Đề tài Tình hình hoạt động của Công ty cơ khí Đông Anh

Quản trị rủi ro trong kinh doanh và sản xuất phải được nghiên cứu sâu hơn và làm tốt hơn . Đây chính là công tác mà kiểm soát viên của công ty cần đầu tư để làm đạt hiệu quả cao nhất +Thay đổi cơ cấu sản phẩm trong sản xuất nhôm để tìm lợi nhuận . Thay đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy để nó luôn năng động và tránh sự lão hoá trì trệ . Và cuoií cùng để chuẩn bị cho bước phát triển tiếp theo của công ty là tìm hướng thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu công ty là những công việc rất quan trọng đòi hỏi mọi cán bộ quản lý công ty phải nghiên cứu và giải quyết.

docx27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2710 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động của Công ty cơ khí Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ ĐÔNG ANH 1/ Thông tin về doanh nghiệp Tên tiếng việt CTTNHH NHÀ NƯỚC 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH Tên công ty CTTNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐÔNG ANH Tên giao dịch DONG ANH MECHANICAL COMPNY Tên viết tắt DAMCO CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính Thị trấn Đông Anh , huyện Đông Anh , thành phố Hà Nội Mã số thuế 0100106391 Điện thoại 04.8833818 Fax 8832718 Email Damco@hn.vn Website www.cokhidonganh.com Tên giám đốc Lại Văn Đàm Tên chủ sở hữu TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000699. Cấp ngày 02/10/1996. Do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội Địa chỉ trụ sở chính Đường Nguyễn Trãi , phường Thanh Xuân Nam , quận Thanh Xuân , Hà Nội 2/Qúa trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp Ngày 26/06/1963 theo quyết định số 955/BK của Bộ Kiến Trúc, Nhà máy cơ khí Kiến Trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất của “ Xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới” và “ Xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới thi công”.Nhiệm vụ của nhà máy lúc này là sửa chữa, trùng tu các loại máy thi công cơ khí, bán cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa. Năm 1978 Nhà máy kiến trúc Đông Anh đổi tên thành nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh. Ngày 05/12/1989 theo quyết định số 1010/BXD -TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh đổi tên thành “nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh” thuộc liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (LICOGI) , Bộ Xây Dựng. Ngày 20/01/1995 theo quyết định số 998/ BXD - TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh được đổi tên thành “Công ty cơ khí Đông Anh” và là tên công ty hiện nay. Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh là một doanh nghiệp Nhà Nước cấp I và là một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI) - Bộ Xây Dựng. Qua hơn 45 năm hoạt động và phát triển , Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo hệ thống nhà xưởng, đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân, các cán bộ công nhân viên giỏi, thành thạo tay nghề chuyên môn, đa dạng hoá sản xuất. Hoàn thiện bộ máy quản lý, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh là đơn vị đứng đầu cả nước về chất lượng và sản lượng trong các lĩnh vực: sản xuất bi đạn nghiền và phụ tùng máy của ngành xi măng, sản xuất giàn không gian xây dựng để sản xuất nhôm. Sản phẩm của Công ty đã đạt được những giải thưởng chất lượng sau: Thứ nhất, Huy chương vàng chất lượng cao ngành Xây Dựng Việt Nam các năm 1993 cho sản phẩm bi, đạn nghiền ; năm 1995 cho sản phẩm bi ,đạn nghiền và tấm lót thép Mn cao, máy nghiền xi măng; năm 1999 cho sản phẩm bi , đạn nghiền và tấm lót, vách ngăn, búa đập đá máy nghiền xi măng. Thứ hai, Huy chương vàng Hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử- Luyện kim Việt Nam năm 2002 cho sản phẩm phụ tùng nghiền xi măng( bi, đạn, tấm lót) và sản phẩm giàn lưới không gian cho ngành xây dựng. Thứ ba, Cúp ‘ Ngôi sao chất lượng’ dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện tử - Luyện kim năm 2002. Thứ tư, Cúp vàng Hà Nội trong Hội chợ doanh nghiệp Việt Nam hướng tới ngàn năm Thăng Long - Hà Nội cho sản phẩm giàn lưới không gian ngành xây dựng vào ngày 03/01/2003. Thứ năm, Cúp vàng tại Hội chợ triển lãm ngành Xây Dựng Việt Nam 2003 nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngành xây dựng vào ngày 30/04/2003. Công ty luôn nâng cao uy tín của mình về chất lượng sản phẩm bằng cách : áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất , áp dụng hệ thống quản lý chất lưưọg phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 để đạt được sự thoả mãn tối đa của khách hàng đáp ứng nhu cầu thị trường và khu vực. Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh sẵn sàng đáp ứng cung cấp những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. 3.Chức năng nhiệm vụ Giám đốc công ty Báo cáo: Tổng giám đốc - Tổng công ty. Trách nhiệm: Giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới phân xưởng, các phòng ban, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân toàn công ty. Phó giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Báo cáo: Giám đốc Trách nhiệm: Phụ trách hệ thống quản lý chất lượng của công ty.Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo phòng kỹ thuật, phòng luyện kim, phân xưởng đúc I, đúc II, phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhiệt luyện, phân xưởng kết cấu, phân xưởng công nghệ cao. Phụ trách công tác khoa học kỹ thuật, công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, công tác đào tạo cán bộ và nâng cao tay nghề công nhân. Phó giám đốc kinh doanh: -Báo cáo: Giám đốc -Trách nhiệm: Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ đạo và giải quyết các việc sau đây: +Công tác tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước , tổ chức đấu thầu để tiêu thụ tối đa sản phẩm và khai thác năng lực của toàn công ty +Tổ chức kinh doanh vật tư , thiết bị và các dịch vụ khác theo giấy kinh doanh của công ty đảm bảo hiệu quả kinh tế cao +Phụ trách công tác nhập vật tư , nhiên liệu từ các nguồn trong và ngoài nước đảm bảo tính cạnh tranh cao +Xúc tiến chuẩn bị hợp đồng kinh tế đảm bảo tính pháp lý và tính kinh tế trình giám đốc +Xúc tiến thương mại và khai thác hiệu quả kinh tế trong các liên doanh +Phụ trách hệ thống kho , hệ thống đại lý của công ty . Đề xuất phương án đầu tư phát triển bộ phận phụ trách +Chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của các phong nghiệp vụ và toàn bộ phận liên quan +Phụ trách công tác xây dựng cơ bản , phòng chống bão lụt trong công ty Phó giám đốc nội chính: -Báo cáo: Giám đốc -Trách nhiệm: +Dự trù nhân lực quý , năm cho các bộ phận công ty +Tìm nguồn nhân lực mới đáp ứng yêu cầu , trình giám đốc ký hợp đồng lao động +Tiến hành thường xuyên sàng lọc , sắp xếp và tư vấn giám đốc về tính hợp lý trong công tác nhân sự , mâu thuẫn nảy sinh trong công tác này +Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn hoá thủ tục tiếp nhận lao động. Xây dựng tiêu chuẩn cho các chức danh của công ty , xây dựng chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty và thường xuyên hoàn chỉnh đảm bảo phù hợp với sự phát triền của công ty +Chỉ đạo công tác thuộc chức năng phòng tổ chức , đảm bảo tính đúng đắn trong hoạt động của công ty khi thực hiện các chế độ đối với người lao động +Nghiên cứu đề xuất các biện pháp để phát hiện , sử dụng hiệu quả tài năng lao động trong công ty +Tổ chức và thường xuyên hàon chỉnh công tác ăn ca, nhà khách +Chỉ đạo quan hệ tốt với địa phương , giải quyết các công tác hành chính , an ninh với địa phương +Chỉ đạo trực tiếp công tác bảo vệ an ninh , phòng chống cháy nổ và vệ sinh môI trường trong công ty +Chỉ đạo mọi hoạt động của phòng ban theo sơ đồ mo hình quản lý đã ban hành Kế toán trưởng: -Báo cáo: Giám đốc -Trách nhiệm: +Lập kế hoạch tài chính để phục vụ kế hoạch sản xuất và kế hoạch phát triển của công ty. + Lập báo cáo tài chính kế toán và xác định chi phí chất lượng. +Quản lý, phân công và kiểm soát công việc của phòng tài chính kế toán. Trưởng phòng thí nghiệm KCS: -Trách nhiệm: + Chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm của công ty gồm: kiểm tra vật tư đầu vào, kiểm tra trong quá trình và kiểm tra cuối cùng sản phẩm. +Bảo trì, hiệu chuẩn dụng cụ, thiết bị đo lường thử nghiệm + Xem xét và sử lý các sản phẩm không phù hợp. Trưởng phòng thiết bị: -Trách nhiệm: + Lập kế hoạch và theo dõi bảo trì thiết bị của công ty theo định kỳ qui định ( tháng, năm), +Theo dõi công tác sửa chữa thiết bị, đáp ứng yêu cầu sản xuất. +Thiết kế, lập qui trình sửa chữa lớn thiết bị và giám sát nghiệm thu kết quả + Lập biên bản các hư hỏng lớn thiết bị. Kiểm tra định kỳ để đánh giá năng lực hoạt động thiết bị của công ty. Lập kế hoạch mua sắm thiết bị mới và thanh lý thiết bị cũ, hư hỏng.Quản lý việc giao nhận và điều phối thiêt bị của công ty. Trưởng phòng luyện kim: -Trách nhiệm: +Lập qui trình công nghệ đúc và nhiệt luyện cho các sản phẩm. +Tham gia thiết kế và lập quy trình công nghệ tổng hợp đối với một số sản phẩm có nguồn gốc đúc đòi hỏi mức chính xác cơ khí thấp và bình thường, theo chỉ định của phó giám đốc kỹ thuật. +Kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc, nhiệt luyện + Xác định thông số kỹ thuật cho các nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm liên quan. + Lập định mức tiêu hao vật tư năng lượng , lao động cho sản phẩm liên quan. Trưởng phòng kỹ thuật: Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về thiết kế và lập quy trình công nghệ tổng hợp sản xuất sản phẩm. Soạn thảo tiêu chuẩn nghiệm thu sản phẩm, soạn thảo kế hoạch chất lượng, xác định thông số kỹ thuật cho nguyên liệu, vật tư đầu vào. Trưởng phòng vật tư: -Trách nhiệm: +Soạn thảo hợp đồng, đơn hàng mua nguyên liệu, vật tư phụ tùng đáp ứng yêu cầu sản xuất. +Đánh giá, lựa chọn nhà cung ứng. + Giám sát theo dõi hoạt động thực hiện hợp đồng của nhà cung ứng. +Tổ chức cấp phát và quyết toán vật tư. +Tổ chức thực hiện lưu kho, bảo quản, vận chuyển vật tư và sản phẩm. Trưởng phòng kinh tế - kế hoạch : -Trách nhiệm: +Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên nhu cầu thị trường và các hợp đồng đã ký với khách hàng. +Tìm hiểu nhu cầu thị trường , khách hàng để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm +Xem xét hợp đồng bán hàng và các hợp đồng khác theo yêu cầu của giám đốc +Quảng cáo và xúc tiến bán hàng +Tổ chức thực hiện giao hàng +Quản lý các cửa hàng sản phẩm của công ty. +Liên hệ với khách hàng thực hiện bảo hành sản phẩm sau bán hàng. +Chủ trì việc xử lý và giải quyết khiếu nại của khách hàng. +Thực hiện thuê ngoài gia công sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất Giám đốc nhà máy nhôm (phó giám đốc công ty) +Thay mặt công ty giải quyết những công việc được uỷ quyền +Chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy nhôm +Phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo từ cấp đốc công trở lên , sắp xếp và bố trí cán bộ công nhân , tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo phân cấp của công ty +Duyệt kế hoạch sản xuất , vật tư ,điều độ sản xuất tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước +Đề xuất các biện pháp phát huy nguồn lực để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất +Được huy động cán bộ của công ty trong việc được giảI quyết những vấn đề nảy sinh trong sản xuất kinh doanh của nhà máy nhôm Phó giám đốc nhà máy nhôm Phó giám đốc nhà máy nhôm giúp giám đốc điều hành theo sự phân công à uỷ quyền của giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc , trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao Phó giám đốc sản xuất và kỹ thuật +Chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của các bộ phận :phòng thiết kế -công nghệ ,phòng KCS-TN , xưởng ép đùn nhôm , xưởng a nốt , mạ mầu E.D, xưởng sơn tĩnh điện, phủ trang trí phim và bao gói sản phẩm Chuẩn bị nguồn nhân lực , thiết bị và kiểm soát các hoạt động của các bộ phận được phụ trách +Tổ chức kiểm tra nhân lực , thiết kế và kiểm soát các hoạt động sản xuất của các bộ phận được phụ trách 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY. Kế toán trưởng Kế toán tiền lương , thanh toán cho người bán Kế toáng TSCĐ và các cửa hàng đại lý Kế toán tổng hợp giá thành tiêu thụ sản phẩm Thủ quỹ Kế toán NVL , công cụ, dụng cụ Kế toán thanh toán vốn bằng tiền, ngân hàng SƠ ĐỒ 2 :MÔ HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY II/CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG HOẠT ĐỘNG SXKD 1.Đặc điểm về vốn Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc sở hữu của nhà nước, nguồn vốn ngân sách do nhà nước cấp. Nguồn vốn bổ sung do doanh nghiệp tích luỹ qua các năm. BẢNG 1 : NGUỒN VỐN KINH DOANH Đơn vị tính : nghìn đồng Nguồn vốn kinh doanh Năm 2006 Năm 2007 So sánh2007/2006 Chênh lệch % Vốn cố định 19.308.307.914 25.215.773.581 5.907.465.667 30,595 Vốn lưu động 6.036.083.965 6.036.083.965 0 0 (Trích nguồn : phòng kế toán công ty ) Qua bảng nguồn vốn kinh soanh ta thấy: -Vốn lưu động giữa hai năm là không thay đổi chứng tỏ doanh nghiệp không có nhu cầu tăng thêm nguồn vốn lưu động -Vốn cố định tăng 30.595% tương ứng tăng 5.907465.667đồng chứng to doanh nghiệp đã làm đã kinh daonh có hiệu qủa tốt BIỀU ĐỒ 1 : NGUỒN VỐN KINH DOANH 2.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh -Sửa chữa đại tu ôtô ,máy kéo -Sản xuất phụ tùng , pụ kiện , thiết bị máy cho nghành xây dung -Sản xuất gia công lắp đặt các thiết bị kết cấu kim loại -Kinh doanh , đại lý các sản phẩm đúc , luyện kim cơ khí , phụ tùng , thiết bị và vật liệu bôi trơn theo nhu cầu thị trường -Kinh doanh đại lý xăng dầu , mỡ các loại -Thiết kế , chế tạo lắp ráp giàn khung không gian ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình ) -Thiết kế , chế tạo lắp ráp máy xây dựng, sản xuất lắp ráp các thiết bị chịu áp lực -Nghiên cứu thép hợp kim để chế tạo các sản phẩm cơ khí xây dung và công nghiệp -Thiết kế chế tạo các sản phẩm : phụ tùng máy xây dung , thiết bị trong nghành xây dung -Thiết kế giàn lưới kim loại cho các công trình xây dung -Triển khai các dịch vụ thông tin khoa học công nghệ - Thiết kế và thi công các cấu kiện và sản phẩm nhôm -Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhôm hợp kim định hình -Xuất nhập khẩu vật tư , máy móc , thiết bị , phụ tùng , sản phẩm đúc , cơ khí và luyện kim -Xuất nhập khẩu hoá chất công nghiệp tinh khiết và hoá chất thí nghiệm ( trừ hoá chất Nhà nước cấm ) -Nấu và tôi luyện thép , các sản phẩm đúc 3. Quy trình công nghệ -Hiện nay Công ty cơ khí đông anh là đơn vị đứng đầu cả nước về chất lưưọgn và sản lượng trong lĩnh vực : sản xuất bi , đạn nghiền và phụ tùng máy móc của nghành xi măng , sản xuất giàn không gian nghành xây dựng -Bi , đạn nghiền : 6.000tấn/năm , được thực hiện trên dây truyền đúc tự động DISAMATIC của vương quốc Đan Mạch. -Sản phẩm phụ tùng máy nghiền ngành xi măng, máy xây dựng, trục cán chi tiết máy 1000 tấn/năm, được thực hiện trên dây truyền Đúc- Nhiệt - Luyện - Cơ khí đồng bộ. Dây chuyền đại tu thiết bị, xe máy thi công 150chiếc/ năm. -Sản phẩm giàn không gian thép được sản xuất trên các thiết bị trung tâm, gia công và máy tiện tự động điều khiển theo chương trình công nghệ cao của Cộng hoà Liên Bang Đức. -Dây truyền đại tu thiết bị , xe máy thi công 150chiếc/năm -Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm kỹ sư, công nhân lành nghề được đào tạo chính qui và bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, công ty đã sản xuất được các sản phẩm có chất lượng cao, các loại thép, gang cao cấp trong lò điện trung tần: + Thép Cacbon sạch + Thép Mangan cao có tính chống mòn trong điều kiện va đập; thép Crôm, Niken cao chịu mòn, chịu nhiệt, chịu ăn mòn hoá học. +Gang cầu, gang hợp kim có độ bền cao. +Công ty có 1 trung tâm thí nghiệm để kiểm tra sản phẩm và được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại, có phương pháp kiểm tra độ chính xác cao như :Máy phân tích quang phổ, máy đo độ cứng... -Sản xuất nhà máy nhôm +Xưởng đùn ép nhôm công suất sản phẩm 5.500tấn/năm +Xưởng sơn tĩnh điện 1.000tấn/năm +Xưởng trang trí phủ Film 320tấn/năm +Xưởng anốt, mạ mầu E.D 4.500tấn/năm Khu xử lý nước thải thuộc xưởng anốt , mạ màu E.D sơn tĩnh điện +Nhà máy co phòng thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm đồng bộ và hiện đại xuất xứ từ châu Âu CKĐA 4. Chính sách chất lượng. Công ty cơ khí Đông Anh cam kết với khách hàng bằng chính tên gọi của Công ty: Đó là: Chất lượng - Kinh tế - Đúng hạn - An tâm. Để đạt được mục tiêu đó : -Giáo dục cán bộ , công nhân trong công ty thấu hiểu trách nhiệm và quyền hạn : mình là người cung ứng cho khâu sau, vừa là khách hàng của khâu trước đối với chính đồng nghiệp mình trong cùng một doanh nghiệp -Từ khi ký kết hợp đồng cho đến dịch vụ sau bán hàng : mọi hoạt động ảnh hưởng đến chất lưưọng đều được xác định và kiểm soát chặt chẽ theo các yêu cầu của tiêu chuẩnhệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 -Duy trì,xem xét định kỳ , bổ xung kịp thời một cách có hiệu lực đối với hệ thống .Trên cơ sở có sự tham gia của tất cả mọi người để đăm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 .Không ngừng cải tiến , đổi mới công nghệ thoả mãnnhu cầu thị trường và đem lại hiệu qua rkinh tế cho khách hàng và công ty SƠ ĐỒ 3: QUÁ TRÌNH CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY Sơ đồ các quá trình Bộ phận liên quan chính Yêu cầu của khách hàng Xác nhận khả năng đáp ứng Mua hàng Hợp đồng (chủ động lượng dự trữ) (Hoặc đơn hàng) Chuẩn bị sản xuất: -Lập kế hoạch quá trình: (Hướng dẫn CN, bản vẽ Tiêu chuẩn…) -Lập kế hoạch SX -Mua hàng (Nếu cần bổ xung) - Triển khai sản xuất: - Sản xuất thử (Nếu cần) - Sản xuất loại (Lưu đồ CN Kiểm tra, đo lường Đóng gói Giao hàng - Phòng kinh tế(phòng xuất nhập khẩu) - Phòng kinh tế(phòng xuất nhập khẩu) Phòng kỹ thuật Phòng luyện kim - Phòng vật tư - Phòng kinh tế Phòng kỹ thuật Phòng luyện kim Phòng vật tư - Phòng điều độ sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng luyện kim Phòng vật tư Phòng KCS Phòng thiết bị Quản đốc các phân xưởng - Phòng điều độ sản xuất Phòng kỹ thuật Phòng luyện kim Phòng vật tư Phòng KCS Phòng thiết bị - Quản đốc các phân xường Phòng KCS - Phòng kinh tế Phòng vật tư ( tổ xe ) 5.Đặc điểm về lao động BẢNG 2 : SỐ LƯỢNG , CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Đơn vị tính : Người Các chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Chênh lệch % Lao đông bình quân năm 718 723 5 0.696 Trình độ trên đại học 02 02 0 0 Trình độ đại học 124 127 3 2.419 Cao đẳng trung cấp 76 44 (32) (42.105) Công nhân kỹ thuật 495 531 36 7.272 Lao động phổ thông 21 19 (2) (9.523) (Trích nguồn : phòng tổ chức công ty) BIỀU ĐỒ 2 : SỐ LƯƯỌNG , CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Qua bảng cơ cấu lao dộng trên ta thấy: -Tổng số lao động của năm 2007 so với năm 2006 , tỷ lệ tăng ,.696% tương ứng tăng lên 05 người .Chứng tỏ doanh nghiệp không có chủ trương tuyển dụng thêm lao động , hoặc doanh nghiệp đã đủ lao động ở các bộ phận động công xưởng mà chỉ thiếu ở các bộ phận khác như khối văn phòng , kỹ sư … -Trình độ trên đại học của hai năm 2006 và 2007 không thay đổi chứng tỏ doanh nghiệp không tuyển cán bộ trên đại học hoặc những người có trình độ trên đại học không thi tuyển vào công ty -Trình độ trên đại học năm 2006 so với năm 2007 , tỷ lệ tăng 2,419% tương ứng tăng 3 người . Chứng tỏ doanh nhgiệp đã quan tâm đến trình độ đội ngũ lao động nhưng với tỷ lệ trên so với toàn bộ cán bộ công nhân viên vẫn thì vẫn thấp -Trình độ cao đẳng trung cấp năm 2007 so với năm 2006 giảm 42,105% tương ứng giảm 32 người . Điều đó chứng tỏ với trình độ của đội ngũ lao động này không phù hợp với các công việc được giao , hoặc do tính chất công việc không phù hợp mà họ đã xin nghỉ. -Trình độ công nhân kỹ thuật năm 2007 so với năm 2006 tăng 77,272% tương ứng tăng 36 người . Điều đó chứng tổ doanh nghiệp đã chú trọng trực tiếp đến đội ngũ công nhân làm ra sản phẩm -Trình độ lao động phổ thông năm 2007 so với năm 2006 giảm 9,523% tương ứng giảm 2 người . Điều này đẽ hiểu doanh nghiệp đã đần thay đổi đội ngũ nhân viên trông công ty không có trình độ hoặc tay nghề gì cả , mà cần phải thay thế vào đó là những người công nhân hay cán bộ có tay nghề kỹ thuật cao. 6. Kết quả hợp đồng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh trong 2 năm 2006-2007 Trong những năm gần đây, Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ khí Đông Anh liên tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm, do đó tăng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân chủ yếu là công ty thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường, tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm, mở rộng các mặt hàng sản xuất kinh doanh, thay đổi về công nghệ, máy móc sản xuất, trình độ tay nghề cho công nhân, cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty TNHH NN Một thành viên Cơ khí Đông Anh đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh mặt hàng truyền thống vẫn được giữ vững và phát triển là việc đa dạng hoá sản xuất, đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng cao, đáp ứng của thị trường. Mặt hàng bi nghiền xi măng chất lượng cao cho các công ty thực sự là mặt hàng cạnh tranh được trên thị trường. Hiện nay, đặc biệt là sản phẩm đúc bi giàn không gian, tấm lót đã xuất khẩu sang Thái Lan, Canada, Úc, Hàn Quốc. Đầu năm 2005, nhà máy nhôm hoàn thành với dự án sản xuất nhôm hợp kim định hình công suất 5.500 tấn với tổng mức đầu tư 157 tỷ đồng. Dự án đã hoàn thành và đưa vào hoạt động từ tháng 1 năm 2005. Sản phẩm đã được tiêu thụ trên thị trường và đạt yêu cầu về chất lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích lớn cho công ty, cho toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho gần nghìn cán bộ công nhân viên và đóng góp cho ngân sách nhà nước. Để thấy được tình hình của công ty, ta đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006- 2007 BẢNG 3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007/ 2006 Chênh lệch % Tổng doanh thu 139.176.688.711 146.058.615.423 6.881.926.712 4,945 Tổng chi phí 19.834.129.147 16.232.066.366 (3.602.062.781) (18,16) Thu nhập khác 1.096.764.168 193.741.366 (903.022.802) (82,335) Tổng lợi nhuận trước thuế 27.510.293.125 26.523.000.752 (987.292.373) (3.589) Thuế TNDN - - - - Lợi nhuận sau thuế 27.510.293.125 26.523.000.752 (987.292.373) (3.589) (Trích nguồn : từ phòng kế toán tổng hợp) BIỀU ĐỒ 3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Qua bảng phân tích kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh ta thấy: Tổng doanh thu năm 2007 tăng lên so với năm 2006, tỉ lệ tăng 4,945 % tương với tăng lên 6.881.926.712đồng. Chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng và hoạt động có hiệu quả. Tổng chi phí năm 2007 giảm so với năm 2006, tỉ lệ giảm 18,16% tương ứng giảm đi 3.602.062.781 đồng. Ta thấy tỉ lệ của chi phí giảm, tỉ lệ của doanh thu tăng, chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí. Tỉ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn tỉ lệ tăng của chi phí (7,82%<9,07%) nên lợi nhuận trước thuế giảm, tỉ lệ giảm 46,29% tương ứng với 1819 triệu đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng 28% nhân với lợi nhuận trước thuế. Do tổng lợi nhuận trước thuế giảm nên thuế TNDN phải nộp cho NSNN giảm, từ đó ảnh hưởng một phần đến NSNN vì thuế thu nhập doanh nghiệp phản ánh một phần mối quan hệ giữa NSNN với doanh nghiệp.Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2005 giảm 3,589% tương ứng với 987.292.373 đồng. Ngoài ra công ty còn có chế độ thưởng, khen ngợi cho những cá nhân, những bộ phận có thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ để khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất lao động và phục vụ cho sự phát triển công ty. Nhìn chung năm 2006 Công ty TNHHNN MTV Cơ khí Đông Anh đã đạt được hiệu quả song chưa cao mặc dù công ty vẫn đảm bảo tình hình tăng trưởng và ổn định, làm ăn có lãi, xong lợi nhuận chưa cao. Công ty đang dần khắc phục tình trạng này. III/ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ SXKD TRONG NĂM 2008 A/ Nhận định về thị trường 1.Nhận định chung về thị trường -Năm 2008 , khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO , môi trường kinh doanh có nhiều yếu tố thuận lợi đối với doanh nghiệp nói chung và công ty cơ khí Đông Anh nói riêng , như có nhiều lựa chọn nhà cung ứng , thị trường xuất khẩu rộng hơn -Việt Nam là một thành viên trong hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) , khu vực tự do thương mại ASEAN(AFTA). Hiện nay, ở những nước này đang có những có những chính sách về thuế mới như giảm thuế nhập khẩu.Đây là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có chiến lược phát triển xuất khẩu sang các nước khu vực -Bên cạnh các thuận lợi do việc hội nhập , các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới +Thứ nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp +Thú hai năng lực cạnh tranh còn yếu đặc biệt là vấn đề công nghệ và quản lý +Thứ ba là khi mở cửa kinh tế , nền kinh tế của chúng ta dễ bị tác động bởi các biến động không thuận lợi diễn ra ở các nước khác …Vì vậy , trong năm 2008, chúng ta cũng cần có sự nhìn nhận đổi khác về thị trường. 2/Về thị trường của nhóm sản phẩm bi đạn , phụ tùng thép đúc -Việt Nam là nước có thị trường cơ khí , luyện kim được đánh giá là khá lớn và càng ngày càng tăng mạnh ( thị trường cơ khí của Việt Nam hiện nay khaỏng 16 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng khoảng 20%/năm) . Vì vậy , chúng ta cần khai thác mạnh hơn nữa thị trường trong nước. -Có nhiều thuận lợi trong công tác xuất khẩu : có nhiều khách hàng nước ngoài tìm hiểu , đặt hàng hoặc đề nghị hợp tác kinh doanh . Một số nước thì có chính sách mới cho việc nhập khẩu như giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu -Thị trường vật tư đầu vào biến động không ngừng , ảnh hưưởng lớn đến việc lựa chọn phương án giá bán hợp lý có sức cạnh tranh trong thị trường . Yếu tố này cần được quan tâm đầy đủ. 3/Về thị trường mặt hàng gia công cơ khí -Nghành công nghiệp phát triển là cơ hội cho giàn không gian phát triển do ưu thế về không gian để làm nhà xưởng,nhà kho. Cuối năm 2007 chúng ta đã ký kết một số hợp đồng về giàn không gian có giá trị lớn và chúng ta đã được Tổng công ty giao thầu gói thầu “gia công vận chuyển lắp đặt bảo quản thiết bị cơ khí thuỷ công ”công trình thuỷ điện Bắc Hà 4/Về thị trường sản phẩm nhôm định hình và thị trường bất động sản -Năm 2007 lĩnh vực cung úng vật liệu xây dựng là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao -Thành phố Hà Nội và Thành Phố HCM đang mở rộng diện tích mặt bằng , chủ trương của Chính Phủ phát triển các thành phố vệ tinh sẽ tạo ra động lực cho nghành xây dựng phát triên, nhiều khu đo thị mới sẽ được đầu tư xây dựng, tạo ra một thị trường dự án đầy tiềm năng -Bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn , như sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều nhà máy nhôm thông qua viện vận hành đồng bộ các hệ thống dây truyền đã được nâng cấp đầu tư thêm, đặc biệt là các mặt hàng được coi là mũi nhọn của nhà máy. Sự biến động của giá cả vật tư , sự tiếp tục đầu tư mới và di chuyển đầu tư của các tập đoàn nước ngoài vào lĩnh vực nhôm Việt Nam. -Năm 2008 sẽ là năm bùng phát của sản phẩm sơn tĩnh điện thay thế cho sản phẩm anode ở nhiều khu vực thị trường lớn và cơ ội lớn cho các nhà máy cũng như là sức ép cạnh tranh. B/Phương hướng hoạt động 1/Đối với sản xuất thép đúc và giàn không gian Tăng cường tiếp thị phát triển thị trường mới cả trong và ngoài nước . Tiếp thị phảI đi đôi với xây dựng thương hiệu , bản chất là đưa được vào tư tưởng , nhận thức khách hàng dấu ấn CKĐA -Chủ động hơn trong việc thiếp thị với khách hàng nước ngoài . Tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu nhôm -Cần chú trọng bán sát vâti tư trên thị trường , căbn cứ vào tính toán giá thành trên cơ sở định mức tiêu hao tiên tiến để đưa ra một giá bán hợp lý mà vẫn bảo đảm được tính cạnh tranh -Tổ chức các nhón nhân viên có khr năng lập nhanh , tính toán tốt hồ sơ tham gia đấu thầu , chào giá cạnh tranh, chủ động hoàn tất các chứng từ liên quan tới quyết toán hợp đồng ở những thj trường mình đảm nhận -Đẩy mạnh công tác thu nợ sau bán hàng , đặc biệt là công trình giàn không gian -Đầu tư nghiên cứu theo chiều sâu về công nghệ để có thể chế tạo ra những sản phẩm có chất lưưọng tương đương hay thậm chí cao hơn hiện nay nhưng giảm mức độ tiêu hao các nguyên tố quý hiếm, tiêu hao điện năng.. -Mở rộng nghiên cứu chế tạo các sản phẩm bi , đạn ,tấm lót phục vụ các nghành sản xuất công nghiệp ngoài nghành xi măng như than , điện , hoá chất , khai khoáng…. -Theo dõi chặt chẽ sản phẩm hư hỏng , thu gom phân laọi toàn bộ vật liệu tồn đọng trên mặt bằng các phân xưởng để quản lý và tái sử dụng . Tăng cường kiểm soát sản phẩm trên từng công đoạn , phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm hỏng đề ra -Phát triển trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ và trung tâm sửa chữa bảo dưỡng thiết bị (tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long) của công ty vừa để cho bộ phận này thúc đẩy khoa học công nghệ trong nội bộ công ty vừa tạo ra sản phẩm mới có thu 2/Đối với nhôm định hình -Rà soát và phân loại khách hàng theo chủ trương và chính sách của nhà máy -Thiết lập hệ thống kênh phân phối các sản phẩm cửa hoàn thiện để phân phối các chủng loại theo kích thước có sẵn -Phát triển mản thi công dự án trực tiếp để phát huy sức mạnh của hàng kết cấu và dẫn hướng thị trường -Khai thác tối đa thị trường xuất khẩu sang các nước đang phát triển -Xây dựng thương hiệu mạnh thông qua các chiến lược quảng bá tiếp thị và xúc tiến thương mại -Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học tập trung cho quá trình gia công khuôn mẫu , nghiên cứu hoá chất cho các bể anode tiến tới thay thế dần những hoá chất đang nhập khẩu bằng những hoá chất trong nước -Sử dụng các biện pháp như tiết kiệm vật tư , nâng cao năng suất …nhằm giảm chi phí và hạ giá thành -Tăng cường công tác KCS giảm thiểu chi phí sản xuất , tăng tỷ lệ thu hồi sản phẩm giảm tỷ lệ hỏng và sản phẩm loại hai 3/Về tổ chức, nhân sự , đào tạo -Bố trí sắp xếp lại nhân lực các phòng ban nghiệp vụ , phân xưởng sản xuất hợp lý hơn , đảm bảo giao đúng việc cho người thạo việc , phân ca phan kíp phù hợp để nâng cao năng suất lao động , tiết kiệm chi phí sản xuất -Rà soát lại toàn bộ nhân sự , hoàn thiện cơ cấu tổ chức và tiến hành chuyên môn hoá sâu ở từng lĩnh vực -Đào tạo tuyển dụng thêm các cán bộ , kỹ sư có khả năng thiết kế và có kinh nghiệm làm việc -Công tác đào tạo cần được nâng cao và có kế hoạch cụ thể 4/Công tác đầu tư -Để nâng cao năng lực sản xuất của công ty ,năm 2008 chúng ta bắt đầu thực hiện đầu tư các dự án: +Đầu tư nâng cao năng lực nhiệt luyện với tổng mức đầu tư 3 tỷ đồng +Dây truyền đúc mẫu cháy với tổng mức đầu tư 3 tỷ đồng +Dây truyền đúc NO-BAKE với tổng mức đầu tư 48.6 tỷ đồng +Dự kiến đầu tư nâng cao năng lực gia công cơ khí với tổng mức đầu tư khoảng 2 tỷ đồng 5/Quản lý chi phí -Về công tác cung ứng vật tư +Phấn đấu đưa ra được kế hoạch vật tư ổn định cho sản xuất +Mở nhiều kênh mua bán vật tư , gia công đặt hàng dưới hình thức cháo giá cạnh tranh để đảm bảo việc mua được các nguồn vật tư , hàng hoá có chất lượng cao giá cả hợp lý, tiến độ cung cấp hàng kịp thời đáp ứng đúng kế hoạch sản xuất +Khai thác tối đa nguồn phế liệu thu hồi có thành phần hợp kim cao với giá hợp lý +Đáp ứng nhanh nhất và kịp thời tiến độ cung ứng vật tư, lượng vật tư tồn kho là ít nhất -Về công tác tài chính +Nắm bắt kịp thời nhanh chóng các thông tin về khả năng tài chính của các công trình giàn không gian trước khi đi đến kí hợp đồng +Trong lĩnh vưc nghiệp vụ tài chính , cố gắng và thực hiện đúng kế hoạch đòi nợ khách hàng . Hạn chế tối đa việc nợ đọng và việc vay vốn lưu động bởi tỷ suất vay vốn tín dụng đang ở mức cao.Trong công tác bán hàng phải đảm bảo thực hiện bằng tiền hoặc bảo lãnh của ngân hàng , trả tiền mua bán sòng phẳng +Năm 2008 công tác quản lý chi phí cần được chú trọng: kế hoạch chi phí cần phải được lập chặt chẽ hơn trên cơ sở doanh số , lợi nhuận và số lượng nhân sự cũng như chi tiết đặc thù chủng loaị hàng phải đảm bảo tỷ lệ các chi phí trong doanh thu giảm dần liên tục để nâng cao tỷ lệ lợi nhuận +Quản trị rủi ro trong kinh doanh và sản xuất phải được nghiên cứu sâu hơn và làm tốt hơn . Đây chính là công tác mà kiểm soát viên của công ty cần đầu tư để làm đạt hiệu quả cao nhất +Thay đổi cơ cấu sản phẩm trong sản xuất nhôm để tìm lợi nhuận . Thay đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy để nó luôn năng động và tránh sự lão hoá trì trệ . Và cuoií cùng để chuẩn bị cho bước phát triển tiếp theo của công ty là tìm hướng thay đổi cơ cấu vốn chủ sở hữu công ty là những công việc rất quan trọng đòi hỏi mọi cán bộ quản lý công ty phải nghiên cứu và giải quyết. IV / TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT –TÀI CHÍNH NĂM 2008 Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2007 Kế hoạch Năm 2008 Kế hoạch Thực hiện A/Sản xuất kinh doanh I/ Gía trị tổng sản lượng Triệu 275.601 311.420 409.717 -phần săn xuất hàng đúc,gia công cơ khí Triệu 139.789 146.408 213.537 -phần săn xuất nhôm Triệu 106.815 121.963 152529 -kinh doanh xăng dầu và các dịch vụ khác Triệu 28.997 43.050 43.652 II/Khối lượng hiện vật chủ yếu 1/Thép Tấn 4.994 6.318 5.911 -bi đạn nghiền xi măng Tấn 4.000 5.334 5.001 -phụ tùng G13 Tấn 163 253 240 -phụ tùng búa G13 Tấn 230 250 210 -phụ tùng thép chịu nhiệt Tấn 88 76 80 -phụ tùng thép hợp kim thường Tấn 307 230 210 -Phụ tùng thép crom Tấn 206 175 170 2/Gia công cơ khí Tấn 4.510 765 4.367 -sản xuất chế tạo cơ khí Tấn 50 39 70 -hàng gia công thuỷ điện Bắc Hà Tấn 500 -hàng kết cấu phi tiêu chuẩn Tấn 10 2 40 -hàng không gian khớp cầu Tấn 1.050 723 757 -giá trị công việc có TCCN Triệu 3.400 3.455 3.000 3/nhôm hợp kim định hình Tấn 1.534 1.780 2.260 4/kinh doanh dịch vụ Triệu 28.997 43.651 43.652 -xăng dầu Triệu 16.815 23.085 23.086 -dịch vụ khác Triệu 12.182 20.566 20.566 III/ lao động và tiền lương -tổng số lao động Người 940 760 770 -quỹ tiền lương Triệu 21.925 22.960 27.695 -trích BHYT,KPCĐ Triệu 2.014 2.520 3.526 -Tiền lương bình quân CNVC Triệu 1.944 2.520 3.000 IV/ Kết quả kinh doanh -tổng thu không có VAT Triệu 289.607 338.146 403.949 Trong đó : phần sản xuất hàng đúc,gcck Phần sản xuất nhôm 156.646 132.961 201.336 136.810 230.855 173.094 -lợi nhuận thực hiện +phần sản xuất hàng đúc,ggck +phần sưn xuất nhôm +liên doanh KCN bắc thăng long Triệu 3.517 2.040 -17.023 18.500 12.237 1.467 -18.990 29.760 14.011 2.092 -8.081 20.000 -lợi nhuận trước thuế +thuế TNDN phải nộp ngân sách +lợi nhuận sau thuế +quỹ dự phòng tài chính 10% +quỹ phát triển kinh doanh 30% +quỹ khen thưởng phuc lợi 20% Trong đó nộp tổng công ty Quỹ quản lý ban điều hành 5% Lợi nhuận nộp tổng công ty Triệu 3.517 571 2.946 295 2.062 589 12.237 12.237 1.224 4.466 2.447 1.000 100 4.000 14.011 14.011 1.401 4.804 2.802 100 4.904 V/Vốn tài sản 1/tài sản và khấu hao TSCĐ +giá trị tài sản cố định trong đó : dùng trong SXKD -Mức khấu hao cơ bản +thuộc nguồn vốn ngân sách +thuộc vốn tự bổ xung Trong đó : SX hàng hoá đúc,ggck Phần sản xuất nhôm +thuộc vốn vay của công ty Trong đó: : SX hàng hoá đúc,ggck Phần sản xuất nhôm -sử dụng quỹ khấu hao +khấu hao để lại đầu tư +khấu hao để lại trả vốn vayTDTM +khấu hao để lại trả vốn vayTDTM Triệu Triệu 234.751 234.754 17.661 466 4.461 2.789 1.672 12.734 2.355 10.379 17.661 -2.339 5.600 14.400 218.811 218.804 17.276 478 4.143 2.583 1.560 12.655 2.276 10.379 17.276 -3.124 6.000 14.400 286.920 286.914 17.478 458 5.489 3.616 1.873 11.531 1.152 10.379 17.478 -4.122 7.200 14.400 2/Vốn cố định +thuộc vốn ngân sách +thuộc vốn bổ xung Triệu 20.120 8.936 11.184 24.946 8.443 16.503 25.123 8.444 16.679 3/vốn lưu động +định múc vốn lưu động +vốn lưu động thực có Thuộc vốn ngân sách +vốn lưu động thiếu Vốn vay ngân hàng -Dự kiến vay các tổ chức tín dụng +Ngân hàng công thương đông anh +Ngân hàng ĐTPT đông anh +Ngân hàng ngoại thương long biên +Ngân hàng NN&PTNN Gia Lâm Triệu 177.180 6.306 6.091 170.874 170.000 65.000 20.000 30.000 55.000 153.826 6.306 6.091 200.493 6.306 6091 190.000 190.000 85.000 20.000 30.000 55.000 VI/Thu nộp ngân sách Triệu 2.983 1/Các khoản nộp ngâacsách +thuế GTGT +thuế nhập khẩu +tiền thuê đất và thuế đất +thuế thu nhập DN +thuế khác 2.983 1.354 215 996 414 4 8.792 6.768 700 995 303 26 1.878 1.061 550 608 -460 29 2/ Xin ngân sách cấp +xin bổ xung vốn lưu động +đầu tư công nghệ đúc +xây hệ thống tự động hoá Triệu B/ XÂY DUNG CƠ BẢN Triệu 22.668 11.096 68.109 1/Nguồn vốn ngân sách +xây lắp +thiết bị 2/Nguồn vốn tự bổ xung +Xây lắp +Thiết bị +Xây dung cơ bản khác Triệu 5.568 540 4.988 40 6.537 1.448 5.089 10.933 3.499 7.434 3/Nguồn vốn tín dụng TDTM +Xây lắp +Thiết bị +Chi phí khác Triệu 17.100 6.500 10.500 100 4.559 4.559 57.177 541 56.129 500 VII/ các khoản nộp cấp trên Triệu 1/Phụ phí nộp trong năm 1.067.685 V/ KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH VÀ LỢI NHUẬN NĂM 2008 1/ Gía thành Đơn vị tính:1.000đ Diễn giải Gía bán HH năm 2008 Gía vốn HH năm 2008 Lỗ(+) Lãi(-) Hàng thép đúc 162.748.211 161.966.925 781.286 Hàng gia công cơ khí 50.788.702 49.500.379 1.288.323 Sản phẩm nhôm hợp kim định hình 152.528.540 162.235.181 -9.706.641 Kinh doanh xăng dầu & các dịnh vụ khác 43.651.505 42.003.418 1.648.087 Kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bắc Thăng Long 20.000.000 Cộng giá hàng hoá 409.716.985 415.705.903 14.011.055 Thuế GTGT 19.361.239 22.040.133 Tổng tài sản thanh toán 429.078.197 43.746.036 2/Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Tổng lợi nhuận thực hiện 14.011.055 Sản xuất kinh doanh hàng truyền thống 2.092.455 Sản xuất kinh doanh nhôm -8.081.400 Lợi nhuận từ liên doanh được chia 20.000.000 3/Phân phối lợi nhuận Tổng lợi nhuận trước thuế 14.011.055 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Tổng lợi nhuận sau thuế Trong đó: -Quỹ dự phòng tài chính 10% -Quỹ phát triển kinh doanh -Quý khen thưởng , phúc lợi 20% -Quỹ quản lý ban điều hành 5% -LN nộp tổng công ty LICOGI 35% 14.011.055 1.401.105 4.803.869 2.802.211 100.000 4.903.869 VI/ KẾ HOẠCH ĐỊNH MỨC VỐN LƯU ĐỘNG NĂM 2008 Ngành sản xuát kinh doanh Gía thanh toán Vòng quay VLĐ Định mức vốn LĐ năm KH Sản xuất công nghiệp -Đúc thép gia công cơ khí -Sản xuất hợp kim 366.065.453 213.536.913 152.528.540 2.0 2.0 2.0 183.032.727 106.768.457 76.264.270 Kinh doanh , dịch vụ -Xăng dầu -Các dịch vụ khác 43.651.505 23.085.705 20.565.800 2.5 2.5 2.5 17.460.602 9.234.282 8.226.320 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại Công ty cơ khí Đông Anh.docx
Luận văn liên quan