Đề tài Tình hình hoạt động và định hướng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM(NHNo&PTNT) VÀ NGÂN HÀNG NO&PTNT - CHI NHÁNH CẦU GIẤY 1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cầu Giấy 2. Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban NHNo&PTNT Cầu Giấy CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.Tình hình huy động vốn 2. Tình hình sử dụng vốn 2.1 Tổng dư nợ: 2.2 Nợ xấu 3. Các hoạt động khác 3.1 Thanh toán quốc tế 3.2 Hoạt động tài chính 3.3 Thẻ ATM CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 1. Những kết quả hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy trong thời gian qua 2. Những hạn chế cần quan tâm xử lý để phát triển và những giải pháp đã thực hiện 2.1 Những hạn chế 2.2 Những giải pháp đã thực hiện 2.3 Bài học kinh nghiệm 3. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay 3.1. Về công tác huy động vốn 3.2. Công tác đầu tư tín dụng 3.3. Về phát triển Thanh toán quốc tế 3.4. Về công tác phát triển dịch vụ và Marketing 3.5. Nâng cao năng lực tài chính 3.6. Công tác kiểm tra, kiểm soát 3.7. Công tác cán bộ, đào tạo và màng lưới 3.8. Triển khai thực hiện công tác khoán chỉ tiêu kế hoạch gắn với tài chính đến từng bộ phận nhận khoán 3.9. Công tác phong trào, đoàn thể

doc25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình hoạt động và định hướng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM(NHNo&PTNT) VÀ NGÂN HÀNG NO&PTNT - CHI NHÁNH CẦU GIẤY Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cầu Giấy NHNo&PTNT Cầu Giấy được thành lập ngày 13/01/2006 trên cơ sở điều chỉnh, nâng cấp chi nhánh cấp 2; là đơn vị phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh được thành lập trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Quận được thành lập không lâu nhưng là một quận lớn có diện tích 12,04 km2, dân số 147,000 người. Mặt khác, Quận là đầu mối giao thông phía Tây thành phố vơi lưu lượng hàng hóa, phương tiện giao thông rất lớn. Hiện nay trên địa bàn quận và các khu vực lân cận đang đô thị hóa với tốc độ rất nhanh, nhiều khu đô thị mới được xây dựng. Bên cạnh đó Cầu Giấy là khu vực tập trung nhiều trường đại học, cơ quan Nhà nước, các đơn vị đặt trụ sở làm việc và kinh doanh, các khu công nghiệp…Hiện nay quận được thành phố hết sức quan tâm, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để thúc đẩy kinh tế xã hội của Quận phát triển, đã tạo nhu cầu sử dụng vốn, sử dụng dịch vụ ngân hàng có cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều khó khăn thử thách. Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại số 99 – Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy, có vị trí khá thuân lợi nằm tại ngã 6 và khá khang trang, thuận tiện cho việc giao dịch; việc áp dụng hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách hàng – IPCAS ( Intra Banking Payment and Customer Accounting System) do Word Bank tài trợ theo chương trình hiện đại hóa ngân hàng đã tạo lợi thế trong kinh doanh. Ngoài ra chi nhánh còn nhận được sự quan tâm hỗ trợ có hiệu quả của NHNo&PTNT Việt Nam và sự quan tâm, ủng hộ của quận ủy , UBND quận Cầu Giấy. Trên địa bàn Quận hiện có trên 20 NHTM, trên 50 chi nhánh và rất nhiều phòng giao dịch đang hoạt động. Chính vì vậy sự cạnh tranh gay gắt là điều không thể tránh khỏi. NHNo&PTNT Cầu Giấy đã không ngừng cố gắng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Chi nhánh hiện đang cung ứng các sản phẩm dịch vụ sau: Dịch vụ tín dụng Dịch vụ tiền gửi Dịch vụ kinh doanh ngoại hối Dịch vụ thanh toán trong nước Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ ATM Dịch vụ bảo hiểm Dịch vụ chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cầu Giấy Hà Nội (NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN), hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi. 2. Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban NHNo&PTNT Cầu Giấy No&PTNT Cầu Giấy được thành lập từ 13/01/2006 trên cơ sở điều chỉnh, nâng cấp Chi nhánh cấp 2. Tính đến 31/12/2008, NHNo&PTNT Cầu Giấy có 1 trụ sở chính tại số 99 – Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy và 9 phòng giao dịch. Tổng số cán bộ trong biên chế của toàn Chi nhánh tính đến 31/12/2008 là: 126 cán bộ tăng 26 cán bộ so với 31/12/2007, trình độ đại học và trê đại học chiếm tỷ lệ 88% trong đó: trình độ tiến sỹ 1 cán bộ, trình độ thạc sỹ 4 cán bộ, trình độ đại học 106 cán bộ. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức tại trụ sở chính No&PTNT Cầu Giấy GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng kế toán ngân quỹ Phòng hành chính Phòng thanh toán quốc tế Phòng tín dụng Bộ phận dịch vụ khách hàng Bộ phận vi tính và ngân quỹ Trong đó: *Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi kinh doanh của ngân hàng. *Phòng kế hoạch nguồn vốn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.Cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. *Phòng kế toán – ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ. *Phòng tín dụng: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình.Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm phù hợp.Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. *Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các hình thức mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh doanh thu đổi ngoại tệ. *Phòng hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng. Trong những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng đã phong phú đa dạng hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. Điều đó được thể hiện qua những kết quả sau: Bảng 1: Hoạt động nguồn vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn 2006-2008 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm trước Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm trước Tổng nguồn vốn 1081 1882 174.1 2282 121.3 Nguồn vốn phân theo loại tiền 1081 1882 2282 Nội tệ 818 76 1564 83 191.1 1917 84.0 122.6 Ngoại tệ 263 24 344 18 130.8 365 16.0 106.1 Nguồn vốn phân theo kỳ hạn 1081 1882 2282 Không kỳ hạn 204 19 406.5 22 199.3 398 17.4 97.9 Kỳ hạn < 12 tháng 424 39 384 20 90.6 393 17.2 102.3 Kỳ hạn 12-24 tháng 174 16 356 19 204.6 568 24.9 159.6 Kỳ hạn trên 24 tháng 279 26 735 39 263.4 923 40.5 125.6 Nguồn vốn phân theo đối tượng 1081 1882 2282 Tiền gửi dân cư 688 64 813.5 43 118.2 983 43.0 120.8 Tiền gửi tổ chức 393 36 1068 57 271.8 1299 57.0 121.6 Nguồn vốn phân theo tính chất 1081 1882 2282 Tiền gửi tiết kiệm 567 52 758.5 40 133.8 975 42.7 128.5 Tiền gửi tổ chức 393 36 1068 57 271.8 1299 57.0 121.6 Tiền gửi kỳ phiếu 121 12 42 3 34.7 8 0.3 19.0 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006,2007,2008) Tổng nguồn vốn: Đến 31/12/2008 Tổng nguồn vốn đạt: 2.282 tỷ đồng, tăng 400,5 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 21,2%, đạt 117% kế hoạch 2008. Tăng 1.758 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 335%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 143%. Trong đó: - Nội tệ:1.917 tỷ đồng, tăng 353,5 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 22,6%, chiếm 84%/Tổng nguồn vốn, đạt 119,8% kế hoạch năm 2008. Tăng 1.514 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 375%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 177,2%. - Ngoại tệ (quy VNĐ) đạt: 365 tỷ đồng( EUR 26 tỷ), tăng 21 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 6,6%, chiếm 16%/tổng nguồn vốn, đạt 93,8% kế hoạch năm 2008 (tỷ giá quy đổi là: 16.977 VND/USD). Tăng 244 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 201%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 82%. * Tiền gửi phân theo kỳ hạn: - Tiền gửi không kỳ hạn: 398 tỷ đồng , giảm 8,5 tỷ đồng so với 2007, chiếm tỷ trọng 17,4%/Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 37 tỷ đồng). - Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng: 393 tỷ đồng, tăng 9 tỷ so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 17,2%/Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 120 tỷ đồng. - Tiền gửi kỳ hạn từ 12 - 24 tháng: 568 tỷ đồng, tăng 212 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 24,8%/ Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 64 tỷ đồng. - Tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng: 923 tỷ đồng, tăng 188 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 59,4%/ Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 144 tỷ đồng. * Tiền gửi phân theo đối tượng: - Tiền gửi dân cư: 983 tỷ đồng, tăng 169,5 tỷ đồng so với 2007, tốc độ tăng trưởng 20,8%, chiếm tỷ trọng 43%/Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 244 tỷ đồng. Đạt 95% kế hoạch năm 2008. - Tiền gửi tổ chức: 1.299 tỷ đồng, tăng 131 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 12%, chiếm tỷ trọng 57%/Tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ: 121 tỷ đồng. Trong đó: Tiền gửi kho bạc: 100 tỷ đồng * Tiền gửi phân theo tính chất nguồn vốn: - Tiền gửi tiết kiệm: 975 tỷ đồng, tăng 214,5 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 42,7%/Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 240 tỷ đồng. - Tiền gửi tổ chức: 1.299 tỷ đồng, tăng 220 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 57%/Tổng nguồn vốn, trong đó ngoại tệ: 114 tỷ đồng. - Tiền gửi kỳ phiếu: 8 tỷ đồng, giảm 34 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 0,3%/Tổng nguồn vốn, trong đó: ngoại tệ 3 tỷ đồng. Bảng 2: Công tác huy động vốn của Chi nhánh năm 2007- 2008 Phòng GD 31/12/2007 31/12/2008 Tăng (giảm) % Trụ sở 1,527,769 1,781,432 253,663 16.6 PGD số 2 20,492 26,976 6,483 31,64 PGD số 3 14,827 31,571 16,744 112.93 PGD số 4 24,430 89,909 65,479 268.03 PGD số 5 14,840 58,973 44,133 297.39 PGD số 6 33,355 49,656 16,301 48.87 PGD số 7 39,069 55,232 16,163 41.37 PGD số 8 79,176 66,350 -12,826 -16.2 PGD số 9 42,993 41,256 -1,737 -4.04 PGD số 10 84,550 80,647 -3,903 -4,62 Tổng 1,881,500 2,282,000 400,500 21.29 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007,2008) Do có những nỗ lực tích cực nên trong những năm trở lại đây NHNo&PTNT Cầu Giấy đã có những biến đổi đáng kể trong công tác huy động vốn. Đạt được kết quả như vậy là do chi nhánh đã chủ động trong công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn lớn và rẻ, tích cực tìm nhiều biện pháp thực hiên đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích như: tiết kiệm khuyến mại bằng hiện vật, phát hành kỳ phiếu có khuyến mai, dự thưởng bằng vàng. Chi nhánh đã có những điều chỉnh lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Từng bước làm tốt công tác tiếp thị đổi mới phong cách giao dịch, chủ động tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn lớn và rẻ về mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh. Qua biểu đồ có thể thấy cơ cầu nguồn tiền gửi của Chi nhánh khá đồng đều giữa các kỳ hạn trong đó nguồn tiền gửi trên 24 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này có thể thấy nguồn vốn huy động hiện nay của chi nhánh khá ổn định. Nhưng bên cạnh đó thì chi phí sử dụng vốn với nguồn dài hạn cao hơn so với nguồn ngắn hạn. Chính vì thế chi nhánh cần chú ý đến cơ câu nguồn vốn theo thời hạn cho phù hợp với từng thời Qua biểu đồ 2 có thể thấy lượng vốn của chi nhánh còn mang tính thụ động cao chủ yếu chỉ dựa vào nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tổ chức. Bên cạnh đó lượng kỳ phiếu do chi nhánh phát hành chỉ chiếm 0.4% tính trên tổng nguồn vốn huy động. Điều này sẽ trở thành một trở ngại lớn cho chi nhánh trong trường hợp muốn điều chỉnh kỳ hạn tài sản Nợ cho phù hợp với kỳ hạn của tài sản Có khi lãi suất trên thị trường có sự biến động mạnh. Sự phụ thuộc quá lớn vào tiền gửi của khách hàng khiến chiến lược lãi suất của chi nhánh càng trở nên quan trọng. Người dân sẵn sang rút tiền gửi tiết kiệm từ ngân hàng này sang ngân hàng khác với lãi suất cao hơn với kỳ hạn tương đương. Do đó, lãi suất của ngân hàng không có tính cạnh tranh rất dễ dẫn tới rủi ro thanh khoản kéo theo rủi ro lãi suất khiên ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về ngân quỹ. Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn( 43%) song đây là khoản tiền gửi có quy mô nhỏ, lẻ tẻ, ngắn hạn và thường xuyên xuất hiện biến động. Vì vậy, chi nhánh không nên quá lệ thuộc vào loại tiền gửi này. 2. Tình hình sử dụng vốn Năm 2008 nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho vay nên tổng doanh số cho vay đã tăng nhiều so với năm 2007 Bảng 3: Hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn 2006-2008 Đơn vị : tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm trước Số tiền Tỷ trọng (%) % so với năm trước Tổng dư nợ 318 1011 1506.6 Dư nợ phân theo loại tiền 318 1011 318 1506.6 149.0 Nội tệ 251 79 830 82 331 1334.2 88.6 160.7 Ngoại tệ quy đổi 67 21 181 18 270 172.4 11.4 95.2 Dư nợ phân theo thời hạn 318 1011 318 1506.6 149.0 Ngắn hạn 205 64 620 61 302 901.0 59.8 145.3 Trung hạn 74 23 267 26 361 466.3 31.0 174.6 Dài hạn 39 12 124 12 318 139.3 9.2 112.3 Dư nợ phân theo đối tượng 318 1011 318 1506.6 149.0 Doanh nghiệp 248 78 813 80 328 1314.4 87.2 161.7 Hộ,cá nhân 70 22 198 20 283 192.2 12.8 97.1 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006,2007,2008) 2.1 Tổng dư nợ: Doanh số cho vay: 6.962 tỷ đồng. Doanh số thu nợ: 6.467 tỷ đồng. Đến 31/12/2008 dư nợ đạt: 1.506,6 tỷ đồng, tăng 495,6 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 49%. Đạt 107,6% kế hoạch năm 2008. Tăng 1.293,6 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 607%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 325%. * Dư nợ phân theo loại tiền: - Dư nợ nội tệ đạt:1.334,2 tỷ đồng, tăng 504,2 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 60,8%, chiếm tỷ trọng 88,8%/Tổng dư nợ. Đạt 106% kế hoạch năm 2008. Tăng 1.123,6 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 532%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 317%. - Ngoại tệ ( Quy đổi): 172,4 tỷ đồng, giảm 8,6 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 18%/Tổng dư nợ. Đạt 95,8% kế hoạch năm 2008. Tăng 160,4 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 1.336%. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 498%. * Dư nợ phân theo thời gian: - Ngắn hạn: 901 tỷ đồng, tăng 281 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 45%, chiếm tỷ trọng 59,8%/Tổng dư nợ. - Trung hạn: 466,3 tỷ đồng, tăng 199,3 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 74,6%, chiếm tỷ trọng 31%/Tổng dư nợ. - Dài hạn: 139,3 tỷ đồng, tăng 15,3 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 12%, chiếm tỷ trọng 9,2%/Tổng dư nợ. * Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: - Doanh nghiệp: 1.314,4 tỷ đồng, tăng 501,4 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 61,6%, chiếm tỷ trọng 87,25%/Tổng dư nợ. - Hộ, cá thể: 192,2 tỷ đồng, giảm 5,2 tỷ đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 12,75%/Tổng dư nợ. 2.2 Nợ xấu: 40.640 triệu đồng, tăng 34.380 triệu đồng so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 2,7%/ Tổng dư nợ. Nợ quá hạn 10.131 triệu đồng, tăng 8.28 triệu đồng so với 2007, chiếm tỷ trọng 0,67%/Tổng dư nợ. Tăng 34.264 tỷ đồng so với đầu năm 2006. Trong đó: - Nợ xấu hộ, cá thể: 11.712 triệu đồng. Chiếm tỷ trọng 0,78%/Tổng dư nợ. - Nợ xấu DN: 28.928 triệu đồng. Chiếm tỷ trọng 1,92%/Tổng dư nợ. Qua biểu đồ 4 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh tăng đáng kể qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ chỉ ở mức 318 tỷ đồng nhưng đến năm 2007 tổng dư nợ đã đạt 1011 tỷ đồng, tăng 693 tỷ đồng tương ứng với 218%. Sở dĩ như vậy là do năm 2006 chi nhánh được thành lập từ chi nhánh ngân hàng cấp 2 trực thuộc NHNo Hà Nội, khi nâng cấp lên thành chi nhánh ngân hàng cấp 1 dẫn đến hoạt động vốn cũng có như tính dụng năm 2006 chưa đi vào ổn định. Sang đến năm 2008 tổng dư nợ đã đạt ở mức 1506.6 tỷ đồng, tăng 495.6 tỷ đồng tương ứng với 49% so với năm 2007. Cũng trong năm 2008 dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 1,314.4 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 87.2% tăng 501.4 tỷ đồng so với năm 2007. Đạt được kết quả đó là do ngân hàng đã huy động được nguồn vốn lớn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng đã chủ động tìm kiếm, khai thác và lựa chọn các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh về vay vốn tại ngân hàng đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn. Cũng từ biểu đồ 4 ta thấy được dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh tăng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ cho vay nội tệ đạt 1334.2 tỷ đồng, tăng 504.2, tốc độ tăng trưởng 60.8% so với 2007. Còn dư nợ ngoại tệ năm 2008 là 172.4 tỷ đồng, giảm 8.6 tỷ đồng. Kết quả này cho thấy hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh chủ yếu sử dụng đồng nội tệ còn ngoại tệ chưa được sử dụng hiệu quả. Nguyên nhân của vấn đề này có thể là do thời gian vừa qua tỷ giá đồng USD có nhiều biến động mạnh gây khó khăn trong công tác huy động vốn bằng ngoại tệ. Qua biểu đồ trên ta có thể thấy dư nợ ngắn hạn tăng khá mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng chủ yếu và tương đối ổn định trên tổng dư nợ. Cụ thể như sau: Năm 2007 dư nợ ngắn hạn đạt 620 tỷ đồng chiếm 62% tổng dư nợ, năm 2008 dư nợ ngắn hạn đạt 901 tỷ đồng chiếm 60% tổng dư nợ tốc độ tăng trưởng đạt 45% so với năm 2007. Điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn vẫn luôn là thế mạnh của chi nhánh. Trong khi đó dư nợ trung và dại hạn cũng tăng theo các năm nhưng tốc độ tăng chậm, điều đó chứng tỏ một điều hiệu quả sử dụng vốn trung và dài hạn chưa tốt. Qua biểu đồ 6 có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn được sử dụng để cho vay có chiều hướng tăng nhanh. Năm 2007 sử dụng 53.7% tổng nguồn vốn cho vay sang năm 2008 tỷ trọng là 66%. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của chi nhánh đang tập trung đi đúng hướng và hiệu quả bởi tỷ trọng nguồn vốn được sử dụng đang ngày càng có xu hướng tăng khá nhanh. Năm 2008 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 0.65% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn là 0.15% trên tổng dư nợ. Nhìn trung chất lượng tín dụng của ngân hàng đang từng bược được cải thiện trong thời gian qua. Chi nhánh luôn tổ chức phân tích, đánh giá tình hình tài chính và phân loại khách hàng để có định hướng đầu tư đối với khách hàng, tăng cường tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi nhánh luôn luôn xác định mở rộng gắn chặt với kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng; gắn chặt công tác cho vay vốn với huy động vốn, mở rộng dịch vụ thanh toán. Tóm lại ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn tại ngân hàng tương đối hiệu quả, dư nợ tăng trưởng khá lành mạnh và vững chắc qua các năm, cơ cấu nợ quá hạn vẫn nằm trong giới hạn an toàn. Tuy nhiên quy mô vẫn còn khá khiêm tốn, chưa thật sự tương xứng với vị thế và nguồn lực của ngân hàng. 3. Các hoạt động khác 3.1 Thanh toán quốc tế: - Phát hành L/C: 14.460.843 USD - Thanh toán L/C: 32.208.012 USD - Chuyển tiền TT: 17.036.405 USD - TT nhờ thu: 6.979.369 USD - TT biên mậu: 465.757 USD Phí dịch vụ thu được: 1.226.631 ngàn đồng. - Doanh số mua ngoại tệ: 60.143.289 USD - Doanh số bán ngoại tệ: 59.208.2464 USD Lãi kinh doanh ngoại tệ: 4.144.536 ngàn đồng. Tổng doanh thu năm 2008: 4.647.836 ngàn đồng. 3.2 Hoạt động tài chính - Tổng thu nhập: 268,829 triệu đồng - Thu nợ đã xử lý rủi ro: 171,804 triệu đồng - Tổng chi phí: 238,837 triệu đồng - Phí dịch vụ 12 tháng: 7,368 triệu đồng - Chênh lệch thu chi 12 tháng: 38,837 triệu đồng - Thu ngoài tín dụng: 7,637 triệu đồng, chiếm 2.8% trên tổng thu nhập và chiếm 19.8% trên quỹ thu nhập. - Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra: 0.208% - Chi lương 12 tháng : 8,395 triệu đồng - Trích lập quỹ dự phòng rủi ro: 10,832 triệu đồng - Nợ được xử lý rủi ro: 13,560 triệu đồng - Tổng số khách hàng đối với loại hình tiền gửi tính đến 31/12/2008 là 33,320 khách hàng, trong đó khách hàng doanh nghiệp là 988, khách hàng cá nhân là 32,332. - Khối lượng giao dịch bình quân đạt 3,480 giao dịch/ ngày, tăng 1,980 giao dịch/ngày so với năm 2007 - Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt: 66,399,175 triệu đồng gấp 3.5 lần so với năm 2007( năm 2007 là 17,299,159 triệu đồng) - Tổng doanh số thanh toán tiền mặt: 20,140,232 triệu đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2007( năm 2007 là 10,369,215 triệu đồng) 3.3 Thẻ ATM: Tổng số thẻ ATM phát hành đến thời điểm 31/12/2008: 36.173 thẻ, với số dư 41.270 triệu đồng, tăng 12.026 thẻ so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 50%, số dư bình quân đạt 1,140 triệu/ 1 thẻ. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 325%. Số liệu các phòng giao dịch: PGD NGUỒN VỐN Tăng (+) Giảm(-) DƯ NỢ Tăng(+) Giảm(-) THU DỊCH VỤ Tăng(+) Giảm (-) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 2 20.492 26.975 +6.483 2.580 7.438 +4.858 4.800 24.658 +19.858 3 14.827 31.571 +16.744 1.533 4.903 +3.370 13.500 39.728 +26.228 4 24.430 89.909 +65.479 6.077 28.107 +22.030 10.500 35.300 +24.800 5 14.840 58.973 +44.133 133 9.997 +9.864 10.700 54.001 +43.301 6 33.355 49.656 +16.301 2.744 7.597 +4.853 13.000 23.000 +10.000 7 39.069 55.232 +16.163 1.522 6.612 +5.090 25.000 126.039 +101.039 8 79.176 66.350 -12.826 9.689 18.599 +8.910 27.200 51.500 +24.300 9 42.993 41.256 -1.737 7.742 23.100 +13.358 21.000 52.900 +31.900 10 84.550 80.647 -3.903 3.780 11.116 +7.336 51.800 68.785 +16.985 TC 353.642 500.568 +146.926 35.667 117.469 +81.802 177.500 475.911 +298.411 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 1. Những kết quả hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy trong thời gian qua - Chi nhánh đã xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp. Tập trung và kiên quyết thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh đã xây dựng. - Về nguồn vốn: Đã chủ động trong công tác tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch chủ động tìm kiếm khách hàng có nguồn vốn lớn và rẻ, tích cực tìm nhiều biện pháp, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Chi nhánh đã có những điều chỉnh lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất. Cơ cấu nguồn vốn đã chuyển dịch theo hướng ổn định lâu dài. - Về tín dụng: Xác định phát triển phải đảm bảo an toàn và chất lượng. Chi nhánh đã tiến hành rà soát lại toàn bộ dư nợ, chỉnh sửa lại hồ sơ tín dụng đảm bảo cho vay đúng quy trình và tính pháp lý của bộ hồ sơ cho vay, đánh giá phân tích rõ tình tài chính của khách hàng trước khi thiết lập quan hệ tín dụng. Có cơ chế lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đã trú trọng đến đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm ăn có hiệu quả. Đánh giá, phân loại nợ và hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trích và xử lý rủi ro đúng theo quy định của NHNo Việt Nam. - Về nghiệp vụ phát hành thẻ: Chi nhánh hết sức quan tâm phát triển, vì thế nghiệp vụ thẻ đã có bước phát triển đáng kể. Chi nhánh là một trong những chi nhánh đã làm tốt công tác phát hành thể đối với đối tượng hưởng lương hưu, hưởng lương ngân sách, ngoài ra cũng tích cực trong công tác phát hành thẻ đối tượng khác: Doanh nghiệp, sinh viên và các đối tượng khác. - Về nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Từng bước phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ Thanh toán quốc tế: an toàn, chính xác, nhanh chóng và kết quả kinh doanh đạt được khá khả quan. - Về công tác kiểm tra, kiểm soát: Chi nhánh đã tiến hành tự kiểm tra toàn diện đến 100% các Phòng giao dịch và tại Hội sở về các nghiệp vụ; Tín dụng, huy động vốn, Kế toán và ngân quỹ .... và tiếp các đoàn kiểm tra của NHNo Việt Nam kiểm tra về công tác: Kế hoạch, tín dụng, phòng ngừa rủi ro, màng lưới...Nhìn chung các phòng nghiệp vụ, các phòng Giao dịch chấp hành đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ Cùng phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ liên quan chỉnh sửa những sai sót sau kiểm tra và phúc tra của đoàn kiểm tra. - Về công tác kế toán và ngân quỹ: Đảm bảo thời gian giao dịch thực hiện quy trình hạch toán kế toán đúng chế độ không có những sai sót lớn xảy ra. Công tác an toàn kho quỹ được trú trọng trong kiểm đếm cũng như trong điều chuyển đảm bảo an toàn về con người và tài sản. - Về công tác tổ chức, cán bộ- màng lưới: + Tổng số cán bộ trong biên chế toàn chi nhánh tính đến 31/12/2008 là: 126 cán bộ tăng 26 cán bộ so với 31/12/2007, trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ 88% trong đó: trình độ tiến sỹ 1 cán bộ, trình độ thạc sỹ 4, đại học 106 cán bộ + Tổng số điểm giao dịch toàn chi nhánh có 10 điểm giao dịch bao gồm Hội sở và 9 phòng Giao dịch, trong năm 2009 chi nhánh có kế hoạch mở thêm từ 1 đến 2 phòng giao dịch trực thuộc. + Công tác đào tạo cán bộ: tổ chức được nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tại chi nhánh như: Nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kho quỹ,... và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do NHNo Việt nam tổ chức. - Về công tác đoàn thể: Có mục tiêu và phương châm hoạt động rõ ràng, công đoàn đã phối hợp cùng với đoàn thanh niên đã thành lập được các đội thể thao, văn nghệ của cơ quan. Thực hiện tốt các phong trào do NHNo Việt Nam và của địa phương phát động tham gia đầy đủ các phong trào: ủng hộ quỹ vì người nghèo, đồng bào lũ lụt, quỹ đền ơn đáp nghĩa .... Thường xuyên quan tâm đến quyền lợi của người lao động cả về đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. - Đối với các phòng Giao dịch : Ngoài sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, Phòng nghiệp vụ, các phòng Giao dịch đã có những bước chuyển biến đáng kể thể hiện ở các chỉ tiêu kinh doanh đều có bước tăng trưởng khá cao cả về nguồn vốn và cho vay. Ngoài ra công tác an toàn về con người và tài sản cũng được đảm bảo góp phần chung vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. 2 Những hạn chế cần quan tâm xử lý để phát triển và những giải pháp đã thực hiện 2.1 Những hạn chế : - Công tác quảng cáo, tiếp thị, thông tin, tuyên truyền các sản phẩm dịch ngân hàng tuy đã có nhiều cố gắng và đã có những thành công nhất định xong vẫn còn những hạn chế về chất lượng, phương thức quảng cáo, tiếp thị chưa thực sự chủ động còn phụ thuộc nhiều vào lãnh đạo. - Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập không đồng đều, tư tưởng kinh doanh chưa triệt để, cá biệt có bộ phận cán bộ còn tư tưởng cào bằng, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế chưa phát huy hết khả năng bản thân và khai thác hết tiềm năng trên địa bàn. - Tuy đã đưa cơ chế khoán đã đưa vào áp dụng nhưng chưa thực sự phát huy hết hiệu quả. - Tỷ lệ nợ xấu phát sinh tăng so với năm 2007, chỉ tiêu thu nợ đã xử lý rủi ro thấp. 2.2 Những giải pháp đã thực hiện: - Thực hiện giao chỉ tiêu khoán gắn với phân phối tiền lương đến từng bộ phận nhận khoán. - Xây dựng chiến lược khách hàng, phân đoạn thị trường nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Đã đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị dưới nhiều hình thức nhằm tìm kiếm những khách hàng có nguồn vốn lớn, rẻ, ổn định, tiếp cận những dự án khả thi để đầu tư, trú trọng đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ đã có đảm bảo sức cạnh tranh. - Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ về nghiệp vụ cũng như kiến thức ngoại ngành. Tổ chức các buổi sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá nguyên nhân những việc làm được và tồn tại rút bài học kinh nghiệm. - Làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn và phát hiện kịp thời những rủi ro có thể xảy ra. - Có cơ chế khen thưởng rõ ràng, đúng người đúng việc tạo không khí phân đấu thi đua sôi nổi đối với cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công việc. - Tranh thủ sự ủng hộ và bám sát chỉ đạo của NHNo Việt nam, định hướng phát triển kinh tế của địa phương. 2.3 Bài học kinh nghiệm: - Thực hiện và thống nhất quan điểm chỉ đạo điều hành dựa trên nguyên tắc “ Tập trung, dân chủ, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm” để thực hiện mục tiêu kinh doanh “ tăng trưởng, an toàn, hiệu quả”. Thực hiện phân công, phân nhiệm rõ ràng trong Ban lãnh đạo. Bám sát định hướng chỉ đạo của Ngành và của NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương trong chỉ đạo kinh doanh . Đảm bảo tôn trọng và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn của ngành và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tập trung chỉ đạo vào những khâu then chốt như: Nguồn vốn, kiểm soát, việc tăng trưởng tín dụng được quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng, đồng thời tìm mọi biện pháp để tăng thu từ dịch vụ. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, trang bị công nghệ hiện đại… nhằm củng cố vững chắc kết quả đã đạt được và tạo đà phát triển bền vững. - Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, giáo dục cán bộ nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tránh tình trạng tụt hậu và biểu hiện tiêu cực. Coi trọng việc thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Xác định rõ đoàn kết nội bộ, thống nhất tư tưởng hành động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của Chi nhánh . - Đẩy mạnh các phong trào thi đua, khen thưởng nhằm tạo môi trường làm việc hứng khởi và lành mạnh; quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất nhằm phát huy tính năng động, khuyến khích khả năng sáng tạo của từng cán bộ nhân viên. 3.Mục tiêu và phương hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay 3.1- Về công tác huy động vốn: - Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn, một mặt chú trọng công tác huy động nguồn vốn từ khu vực dân cư, mặt khác tăng cường công tác tiếp thị nhằm thu hút những nguồn vốn rẻ từ các tổ chức. Nâng cao chất lượng những sản phẩm, dịch vụ đã có và mở rộng cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới. Có chế độ khen thưởng thích đáng đối với cán bộ có thành tích trong công tác huy động vốn. - Lấy công cụ lãi suất làm đòn bẩy, tiếp tục điều chỉnh và linh hoạt trong điều hành lãi suất, thường xuyên theo dõi diễn biến lãi suất trên địa bàn để có chính sách lãi suất phù hợp đủ sức cạnh tranh và đảm bảo kinh doanh có lãi. 3.2- Công tác đầu tư tín dụng: - Mở rộng tín dụng gắn chặt với kiểm soát, quản lý chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ kèm theo, đảm bảo cho vay đúng quy trình, quy định của ngành và của NHNo Việt Nam. Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình tài chính, phân loại khách hàng để có định hướng đầu tư đối với từng khách hàng cụ thể, tăng cường tiếp cận đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp dân doanh SXKD làm ăn có hiệu quả để thiết lập và mở rộng quan hệ tín dụng. Tiếp tục giải ngân những dự án đã được NHNoVN phê duyệt và của chi nhánh đã cam kết giải ngân đối với khách hàng. Đẩy mạnh cho vay hộ, tư nhân cá thể có tài sản đảm bảo tại Hội sở và các phòng Giao dịch . - Thường xuyên kiểm tra kiểm soát, bám sát tình hình tài chính của khách hàng hiện đang có nợ quá hạn, nợ xấu. Kiên quyết trong công tác xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng để thu hồi vốn và đặc biệt là công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. - Nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng truyền thống có uy tín đối với ngân hàng. 3.3- Về phát triển Thanh toán quốc tế. - Thực hiện tốt công tác marketing và tiếp thị để quảng cáo các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền phi thương mại, thanh toán biên mậu, chuyển tiền nhanh Western Union… mở rộng quy mô tăng thu dịch vụ. Tiếp cận với những dự án và khách hàng có hàng xuất khẩu để tăng cường khai thác nguồn vốn ngoại tệ. 3.4- Về công tác phát triển dịch vụ và Marketing: - Xây dựng chiến lược tiếp thị năm 2009 có trọng điểm và có kế hoạch triển khai cụ thể nhằm quảng bá thương hiệu của chi nhánh NHNo Cầu Giấy nói riêng và NHNo Việt Nam nói chung. - Củng cố và nâng cao chất lượng những sản phẩm đã có, tiếp tục mở rộng các sản phẩm, dịch vụ theo định hướng của NHNo Việt Nam. Tăng cường công tác phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ thấu chi và các sản phẩm khác. 3.5- Nâng cao năng lực tài chính. - Từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng giảm lãi suất đầu vào. Gắn việc đầu tư cho vay với huy động vốn và mở rộng dịch vụ thanh toán. Chất lượng tín dụng phải luôn được coi trọng, đảm bảo thu nợ, thu lãi tiền vay, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. - Phát triển các dịch vụ mới, lấy hiệu quả làm thước đo cuối cùng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ, nâng cao thu từ dịch vụ theo mục tiêu đã đề ra. - Thực hiện thu đúng, thu đủ, tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí. Công tác hạch toán kế toán đúng chế độ chính xác kịp thời nghiệp vụ phát sinh không làm tắt thiếu quy trình, đảm bảo công tác an toàn kho quỹ và con người. 3.6- Công tác kiểm tra, kiểm soát: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và có kế hoạch cụ thể, nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót trên tất cả các mặt nghiệp vụ đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển an toàn và hiệu quả. 3.7- Công tác cán bộ, đào tạo và màng lưới. - Tiếp tục mở rộng, củng cố và nâng cấp các Phòng giao dịch đã có, dự kiến trong năm 2009 sẽ mở thêm từ 1 đến 2 phòng giao dịch đủ để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của chi nhánh. - Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ, tiếp tục thực hiện luân chuyển và sắp xếp lại cán bộ theo đúng khả năng và yêu cầu công việc. - Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ dưới các hình thức như: đào tạo tại chỗ, tham gia các lớp tập huấn do TW tổ chức, cử cán bộ học hỏi các đơn vị khác... - Thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng đặc biệt cả khách hàng về nguồn vốn và cho vay. 3.8- Triển khai thực hiện công tác khoán chỉ tiêu kế hoạch gắn với tài chính đến từng bộ phận nhận khoán . 3.9- Công tác phong trào, đoàn thể: Đẩy mạnh phát động các phong trào thi đua trong toàn chi nhánh. Trú trọng công tác khen thưởng. Phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các nhân tố điển hình, xử lý nghiêm đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm nhằm giữ vững kỷ cương và sự đồng thuận trong toàn Chi nhánh. Duy trì và mở rộng các phong trào văn hoá, thể thao; quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ. 3.10- Tranh thủ sự ủng hộ của Quận uỷ, UBND cũng như sự chỉ đạo và giúp đỡ của NHNo Việt Nam, các Cơ quan, Ban, Ngành trên địa bàn có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tập thể Lãnh đạo, cán bộ chi nhánh NHNo Cầu Giấy phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2009 đề ra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTình hình hoạt động và định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.doc
Luận văn liên quan