Đề tài Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2012

Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn vốn khác, VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp. Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn cho địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh. Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB. Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một bộ ngành chủ quản. Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài nghiêm minh của pháp luật. Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho XDCB. 2.2. Về phía địa phương Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây

pdf83 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết toán vốn và nợ XDCB trên địa bàn huyện giai đoạn 2010-2012. Bảng 13: Tình hình quyết toán vốn và nợ đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh(%) tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng % 11/10 12/11 Tổng vốn đầu tư thực hiện 282,324 100 363,693 100 299,718 100 128,8 82,4 1. Đã quyết toán 236,932 83,9 295,073 81,1 201,965 67,4 124,5 68,4 2. Chưa quyết toán 45,392 16,1 68,89 18,9 97,753 32,6 151,8 141,9 Nguồn: Phòng TC-KH huyện Đức Thọ Qua bảng trên có thể thấy rằng lượng vốn chưa quyết toán có xu hướng tăng lên cả về trị số tuyệt đối lẫn tương đối, Cụ thể năm 2010 số vốn chưa quyết toán là 45,392 tỷ đồng chiếm 16,1% tổng vốn thực hiện, sang năm 2011 tăng lên 68,89 tỷ đồng chiếm 18,9% tổng vốn thực hiện, sang năm 2012 tăng nhanh lên 97,753 tỷ đồng chiếm 32,6% tổng vốn thực hiện. Sở dĩ có sự biến động như vậy là do các dự án mới được thực hiện ở các năm 2011, 2012 đang triển khai thi công, phần vốn chưa kịp giải ngân, cộng vào đó việc ghi thiếu vốn làm cho công tác quyết toán vốn gặp nhiều khó khăn do phải điều chỉnh thực hiện. Bên cạnh đó chất lượng của báo cáo quyết toán thường kém, do đa số các ban quản lý, chủ đầu tư kiêm nhiệm nên không thành thạo trong khâu lập báo cáo. Chất lượng của công tác thẩm tra quyết toán chưa cao, thành phần hội đồng gồm nhiều cơ quan tham gia, nhưng số lượng cơ quan tham gia ít, lực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 52 lượng lại mỏng, nên hạn chế nhiều trong khâu thẩm tra, ít đi kiểm tra thực tế và không kiểm tra các phần khuất của công trình mà chỉ dựa vào hồ sơ, sổ sách, chứng từ các đơn vị trình lên, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác thanh quyết toán, đôi khi thất thoát lãng phí VĐT trên thực tế không nắm được. Do vậy nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trên địa bàn huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012. Bên cạnh kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một tiêu chí không thể thiếu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư. Tiêu chí này được thể hiện qua chỉ số ICOR và Hi (hiệu suất VĐT). Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2012 Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 1. Vốn đầu tư thực hiện tỷ đồng 282,324 363,693 299,718 2. Tổng sản phẩm quốc nội tỷ đồng 1044,702 1180,530 1336,676 3. Tốc độ tăng trưởng % 12,6 13 13,2 4. Tăng trưởng GDP tỷ đồng 166,020 135,828 156,146 5. Hệ số ICOR lần 1,7 2,68 1,92 6. Hiệu suất vốn đầu tư lần 3,7 3,25 4,46 7. Tỷ lệ VĐT so với GDP % 27 31 22 Nguồn: Số liệu được xử lý Qua bảng trên có thể nhận thấy chỉ số ICOR có xu hướng tăng lên như vậy có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm dần. Năm 2010 để tăng 1 đồng GDP cần 1.7 đồng vốn đầu tư thì đến năm 2012, để tăng 1 đồng GDP cần 1,92 đồng vốn. Đặc biệt ICOR tăng đột biến năm 2011 lên 2,68 cho thấy 1 đồng GDP tăng lên thì cần 2,68 đồng vốn. Tuy nhiên so với cả nước thì hệ số ICOR của huyện còn ở mức thấp do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng cao hơn. Tỷ lệ VĐT có xu hướng giảm xuống từ 27% năm 2010 xuống còn 22% năm 2012. Nhưng điều này không ảnh hưởng nhiều tới khả năng huy động vốn đầu tư của huyện. Hiệu suất đầu tư (Hi) có xu hướng tăng lên, năm 2010 là 3,7 tức là 1 đồng vốn tạo ra 3,7 đồng GDP thì đến năm 2012 tăng lên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 53 4,46 tức 1 đồng vốn tạo ra 4,46 đồng GDP. Đây là một dấu hiệu tốt thể hiện việc đầu tư có hiệu quả trên địa bàn huyện. Nhìn chung, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010-2012 cơ bản thực hiện đúng tiến độ thi công và đạt kết quả khá cao. Có hai nguyên nhân chính tạo nên những thành công đó, một là những nguyên nhân mang tính chủ quan bên trong của địa phương, hai là những nguyên nhân khách quan bên ngoài.  Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân đầu tiên phải kể tới đó là sự phấn đấu, nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân huyện Đức Thọ trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2011-2015 đã đề ra nhưng giải pháp lớn, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng, sát với tình hình thực tế của địa phương, chính sách và giải pháp đúng đắn đã phát huy được sức mạnh nội lực của huyện, đồng thời thu hút được sự hỗ trợ các nguồn lực bên ngoài. Hai là, thực hiện tốt công tác thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tập trung nguồn lực xây dựng các công trình, dự án trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của địa phương là nền tảng để thu hút vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó còn thực hiên các chính sách liên quan về tài chinh, đất đai...tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Ba là, đa dạng hoá nguồn VĐT phân bổ và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn đầu tư XDCB. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chủ yếu tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng. Các dự án đầu tư NSNN chủ yếu đưa vào các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, văn hoá, giáo dục, y tế... Bốn là, cơ chế phân công, phân cấp, quản lý và điều hành ngân sách một cách hợp lý; tiết kiệm được chi ngân sách để tập trung cho đầu tư phát triển; khuyến khích các xã, thị trấn và các ngành phát triển để thu hút đầu tư trở lại Năm là, thường xuyên cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ quy trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt TKKT, tổng dự toán, đến tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, quyết toán... Nhờ vậy đã rút ngắn được thời gian thẩm định, giảm bớt phiền hà, nhanh chóng đưa dự án vào thực hiện đạt kết quả cao.  Nguyên nhân khách quan ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 54 Một là, kinh tế xã hội ổn định, trật tự an ninh được giữ vững, phát huy được những mặt tích cực của cơ chế thị trường. Việc hoạch định và thực hiện tốt các đường lối đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua là đúng đắn, đặc biệt là chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính chất, trình độ yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đã giải phóng và phát huy những tiềm năng to lớn của địa phương, tạo thuận lợi khai thác tiềm lực bên ngoài. Hai là, Đức Thọ là huyện có nhiều lợi thế về tự nhiên như tài nguyên thiên nhiên phong phú, giao thông thuận lợi. Đây là yếu tố quan trọng góp phần không nhỏ vào thành công của địa phương. Ba là, nắm bắt tốt xu thế phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới mang lại, thực hiện tốt công tác chuyển giao công nghệ và phương thúc quản lý đầu tư trên địa bàn huyện Bốn là, các chính sách về đầu tư; chính sách của nhà nước đã thay đổi theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính, ưu đãi đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Điều đó đã tạo cho địa phương có điều kiện phát huy những tiềm năng, thu hút vốn đầu tư. 2.2.5. Những hạn chế trong việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Đức Thọ. Nguyên nhân. 2.2.5.1. Những hạn chế yếu kém a) Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa trong đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác quy hoạch giữa các vùng, các ngành còn chồng chéo, chậm triển khai. Các quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo và ổn định đã dẫn đến việc khai thác, sử dụng, quản lý xây dựng, giới thiệu địa điểm đầu tư còn bị động. Chất lượng một số dự án quy hoạch còn hạn chế, đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch còn thiếu và yếu. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tài nguyên thiếu chặt chẽ, xảy ra tình trạng lãng phí, vi phạm Luật Đất đai trong việc giao và cho thuê đất. Công tác kế hoạch hoá còn nhiều bất cập, việc phân bổ VĐT cho các vùng chưa thật sự hợp lý. Đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung, chưa dứt điểm cho các công trình trọng điểm, chuyển tiếp; việc phân bổ vốn chậm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 55 Công tác lập kế hoạch đầu tư thực hiên chưa sát với thực tế, hầu hết các công trình đều ghi vốn thiếu dẫn tới chậm tiến độ thi công, giải ngân vốn gặp nhiều khó khăn, dẫn tới nợ đọng còn nhiêu. Giai đoạn 2010-2012 có tới 14/82 dự án ghi vốn thiếu gây khó khăn cho công tác thi công. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện vẫn chưa xây dựng được kế hoạch đầu tư trung và dài hạn, kế hoạch chỉ điều hành trong 01 năm, có khi là 06 tháng và mang nhiều yếu tố chủ quan, thiếu căn cứ khoa học, chứ không xuất phát từ nhu cầu thực tế của chiến lược phát triển KT - XH của huyện. Theo Nghị định số 16/CP của Chính phủ thì các dự án nhóm C thời gian bố trí kế hoạch vốn là 2 năm nhưng vẫn có nhiều dự án được bố trí từ ba năm trở lên như các dự án đường giao thông Tân Hương, Đường giao thông Đức Đồng- Bồng Phúc, Đức Lạng, Đường Yên Hồ-Trung Lương- Quốc lộ 1A, Đường Tỉnh lô 8B, Đường vào trung tâm xã Trung Lễ, kè bờ hữu sông Ngàn Sâu, Trung tâm dạy nghề huyện Đức Thọ.... b) Công tác quản lý và thực hiện dự án đầu tư Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện còn cồng kềnh, chồng chéo, quá nhiều đầu mối và quá nhiều chủ đầu tư. Trình độ và phẩm chất của một số cán bộ quản lý trong lĩnh vực đầu tư còn yếu kém. Các chủ đầu tư thường quan tâm đến số lượng dự án và khối lượng vốn được phân bổ. Họ ít chú trọng đến mặt hiệu quả KT - XH do vốn đầu tư mang lại. Hiện tượng khoán trắng cho các đơn vị tư vấn lập dự án còn khá phổ biến. Nhiều dự án thiếu tính khả thi, phải phê duyệt lại hoặc điều chỉnh nhiều lần; cán bộ làm công tác thẩm định còn yếu kém về chuyên môn và thiếu thông tin cần thiết.... cũng chính vì công tác chuẩn bị đầu tư chưa được chú trọng nên có không ít dự án khâu chuẩn bị đầu tư phải xoá bỏ, do không khả thi để thực hiện dự án, làm lãng phí không ít vốn nhà nước. Và cũng ở công tác này chưa chú trọng nên một số dự án bỏ qua giai đoạn này, triển khai ngay ở khâu thực hiện nên không tính toán kỹ càng gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán chưa được quan tâm. Tình trạng không tuân thủ trình tự đầu tư trong thời gian qua là khá phổ biến trên địa bàn, chưa thực hiện đúng các nội dung đã được duyệt trong quyết định đầu tư, áp dụng sai định mức, đơn giá; công tác thẩm định dự án còn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 56 buông lỏng chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các quyết định phê duyệt liên tục phải bổ sung, điều chỉnh. Một số cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần. Thậm chí có những dự án vừa thiết kế, vừa thi công..., đến giai đoạn cuối hoặc khi thi công xong mới trình duyệt hoặc xin điều chỉnh tổng dự toán nhằm hợp thức hoá các chi phí phát sinh. Công tác đấu thầu, chỉ định thầu chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật. Quá trình chuẩn bị đấu thầu thường kéo dài; hồ sơ mời thầu không rõ ràng, quá nhiều lỗi, các tiêu chí thường mâu thuẫn lẫn nhau, khó hiểu gây nhầm lẫn trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, cũng như trong quá trình xét thầu. Hội đồng xét thầu thường không có chuyên môn lẫn kinh nghiệm thậm chí không có chứng chỉ đấu thầu vẫn được chủ đầu tư mời vào hội đồng xét thầu, làm chất lượng bị hạn chế, đánh giá sai các nhà thầu tham gia. Thời gian xét thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu đôi lúc vượt thời gian theo quy định của luật Đấu thầu và Nghị định hướng dẫn, làm cho các nhà thầu thiệt hại không nhỏ do phải trả một khoản chi phí trong thời gian làm bảo lãnh thầu và kéo dài tiến độ thực hiện dự án. c). Công tác giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, nhiều bất cập, chưa được quan tâm đúng mức. Công tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án chưa được các chủ đầu tư triển khai một cách quyết liệt, chưa chủ động chuẩn bị các điều kiện như: quỹ đất, quỹ nhà, công tác chuẩn bị đền bù giải phóng mặt bằng nên một số dự án ghi vốn nhiều năm nhưng vẫn không triển khai được.... Tiềm năng và khả năng về quỹ đất là một nguồn lực rất lớn, song chưa được khai thác một cách có hiệu quả. Vấn đề đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, người nông dân chưa được hỗ trợ đền bù cho các chi phí trong quá trình đầu tư thâm canh đã làm thay đổi độ phì nhiêu thâm canh của đất nông nghiệp khi đền bù. Tương tự như trường hợp sử dụng đất tạm thời, thuê đất hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất chưa được làm rõ trong quá trình lập phương án đền bù thiệt hại, nên người sử dụng đất thường đòi hỏi được đền bù cao hơn mức Nhà nước đặt ra. Chưa có chính sách hỗ trợ việc, tạo ngành nghề mới làm đối với các hộ gia đình bị thu hồi hết đất sản xuất. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 57 d). Công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra trong quản lý vốn đầu tư XDCB chưa được tăng cường Qua thanh tra, kiểm tra của các cơ quan đã phát hiện sai phạm thất thoát vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các khâu: trình tự thực hiện đầu tư XDCB, lập thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế - tổng dự toán, đấu thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình... Tuy nhiên công tác chỉ đạo, kết luận thanh tra dự án đầu tư XDCB chưa tốt nên một số cuộc thanh tra chưa làm rõ thất thoát lãng phí và những hành vi tham những tiêu cực trong quản lý, sử dụng vốn ở khâu nào mà chỉ dựng lại ở việc xem xét về trình tự thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản nên chưa quy rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để kiến nghị xử lý. e) Bất cập trong phân cấp quản lý, trong các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, trong chính sách khuyết khích đầu tư Hiện nay các chủ đầu tư được phân cấp mạnh trong khâu quản lý dự án đầu tư, như UBND cấp huyện, thành phố được phê duyệt dự án từ 3 tỷ đồng trở xuống, UBND cấp xã được phê duyệt dưới 500 triệu đồng. Ngoài ra các chủ đầu tư được quyền chủ động trong khâu lựa chọn đơn vị tư vấn hoặc các phần việc, quyết định thành lập hội đồng đấu thầu, nghiệm thu... Đây là việc làm thể hiện giao toàn bộ trách nhiệm và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên chất lượng của các Ban quản lý nói chung còn nhiều yếu kém, đặc biệt là các đơn vị Đoàn, cơ quan hành chính, sự nghiệp, xã, thị trấn... Họ không được đào tạo bài bản, không am hiểu về đầu tư XDCB nên dẫn đến vô tình hoặc cố ý mà thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB. Một nghịch lý nữa là do phân cấp quá nhiều cho chủ đầu tư, trong lúc vốn của Nhà nước mà các cơ quan quản lý Nhà nước không nắm được tình hình thực hiện của các đơn vị, dẫn đến dự án bị các đơn vị “cấu kết” chia năm xẻ bảy làm thất thoát vốn đầu tư rất nhiều (đặc biệt là khâu lập, thẩm định: dự án, dự toán; đấu thầu, chỉ định thầu, nghiệm thu..). Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn luật Xây dựng, luật Đấu thầu còn nhiều chồng chéo, mâu thuẫn giữa các bộ ngành và ngay cả nội dung của từng văn bản. Để hướng dẫn luật Xây dựng đến nay đã có hơn 30 Nghị định, Thông tư hướng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 58 dẫn, có nhiều văn bản áp dụng chưa xong thì đã có văn bản khác thay thế, làm ách tắc không nhỏ trong việc thực hiện các trình tự của dự án. Chính sách khuyết khích, thu hút đầu tư của huyện chưa thật rạch ròi, thông thoáng về thời gian miễn và nộp các loại thuế và thuê đất giữa các nhà đầu tư, gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà đầu tư. Việc tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng là một việc làm cấp bách để kêu gọi và thu hút VĐT 2.2.5.2. Nguyên nhân a). Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn còn ít, chi ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của tỉnh và trung ương, nên tích luỹ cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một khối lượng lớn để đầu tư cho các dự án trọng điểm. Thứ hai, là địa phương nằm trên địa bàn miền trung có khí hậu khắc nghiệt, những năm trước đây thường xuyên có lụt bão, cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên lượng thu hút VĐT vào còn gặp nhiều trở ngại. Thứ ba, hệ thống thiết bị trang bị trong thời kỳ bao cấp lạc hậu nhưng không được đổi mới. Mặt khác, quá trình đổi mới cũng là quá trình mà sự hoà nhập kinh tế địa phương với tỉnh, cả nước, các nước trong khu vực và quốc tế diễn ra sâu rộng hơn. Bên cạnh những tác động tích cực, kinh tế đại phương cũng chịu những tác động tiêu cực từ mọi phía. Những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Nam Á, tình hình lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng vượt ngưỡng cho phép đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của cả nước nói chung và của huyện nói riêng. b) Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng vốn đầu tư huy động được rất hạn chế không đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp. Đầu tư cho phát triển vẫn còn tình trạng dàn trải, chưa hợp lý. Chưa xác định chính xác và tập trung đầu tư cho nhưng ngành mũi nhọn. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chưa được quan tâm, hỗ trợ đúng mức từ phía Nhà nước. Tình trạng quan hệ hợp tác với các địa phương và các vùng trong cả nước còn nhiều hạn chế, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 59 lợi thế so sánh của huyện chưa được phát huy, nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Điều này làm cho khối lượng VĐT huy động được rất ít, kết hợp với việc bố trí vốn thiếu tập trung, thiếu đồng bộ, co kéo đáp ứng nhiều mục tiêu đầu tư cấp bách nên hiệu quả kinh tế thấp, chủ trương đầu tư chưa đúng, công tác chuẩn bị đầu tư kém và thiếu thiết kế tổng thể. Thứ hai, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định. Thông qua hàng loạt các văn bản pháp quy từ Luật, quy chế quản lý đến các văn bản dưới Luật khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ và còn có những sơ hở đã bị lợi dụng trong quá trình thực thi các văn bản nói trên. Mặt khác, tuy đã có những quy định hướng dẫn rõ ràng nhưng vẫn không được chấp hành hoặc hiểu sai như chính sách cắt giảm đầu tu công của chính phủ. Việc thực thi lại có nhiều bất cập, việc cắt giảm không có kế hoạch, thiếu khoa học, mang tính chủ quan dẫn tới các công trình ghi thiếu vôn làm chậm tiến độ, trở ngại lớn cho việc thực hiện dự án. Thứ ba, môi trường đầu tư trên địa bàn huyện chưa thực sự được cải thiện, cơ chế chính sách chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi kêu gọi VĐT, mặt khác do thủ tục hành chính chồng chéo gây cản trở cho doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước góp VĐT. Thứ tư, chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT - XH của huyện còn hạn chế. Mối quan hệ giữa quy hoạch và giải phóng mặt bằng còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Chiến lược và quy hoạch định hướng phát triển KT - XH chưa được thực hiện có hiệu quả, nhiều dự án không được thực hiện theo quy hoạch chung của tỉnh. Công tác xây dựng chiến lược phát triển KT - XH trên địa bàn chưa sát với tình hình thực tế, chưa thấy được lợi thế so sánh với các vùng, địa phương khác; quy hoạch các ngành chưa đầy đủ và thiếu chính xác nên không thể trở thành chỗ dựa tin cậy cho các quyết định đầu tư. Nhiều chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt sai ngay từ địa điểm, thời điểm đầu tư do thiếu tính đồng bộ nên chất lượng dự án chưa cao, trình độ tổ chức tư vấn thiết kế còn yếu chưa quan tâm đến môi trường sinh thái, vùng nguyên liệu, các tài liệu địa chất công trình... Thứ năm, nhân tố con người luôn đóng vai trò chủ đạo, quyết định đến thành bại của mọi vấn đề. Hiện nay nguồn nhân lực phục vụ cho công tác đầu tư XDCB trên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 60 địa bàn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Năng lực, trình độ chuyên môn của các tổ chức cá nhân thực hiện và quản lý đầu tư còn nhiều hạn chế. Đây là một nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC THỌ 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐỨC THỌ GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 3.1.1. Mục tiêu tổng quát - Phát huy thế và lực hiện có, khai thác có hiệu quả các công trình KT - XH đã được xây dựng, tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. - Đẩy mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển với tốc độ nhanh và bền vững. - Tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu. Tăng cường và phát triển kinh tế đối ngoại, coi trọng việc tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh và thu hút đầu tư bên ngoài để thúc đẩy phát triển KT - XH trên địa bàn. - Tăng cường cơ sở vật chất cho sự phát triển KT - XH, nâng cao chất lượng văn hoá thông tin, thể thao, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, dân số kế hoạch hoá gia đình - Tích cực nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu thuế, thực hiện triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách cho đầu tư phát triển. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 61 - Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc xã hội, tạo việc làm cho người lao động, thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thực hiện chính sách giảm nghèo, nâng cao đời sống khu dân cư. - Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ tiếp thu những công nghệ hiện đại và ngành nghề mới, có đủ phẩm chất và năng lực. - Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường. Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với củng cố an ninh quốc phòng, tạo thế vững chắc về kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng trên mọi lĩnh vực. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể a) Các mục tiêu về kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn 13 - 13,5 %. Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2020 trên địa bàn dự kiến: Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng khoảng 39-40%, tỷ trọng thương mại- dịch vụ khoảng 43-44%, tỷ trọng nông nghiệp khoảng 17-18%. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20 - 21%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4.5%, tổng mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 13 - 14%, sản lượng lương thực đến năm 2020 đạt 80.000 tấn. Thu ngân sách tăng bình quân 9 - 10% b) Các mục tiêu xã hội Tiếp tục ổn định dân số, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dưới 0,4%. Thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt bình quân 1000 người/năm. Đến 2020 tạo việc làm cho 10.000-15.000 lao động với bình quân trên 2000 lao động/năm. Giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS 28/28 xã, thị trấn, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Có 90% gia đình đạt gia đình văn hoá, Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 5% vào năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dường dưới 10%, Số trạm y tế chuẩn quốc gia đạt 28/28 trạm. Số trạm y tế có bác sỷ là 21 trạm. Có 95% hộ xem được truyền hình.... c) Về xây dựng cơ bản Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chú trọng tạo nguồn quỹ đất để đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 62 Việc đầu tư xây dựng công trình phải có trọng tâm, trọng điểm, chống đầu tư dàn trải; quan tâm đầu tư với những vùng còn khó khăn. Tích cực giải quyết nợ tồn đọng trong đầu tư XDCB. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn đối với các cơ quan đơn vị trực thuộc, đảm bảo việc thực hiện đầu tư theo đúng trình tự thủ tục quy định, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản 3.2. QUAN ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC THỌ ĐẾN 2020. 3.2.1. Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội khi xem xét đánh giá hiệu quả đầu tư. Kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội sẽ dẫn đến sự kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi khối lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm, sự thay đổi cán cân thương mại ở mức lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất... Việc phân biệt hai lợi ích này mang tính cân đối và chúng gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì vậy, phân biệt 2 lợi ích này trong nhiều trường hợp khá dễ dàng, nhưng nhiều trường hợp trở nên khó khăn. Mặt khác lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội trong nhiều trường hợp có sự tương thích, bổ sung cho nhau, nhưng ở những trường hợp khác lại xung đột với nhau. Khi xem xét hiệu quả sử dụng VĐT XDCB cần phải đánh giá một cách kỹ lưỡng, toàn diện để quyết định ưu tiên lợi ích kinh tế hay lợi ích xã hội. Trong rất nhiều trường hợp có sự xung đột xảy ra giữa 2 loại lợi ích như vậy, về nguyên tắc lợi ích xã hội. 3.2.2. Kết hợp nội lực và ngoại lực để thu hút tối đa nguồn lực cho đầu tư xây dựng cơ bản Trong bối cảnh hiện nay khi xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ thì kết hợp giữa nội lực và ngoại lực nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại có ý nghĩa hết sức quan trọng để sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, sự kết hợp đó được thể hiện ở chỗ: Huy động triệt để các nguồn lực trong nước, tranh thủ huy động tối đa các nguồn lực ngoài nước. Để thực hiện phương châm nói trên trước hết phải tạo lập môi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 63 trường đầu tư phù hợp đủ sức hấp dẫn khuyến khích mạnh dạn đầu tư trong và ngoài nước. Chú trọng đầu tư cho một nền kinh tế phát triển hướng ngoại, theo đó hướng vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghệ, đầu tư đúng mức vào giáo dục và đào tạo... Đó là điều kiện để một mặt đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, xuất khẩu vốn và xuất khẩu lao động, mặt khác, có thể tiếp cận tốt nhất về công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Thực hiện tốt sự kết hợp nói trên cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế là yếu tố rất quan trọng để thực hiện hiệu quả đầu tư. 3.2.3. Yếu tố con người là đặc biệt quan trọng, quyết định tới hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản Xét về hệ thống con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, nhưng lại là khách thể có nhận thức (khác với các khách thể khác như: nhà xưởng, mày móc...) nên phản ứng của con người sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực lớn không lường trước được. Điều này đòi hỏi các chính sách nhất nhất là chính sách về kinh tế phải quan tâm đúng mức đến con người lao động, đồng thời cũng có những chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật của con người. Xét về hệ thống sản xuất, con người vừa là mục tiêu vừa là phương tiện của hệ thống này. Mối quan hệ giữa mục tiêu và phương tiện chỉ ra rằng việc nâng cao hiệu quả, phát triển sản xuất là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Đến lượt nó chất lượng cuộc sống được nâng cao sẽ trở thành yếu tố sản xuất quyết định hiệu quả và sự phát triển sản xuất. Việc chú trọng yếu tố con người thể hiện ở việc chú ý đầu tư cải thiện mức sống của nhân dân: đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà ở, môi trường sống và làm việc, chăm sóc y tế, đầu tư cho các chương trình xoá đói, giảm nghèo... Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế vật chất sang kinh tế tri thức các lợi thế về như: lao động nhiều, tiền công rẻ chỉ là tạm thời và mất đi rất nhanh. Cho nên đầu tư cho người là đầu tư cho trí tuệ thông qua đầu tư cho giáo dục và đào tạo để nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 64 3.2.4. Hiệu quả đầu tư cần được xem xét toàn diện trong suốt cả quá trình đầu tư hoàn chỉnh. Quá trình đầu tư hoàn chỉnh một dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đầu tư, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất khác nhau nên có vai trò tác dụng khác nhau đối với hiệu quả đầu tư. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư là những giai đoạn chí phí về VĐT rất lớn nhưng chưa tạo ra sản phẩm, chưa thu lợi ích từ các dự án, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của 2 giai đoạn này cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm khảo sát, thiết kế, lập dự toán..., nâng cao chất lượng sản phẩm đầu tư XDCB đảm bảo thời gian thi công, giảm thiểu những thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Trong giai đoạn đưa công trình dự án vào khai thác sử dụng tức là mục tiêu cuối cùng của dự án được thực hiện các lợi ích KT - XH từ dự án được thu nhận những chi phí chủ yếu là chi phí vận hành. Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong giai đoạn này cần phải tập trung vào việc thực hiện tốt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý lao động, quản lý tài chính, quản lý tiêu thụ sản phẩm, hiệu suất máy móc thiết bị, năng suất lao động được nâng cao, vốn sản xuất được tiết kiệm, sản phẩm tiêu thụ nhanh, giá cả hợp lý. Đó là những yếu tố làm tăng hiệu quả sản xuất trong giai đoạn khai thác dự án, góp phần làm tăng hiệu quả đầu tư. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả đầu tư cần phải được xem xét toàn diện cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư hoàn chỉnh. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC THỌ ĐẾN NĂM 2020. 3.3.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra - Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy hoạch; bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 65 - Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, hoàn thành xây dựng các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng các xã, thị trấn và quy hoạch ngành. Khắc phục tình trạng quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định. - Tăng cường công tác đào tạo cán bộ làm công tác quy hoạch. Quy hoạch phải đảm bảo tính dài hạn và cụ thể được chiến lược phát triển kinh tế vùng. - Công tác lập kế hoạch thực hiện đầu tư cần phải sát với thực tế, phân bổ nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả. Tập trung xây dựng kế hoạch đầu tư trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và có kế hoạch cụ thêt cho từng thời kì. Việc xây dựng kế hoạch phải có căn cứ khoa học, không được dựa trên các đánh giá chủ quan. - Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù hợp với quy hoạch được duyệt. Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của huyện như: bố trí vốn đầu tư phù hợp cho các ngành, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo; quản lý vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư; chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong XDCB. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành. - Tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các ngành, vùng.. hướng vào mục tiêu thúc đẩy nhanh chóng việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm trong các ngành kinh tế. Trước hết là trong công nghiệp, du lịch - dịch vụ, nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hoá đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hoá đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn NSNN. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác, chỉ trông ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 66 chờ vào vốn ngân sách. Không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án trên địa bàn xã, phường, vượt quá tổng mức dư nợ cho phép. 3.3.2. Hoàn thiện và nâng cao công tác thực hiện dự án và quản lý dự án đầu tư - Thực hiện tốt cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng; xác định rõ trách nhiệm các chủ thể tham gia quá trình đầu tư. Quản lý chặt chẽ về quy hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, bảo đảm đúng kế hoạch, lập dự án khả thi phải sát với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư, tiêu chuẩn định mức, quy trình, quy phạm, đơn giá, chế độ chi theo quy định, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình. - Tổ chức tốt công tác đấu thầu, tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các khâu tư vấn, thi công và giám sát. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu, nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng nhận thầu nhưng triển khai không hiệu quả hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không đủ điều kiện, năng lực thi công xây dựng công trình; chỉ định thầu không đúng quy định, chia nhỏ dự án để chỉ định thầu. - Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng quy chế tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng điểm. - Tăng cường thẩm định về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quản đầu tư, chủ dự án, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công. - Rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách chủ thể, sắp xếp chuyển sang hoạt động độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về thiết kế và chất lượng công tác tư vấn. Kiên quyết thu hồi đăng ký hành nghề của các đơn vị không đảm bảo năng lực, trình độ. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch trên địa bàn. - Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo qui định. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 67 - Kiện toàn, sắp xếp lại, đào tạo, tăng cường trang bị nâng cao năng lực và đổi mới cơ chế hoạt động từ đơn vị hành chính sự nghiệp sang đơn vị tự chủ hạch toán đối với các Ban Quản lý dự án; đảm bảo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án phải đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý theo quy định của pháp luật xây dựng. - Xây dựng cơ chế tiết kiệm (mức giảm giá) đối với các công trình, dự án được thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu theo quy định; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương làm cơ sở cho việc lập dự toán, quyết toán công trình xây dựng. - Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình, quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. 3.3.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đầu tư xây dựng cơ bản - Thực hiện cải cách hành chính theo quy chế “Một cửa” liên thông, hiện đại, theo hướng đi vào thực chất, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương. - Nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng “liên thông”, rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản. Công khai, minh bạch hoá quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch VĐT (vốn kế hoạch tập trung, vốn sự nghiệp), danh mục dự án công trình đầu tư; thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép kín, bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. - Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 68 - Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong thực hiện quản lý đầu tư XDCB. - Chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.Nghiêm túc thực hiện các quy định của luật Xây dựng, luật Đấu thầu, luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập dự án đến quyết toán ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư các dự án, công trình bằng nguồn vốn ngân sách, nhằm ngăn chặn kịp thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công trình trọng điểm, công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư. Phối kết hợp công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại - tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí. - Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai minh bạch về địa điểm, nguồn vốn, thời gian, đơn vị xây dựng; phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, công chức, các đoàn thể xã hội trong việc giám sát công tác XDCB. - Tăng cường giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện tham nhũng, lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí ở đơn vị mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận kịp thời và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm. 3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ cho hoạt đông đầu tư - Hiện nay, hầu hết các chủ đầu tư phân cấp về cho xã, phường trình độ hiểu biết về xây dựng, về đấu thầu hạn chế. Vì vậy, cần có những lớp học nâng cao năng lực quản lý cho chủ đầu tư là vấn đề rất cần thiết. - Làm tốt công tác phân bổ và bố trí cán bộ. Phải phân bổ và bố trí hợp lí cán bộ lĩnh vực đầu tư, xây dựng đủ về số lượng và chất lượng. Nắm rõ được Luật và kiến thức về quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 69 3.3.5. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư - Công tác đền bù GPMB phải hoàn thành mới được phép triển khai dự án, tránh tình trạng vừa đền bù vừa thi công, chỉ cần một ách tắc nhỏ thì cả dự án phải đình trệ. Trước khi tiến hành đền bù phải tiến hành lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai. Nếu có 2/3 số ý kiến của người bị ảnh hưởng đồng ý phương án đền bù thì phải triển khai đồng loạt, đồng thời có biện pháp cụ thể để cưỡng chế đối với số còn lại nếu họ không đồng ý thực hiện. - Huyện cần tập trung chỉ đạo sát sao, kiên quyết với các cơ quan chức năng liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Không cho thực hiện những dự án mà phương án GPMB di dân không khả thi. - Khi phê lập, phê duyệt dự toán, phương án và thực hiện đền bù phải xác định và xây dựng thống nhất và phù hợp với thực tế các chỉ tiêu như định mức, đơn giá cấp đất, loại đất, hình thức sở hữu, các lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, từng thời điểm để từ đó áp dụng cho từng loại hình, từng dự án, từng hộ gia đình trong phạm vi bị ảnh hưởng tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự án, có thể làm tăng tổng VĐT cho dự án. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 70 thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó việc thực hiện đầu tư XDCB có hiệu quả là yêu cầu bức thiết không chỉ đối với huyện Đức Thọ mà còn với cả nước trong giai đoạn hiện nay. Huyện Đức Thọ là địa phương có điểm xuất phát thấp, chịu ảnh hưởng nặng nề của hai cuộc chiến tranh tàn phá. Cơ sở hạ tầng yếu kém, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, các nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển quá nhỏ bé so với yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện Đức Thọ đã nổ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công cuộc phát triển kinh tế địa phương đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt kế hoạch và vượt kế hoạch. Hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp và được chú trọng, nhiều dự án đầu tư của trung ương, của tỉnh, của huyện trong thời gian qua là đầu tư đúng hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao. Bên cạnh những thành quả đạt được, trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đức Thọ còn nhiều yếu kém, công tác kế hoạch còn yếu kém, thiếu khoa học và mang tính chủ quan, vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước còn bị thất thoát và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp, nhiều dự án không đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy hiệu quả. Việc rút ra những nguyên nhân của những thành công và những yếu kém kết hợp với kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của các tỉnh và một số nước là hết sức quan trọng giúp tác giả đề xuất những giải pháp sát với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB thuộc NSNN trên địa bàn huyện Đức Thọ thời gian tới. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Về phía nhà nước Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho XDCB vì sự phát triển có chất lượng và bền vững; sử dụng vốn đúng trọng tâm trọng điểm hơn, có lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên. Cần quy định việc đánh giá hiệu quả của mỗi dự án đầu tư XDCB là khâu cuối cùng của việc thực hiện dự án đó. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 71 Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN còn có nghĩa cần và biết huy động các nguồn vốn khác, VĐT trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn của các thành phần kinh tế khác vào các công trình kết cấu hạ tầng thích hợp bằng các chính sách và hình thức thích hợp. Cần làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của tập thể và cá nhân trong công tác quy hoạch, thẩm định và quyết toán phê duyệt dự án công trình. Phân cấp nhiều hơn cho địa phương là đúng, nhưng kèm theo kỷ cương, tinh thần liên kết, phối hợp, tránh nếp tư duy sản xuất nhỏ, cá thể. Khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh. Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy hoạch khiến các địa phương (cho dù không có cơ sở) vẫn xin Trung ương cơ chế chính sách “đặc thù” cho mình thay vì khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với nhau để phát huy thế mạnh của vùng và để cùng phát triển. Chính các cơ chế này là nhân tố nội sinh của sự dàn trải trong đầu tư XDCB. Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án, hạn chế tối đa sự khép kín trong một bộ ngành chủ quản. Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài nghiêm minh của pháp luật. Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính thực hiện đúng luật Ngân sách, cụ thể là hai dòng Ngân sách đầu tư XDCB và chi thường xuyên cần được quản lý thống nhất, quy định rõ bộ nào chịu trách nhiệm cuối cùng trước Chính phủ và trước Quốc hội về hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước chi cho XDCB. 2.2. Về phía địa phương Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 72 UBND tỉnh sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án. Ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp đầu tư, đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án. Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công trình Áp dụng phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân trong việc lập dự án và đề xuất dự án đầu tư hạ tầng nông nghiệp nông thôn. UBND tỉnh giao cho sở Xây dựng, sở Tài chính phối hợp các ban ngành liên quan xây dựng đơn giá XDCB trên địa bàn tỉnh sớm để áp dụng cho từng quý. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các công ty tư vấn hiện đang trực thuộc các sở, ngành nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đối với các công ty tư vấn và tránh hiện tượng vừa quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tư vấn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 73 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005, Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ quản lý sử dụng vốn ĐT-XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. 2. Bùi Mạnh Cường. ĐT-XDCB Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam 3. Chính phủ (2005), Nghị định 16/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý đầu tư xây dựng công trình 4. Chính phủ (2005), Nghị định 112/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của NĐ16/2005NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình 5. Chính phủ (2006), Nghị định số 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng 6. Quản lý dự án công trình xây dựng (2007), NxB Lao động & Xã hội 7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1998), Kinh tế đầu tư . NxB Giáo dục, Hà nội 8. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-XDCB năm 2010 9. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-XDCB năm 2011 10. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch ĐT-XDCB năm 2012 11. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi ngân sách năm 2010 12. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi ngân sách năm 2011 13. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thu chi ngân sách năm 2012 14. Phòng Kế hoạch -Tài chính UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình thanh quyết toán vốn ĐT-XDCB năm 2010-2012 15. Quốc hội, Luật Đấu thầu, Số 61/2005/QH61 ngày 29/11/2005. 16. Quốc hội, Luật Xây dựng, Số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng SVTH: Nguyễn Quốc Việt 74 17. Quốc hội, Luật Ngân sách Nhà nước, Số 01/2002/QH ngày 16/12/2002. 18. Hoàng Hữu Hoà (chủ biên), Tập bài giảng về phương pháp nghiên cứu khoa học, trường Đại học Kinh tế Huế. 19. Hội đồng bộ trưởng (1990), Sửa đổi, bổ sung thay thế điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo Nghị định 232/CP. 20. Phạm Quang Long (2007), Một số giải pháp hoàn thiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Đại học Kinh tế Huế. 21. Dương Thị Bình Minh (2005), Bài giảng Tài chính công. NxB Tài chính. 22. Phân tích kinh tế dự án đầu tư (2007), NxB Tài chính. 23. Lập dự án đầu tư (2005), NxB Thống kê. 24. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng năm 2010 25. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng năm 2011 26. Phòng TC-KH UBND huyện Đức Thọ, Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng năm 2012 27. UBND huyện Đức Thọ, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 28. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB ĐH KTQD, Hà Nội 29. Website: Wikipedia.com, Huyện Đức Thọ. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguye_n_quo_c_vie_t_6111.pdf
Luận văn liên quan