Đề tài Tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4

Để thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 vào tháng 5 năm 1997 đã thông qua luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) thay thế cho hệ thống thuế doanh thu. Ngày 01/01/1999 loại thuế mới thuế GTGT chính thức có hiệu lực. Kể từ khi ban hành cho đến nay, thuế GTGT đã có tác động tích cực đến việc tăng doanh thu góp phần ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất - kinh doanh ngày càng đi vào khuôn khổ hơn, xuất khẩu được khuyến khích mạnh mẽ, sản xuất nội địa được gia tăng áp lực bảo hộ và tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Với ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, em đã lựa chọn đề tài “Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4” làm đề tài cho luận văn của mình. Luận văn gồm ba chương Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT. Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. Dùđã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác của công ty, nhưng do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, côđóng góp ý kiến để luận văn này được hoàn chỉnh hơn và cũng để em cóđiều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤCLỤC Lời cảm ơn 1 Lời mởđầu 2 Chương I: Một số vấn đề chung về thuế - thuế GTGT. 3 I. Khái niệm về thuế. 3 1. Khái niệm Thuế. 3 2. Những nguyên tắc cơ bản của Thuế. 3 3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế. 3 4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế. 4 5. Phân loại thuế. 4 6. Các yếu tố cấu thành thuế. 5 7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam. 5 II. Khái quát về thuế GTGT. 5 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. 5 2. Khái niệm về thuế GTGT. 6 3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT. 6 4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT. 7 5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam. 8 Chương II: Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công tycổ phần đầu tư và xây dựng số 4 16 I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 16 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 16 2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu: 16 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty. 17 4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty: 21 II. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 22 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 22 2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty: 24 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. 30 1. Những khó khăn vướng mắc: 30 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty. 30 Kết luận 33

docx37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2866 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện luật thuế giá trị gia tăng tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế nhà nước phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. 4. Chức năng của Thuế trong nền kinh tế. Thuế hình thành và phát triển qua nhiều chế độ xã hội và mang nhiều nội dung khác nhau. Dù chế độ thuế khoá có nhiều cải cách tiến bộ và hợp lý hơn, song bản chất và chức năng của thuế vẫn không thay đổi. Thuế là công cụ quan trọng để động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Thuế là công cụ điều tiết, kích thích sản xuất, điều chỉnh cung cầu xã hội. Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể và người lao động. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để kiểm tra và giám sát về mặt tài chính đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Thuế có tác dụng mở rộng kinh tế đối ngoại đồng thời bảo vệ lợi ích sản xuất trong nước. Thuế là công cụ sắc bén để điều hoà thu nhập quốc dân. Nó mang tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Tuy nhiên tính bắt buộc đó luôn được xác lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế - xã hội của người nộp thuế. Và nó là một khoản không mang tính hoàn trả trực tiếp, đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí. 5. Phân loại thuế. Dựa vào những nội dung, tính chất của thuế mà người ta phân chia thuế ra thành nhiều loại khác nhau. Dựa vào mối quan hệ giữa người nộp thuế và người chịu thuế, thuế được phân thành thuế trực thu và thuế gián thu. 5.1. Thuế trực thu: Là loại thuế trực tiếp đánh vào thu nhập của cá nhân, tổ chức kinh doanh có thu nhập. Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Các sắc thuế thuộc loại thuế trực thu như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tài sản. Ưu điểm: Có tính công bằng cao, thuận tiện cho người nộp thuế và người thu thuế. Nhược điểm: Vì đánh trực tiếp vào thu nhập nên gây ra phản ứng không tốt của người nộp thuế (trốn thuế, trây ỳ), Nhà nước khó khăn và tốn kém sức người và thời gian trong việc quản lý và thu thuế. 5.2. Thuế gián thu: Là loại thuế được thu qua giá bán, là yếu tố cấu thành trong giá bán. Người chịu thuế là người mua, người nộp thuế là người bán - nộp hộ thuế cho người mua vào NSNN. Các sắc thuế thuộc loại thuế gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu. Ưu điểm: Nhà nước bỏ ra ít chi phí nhưng thu được nhiều thuế nên tiết kiệm được chi phí cho việc thu thuế. Nhược điểm: Tính công bằng xã hội không cao. 6. Các yếu tố cấu thành thuế. Để cấu thành một sắc thuế bao gồm những đặc điểm và yếu tố khác nhau. Luật thuế bao gồm những sắc thuế song các sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau: tên sắc thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế (giá tính thuế, thuế suất), kê khai thuế, đăng ký thuế, quyết toán thuế và nộp thuế, khiếu nại hoặc xét thưởng thuế, miễn giảm hoặc hoàn thuế nếu có. 7. Các sắc thuế hiện hành ở Việt Nam. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập của người có thu nhập cao và một số khoản thu khác: tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí. II. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GTGT. 1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Sau 36 năm kề từ khi lý thuyết về thuế GTGT được nhà kinh tế học người Đức đề xuất năm 1918, vào năm 1954 Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng luật thuế GTGT. Qua nghiên cứu, lý thuyết về thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện và lần lượt được đưa vào áp dụng. Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đến 6 tháng đầu năm 2000 đã có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế GTGT tăng 163,8% so với năm 1988 (có 47 nước). ở Việt Nam cùng với sự phát triển của hệ thống thuế, luật thuế GTGT đã chính thức được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 thông qua và có hiệu lực ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế doanh thu. Qua 5 năm thực hiện, luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoá XI ngày 17/06/2003 sửa đổi bổ sung và có hiệu lực ngày 01/01/2004 đến ngày 29/11/2005 sửa đổi bổ sung lần thứ hai và có hiệu lực ngày 01/01/2006, gần đây nhất là ngày 09/04/2007 sửa đổi bổ sung lần thứ ba và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2008. 2. Khái niệm về thuế GTGT. Thuế GTGT còn được gọi là VAT (Value Added Tax) là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và tổng số thuế thu được ở tất cả các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng. Vậy vấn đề then chốt khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định được thành phần của giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác muốn xác định được số thuế GTGT phải nộp thì trước tiên phải xác định được GTGT. GTGT = Tổng giá trị hàng hóa, - Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ dịch vụ bán ra mua vào tương ứng 3. Những đặc tính cơ bản của thuế GTGT. Thuế GTGT do cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Về thực chất thếu GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng để động viên phần thu nhập cho Nhà nước thông qua giá cả. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, do đó việc thu thuế GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tính trong giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng cho việc mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ thu thuế GTGT ở khâu bán hàng là đủ. Nhưng trên thực tế khó có thể phân biệt đâu là khâu cuối cùng và đâu là khâu trung gian. Vì vậy để đảm bảo việc thu thuế được công bằng và giảm bớt việc gian lận thuế nên cứ có hành vi mua hàng là phải thu thuế GTGT. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế được chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau, cứ thế thuế GTGT được thu đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng. 4. Sự cần thiết phải ban hành luật thuế GTGT. * Thuế GTGT ra đời là một nhu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi cơ cấu chính sách thuế cũ không còn đáp ứng được nhu cầu trong tình hình mới vì: - Thứ nhất: Thuế doanh thu không đáp ứng được yêu cầu thu và quản lý do có nhiều bất hợp lý (trùng lặp, thuế thu trên thuế, có nhiều mức thuế suất (11 mức)). - Thứ hai: Do quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, yêu cầu mở rộng lưu thông hàng hóa giữa các nước đòi hỏi bãi bỏ, giảm thuế ở cửa khẩu đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, nó giúp kích thích các ngành sản xuất dịch vụ trong nước, khuyến khích xuất khẩu những tiềm lực quốc gia và góp phần thúc đẩy những mặt hàng thiết yếu. * Như vậy thuế GTGT ra đời trước hết để đáp ứng tình hình mới, sau một thời gian được áp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT được đại đa số các nước trên thế giới thừa nhận về những ưu điểm nổi bật của nó ở các mặt sau: - Thứ nhất: Với điều kiện số lượng đối tượng được miễn hạn chế và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu, thuế GTGT là một thứ thuế trung lập và không dẫn đến bất kỳ một sự méo mó nào. Điều này thể hiện tính ưu việt của thuế GTGT so với các loại thuế được nó thay thế. - Thứ hai: Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng và được áp dụng rộng rãi, có phạm vi tính thuế rất rộng nên có thể nói đây chính là nguồn thu chủ yếu và ổn định cho NSNN. - Thứ ba: Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là không thu trùng lặp thuế nên có tác động tích cực giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. - Thứ tư: Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ra nước ngoài, giải quyết nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. - Thứ năm: Việc thực hiện thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sẽ góp phần bảo hộ sự công bằng giữa Doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu và Doanh nghiệp trong nước đối với hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế GTGT không làm tăng giá cả hàng hóa. Thuế GTGT còn góp phần cơ cấu lại nền kinh tế từ sản xuất thay thế nhập khẩu chuyển mạnh sang sản xuất hướng xuất khẩu. - Thứ sáu: Thuế GTGT thúc đẩy việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước, hạn chế hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, tạo ra môi trường kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa. - Thứ bảy: Thuế GTGT cho phép người nộp thuế có quyền tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế... dựa trên các hoá đơn hợp pháp, hợp lệ nên nâng cao được tính tự nguyện, tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Đồng thời khuyến khích việc thực hiện đúng và đầy đủ chế độ sổ sách, chế độ kế toán, chế độ hóa đơn chứng từ. 5. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam. 5.1. Đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 5.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. 5.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Gồm 29 nhóm hàng hóa, dịch vụ (xem phụ lục 1) có các đặc điểm sau: Là sản phẩm của một số ngành nghề sản xuất và kinh doanh trong những điều kiện khó khăn, sản phẩm sản xuất ra dùng cho chính những người sản xuất và cho đời sống toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện khuyến khích phát triển: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản... và sản phẩm là thiết bị, máy móc nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được. Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội: Dịch vụ bảo hiểm, khám chữa bệnh, triển lãm, văn hóa, hoạt động thể dục - thể thao, phát thanh, truyền hình... nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hóa của con người. Là sản phẩm phục vụ nhu cầu toàn xã hội không vì mục đích lợi nhuận, tài nguyên chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, dịch vụ vệ sinh công cộng, tưới tiêu phục vụ nông nghiệp... và một số hàng hóa nhập khẩu có tính chất việc trợ, quà tặng, hàng hóa vì mục tiêu xã hội nhân đạo. Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định không chịu thuế GTGT: Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (máy bay, tàu thủy, dàn khoan) mà trong nước chưa sản xuất được, sản phẩm xuất khẩu khoáng sản mà trong nước chưa có điều kiện chế biến thành sản phẩm tinh, hàng hóa đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế GTGT tại khâu nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới mức lương tối thiểu quy định áp dụng cho công chức nhà nước. 5.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất. * Giá tính thuế. Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ là giá chưa có thuế được xác định cụ thể như sau: (1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. (2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu. (3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương là giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. (4) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. (5) Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam là giá dịch vụ bên Việt Nam phải thanh toán cho phía nước ngoài. (6) Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị... là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo từng hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. (7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. (8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. (9) Đối với xây dựng, lắp đặt: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. (10) Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất. (11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản. (12) Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. (13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. (14) Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiềnn bán vé, bán tem...) Giá chưa có thuế = 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó. (15) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói doanh thu của cơ sở kinh doanh được xác định là giá đã có thuế GTGT. (16) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). (17) Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. (18) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. (19) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được. * Thuế suất. Theo luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam có ba mức thuế suất khác nhau: mức 0%, 5%, 10% và được áp dụng với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu (xem phụ lục 2). Trong điều kiện hiện nay khi mà mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất thì việc phân ra thành nhiều mức thuế suất là rất cần thiết, nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau của Nhà nước. - Thuế suất 0%: Áp dụng với hàng hóa xuất khẩu kể cả hàng hoá gia công xuất khẩu, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất. - Thuế suất 5%: Áp dụng với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và các hàng hoá, dịch vụ cần được ưu đãi: nước sạch, thuốc chữa bệnh. - Thuế suất 10%: Là mức thuế suất thông dụng, áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ thông thường còn lại không thuộc mức thuế suất 0% và 5% như: sản phẩm điện tử, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư vấn... 5.5. Phương pháp tính thuế GTGT. Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 5.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: * Đối tượng áp dụng: Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. * Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ. Trong đó: Thuế GTGT = Giá tính thuế HH, DV * Thuế suất thuế GTGT đầu ra chịu thuế bán ra của HH, DV đó. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất , kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ % doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này được tính vào giá trị hàng hóa tổn thất phải bồi thường, không được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. 5.5.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. * Đối tượng áp dụng: Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. * Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = GTGT của HH, DV * Thuế suất thuế GTGT phải nộp chịu thuế của HH, DV đó. Trong đó: GTGT của HH, DV = Doanh số của HH, DV - Giá vốn của HH, DV chịu thuế bán ra bán ra. Trị giá vốn = Trị giá hàng + Trị giá hàng + Trị giá hàng hàng bán ra tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ. Ngoài ra, luật thuế GTGT còn quy định chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và chế độ miễn, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có). CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 - Tổng công ty xây dựng Hà Nội được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước hạng I - Công ty xây dựng số 4 sang công ty cổ phần theo quyết định số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005. Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 18/10/1959 tiền thân từ hai đơn vị công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc Khu Bắc Hà Nội. Trên 48 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã lớn mạnh dần từ một văn phòng đại diện tại Hà Nội đến nay công ty đã có 3 chi nhánh, 13 xí nghiệp và các đội xây dựng. Tên giao dịch: - Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. - Tên tiếng Anh: Investment and Construction joint stock Company No.4 Tên viết tắt: ICON4. Trụ sở chính: 243A Đê La Thành - Phường Láng Thượng - Quận Đống Đa - HN. Điện thoại: 04.7669864 - 04.7668976 Fax: 04.7668863 Email: icon4@vnn.vn Đăng ký kinh doanh số: 0103010772. 2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu: Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện, trang trí nội ngoại thất. Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm: lập và thẩm tra dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hoá, khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm, thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác. Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới. Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty. 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Đại hội đồng cổ đông \ Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Các phó tổng giám đốc Phòng tổ chức LĐ Phòng dự án Phòng khoa học kỹ thuật Phòng TC- KT Phòng thi công Phòng kinh tế thị trường Văn phòng công ty Các đội công trình Các xí nghiệp Các chi nhánh Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống trực tuyến bao gồm: tổng giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp, các tổ trưởng phụ trách đội thi công và các phòng có các chức năng riêng khác. Giữa các đơn vị, các phòng ban của công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng: - Tổng giám đốc: là người lãnh đạo chung, là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. - Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tổ chức quản lý điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ chính sách, pháp luật, quyết định của Nhà nước. - Văn phòng công ty: là đơn vị giúp giám đốc công ty tiếp khách đến liên hệ, công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến, hội họp. - Phòng kinh tế thị trường: là phòng giúp giám đốc công ty tìm hiểu thị trường, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của công ty trên cơ sở hiện có về nhân lực, vật tư, tiền vốn thiết bị thi công và nhu cầu thị trường. Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư trên cơ sở chủ trương của công ty và kế hoạch đã được duyệt. Kiểm tra dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán. - Phòng thi công: kiểm tra việc thi công về các lĩnh vực chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm xây dựng đối với các công trình của công ty. Kiểm tra thủ tục xây dựng của các đơn vị để tránh thi công tuỳ tiện. - Phòng tài chính kế toán: giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính. Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, giúp giám đốc tổ chức, hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch với giá thành hạ. Tham gia với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu chi tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính trong công ty, giúp giám đốc ra quyết định chỉ tiêu trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế toàn diện. - Phòng khoa học kỹ thuật: là bộ tham mưu cho giám đốc về hướng dẫn khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. Cùng phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. - Phòng dự án: tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế, giải quyết các vướng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư. Thông qua ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá thầu, số lượng, chủng loại thiết bị cho công trình. - Phòng tổ chức lao động: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị để tổ chức một bộ máy với phương châm gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh. Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho cán bộ đủ tiêu chuẩn. - Ngoài ra công ty còn có các xí nghiệp, các chi nhánh, các đội công trình chịu trách nhiệm thi công các công trình xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng. 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ở đơn vị mình, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này, công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ chức phòng kế toán ở nước ta hiện nay. Còn tại các phòng, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng kế toán để phòng kế toán kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4. SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ Kế toán Ngân hàng Kế toán thuế Thủ quỹ Kế toán thanh toán Theo sơ đồ trên, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 người. Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): là người chịu trách nhiệm chung, hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý, đôn đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy định chế độ kế toán do Nhà Nước ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHXH, BHYT. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ tiền lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương. Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả và lập các biểu kế toán. - Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu, chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh các khoản thu, chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu. - Kế toán ngân hàng: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng, chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng, quý, năm, đồng thời lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ. Kiểm tra sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ. - Kế toán thuế: thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, chịu trách nhiệm về các khoản trích nộp Nhà nước. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. 4. Đặc điểm công tác tài chính và hệ thống thuế của công ty: Kỳ kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VND). Phương pháp kế toán tài sản cố định. Phương pháp khấu hao: phương pháp đường thẳng. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức ghi sổ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức kế toán: Nhật ký chung. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngoài ra công ty còn phải nộp: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí. II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4. 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Với bề dày kinh nghiệm trên 48 năm, công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng đầu tư dự án và kinh doanh nhà ở, hoạt động cả ở trong và ngoài nước, đã phát triển thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu ở Việt Nam. Công ty có lực lượng chuyên gia, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành dự án, tổ chức, quản lý thi công, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, kiểm định chất lượng công trình. Hơn nữa, vai trò lực lượng sản xuất luôn được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo công ty, với tiêu chí: “Duy trì - phát triển - đổi mới”, từng cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng học hỏi, phát huy hết khả năng của mình trong lao động sản xuất. Sự kết hợp hài hoà giữa bề dày kinh nghiệm của các thế hệ đi trước và sức trẻ sáng tạo của thế hệ tiếp nối đã giúp cho Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ngày càng lớn mạnh và phát triển. Điều này được khẳng định rõ qua một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây: BIỂU 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THỜI KỲ 2005-2006. CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 1 2 3 Số tuyệt đối (+/-) Tỷ lệ % * Tổng doanh thu 483.739 537.013 53.274 11 * Các khoản giảm trừ 1.693 2.997 1.304 77 1. Doanh thu thuần 482.046 534.016 51.970 10,8 2. Giá vốn hàng bán 450.219 495.313 45.094 10 3. Lợi nhuận gộp 31.827 38.703 6.876 21,6 4. Chi phí tài chính 8.060 14.607 6.547 81,2 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.360 17.567 1.207 7,4 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.407 6.529 -878 (11,9) 7. Thu nhập khác 1.411 1.689 278 19,7 8. Chi phí khác 6.086 455 -5.631 (92,5) 9. Lợi nhuận khác -4.675 1.234 5.909 126,4 10. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.732 7.763 5.031 184,2 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 765 2.174 1.409 184,2 12. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.967 5.589 3.622 184,1 13. Tổng số thuế nộp NSNN 40.772 54.206 13.434 32,9 Trong đó: thuế GTGT phải nộp 8.965 12.943 3.978 44,4 Đơn vị: triệu đồng Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở biểu 1 cho ta thấy: Tổng doanh thu năm 2006 đạt 537.013 triệu đồng tăng 11% so với năm 2005 nên doanh thu thuần năm 2006 đạt 534.016 triệu đồng tăng 10,8% so với năm 2005. Giá vốn hàng bán năm 2006 đạt 495.313 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005. Do đó, lợi nhuận gộp năm 2006 đạt 38.703 triệu đồng tăng 21,6% so với năm 2005. Chi phí tài chính năm 2006 là 14.607 triệu đồng tăng 81,2% so với năm 2005 và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 là 17.567 triệu đồng tăng 7,4% so với năm 2005 đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 11,9% so với năm 2005. Mặc dù lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm nhưng nhờ lợi nhuận khác năm 2006 tăng 126,4% so với năm 2005 do thu nhập khác tăng và chi phí khác giảm đáng kể nên tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đã tăng 184,2% so với năm 2005. Hàng năm Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, năm 2006 nộp ngân sách là 54.206 triệu đồng tăng 32,9% so với năm 2005. Trong đó thuế GTGT phải nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng tăng 44,4% so với năm 2005. 2. Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty: 2.1. Phương pháp tính thuế: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 là doanh nghiệp Nhà nước được Cục thuế Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 19/05/1998 với mã số thuế: 0100105574, là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ: Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ. Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở doanh thu khi bàn giao các công trình, hạng mục công trình được chủ công trình thanh toán không bao gồm thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT tập hợp từ hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu (nếu có). Tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở công ty trong thời gian gần đây thể hiện qua biểu sau: STT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Doanh thu chưa thuế GTGT Thuế GTGT Tỷ trọng doanh thu Tỷ trọng thuế GTGT Doanh thu chưa thuế GTGT Thuế GTGT Tỷ trọng doanh thu Tỷ trọng thuế GTGT Chênh lệch số thuế GTGT Tỷ lệ (%) số thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 482.046 100,0 534.016 100,0 2 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT 16.565 3,4 15.721 2,9 3 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 465.481 96,6 518.295 97,1 a Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 0% b Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% 157.566 7.878 33,9 20,4 61.728 3.086 11,9 6,3 -4.792 -60,8 c Hàng hoa, dịch vụ chịu thuế suất 10% 307.915 30.792 66,1 79,6 456.567 45.657 88,1 93,7 14.865 38,4 4 Tổng thuế GTGT đầu ra 38.670 100,0 48.743 100,0 10.073 26 5 Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế 417548 29.705 483.513 35.800 6.095 20,5 6 Thuế GTGT phải nộp theo số thực tế 8.965 12.943 3.978 44,4 7 Thuế GTGT phải nộp năm quyết toán 8.965 12.943 BIỂU 2: SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT NĂM 2005 VÀ 2006 CỦA CÔNG TY. Đơn vị: triệu đồng 2.2. Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty. Qua biểu trên cho ta thấy: doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT năm 2006 đạt 518.295 triệu đồng tăng 26% so với năm 2005. Trong đó: * Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 5%: Gồm các phần dự án như: khoan cọc nhồi nhà máy xi măng Tam Điệp, nền móng và tầng hầm trung tâm chăm sóc sức khoẻ bưu điện phía Bắc, công trình Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, phòng họp - văn phòng Trung ương Đảng - A1 Nguyễn Cảnh Chân, nhà máy xi măng Hải Phòng mới. Doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thuế suất 5% năm 2006 đạt 61.728 triệu đồng giảm 60,8% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 11,9% trong tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 6,3% tỷ trọng thuế GTGT. * Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế 10%: Gồm các công trình như: khoan cọc nhồi nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Trung tâm nút mạng viễn thông - Công ty viễn thông liên tỉnh, khoan cọc nhồi toà nhà đa năng B28 tầng - Làng Quốc tế Thăng Long, cho thuê máy - Công ty trách nhiệm hữu hạn vật tư, vận tải Phú Sơn, công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia... và một số vật tư, máy móc được thanh lý: máy vi tính, máy xúc, máy đầm,... Năm 2006 doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% đạt 456.567 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 88,1% trong tổng doanh thu chịu thuế và chiếm 93,7% tỷ trọng thuế GTGT. Như vậy, doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% chiếm tỷ trọng cao và chủ yếu trong doanh thu chịu thuế. Theo quy định của luật thuế GTGT, mọi cơ sở sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng và đầy đủ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT theo từng mức thuế suất trong tờ khai thuế GTGT hàng tháng với cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước. Nhưng khi kiểm tra lại thì thấy trong tờ khai thuế GTGT của công ty thì doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% của năm 2006 đạt 456.567 triệu đồng mà thực tế số đó chưa bao gồm 685 triệu đồng do bỏ sót hoá đơn không kê khai vào báo cáo. Thực tế nếu công ty kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2006 là: 518.295 + 685 = 518.980 triệu đồng. 2.3. Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 2.3.1. Thuế GTGT đầu ra phát sinh tại công ty. Thuế GTGT đầu ra phải nộp là phần thu nhập khi công ty hạch toán doanh thu khối lượng công trình hoàn thành và thanh lý TSCĐ. 2.3.2. Hoá đơn, chứng từ sử dụng. Công ty ghi nhận doanh thu và thu nhập khác phục vụ cho công tác kế toán thuế GTGT phải nộp bằng hoá đơn do Bộ Tài Chính cấp. Mỗi hóa đơn gồm 3 liên: Liên 1: Liên gốc. Liên 2: Giao cho khách hàng (liên khách hàng). Liên 3: Chuyển phòng kế toán ( thanh toán nội bộ). Theo biểu 2 số thuế GTGT đầu ra của công ty năm 2006 đạt 48.743 triệu đồng, tăng 10.073 triệu đồng so với năm 2005. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5%. Năm 2006 đạt 3.086 triệu đồng giảm 60,8% so với năm 2005 đạt 7.878 triệu đồng và chiếm 6,3% trong tổng số thuế đầu ra phải nộp. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10%. Năm 2006 đạt 45.657 triệu đồng tăng 38,4% so với năm 2005 đạt 30.792 triệu đồng và chiếm 93,7% trong tổng số thuế đầu ra phải nộp, nhưng đó chưa phải là con số cuối cùng. Do bỏ sót hoá đơn nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 10% được hạch toán lại là: 685 * 10% = 68,5 triệu đồng. 45.657 + 68,5 = 45.725,5 triệu đồng, tăng 0,15% so với số kê khai của công ty. Vậy tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2006 được tính lại là: 3.086 + 45.725,5 = 48.811,5 triệu đồng 2.4. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 2.4.1. Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại công ty. Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty như mua nguyên - nhiên vật liệu: xăng dầu, xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá... Mua phụ tùng, công cụ dụng cụ: máy in, máy photocopy, máy xúc, máy trộn bê tông... Thanh toán các hoá đơn dịch vụ mua ngoài: thanh toán tiền điện nước, tiền vận chuyển, thuê kho bãi... 2.4.2. Hoá đơn chứng từ sử dụng. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 sử dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT phải nộp do đó các hàng hoá, dịch vụ mua ngoài đều được kê khai khấu trừ thuế. Để thực hiện theo đúng quy định, tuân thủ chế độ chính sách và đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Hoá đơn, chứng từ công ty sử dụng gồm: Hoá đơn GTGT (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ). Hoá đơn đặc thù (liên 2 do người bán xuất cho công ty khi công ty mua hàng hoá, dịch vụ). Phiếu nhập vật tư, hàng hoá khi công ty mua hàng hoá, vật tư, nguyên - nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc... nhập kho hàng hoá. Phiếu chi tiền mặt: gồm giấy báo nợ ngân hàng, Uỷ nhiệm chi (UNC). Doanh thu hàng hoá, dịch vụ được tính thuế GTGT khấu trừ năm 2005 đạt 417.548 triệu đồng, năm 2006 đạt 483.513 triệu đồng tăng 15,8% so với năm 2005 do đó thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng tăng 25,5% so với năm 2005. Do không tách riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ở từng mức thuế suất mà công ty chỉ có thể dựa vào số hóa đơn, chứng từ mua hàng để kiểm tra số thu chi. Nên đã phát hiện ra hoá đơn số 72981 bỏ sót do mua cáp thép của Công ty cổ phần thương mại vật liệu điện máy và phụ tùng số tiền là 145,8 triệu đồng, hóa đơn số 354662 mua xăng dầu của cửa hàng xăng dầu số 20 Minh Tân số tiền là 139,7 triệu đồng. Vậy số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do bỏ sót hoá đơn là: 145,8 * 5% = 7,29 triệu đồng. 139,7 * 10% = 13,97 triệu đồng. Nguyên nhân là do nhân viên chịu trách nhiệm mua hàng trên giữ hoá đơn đến cuối tháng 12/2006 mới chuyển qua phòng kế toán. Nên theo hướng dẫn chi tiết về thuế GTGT của Bộ Tài Chính tại thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 thì trong phạm vi 3 tháng các hoá đơn mua vào được tổng hợp trên bảng kê 03/GTGT để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Vì quá thời hạn để kê khai khấu trừ nên công ty đã đánh mất quyền được khấu trừ thuế do đó trị giá lô hàng vẫn được hạch toán theo giá đã có thuế. Hoá đơn quá hạn không còn giá trị để hạch toán thuế GTGT được khấu trừ mà chỉ còn giá trị để làm căn cứ pháp lý tính trị giá vốn hàng mua vào. Vậy tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2006 được tính đủ sẽ là: 35.800 + 7,29 + 13,97 = 35.821,26 triệu đồng. 2.5. Thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào phải nộp đầu ra được khấu trừ. Qua báo cáo quyết toán thuế GTGT của công ty ở biểu 2 thì số thuế GTGT phải nộp năm 2006 là 12.943 triệu đồng trong đó thuế GTGT đầu ra là 48.743 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 35.800 triệu đồng. Nhưng khi xác định lại doanh thu chịu thuế GTGT đầu ra và đầu vào thì số thuế GTGT thực tế phải nộp năm 2006 là 12.990 triệu đồng tăng 47 triệu đồng so với quyết toán của công ty và tăng 0,36% so với số kê khai của công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4. 1. Những khó khăn vướng mắc: * Về công tác luân chuyển chứng từ: do quy mô của công ty lớn có nhiều đơn vị trực thuộc và do đặc tính của ngành xây lắp là sản phẩm phân bổ rải rác, xa trụ sở công ty nên việc tập trung hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán của công ty luôn bị chậm, không kịp thời. Điều này ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế GTGT, đặc biệt là thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ và cũng làm báo cáo tổng hợp của công ty hàng tháng, quý, năm luôn gặp khó khăn. * Về kê khai, nộp thuế: - Trong tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, công ty không mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% nên việc bỏ sót thuế, kê khai khống hoá đơn, chậm kê khai hoặc bị thất thoát thuế (do không được khấu trừ) là điều khó tránh khỏi. - Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài nên phát sinh doanh thu không thường xuyên mà theo chế độ thì kế toán thuế phải kê khai thuế GTGT theo tháng, vì vậy mà công ty chỉ kê khai thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng còn thuế GTGT đầu ra để lại vào cuối quý mới kê khai. Cuối kỳ do phải kê khai nhiều hoá đơn đầu ra nên ảnh hưởng tới tiến độ công việc. Đặc biệt nếu để quá nhiều hoá đơn vào cuối năm thì không những ảnh hưởng đến công tác quyết toán mà còn tác động xấu đến khả năng thanh toán và nộp thuế của đơn vị. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT tại công ty. 2.1. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có địa bàn hoạt động rộng khắp trong cả nước, số lượng công trình mà công ty thi công trong cùng một thời gian rất nhiều, rải rác và phân tán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ gốc về phòng kế toán thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc kê khai, hạch toán thuế GTGT và việc sao chép dữ liệu vào sổ sách kế toán được chính xác và đúng hạn, phòng kế toán công ty cần quy định thời gian nộp chứng từ lâu hơn đối với những công trình ở xa và xây dựng lịch trình gửi báo cáo cho các đội, các xí nghiệp thi hành. 2.2. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% để tránh tình trạng bị thất thoát thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế kiểm tra số thuế phải nộp theo mẫu sau: Bảng kê chi tiết thuế GTGT của hàng hoá-dịch vụ mua vào được khấu trừ. Hoá đơn, chứng từ mua Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Số lượng Đơn giá Tổng giá thanh toán Thuế GTGT được khấu trừ Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng, năm phát sinh 5% 10% Số thuế được khấu trừ 2.3. Công ty có biện pháp đẩy nhanh công tác nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành, bàn giao để có căn cứ xác định thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và quyết toán thuế GTGT theo đúng quy định, tránh gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. 2.4. Công tác quản lý hoá đơn chứng từ GTGT. Hóa đơn GTGT là căn cứ pháp lý để kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế khi kê khai nộp thuế GTGT. Nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người làm công tác kế toán nói chung và kế toàn thuế nói riêng. Công ty cần có quy định cụ thể và chặt chẽ công tác luân chuyển, quản lý chứng từ đối với từng cá nhân, đơn vị trong nội bộ công ty. Những quy định cụ thể về thời gian tập hợp và giao nộp hoá đơn, chứng từ phát sinh gắn với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị cấp dưới sẽ giúp cho việc luân chuyển chứng từ trong nội bộ công ty được thuận tiện, kịp thời hơn. Như vậy, trong quá trình thực hiện sẽ tránh được những sai sót như: bỏ sót hoá hơn, chứng từ dẫn đến tình trạng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (như đã trình bày ở trang 28). 2.5. Công ty cần tự nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán thuế cho nhân viên phòng kế toán và nhân viên kế toán thuế cũng cần phải thường xuyên cập nhật những văn bản, thông tư hướng dẫn mới sửa đổi, bổ sung có liên quan do Bộ Tài Chính ban hành, có như vậy mới đảm bảo cho công ty luôn thực hiện đúng và đầy đủ pháp luật về thuế đã quy định. KẾT LUẬN Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 từ khi thành lập cho đến nay đã luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho, góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Quá trình lớn mạnh của công ty gắn liền với sự phát triển của ngành xây dựng và các giai đoạn phát triển của nước ta. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty luôn phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hàng. Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán công ty, em đã thu được những kinh nghiệm thực tiễn về thuế GTGT. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong luận văn này vẫn chưa thể đề cập hết những vấn đề về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty, song luận văn là kết quả nghiên cứu về mặt lý luận trong quá trình học tập tại trường và qua thực tế tại công ty thực tập. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế mà thuế GTGT lại luôn cập nhật đổi mới nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTình hình thực hiện luật thuế GTGT tại Công ty cổ phẩn đầu tư và xây dựng số 4.docx
Luận văn liên quan