Đề tài Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – Chi nhánh Hà Nội

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NĂM 2011 Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển sự phui thuộc vào nhau giữ các thành phần kinh tế càng nhiều. Nguồn vốn vay từ ngân hàng luôn là một nguồn tài trợ quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại HDBank – chi nhánh Hà Nội, em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng. Dưới sựn hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng em đã tìm hiểu được rất rỏ về mảng tín dụng doanh nghiệp tai HDBanh – Chi nhánh Hà Nội. Em xin chọn đề tài: Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: khái quát về đơn vị thực tập và công việc thực tập Chương II: Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội. LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP Thông tin về đơn vị thực tập Đôi nét về Ngân Hàng TMCP phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB)1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng giao dịch Hai Bà Trưng – Chi nhánh Hà NộiGiới thiệu công việc thực tập CHƯƠNG II: QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà NộiChuần bị hồ sơ tín dụng Phận tích tín dụngQuyết định tín dụngGiải ngânGiám sát tín dụng và thu nợThanh lý hợp đồng tín dụng Đánh giá về quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà NộiƯu điểm:Nhược điểmCHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI Định hướng phát triển của HDBĐề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội.Về nhân sự.Hoàn thiện mô hình kiểm tra và kiểm soát nộ bộ.Về công nghệ phần mềmVề tổ chức quản lýKẾT LUẬN

doc29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3925 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình, ngân hàng đã giúp các luồng tiền thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Với tầm quan trọng như vậy, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển sự phui thuộc vào nhau giữ các thành phần kinh tế càng nhiều. Nguồn vốn vay từ ngân hàng luôn là một nguồn tài trợ quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại HDBank – chi nhánh Hà Nội, em được tiếp xúc với các công việc của tín dụng, hiểu được quy trình tín dụng. Dưới sựn hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị tại bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng em đã tìm hiểu được rất rỏ về mảng tín dụng doanh nghiệp tai HDBanh – Chi nhánh Hà Nội. Em xin chọn đề tài: Tìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: khái quát về đơn vị thực tập và công việc thực tập Chương II: Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thanh Hà, mặc dù rất bận với công tác giảng dạy nhưng cô đã bớt chút thời gian để hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khóa này. Đồng thời chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ nhân viên và hết sức tạo điều kiện của ban lãnh đạo HDB cho em hoàn thành thực tập tại Phòng Giao dịch Hai Bà Trưng, Chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP Thông tin về đơn vị thực tập Đôi nét về Ngân Hàng TMCP phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh (HDB) 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. HDBank được thành lập ngày 04/01/1990, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm cuối năm 2010, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng. Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 – 2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; Tăng cường năng lực tài chính; Phát triển công nghệ hiện đại; Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp; Cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn. Sau 20 năm phát triển, tính đến tháng 12/2010 HDBank có 96 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, An Giang, Hải Phòng… Suốt quá trình hoạt đọng từ khi thành lập cho đến nay, toàn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Qui trình, Qui chế của riêng, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật. HDBank hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh, bền vững của một ngân hàng thương mại cổ phần. Toàn bộ tập thể HDB tự hào nhận nhiều giải thưởng và danh hiệu: 1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 2. Giải thưởng chất lượng thanh toán quốc tế (do Wachovia Bank N.A New York trao tặng) 3. Giải thưởng về quản lý thanh toán toàn cầu (do Citygroup trao tặng)… 4. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 5. Thương hiệu Vàng Việt Nam 6. Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - chất lượng 7. Bằng khen Công đoàn cơ sở Vững mạnh Xuất sắc 8. Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 9. Gải thưởng Thương hiệu bền vững 10. Giải thưởng Vì sự phát triển cộng đồng 11. Giải thưởng Chất lượng quốc gia 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức Như mọi ngân hàng thương mại cổ phần khác, tổ chức cao nhất của HDB là đại hội đồng cổ đông . Thứ hai và làm việc độc lạp với nhau là Ban kiểm soát và hội đồng quản trị của ngân hàng, phòng kiểm soát nội bộ sẽ giúp việc trực tiếp cho Ban kiểm soát. Dưới Hội đồng quản trị baoi gồm 4 bộ phận chính bao gồm hội đồng quản lý rủi ro, văn phòng hội đồng quản trị, ban điều hành và hội đồng tín dụng HO. Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, như thế các phòng ban ở dưới được phân chia theo nhiệm vụ, bao gồm: khối khách hàng doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân, khối nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ, khối quản trị nguồn nhân lực, văn phòng ban điều hành, khối tác nghiệp, khối hỗ trợ, trung tâm công nghệ thông tin và các chi nhánh/ trung tâm kinh doanh. Dưới các chi nhánh là các phòng giao dich, các phòng giao dịch là nơi ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. (xem sơ đồ tổ chức dưới đây) Phòng giao dịch Hai Bà Trưng – Chi nhánh Hà Nội Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, địa chỉ số 3 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội là một phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội của HDB. Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch là trưởng phòng giao dịch. Phòng giao dịch Hai Bà Trưng bao gồm hai bộ phận tín dụng và giao dịch viên, bộ phận tín dụng có nhiệm vụ quan hệ khách hàng doanh nghiệp, quản lý và thu nợ đối với những khoản vay tiêu dùng lớn như mua nhà, du học, mua xe, còn bộ phận giao dịch viên có nhiệm vụ tiếp xúc giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, mở thẻ tín dụng, nhận gửi tiết kiệm và một vài nghiệp vụ khác theo quy định của ngân hàng. Giới thiệu công việc thực tập Đến thực tập tại bộ phận tín dụng của phòng giao dịch Hai Bà trưng – chi nhánh HDB Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của anh Trịnh Quang Ninh một chuyên viên tín dụng giàu kinh nghiệm. Công việc chủ yếu và thường ngày của tôi là tìm hiểu về các quy định của HDB trong mọi hoạt động từ huy động vốn đến tín dụng, bảo lãnh các dịnh vụ thanh toán .v.v. Đặc biệt trong thời gian thực tập tại đây, tôi phải tìm hiểu và thông suốt về quy trình tín dụng doanh nghiệp của HDB. Mỗi ngày, công việc thực tập tại phòng giao dịch Hai Bà Trưng bắt đầu từ 8h sáng cho đến 5h chiều, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của anh Ninh cũng như toàn thể các anh chị chuyên viên tín dụng tại phòng sau hơn một tháng thực tập tại phòng tôi đã tích góp đủ kiến thức của mình về các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt hơn là hiểu rất rỏ về quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của HDB. CHƯƠNG II: QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội Sản phẩm tín dụng doanh nghiệp của một ngân hàng thực sự rất da dạng. Với HDB cũng như vậy, tuy nhiên thì có thể phân loại theo thời hạn thành 2 nhóm sản phẩn ngắn hạn và trung dài hạn. Tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn có thể coi như một hình thức tài trợ vốn lưu động để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong một hay một vài kì kinh doanh và đương nhiên thời hạn của các khoản tín dụng này có thời hạn từ 12 tháng trở xuống thôi. Tín dụng doanh nghiệp trung dài hạn là hình thức tài trợ vốn đầu tư mới, mở rộng sản xuất hay thực hiện các phương án kinh doanh mới, thời hạn của tín dụng doanh nghiệp trung hạn có thời hạn từ hơn 12 tháng đến 5 năm, dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi chuyên viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng. Như đã nói ở trên đây, sản phẩm tín dụng doanh nghiệp thực là vô cùng đa dạng vì vậy mà quy trình tín dụng doanh nghiệp cũng theo đó mà có những đặc điểm riêng khác biệt. Trong giới hạn bài viết này, tôi xin trình bày quy trình của tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn mà thôi, tức là quy trình tín dụng doanh nghiệp dưới hình thức tài trợ vốn lưu động để hỗ trợ sản suất kinh doanh cho doanh nghiệp với thời hạn dưới 12 tháng. Cũng có rất nhiều cách phân chia các bước trong quy trình tín dụng này, và sau đây là cách phân chia của HDB mà tôi dược biết. Quy trình này gồm 6 bước như sơ đồ dưới đây: Giải ngân Giám sát tín dụng Quyết định tín dụng Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng Phận tích tín dụng Chuẩn bị hồ sơ tín dụng Thẩm định trước cho vay Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay Tổ chức thu hồi nợ Trong cách phân chia quy trình tín dụng của HDB, ta có thể thấy bước 1 đến bước 3 thực hiện nhiệm vụ thẩm định trước cho vay; bước 4 và bước 5 thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát trong khi cho vay; cuối cùng công tác tổ chức thu hồi nợ sau khi kết thúc cho vay được thiện hiện tại bước 6. Trong quy trình tín dụng trên, tôi sẽ đặc biệt phận tích và nhấn mạnh trong bước 2, bởi vì đây là một bước quan trọng nhất, nó quyết định doanh nghiệp có cung cấp cho doanh nghiệp hay không. Nếu ngân hàng tiến hành bước 2 một cách hoàn thiện nhất, tức là doanh nghiệp đã thẩm định, đánh giá đúng năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp; đánh giá đúng sự khả thi của phương án kinh doanh của doanh nghiệp giúp ngân hàng giảm thiểu rui ro tín dụng. Chuần bị hồ sơ tín dụng Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Chuyên viên tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã cã quan hệ tín dụng: Chuyên viên tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được chuyên viên tín dụng báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay). Chuyên viên tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung thuộc: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của HDBank). Phương án sản xuất kinh doanh: + Tính toán nhu cầu vốn lưu động năm gần nhất. + Kế hoạch sử dụng vốn vay Ngân hàng. + Phương thức vay. + Nguồn trả nợ. + Tài sản đảm bảo. Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp: + Điều lệ Công ty 0 + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Mã số thuế + Bổ nhiệm Giám đốc + CMND, hộ khẩu của Giám đốc (Chủ DN, người đại diện vay vốn) (Photo) + Biên bản họp hội đồng quản trị. Hồ sơ tình hình tài chính. + Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh 03 năm gần nhất. + Thuyết minh báo cáo quyết toán. + Chi tiết khoản phải trả người bán + Chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn + Chi tiết tài sản cố định hữu hình + Chi tiết hàng tồn kho + Chi tiết khoản phải thu khách hàng + Tờ khai thuế GTGT + Liệt kê nợ vay tại các ngân hàng trong hiện tại. Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. 0 + Bản sao các giấy tờ tài sản đảm bảo. + Những hồ sơ khác cần thiết. Sau khi chuyên viên tín dụng đã tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, pháp lý và hợp lệ của toàn bộ hồ sơ của doanh nghiệp thì chuyển hồ sơ của khách hàng báo cáo lên lảnh đạo để tổ chức bước tiếp theo là phân tích tín dụng. Phận tích tín dụng Phâm tích tín dụng là một bước phức tạp và vô cùng quan trọng trước khi cho vay. Nó bắt đầu từ việc chuyên viên tín dụng kiểm tra mục đích vay vốn, điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để tiến hành phân tích ngành, phân tích khách hàng vay vốn, phân tích dự án kinh doanh cho đến chấm điểm và xếp hạng khách hàng, lập báo cáo thẩm định khách hàng. Để hiểu một cách sáng tỏ và khao học cac công việc trong bước này ta có thể chia bước phân tích tín dụng thành các bước nhỏ như sau: Bước 1: Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng Trong bước này, chuyên viên tín dụng phải xem xét tính hợp pháp, tính phù hợp của phương án kinh doanh của doanh nghiệp. cụ thể chuyên viên tín dụng cần trả lời cho những vấn đề sau: - Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh. - Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ) - Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Bước 2: Điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng vay vốn và phương án kinh doanh Có nhiều cách để thu thập được thông tin về khách hàng vay vốn và phương án kinh doanh của họ, nhưng thông thường để có thể thu thập những thông chính sác nhất HDB thường sử dụng cách phỏng vấn khách hàng, xem từ báo cáo tài chính, đặc biệt là cử chuyên viên tín dụng đến nơi sản xuất kinh doanh của công ty để xem xét thực tế hoạt động của khách hàng vay vốn. Trước hết, để thu thập và tổng hợp thông tin doanh nghiệp vay vốn thì chuyên viên tín dụng nhất định phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về: - Ban lãnh đạo của khách hàng vay vốn - Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng - Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có). Về phương án sản xuất kinh doanh - Tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh - Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra. - Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...); từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp... - Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề - Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh cùng loại. Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin Sau bước 1 và bước 2, để có thể bắt tay và công việc phân tích khách hàng vay vốn thì trước hết chuyên viên tín dụng phải kiểm tra và xác minh lại tấp cả các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau: - Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng. - Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng. - Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương). - Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/trước đó đã vay vốn. - Các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật (công an, toà án). Bước 4: Phân tích ngành Đây là một bước thực hiện những phân tích quan trọng đầu tiên giúp cho ngân hàng có thể đánh giá về khả năng sinh lời của ngành mà doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó giúp cho ngân hàng nhận ra những áp lực trực tiếp mà doanh nghiệp phải chịu trong ngành kinh doanh của mình như áp lực từ nhà cung cấp, áp lực từ khách hàng và đặc biệt là áp lực cạnh tranh của hàng hóa thay thế và đối thử cạnh tranh nội ngành. Thông thường thì HDB sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Poter ( xem mô hình sau): Theo mô hình của Micheal Poter, để phân tích cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản xuất của bất kì doanh nghiệp nào chuyên viên tín dụng của HDB cần nhìn nhận dưới tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau: 1. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp, sự khác biệt của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế, nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành. 2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,xu hướng sử dụng, hàng thay thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế. 3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở: Các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, chính sách của chính phủ, tính kinh tế theo quy mô, các yêu cầu về vốn, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, khả năng bị trả đũa, các sản phẩm độc quyền. 4. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, số lượng người mua, thông tin mà người mua có được, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính nhạy cảm đối với giá, sự khác biệt hóa sản phẩm, mức độ tập trung của khách hàng trong ngành, mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế, động cơ của khách hàng. 5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở: Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, tình trạng dư thừa công suất, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh, tình trạng sàng lọc trong ngành. Sau khi trả lời tất cả các vấn đề trên, chuyên viên tín dụng của HDB sẽ lập bản nhận xét theo bảng sau: Nghiêm trọng Đáng lo ngại Chấp nhận được Tốt Không có thông tin Sức mạnh nhà cung cấp Nguy cơ thay thế Rào cản ra nhập Sức mạnh khách hàng Mức độ cạnh tranh Đánh giá tổng hợp Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Phân tích khách hàng là khâu quan trọng nhất trong phan tích tín dụng. cơ bản thì HDB phân tích khách hàng vau vốn trên 2 mặt phân tích các yếu tố tài chính và phân tích các yếu tố phi tài chính. Phân tích tài chính cho HDB các kết quả để nhận xét năng lực tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng có thể trả nợ của khách hàng vay vốn. Phân tích các yếu tố phi tài chính cho HDB nhận định về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Theo yêu cầu của ngân hàng, khi vay vốn khách hàng phải nộp các loại báo cáo sau đây: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Dựa vào những báo cáo tài chính trên, ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tài chính để nhận định đúng đắn về khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp theo sơ đồ sau: Phân tích tỷ số: Tỷ số thanh khoản Tỷ số nợ Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay Tỷ số hiệu quả hoạt động Tỷ số khả năng sinh lợi Tỷ số tăng trưởng Đo lường và đánh giá: Tình hình tài chính Tình hình hoạt động Như sơ đồ trên là cách phân tích các chỉ số tài chính theo mục tiêu phân tích mà HDB đang sử dụng, các tỷ số tài chính được chia thành: nhóm tỷ số thanh khoản, nhóm tỷ số nợ, nhóm tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động, nhóm tỷ số khả năng sinh lời và nhóm tỷ số tăng trưởng. Cụ thể, trong từng nhóm tỷ số trên chuyên viên tín dụng cần tính toán cụ thể rất nhiều tỷ số cụ thể. Thứ nhât, nhóm tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty, nó bao gồm các tỷ số cụ thể sau: Tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) được xác định dựa vào thông tin từ bảng cân đối tài sản, được tính theo công thức: CR= (Giá trị tài sản lưu động)/(giá trị nợ ngắn hạn) Tỷ số thanh khoản nhanh (quick ratio) cũng dựa vào bản cân đối tài sản mà xác định theo công thức sau: QR = (Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho)/(Giá trị nợ ngắn hạn) Thứ hai, nhóm tỷ số đòn bẩy tài chính (còn gọi là tỷ số nợ) là tỷ số đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty. Loại tỷ số này gồm có: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu (D/E) đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp và qua đó đo lường khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đó: D/E = (Tổng giá trị nợ)/(Giá trị vốn chủ sở hữu) Tỷ số nợ soi với tổng tài sản (D/A) đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính theo công thức: D/A = (Tổng giá trị nợ)/(Tổng tài sản) Tỷ số nợ dài hạn được tính bằng cách lấy nợ dài hạn chia cho tổng giá trị vốn cố định (bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) Tỷ số nợ dài hạn = (Giá trị nợ dài hạn)/(Giá trị nguồn vốn dài hạn) Tiếp theo, chuyên viên tín dụng tiến hành phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay. Đây là loại tỷ số xác định từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Loại tỷ số thường được gọi là tỷ số trang trải chi phí tài chính. Nó phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi phí kinh doanh và chi phí tài chính doanh nghiệp phải gánh chịu. Ngân hàng quan tâm đến chỉ số này như một tỷ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay. Chuyên viên tín dụng cần tính toán tỷ số sau: Tỷ số trang trải lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế và lãi)/(Chi phí lãi vay) Phân tích nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động cũng là một mối quan tâm của ngân hàng với doanh nghiệp, ngân hàng phân tích nhóm tỷ số này để hiểu them về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vay vốn, từ đó cũng cố them niềm tin về khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn. Nhóm tỷ số này là những tỷ số được tính dựa vào thông tin rút ra từ bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh. Hiện nay, HDB chỉ tập trung xem xét các tỷ số đo lường một số tỷ số sau: Tỷ số hoạt động khoản phải thu thể hiện qua vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân, nó cho ngân hàng cái nhìn sâu vào chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, công thức xác định tỷ số này như sau: Vòng quay khoản phải thu = (Doanh thu thuần)/(Các khoản phải thu bình quân) Kỳ thu tiền bình quân = (Vòng quay khoản phải thu)/(365 ngày) Tỷ số hoạt động các khoản phải trả đo lường uy tín của công ty trong việc trả nợ đúng hạn. Tỷ số này thể hiện qua vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân, xác định hai tỷ số này qua công thức: Vòng quay khoản phải trả = (Doanhh thu thuần)/(Các khoản phải trả bình quân) Kỳ trả tiền bình quân = (Vòng quay khoản phải trả)/(365 ngày) Tỷ số hoạt động tồn kho đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, nó được đo lường bằng vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân. Các tỷ số này được tính toán theo công thức:; Vòng quay hàng tồn kho = (Giá vốn hàng bán)/(Hàng tồn kho bình quân) Số ngày tồn kho bình quân = (365 ngày)/(Vòng quay hàng tồn kho) Tỷ số hoạt động tài sản được ngân hàng sử dụng để đánh giá hoạt động của tổng tài sản của công ty nói chung. Ngân hàng thường sử dụng vòng quay tổng tài sản để thể hiện tỷ số này, nó cho biết doanh nghiệp sử dụng trung bình bao nhiêu tài sản đẻ tạo ra một đồng doanh thu: Vòng quay tổng tài sản = (Doanh thuh thuần)/(Tổng tài sản bình quân) Nhóm chỉ số tren giúp ngân hàng có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên thì HDB thuongf quan tâm hơn, phân tích sâu hơn ở nhóm tỷ số khả năng sinh lợi, khả năng sinh lợi của dooanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi của doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ tính toán tất cả các tỷ số sau: Khả năng sinh lợi so với doanh thu, tỷ số này cho biết một đông doanh thu thì có bao nhiêu phần lợi nhuân. Thông thường, HDb xem xét trên 2 tỷ số: Tỷ số lãi gộp = (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán)/(Doanh thu thuần) Tỷ số lãi ròng = (Lợi nhuận ròng sau thuế)/(Doanh thu thuần) Khả năng sinh lợi so với tài sản, tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Ngân hàng quan tâm đến lợi nhuân trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp nên thường chỉ tính toán chỉ số này theo công thức: ROA = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/(Giá trị tổng tài sản) Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu, nó đo lường khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Thông thường thì ngân hàng chỉ quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ và lãi cho ngân hàng trên phần lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng tốt, chỉ số này được tính toán trên công thức: ROE = (Lợi nhuận ròng sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu) Cuối cùng, ngân hàng cũng quan tâm đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp, nhóm tỷ số tăng trưởng giúp cho ngân hàng có thể đánh giá vấn đề này. Thực chất thì tỷ số này cần thiết khi ngân hàng phê duyệt các khoản vay dài hạn hơn. Nhóm này gồm có hai tỷ số như sau: Tỷ số lợi nhuận tích lũy = (Lợi nhuận tích lũy)/(Lợi nhuận sau thuế) Tỷ số tăng trưởng bền vững = (Lợi nhuận tích lũy)/(Vốn chủ sở hữu) Bước 6: Phân tích phương án kinh doanh Doanh thu từ phương án kinh doanh là nguồn thu nợ chính của ngân hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp vay vốn xuất trình phương án kinh doanh để tiến hành phân tích và thẩm định lại để xem dộ tin cậy như thế nào. Hiện tại HDB sẽ phân tích phương án sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trên 2 mặt phân tích tình hình thị trường và dự báo doanh thu, và phân tích các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Để phân tích tốt thị trường, chuyên viên tín dụng phải điều trả rỏ về tình hình thị trương của sản phẩm và ngành mà doanh nghiệp hoạt động. theo đó cần nắm rỏ các vấn đề: nhu cầu thị trường, giá cả thị trường của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp mình đang xem xét. Dự trên kinh nghiệm của mình mà chuyên viên tín dụng có thể phán quyết độ tin cây của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã lập. Từ đó, đánh giá chung về tính chất khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Phân tích thị trường và dự báo doanh thu luôn phải đi kèm với phân tích và đánh giá các khoản mục chi phí. Để phân tích và đánh giá độ tin cậy của các khoản mục chi phí đòi hỏi chuyên viên tín dụng xem xét các khoản mục chi phí có hợp lý hay không hợp lý. Bên cạnh đó, chuyên viên tín dụng có thể tham khảo thông tin về chi phí của doanh nghiệp khác trong cùng ngành và co quy mô tương tự để làm cơ sở so sánh. Bước 7: Chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Dựa trên phân tích ở các bước trên, chuyên viên tín dụng sử dụng phần mềm chấm điểm tự động để chấm điểm khách hàng vay vốn. Hiện tại HDB sử dụng phần mềm SYMBOLS để chấm điểm cho daonh nghiệp. Quy trình chấm điểm của HDB theo sơ đồ sau: Thu thập thông tin Xác định ngành kinh tế Xác định quy mô Xác định loại hình sở hữu Chấm điểm chỉ tiêu TC Chấm điểm chỉ tiêu PTC Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Các bước trên đã giúp chuyên viên tín dụng hoàn thành các bước từ thu thập thông tin cho đến xác định quy mô và xác định loại hình sở hữu. Đến đây chuyên viên tín dụng chỉ cần nhập các thông tin theo mẫu vào phần mềm SYMBOLS để thu kết quả chấm điểm về doanh nghiệp vay vốn. Tuy nhiên thì phần mềm này hoạt động trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp. trong đó các yếu tố thuộc chỉ tiêu phai tài chính vừa cho phép chuyên viên tín dụng biết về năng lực quản trị, khả năng chèo lái công ty, cũng như ý chí mong muốn trả nợ hay không của doanh nghiệp đi vay. Trong khi đó, các yếu tốt tài chính cho biết năng lực tài chính của công ty trong quá khứ (kì vừa qua), nó cho biết sức khỏe của công ty đến thời điểm đề nghị vay nợ. Tuy nhiên, ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để sản xuất kinh doanh lại nhờ vào nguồn thu trong tương lai để thu nợ, phải trộng cậy khả năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy các chỉ tiêu phi tài chính tuy khó nắm bắt hơn lại là những chỉ tiêu qua trọng hơn chỉ tiêu tài chính. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính theo các chỉ tiêu sau đây: Nhóm chỉ tiêu LN LN gộp/Doanh thu thuần LN từHĐ kinh doanh/Doanh thu thuần Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Suất sinh lời của tài sản Khả năng thanh toán lãi vay Nhóm chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời Nhóm chỉ tiêu hoạt động Vòng quay vốn lưu động Vòng quay khoản phải thu Vòng quay hàng tồn kho Hiệu suất sử dụng TSCĐ Nhóm chỉ tiêu cân nợ Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu Tổng điểm tài chính Sau khi nhập xong tất cả các chỉ tiêu tài chính trên, chuyên viên tín dụng tiệp tục sử dụng SYMBOLS để chấm điểm phi tài chính của doanh nghiệp. Theo các chỉ số sau đây: Tiếp theo, sau khi hoàn thành hết phần chấm điểm chuyên viên tín dụng sẽ tiến hành xếp hạng doanh nghiệp này theo thang điểm có sẵn: Tổng số điểm Xếp hạng Phân loại nhóm nợ theo QĐ 18/ 493 Từ Đến 90 100 AAA Nhóm 1 80 90 AA 75 80 A 70 75 BBB Nhóm 2 65 70 BB 60 65 B 56 60 CCC Nhóm 3 53 56 CC 45 53 C Nhóm 4 20 45 D Nhóm 5 Bước 8: Lập báo cáo thẩm định khách hàng Ở bước này chuyên viên tín dụng lập báo cáo thẩm định theo mẫu của HDB (Xem phụ lục 1 – báo cáo thẩm định 14.03.2001 – Đại Việt) Quyết định tín dụng Sauk hi đã phân tích tín dụng xong, chuyên viên tín dụng tringf cho trưởng phòng tín dụng báo cáo thẩm định để trình lãnh đạo ngân hàng để phê duyệt và quyết định khoản tín dụng này. Cụ thể, phải tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Tuỳ theo yêu cầu vay vốn của khách hàng, kết quả thẩm định khách hàng và quan hệ với khách hàng mà ngân hàng quyết định phương thức cho vay. Các phương thức cho vay chủ yếu dưới hai hình thức, cấp tín dụng với những doanh nghiệp có nhu cầu vayt hường xuyên và có quan hệ tốt với HDB, cho vay từng lần với những doanh nghiệp có nhu cầu vay không thường xuyên, những khách hàng lần đầu đến vay tại HDB. Bước 2: Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng Chuyên viên tín dụng và trưởng phòng tín dụng phối hợp vớ Phòng kế hoach tổng hợp phải xem xét khả năng nguồn vốn của ngân hàng mình có đủ đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng hay không. Nhưng thông thường với những khoản vay ngắn hạn thì trưởng phòng tín dụng có quyền quyết định mà không cần đến Phòng kế hoạn tổng hợp. Đồng thời xem xét điều kiện thanh toán cho khách hàng. Bước 3: Phê duyệt khoản vay Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, chuyên viên tín dụng lập Báo cáo thẩm định kiêm Tờ trình cho vay theo mẫu (như phụ lục 1) đi kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng. Trên cơ sở Tờ trình của chuyên viên tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, Trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo. Cuối cùng, chuyên viên tín dụng phải hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. Chuyên viên tín dụng căn cứ ý kiến của trưởng phòng để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn; thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu; soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau đó trình trưởng phòng để kiểm tra lại nội dung, trưởng phòng có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng , khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo HDB phê duyệt: Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối các hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo HDB sẽ quyết định: - Duyệt đồng ý cho vay. - Duyệt cho vay có điều kiện. - Không đồng ý. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có). Bước 4: Ký kết hợp đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm Khi khoản vay được phê duyệt, HDB và khách hàng vay sẽ lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có), công chứng và đăng kí giao dịch đảm bảo. Giải ngân Trong hình thức tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn, tức là tài trợ vốn lưu đọng hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh, như đã nói ở phần trên ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay theo hạn mức tín dụng hoặc cho vay từng lần. Nếu là quyết dịnh cho doạnh nghiệp vay từng lần, thông thường HDB giải ngân cho doanh nghiệp theo cách giải ngân bằng tiền mặt một lần cho doanh nghiệp. Còn đối với cho vay theo hạn mức tín dụng, doanh nghiệp phải lập tài khoản tại HDB, mooic khi có nghiệp vụ phát sinh cần thanh toán đúng với mục đích vau vốn trong hợp đồng tín dụng và đang cò trong giới hạn hạn mức thì HDb sẽ tự động chuyển khoản cho khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chứng minh nghiệp vụ phát sinh cần thanh toán đó là có thực bằng cách phải cung cấp các tài liệu liên quan đến sử dụng tiền vay như hợp đồng cung ứng vật tuw hàng hóa dịch vụ, bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu… Giám sát tín dụng và thu nợ Đến đây, cần phải chắc lại tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của ngân hàng cho doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả vốn và trả lãi trong một thời hạn nhất định. Trong thời gian mà doanh nghiệp sử dụng vốn của ngân hàng để kinh doanh, có rất nhiều rủi ro xảy ra khiến cho đồng vốn mà doanh nghiệp vay từ ngân hàng có thể sẽ không hiệu quả hay bị sử dụng sai mục đích; điều này kiến cho ngân hàng có thể phải gánh chịu nhiều rủi ro, thiệt hại. Do vây, ngân hàng phải liên tục giám sát tín dụng để có thể ngăn ngừa những hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế xu hướng rủi rô đạo đức nhằm bảo đảm an toàn tín dụng; đồng thời có thể giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Trên thực tế, giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Chuyên viên tín dụng sẽ là người trực tiếp thực hiện công việc này. Nếu là cho vay từng lần, thì ngân hàng có thể thu lãi theo kì hàng quý và thu lãi cuối kì cho vay, hoặc thu cả lãi và gôc một lần khi hết thời hạn tín dụng. Neus cho vay theo hạn mức tín dụng, thì trong thời hạn cho vay, bất kì khi nào doanh nghiệp có doanh thu về thì phải hoàn trả cho ngân hàng ngay, lãi suất HDB sẽ tính theo ngày sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi hết thời hạn tín dụng, chuyên viên tín dụng đôn đốc khách hàng hoàn thành nghĩa vụ của mình, hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ vốn và lãi như dợp đồng tín dụng đã ghi. Khi khách hàng trả hết nợ, chuyên viên tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, chuyên viên tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trương phòng tín dụng kiểm soát và trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. Sau kết thúc hợp đồng tín dụng, chuyên viên tín dụng và doanh nghiệp cùng nhau kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản cầm cố, thế chấp. Chuyên viên tín dụng lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trình lãnh đạo ký duyệt. Trường hợp khách hàng không trả, hoặc trả không đủ gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền bán đấu giá tài sản bảo đảm để thu hồi đủ vốn và lãi của mình. Giá trị dư ra khi đấu giá tài sản được trả lại cho doanh nghiệp. sau đó thì chuyên viên tín dụng mới bắt đầu làm biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng như trên. Đánh giá về quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội Sau một thời gian tuy không dài để tìm hiểu về quy trình tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội, tôi mạnh dạn đưa ra đây một vài đánh giá của mình như sau: Ưu điểm: Quy trình rất chặt chẽ và đảm bảo cho ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng. Phận tích toàn diện và chi tiết về khách hàng vay vốn trên các mặt tài chính và phi tài chính. Thủ tục hồ sơ đơn giản và dễ dàng cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Việc sử dụng phần mềm chấm điểm tự động SYMBOLS giúp cho chuyên viên tín dụng làm việc vô cùng tiện lợi và giúp HDB đánh giá khách hàng một cách chính xác hơn rất nhiều cũng như giảm thời gian phân thích của chuyên viên tín dụng mà vẫn thu được những đánh giá xác đáng. Việc bắt buộc doanh nghiệp mở tài khoản tại HDB khi vay theo hạn mức tín dụng, vừ tiện lợi cho doanh nghiệp mỗi khi cần tiền không nhất định phải đến ngân hàng để rút tiền mà sẽ đươch chuyển khoản trực tiếp hoặc HDB sẽ thanh toán hộ. Đòng thời nó giúp cho HDB kiểm soát được hành động của doanh nghiệp luôn đúng theo mục đính sử dụng vốn. Nhược điểm Số lượng chi nhánh của HDB còn ít, khiến cho quá trình giám sát tín dụng của chuyên viên kinh doanh đôi khi còn nhiều khó khăn. Dù đã cắt giảm đi rất nhiều và có sự hỗ trợ của phần mềm tự động, nhưng công việc phân tích doanh nghiệp thực sự vẫn rất rộng và chiếm nhiều thời gian. Khâu thu thập thông tin chuẩn bị cho phân tích đôi khi chuyên viên tín dụng làm còn qua loa, nguồn tin đôi khi bị thiếu tính sát thực. Dù có những mặt mạnh và yếu tuy nhiên với quy trình tín dụng trên được cho là khá hoàn chỉnh và hiệu quả. Mặc dù vây, để giảm được rủi ro tín dụng thì HDBank cũng cần phải liên tục hoàn thiện hơn nữa quy trình tians dụng của mình, đồng thời nâng cao khả năng của chuyên viên tín dụng bởi trong qua trình phân tích tín dụng có rất nhiều phân tích phải dự hoàn toàn vào kinh nghiệp và hiểu biết của chuyên viên tín dụng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI HDB – CHI NHÁNH HÀ NỘI Định hướng phát triển của HDB Qua 21 năm hoạt động, bằng sự đoàn kết, năng động, sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo và sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ, công nhân viên, HDBank đã đạt được những thành tựu vượt bậc về mọi mặt và trở thành một trong những ngân hàng có uy tín, vị thế cao và tiềm lực tài chính vững mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. HDBank đã có sự đổi mới trong cơ cấu quản trị ngân hàng, có sự bổ sung mạnh mẽ trong thành phần Hội Đồng Quản Trị. Trong đó, những chức danh chủ chốt được đảm nhiệm bởi những nhân sự năng động, giàu kinh nghiệm và nhiệt huyết cống hiến. Tiềm lực tài chính cũng không ngừng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày càng cao của HDBank. Đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của HDBank đã được nâng lên 3.000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động cũng được mở rộng khắp các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước với gần 100 điểm giao dịch. HDBank cũng đã mạnh dạn đầu tư và triển khai thành công chiến lược ngân hàng đa năng, hiện đại bằng sự đầu tư mạnh mẽ về công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại tiện ích, được khách hàng tin tưởng và trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho các nhu cầu tài chính – ngân hàng. Có thể nói, HDBank đã thành công trong việc khẳng định vị thế trong hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam và đang nỗ lực vươn ra tầm quốc tế. Trên nền tảng đó, HDBank tiếp tục đẩy mạnh chiến lược phát triển bền vững thông qua việc xây dựng chiến lược dài hạn, định hướng phát triển giai đoạn 2011 đến 2016, tầm nhìn đến 2020. Bên cạnh việc đẩy mạnh thu hút các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước nhằm gia tăng tiềm lực tài chính, Hội đồng Quản trị HDBank còn chú trọng phát triển mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt động trên khắp cả nước. Qua đó, HDBank kỳ vọng tiếp tục vươn cao và xa hơn, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên. Đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDB – Chi nhánh Hà Nội. Với một quy trình khá hoàn chỉnh như trên đã nói, HDBank vẫn chưa thể yên tâm loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong tín dụng. Các doanh nghiệp ngày càng khôn khéo và ma mảnh hơn, nhưng tay lừa đảo ngày càng điêu luyện hơn. Do vậy, HDBank cũng luôn luôn cải tiến để hoàn thiện quy trình tín dụng của mình đảm bảo tiện lợi, chính xác và đầy đủ. Giúp cho chuyên viên tín dụng làm việc hiệu quả hơn. Sau đây tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau: Về nhân sự. Trong bất kì một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định để doanh nghiệp ấy thành công hay thất bại. Đối với HDBank, đã nhận thức được tầm quan trọng của nhân lực và đề ra kim chỉ nan cho mình là phát triển lấy con người làm ttrung tâm. Do vậy, HDBank luôn ưu tiên phát triển nguồn lực con người, chư trọng công tác đòa tạo cán bộ nhân viên. Để phát triển được một đội ngủ hoàn hảo hơn, xác định HDBank cần phải làm là: Liên tục đào tạo chuyên môn cho chuyên viên tín dụng, giúp nâng cao hiểu biết của họ. Đồng thời cũng phát triển các kỹ năng bỗ xung như kỹ năng nắm bắt tâm lý khách hàng. Phát triển các công cụ làm việc mới để hỗ trợ cho chuyên viên tín dụng làm việc hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian. Hoàn thiện mô hình kiểm tra và kiểm soát nộ bộ. Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ giúp cho HDBank cố thể kiểm soát hành vi của cán bộ công nhân viên của ngân hàng, giảm thiểu, phát hiện và xửu lý các trường hợp rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Sẽ vô cùng nguy nhiểm nếu chuyên viên tín dụng của ngân hàng câu kết với bên ngoài để thu lợi ích cho cá nhân, lừa gạp ngân hàng và gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, cần luôn luôn đảm bảo ban kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập với ban quản trị, đồng thời phải luôn hoàn thiện quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ theo chuaannr mực quốc tê. Đồng thời cần tổ chức công tác kiểm tra,, khiểm soát nội bộ một cách thường xuyên hơn, đa dạng về hình thức định kì hoặc đột xuất. Về công nghệ phần mềm Như đã nói ở trên, hiện tại HDBannk đang sử sụng SYMBOLS để giúp chuyên viên tín dụng chấm điểm tự động. tuy nhiên thì công nghệ này có từ năm 2006, đã qua 5 năm phát triển công nghệ đã có bước tiến vợt trội, đặc biệt là công nghệ thông tin. Do vậy, HDBank nên luôn cải tiến phần mềm để bổ xung chỉ tiêu mới cho đầy đủ và tăng khả năng đanhhs giá chính xác năng lực của doanh nghiệp đi vay hơn. Về tổ chức quản lý Bên cạnh việc nâng cao chất lượng chuyên viên tín dụng. HDBank cũng cần phải hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý của mình. Luôn đào tạo nguồn lực quản trị tiềm năng của ngân hàng, để luôn khai thác được yếu tố đột phá của cá nhân, khai thác cái mới trong nhân lực trẻ. Để nâng cao được chất lượng dín dụng doanh nghiệp hơn nữa, thì HDBank cần coi trọng công tác giám sát tín dụng. Phải phát triển hệ thống giám sát tín dụng riêng, để đảm bảo việc sử dụng vốn của doanhh nghiệp đi vay là đúng mục đích và hiệu quả. Từ đó cải thiện khả năng thu hồi nợ và lãi của mình. Ngoài ra, HDbank cũng cần đâyỷ mạnh công tác marketing, quảng bá sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩn của mình để thu hút doanh nghiệp đến vay vốn. Bên cạnh đó cố gắng đơn giửm hóa tối thiểu có thể thủ tục vay vốn cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu quy trình tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP Hồ Chí Minh (HDB) – chi nhánh Hà Nội.doc
Luận văn liên quan