Đề tài Tổ chức công tác kế toán Nhập - Xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An

LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính , giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế , tài chính , cung cấp thông tin đầy đủ , kịp thời , trung thực , công khai , minh bạch , đáp ứng yêu cầu tổ chức , quản lý , điều hành của cơ quan nhà nước , doanh nghiệp , tổ chức và cá nhân. Kế toán là việc thu thập, xử lý , kiểm tra và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị , hiện vật và thời gian lao động. Trong cơ chế thị trường hiện nay , đối với các doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà họ luôn hướng tới , tạo ra lợi nhuận đồng nghĩa với sự duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Để kiếm lợi nhuận thì một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là tiết kiệm Chi phí sản xuất . Điều này có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bước cải thiện đời sống người lao động . Để quản lý tốt Chi phí sản xuất cần tổ chức công tác tốt kế toán nhập , xuất nguyên vật liệu một cách chính xác , kịp thời, đúng đối tượng , đúng chế độ quy định và đúng phương pháp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong toàn bộ công tác kế toán của DN , đồng thời để củng cố kiến thức và tìm hiểu thêm về công tác kế toán nên em đã chọn đề tài : Tổ chức công tác kế toán Nhập _ xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An cho chuyên đề thực tập của mình. Trong suốt thời gian thực tập ở đây nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo , các đồng chí lãnh đạo công ty , song thời gian thực tập ngắn ,cộng với nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định . Vì vậy , em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính , giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế , tài chính , cung cấp thông tin đầy đủ , kịp thời , trung thực , công khai , minh bạch , đáp ứng yêu cầu tổ chức , quản lý , điều hành của cơ quan nhà nước , doanh nghiệp , tổ chức và cá nhân. Kế toán là việc thu thập, xử lý , kiểm tra và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị , hiện vật và thời gian lao động. Trong cơ chế thị trường hiện nay , đối với các doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà họ luôn hướng tới , tạo ra lợi nhuận đồng nghĩa với sự duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Để kiếm lợi nhuận thì một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là tiết kiệm Chi phí sản xuất . Điều này có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bước cải thiện đời sống người lao động . Để quản lý tốt Chi phí sản xuất cần tổ chức công tác tốt kế toán nhập , xuất nguyên vật liệu một cách chính xác , kịp thời, đúng đối tượng , đúng chế độ quy định và đúng phương pháp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất trong toàn bộ công tác kế toán của DN , đồng thời để củng cố kiến thức và tìm hiểu thêm về công tác kế toán nên em đã chọn đề tài : Tổ chức công tác kế toán Nhập _ xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An cho chuyên đề thực tập của mình. Trong suốt thời gian thực tập ở đây nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo , các đồng chí lãnh đạo công ty , song thời gian thực tập ngắn ,cộng với nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định . Vì vậy , em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế. 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL - VL và CC -DC trong sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm và đặc điểm của NL - VL Và CC -DC 1.2. Vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh 2. Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC 2.1. Phân loại NLVL và CCDC 2.2. Đánh giá NLVL, CCDC 3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC 4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NLVL và CCDC và chứng từ liên quan 4.1. Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC 4.2. Thủ tục xuất NLVL và CCDC 4.3. Các trường hợp chứng từ kế toán có liên quan 5. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 5.1. Phương pháp thẻ song song 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 5.3. Phương pháp sổ số dư 6. Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI ĐƠN VỊ I. Đặc điểm chung của đơn vị 1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 23 2.1. Chức năng 2.2. Nhiệm vụ 2.3. Đặc điểm 3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuát và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp 3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 3.3. Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất 3.4. Tổ chức công tác kế toán II. Thực tế công tác kế toán VL, CCDC 1. Phân loại VL, CCDC ở công ty bánh kẹo Tràng An 1.1. Vật liệu 1.2. Công cụ 2. Kế toán chi tiết VL và CCDC 2.1. Trình tự thủ tục tiến hành nhập - xuất VL, CCDC và các chứng từ liên quan 2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty BKTA 2.3. Kế toán tổng hợp VL, CCDC CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

doc124 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán Nhập - Xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
                                                       thưởng ,tặng biếu                                                                                                            TK 632,338 (338)                                                                 TK 632,138,334                                                                                    Phát hiện thừa khi kiểm kê    phát hiện thiếu khi kiểm kê                        TK 171                                                                                 TK 412                                       VL được tặng,thưởng               Đánh giá giảm VL                                    viện trợ                                                                                                                               Đánh giá tăng VL                                                                       SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN        TK 111,112,141,331                     TK 153                          TK627,641,642                           Mua ngoài CCDC           xuất CCDC loại phân bổ 1lần                                                                             TK133                                                                                      TK142,242                                 TK 151                                      xuất CCDC    Phân bổ dần                                                                      loại phân bổ    vào CP                           hàng đi đường nhập kho            dần                     TK 411                                                                             TK 154                                                   Nhận cấp phát, góp vốn  CCDC thuê ngoài, tự chế                                                                                   xuất kho                     TK 711                                                                          TK 128,222                                                                                                            Nhận viện trợ biếu tặng       xuất CCDC góp vốn LD                 TK 154                                                                             TK 632                           CCDC thuê ngoài ,tự        xuất CCDC bán,trả lương,                             Chế nhập kho                 thưởng ,biếu tặng              TK 128,222                                                                       TK 1381,334                                   Nhận lại vốn góp LD     Kiểm kê phát                                                                    hiện thiếu                                                                                                                                     TK 412                                                                      đánh giá giảm CCDC                                                                                       đánh giá tăng CCDC         6.2.2 > Kế toán tổng hợp VL ,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ       Phương pháp này không phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất kho . Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kì và cuối kì . Hàng ngày việc nhập hàng được phản ánh vào tài khoản 611- mua hàng , cuối kì kê khai hàng tồn kho , sử dụng công thức cân đối để tính giá hàng xuất kho . Trị giá vốn thực     Trị giá vốn thực     Trị giá vốn thực           Trị giá vốn thực tế vật tư hàng     =   tế vật tư hàng    +   tế vật tư hàng      -       tế vật tư tồn hoá xuất kho            hoá tồn đầu kì        nhập trong kì               cuối kì SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NLVL , CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP                                           KIỂM KÊ ĐỊNH KÌ                      ( Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp )            TK 151,152,153                       TK 611                             TK 621                             Gtrị VL,CCDC tồn đầu      Gtrị VL,CCDC tồn                                      kỳ chưa sử dụng                   cuối kỳ         TK 111,112,331,411                                                         TK 111,112,331                             Gtrị VL,CCDC tăng thêm    CK, giảm giá hàng bị                          Trong kì (tổng giá thành)             trả lại                                                                                                      TK  621,627                                                                                    Trị giá thực tế VL                                                                             xuất dùng SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ                            ( Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ )                 TK 151,152,153                         TK 611                        TK 151,152,153                                  Giá trị VL,CCDC tồn          Giá trị VL,CCDC tồn                                         đầu kỳ                                   cuối kỳ                     TK 111,112,331                                                               TK 111,112,331                                                Giá trị VL,CCDC mua vào   Giảm giá được hưởng,                                                      TK 133            TK 133        hàng trả lại                                                            Thuế GTGT                                                                                                                      TK 411                                                                    TK 138,334,632                                                  Nhận vốn góp LD,cấp phát   giá trị thiếu hụt,mất mát                       TK 412                                                                TK 621,627,641,642                                        Đánh giá tăng VL,CCDC     Giá trị VL,CCDC nhỏ                                                                                    xuất dùng                                                                                TK 711                                                  TK142 (1421),242                                     Nhận viện trợ,tặng,thưởng    Gtrị CCDC    phân bổ                                                                                  xuất dùng lớn  dần vào                                                                                                      CPSXKD  6.2.3 >    Nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến VL,CCDC  (a) Kế toán tăng VL ,CCDC - Hàng về cùng hoá đơn + Nếu mua hàng trong nước             Nợ TK 152,153 ( chi tiết ) :giá mua thực tế             Nợ TK 133 (1331) : (nếu có )                   Có TK 111,112,331 ... (tổng giá thanh toán )    + Nếu mua hàng nhập khẩu Chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ         .    Nợ TK 152,153 :giá thực tế              Nợ (có) TK 413 :chênh lệch tỉ giá                     CóTK 111,112,331 : số tiền đã trả , phải trả cho người bán và CP vận                                                                          chuyển bốc dỡ                       Có TK 3333 :Thuế xuất thuế NK                  .     Nợ TK 133 (1331) :thuế GTGT được khấu trừ                       Có 333(33312) :Thuế GTGT hàng nhập khẩu Chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp , văn hoá , phúc lợi ...                Nợ TK 152,153 :giá thực tế                Nợ (có) TK 413 :chênh lệch tỉ giá                       Có 111,112,331 :giá mua                       Có TK 333 (3333) :thuế NK                        Có TK 333 (33312) thuế GTGT hàng NK -         Hàng về nhập kho nhưng chưa có hoá đơn          Đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn , kế toán ghi :                   Nợ TK 152,153 : giá tạm tính                           Có TK 331 : phải trả người bán           Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn kế toán điều chỉnh :           C1 : Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đỏ , sau đó ghi sổ            theo giá thực tế bằng mực thường.            C2 :điều chỉnh sổ kế toán theo số chênh lệch giữa số đã ghi sổ kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn. -         Trường hợp hàng mua đang đi đường                    Nợ TK 151 :giá hoá đơn                    Nợ TK 133 (1331) : (nếu có)                           Có TK 111,112,141.331 :tổng giá thanh toán           Sang tháng sau hàng về ghi :                     Nợ TK 152,153 :nếu hàng nhập kho (giá hoá đơn)                     Nợ TK 621,627,641,642 :chuyển cho các bộ phận sử dụng                            Có TK 151 : số hàng đi đường đã về -         Nhập VL,CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến                      Nợ TK 152,153 :giá thực tế                             Có TK 154 : giá thực tế -         Tăng VL,CCDC do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác                        Nợ TK 152,153 :giá thực tế                              Có TK 411 : giá thực tế -         Tăng VL,CCDC do được viện trợ ,biếu tặng                         Nợ TK 152,153 : giá trị hợp lý ban đầu                               Có TK 711 :   giá trị hợp lý ban đầu -         Tăng VL,CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh                          Nợ TK 152,153 :giá thực tế                                Có TK 128,222 :giá thực tế -         Tăng do sản xuất dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho                          Nợ TK152,153 :                                 Có TK 621,627,641,642,154,711 -         Tăng VL,CCDC do kiểm kê phát hiện thừa                          Nợ TK 152,153 : giá thực tế thừa                                 Có TK 632 : số thừa trong định mức                                  Có TK 338 (3381) thừa ngoài định mức chờ xử lý    -    Tăng do đánh giá lại                          Nợ TK 152,153 :phần chênh lệch                                 Có TK 412 :chênh lệch đánh giá lại TS (b) Kế toán giảm VL,CCDC                 -         Xuất VL dùng cho sx kinh doanh                           Nợ TK 621,627,641,642,241                                  Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dùng -         Xuất vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài chế biến                           Nợ TK 154 (chi tiết thuê gia công hay tự chế )                                   Có TK 152 -         Xuất VL góp vốn liên doanh với đơn vị khác                            Nợ TK 128,222 :trị giá vốn góp do HĐLD đánh giá                            Nợ (có ) TK 412 : phần chênh lệch                                   Có TK 152 : trị giá thực tế VL xuất kho -         Xuất VL cho vay tạm thời                            Nợ TK 138(1388) :cá nhân, tập thể vay  tạm thời                            Nợ TK 136 (1368) : cho vay nội bộ tạm thời                                   Có TK 152 : giá  VL cho vay thực tế               -   Xuất VL bán , trả lương , thưởng, tặng , biếu                            Nợ TK 632 :giá vốn hàng bán                                   Có TK 152 :NLVL   -   Kiểm kê phát hiện thiếu                            Nợ TK 138(1388) : thiếu cá nhân phải bồi thường                            Nợ TK 334 : khấu trừ vào lương                            Nợ TK 632 : thiếu trong định mức                            Nợ TK 138 (1381) : thiếu ngoài định mức                                   Có TK 152 :trị giá VL thiếu hụt -   Đánh giá lại NLVL theo quyết định nhà nước                           Nợ TK 412 :chênh lệch đánh giá lại TS                                   Có TK 152 : NLVL -         CCDC xuất dùng có giá trị nhỏ , loại phân bổ 1 lần                            Nợ TK 627,641,642,241 :sx kinh doanh                                    Có TK 153 (1531) :giá thực tế CCDC xuất kho -         CCDC xuất dùng có giá trị lớn , loại phân bổ 2 lần (50 % )                  Khi xuất dùng CCDC                            Nợ TK 142(1421),242              giá thực tế xuất dùng                                   Có TK 153 (1531)                   Đồng thời phân bổ 50 % giá trị xuất dùng                            Nợ TK 627,641,642                      50% giá trị xuất dùng                                            Có TK 142 (1421) ,242                     Khi CCDC báo hỏng,mất ,hết thời hạn sử dụng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lại                             Nợ TK 152 : phế liệu thu hồi ( nếu có)                             Nợ TK138 (1388),334 :số bồi thường (nếu có)                             Nợ TK 627,641,642 :số phân bổ lần 2                                    Có TK 142 (1421),242 :giá trị còn lại CCDC -         CCDC xuất dùng có giá trị lớn , phân bổ nhiều lần ( từ 3 lần trở lên )                    Khi xuất dùng                                 Nợ TK 142 (1421) ,242             giá thực tế xuất dùng                                      Có TK 153 (1531)                        Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần                              Nợ TK 627,641,642                                       Có TK 142 (1421) ,242                      Các kỳ tiếp theo, kế toán phản ánh số phân bổ giống bút toán trên                 Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng sau khi trừ phế liệu thu hồi, số bồi thường của người làm mất ,hỏng ...giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào CP SXKD tương tự như phân bổ 2 lần.                                            CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI ĐƠN VỊ   I > ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐƠN VỊ 1>  Quá trình phát triển của doanh nghiệp Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo thông báo số 1113/CN/(21/12/1992) của Bộ công nghiệp nhẹ và quyết định số 2138/QĐUB/(8/12/1992) của UBND thành phố Hà Nội. Công ty Bánh kẹo Tràng An (BKTA) là một công ty có nguồn gốc từ xí nghiệp Mỳ Nghĩa Đô từ năm 1975. Sau này khi chính thức trở thành công ty BKTA thì được Ngân sách Nhà nước cấp 1.825.797 ngàn đồng để làm vốn ban đầu. Quá trình hình thành và phát triển của công ty BKTA được chia làm 3 thời kỳ chính. -     Thời kỳ I: Từ năm 1971 đến năm 1989    Thời kỳ này công ty BKTA với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các loại kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân thủ đô.     Thời gian này xí nghiệp tổ chức thành hai phân xưởng tại Đội Cấn và Dịch Vọng với cơ sở vật chất nghèo nàn, thiết bị sản xuất lạc hậu : có hai phân xưởng sản xuất hai loại kẹo đó là kẹo cứng và kẹo mềm. Với cơ chế bao cấp xí nghiệp sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước đề ra, còn các nhân : cung cấp NLVL, tiêu thụ sản phẩm do thành phẩm do thành phố đảm nhiệm nên việc sản xuất của xí nghiệp đã bắt đầu đi vào ổn định và có sự phát triển rõ rệt, điều này được thể hiện qua sản lượng của công ty hàng năm. Năm 1974 là 1200 tấn                        Năm 1989 là 2700 tấn/năm -         Thời kỳ II: Từ năm 1989 đến năm 1992           Năm 1989 UBND thành phố Hà Nội tiến hành sáp nhập 2 xí nghiệp: xí nghiệp kẹo Hà Nội và xí nghiệp chế biến bột mỳ Nghĩa Đô nên đã gặp rất nhiều khó khăn do xí nghiệp mỳ Nghĩa Đô là một doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có nguy cơ phá sản. Nhưng với chính sách phát triển đúng đắn, sự sáng suốt của ban Giám đốc cùng với đội ngũ công nhân tay nghề , có ý thức trách nhiệm cao mà công ty đã dần dần đi vào ổn định  và phát triển những mặt hàng của công ty không những có mặt ở khắp trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. -         Thời kỳ năm 1992 đến nay              Theo Nghị định 388 CP về việc soát xét công nhân các doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào thông cáo số 1113 CN (21/02/1992) của Bộ, công ty Bánh kẹo Tràng An và quyết định 3125 QĐUB ngày 8/12/1992 của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp kẹo Hà Nội được chính thức công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước và đổi tên thành công ty Bánh kẹo Tràng An thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.             Từ một công ty hàng năm thu không quá 2 tỷ đồng tiền vốn, đến nay đã đạt được doanh số hơn 65 tỷ đồng/năm trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. Vốn tự có của công ty cũng theo đó mà không ngừng tăng lên. 2> Chức năng , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị 2.1> Chức năng :    Công ty bánh kẹo Tràng An chuyên sản xuất các loại bánh kẹo nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài .     Để sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận thì nhà máy phải thực hiện tốt các chức năng : -           Hạch định chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định phù hợp với mẫu mã , chủng loại , chất lượng sản phẩm sản xuất ra . -           Tổ chức xây dựng , kiểm tra , chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tài chính , sản xuất tiêu thụ theo đường lối , chính sách của nhà máy đã được bộ ngành ban hành . -           Tổ chức tốt công tác cán bộ , có biện pháp bồi dưỡng trình độ cho công nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động . -           Không ngừng củng cố trang thiết bị , cơ sở vật chất kỹ thuật , thiết bị máy móc và phương tiện vận chuyển , áp dụng những phương tiện vận chuyển , áp dụng những công nghệ tiên tiến , hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng . 2.2 >  Nhiệm vụ -       Giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , cải thiện mẫu mã , kiểu dáng sản phẩm . -       Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh doanh , không ngừng tìm các biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nhằm bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh . -       Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất kinh doanh , nhằm nâng cao năng suất lao động , tăng thu nhập người lao động và hạ giá thành sản phẩm . -       Phân định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban sao cho hợp lý , tránh hiện tượng công việc trùng lặp giữa các phòng ban . 2.3 > Đặc điểm Trước đây , khi sản xuất còn chưa phát triển , chủng loại mặt hàng chưa phong phú với 1068 công nhân , lúc bấy giờ chỉ tổ chức thành 4 phân xưởng . Hiện nay, công ty tổ chức thành 5 phân xưởng : 3 phân xưởng kẹo , 1 phân xưởng bánh , 1phân xưởng lò hơi . Trừ phân xưởng lò hơi , các phân xưởng khác căn cứ vào các giai đoạn của quy trình công nghệ , công nhân được chia thành các bộ phận khác nhau . Trước đây , công ty tổ chức phân tán gây khó khăn rất nhiều cho việc cung ứng vật tư . Hiện nay , các phân xưởng được bố trí hết sức hợp lý , thuận tiện cho cả quá trình vận chuyển thành phẩm từ xưởng về kho tiêu thụ . Việc bố trí các khu vực sản xuất khoa học giúp cho công ty đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra liên tục . 3 > Công tác tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị . 3.1 > Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp : kẹo cứng , kẹo mềm như kẹo cốm , kẹo me , kẹo Baby , kẹo Loly , kẹo socola , bánh quế ... 3.2 > Đặc điểm quy trình công nghệ . Không giống bất cứ các nhà máy sản xuất nào , ở các nhà máy kẹo nói chung và ở công ty bánh kẹo Tràng An nói riêng , mỗi phân xưởng là một dây truyền khép kín từ lúc bắt đầu bỏ nguyên vật liệu vào kho đến khi sản phẩm hoàn thành .Quy trình gồm 5 giai đoạn : -         Giai đoạn 1 : Hoà đường Giai đoạn này nha và đường hoà tan với nhau thành dung dịch Siro đồng nhất ở nhiệt độ 100 độ C- 110 độ C theo tỉ lệ quy định . -         Giai đoạn 2 : Nấu Đây là giai đoạn thực hiện quá trình cô đăc dịch keo từ độ ẩm w =20% xuống w =10%-3% . ở đây , mỗi loại kẹo nấu một nhiệt độ khác nhau . -         Giai đoạn 3 : Làm nguội Khi nấu xong dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đưa ra bàn làm nguội . -         Giai đoạn 4 : Tạo hình Giai đoạn này gồm có 4 khâu : định hình , lăn côn , vuốt thỏi , làm nguội . -         Giai đoạn 5 : Đóng gói . SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Ở ĐƠN VỊ Đường    Phu gia   Lăn côn 3.3 >Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất 3.3.1 > Tổ chức công tác quản lý Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì phải có bộ máy tổ chức quản lý tốt , phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị cụ thể . Có nhiều cách tổ chức bộ máy khác nhau như : cơ cấu trực truyền , cơ cấu chức năng . Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Bánh kẹo Tràng An được tổ chức theo cơ cấu chức năng bao gồm : (a)    Ban giám đốc :  gồm 3 người , 1 giám đốc và 2 giám đốc -       Giám đốc : là người đứng đầu công ty , có quền lãnh đạo cao nhất , điều hành tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật . -      Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh : là người chuyên phụ trách về tìm nguồn hàng và kênh tiêu thụ , chịu mọi trách nhiệm trong việc mở các chi nhánh, văn phòng đại diện ở mọi nơi . -         Một phó giám đốc kĩ thuật : điều hành giám sát mọi hoạt động sản xuất , các chương trình chế tạo sản phẩm mới . a)     Các phòng ban , nghiệp vụ : được tổ chức thành 6 ban -         Phòng tổ chức (4 người ) có chức năng quản lý hồ sơ nhân sự trong toàn công ty , quản lý và giải quyết tất cả các chế độ cho người lao động . -         Phòng hành chính tổng hợp ( 8 người ) bao gồm văn thư , kiến thiết cơ bản và nhà ăn .  Chuyên phụ trách các vấn đề đối nội , đối ngoại của công ty . -         Phòng kĩ thuật sản xuất : bao gồm các bộ phận điều độ sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm phụ trách kĩ thuật với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn , xây dựng hệ thống định mức kinh tế kĩ thuật , kiểm tra chất lượng sản phẩm . Ngoài ra còn phụ trách thiết kế mẫu mã và nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới . -         Phòng phát triển thị trường (28 người ) tìm kiếm nguồn hàng và nơi tiêu thụ , tìm hiểu giá cả và sự biến động của cung , cầu , tổ chức quảng cáo , giới thiệu sản phẩm ... -         Phòng kinh doanh (11 người ) chịu trách nhiệm các hợp đồng mua bán vật tư , hàng hoá . Phòng kinh doanh phải lập kế hoạch lịch trình mua nguyên liệu , kí kết hợp đồng mua hàng đồng thời nắm được số nhập , xuất , tồn kho thành phẩm -         Phòng kế toán tài vụ (8 người ) là nơi thực hiện , thu thập xử lý , cung cấp thông tin rồi từ đó phản ánh toàn diện một cách chính xác kết quả kinh doanh , lập báo cáo tài chính , cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất . SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY    Các phân xưởng sản xuất 3.3.2 >Tổ chức sản xuất        Tổ chức cơ cấu sản xuất là phương pháp , cách thức phân chia xắp xếp các hoạt động sản xuất thành các bộ phận riêng căn cứ vào đặc thù sản xuất và quy trình công nghệ của từng bộ phận . Các doanh nghiệp khác nhau thì có cách tổ chức khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm , qui mô sản xuất của doanh nghiệp mình .        ở công ty Bánh kẹo Tràng An toàn bộ hoạt động sản xuất được chia thành 5 phân xưởng  : -         Phân xưởng 1 (116 LĐ) sản xuất kẹo tổng hợp và kẹo cứng. -         Phân xưởng 2 (49 LĐ ) sản xuất kẹo hương cốm ,me, baby. -         Phân xưởng 3 (113 LĐ ) sản xuất các loại kẹo mềm . -         Phân xưởng 4 (80 LĐ ) sản xuất các loại kẹo loly , bột ngọt . -         Phân xưởng 5 (153 LĐ ) chuyên sản xuất kẹo gói , kẹo socola , bánh quế . -         Phân xưởng lò hơi : phân xưởng sản xuất phụ , đảm bảo việc cung cấp điện nước, hơi nóng cho các phân xưởng sản xuất chính đồng thời tiến hành những sửa chữa hỏng hóc nhỏ của máy móc thiết bị .                               SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT Ở ĐƠN VỊ Ban giám đốc và phòng      ban nghiệp vụ Phân xuởng lò hơi Phân xưởng   I Phân xưởng   II Phân xưởng   III Phân xưởng   IV Phân xưởng  V 3.4 > Tổ chức công tác kế toán        Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị cần được hiểu như một tập hợp cán bộ , nhân viên kế toán cùng các phương tiện kĩ thuật ghi chép tính toán thông tin được trang bị để thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận , kiểm kê , xử lý đến khâu tổng hợp phân tích cung cấp những thông tin kinh tế về hoạt động của đơn vị phục vụ công tác quản lý . Việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị có thể thực hiện theo những mô hình khác nhau phù hợp với loại hình công tác kế toán mà đơn vị đã chọn . Công ty Bánh kẹo Trang An đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung vì hình thức này đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán , kiểm tra , xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời giúp cho lãnh đạo đơn vị nắm được kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị thông tin do kế toán cung cấp , từ đó có biện pháp kiểm tra , chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của đơn vị. Hiện nay , phòng kế toán của công ty được bố trí xắp xếp như sau : -  Kế toán trưởng : có chức năng giám sát chung bao quát toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài vụ , cung cầp các thông tin kinh tế kế toán cho ban giám đốc , là người thay mặt giám đốc tổ chức công tác hạch toán toàn bộ công ty và thực hiện đóng góp với ngân sách nhà nước . -  Kế toán nguyên liệu vật liệu :theo dõi tình hình nhập , xuất , tồn vật liệu và tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho, lập bảng phân bổ ... -  Kế toán công cụ dụng cụ kiêm tài sản cố định : theo dõi phản ánh tình hình biến động của TSCĐ , mở sổ TSCĐ ... đồng thời theo dõi tình hình biến động , tập hợp chi phí về công cụ dụng cụ . -  Kế toán tiền lương : chịu trách nhiệm tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương . -  Kế toán thanh toán : theo dõi giám sát việc thanh toán với ngân hàng , lập các uỷ  nhiệm thu , uỷ nhiệm chi , theo dõi thu chi tiền mặt . -  Kế toán tổng hợp kiểm kê tính giá thành : hạch toán chi tiết tổng hợp chi phí phát sinh cho các đối tượng chịu phân bổ . Tổng hợp chi phí theo từng đối tượng và tiến hành tính giá nhập kho , mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho chi phí sản xuất và giá thành công ty . -  Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : theo dõi tình hình biến động nhập , xuất , tồn kho của thành phẩm , ghi chép , phản ánh , theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm . -  Thủ quỹ  : đảm nhận các nghiệp vụ liên quan đến thu ,chi tiền mặt quản lý , lưu trữ chứng từ liên quan đến tiền mặt , ghi sổ thủ quỹ hàng ngày.                  SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ Kế toán trưởng   Nhân viên kinh tế ở các bộ phận +) Hình thức kế toán tại công ty       Hiện nay , công ty đang vận dụng hình thức nhật ký chứng từ ban hành theo quyết định 1141 (CĐKT ngày 01/11/1995 ) của Bộ Tài Chính .      Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ , cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái tài khoản .     Hệ thống sổ kế toán Nhật ký chứng từ bao gồm sổ Nhật ký chứng từ , sổ cái các tài khoản , sổ kế toán chi tiết.    Ngoài ra ,còn sử dụng các bảng phân bổ , bảng kê để tính toán , tổng hợp , phân loại hệ thống hoá số liệu phục vụ cho việc ghi sổ Nhật ký chứng từ . SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY                              Ghi hàng ngày                                  Ghi hàng tháng                                    Đối chiếu kiểm tra  II > THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL , CCDC 1 > Phân loại VL , CCDC ở công ty bánh keo Tràng An 1.1> Vật liệu     Vật liệu ở công ty có nhiều loại , mỗi loại có có nhiều thứ ( ví dụ : NVL chính có tới 78 thứ nên muốn quản lý được đơn giản và dễ dàng thì phải tiến hành phân loại chúng . Căn cứ vào đặc tính và công dụng của vật liệu , được chia thành các loại sau: -         Nguyên liệu chính ( TK 152.1 ) : Gồm đường RS mua ở công ty mía đường Quảng Ngãi , đường RE mua ở công ty đường Thanh Hoá và công nghiệp , Vani , bột mì , sữa , mỡ , tinh dầu ... -         Vật liệu phụ ( TK 152.2 ) Gồm các loại nhãn kẹo được làm từ nhiều loại khác nhau : giấy Pơluya 79 x103 cm, giấy Pơluya 85 x105 cm , giấy trắng bóng một mặt , giấy trắng bóng hai mặt , giấy gói kẹo sữa hai loại . Ngoài ra còn có túi đựng kẹo các loại như 50 g , 100 g , 150 g, 550 g , túi hương dầu . -         Nhiên liệu  (TK 152.3 ) Xăng , dầu , than , khí đốt ... -         Phụ tùng thay thế  ( TK 152.4 ) Vòng bi , ổ trục , dây cơroa để thay thế sửa chữa máy móc . -         Vật liệu xây dựng cơ bản (TK 152.5 ) : gạch đặc thấm 100HI -      Vật liệu phụ và vật liệu khác ( TK 152.6 ) là các loại làm thay đổi màu sắc , mùi vị của các loại kẹo như phẩm vàng chanh , phẩm đỏ . Các loại vật liệu khác như: tem , đề can , băng dính ... 1.2          > Công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu là vận dụng bảo hộ cho sản xuất như : quần áo, găng tay , khẩu trang , giầy , mũ , bảo hiểm lao động . Công cụ dụng cụ được chia làm 2 loại : loại phân bổ 1 lần và loại phân bổ nhiều lần . Công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần gồm : quần áo , ủng , dùng để cấp 6 tháng một lần , còn găng tay , khẩu trang cấp cho công nhân một tháng một lần.  DANH ĐIỂM VẬT LIỆU Kí hiệu Tên nhãn , hiệu , quy cách vật liệu Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Loại , nhóm Số danh điểm 152.1 152.1 Nguyên liệu chính Kg 152.01 152.01.1 Đường R8 Kg 152.01.2 Đường RE Kg 152.02 152.02.1 Nhà thủ công nghiệp Kg 152.02.2 Nhà thủ công nghiệp I Kg 152.2 152.2 Vật liệu chính 152.2.01 152.2.01.1 Màng gói kẹo sữa Màng 152.2.01.2 Màng gói kẹo dâu Màng 152.2.02 152.3 152.3 Nhiên liệu lít 152.3.01 152.3.01.1 Xăng lít 152.3.02 152.3.02.1 Gas lít 152.4 152.4 Phụ tùng thay thế Cái 152.4.01 152.4.01.1 Vòng bi Cái 152.4.01.2 ổ trục Cái 152.5 152.5 Vật liệu xây dựng 152.5.01 152.5.01.1 Gạch thấm 100A1 Viên 152.6 152.6 VL phụ và VL khác 152.6.01 152.6.01.1 Phẩm vàng 152.6.01.2 Phẩm đỏ 152.6.01.3 Axít 2> Kế toán chi tiết VLvà CCDC 2.1 > Trình tự thủ tục tiến hành nhập- xuất VL,CCDC và các chứng từ liên quan . 2.1.1 > Hoá đơn , chứng từ sử dụng : -         Hoá đơn GTGT  (mẫu 01 GTKT- 3LL ) -         Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 03- VT ) -         Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT ) -         Phiếu xuất kho (mẫu  02- VT ). 2.1.2 >  Các loại sổ sử dụng ghi chép , hạch toán luân chuyển chứng từ : -         Sổ chi tiết nhập -         Sổ chi tiết xuất -         Sổ theo dõi thanh toán với người bán -         Nhật ký chứng từ số 5 -         Bảng kê tính giá -         Bảng phân bổ VL , CCDC. 2.1.3 > Sơ đồ quy trình hạch toán VL ,CCDC +) ở kho : b)    ở phòng kế toán                       Ghi hàng ngày                        Ghi cuối tháng                        Đối chiếu kiểm tra 2.1.4 > Thủ tục nhập kho ở công ty Bánh kẹo Tràng An , vật liệu và công cụ dụng cụ được nhập từ 2 nguồn : -  Nhập kho Vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài Đối với vật liệu mua ngoài thì ngoài giá mua tính vào giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho còn có thể phát sinh những khoản chi phí khác như : vận chuyển , bốc dỡ .Do mua nguyên vật liệu chính ở các chi nhánh xa , thường khi mua ở các chi nhánh này có xe vận chuyển nên đều được chi nhánh bán hàng ghi vào hoá đơn cùng giá bán .      Nếu chi nhánh không có dịch vu vận chuyển đến công ty thì công ty sẽ thuê xe bởi một số công ty vận tải và nó cũng được tính vào VL ,CCDC nhập kho .     Trị giá VL,CCDC  =   Trị giá mua thực tế      +     Chi phí vận      nhập kho                      ( giá không thuế )                chuyển -         VL ,CCDC thuê ngoài gia công chế biến Đối với những vật liệu như nhãn gói , thùng , hộp ... khi mua về chưa thể in nhãn mác và biểu tượng thì phải thuê một công ty khác chuyên môn làm việc này .       Trong trường hợp này , khi thuê ngoài làm xong nhập kho thì giá trị VL ,CCDC nhập kho được tính bao gồm : Trị giá VL,       Trị giá VL,       Tiền trả            Cước phí vận chuyển đem CCDC          =   CCDC          +  cho người   +    gia công và từ nơi gia nhập kho            xuất kho           gia công           công về tới doanh nghiệp +) Đối với các nghiệp vụ nhập kho Vật liệu , công cụ dụng cụ nhập kho từ các nguồn mua ngoài , thử gia công chế biến trong đó nhập từ mua ngoài là chủ yếu . Khi có nhu cầu về vật liệu , công cụ dụng cụ phòng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi mua . Sau khi mua vật liệu , công cụ dụng cụ về công ty phải tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho . Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm vật tư do cán bộ KCS lập để kiểm tra VL ,CCDC . Người phụ trách kinh doanh tổng hợp lập phiếu nhập kho VL ,CCDC ký tên và chuyển xuống kho để kiểm nhận . Thủ kho tiến hành kiểm nhận và ghi số thực nhập vào 3 liên , liên 1 lên phòng kinh doanh , liên 2 vào thẻ kho , và chuyển liên 3 cho kế toán VL ,CCDC ghi vào sổ chi tiết cùng hoá đơn GTGT để làm thủ tục .  VD : Ngày 3/5/2004 Công ty mua nha công nghiệp loại I theo hoá đơn số 31672 và nhận được của công ty Nha Minh Dương chứng từ sau : Sau đó tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm mẫu Đơn vị :Công ty BKTA                                          Mẫu số 05-VT Bộ phận :Kỹ thuật- sản xuất                   Ban hành theo QĐ 1141-TC/QĐ                                                                               của Bộ Tài Chính BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM Vật tư , sản phẩm , hàng hoá Ngày 3 tháng 5 năm 2004 -         Đã căn cứ vào hoá đơn số 31672 -         Của Công ty Nha Minh Dương -         Đã kiểm nghiệm :Nha công nghiệp I S T T Tên nhãn hiệu ,quy cách vật tư MS Phương thức kiểm nghiệm Đ V T Số lượng theo CT KQ kiểm nghiệm Ghi chú Số Lượng đúng QC Số lượng Không đúng QC A B C D E 1 2 3 4 1 Nha công nghiệp I CQ 100% tác xuất thường kg 6490 6490  ý kiến KCS : Đạt chất lượng Đại diện kĩ thuật                     Thủ kho                         Trưởng ban  (ký , họ tên )                        (ký , họ tên )                    (ký , họ tên ) Cuối cùng chuyển vật liệu vào kho đồng thời thủ kho ký xác nhận trên hóa đơn . Người mua sẽ đem cả hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm lên phòng kinh doanh để lập phiếu nhập kho .  Ngày 6/5/2004 Công ty mua CCDC là quần áo của công ty may Chiến Thắng hoá đơn số 20320 và nhận được hoá đơn chứng từ sau : Đơn vị : Cơng ty BKTA                                    Mẫu số : 01-VT                                                             Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ                                                                           của Bộ Tài Chính  PHIẾU XUẤT KHO Ngày 6 tháng 5 năm 2004 -         Họ tên người giao hàng : Việt Đức -         Theo hoá đơn số 20320 ngày 5 tháng 5 năm 2004 Của Công ty may Chiến Thắng -         Nhập tại kho : Công cụ dụng cụ S T T Tên quy cách , nhãn hiệu (sản phẩm, hàng hoá) M S Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Đồng phục loại A Bộ 1000 1000 75.000 75.000.000  Người phụ trách cung tiêu              Người giao hàng            Thủ kho        (ký , họ tên )                            ( ký , họ tên )              (ký , họ tên ) Đơn vị : Công ty BKTA                                    Mẫu số 01- VT                                                        Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ                                                                           của Bộ Tài Chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 14 tháng 5 năm 2004 -         Họ tên người giao hàng : Hồng Nhung -         Theo hoá đơn số 24141      Ngày 13 tháng 5 năm 2004  của Công ty Cao su Sao Vàng . -         Nhập tại kho : Công cụ dụng cụ . S T T Tên quy cách, nhãn hiệu ( sản phẩm, hàng hoá) MS Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 ủng lao động đôi 500 500 45.000 22.500.000  Phụ trách cung tiêu                 Thủ kho                       Người giao hàng     ( ký, họ tên )                     ( ký, họ tên )                       ( ký , họ tên )       2.1.5 > Thủ tục xuất kho VL ,CCDC Hiện nay , công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính trị giá thực tế vật liệu , công cụ dụng cụ . Cuối tháng ghi nhận đầy đủ các chứng từ nhập , xuất kho để ghi vào sổ chi tiết . Trên sổ chi tiết sẽ nhặt ra những lần nhập của từng thứ vật liệu , công cụ dụng cụ cả về mặt số lượng và thành tiền , sau đó  ghi tăng số của từng thứ VL, CCDC  trên cột .        Dựa trên số liệu thực tế nhập trong kỳ và giá tri lần đầu kỳ để áp dụng phương pháp bình quân gia quyền theo công thức : Trị giá thực tế VL                Số lượng VL ,                 Đơn giá CCDC xuất kho          =       CCDC xuất           x         thực tế    trong kỳ                                trong kỳ                          bình quân                         Trong đó :                               Trị giá thực tế       +       Trị giá thực tế     Đơn giá                tồn đầu kỳ                      nhập trong kỳ       thực tế          = bình quân             Số lượng tồn         +       Số lượng nhập                               đầu kỳ                            trong kỳ Đơn giá bình quân gia quyền tính riêng cho từng thứ VL , CCDC VD : Cuối tháng kế toán tổng hợp được lượng xuất của đường RS là 55.666,5 kg Trong đó :    Tồn đầu kỳ        :  Sản lượng : 54244,6 kg . Đơn giá : 5287                                                   Thành tiền : 178.302.000,2 đ                       Nhập trong kỳ  :  Sản lượng : 7400 kg . Đơn giá : 3423                                                                Thành tiền : 25.330.200 đ                                        178320000,2  +  25.330.200            Đơn giá bình quân =                                                                =   3365,52                                                   54244,6 +7400 Trị giá đường RS xuất là : 55666,5 x 3365,52  =  187.346.719,08      Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và đề nghị xuất vật liệu thì phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho yêu cầu đã duyệt , phiếu xuất kho được lập thành 3 liên : -         Một liên : phòng kinh doanh giữ . -         Một liên :Giao cho thủ kho để ghi số thực xuất và từ phiếu này ghi vào thẻ kho . Cuối tháng chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi vào sổ . -         Một liên : Giao cho người nhập vật tư . Đơn vị  : Công ty BKTA                                   Mẫu số : 02-VT Địa chỉ : Nghĩa Đô- Cầu Giấy                Ban hành theo QĐ 1141- TC/QĐ                                                                           của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 26 tháng 5 năm 2004 -         Họ tên người nhận hàng : Chị Thuý- Phân xưởng II -         Lí do xuất kho                : Sản xuất kẹo hương Cốm -         Xuất tại kho                    : Nguyên liệu chính S T T Tên quy cách, nhãn hiệu sản phẩm vật tiêu M S Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực chất A B C D 1 2 3 4 1 Đường RS 19.294 17.247 3365,52 58.650.917,04 2 Đường RE  1.100 3171,77       3.488.947 3 Nha CN I 30.871 26.708 3200,45  85.477.618,6 4 Nha CN II   1650   1010 2852,98    2.881.509,8 Cộng 105.498.922,44 Phụ trách cung tiêu                  Người nhận                       Thủ kho      (ký ,họ tên )                       ( ký , họ tên )                  (ký , họ tên )    Đơn vị : Công ty BKTA                                          Mẫu số 02-VT                                                             Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ                                                                                 của Bộ Tài Chính  PHIẾU XUẤT KHO Ngày 19 tháng 5 năm 2004 -         Họ tên người nhận hàng : Anh Công- Phân xưởng I -         Lý do xuất                      : -         Xuất tại kho                    : Công cụ dụng cụ . S T T Tên quy cách , nhãn hiệu sản phẩm, vật tư M S Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thựcxuất A B C D 1 2 3 4 1 Đồng phục loại A 500 500 75.000 37.500.000 2 ủng lao động 300 300 45.000 13.500.000 Tổng cộng 51.000.000 Phụ trách cung tiêu                      Người nhận                     Thủ kho   ( ký , họ tên )                            ( ký , họ tên )                 ( ký , họ tên )    2.2 > Phương pháp hạch toán chi tiết VL,CCDC ở Công ty BKTA .      Công ty BKTA áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiêt VL,CCDC . a)   ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn của từng danh điểm VL,CCDC ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.       ở kho có nhiều loại VL,CCDC khác nhau , nên mỗi loại VL,CCDC được đặc trưng bằng một loại thẻ kho. Ta có thể minh hoạ về việc ghi chép trên thẻ kho của Nha loại I (xem biểu I ). b)   ở phòng kế toán :     Tại phòng kế toán , nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện viêc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ , rồi căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ ( thẻ ) chi tiết vật liệu , mỗi chứng từ được ghi một dòng . ở đây , kế toán VL ,CCDC đã sử dụng các sổ , thẻ chi tiết như sau : -         Sổ chi tiết nhập VL có 2 loại :                  Loại mở cho TK 1521, 1522 . Loại mở cho TK 1523, 1524, 1525, 1526 . -         Sổ chi tiết xuất VL có 6 loại : Loại 1 : mở cho TK 1521 Loại 2 : mở cho TK 1522 Loại 3 : mở cho TK 1523 Loại 4 : mở cho TK 1524 Loại 5 : mở cho TK 1525 Loại 6 : mở cho TK 1526 -         Sổ cân đối tài khoản 2.3 > Kế toán tổng hợp VL,CCDC .         Trong điều kiện thị trường hiện nay , nếu như công ty có nhu cầu về loại VL,CCDC nào đó thì đều được đáp ứng một cách nhanh chóng kịp thời , rất hiếm khi có trường hợp hàng về mà chứng từ ( hoá đơn ) chưa về hay hoá đơn về mà hàng chưa về . Do đó , mà công ty không mở TK 151 mà theo dõi và trong trường hợp có hiện tượng này phát sinh thì kế toán không tiến hành ghi sổ , mà đợi khi có đủ chứng từ , hoá đơn nhập kho mới ghi sổ . 2.3.1 >  Kế toán tổng hợp nhập kho VL,CCDC . - Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 31672 và phiếu nhập kho 64 ngày 3/5 mua 6490 kg nha loại I , kế toán định khoản :                        Nợ TK 152.1 :          20.768.000                       Nợ  TK 133   :            2.076.800 Có TK 331 :       22.844.800 Nếu công ty thanh toán ngay bằng TM hoặc TGNH thì Nợ TK 331 :              22.844.800   Có TK 111,112 : 22.844.800 -         Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 20320 và phiếu nhập kho số 22 ngày 6/5/2004 mua 1000 bộ đồng phục loại A , kế toán định khoản : Nợ TK 153 :       75.000.000 Nợ TK 133 :         7.500.000        Có TK 331 : 82.500.000 Nếu công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt Nợ TK 331 :      82.500.000 Có TK 111 : 82.500.000 -         Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 24141 và phiếu nhập kho 24 ngày 14/5/2004 mua 500 đôi ủng lao động , kế toán định khoản Nợ TK 153 :   22.500.000 Nợ TK 133 :     2.250.000 Có TK 331 : 24.750.000 Nếu công ty thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 331 : 24.750.000 Có TK 111 :  24.750.000 +) Các sổ kế toán sử dụng trong nhâp VL ,CCDC -         Sổ theo dõi thanh toán với người bán : được mở cho từng lần nhập VD   . Sổ thanh toán với người bán ( mở cho công ty Nha Minh Dương ) xem biểu 4. . Sổ thanh toán với người bán ( mở cho công ty may Chiến Thắng ) xem biểu 5. . Sổ thanh toán với người bán ( mở cho công ty Cao su Sao Vàng ) xem biểu 6. -         NKCT số 5 : để theo dõi một cách tổng hợp tình hình thanh toán và cộng nợ với người cung cấp vật tư , hàng hoá , lao vụ , dịch vụ cho doanh nghiệp (TK 331- Phải trả cho người bán ) 2.3.2 >Kế toán tổng hợp xuất VL ,CCDC Muốn phản ánh một cách chính xác trị giá VL ,CCDC có trong giá thành sản xuất sản phẩm và trong các Chi phí bán hàng , quản lý doanh nghiệp thì một yêu cầu đặt ra kế toán VL, CCDC phải theo dõi được trị giá thực tế từng loại , từng thứ VL,CCDC xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng một cách hợp lý . VD:    -  Căn cứ vào phiếu xuất kho số 92 ngày 26/5/2004 để sản xuất kẹo hương cốm Nợ TK 621 :  150.498.992,44                    (chi tiết :sx kẹo hương cốm ) Có TK 152 :   150.498.992.4 ( chi tiết : đường RS : 58.650.917,04 đường RE : 3.488.947 Nha loại I : 477.618.6 Nha loại II : 2.881.509,8 ) -         Căn cứ vào phiếu xuất kho số 58 ngày 19/5/2004 cho phân xưởng I Nợ TK 621 :51.000.000 Có TK 153 :51.000.000 ( chi tiết : đồng phục loại A : 37.500.000 ủng lao động : 13.500.000 ) -         Khi xuất VL,CCDC cho sản xuất chung như nghiên cứu chế thử , sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ .Căn cứ vào phiếu xuất kho số 81 ngày 20/5 ,xuất vòng bi cho phân xưởng I Nợ TK 627 :105.000 ( chi tiết : phân xưởng I ) Có TK 152 : 105.000 ( chi tiết : vòng bi ) -         Xuất kho VL phục vụ cho việc bán hàng của DN như quảng cáo , kiểm tra chất        lượng sản phẩm . Căn cứ vào phiếu xuất kho số 75 ngày 16/5/2004 xuất Gas cho bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 : 198.000 Có TK 152 (1523) :198.000 -         Xuất kho VL cho quản lý doanh nghiệp , kế toán định khoản Nợ TK 642 : cho từng đối tượng Có TK 152 : +) Các sổ kế toán sử dụng trong việc xuất VL,CCDC -         Bảng phân bổ số 2 -         Bảng phân bổ số 3 -         Các sổ chi tiết xuất CCDC , NLVL -         Bảng tổng hợp VL. CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ . Với khoảng thời gian hai tháng thực tập ở Công ty Bánh kẹo Tràng An , quãng thời gian không dài nhưng em đã có điều kiện tiếp cận và tìm hiểu , với những bỡ ngỡ thực tế và kiến thức mà em đã được học . Càng đi sâu tìm hiểu công tác kế toán , em thấy công tác kế toán ở công ty đã tuân thủ nguyên tắc , chế độ hiện hành , từ việc ghi chép sổ sách , vận dụng đúng đắn phương pháp hạch toán và  hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. -         Một số ưu điểm trong công tác kế toán nguên liệu , vật liệu ở công ty: Theo nguyên tắc chế độ cuối tháng mới lấy chứng từ một lần nhưng kế toán vật liệu thường xuyên xuống kho ( một ngày một lần ) để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và đối chiếu chứng từ và thẻ kho để đảm bảo cho việc giám sát một cách thường xuyên liên tục và kịp thời phát hiện những sai sót của thủ kho . Tuy công việc dồn vào cuối tháng với số lượng nhập , xuất nhiều song do có kinh nghiệm lâu năm nên kế toán VL ,CCDC ghi chép nhanh , chính xác . Do đó cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp. ở công ty , công tác kế toán Nguyên liêu , vật liệu đã tổ chức việc ghi chép một cách chính xác , kịp thời cả về số lượng , khối lượng , phẩm chất , quy cách và giá trị thực tế của từng loại , từng thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ dụng cụ nhập , xuất và tồn kho .        Căn cứ vào phiếu nhập , xuất kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập , sổ chi tiết xuất sau đó ghi vào sổ cân đối tài khoản . Trình tự ghi sổ như vậy là hết sức chặt chẽ , hợp lý , mang tính khoa học cao .  Nhờ có các loại Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết mà kế toán đã kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ theo dự toán , tiêu chuẩn , định mức chi phí và phát hiện trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt , tham ô , lãng phí , xác định nguyên nhân và biện pháp sử lý .          Với việc sử dụng hình thức kế toán  Nhật ký chứng từ  đã giúp cho  kế toán  giảm bớt được khối lượng ghi chép mà vẫn cung cấp thông tin kịp thời , thuận tiện cho việc phân công công tác và tổng hợp hạch toán từng phần một cách nhanh chóng để lập báo cáo đúng thời hạn. - Bên cạnh những ưu điểm còn có một số nhược điểm như :          Về việc phân loại vật liệu , do vật liệu ở công ty rất đa dạng , phong phú và phức tạp nên tuy đã được phân loại nhưng chưa xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư .Do vậy , mặc dù đã cài đặt chương trình kế toán trên máy vi tính nhưng thực tế hiện nay kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ làm thủ công là chính nên công tác kế toán chưa khoa học . Hơn nữa , thực tế ta thấy rõ là NKCT số 5 (Bảng tổng hợp thanh toán với người bán ) chưa được lập thành 2 biểu : một biểu theo dõi thanh toán 331.1 , một biểu theo dõi thanh toán 331.2 .Không những thế mà kế toán vật liệu chỉ lập NKVT số 5 theo dõi TK 152.1 , TK 152.2 , còn kế toán công cụ dụng cụ theo dõi TK 152.3 , TK 152.4 ,TK 152.5 , TK 152.6 cùng với TK 153 . Điều này khiến cho bộ máy tổng hợp phải nhiều công sức để tìm kiếm và cộng tổng số tiền thanh toán công nợ với người bán . Thực tế nghiên cứu tình hình kế toán Vật liệu , công cụ dụng cụ ở công ty Bánh kẹo Tràng An cho thấy nhiều điểm chưa hợp lý và khoa học . Để phát huy hết khả năng và vai trò của mình giúp cho công ty ngày càng phát triển thì vấn đề hoàn thiện bộ máy kế toán là hết sức cần thiết như : làm quen dần với kế toán trên máy vi tính để làm việc có khoa học và tận dụng được tối đa hiệu quả mà nó mang lại , xây dựng một hệ thống danh điểm vật tư ,.. . Trên đây là những ý kiến của bản thân em , xuất phát từ những kiến thức đã học và tình hình thực tế của công ty , nếu có gì sai sót em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô hướng dẫn và các cô , chú ở phong kế toán . Em xin trân thành cám ơn ! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NL - VL và CC -DC trong sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm và đặc điểm của NL - VL Và CC -DC 1.2. Vai trò của NLVL và CCDC trong sản xuất kinh doanh 2. Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC 2.1. Phân loại NLVL và CCDC 2.2. Đánh giá NLVL, CCDC 3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC 4. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NLVL và CCDC và chứng từ liên quan 4.1. Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC 4.2. Thủ tục xuất NLVL và CCDC 4.3. Các trường hợp chứng từ kế toán có liên quan 5. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 5.1. Phương pháp thẻ song song 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 5.3. Phương pháp sổ số dư 6. Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI ĐƠN VỊ I. Đặc điểm chung của đơn vị 1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp 2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị       23 2.1. Chức năng 2.2. Nhiệm vụ 2.3. Đặc điểm 3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuát và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 3.1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp 3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ 3.3. Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất 3.4. Tổ chức công tác kế toán II. Thực tế công tác kế toán VL, CCDC 1. Phân loại VL, CCDC ở công ty bánh kẹo Tràng An 1.1. Vật liệu 1.2. Công cụ 2. Kế toán chi tiết VL và CCDC 2.1. Trình tự thủ tục tiến hành nhập - xuất VL, CCDC và các chứng từ liên quan 2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết VL, CCDC ở Công ty BKTA 2.3. Kế toán tổng hợp VL, CCDC CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Tổ chức công tác kế toán Nhập _ xuất nguyên vật liệu ở Công ty Bánh kẹo Tràng An.doc
Luận văn liên quan