Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may 29/3 Đà Nẵng

MỤC LỤC Lời mở đầu Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 1. Khái niệm 2. Đặc điểm của NVL 3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán NVL II .Phân loại và đánh giá NVL 1. Phân loại NVL 2. Tính giá NVL 2.1. Tính giá NVL nhập kho 2.2. Tính giá NVL xuất kho III. Tổ chức hạch toán nhập xuất NVL 1. Tài khoản sử dụng, thủ tục và chứng từ hạch toán nhập xuất NVL 1.1. Tài khoản sử dụng 1.2. Các thủ tục chứng từ nhập xuất 2. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL 2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp nhập kho NVL 2.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp xuất kho NVL Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch toán NVL tại Công ty Dệt May 29/3 ĐN A. Đặc điểm tình hình chung của công ty I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty II. Chức năng và nhiệm vụ III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm ngành dệt 1.1. NVL ngành dệt 1.2. Sản phẩm 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn bông 1.4. Quy trình máy móc thiết bị 1.5. Thị trường 1.6. Đối thủ cạnh tranh 2. Ngành may mặc 2.1. Nguyên vật liệu 2.2. Sản phẩm 2.3. Quy trình công nghệ may mặc 2.4. Máy móc thiết bị 2.5. Thị trường 3. Tổ chức công tác hạch toán kế toán 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 3.2. Hình thức kế toán B. Tình hình tổ chức công tác hạch toán NVL tại công ty I. Đặc điểm và phân loại NVL 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 2. Phân loại nguyên vật liệu II. Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu 1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho 2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho III. Thủ tục chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu IV. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu V. Tổ chức hạch toán nhạp xuất nguyên vật liệu 1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu VI. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu VII. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty 1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu 2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty I. Đánh giá chung về tình hình quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại công ty 1. Đánh giá công tác quản lý vật tư 1.1. Về tình hình cung cấp vật tư 1.2. Về tình hình dự trữ 1.3. Về tình hình sử dụng vật tư 2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư II. Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu 1. Biện pháp về dự trữ vật tư 2. Biện pháp về sử dụng vật tư III. Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu 1. Về sổ sách kế toán 2. Về công tác hạch toán Kết luận

doc40 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may 29/3 Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Phân loại nguyên vật liệu: - Nguyên vật liệu chính : là những thứ mà sau quá trình gia công sẽ biến thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ, kết hợp với NVL chính. - Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. - Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc... - Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý TSCĐ. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phương tiện lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. - Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng ... 2. Tính giá nguyên vật liệu: 2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế NVL = Giá mua (bao gồm thuế nhập khẩu, nếu có) + Chi phí (vận chuyển, bốc dở, hao phí định mức) b. Đối với nguyên vật liệu: Giá thực tế NVL = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí chế biến c. Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp vốn liên doanh giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định. d. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Giá thực tế NVL = Giá thực tế của NVL xuất chế biến + Chi phí (đến nơi chế biến và về đơn vị) + Tiền thuê gia công chế biến e. Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: giá trị thực tế tính theo giá trị thị trường tương đương. g. Đối với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu. 2.2. Tính nguyên vật liệu xuất kho: Đối với nguyên vật liệu xuất fùnh trong kỳ, tùy theo đặc tính hoạt động của từng đơn vị vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng trong các phương pháp sau: * Phương pháp giá đơn vị bình quân: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó: a. Đơn giá bình quân cả kỳ: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Vật liệu tồn đầu kỳ và trong kỳ Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, tuy dùng giá thực tế nhưng không phù hợp với nó. Hơn nữa công việc cuối tháng dồn vào cuối tháng, thông tin phản ánh chậm, gây ảnh hưởng đến công tác quyết tóan. b. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ): Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ Phương pháp khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu này, phương pháp này rất ít khi sử dụng trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có giá rất ổn định. c. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này khối lượng công việc nhiều và phụ thuộc số lần nhập trong kỳ, độ chính xác cao và có tính cập nhật thông tin. * Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát và nó mang tính đặc thù trong doanh nghiệp. * Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng bộ và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất dùng. Phương pháp này thường dùng cho các vật liệu có giá trị và có tính chất cách biệt. * Phương pháp giá hạch tóan: Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Giá hạch tóan nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ x Hệ số vật liệu Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, phương pháp này không chính xác, rất ít sử dụng trong doanh nghiệp. Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số vật liệu = Giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhâp trong kỳ Giá hạch tóan tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ III. TỔ CHỨC HẠCH TÓAN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU: Hạch tóan chi tiết nguyên vật liệu không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ theo từng nhóm hàng, từng thữ mà cả với quy cách, chủng loại không chỉ theo từng kho mà cả ở cả phòng kế toán. 1. Phương pháp thẻ song song: - Ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. - Ở phòng kế toán: Mở sổ kế toán chi tiết vật liệu dùng cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung như ở thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ phiếu nhập - xuất, do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho. Khi giao thẻ kho kế toán phải ghi vào sổ Phương pháp này có tính ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra. Có thể tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ Thẻ (sổ) chi tiết vật tư Bản tổng hợp NXT Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: - Ở kho: việc theo dõi vật liệu như phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu luân chuyển với thẻ kho. - Phương pháp này tuy đơn giản nhưng khối lượng ghi chép nhiều, công việc dồn vào cuối tháng nên việc hạch tóan và lập báo cáo thường chậm trễ. Sơ đồ: Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu 3. Phương pháp sổ số dư: - Tại kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ tục phải được tập hợp toàn bộ chứng từ và nộp cho kế toán kèm với các tcf nhập xuất nguyên vật liệu. - Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho và ghi nhận chứng từ, khi nhận chứng từ kế toán kiểm tra tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền vừa tính được của nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn. Phương pháp này phức tạp hơn các phương pháp trên, đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, để đảm nhiệm việc ghi chép và hạch tóan. Tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ sau: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chứng từ nhập vật liệu Số đối chiếu luân chuyển Bảng tổng hợp chứng từ xuất vật liệu Thẻ số dư IV. HẠCH TÓAN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Tài khoản sử dụng, thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất nlj: 1.1. Tài khoản sử dụng: 1.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: * TK 151 (hàng mua đang đi đường): tài khoản này phản ảnh theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa nhập kho. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng. Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay giao cho khách hàng. Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường (Dồn vào cuối kỳ) * TK 152: (nguyên vật liệu): dùng để phản ảnh giá trị vật tư tồn kho. Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho. 1.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: * TK 152 (nguyên vật liệu): Kết cấu: Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho. * TK 611 (6111) (mua hàng): dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào, tồn kho đầu kỳ, xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. Bên Có: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và cuối kỳ. 1.2. Các thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất: Phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Thẻ kho Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng Phiếu nhập kho vật tư 1.2.1. Đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập kho: * Trường hợp mua ngoài: căn cứ vào giấy báo xác nhận hàng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT của người bán gởi đến nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm, để kiểm nhận nguyên vật liệu thu mua về số lượng và chất lượng, quy cách - ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “bảng kiểm nhận vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. * Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho vật tư lại các bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sản xuất kiểm nhận và ghi sổ thực nhận vào phiếu, sau đó ghi vào thẻ kho rồi chuyển về phòng cung ứng và phòng kế toán. * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho: phòng cung ứng sẽ căn cứ vào giấy giao hàng của đơn vị nhận gia công, chế biến để viết phiếu nhập kho vật tư. 1.2.2. Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất kho: * Trường hợp xuất dùng cho sản xuất: khi có nhu cầu, phân xưởng sẽ lập giấy đề nghị, lĩnh vật tư. Nếu được duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu “Phiếu xuất vật tư” căn cứ vào phiếu này thủ kho xuất kho và ghi số thực xuất vào phiếu. * Trường hợp nguyên vật liệu xuất bán: phòng cung ứng tập hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, sau khi giám đốc và kế toán trưởng duyệ rồi giao cho khách nhận hàng. * Trường hợp nguyên vật liệu xuất kho, thuê ngoài gia công chế biến: phòng cung ứng căn cứ vào hợp đồng gia công thuê ngoài, để lập “Phiếu xuất vật tư” ghi rõ thuê ngoài chế biến. 2. Hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu: Để tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. 2.1. Tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu: 2.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: a. Đối với cơ sở sản xuất nộp VAT theo phương pháp khấu trừ: + Khi mua nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán + Hóa đơn về nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về: Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 + Khi trả tiền mua nguyên vật liệu kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 111,112:Số tiền đã thanh toán Chiết khấu được hưởng: Nợ TK 331,1211,112 : Số tiền được chiết khấu Có TK 711 + Khi mua nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất: Nợ TK 621, 627... Nợ TK 133 (1331) Có TK 111,112,331 + Nhập khẩu nguyên vật liệu: Nợ TK 152 : Tổng tiền thanh tóan Có TK 3337 : Thuế nhập khẩu Có TK 3331 : VAT nhập khẩu Có TK 111,112: Số tiền thanh toán + Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công: Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho Có TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho b. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không nộp thuế GTGT. Trường hợp mua vật tư nhập kho: Nợ TK 152 Có TK 333 (3331) Có TK 333 (3331, 3332) Có TK 111,112,331 2.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đầu kỳ: Ghi Nợ Tk 611 (6111): chuyển tồn đầu kỳ Có TK 152 : CHuyển tồn đầu kỳ Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 611 (6111) Nợ TK 133 (1332) Có TK 111,112,331 ... 2.2. Tổ chức hạch tóan tổng hợp xuất nguyên vật liệu: 2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: + Khi xuất dùng cho sản xuất kinh doanh: Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế Nợ TK 621, 627 Có TK 152 + Xuất gia công chế biến Nợ TK 154 Có TK 154 + Xuất góp vốn liên doanh Nợ TK 222: Ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn Nợ TK 128: ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn Có TK 152: giá thực tế xuất kho Có TK 512: giá c/lệch do đánh giá lại (giá TT xuất < đáng giá lại) Còn TK 412 nằm bên nợ khi giá thực tế > Đánh giá lại. Nguyên vật liệu mua về không đúng quy cách, chất lượng xuất trả lại Nợ TK 331 Có TK 152 Có TK133 2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Xuất nguyên vật liệu trả lại cho người bán, không đúng quy cách, kém chất lượng: Nợ TK 111, 138 (1381), 331 Có TK 133 Có TK 611 (6111) + Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ: Nợ TK 152 Có TK 611 (6111) + Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ Nợ TK 621 Có TK 611 (6111) 2.3. Tổ chức hạch tóan thừa thiếu và kiểm kê nguyên vật liệu: 2.3.1. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê ghi: Nợ TK 152 Có TK 338 Có TK liên quan 2.3.2. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê: Nếu hao hụt trong định mức cho phép Nợ TK 642 Có TK 152 Nếu đã xác nhận nguyên nhân Nợ TK 138 (1381) Có TK 152 Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định Nợ TK liên quan Có TK 138 (1381) PHẦN II THỰC TẾ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3: Công ty Dệt may 29/3 là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng quản lý. Nơi đây khi xưa là mặt bằng sản xuất của xưởng bánh tư nhân Lợi Sanh với diện tích 1.000m2. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước về phương thức sản xuất, ổn định cuộc sống mới 38 nhà công thương, tiểu thương ở Thành phố Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn Bông 29/3”. Ngày 39/3/1976 tổ hợp đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người. Từ năm 1976 - 1978 là giao đoạn làm quen với công nghiệp dệt, sản phẩm trong giai doạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phương thức sản xuất, ngày 28/11/1978 UBNF tỉnh QNĐN cho phép Tổ hợp chuyển thành Xí nghiệp Hợp doanh 29/3. Từ năm 1979 - 1984 Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất mới với những bước đi vững chắc, mặt bằng của Xí nghiệp từng bước được mở rộng lên 10.000m2, trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp được phép chuyển thành đơn vị quốc doanh với tên gọi Nhà máy Dệt 29/3 . Từ năm 1984 - 1989 nhà máy tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian nayf nhà máy được Tỉnh bàu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng III. Từ năm 1989 - 1992 nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô đã bị mất, trong tình trạng đó nhà máy cố gắng mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và thành lập thêm một xưởng may mặc xuất khẩu. Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QQD-UB của UBND tỉnh QNĐN, Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29/3 với tên giao dịch là HACHIBA với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng Việt Nam. Năm 1993 đến nay là giai đoạn phục hồi và phát triển không ngừng về mọi mặt do tình hình kinh tế chính trị ổn định, tình hình nguyên vật liệu luôn được cung cấp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng phong phú hơn. Thị trường ngày càng được mở rộng ra khỏi khu vực miền Trung vươn đến các nước trên thế giới như Nhật Bản, Đài Loan, Lào, Thái Lan, Nga ... đồng thời sản phẩm của công ty cũng được chào hàng tại các nước như Đức, Hồng Kông ... Có thể nói quá trình phát triển của Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng là một quá trình phát triển không ngừng từng bước từ không đến có. Đến nay công ty đã có một dây chuyền sản xuất tương đối đồng bộ, thiết bị xử lý sợi liên tục, hiện đại, hiện đã thu hút được một số lượng lớn người lao động tại địa phương. Qua số liệu trên ta thấy tỷ trọng xuất khẩu của công ty ngày càng tăng, điều này nói lên sản phẩm của công ty đã tìm được chổ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và ngoài nước. II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ: Sản xuất và kinh doanh mặt hàng khăn bông như: khăn mặ, khăn tay, khăn tắm, khăn trải giường ... phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa. Gia công các mặt hàng may mặt như: áo Jacket, áo sơ mi, quần Short và các mặt hàng dệt kim. Góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra. Duy trì và phát triển sản xuất ổn định. III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG: 1. Đặc điểm ngành dệt: 1.1. Nguyên vật liệu ngành dệt: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi, hoá chất màu in, nhưng chủ yếu là sợi Côttn Nm 34. Nguồn cung cấp sợi chi sản xuất hiện nay là: Công ty Dệt Hoà Thọ cách Công ty 7km, đang được đàu tư, nâng cao sản lượng và chất lượng. Công ty Dệt Huế: nguồn sợi này được vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ về công ty. Công ty Sợi Nha Trang: cách khoảng 500km về phía Nam, đây là nguồn nguyên vật liệu được cung cấp khá ổn định. Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước như Ấn Độ, Pakistan ... bằng đường biển qua Cảng Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu này chất lượng cao hơn nên giá cả cũng cao hơn. 1.2. Sản phẩm: Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều chủng loại từ khăn mặt, khăn tắm đến áo choàng tắm với các kiểu dáng kích cỡ khác nhau. DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU TT Loại khăn Quy cách Trọng lượng 1 Khăn mặt 28 x 42 375 Gr/tá 2 Khăn mặt 26 x 40 450 Gr/tá 3 Khăn tay 33 x 33 600 Gr/tá 4 Khăn tăm 35 x 70 100 Gr/tá 5 Khăn tăm 60 x 120 280 Gr/tá 6 Khăn tăm 65 x 140 320 Gr/tá 7 Ao choàng tắm Size S, M, L, XL 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn: Búp sợi Mắc trục Đánh suốt Hồ trục Dệt Tẩy nhuộm Vàng sấy May dọc In hoa May ngang Đóng gói Kiểm hoá Kho thành phẩm 1.4. Quy trình thiết bị máy móc: Trong vài năm gần đây, mặc dù công ty luôn cố gắng trong việc đổi mới và bổ sung máy móc thiết bị, song do nguồn vốn có hạn, điều kiện nhà xưởng chật hẹp nên sự bổ sung trên còn mang tính chắp vá. Hiện nay công ty có 98 bộ máy dệt ngoài 48 máy của Trung Quốc đưa vào sử dụng từ năm 1994, còn lại 50 máy trang bị đầu Jacquard của Cộng hoà DC Đức cũ được đưa vào sử dụng từ năm 1997, loại này chỉ có 60 máy nên rất hạn chế về mặt kỹ thuật và sản lượng đáp ứng không đủ. 1.5. Thị trường: Trong những năm qua công ty đã cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt, đồng thời tìm hiểu khách hàng để đáp ứng tốt nhất. Do vậy thị trường sản phẩm dệt của công ty được mở rộng chủ yếu ở các nước Nhật Bản, EU, Nga... Đây là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng song lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững và phát triển thị trường này. SƠ ĐỒ THỊ TRƯỜNG THỊ HIẾU CỦA KHĂN BÔNG Khăn bông (10%) Khách hàng nội địa (20,26%) Khách hàng nước ngoài Miền Bắc (7,52%) Khăn dày, bông nổi Miền Trung (10,85%) Khăn trơn, nâu sẫm Miền Nam (1,89%) In hoa, cỡ lớn Nhật Bản (67,32%) trơn, mềm, xốp EU, Nga (3,0%) Khăn dày, sặc sỡ Thị trường khác (9,4%) Trơn các loại 1.6. Đối thủ cạnh tranh: Mặc dù thị trường sản phẩm của công ty khá rộng nhưng trong tình hình cạnh tranh hiện nay, để giữ vững và mở rộng thị trường là điều hết sức khó, có thể kể ra một vài đối thủ cạnh tranh chính của công ty như: Công ty Dệt Khai Minh Hà Nội, với số lượng sản xuất lớn và chất lượng cao trên thị trường miền Bắc. Ơ miền Nam, Công ty Dệt Phong Phú và Công ty Dệt Sài Gòn là 2 đối thủ cạnh tranh mạnh, đặc biệt là Công ty Dệt Phong Phú lớn mạnh hơn về mọi mặt. Ở thị trường Miền Trung, không thể không kể đến Công ty Dệt Hải Vân thuộc công ty Phong Phú với số vốn lớn. Rộng hơn là thị trường Châu Á,còn có các đối thủ cạnh tranh là các công ty dệt lâu đời và có tiếng của Trung Quốc. 2. Ngành mặc: Ngành may mặc của công ty được bắt đầy hình thành từ năm 1992 với hình thức nhận gia công hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Doanh thu ngành may mặc chỉ chiếm 20% doanh thu toàn công ty, nhưng lợi nhuận lại đem lại trên 25% lợi nhuận toàn công ty. Mặc dù công ty đang cố gắng đào tạo tay nghề, nhưng do đây là ngành mới nên bậc thời bình quân của cả nước mới chỉ có thể là 3/6. 2.1. Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất lượng cao. 2.2. Sản phẩm: Sản phẩm này ở công ty bao gồm áo Jacket các loại, áo sơ mi, quần thể thao, bộ đồ thể thao. 2.3. Quy trình công nghệ may mặc: Xử lý mẫu, giải sơ đồ Trải vải, pha cắt NVL chính May Xử lý, hoàn tất NVL phụ Kiểm tra, KCS Đóng gói Kho thành phẩm NVL may 2.4. Máy móc thiết bị: Đây là ngành mới nên toàn bộ máy móc thiết bị ngành nàycòn mới, đáp ứng được yêu cầu. 2.5. Thị trường: Toàn bộ sản phẩm may mặc của công ty là gia công và xuất ra nước ngoài có thể minh hoạ thị trường và thị hiếu theo sơ đồ sau: Đài Loan (48,4%) Jacket một lớp, đồ trẻ em Nhật Bản (18%) hàng bảo hộ lao động Khách hàng nước ngoài 100% Eu và thị trường khác (33,6%) Jacket 3 lớp, đồ thể thao Sản phẩm may mặc - Phòng giám đốc II: là người tham mưu cho giám đốc, trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật sản xuất và chịu trách nhiệm quản lý, điều hành xí nghiệp may với tư cách là một giám đốc xí nghiệp. - Phòng tổ chức hành chính (TC-HC): Chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức lao động, xây dựng kế hoạch tiền lương, các phương án trả lương cho toàn công ty và các văn thư. - Phòng kế toán tài vụ: đảm bảo công tác tổ chức hạch toán kế toán, quản lý thu chi, tính giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc và các đề án mở rộng sản xuất. - Phòng quản trị đời sống: có nhiệm vụ chăm lo đời sốn, thực hiện quản lý ăn ca. - Ban quản lý công trình: quản lý công trình đã xây dựng và xây dựng mới. 3. Tổ chức công tác hạch toán: Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, với đầy đủ các chức năng về thông tin kiểm tra và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng tài vụ, các phân xưởng chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các số liệu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất, tính ngày công... 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành Kế toán thanh toán Kế toán Vật tư Kế toán TSCĐ Kế toán XDCB Thủ quỹ - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức kế toán tại công ty, chịu trách nhiệm trước công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành mọi hoạt động chung cho phòng. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, kế toán tổng hợp kiêm luôn phần công nợ với khách hàng. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ lập các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gởi và thanh toán công nợ. - Kế toán tài sản cố định kiêm luôn kế toán tiêu thụ: là người theo dõi sự biến động tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi nguồn vốn XDCB và các quỹ của công ty. - Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành, đồng thời kế toán vật tư kiêm luôn phần công nợ với nhà cung cấp. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi bảo quản tiền mặt. 2. Hình thức kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” với kỳ hạch toán là quý. Hệ thống sổ sách bao gồm: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, Nhật ký chứng từ, bảng kê và báo cáo kế toán. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Sổ chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập các bảng kê nhật ký chứng từ. Nhận xét: tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn vốn tài sản trong công ty. Phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng phù hợp với khả năng của từng người. Tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm trong công tác này, gây ảnh hưởng đến công tác phân tích, đến vốn lưu động như chưa mở sổ theo dõi công nợ theo từng thời điểm chưa lập thuyết minh báo cáo kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. B. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG : I. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty: Hiện nay hoạt động sản xuất chủ yếu ở Công ty Dệt may 29/3 là dệt và may. Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho ngành dệt: là nguyên vật liệu sợi nhẹ nhưng cồng kềnh khó vận chuyển Đối với NVL phục vụ cho ngành may mặc: do nguồn cung cấp chủ yếu là khách hàng, từ công ty chỉ nhận gia công rồi giao trả lại cho khách hàng. 2. Phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chính: bao gồm sợi cotton 1, cotton 2, cotton 3, cotton 4. Nguyên vật liệu phụ: đó là các loại hoá chất, thuốc in, thuốc nhuộm được dùng kết hợp với các nguyên vật liệu chính để tạo nên sản phẩm. Nguyên liệu : phục vụ và cung cấp nhiên liệu cho quá trình nấu tẩy, nhuộm sấy... Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng thay thế máy móc. Bao bì: giữ một vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho: Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nên giá NVL mua vào: Giá thực tế NVL = Giá mua (không bao gồm VAT) thuế XNK + Chi phí thu mua Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân công. 2. Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Khi xuất kho, kế toán vật tư tiến hàng ghi số lượng và tính đơn giá xuất ghi vào sổ chi tiết vật tư. Do đó kế toán vật tư đánh giá NVL xuất kho theo giá thực tế bình quân thời điểm. Đơn giá mua bình hàng i tại thời điểm j = Tổng giá trị hàng i tồn kho đến thời điểm j Tổng số lượng hàng i tồn kho đến thời điểm j Giá trị xuất dùng hàng i = Số lượng xuất dùng trong kỳ + Đơn giá mua bình quân thời điểm * Cụ thể minh hoạ: Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư sợi cotton 1 của quý IV năm 2001 ta tính giá xuất bình quân thời điểm như sau: Đơn giá bình hàng sợi cotton 1 vào ngày 1 = 479.992.021 + 101.531.200 = 27.366,15 17.569,73 + 3.680 Giá trị xuất sợi cotton 1 = 812,2 x 366,15 = 22.226.787,03 III. THỦ TỤC CHỨNG TỪ NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU: Các chứng từ phục vụ cho việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu: + Hoá đơn GTGT + Biên bản kiểm nghiệm vật tư + Lệnh duyệt chi + Phiếu nhập kho vật tư Căn cứ vào số lượng trên hoá đơn GTGT và trị giá nguyên vật liệu phòng kinh doanh tiến hành lập “Phiếu nhập kho vật tư” phiếu nhập được viết thành 2 liên sau đó chuyển cả hai liên xuống cho thủ kho để ghi số thực nhập vào phiếu nhập. Phiếu nhập vật tư sau khi đã đủ chữ ký của các bên giao nhận, thủ kho sẽ giữ một liên để ghi vào thẻ kho, 1 liên giữ về phòng kinh doanh sau đó chuyển qua phòng kế toán ghi sổ và lưu. CÔNG TY DỆT MAY 29/3 Mẫu số 02 - VT 478 Điện Biên Phủ Ban hành theo quyết định số 200 TCTKPT QĐ ngày 22/1/1993 của Tổng cục thống kê PHIẾU NHẬP VẬT TƯ Ngày 3 tháng 10 năm 2001 Số 187 Nợ : Có: Nhận của : Công ty Dệt Huế Theo : HĐ số 84497 ngày 31 tháng 10 năm 2001. Biên bản kiểm nghiệm số: ...... ngày ... tháng ... năm Người nhập : ............. nhập tại kho vật tư ............... TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Mã vật tư Số lượng Đơn giá T.tiền Theo CT Thực nhập Sợi cotton 1 Thuế suất 10% Kg 3.680 3.680 27.590 101.531.200 10.153.120 111.684.320 Cộng thành tiền : (Bằng chữ) Một trăm mười một triệu sáu trăm tám mươi bốn ngàn ba trăm hai mươi. Nhập ngày ... tháng ... năm...... Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Các chứng từ phục vụ cho việc tổ chức hạch toán xuất kho nguyên vật liệu. + Lệnh sản xuất + Phiếu đề nghị vật tư + Phiếu xuất kho Căn cứ vào phiếu đề nghị đã được duyệt, phòng kinh doanh sẽ viết “Phiếu xuất vật tư” phiếu này được lập thành 3 liên, rồi chuyển cho thủ kho để ghi sổ thực xuất, sau đó thủ kho sẽ giữ một liên để ghi vào sổ kho, một liên người nhận vật tư giữ , 1 liên gởi lên phòng kinh doanh, sau đó sẽ chuyển cho phòng kế toán ghi sổ và lưu. CÔNG TY DỆT MAY 29/3 Mẫu số 06 - VT 478 Điện Biên Phủ QĐ liên hệ ngày 1/9/1967. Số 583-LB ngày 1/6/1967 PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Ngày 4 tháng 10 năm 2001 Số 114 Nợ : Có: Tên đơn vị lĩnh : Trần Minh Hưng Lý do lĩnh : Mắt trục Tại kho : Vật tư TT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá T.tiền Xin lĩnh Thực cấp 1 2 3 Sợi cotton 1-467 cối Sợi cotton 1-272cối Sợi Ne 20/3 bóng Kg Kg Kg 812,2 560 654 812,2 560 654 22.366,15 28.845 85.000 22.226.787 16.153.200 5.559.000 43.938.987 Cộng thành tiền : (Bằng chữ) Một Bốn mươi ba triệu chín trăm ba mươi tám ngàn chín trăm tám mươi bảy đồng. Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) IV. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU: Tại Công ty Dệt may 29/3 để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NHƯ SAU Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư Ghi định kỳ Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Ghi chú: Trình tự ghi chép: Tại kho thủ kho quản lý cả số lượng và chất lượng của từng loại NVL. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất nguyên vật liệu rồi phản ánh vào thẻ kho và sau mỗi lần nhập lại tính số tiền trên thẻ kho. Đến cuối quý, thủ kho tiến hàng đối chiếu số nguyên vật liệu trên thẻ kho với số liệu trên chi tiết của kế toán. Tại phòng kế toán: kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết vật tư cho từng loại nguyên vật liệu. định kỳ căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết vật tư, để lập bảng nhập xuất tồn nguyên vật liệu. CÔNG TY DỆT MAY 29/3 Mẫu số 06 - VT 478 Điện Biên Phủ Ban hành theo QĐ số 181 TCTCĐKT Ngày 14/3/1995 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ : 6 tháng 10 năm 2001 Số tờ : 1 Tên nhãn hiệu : Sợi cotton 1 ĐVT : Kg Mã số : TT Chứng từ Diễn giải Ngày Nhập xuất Số lượng Ký xác nhận kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn 1 2 3 4 5 6 7 187 114 118 120 231 132 138 3/10 4/10 6/10 7/10 8/10 9/10 10/10 Tồn 1/10/2001 Nhập kho Xuất kho Xuất kho Xuất kho Nhập kho Xuất kho Xuất kho 3680 7684 812,2 814,3 820,4 769,1 932,5 17.569,73 21.249,73 20.437,53 19.623,23 18.820,83 26.486,73 25.717,73 24.785,23 1.614.235.654 (Trang ngang) V. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu: Tại Công ty Dệt may 29/3 đang áp dụng công tác hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên: Khi mua nguyên vật liệu nhập kho bằng bất cứ nguồn nào, trả bằng tiền mặt, TGNH hay nợ người bán hoặc vay ngắn hạn, dài hạn kế toán vật tư đều định khoản. Nợ TK 152 (chi tiết) : giá chưa có thuế Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đầu vào Có TK 331 : Tổng tiền thanh toán Căn cứ vào chứng từ gốc và sổ chi tiết kế toán vật tư mở nhật ký chứng từ số 5, phải trả cho người bán, chi tiết cho từng người bán. Đến cuối quý đối chiếu với kế toán tiền mặt, TGNH... để kết toán số tiền đã trả và còn phải trả cho từng nhà cung cấp. Vậy theo phiếu nhập vật số 187 ngày 3/10/2001 kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 1521 101.531.200 Nợ TK 133 (1331) 10.153.120 Có TK 331 11.684.320 2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu: Căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lên bảng kê chứng từ của từng nguyên vật liệu sau đó căn cứ vào bảng kê chứng từ xuất lên bảng kê số 4. Đến cuối quý, từ các bảng kê và nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp sẽ lên sổ cái. Công tác hạch toán NVL được tiến hành như sau: Khi xuất NVL căn cứ vào phiếu xuất kho chẳng hạn như căn cứ vào phiếu xuất số 144 ngày 4/10/2001 kế toán vật tư định khoản: Nợ TK 627 6.531.263 Có TK 1521 6.531.263 Khi NVL xuất dùng trong quý phân xưởng sản xuất không sử dụng số NVL này sẽ không đem nhập trở lại kho mà sẽ để lại tại phân xưởng cho kỳ sản xuất sau, bộ phận thống kê của phân xưởng sẽ không kê và báo cáo lên cho kế toán, để kế toán tính ra số NVL thực dùng trong quý. VI. CÔNG TÁC KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU: Nguyên vật liệu tại công ty thường được kiểm kê 6 tháng 1 lần, tổ chức là vào ngày 30/6 và 31/12 mỗi năm. Việc kiểm kê này rất cần thiết vì sẽ ngăn chặn được mất mát thành phần. Ban kiểm kê gồm có: + Đại diện phòng kinh doanh + Thủ kho + Kế toán nguyên vật liệu Trường hợp phải tính giá lại NVL thì tuỳ thuộc vào kết quả kiểm kê có thể xếp các NVL vào các dạng: + Chất lượng tốt + Không dùng đến + Hỏng, kém phẩm chất + Chờ thanh lý SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU TK 331 TK 333 TK 338 TK 621,641,627 TK 642 TK 412 TK 331 Nhập kho NVL Tổng giá thanh toán Thuế nhập khẩu tính vào NVL (nếu có) NVL thừa khi kiểm kê (chưa xác định được nguyên nhân) Đánh giá chênh lệch giảm đánh giá chênh lệch tăng NVL hao hụt trong định mức khi kiểm kê NVL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh VII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may 29/3 được bảo quản chặt chẽ tại các kho dưới sự quan sát của phòng kinh doanh và phòng kế toán khi các trường hợp được thông qua và ký kết thì việc lập kế hoạch sản xuất, việc sử dụng NVL gì với số lượng là bao nhiêu ... đều do phòng kinh doanh đề ra. Phòng kinh doanh phải giám sát quá trình nhập xuất NVL làm thế nào để tránh mất mát, lãng phí, tiết kiệm được chi phí NVL một cách tốt nhất và cứ 6 tháng một lần, kế toán NVL cùng thủ kho và phòng kinh doanh và phòng kinh doanh tiến hành kiểm kê số lượng tồn trong kho, đánh giá lại chất lượng NVL. 1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp: Việc thu mua NVL tại công ty , tìm nguồn hàng ký kết hợp đồng mua NVL để đáp ứng cho việc sản xuất theo kịp tiến độ, theo đúng kế hoạch sản xuất là trách nhiệm của phòng kinh doanh. Các nhà cung cấp NVL cho công ty là các xí nghiệp, công ty trong và ngoài nước. Nhưng hiện nay công ty mua NVL chủ yếu ở thị trường nội địa. Nếu công ty muốn mua phụ tùng NVL của các công ty nước ngoài thì phải lập kế hoạch mua hàng hợp lý để đáp ứng nhu cầu sản xuất kịp thời giao hàng theo hợp đồng. Nvl may thường do khách hàng cung cấp, công ty chỉ gia công thành phẩm rồi trả lại cho khách hàng. Do đó công ty dành cho ngành dệt hiện nay được cung cấp chủ yếu là Công ty Dệt Hoà Thọ và công ty Dệt Huế. 2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty: Để bảo quản nguyên vật liệu thật tốt sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, từ dó giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, tại công ty đã xây dựng hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu hợp lý. Do đó đã đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra bình thường, nhân công có ý thức tiết kiệm, không lãng phí NVL. Ngoài ra, để việc sản xuất được tiến hàng một cách thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn thì các NVL đã xuất dùng không sử dụng hết thì sẽ không nhập lại kho nữa mà để lại phân xưởng cho kỳ sản xuất tiếp theo. (Trang ngang) PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3: 1. Đánh giá công tác quản lý vật tư: 1.1 Về tình hình cung cấp vật tư: Vật tư mà công ty được cung ứng bởi các hợp đồng mua bán với các nhà máy, xí nghiệp sản xuất vật tư trong nước là chủ yếu. Đây là một thuận lợi cho công ty. Nhờ vậy mà công ty không bị trở ngại cho việc sản xuất có thể lựa chọn nhà cung cấp káhc có thể đáp ứng được nhu cầu trong trường hợp nhà cung cấp không đáp ứng đủ các yêu cầu công ty cần nà công ty có thể chủ động hơn khi có biến động về giá cả vật tư. Tuy nhiên, địa bàn các nhà cung ứng trải rộng như vầy cũng gây không khó khăn, do nhà cung cấp ở xa nên công ty phải chịu chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản lớn gây ứ đọng vốn trong vật tư tồn kho. Bên cạnh đó các khoản nợ với nhà cung cấp cũng không thể lâu được và đã gây không ít áp lực về tiền mặt cho công ty. 1.2. Về tình hình dự trữ: Công ty dự trữ các phụ tùng thay thế, vật liệu điện để phục vụ sửa chữa kịp thời các máy dệt, máy móc, phục vụ sản xuất. Các loại NVL chính: sợi BTP, cotton... thường được dự trữ với khối lượng không nhiều, mang tính dự phòng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất liên tục trong các trường hợp đột xuất. Tuy nhiên, việc dự trữ vật tư sát nhu cầu cũng gây cho công ty ở trong thế bị động trong những trường hợp khan hiếm vật tư. Công ty cũng dự trữ chủ yếu là các loại thuốc nhuộm, thuốc in ... 1.3. Về tình hình sử dụng vật tư: Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng vật tư để quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện để công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất. Vật tư xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập hoặc căn cứ phiếu đề nghị của phân xưởng có xác nhận của phó giám đốc vàphòng kinh doanh. Nhờ có hệ thống định mức sử dụng nên lượng vật tư xuất dùng cho sản xuất tương đối phù hợp sát với nhu cầu, tránh được lãng phí cũng như ngưng sản xuất do thiếu hụt vật tư. 2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư: Vật tư ở công ty có rất nhiều loại do đó việc tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình vật tư cần phải chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, kế toán của công ty là những người làm việc lâu năm trong nghề, có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao nên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đối với việc hạch toán vật tư, kế toán đã xây dựng được hệ thống tài khoản vật tư chi tiết cho từng loại từng thứ. Việc này giúp cho việc hạch toán thuận tiện và cụ thể. Công ty sử dụng đơn giá xuất bình quân cho tính giá xuất vật tư và được thực hiện vào cuối tháng chỉ ghi vào sổ chi tiết vật tư về mặt giá trị vào cuối tháng. Cùng với việc ghi vào sổ Nhật ký chứng từ vào cuối tháng dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối tháng rất nhiều. Đặc biệt là vào những tháng cuối quý, điều này không chỉ hạn chế trong việc theo dõi tình hình xuất kho vật tư mà còn không đảm bảo cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp để tính giá thành sản phẩm. Như vậy, nhìn chung công tác quản lý và hạch toán vật tư tại Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng là sự vận dụng đúng đắn lý luận vào thực tiễn. Chấp hành những quy định của Nhà nước về hạch toán vật tư, đảm bảo cung cấp kịp thời nhu cầu vật tư cho sản xuất. II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Biện pháp về dự trữ vật tư: Đối với NVL chính như cotton, sợi, tơ ... công ty cần xác định mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất không gây gián đoạn cho việc sản xuất do thiếu vật tư, vừa đảm bảo không gây ra dư thừa, ứ đọng vốn vật tư, tồn kho do dự trữ quá mức, cũng như việc giảm chất lượng vật tư. Để làm tốt điều này phòng kinh doanh cần thường xuyên xem xét tình hình cung cấp thực tế, đối chiếu với các hợp đồng đã ký, kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng của các nhà cung ứng vật tư về số lượng, chất lượng, mức độ đáp ứng ... đồng thời xem xét tiến độ sản xuất, tình hình sử dụng vật tư tại phân xưởng để phát hiện sự mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng cung cấp để có thể điều chỉnh kịp thời. Đối với các loại vật tư khan hiếm, có giá trị, chất lượng cao như tơ sợi, hoá chất, thuốc nhuộm, vật liệu may thì cần chủ động dự trữ do hầu như các đơn đặt hàng đều có nhu cầu sử dụng công ty cần phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường và dựa trên cơ sở thống kê, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn để xác định số lượng dự trữ phù hợp. Đối với nhiên liệu, do công ty có thể mua từ các công ty xăng dầu trong Thành phố nên không cần dự trữ nhiều, lúc đó nhu cầu có thể gọi điện đặt hàng vẫn được đáp ứng ngay. Do đó công ty cần dự trữ nhiên liệu đủ sử dụng cho sản xuất trong trường hợp đột xuất. Đối với phụ tùng thay thế, thiết bị vật liệu ... Công ty cần thiết phải dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời để khắc phục nhanh chóng mọi sự ngưng trễ sản xuất do ảnh hưởng đến việc hư hỏng máy móc thiết bị sản xuất. 2. Biện pháp về sử dụng vật tư: Để quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, công ty cần tổ chức bố trí sản xuất ở phân xưởng hợp lý. Đồng thời để mở rộng thị phần, nhất là thị trường nước ngoài đòi hỏi công ty phải thay đổi máy móc hiện đại hơn, áp dụng dây chuyền công nghệ mới để sản phẩm sản xuất ra chất lượng cao hơn, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ đó mà sẽ góp phần làm giảm tiêu hao NVL, giảm các chi phí khác. III. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Về sổ sách kế toán: Ở công ty, một nhu cầu đang đặt ra là áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Tuy nhiên hình thức sổ sách công ty đang áp dụng là “Nhật ký chứng từ” hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ nhân viên kế toán ở công ty. Mặc dù vậy, nếu áp dụng máy vi tính thì rất bất tiện và khó khăn vì sổ sách quá nhiều, kết cấu phức tạp. Vì vậy, để thuận hơn trong việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, trước hết công ty cần phải chuyển sang sử dụng hình thức kế toán phù hợp hơn, thuận lợi hơn. Trường hợp công ty chưa thể áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, để dễ theo dõi tình hình công nợ đối với nhà cung câp, công ty nên mở sổ chi tiết bởi vậy ở công ty chủ yếu vật tư mua về bằng hình thức trả chậm thường là thời hạn một tháng, hơn nữa trong tháng có nghiệp vụ nhập xuất vật tư xảy ra rất nhiều nên việc ghi chép vào Nhật ký chứng từ là rất phức tạp. 2. Về công tác hạch toán: Tại công ty, NVL mua về bằng bất cứ nguồn nào, kế toán vật tư đều hạch toán vào các khoản phải trả người bán (TK 331). Như theo phiếu nhập kho số 195 ngày 7/10/2001, NVL được mua của công ty Dệt Huế và đã được hạch toán ngay bằng tiền gởi ngân hàng, kế toán vật tư định khoản : Nợ TK 152 24.392.706 Nợ TK 133 (1331) 2.439.271 Có TK 331 26.831.977 Hạch toán như vậy hơi dài dòng, NVL phục vụ cho sản xuất ở công ty có nhiều loại, lại nhập xuất liên tục và có rất nhiều nghiệp vụ khác có liên quan đến tài khoản phải trả nên hạch toán như hiện nay sẽ khó khăn trong việc theo dõi nguyên vật liệu được hình thành từ nguồn nào mà thông tin hạch toán kế toán trên là những thông tin hai mặt của mỗi hiện tượng mỗi quá trình: tài sản và nguồn hình thành tài sản, tăng và giảm ... Mỗi khi có nghiệp vụ mua hàng xảy ra, kế toán vật tư sẽ căn cứ vào từng nguồn hình thành để hạch toán. Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111 : NVL mua bằng tiền Có TK 112 : NVL mua bằng TGNH Có TK 331 : NVL mua chịu người bán Có TK 311 : NVL mua bằng tiền vay ngắn hạn Do vậy nghiệp vụ trên có thể định khoản lại như sau: Nợ TK 152 24.392.706 Nợ TK 133 (1331) 2.439.271 Có TK 331 26.831.977 Tại công ty khi mua nguyên vật liệu nếu hoá đơn chưa về hoặc nguyên vật liệu chưa về, công ty đều không theo dõi trên sổ kế toán. Để quản lý tốt hơn và theo dõi chặt chẽ hơn công ty cần phải hạch toán theo các trường hợp cụ thể: + Trường hợp 1: công ty đã nhận được hoá đơn, đến cuối quý nguyên vật liệu vẫn chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151 hàng mua đang đi đường Nợ TK 133 (1331) Có TK 331 Sang quý sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 26.831.977 Có TK 151 26.831.977 + Trường hợp 2: Nguyên vật liệu đã về nhưng đến cuối quý hoá đơn chưa về, kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “hàng chưa có hoá đơn”. Nếu trong quý có hoá đơn vềthì ghi sổ bình thường, còn nếu đến cuối quý, hoá đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính. Nợ TK 152 25.000.000 Nợ TK 133 (1331) 2.500.000 Có TK 331 27.500.000 Sang quý sau, khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng 1 trong 3 cách sau: Cách 1 : xoá giới hạn bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán thường. Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế bằng bút toán đỏ. Cách 3: Dùng bút toán đỏ ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi , rồi ghi lại theo giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường. Tại công ty, hình thức kế toán đang áp dụng là hình thức NKCT. Hiện nay đang áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, người ta thường sử dụng hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức có mẫu số đơn giản, trình tự ghi chép đơn giản kết cấu sổ để ghi lại để thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu ghi chép trên các sổ ghi chép được phản ánh theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung của từng nghiệp vụ kinh tế, điều đó rất thuận tiện cho việc theo dõi quá trình sản xuất và kinh doanh tại công ty. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Nhật ký gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Sổ nhật ký chung Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết : Ghi hàng ngày : Ghi cuối quý : Quan hệ đối chiếu Ghi chú: Trình tự ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, các sổ Nhật ký đặc biệt. Sau đó, căn cứ vào các số liệu đã ghi vào Sổ Cái sau khi đã loại trừ sổ trùng lặp. Cuối quý, cộng số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết lặp và báo cáo tài chính. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có X114 4-10 Xuất sợi cotton cho Trần Minh Hưng mắc trục 6211 1521 22.226.787 22.226.787 X118 6-10 Xuất sợi cotton cho Nguyễn Thị Lợi đánh suốt 6211 1521 22.284.255 22.284.255 X120 7-10 Xuất sợi cotton cho Trần Minh Hưng mắc trục 6211 1521 22.451.189 22.451.189 Kết luận Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng trong những năm qua vẫn đứng vững và phát triển, hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Công ty kinh doanh những mặt hàng đảm bảo chất lượng tốt, được thị trường chấp nhận. Điều này chứng tỏ công ty đã tìm ra biện pháp quản lý kinh tế phù hợp. Hoàn thành được chuyên đề này. Trước đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên trường đại học Dân Lập Duy Tân đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 3 năm qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Trung Lập, cảm ơn Ban Giám đốc công ty và các cô chú, anh chị phòng kế toán đã hướng dẫn tận tình chu đáo, cùng cácbạn đã nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề này. Qua thời gian kiến tập em đã cảm thấy rằng trong cơ chế thị trường hiện nay, NVL là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu, là điều kiện kiên quyết đến sự sống còn đối với doanh nghiệp sản xuất. Nhưng với thời gian kiến tập có hạn mà nội dung lại bao quát thêm vào đó là vốn kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế còn quá ít. Tuy em cố gắng rất nhiều, song chắc chắn chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự ghi nhận đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, anh chị phòng kế toán cùng với các bạn đọc để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các cô chú anh chị, lãnh đạo công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề của mình. MỤC LỤC Lời mở đầu Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ tổ chức hạch toán nguyên vật liệu 1. Khái niệm 2. Đặc điểm của NVL 3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán NVL II .Phân loại và đánh giá NVL 1. Phân loại NVL 2. Tính giá NVL 2.1. Tính giá NVL nhập kho 2.2. Tính giá NVL xuất kho III. Tổ chức hạch toán nhập xuất NVL 1. Tài khoản sử dụng, thủ tục và chứng từ hạch toán nhập xuất NVL 1.1. Tài khoản sử dụng 1.2. Các thủ tục chứng từ nhập xuất 2. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL 2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp nhập kho NVL 2.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp xuất kho NVL Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch toán NVL tại Công ty Dệt May 29/3 ĐN A. Đặc điểm tình hình chung của công ty I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty II. Chức năng và nhiệm vụ III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1. Đặc điểm ngành dệt 1.1. NVL ngành dệt 1.2. Sản phẩm 1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn bông 1.4. Quy trình máy móc thiết bị 1.5. Thị trường 1.6. Đối thủ cạnh tranh 2. Ngành may mặc 2.1. Nguyên vật liệu 2.2. Sản phẩm 2.3. Quy trình công nghệ may mặc 2.4. Máy móc thiết bị 2.5. Thị trường 3. Tổ chức công tác hạch toán kế toán 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 3.2. Hình thức kế toán B. Tình hình tổ chức công tác hạch toán NVL tại công ty I. Đặc điểm và phân loại NVL 1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 2. Phân loại nguyên vật liệu II. Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu 1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho 2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho III. Thủ tục chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu IV. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu V. Tổ chức hạch toán nhạp xuất nguyên vật liệu 1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu VI. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu VII. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty 1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu 2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty I. Đánh giá chung về tình hình quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại công ty 1. Đánh giá công tác quản lý vật tư 1.1. Về tình hình cung cấp vật tư 1.2. Về tình hình dự trữ 1.3. Về tình hình sử dụng vật tư 2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư II. Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu 1. Biện pháp về dự trữ vật tư 2. Biện pháp về sử dụng vật tư III. Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu 1. Về sổ sách kế toán 2. Về công tác hạch toán Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may 29-3 đà nẵng.doc
Luận văn liên quan