Đề tài Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, mặt hàng là may mặc, lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam, hầu hết các nguyên phụ liệu sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài cho nên việc nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy công ty nên quan tâm hơn nữa đến các hoạt động nhập khẩu của mình, nâng cao năng lực cán bộ, khắc phục hạn chế nghiệp vụ . nhằm xây dựng kế hoạch nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Trong bài viết này em chỉ xin giới thiệu sơ lược và đề cập một số nguyên nhân cũng như giải pháp có liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty VIỆT ANH trong thời gian tới mà thôi Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo - Tiến sỹ Trần Sỹ Lâm và tập thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH VIỆT ANH đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

doc33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2493 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1.Lí do lựa chọn đề tài Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006 đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để tìm kiếm và xâm nhập các thị trường kinh doanh mới ngoài các thị trương quen thuộc như Mỹ hay EU… Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một nước có tiềm năng rất lớn trong ngành sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc. Các sản phẩm may mặc của Việt Nam đã có mặt hầu hết các nước trên thế giới và đã thâm nhập được vào một số thị trường rất khó tính và có những yêu cầu rất cao. Vì thế, các công ty trong lĩnh vực may mặc luôn tìm cách để hoàn thiện hoặc nâng cao hiệu quả các hoạt động của công ty mình Công ty TNHH Việt Anh là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, thời trang, được thành lập chưa đầy một năm nhưng hoạt động nhập khẩu của công ty là hoạt động quan trọng, liên quan trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh và sản xuất của công ty. Đó là lí do mà em đã chọn đề tài “Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh”. 2.Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chủ yếu của chuyên đề là trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh để đi đến kiến nghị và đề xuất một số giải pháp cho công ty để có thể thực hiên tốt hơn hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian tới. 3.Đối tượng nghiên cứu Hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Việt Anh 4.Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu đối với một số mặt hàng chính mà công ty tiến hành nhập khẩu trong thời gian qua. Về thời gian nghiên cứu: Do công ty chỉ mới thành lập năm 2007 nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trong giai đoan từ tháng 1 đến hết tháng 9 năm 2008. 5.Kết cấu đề tài Đề tài gồm có 3 chương đó là: Chương I : Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu Chương II : Thực trạng nhập khẩu hàng hóa và các nguyên phụ liệu của công ty TNHH Việt Anh Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh trong thời gian tới CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỂ CÔNG TY TNHH VIỆT ANH Tên gọi công ty: Công ty TNHH VIỆT ANH Tên giao dịch đối ngoại: VIỆT ANH Co., Ltd. Tên viết tắt: Địa chỉ : Bạch Sam, Mỹ Hào, Hưng Yên Điện thoại : 03213 713994 Fax : 03213 714336 Website : www.vietanh.com I. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Công ty TNHH VIỆT ANH được thành lập vào tháng 12 năm 2007 theo Quyết định số 1464/QD – UB 3/7/02 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Nghiệp, là Công ty TNHH một thành viên với 100% vốn của tập đoàn dệt may HanesBrands – Mỹ, vốn pháp định là 1,8 triệu Đôla Mỹ ( tương đương 30 tỷ đồng). Chức năng - Sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu theo yêu cầu của tập đoàn. Nhiệm vụ Sản xuất và cung cấp các sản phẩm và mặt hàng theo yêu cầu của tập đoàn. Đưa ra chiến lược phát triển của công ty phù hợp với tình hình phát triển của tập đoàn.Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế mà công ty phải nộp cho ngân sách theo quy định của pháp luật Việt Nam và từng bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện việc quản lí tài chính theo đúng quy định của pháp luật và bộ Tài chính nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Quyền hạn Được phép tổ chức sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu: Quần áo thun, quần áo lót, quần áo thể thao cho người lớn và trẻ em. Được phép mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu các thiết bị, phụ tùng, máy móc, nguyên phụ liệu phục vụ ngành may. Được mở rộng đầu tư, mở thêm chi nhánh và kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Có quyền kí kết các hợp đồng thương mại với các đối tác trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực mà không bị pháp luật Việt Nam ngăn cấm. II . Các nguồn lực của công ty 2.1. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của công ty Tổng số lao động của công ty đến hết tháng 12 năm 2008 là 1117 người trong đó: Công nhân sản xuất trực tiếp: 970 người, độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, 100% tốt nghiệp PTTH, Trung cấp và Cao đẳng. Công nhân sản xuất gián tiếp: 23 người, độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi. Công nhân kỹ thuật: 50 người, độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi, 80% tốt nghiệp Đại học. Nhân viên văn phòng: 74 người, độ tuổi từ 18 đến 41 tuổi, 100% tốt nghiệp Đại học và Cao học. Cùng với sự phát triển của công ty và sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo công ty, các CBCNV luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất về môi trường làm việc, các chế độ đãi ngộ xứng đáng với năng lực. Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của các cán bộ công nhân viên trong công ty, thường tổ chức khám sức khoẻ, tham quan nghỉ mát cho toàn thể cán bộ công ty trong các dịp nghỉ hè, lễ tết. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Việt Anh Giám Đốc Phòng IT Phòng kỹ thuật Phòng quản lý chất lượng Phòng sản xuất Phòng Logistics Phòng kế toán tài chính Phòng hành chính nhân sự Phòng dự án Bộ phận kho Bộ phận kế hoạch Bộ phận xuất – nhập khẩu Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: một giám đốc và tám phòng ban. Cụ thể như sau: Giám đốc Giám đốc là lãnh đạo cao nhất của nhà máy đồng thời là đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt động của công ty TNHH Việt Anh. Là người đưa ra kế hoạch tổng thể phát triển của nhà máy, theo dõi, giám sát mọi hoạt động sản xuất và phát triển của công ty. Các phòng ban. Phòng dự án Phòng có nhiệm vụ xây dựng dự án, tính toán tính khả thi của các dự án mà công ty định thực hiện, phân bổ nguồn vốn cho các dự án dựa trên quy mô và được duyệt bởi tập đoàn. Nghiên cứu chiến lược phát triển để đề ra các dự án mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng các nhà máy hoặc chi nhánh. Phòng hành chính nhân sự Phòng có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về hành chính và nhân sự của công ty như tiếp khách của công ty, quản lí các tài sản hiện có của công ty… và các công việc quản trị nhân sự như tuyển chọn hay sa thải nhân viên, phân bố công việc giữa các phòng ban. Ngoài ra phòng nhân sự còn có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp bố trí nhân sự của công ty đồng thời đề ra các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, các chế độ đãi ngộ, bảo hiểm và các chế độ khác cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, phòng nhân sự còn giám sát, quản lý hoạt động của ban bảo vệ, ban vệ sinh và bộ phận y tế của công ty Phòng kế toán tài chính Phòng có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty như thanh toán và giao dịch các luồng tiền dựa trên các hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu, nộp thuế nhà nước, cân đối ngân sách cuối kì. Tổ chức đánh giá toàn bộ hoạt động của công ty theo kế hoạch đã đề ra (tháng, quý, năm) và tiến hành giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban. Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện các chức năng khác kiểm tra, quản lý tài sản cố định, quản lý sổ sách nguyên phụ liệu và các hoạt động thanh khoản, hoàn thuế cũng như các công tác phục vụ kiểm toán. Phòng Logistics - Bộ phận xuất – nhập khẩu: Bộ phận này có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế của công ty như: làm thủ tục hải quan cho các lô hàng nhập khẩu, xuất khẩu, nhận hàng ở cảng… - Bộ phận kế hoạch Lập kế hoạch sản xuất theo năm, quý, tháng, tuần và hàng ngày, dự trù và lập kế hoạch vật tư phục vụ sản xuất. - Bộ phận kho Sắp xếp, quản lý, bố trí kho bãi nhận và giữ hàng nhập khẩu, nguyên phụ liệu, giao vật tư sản xuất cho các xưởng và dây chuyền sản xuất, nhận hàng thành phẩm và giao hàng xuất khẩu. Phòng sản xuất Dựa trên kế hoạch của bộ phận kế hoạch, phòng sản xuất quản lý và điều hành các xưởng sản xuất, các dây chuyền sản xuất nhằm giữ đúng tiến độ sản xuất, mặt hàng cần thiết và chất lượng sản phẩm. Phòng quản lý chất lượng Phòng có nhiệm vụ kiểm tra nguyên phụ liệu nhập về, nguyên phụ liệu cấp phát cho sản xuất, kiểm tra quy trình sản xuất và thành phẩm, kiểm tra quy cách đóng gói và quy trình xuất hàng xuất khẩu. Phòng kĩ thuật Phòng có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa máy may và các máy khác trong công ty như máy in vải, máy đóng gói, máy hàn túi, máy cắt vải …, vận hành và quản lý bộ phận in cũng như các phụ liệu phục vụ in. Phòng IT Phòng có nhiệm vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị liên lạc trong công ty như điện thoại, máy tính, máy fax, máy in, photocopy, internet… 2.2.Nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hiện tại là hơn 4 triệu Đôla Mỹ so với nguồn vốn lúc công ty mới thành lập đã có sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân là do công ty luôn mở rộng sản xuất, đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất cũng như nhu cầu nhập khẩu và xuất khẩu của công ty và tập đoàn. 2.3.Cơ sở vật chất kĩ thuật Công ty TNHH Việt Anh có nhà máy đặt tại xã Bạch Sam, Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích sử dụng là 1,3 hecta, bao gồm: - Xưởng may: 03 xưởng, được trang bị máy may công nghiệp hiện đại, hệ thống ánh sáng, hút bụi và điều hòa không khí được bố trí hợp lý giúp công nhân yên tâm sản xuất, nâng cao sản lượng. Bảng 1: Trang thiết bị, máy móc của công ty STT Tên máy Số lượng 01 Số chuyền may 10 02 Số lượng máy (chia theo chủng loại) Máy may 1 kim cơ động 396 Máy may 1 kim điện tử 310 Máy may 2 kim cơ động 202 Máy may 2 kim điện tử 30 Máy vắt sổ 4 chỉ 25 Máy vắt sổ 5 chỉ 80 Máy Kansai 11 Máy đính cúc 05 Máy thùa khuyết bằng 05 Máy đính bọ điện tử 13 Máy dập cúc và ôzê 12 Máy trần đè 05 Máy cuốn ống 06 Máy ép mex 01 Máy ép chuyên dùng 11 03 Bàn cắt (chiều rộng tối đa của vải là 1,7 yds) 16 04 Bàn là hơi 107 05 Máy cắt bàn 02 06 Máy cắt đẩy tay 04 07 Máy giác mẫu (giác mẫu trên máy vi tính) 01 08 Máy dán đường may 04 09 Máy ép mác 10 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty - Kho: Tổng diện tích 2000m2 gồm kho nguyên phụ liệu và kho thành phẩm được bố trí 4 tầng để hàng, một đội 4 xe nâng hạ hàng hóa và 1 xe tải phục vụ nhận và cấp phát hàng hóa. - Văn phòng: 2 khu văn phòng được trang thiết bị đầy đủ phục vụ làm việc: điện thoại, máy tính, máy in, máy fax, điều hòa nhiệt độ, internet tốc độ cao… Nhận xét: Điểm mạnh: Tuy mới thành lập nhưng công ty TNHH Việt Anh có một nguồn lực phát triển tương đối mạnh. Với nguồn vốn dồi dào từ phía đầu tư nước ngoài tạo điều kiện an tâm cho người lao động cũng như các nhà lãnh đạo trong công ty trong thời gian đầu phát triển. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, trẻ với mục tiêu trao chuyển giao kỹ thuật may và sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, công ty đã và đang đào tạo được đội ngũ công nhân lành nghề có tay nghề cao phù hợp với môi trường lao động đòi hỏi kỹ năng và năng lực tốt. Với sự chuẩn bị kỹ càng về cơ sở vật chất từ nhiều năm trước nên công ty có một cơ sở hạ tầng tương đối vững mạnh, nhà máy, xưởng sản xuất và trang thiết bị hiện đại…. Công ty Việt Anh đang phấn đấu trở thành một trong những công ty xuất khẩu hàng may mặc có tiếng trong và ngoài nước. Do mới thành lập nên nguồn vốn sử dụng vào đầu tư ban đầu khá lớn, thị trường tiêu thụ cũng như thị trường nhập khẩu chưa nhiều do đó thời gian này công ty chưa đạt được mức sản lượng cao Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp. Cơ sở vật chất hiện đại, tuy nhiên thời gian đầu công nhân đang làm quen với máy móc và trang thiết bị mới nên cũng làm giảm sản lượng của công ty. Điểm yếu: Do mới thành lập nên nguồn vốn sử dụng vào đầu tư ban đầu khá lớn, thị trường tiêu thụ cũng như thị trường nhập khẩu chưa nhiều do đó thời gian này công ty chưa đạt được mức sản lượng cao Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp. Cơ sở vật chất hiện đại, tuy nhiên thời gian đầu công nhân đang làm quen với máy móc và trang thiết bị mới nên cũng làm giảm sản lượng của công ty. III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 3.1.Các sản phẩm chính của công ty Đặc thù của công ty là sản xuất, gia công các sản phẩm may mặc xuất khẩu theo kế hoạch đặt ra và theo nhu cầu của thị trường như: Quần áo thun, quần Jacket, quần áo thể thao, quần áo Jeans cho người lớn và trẻ em. Công ty luôn luôn có quan điểm phát triển phân phối hàng may mặc phải gắn kết với tổng thể phát triển của ngành công nghiệp may mặc chung của cả nước và các chiến lược phát triển của các ngành đã được phê duyệt nhằm huy động và phát huy tối đa mọi nguồn lực của chính mình. Trong năm qua mặc dù có những biến động lớn động lớn trên thị trường. Nhưng Công ty TNHH Việt Anh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng đều và vượt kế hoạch đề ra cho chính mình. Theo kết quả của bảng trên cho thấy trong năm vừa qua kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn luôn vuợt mức kế hoặch đã đề ra. Tháng 9 – 12 doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 30.864975 USD tăng 2,069 lần so với tháng 1 - 3, đây có thể là một tấc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác. Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu đến hết năm 2008 Đơn vị tính: USD Nguồn: Phòng kế toán Trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của Công ty thì quần áo Jeans chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng bởi đây một trong những mặt hàng được đánh giá là các sản phẩm thế mạnh của công ty (chiếm đến hơn 50% tổng giá trị xuất khẩu của công ty). Bên cạnh đó là mặt hàng áo Jacket cũng chiễm 1 tỷ trọng khá lớn tuy nhiên đây là mặt hàng theo thời vụ ngắn nên tỷ trọng của sản phẩm trong cơ cấu hàng xuất khẩu chỉ chiếm ở mức trung bình (khoảng 24% đến 29%), mặc dù mẫu mã của mặt hàng này đã cạnh tranh được nhiều so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác trên thế giới. Thuy nhiên trong thời gian tới công ty sẽ phải nỗ lực đẩy mạnh chật lượng cũng như để ý đến mẫu mã và hình thức hơn đối với mặt hàng quần áo thể thao, Bởi lẽ mặc dù tỷ lệ doanh thu đối với với các mặt hàng này đã tăng lên theo từng năm hoạt động, tuy nhiên kết quả đạt được là chưa cao. Hiện nay, với sự thành thạo trong tay nghề của công nhân, cùng với việc mở rộng sản xuất, dự báo sản lượng nhập khẩu của công ty càng ngày càng lớn, phát triển và mở rộng với tốc độ nhanh 3.2. Kết quả kinh doanh của công ty Bảng 3: Doanh thu từ tháng 01/08 đến tháng 12/08 Đơn vị: triệu đồng Tháng Doanh thu có VAT Doanh thu không có VAT 1 – 3 521.199 496.380 4 – 6 553.758 527.389 7 – 9 606.341 577.468 10 – 12 1.027.366 978.444 Nguồn: Phòng kế toán Trong tháng cuối của năm 2008 doanh thu của công ty tăng 2,069 lần đây có thể là một tốc độ tăng mà bất kỳ doanh nghiệp trong ngành nào cũng mong muốn. Với những lợi thế của mình về các sản phẩm xuất khẩu đã đem lại cho doanh nghiệp một lợi thế không nhỏ so với các doanh nghiệp khác. Bảng 4: Doanh thu theo thị trường. Đơn vị : triệu đồng Tháng Tổng Doanh thu Doanh thu trong nước Doanh thu xuất khẩu 1 – 3 521.199 312.047 209.152 4 – 6 553.758 312.528 241.230 7 – 9 606.341 298.904,5 307.436,5 10 – 12 1.027.366 496.488,4 530.877,6 Nguồn : Phòng kế toán Qua bảng trện ta thấy tổng doanh thu của công ty luôn tăng trong thời gian qua. Trong đó doanh thu trên thị trường nội địa chiếm một tỷ lệ không nhỏ đặc biệt là những tháng đầu doanh thu nội địa luôn lớn hơn doanh thu xuất khẩu. Tuy nhiên đến tháng 10 - 12 do đã đúc rút được kinh nghiệm nên không chỉ tổng doanh thu của công ty tăng lên rất nhiều mà doanh thu xuất khẩu ra nước ngoài đã chiểm 1 tỷ lệ nhiều hơn. Điều đó cũng cho thấy công ty đã tạo được 1 uý tín rất lớn trên thị trường xuất khẩu trong năm qua. 3.3. Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có những thành tựu to lớn, cùng với những chủ truơng chính sách kích thích đầu tu và xuất khẩu, nền kinh tế thị trường đã đem lại một luồng gió mới và cơ hội mới cho doanh nghiệp. Công ty đã nắm bắt những cơ hội đó cùng với sự chu Khi đất nước mở cửa đã đem lại cho các doanh nghiệp một cơ hội Kinh doanh mới, các doanh nghiệp không chỉ biết tới thị trường nội địa mà còn muốn vươn ra thị trường thế giới. Nhất là sau khi chúng ta ra nhập khối thương mại thế giới WTO đã có sự thay đổi to lớn về giá trị trao đổi hàng hoá giữa hai bên. Đó là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Các doanh nghiệp Việt Nam đã có thể kinh doanh trên thị trường quốc tế một cách chủ động và được bảo đảm nhiều hơn về quyền lợi.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua - Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiêm vụ và tích lũy kinh nghiệm trong công tác nhập khẩu của Công ty. Luôn luôn cố gắng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ, cố gắng khắc phục các hạn chế về chuyên môn. - Công ty đã sử dụng các hình thức nhập khẩu một cách hợp lí để phù hợp với khả năng hoạt động của công ty. Đó là sử dụng hình thức nhập khẩu theo hình thức sản xuất xuất khẩu. Thêm vào đó công ty rất chú trọng trong việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên theo học các khóa học đào tạo nghiệp vụ tại các trường uy tín như Đại học Ngoại Thương, Kinh tế, học tiếng Anh tại trung tâm ngoại ngữ Apolo … - Nhà nước đã có nhiều cải cách về chính sách xuất nhập khẩu cũng như thủ thục hành chính tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhanh chóng và gon nhẹ hơn, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành tốt hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp mình. Khó khăn - Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong những thương vụ xuất nhập khẩu lớn và còn yếu về các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty. Đây là vấn đề cốt lõi mà công ty cần phải khắc phục để sớm nâng cao và hoàn thiên hoạt động nhập khẩu của mình. - Các chính sách xuất nhập khẩu và thủ tục hành chính tuy đã được cải thiện nhưng vẫn gây không ít khó khăn cho các công ty do có quá nhiều các giấy tờ và thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện, gây nhiều phiền toái cho công ty. - Các thủ thục để thông quan hàng hóa cũng gặp khá nhiều cản trở từ phía cơ quan hải quan. Hiện nay, các thủ tục để thông quan hàng hóa là khá phức tạp, các thủ thục hành chính của cơ quan hải quan còn qúa rườm rà, nhiều cửa và các loại giấy tờ. Cùng với đó là cơ quan hải quan thực hiện công việc còn quan liêu, cứng nhắc, hạch sách và gây nhũng nhiễu đối với hoạt động làm các thủ tục hải quan của công ty. Làm cho hoạt động thông quan hàng hóa của công ty diễn ra không được thuận lợi và gây lãng phí về thời gian và tiền bạc của công ty. Do đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn khá trẻ và không có người nào được đào tạo chuyên sâu về ngoại thương và xuất nhập khẩu, cho nên các cán bộ xuất nhập khẩu của công ty còn thiếu kinh nghiệm và năng lực trong công tác nhập khẩu của công ty. Vì thế công ty còn gặp thất thế trong khi đàm phán và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu với các đối tác xuất khẩu nước ngoài có kinh nghiệm và năng lực tốt. Nhất là trong giá cả, phương thức thanh toán và giao hàng. - Đó là tình hình tài chính toàn cầu đang có nhiều biến động, nhất là tại Mỹ - thị trường xuất khẩu chính của công ty nên các hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cân bằng hoạt động của cả tập đoàn và thay đổi kế hoạch sản xuất của công ty.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua - Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu của Công ty còn trẻ thiếu kinh nghiệm trong những thương vụ xuất nhập khẩu lớn và còn yếu về các nghiệp vụ nhập khẩu của Công ty. Đây là vấn đề cốt lõi mà công ty cần phải khắc phục để sớm nâng cao và hoàn thiên hoạt động nhập khẩu của mình. - Các chính sách xuất nhập khẩu và thủ tục hành chính tuy đã được cải thiện nhưng vẫn gây không ít khó khăn cho các công ty do có quá nhiều các giấy tờ và thủ tục mà doanh nghiệp phải thực hiện, gây nhiều phiền toái cho công ty. - Các thủ thục để thông quan hàng hóa cũng gặp khá nhiều cản trở từ phía cơ quan hải quan. Hiện nay, các thủ tục để thông quan hàng hóa là khá phức tạp, các thủ thục hành chính của cơ quan hải quan còn qúa rườm rà, nhiều cửa và các loại giấy tờ. Cùng với đó là cơ quan hải quan thực hiện công việc còn quan liêu, cứng nhắc, hạch sách và gây nhũng nhiễu đối với hoạt động làm các thủ tục hải quan của công ty. Làm cho hoạt động thông quan hàng hóa của công ty diễn ra không được thuận lợi và gây lãng phí về thời gian và tiền bạc của công ty. - Đó là tình hình tài chính toàn cầu đang có nhiều biến động, nhất là tại Mỹ - thị trường xuất khẩu chính của công ty nên các hoạt động nhập khẩu gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì cân bằng hoạt động của cả tập đoàn và thay đổi kế hoạch sản xuất của công ty. Dệt may Việt nam đang đứng trước những thách thức lớn. Do phải cạnh tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu, dệt may đã giảm 2/3, xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được những thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn bị, thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn. Trước mắt, DMVN chịu ảnh hưởng từ nhiều phía mà trước hết là từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế ở nhiều thị trường lớn, sức ép cạnh tranh do VN chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các DN nước ngoài, do cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ, và tình trạng đình công của công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn. Khó khăn lớn nhất là cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều ra chống bán phá giá. Bà Ty cho biết, vừa qua, nhiều nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ như Macy, Hagel rút toàn bộ đơn hàng tại VN để chuyển qua nước khác. “Sức ép này còn làm cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài không dám đầu tư vào ngành dệt may nữa do sợ rủi ro. Nhiều DN phải bỏ nhiều tiền để vận động hành lang, thuê các công ty luật để đối phó cơ chế chống bán phá giá của Hoa Kỳ”. Qua hai lần công bố kết quả giám sát vào tháng 10/2 007 và tháng 5/2008, phía Hoa Kỳ tuy không tìm thấy bằng chứng Việt Nam bán phá giá, nhưng do sức ép, nhiều khả năng cơ chế này vẫn được Hoa Kỳ gia hạn thêm một năm nữa. Sự cạnh tranh giữa các công ty lớn của ngành dệt may Việt nam, trong khi đó công ty Việt Anh là một công ty mới được thành lập, thị trường xuất khẩu chưa lớn. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH I. Các yếu tố ảnh hưởng tơi hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh 1. Các yếu tố thuận lợi. - Đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu trẻ có năng lực, sáng tạo trong công việc, và có tinh thần cống hiến cho sự phát triển của công ty. Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty còn trẻ, thời gian có thể cống hiến cho công ty còn dài, và đội ngũ này sẽ không ngừng nâng cao và động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là nhân tố đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng của công ty. Qua một quá trình hoạt động nhập khẩu họ sẽ dần hoàn thiện các kĩ năng năng nghiệp vụ của mình để phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho may mặc trên thị trường thế giới rất phong phú và đa dạng, hơn nữa các sản phẩm mà họ cung cấp bảo đảm về chất lượng và giá cả. Nhiều công ty còn có hệ thống chuyên phân phối các nguyên phụ liệu trên toàn thế giới, đáp ứng đủ nhu cầu nhập khẩu và nguồn hàng cần thiết cho sản xuất. - Lĩnh vực may mặc là lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam với chi phí nhân công rẻ, tay nghề cao, lại được bao tiêu sản phẩm xuất khẩu nên kế hoạch nhập khẩu rất ổn định và phát triển. 2. Các yếu tố gây khó khăn - Đội ngũ cán bộ nhân viên còn khá trẻ cho nên đôi khi thiếu kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu và gặp nhiều lúng túng khi thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp. - Hệ thống chính sách xuất nhập khẩu ở nước ta còn chưa đồng bộ thống nhất, nhiều thủ tục hành chính rườm rà gây khó khăn cho công ty, làm lãng phí thời gian và tiền bạc của công ty. Hơn nữa thuế nhập khẩu ở nước ta là khá cao và không ổn định, nhiều chính sách và văn bản đưa ra gây khó khăn cho công ty trong việc làm đúng chính sách - Công ty chưa hoạt động được một năm nên phải nộp thuế ngay, làm giảm khả năng quay vòng và lưu thông tiền vốn. II. Thực trạng nhập khẩu của công ty 1. Quy trình hoạt động nhập khẩu của công ty Bước1: Lập kế hoạch sản xuất Công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất dựa trên kế hoạch chung của cả tập đoàn, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng ngày, từng tuần, từng tháng. Từ đó xác định và dự trù lượng hàng hóa, nguyên phụ liệu cần thiết cho sản xuất cũng như chủng loại, mẫu mã, mầu sắc … Bước 2: Lập kế hoạch nhập khẩu Khi đã có đầy đủ các thông tin về kế hoạch sản xuất, bộ phận xuất nhập khẩu sẽ dựa vào đó xây dựng kế hoạch nhập khẩu, xác định số lượng, chủng loại, mẫu mã … Đây là bước rất quan trọng liên quan đến toàn bộ hoạt động của công ty, xây dựng kế hoạch nhập khẩu hợp lý và đúng đắn sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả, cân đối nguốn vốn chi và thu, và các nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất. Bước 3: Lựa chọn đối tác nhập khẩu Khi đã xác định được các nguyên phụ liệu cần thiết để sản xuất công ty sẽ gửi đến một số nhà cung cấp các yêu cầu và mẫu mã và chủng loại …và yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp giá cả và các thông tin liên quan đến lô hàng mà công ty có ý định nhập khẩu. Sau khi nhận được từ nhà cung cấp bảng chào hàng (bảng báo giá) công ty tiến hành nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu nhập khẩu của công ty. Tùy vào kế hoạch nhập khẩu và kế hoạch sản xuất mà công ty tiến hành lựa chọn nhà xuất khẩu dựa trên một số yếu tố như giá cả, chất lượng hàng hóa, thời hạn mà nhà cung cấp có thể giao hàng…. Bước 4: Hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu Đàm phán hợp đồng Trong các hình thức đàm phán hiện có thì hiện nay, công ty thường sử dụng hình thức đàm phán chủ yếu cho hoạt động đàm phán hợp đồng nhập khẩu đó là hình thức đàm phán qua thư tín. Với sự phát triển của ngành CNTT thì việc sử dụng thư điện tử và fax là cách rất thuận tiện, hiệu quả, chi phí thấp. Kí kết hợp đồng Sau khi đã đàm phán thành công hai bên đi dến việc kí kết hợp đồng nhập khẩu. Trong hợp đồng nhập khẩu thể hiện sự thống nhất giữa hai bên về điều kiện mua bán và được thể hiện thông qua các điều khoản về điều kiện giao dịch trong hợp đồng. Giám đốc và trưởng phòng logistics là những người được trực tiếp kí kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu Khi hàng và chứng từ của nhà cung cấp đã về, công ty tiến hành nhận chứng từ đi mở tờ khai hải quan, thực hiện việc thông quan hàng hóa, khai nộp thuế… Công ty tiến hành nhận hàng và kiểm tra hàng hóa có đúng theo yêu cầu nhập khẩu hay không, nếu đúng sẽ giao cho bộ phận kho để tiến hành chuẩn bị cho sản xuất, nếu không đúng như hợp đồng nhập khẩu đã kí công ty tiến hành lập biên bản và thông báo cho người xuất khẩu tình trạng hàng hóa và các yêu cầu gửi bù, bồi thường hoặc hoàn trả hàng. 2.Những kết quả chính của hoạt động nhập khẩu công ty 2.1.Tổng giá trị nhập khẩu của công ty Vì mới thành lập được chưa đầy một năm nên đề tài nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của công ty theo tháng trong năm 2008 (xem bảng 2.1) Bảng 5: Kim ngạch nhập khẩu Công ty (2008) Đơn vị tính: USD Chỉ tiêu Kế hoạch nhập Thực tế nhập Chênh lệch Tháng 1 - 3 575,000 2,450,000 5,000,000 Tháng 4 - 6 1,327,495 2,528,692 5,281,338 Tháng 7-9 752,495 78,692 281,338 Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty Do được thành lập tháng 12 năm 2007 cho nên tháng 1 đến tháng 3 có sự khác biệt lớn giữa kế hoạch nhập và thực tế nhập hàng. Nguyên nhân là do ngoài kế hoạch nhập nguyên phụ liệu, công ty còn nhập rất nhiều máy móc phục vụ sản xuất, trong khi kế hoạch nhập chỉ xây dựng để nhập hàng hóa. Từ tháng 4 đến tháng 6, công ty nhập bổ xung một số ít máy móc nên sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế là không nhiều. Giai đoạn này công ty đã đi vào sản xuất nên tình hình nhập khẩu bắt đầu tăng Từ tháng 7 đến tháng 9, sản lượng nhập khẩu tăng rất cao do nhà máy hoàn thiện nhà xưởng, công nhân đã quen tay nghề nên năng suất cao, dẫn tới việc tăng mạnh trong hoạt động nhập khẩu. 2.2. Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu Vì đặc thù của công ty là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu nên các mặt hàng chủ yếu của công ty là vải đã cắt, chun, chỉ và các nguyên phụ kiện khác như tấm gói, túi gói, nhãn dán, mực in ... Bảng 2.2 Cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu(2008) Đơn vị tính: USD Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty Trong cơ cấu các sản phẩm nhập khẩu của Công ty thì vải, chun,chỉ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng bởi đây là các nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm xuất khẩu của công ty. Hiện nay, với tốc độ thành thạo của công nhân,cùng với việc mở rộng sản xuất, dự báo sản lượng nhập khẩu của công ty càng ngày càng lớn, phát triển và mở rộng với tốc độ nhanh. 2.3. Cơ cấu thị trường, đối tác nhập khẩu Do đặc thù của mặt hàng là hàng may mặc nên các nhà cung cấp đến từ một số quốc gia có thế mạnh trong may mặc hoặc là địa điểm sản xuất phụ liệu của tập đoàn, cho nên thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là: Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ … Bảng 6: Cơ cấu các thị trường nhập khẩu của Công ty năm 2008 Đơn vị tính: USD Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu Công ty Nhìn vào bảng 3 và biểu 6 ta có thể nhận thấy rằng Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Công ty hiện nay. Tỷ trọng trong kim ngạch nhập khẩu của công ty từ thị trường này hàng tháng đều chiếm gần 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Cụ thể là: tháng 1 đến tháng 3 chiếm 48.62% tổng kim ngạch nhập khẩu, tháng 4 đến tháng 6 chiếm 44.54% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tháng 7 đến tháng 9 chiếm 40.75% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trung Quốc có thể trở thành thị trường nhập khẩu mặt hàng may mặc hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam là bởi vì hiện nay hầu hết các công ty hàng đầu trong lĩnh vực này đều có nhà máy sản xuất tại Trung Quốc. Hơn nữa khi nhập khẩu từ Trung Quốc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có thuận lợi trong việc vận chuyển hàng nhập khẩu, dẫn đến có lợi về thời gian và chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ sẽ cho thấy kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc lại giảm dần trong các tháng, thay vào đó là sự gia tăng nhập khẩu từ Thái Lan. Cụ thể là: tháng 1 đến tháng 3 chiếm 29.11% tổng kim ngạch nhập khẩu, tháng 4 đến tháng 6 chiếm 30.44% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu, tháng 7 đến tháng 9 chiếm 31.19% tổng kim ngạch nhập khẩu. Giải thích điều này là do tập đoàn HanesBrands có một nhà máy chuyên sản xuất nguyên phụ liệu tại Surin, Thái Lan phục vụ cho thi trường Châu Á, và nhà máy này ngày càng tăng năng xuất, cung cấp nhiều hơn cho nhà máy tại Việt Nam. Ngoài ra, chúng ta còn thấy sự gia tăng nhập khẩu từ Ấn Độ, một nước cũng có nhiều nhà máy cung cấp nguyên liệu co ngành dệt may. Còn tại thị trường Mỹ, công ty cũng luôn nhập khẩu một lượng ổn định các nguyên phụ liệu chất lượng cao như mực in vải, chỉ may … Hình thức nhập khẩu Vì công ty là công ty sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, nên ngoài hình thức đầu tư tạo tài sản cố định cho các lô hàng máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuât, hình thức nhập khẩu chính của công ty là Nhập sản xuất xuất khẩu. Hình thức này rất có lợi cho công ty vì công ty sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Sau 1 năm hoạt động, công ty lại được gia hạn nộp thuế trong 360 ngày mà không phải nộp thuế ngay. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT ANH TRONG THỜI GIAN TỚI I. Định hướng nhập khẩu của công ty trong thời gian tới Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, một lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam và các nguyên phụ liệu chủ yếu là nhập khẩu nên công ty rất quan tâm và chú trọng trong mọi hoạt động nhập khẩu của mình. Cho nên trong thời gian tới, hoạt động nhập khẩu của công ty phải có những chuyển biến theo hướng tích cực. Về chất lượng của sản phẩm nhập khẩu phải đảm bảo và nguồn hàng nhập khẩu phải luôn luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất, mẫu mã và chất lượng hàng hóa. Về cơ cấu thị trường nhập khẩu ngoài các thị trường quen thuộc như: Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ …Công ty cần tìm thêm một số thị trường tiềm năng như ASEAN, EU … Về hình thức nhập khẩu công ty vẫn tiếp tục duy trì hình thức nhập khẩu chính là nhập sản xuất xuất khẩu, nâng cao công tác thanh khoản và hoàn thuế, tạo điều kiện luân chuyển nguồn vốn nhanh chóng. Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên Công ty. Thực hiện việc phát triển vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nhất là trong thời điểm hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tình hình tài chính thế giới có nhiều biến động thì đây là thách thức cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế nhưng cũng có nhiều cơ hội về nhập khẩu cho công ty vì lúc này nền kinh tế Việt Nam đã chính thức bước vào sân chơi của nền kinh tế thế giới và được hưởng các ưu đãi chung về thuế quan do đó sẽ có nhiều thuận lợi đối với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp . Các mục tiêu cụ thể trong năm 2009 ( tính theo quý 3 tháng) Tổng kim ngạch nhập khẩu: 12,000,000 USD (lấy theo mặt bằng giá năm 2008), Doanh số xuất khẩu : 15,000,000 USD Lợi nhuận trước thuế : 3,750,000 USD Thu nhập bình quân của công nhân : 2,100,000 VND II. Các giải pháp hoàn thiện nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh 2.1. Hoàn thiện quá trình chuẩn bị giao dịch trước khi kí hợp đồng. Để có thể kí kết hợp đồng thành công và có lợi cho Công ty thì cần phải có quá trình chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu. Quá trình này bao gồm các công việc nghiên cứu kế hoạch sản xuất và nhập khẩu trước khi kí kết hợp đồng: các yêu cầu của phía đối tác xuất khẩu,dự kiến các thuận lợi và khó khăn mà công ty có thể gặp phải khi thực hiện kế hoạch, xem xét thời gian và phương pháp giao nhận hàng phù hợp… Vì vậy Công ty phải tiến hành tìm hiểu về hệ thống pháp luật chung về thương mại quốc tế, môi trường văn hóa của đối tác, chính sách buôn bán, điều kiện giá cả, dự kiến sự biến động của thị trường, của tỷ giá hối đoái…về thị trường nước ngoài sau đó lựa chọn đối tác xuất khẩu và lập phương án kinh doanh hướng tới mục tiêu đạt hiệu quả nhập khẩu cao nhất. Công ty có thể có thông tin thông qua việc tự tiến hành điều tra tại chính thị trường đó hoặc mua thông tin của các tổ chức chuyên về điều tra thị trường … 2.2. Từng bước nâng cao hiệu quả của công tác đàm phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu. Hoạt động đàm phàn và kí kết hợp đồng kinh doanh quốc tế đóng một vai trò rất quan trọng trong quy trình của hoạt động nhập khẩu. Để hoạt động đàm phán và kí kết hợp đồng kinh doanh quốc tế đạt hiệu quả cao nhất các cán bộ xuất nhập khẩu của công ty cần nắm vững các phương thức đàm phán như: đàm phán trực tiếp, đàm phán qua thư tín và đàm phán qua diện thoại. Cho nên cán bộ trong công ty nhất là cán bộ xuất nhập khẩu phải luôn trau đồi tkiến thức về xã hội và trình độ ngoại ngữ, kĩ năng thư tín … Để đàm phán trực tiếp đạt được hiệu quả cao đòi hỏi công ty phải hiểu rõ về đối tác mà mình sẽ đàm phán. Phải tìm hiểu về điểm mạnh, điểm yếu của phía đối tác và một điểm đặc biệt quan trọng đó là phải tìm hiểu về đặc điểm văn hóa của phía đối tác vì giữa các nền năn hóa với nhau có sự khác biệt với nhau là rất lớn nhấp là giữa hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây Một phần quan trọng nữa trong hoạt động đàm phán của công ty cần phải hoàn thiện công tác soạn thảo hợp đồng. Trong hợp đồng cần quy định rõ ràng và chặt chẽ nhằm tránh những tranh chấp khiếu kiện có thể xảy ra gây lãng phí tiền bạc và thời gian của công ty. Nhất là thời điểm hiện nay tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ manh thường có biến động không ổn định, thường là theo xu hướng tăng lên gây thiệt hại cho các nhà nhập khẩu. Vì vậy trong hợp đồng nhập khẩu trong điều khoản thanh toán phải nêu rõ những điều kiện về sự biến động của tỷ giá. Trong điều khoản thanh toán cỏ thể quy định một mức tỷ giá sẵn có mà hai bên có thể đồng ý với nhau. Hoặc trong điều khoản thanh toán có quy định mức biến động của tỷ giá mà các bên có thế chấp nhận được và nếu trong thời gian hợp đồng có hiệu lực có sự tăng, giảm về tỷ giá vượt qua số % nhất định thì phần thiệt hại là phần chênh lệch do tỷ giá biến động tạo ra sẽ được chia cho hai bên tham gia hợp đồng theo tỷ lệ thỏa thuận. 2.3. Ý thức rõ hơn nữa công tác làm thủ tục thông quan hàng hóa Công việc làm thủ tục hải quan cho hàng hòa nhập khẩu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp còn còn gặp một số trở ngại mặc dù nước ta đã không ngừng tiến hành việc cải cánh các thủ tục hành chính theo hướng nhanh chóng, gọn nhẹ cho các doanh nghiệp Vì vậy để công tác thông quan hàng hóa đươc thực hiện một cách nhanh chóng công ty cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng các loại giấy tờ cần thiết như: hợp đồng nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, tờ khai hải quan theo mẫu hàng nhập khẩu, giấy phếp kinh doanh, mã số nhập khẩu… để xuất trình khi có yêu cầu. Công ty nên cử các cán bộ có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục hải quan nhằm tránh những sai sót không đáng có. Để thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng và thực hiện đúng tiến độ kinh doanh của công ty. 2.4. Nâng cao năng lực và nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập khẩu Là một công ty mới được thành lập hơn gần một năm cho nên đôi ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là còn khá trẻ đa số là ở độ tưôi dưới 35 nên chưa có nhiều kinh nghiệm và kĩ năng nghiệp vụ nhập khẩu còn chưa được hoàn thiện. Và nhất là bộ phận xuất nhập khẩu chưa có cán bộ tốt nghiệp ngành ngoai thương, xuất nhập khẩu nên gặp không ít khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy công ty phải thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn cho các cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu dể cho phù hợp với tình hình thực tế của hoạt động nhập khẩu hiện nay. Bên cạch đó công ty cũng cần có chính sách tuyển dụng phù hợp để tuyển được người có kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu hoặc người tốt nghiệp chuyên ngành kinh doanh quốc tế. Cùng với đó công tâm ty cũng phải quan đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên công ty . Thành lập quỹ đào tạo để hỗ trợ cho cán bộ kinh doanh đi học hoặc đi tập huấn nghiệp vụ, song song với đó công ty cũng tổ chức các chuyến tham quan du lịch để khuyến khích về mặt tinh thần cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc Xây dựng cơ cấu nhân sự hợp lí, khoa học, phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân và khai thác một cách có hiệu quả năng lực, chất xám của nhân viên trong công ty. Thường xuyên tổ chức sát hạch trình độ của cán bộ xuất nhập khẩu để từ đó có biện pháp sao cho phù hợp để có thể nâng cao năng lực nghiệp vụ và tổ chức sao cho hiệu quả cơ cấu nhân lực làm cho hoạt động nhập khẩu của công ty được tốt hơn KẾT LUẬN Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, mặt hàng là may mặc, lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam, hầu hết các nguyên phụ liệu sản xuất được nhập khẩu từ nước ngoài cho nên việc nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy công ty nên quan tâm hơn nữa đến các hoạt động nhập khẩu của mình, nâng cao năng lực cán bộ, khắc phục hạn chế nghiệp vụ ... nhằm xây dựng kế hoạch nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu một cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Trong bài viết này em chỉ xin giới thiệu sơ lược và đề cập một số nguyên nhân cũng như giải pháp có liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty VIỆT ANH trong thời gian tới mà thôi Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo - Tiến sỹ Trần Sỹ Lâm và tập thể cán bộ nhân viên Công ty TNHH VIỆT ANH đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách- Giáo trình Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế; Tập I, Nhà xuất bản Thống kê, 2003 Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế; Tập II, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2003 Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Việt Anh.doc
Luận văn liên quan