong công ty ĐỨC MẠNH em đã chon đề tài “THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC MẠNH VÀ GIẢI PHÁP “ làm báo cáo tốt nghiệp. Với bố cục báo cáo được chia làm 3 chương. Lời mở đầu. 3 Chương I : Tổng quan chung về vốn và sử dụng, 5 huy động vốn. 5 1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp. 5 1.1. Khái niệm và đặc điểm 5 1.2. Phân loại vốn : 6 1.2.1. Vốn cố định: 6 1.2.1.1. Khái niệm tài sản cố định: 6 1.2.1.2. Phân loại tài sản cố định: 7 1.2.2. Vốn lưu động : 8 1.2.2.1.Nội dung của vốn lưu động: 8 1.2.2.2. Phân loại vốn lưu động. 8 1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. 9 2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp. 10 2.1. Khái niệm 10 2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn. 11 2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu : 11 2.2.1.1. Vốn góp ban đầu : 11 2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : 11 2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp . 12 2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. 12 2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty. 13 2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn. 14 2.3.1. Vòng quay tổng vốn: 14 2.3.2. Tỷ suất LN VKD: 14 2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: 15 2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: 15 2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: 15 Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh 16 1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh. 16 1.1. Các thông tin chung. 16 1.2.Quá trình hình thành và phát triển. 16 1.3.Cơ cấu tổ chức. 17 1.4.Tình hình kinh doanh của công ty trong vòng 2 năm trở lại đây. 20 1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh. 20 1.4.2.Thị trường và khách hàng của công ty. 21 1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh. 22 2. Thực trạng sử dụng và huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh : 24 2.1. Thực trạng nguồn vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh. 24 2.2. Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty TNHH Đức Mạnh. 26 2.3 Thực trạng huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh. 29 2.4. Hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Công ty TNHH Đức Mạnh. 29 2.4.1 Đối với nguồn vốn cố định. 29 2.4.2 Đối với nguồn vốn lưu động. 30 3. Đánh giá chung. 33 3.1. Những thành công. 33 3.2.Những hạn chế. 33 3.3. Nguyên nhân. 34 Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh. 35 1. Định hướng hoạt động sử dụng và huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. 35 1.1. Định hướng phát triển chung của công ty. 35 1.2.Định hướng đối với hoạt động sử dụng và huy động vốn. 36 1.2.1.Định hướng huy động vốn. 36 1.2.2.Định hướng sử dụng vốn tại công ty. 37 2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn. 38 2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 38 2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. 41 Kết Luận. 43

doc46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4585 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại: + Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ. + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn  (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …) 1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp. Kinh doanh là hoạt động kiếm lời và lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một số lượng vốn nhất định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất ( lao động, tài nguyên thiên nhiên, kỷ thuật) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Vốn là điều kiện tất yếu hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, tồn tại và phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lượng vốn quyết định quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có lượng vốn lớn thì sẽ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngược lại lượng vốn ít thì quy mô kinh doanh nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu tồn tại, phát triển trên thương trường thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Mặt khác, doanh nghiệp cũng phải quản lý chặt chẽ nhằm chống thất thoát vốn, tránh bị chiếm dụng vốn đồng thời sử dụng mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. Khái quát về sử dụng và huy động vốn trong doanh nghiệp 2.1. Khái niệm Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Huy động vốn là việc tìm ra nguồn tiền có thể thực thi một ý tưởng hay dự án cụ thể nào đó. Doanh nghiệp sử dụng vốn và các quĩ của mình đã huy động được để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn vốn và phát triển vốn. Trong trường hợp sử dụng các nguồn vốn và quĩ khác so với mục đích thì phải đảm bảo nguyên tắc có hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quĩ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đúng qui định về quản lý đầu tư và xây dựng. 2.2. Các biện pháp để sử dụng và huy động vốn Tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau ma các doanh nghiệp có các hình thức sử dụng và huy động vốn khác nhau. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu hoặc sử dụng nợ. 2.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu : 2.2.1.1. Vốn góp ban đầu : Khi doanh nghiệp được hình thành bao giò chủ doanh nghiệp cũng có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp . Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước vốn góp ban đầu bao giờ cũng là vốn đầu tư của nhà nước, còn đối với các doanh nghiệp , theo luật doanh nghiệp chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp . 2.2.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia : Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng , tuy nhiên thông thường số vốn này thường được tăng theo quy mô phát triển của doanh nghiệp . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh , nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thi doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Huy động vốn bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài . Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận đẻ lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Nguồn vốn tái đầu tư từ lưọi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lưọi nhuận được phép tiếp tục đầu tư . Đối với các doanh nghiệp nhà nước việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước . Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận là một vấn đề rất nhạy cảm ,khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần nhưng bù lại họ lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty. Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư ,chính sách phân phối cổ tức của công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như : - Tông số lợi nhuận ròng trong kỳ. - Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước. - Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị truòng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó. Hiệu quả của việc tái đầu tư . 2.2.2. Nợ và các hình thức huy động nợ của doanh nghiệp . Để bổ xung nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn : tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. 2.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại. Có thể nói vốn vay ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả nên kinh tế. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn bó với các hoạt động tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại trên thương trường . Việc sử dụng vốn vay ngân hàng nhằm đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh , dặc biệt là đảm bảo nguồn vốn cho các dự án đầu tư nở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp . Nguồn vốn vay ngân hàng có nhiều ưu điểm tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định về điều kiện tín dụng hay những kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. 2.2.2.2.Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm : trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty. Trước khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp nên lựa chọn kỹ càng và hiểu rõ các ưu nhược điểm của trái phiếu vì nó liên quan đến chi phí trả lãi , cách thức trả lãi khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. a.Trái phiếu có lãi suất cố định Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu phải tính đến độ hấp dẫn của trái phiếu, độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau : - Lãi suất của trái phiếu - Kỳ hạn của trái phiếu - Uy tín của doanh nghiệp b.Trái phiếu có lãi suất thay đổi Là loại trái phiếu có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất cơ bản . Trong điều kiện có mức lạm phát quá cao và lãi suất thị trương không ổn định doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này.Tuy nhiên loại trái phiếu này cũng có một số nhược điểm như : doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu hay việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian do doanh nghiệp phải thong báo các lần điều chỉnh lãi suất. c.Trái phiếu có thể thu hồi Là loại trái phiếu mà sau khi doanh nghiệp phát hành doanh nghiệp có thể thu hồi lại vào một thời gian nào đó ,trái phiếu như vây phải được quy định ngay khi phát hành để người mua được biết. d.Chứng khoán có thể chuyển đổi Là loại chứng khoán được các doanh nghiệp phát hành ra kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được.Có một số hình thức có thể chuyển đỏi như : sử dụng giấy bảo đảm hay trái phiếu có thể chuyển đổi . 2.3.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng và huy động vốn 2.3.1. Vòng quay tổng vốn: Doanh thu thuần Vòng quay tổng vốn = VKD bình quân Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 2.3.2. Tỷ suất LN VKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất LN VKD = VKD bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn. 2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ = Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty TNHH Đức Mạnh 1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đức Mạnh. 1.1. Các thông tin chung Công ty TNHH Đức Mạnh được thành lập theo Quyết định số 0102003825 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 08/12/2008 Tên giao dịch: Công TNHH Đức Mạnh Người đại diện : Ông Phạm Đức Mạnh Trụ sở :1292 Hùng Vương - Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Tel : 0210.3848723 Fax : 0210.3848723 Khi mới thành lập Công ty chỉ là một DNNN nhỏ, phải chịu tác động vốn có của nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Nhưng với sự cố gắng vượt bậc, không ngừng học hỏi, sáng tạo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp, nghành trong tỉnh Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên giành 1 vị trí xứng đáng trong nền kinh tế thị trường, có quy mô với tổng số vốn kinh doanh khoảng 8.656.987.000đ với nghành nghề hoạt động chủ yếu là xây dựng. Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với đầy đủ tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng. 1.2.Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Đức Mạnh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 8/12/2008 . Dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được khoảng 3 năm nhưng công ty đã nhận được nhiều công trình xây dựng như xây dựng nhà máy điện, xây dựng cầu, cống, nhà dân dụng, phân xưởng… trong và ngoài tỉnh. Tuy là doanh nghiệp nhỏ nhưng do công ty có sự tổ chức quản lý chặt chẽ, tập trung của Ban Giám Đốc cùng với sự nhiệt tình, nghiêm túc trong công việc của tất cả các thành viên trong công ty nên công ty đã và đang phát triển tương đối ổn định. Điều đó đã giúp công ty vượt qua được giai đoạn khủng hoảng kinh tế trong năm 2009 và hiện nay vẫn đứng vững trên thị trường đầy biến động, giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và uy tín của công ty. Các công trình công ty đã xây dựng được như : - Dự án đê Đoan Hùng. - Dự án đường giao thông Mỹ Lung. - Dự án đê Việt trì. - Dự án cống Lò Lợn, Minh Nông, Vĩnh mỗ. - Dự án cống đỉnh cò Thụy Vân Cùng nhiều các dự án nhỏ khác. 1.3.Cơ cấu tổ chức Dựa vào đặc điểm ngành xây dựng, nhiệm vụ sản xuất và phù hợp với cơ chế thị trường mà công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ và có hiệu quả cao. Cơ cấu của công ty được phân bổ như sau : Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT kiêm GĐ PGD kinh doanh PGDvật tư kỹthuật Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng quản lý kỹ thuật Phòng quản lý vật tư Phòng kinh doanh Hội đồng quản trị: gồm 01 Giám Đốc và 02 Phó Giám Đốc. Hội đồng quản trị kiêm Ban Giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước, Pháp luật về mọi hoạt động của mình. Các phó Giám đốc: Là người giúp tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực như: Kinh doanh, vật tư, thiết bị, công nghệ, kỹ thuật thi công, quản lý thi công và nội chính. Các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc giao phó. Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình, cơ cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn vị ( quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác ...). Giúp cho giám đốc quản lý quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét quy hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (nâng lương, khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Bhxh...). Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định mức, thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp. Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng tại công ty. Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Thu thập, phân loại, tổng hợp và xử lý các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản trị doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn, lập kế hoạch huy động vốn, phân phối các nguồn vốn cho các đơn vị thành viên. Phòng quản lý kỹ thuật : Có các nhiệm vụ sau: Tổ chức quản lý toàn bộ vật tư cho hoạt động sản xuất xây dựng của các công trình đạt hiệu quả cao. Chuyển giao công nghệ, mua máy móc thiết bị vật tư,đảm bảo cung ứng đầy đủ vật tư khi cần thiết. Tìm kiếm các nguồn cung ứng, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị với giá rẻ hơn. .Phòng quản lý kỹ thuật : Có trách nhiệm quan trọng trong việc chịu tránh nhiệm trực tiếp trước các công trình của công ty hay sửa chữa trong doanh nghiệp. Nó có chức năng kiểm tra và tư vấn cho giám đốc trong việc đưa ra các quyết định nhiệm thu công trình hay ký kết các hợp đồng kinh tế. Phòng kinh doanh : Nó sẽ tạo ra những hợp đồng trong công ty, kinh doanh, tiếp thị cho sản phẩm của công ty, phòng này đưa ra các chức năng nghiên cứu và dự báo về đầu tư nhằm giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định về đầu tư hay ký kết .Ngoài ra, nó còn tìm kiếm các gói thầu, chuẩn bị các thông tin cần thiết cho đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu các công trình. 1.4.Tình hình kinh doanh của công ty trong vòng 2 năm trở lại đây 1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh Do công ty kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng chủ yếu là các công trinh dân dụng, đường bộ, càu cống…nên các sản phẩm của công ty có những đặc điểm chung về sản phẩm ngành xây dựng như : Sản phẩm xây dựng là các công trình được xây dựng tại chỗ, đứng cố định tại địa điễm và phân bố tản mạn ở nhiều nơi. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định dẫn tới chi phí cho khâu vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều động nhân công cao, từ đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng từng đồng vốn của doanh nghiệp . Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, giá trị rất cao, thời gian thi công lâu và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây ra sự lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa. Điều này đẫn tới việc chi ra một khoản để bảo hành các công trình đã hoàn thành gây ra tình trạng ứ đọng lãng phí vốn. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình của địa phương, do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. *Ngoài những đặc điểm về sản phẩm ngành xây dựng còn có những đặc trưng về sản xuất như: Sản xuất xây dựng các công trình giao thông được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán đấu thầu. Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả sản phẩm trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thường kéo dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty. Ngoài ra các công trình thi công xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nếu thời gian xây dựng quá dài. Do đó phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian thích hợp, để tránh thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh. 1.4.2.Thị trường và khách hàng của công ty Là đơn vị mà hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là trong lĩnh vực xây dựng.Đây là một lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng vì nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền công nghiệp, các kế hoạch về xây dựng cơ sở hạ tầng đang được triển khai. Chính vì vậy mà thị truờng của công ty là rất rộng lớn và nhiều tiềm năng. Đặc biệt công ty đã liên kết được với các sở các nghành trong tỉnh tìm được các dự án lớn, để đạt được hiệu quả cũng như khai thác có hiệu các tiềm năng này đòi hỏi công ty phải đưa ra được các biện pháp cũng như phương pháp kinh doanh hợp lý. Nằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh Từ khi thành lập công ty và hoặt động theo cơ chế thị trường, công ty đã tranh thủ đuợc nguồn vốn từ vay ngắn hạn ở Ngân hàng, chậm trả vốn cho bạn hàng, nhà đầu tư phụ trong thời gian cho phép để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh tiếp theo đó là cách chiếm dụng vốn mà có thể thấy ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Công ty đã có những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được thể hiện tại bảng. Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009-2010 (đơn vị tính : đồng ) TT Chỉ Tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009 Tuyệt đối Tuơng đối 1 Tổng doanh thu 4.533.324.549 6.547.212.530 2.013.887.981 44,4 2 Doanh thu thuần 4.533.324.549 6.547.212.530 2.013.887.981 44,4 3 Vốn doanh nghiệp dầu tư 4.234.898.429 6.120.898.430 1.886.000.001 44,5 4 Lợi nhuận gộp 298.426.120 426.314.100 127.887.980 42,8 5 CPQL và CPBHDN 88.190.788 121.457.544 33.266.756 37,7 6 Lợi nhuận thuần 210.235.332 304.856.556 94.621.224 45 7 Lợi nhuận HĐTC 8.278.553 10.979.211 2.700.658 32,6 Thu Nhập HĐTC 8.278.553 10.979.211 2.700.658 32,6 8 Lợi nhuận khác 1.040.000 2.101.000 1.061.000 102 Thu nhập khác 1.040.000 2.101.000 1.061.000 102 Chi phí khác 9 Tổng lợi nhuận truớc thuế 219.554.132 315.835.767 10 Thuế TNDN phải nộp 70.257.322 101.329.121 11 Lợi nhuận sau thuế 149.296.810 214.506.646 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Nhìn vào bảng ta thấy : Về hoạt động kinh doanh : doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.013.887.981 đ với tỷ lệ tăng 44,4 %. Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 chủ yếu do vốn đầu tư doanh nghiệp tăng. Năm 2010 tăng 1.886.000.001 đ với tỷ lệ tăng 44,5% cộng với các nguyên nhân thứ yếu khác như lợi nhuận kinh doanh năm 2010 tăng 94.621.224 đ tỷ lệ tăng 45% so với năm 2009, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng 33.266.756 đ, tỷ lệ tăng 37,7%. Điều đó cho thấy trong năm qua việc kinh doanh của công ty tốt hơn nhiều so với năm 2009. Về hoạt động tài chính : công ty phải bỏ chi phí hoạt động tài chính, chỉ có thu nhập nên doanh thu của năm 2010 so với năm 2009 vẫn tăng với số tuyệt đối là 2.700.658 đ với tỷ lệ tăng 32,6%. Hoạt động kinh doanh khác : Chi phí hoạt động của công ty không có sự biến động, thu nhập hoạt động bất thường năm 2010 tăng 1.061.000 đ với tỷ lệ tăng là 102% so với năm 2009. Lợi nhuận trước thuế : năm 2010 số tuyệt đối là 96.281.635 đ số tương đối tăng 43,8% so với năm 2009. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp : năm 2010 tăng thêm 31.071.799 đ với tỷ lệ tăng 44,2% do tổng lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế TNDN cũng tăng theo. Lợi nhuận sau thuế : năm 2010 tăng thêm 65.209.836 đ, tỷ lệ tăng 4,7%. 2. Thực trạng sử dụng và huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh : 2.1. Thực trạng nguồn vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh Nguồn vốn của công ty có các nhân tố tích cực và tiêu cực, nhân tố ảnh hưởng chủ yếu hay thứ yếu. Vì vậy không thể chỉ nhìn vào bảng cân đối kế toán mà có thể đánh giá chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự thay đổi, nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Từ bảng cân đối kế toán của 2 năm 2009 và 2010 ta có thể đánh giá biến dộng về nguồn vốn. Bảng 2. Nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn năm 2009-2010 (ĐVT: đồng) Nguồn vốn kinh doanh 2009 2010 So sánh 2010/2009 Tuyệt đối Tương đối A- Nợ phải trả 5.428.775.547 5.943.200.746 +514.425.199 +9,5 I- Nợ ngắn hạn 5.420.390.547 5.935.863.246 +515.472.699 +9,5 1- Vay ngắn hạn 1.635.707.318 1.397.321.491 -238.385.827 -14,6 2- Phải trả người bán 3.193.181.127 3.717.696.005 +578.514.877,5 +18,4 3- Khách hàng trả tiền trước 76.981.149 79.883.707,5 +2.825.558,5 +3,8 4- Thuế và các khoản nộp NSNN -2.426.729,5 -16.457.533 -14.030.803,5 +578,2 5- Phải trả phải nộp khác 130.053.483,5 142.256.045,5 +12.202.562 +9,4 6- Phải trả nội bộ -223.820.009 299.785.604 +75.965.595. -33,9 7- Phải trả phải nộp khác 664.714.208,5 315.427.926,5 -349.286.282 -52,5 II - Nợ dài hạn III- Nợ khác 8.385.000 7.337.500 -1.047.500 -12,5 1- Chi phí phải trả 2- TS thua lỗ xử lý 3- Nhật ký cược ký quỹ 8.385.000 7.337.500 -1.047.500 -12,5 B-Nguồn vốn CSH 2.158.787.432 2.236.513.057 +77.725.625 +3,6 1- NVKD 2.061.612.902 2.150.202.576 +88.589.674 +4,3 - VCĐ 9.754.700.75,5 1.076.215.119 +100.745.043,5 +10,3 - VLĐ 108.6.142.826 1.073.987.457 -12.155.369 -1,1 2- Quỹ dữ phòng 3- Quỹ KINH Tế - phúc lợi 97.174.530 86.310.480,5 -10.864.049,5 -11,2 Tổng cộng 7.587.562.797 8.179.713.803 592.150.824 +78 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty 2.2. Thực trạng sử dụng vốn ở Công ty TNHH Đức Mạnh Qua bảng nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn ta thấy khoản nợ phải trả năm 2009 là 5.428.775.547 đ . Năm 2010 khoản nợ phải trả là 5.943.200.746 đ như vậy so với năm trước năm 2010 khoản nợ tăng 514.425.199 đ với tỷ lệ tăng 9,5%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng với số tuyệt đối và tương đối gần băng nợ phải trả còn nợ dài hạn chỉ là nguyên nhân thứ yếu làm nợ phải trả tăng. Nhìn trong bảng ta thấy nguyên nhân làm Nợ ngắn hạn tăng là do phải trả người bán hàng tăng nhiều nhất. So với năm 2009 khoản chi trả ngừi bán năm 2010 tăng 578.877,5 đ so với tỷ lệ tăng 18,4%. Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận tải hiện đậi phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà công ty còn nợ lại họ. Điều này cho thấy công ty chiến dụng vốn của đơn vị khác để đầu tư phát triển công ty mình. Bên cạnh đó, khoản phải trả phải nộp giảm mạnh. Năm 2009 khoản phải trả phải nộp khác là 664.714.208,5đ và đến năm 2010 khoản phải trả phải nộp khác chỉ còn 315.427.926,5 đ. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà nó đã giảm hơn 1 nửa. Điều này chứng tỏ công ty thực hiện thanh toán rất tốt trong 1 số khâu khác. Không chỉ giảm các khoản phải trả phải nộp khác mà ta còn thấy khoản vay của công ty khác cũng giảm, tuy nó không giảm nhiều bằng khoản phải trả phải nộp khác nhưng khoản vay ngắn hạn cũng giảm được 1 con số tương đối cao: 238.385.827 đ với tỷ lệ giảm tương ứng 14,6%. Điều đó cho thấy công ty đang có nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh nên đã hạn chế được khoản vay này. Khoản khách hàng trả trước mặc dù không lớn bằng khoản công ty phải trả người bán nhưng so với năm trước khoản khách hàng trả trước tăng 2.825.588,5đ tương ứng 3,8%. Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ năm 2009 đên 2010 liên tục ở con số âm chủ yếu do ảnh hưởng của thuế VAT phải nộp ( VAT đầu ra nhỏ hơn VAT đầu vào). Sự biến động của khoản mục này năm sau giảm so với năm trước là 14.030.803, đ tương ứng 587,2%. Ngoài ra Nợ ngắn hạn tăng còn do chi phí tiền lương của công ty tăng 12.202.562 đ tương đương 9,4%. Nợ ngắn hạn lớn nhưng nợ dài hạn lại không có . Vì vậy công ty nên huy động khoản này vì khi vay dài hạn không phải trả ngay trong thời gian ngắn nên công ty có thể sử dụng vào mục đích đầu tư dài hạn đặc biệt là những dự án lớn. Bên cạnh nợ dài hạn không có thì các khoản nợ khác giảm từ 8.385.000 đ năm 2009 xuống còn 7.337.500 đ năm 2010 với tỷ lệ 12.5% . Nợ khác giảm chủ yếu do khoản nhật ký quĩ, ký cược dài hạn giảm mà con số này chính là con số giảm của các khoản nợ khác và bảo toàn số vốn của công ty hiện có. Song song với nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng không đáng kể cụ thể : Nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 2.158.787.432đ năm 2009 lên 2.236.513.057 đ năm 2010. So với năm trước nguồn vốn chủ sở hữu năm nay tăng 77.725.625 với tỷ lệ tăng 3,6%. Một phân nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do quĩ khen thưởng, phúc lợi giảm bên cạnh nguồn vốn cố định tăng 100.745.043,5 đ với tỷ lệ tăng 10,3% . Trong Nợ phải trả nguyên nhân chủ yếu làm nó tăng là do phải trả người bán hàng tăng còn trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguyên nhân chủ yếu do nguồn vố kinh doanh tăng. Đây là điều làm công ty rất mừng vì nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động trong đó có vị trí then chốt trong tổng sản xuất kinh doanh mà vốn cố định tăng nhiều chứng tỏ công ty quản lý vốn cố định rất tốt làm cho nguồn vốnchủ sở hữu tăng đây cũng là một trong những nguyên nhân làm nguồn vốn của công ty tăng. Nhưng bên cạnh đó công ty đã giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi xuống để bổ sung thêm cho khoản phải trả. Tuy nhiên công ty không nên giảm quá nhiều khoản này mà nên bỏ bớt ít tiền thởng để động viên khuyến khích công nhân viên làm việc tốt và cho năng xuất cao hơn. 2.3 Thực trạng huy động vốn ở công ty TNHH Đức Mạnh Vay vốn của các ngân hàng thương mại đây là hình thức vay dưới dạng ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Với hình thức này doanh nghiệp huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các công ty xây dựng khác cùng tham gia đấu thầu với những dự án lớn. Huy động từ các nhà cung cấp vật liệu : trong kinh doanh sản xuất quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm. Tức là xuất hiện sự chênh lệch giữa dòng tài chính và dòng vật chất . Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng ( thường thanh toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc đang phát triển. Huy động vốn từ liên doanh, liên kết với các nhà thầu khác với hình thức này công ty có một lượng vốn cần thiết mà không tăng thêm nợ. 2.4. Hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Công ty TNHH Đức Mạnh 2.4.1 Đối với nguồn vốn cố định Vốn cố định trong công ty bao gồm tài sản cố định, các trang thiết bị máy móc, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng dở dang. Bảng 3. Đánh giá sử dụng vốn cố định năm 2009-2010 (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009 Số tuyệt đối Số tương đối 1- Nguyên giá 4.514.245.483 4.485.081.303 - 29.164.180 - 0,6 2- Số tiền KH -2.867.118.060 -2.878.674.027 + 11.555.967 + 0,4 3- Vốn cố định 1.647.127.423 1.606.307.276 -40.820.147 - 0,95 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Từ đó cho ta thấy vốn cố định giảm xuống 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0,95% là do công ty thanh lý, nhượng bán một số phương tiện máy móc cũ. Hiệu quả sử dụng vốn: Bảng 4: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VCĐ năm 2009-2010 Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 Số tuyệt đối Số tương đối 1. Mức doanh thu thuần 4.533.324.549 6.547.212.530 2.013.887.981 44,4 2. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 210.235.332 304.856.556 94.621.224 45 3. VCĐ bình quân 1.647.127.423 1.606.307.276 -40.820.147 -0,95 4. TSCĐ bình quân 4.514.245.483 4.485.081.303 -29.164.180 -0,6 5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1,004 1,459 + 0,455 +45,3 6. Sức lao động sản xuất 2,752 4,076 1,324 +48,1 7. Hệ số sinh lời 0,363 0,245 -0,118 -32,5 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Bảng số liệu thể hiện tài sản cố định giảm 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0.95% so với năm 2009 do công ty không đầu tư vào tài sản cố định nên sức lao động sản tăng lên khá nhiều tăng 1,324 lần tương ứng 48,1 % do công ty đã trang bị máy móc hiện đại. Còn hệ số sinh lời lại giảm 0,118 lần, tỷ lệ giảm là 32,5% so với năm 2009. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 tăng 0,455 lần với tỷ lệ 45,3%. Có nghĩa là 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 1,004 đ doanh thu thuần, còn năm 2002 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ thì tạo 1,45 đ doanh thu thuần . 2.4.2 Đối với nguồn vốn lưu động Vốn lưu động bao gồm tiền mặt, nguyên vật liệu dở dang, công cụ dụng cụ và các khoản thanh toán khác. Bảng 5: Nghiên cứu đánh giá sự biến động của VLĐ năm 2009-2010 (ĐVT: đồng) Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009 Số tuyệt đối Số tương đối 1. Vốn bằng tiền 368.623.643 519.046.693 +15.423.050 +40,8 2. Các khoản phải thu 3.016.420.661 2.908.119.036 -108.301.625 -3,6 3. Chi phí SXKD dở dang 95.903.734 127.503.783 +31.600.049 +32,9 4. Nguyên vật liệu tồn kho 676.280.073 743.152.242,5 +66.872.169,5 +9,9 5. Máy móc, dụng cụ trong kho 26.121.656 28.122.130 2.000.474 +7,7 6. VLĐ khác 111.553.675,5 139.174.789,5 +27.621.114 +24,8 Tổng số 4.294.903.442.5 4.465.118.674 170.215.230,5 +3,96 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Qui mô vốn lưu động năm 2010 lớn hơn so với năm 2009 là 170.215.230,5đ tương ứng tỷ lệ 3,96% . Nguyên nhân do chi phí vật liệu dở dang tăng và khoản vốn bằng tiến tiến triển theo chiều hướng tốt. Năm 2009 khoản phải thu la 3.016.420.661đ thì xang năm 2010 là 2.908.036 đ giảm 108.301.625 đ với tỷ lệ 3,6%. Bảng 6: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VLĐ năm 2009-2010 TT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1 Doanh thu thuần đ 4.533.324.549 6.547.212.530 2.013.887.981 44,4 2 LNHĐKD đ 210.235.332 304.856.556 94.621.224 45 3 VLĐ bình quân đ 4.294.903.442,5 4.465.118.674 170.215.230,5 +3,96 4 Số vòng quay VLĐ v 1,055 1,466 0,411 38,9 5 Kỳ luân chuyển VLĐ ngày 341,2 245,6 -95,6 -28,92 6 Sức SXKD của VLĐ lần 1,055 1,466 0,411 38,9 7 Hệ số sinh lời VLĐ lần 0,046 0,068 0,019 38,7 8 Hệ số đảm nhiệm VLĐ lần 0,947 0,805 -0,142 -15 Nguồn: Phòng Kinh doanh của Công ty Tình hình VLĐ được mở rộng quy mô lượng VLĐ đầu tư năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,96% tương ứng 170.215.230,5đ chứng tỏ công ty đã làm chủ lượng vốn của mình không để đơn vị khác chiếm dụng nên lượng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh dược nhiều hơn, cho nên sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ tăng. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ cứ 1đ VLĐ thì tạo ra 1,055đ doanh thu thuần năm 2001, còn 2002 thì 1đ VLĐ tạo ra 1,466đ doanh thu thuần tăng 0,411đ với tỷ lệ 38,9%. Còn với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2001, 1đ VLĐ chỉ tạo ra 0,049đ lợi nhuận. Còn năm 2002 1đ VLĐ lại tạo ra 0,068đ lợi nhuận, tăng 0,019 đ so với năm 2001 với tỷ lệ 38,7%. Chứng tỏ công ty đã phát huy hết khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của VLĐ. 3. Đánh giá chung 3.1. Những thành công. Hiện nay đại đa phần các doanh nghiệp đều gặp phải vấn đề chung la thiếu vốn kinh doanh, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doan nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn công ty đã làm được lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn : Ngân hàng thương mại, tự bổ xung, chiếm dụng.nhờ vậy mà kết quả kinh doanh của công ty có phần khả quan luôn đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Nguồn huy động chủ yếu của công ty là vay ngân hàng, tuy nhiên công ty đã thực hiện cân đôi sự hợp lý giữa các nguồn vốn. Tận dụng tốt nguồn vốn của khách hang. Cơ cấu các tài sản cố định hợp lý tránh lãng phí khi đưa vào sản xuất. Trong công tác khấu hao, công ty luôn trich đủ theo kế hoạch đều đặn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất sử dụng vốn. 3.2.Những hạn chế. Bên cạnh những điểm đã dạt được doanh nghiệp còn những hạn chế như nguồn vốn lưu động chưa sử dụng thật sự hết sức, vòng luân chuyển vốn không liên tục làm doanh nghiệp thất thoát theo thời gian, các khoản trả nội bộ còn dư đọng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công nhân viên. Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận tải hiện đậi phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà công ty còn nợ lại họ. Điều này cho thấy công ty chiến dụng vốn của đơn vị khác để đầu tư phát triển công ty mình. Tuy nhiên chiếm dụng số vốn này tạm thời trong thời gian gắn, nếu nợ nần quá lâu cẽ mất uy tín với người bán đặc biệt là món nợ bị quá hạn, vì vậy công ty nên tìm cách thu hồi vốn từ các khoản khác để trả nợ cho khách hàng. 3.3. Nguyên nhân. Các khoản phải trả cho nội bộ công ty bị đình trệ khiến công nhân chậm lương, thưởng ảnh hưởng đến đời sống đẫn đến việc chán nản trì trệ trong các khâu luân chuyển nguồn vốn lưu động. Bên cạnh đó công ty đã giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi xuống để bổ sung thêm cho khoản phải trả. Tuy nhiên công ty không nên giảm quá nhiều khoản này mà nên bỏ bớt ít tiền thởng để động viên khuyến khích công nhân viên làm việc tốt và cho năng suất cao hơn. Chương III : Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh. 1. Định hướng hoạt động sử dụng và huy động vốn tại công ty trong thời gian tới. 1.1. Định hướng phát triển chung của công ty Nhìn nhận một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như các vấn đề cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta không thể phủ nhận những thành quả mà cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo công ty TNHH Đức Mạnh . Sự tồn tại và phát triển của công ty không những đảm bảo cho cán bộ công nhân trong công ty, ngoài ra hàng năm công ty còn đống góp vào ngân sách nhà nước. Có thể thấy sự lớn mạnh của công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng về ngàng nghề cũng như quy mô kinh doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình phát triển cũng như phát triển các thành quả đã đạt được công ty không thể không củng cố và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Để một đồng vốn của mình khi mang ra thị trường có hiệu quả hơn trong tương lai thì vấn đề cơ bản là công ty phải đưa ra được các giải pháp đúng đắn để phát huy các thế mạnh của mình cũng như có được sự ủng hộ của cấp trên, bên cạnh đó thì công ty phải khắc phục các khó khăn và hạn chế sao cho phù hợp với tình hình mới. Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2010-2015 của công ty là xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Phát huy ngành nghề truyền thống của công ty, tăng cường đoàn kết, tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2011: Tập trung mọi năng lực, phát huy cao độ tính sáng tạo, trí tuệ của tập thể, tìm mọi biện pháp để triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm sản xuất kinh doanh năm 2011 của công ty mà mục tiêu chính là tăng trưởng bền vững và sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Mở rộng quy mô đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Lựa chọn các dự án có hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp… Tổ chức kèm cặp, đào tạo, tuyển dụng, xây dựng và bảo toàn đội ngũ cán bộ, công nhân để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao phục vụ nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công ty. Tiếp tục tìm kiếm, ứng dụng khoa học công nghệ mới tiên tiến, công nghệ thông tin phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh và quản trị doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, công trình và sức cạnh tranh trên thị trường. 1.2.Định hướng đối với hoạt động sử dụng và huy động vốn 1.2.1.Định hướng huy động vốn Vì vốn kinh doanh trong những năm vừa qua còn thiếu nhiều nên công ty cần huy động vốn bằng biện pháp tín dụng thương mại. Ngoài ra công ty có thể huy động vốn bằng cách vay ngân hàng.Từ trước tới nay công ty chỉ huy động vốn của ngân hàng theo hình thức vay có bảo đảm, đôi khi thời gian làm thủ tục kéo dài làm mất cơ hội kinh doanh. Trong thời gian tới công ty có thể áp dụng theo hình thức tín dụng khác. Công ty sẽ thoả thuận với ngân hàng về hạn mức tín dụng và ngân hàng sẽ cho công ty vay. Bên cạnh đó công ty có thể huy động nguồn vốn chính trong nội bộ cán bộ công nhân viên đó cũng là một nguồn vốn rất lớn. 1.2.2.Định hướng sử dụng vốn tại công ty Khi có được nguồn vốn rồi thì việc sử dụng vốn cũng rất quan trọng đòi hỏi công ty phải xem xét sử dụng đầu tư sao cho có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, làm tăng lợi nhuận cho công ty. * Đối với vốn cố định + Trong thời gian sử dụng TSCĐ, công ty phải thực hiện đúng quy chế sử dụng bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm TSCĐ. Đồng thời công ty chủ động thay thế đổi mới TSCĐ góp phần làm tăng sức lao động và sức cạnh tranh trên thị trường. + Đánh giá lại TSCĐ khi giá cả thị trường thay đổi để trích đúng, trích đủ khấu hao TSCĐ tránh tình trạng làm giảm giá trị của tài sản do hao mòn vô hình gây ra. + Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Đối với vốn lưu động Công ty cần có biện pháp tích cực nhằm thu hồi nhanh vốn, có chính sách thưởng phạt hợp lý. Cụ thể: công ty nên soạn thảo ra các quy chế quy định cụ thể các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các bộ phận kinh doanh. Nếu số vốn nhỏ mà đạt được hiệu quả công việc lớn và có lợi nhuận cao thì sẽ được thưởng và ngược lại cần số vốn lớn hơn định mức mà hiệu quả công việc thấp hay bị lỗ sẽ bị phạt. 2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn 2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn a. Đầu tư đúng hướng tài sản cố định, phát huy tối đa công suất máy móc, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tiếp tục duy trì khả năng khai thác toàn bộ tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh , tận dụng tối đa năng suất của tài sản cố định. Hạn chế thời gian ngừng nghỉ của máy móc, trong thời gian chờ việc có thể cho thuê dưới hình thức cho thuê hoạt động. Phân loại, xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, những tài sản đã lạc hậu, hư hỏng cần có kế hoạch thanh lý kịp thời, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào tài sản cố định . Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, giao tài sản cho từng cá nhân, bộ phận cụ thể để gắn trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản cho họ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm với tài sản. Thực hiện thường xuyên việc đánh giá lại giá trị của tài sản cố định . Đánh giá chính xác giá trị của tài sản cố định sẽ giúp phản ánh đúng sự biến động của vốn cố định, tính đúng và đủ chi phí khấu hao nhằm bảo toàn vốn cố định của công ty. Đối với công tác đầu tư tài sản cố định cần phải dựa trên năng lực của nguồn vốn dài hạn. Khi tài sản cố định được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn thì công ty sẽ tránh được những rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại. Do đó khi quyết định đầu tư vào tài sản cố định công ty cần tìm nguồn tài trợ hợp lý như : nguồn vốn khấu hao, vốn tự bổ sung, vay dài hạn… b. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh . Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động vì chính họ là những người trực tiếp làm ra sản phẩm. Tăng cường việc kiểm tra thực tế thi công xây lắp tại các công trình và công tác quản lý kỹ thuật tại các đơn vị. Tại mỗi công trường cần tổ chức bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng hồ sơ kỹ thuật trước khi gửi chủ đầu tư để tổ chức nghiệm thu. Tăng cường giám sát khối lượng thi công hoàn thành của các đơn vị để nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ kỹ thuật, đặc biệt là hồ sơ kỹ thuật tại các công trình mới. Cần thống nhất với chủ đầu tư về quy trình, số lượng, biểu mẫu hồ sơ đối với từng dạng công việc, từng công đoạn nghiệm thu. Bên cạnh đó phải tổ chức các lớp hướng dẫn kỹ năng cho cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật làm công tác này để bổ sung cho các công trường, coi đây là khâu then chốt để thu vốn nhanh, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn công ty. Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần có những phương pháp để tiết kiệm chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm. Cần xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu cho từng công trình. Lựa chọn nguồn cung cấp có giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo. Cân nhắc giữa chi phí vật tư công ty mua về vận chuyển tới chân công trình với chi phí mua tại địa phương để có quyết định mua vật tư với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Xây dựng định mức tiêu hao cho từng công trình, hạng mục công trình. Tiến hành ra soát quá trình mua bán vật tư của các đơn vị trực thuộc để tránh tình trạng các đơn vị mua vượt phân cấp, đảm bảo lượng vật tư tồn kho, lưu kho là nhỏ nhất, thực hiện tốt quyết toán vật tư chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trìnc. c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty nên thường xuyên huy động nguồn vốn từ bên ngoài để trang trải cho các kế hoạch của công ty. Tuy nhiên nếu mức vốn lưu động thiếu hụt sẽ gây nên tình trạng công nợ lớn, vây doanh nghiệp phải làm gì để có được các chính sách phù hợp trong việc phân phối nguồn vốn sao cho hợp lý. Chính vì vậy Công ty cần xây dựng một định mức vốn lưu động phù hợp với thực trạng tài chính của doanh nghiệp không gây ra tình trạng thiếu vốn lưu động. Trong khi vốn lưu động của Công ty bị thiếu hụt thì công ty vẫn bị một số khách hàng chiếm dụng một lượng vốn điều này nếu không được giải quyết hợp lý thì thiệt hại của công ty là rất lớn. Vậy công tác thu hồi vốn cần được thực hiện nghiêm túc và tích cực. Bên cạnh đó thì doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc đối với từng khách hàng để có biện pháp sao cho có được nguồn vốn thích hợp cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng khách hàng nào cũng là con nợ lớn của Công ty. Để có chính sách tín dụng thương mại hợp lý doanh nghiệp cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro hay uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó cần phải tính toán xem nếu bị chiếm dụng vốn như vậy thì doanh nghiệp có được lợi gì từ điều đó không. Để đánh giá được mức độ rủi ro khi doanh nghiệp đầu tư vào vấn đề nào đó thì doanh nghiệp cần xem xét trên một số khía cạnh như mức độ uy tín của khách hàng cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp đó...Nhìn chung thì các điều kiện đó, thì doanh nghiệp có thể sử dụng một số thông số kỹ thuật sau: - Số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ - Các khoản giảm giá chấp nhận - Các khoản chi phí phát sinh thêm cho việc tăng các khoản nợ - Dự đoán các khoản phải thu của khách - Giá bán sản phẩm Đồng thời vốn lưu động trong khâu dự trữ cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi . Bên cạnh đó các kế hoạch kinh tế năm sau cần được công ty thông qua với các chỉ tiêu cụ thể tránh tình trạng thiếu hụt nguồn vốn. Tóm lại qua việc phân tích, đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đức Mạnh đã có sự tiến triển tốt. Điều này cần được giữ vững và phát huy trong những năm tới. Đồng thời Công ty cũng cần phải nắm bắt những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để có các chính sách cũng như biện pháp thích hợp để tận dụng cũng như tránh tính trạng không tốt cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Một điều quan trọng là khi thực hiện các giải pháp đó thì công ty cũng cần phải tính toán cũng như cân nhắc sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với điều kiện tài chính của mình và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 2.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Thực hiện quản lý chặt chẽ nợ phải thu, đẩy mạnh công tác thanh toán khi bàn giao công trình. Cụ thể ngay từ đầu giao trách nhiệm theo dõi và đốc thúc ngay từ đầu các công trình này cho một cá nhân mở công nợ giám sát đôn đốc việc thanh toán đối với một số công nợ. Mặt khác có chế độ khuyến khích vật chất thích đáng đối với cá nhân nào thu được công nợ, đặc biệt là những khoản nợ khó đòi. Triển khai hạch toán kinh doanh ở tất cả các khâu của sản xuất. Tập trung chỉ đạo, tổ chức các cán bộ của công ty tới các đơn vị, công trường để giải quyết kịp thời các vướng mắc về kinh tế, nhằm đẩy nhanh công tác thanh toán. Tập trung thu vốn tại các công trình, đặc biệt giải quyết vướng mắc trong công tác nghiệm thu thanh toán tại các công trình. Quy định rõ về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng như phương thức thanh toán, thời gian thanh toán…. Nếu bên giao thầu vi phạm thì phải bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm. Với giải pháp này sẽ buộc khách hàng thực hiện thanh toán đúng hạn hơn nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lãi vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, vốn lưu động, kế hoạch thu vốn đảm bảo sát với thực tế. Hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch, đối với những sai sót cần tìm ra nguyên nhân để đề ra biện pháp khắc phục kịp thời. Tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn. Đối với khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với công ty thì có sự ưu tiên hơn trong thanh toán. Song cũng cần có điều khoản rõ ràng chẳng hạn như phải thanh toán hết nợ cũ thì mới giao hàng đợt sau nhằm tránh nợ dây dưa. Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách vay ngân hàng hoặc Sử dụng vốn của đối tác, khách hàng: Kéo dài thời hạn thanh toán với bạn hàng là cách mà doanh nghiệp làm để tạo nguồn vốn. Khoản này không phải trả lãi suất mà đă có ngay trong quỹ của doanh nghiệp. Các bạn hàng thường nể nang sẽ thông cảm và không vì thế mà gây khó dễ cho bạn. Bên cạnh đó là việc huy động vốn từ các bạn hàng với thỏa thuận đặt tiền trước lấy hàng sau. Doanh nghiệp huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp :Bên cạnh việc phát hành tín phiếu nội bộ để gọi vốn hãy huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi nằm trong nhân viên của doanh nghiệp với một mức lãi suất hợp lý. Kết Luận Trong những năm qua khi nền kinh tế bước xang cơ chế thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với một lượng vốn ban đầu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình các doanh nghiệp phải có sự kết hợp hài hòa giữa việc nâng cao sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu với huy động vốn hợp lý phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp mình. Hàng ngày, hàng giờ dưới sự tác động của cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn phải thích nghi làm chủ nguồn vốn kinh doanh thông qua tìm kiếm các nguồn cung ứng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại công ty cùng với những kiến thức học được tại nhà trường em đã mạng dạn bày tỏ những quan điểm và những ý kiến của mình những mong góp phần hoàn thiện thêm công tác quản lý và huy động vốn tại công ty TNHH Đức Mạnh. Trong quá trình viết báo cáo chắc chắn không khỏi thiếu sót những mong Thầy Hà và các anh chị trong công ty Đức Mạnh chỉ bảo để em có thể hoàn thiện mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Nhận xét của công ty TNHH Đức Mạnh Lời nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng sử dụng và huy động vốn của công ty tnhh đức mạnh và giải pháp.doc
Luận văn liên quan