Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại

Lời nói đầu Để thực hiện tốt phương châm: “ Học đi đôi với hành ” “ Lý thuyết gắn liền với thực tế ” Nhà trường cùng với tập thể các thầy cô giáo khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên, đặc biệt là những sinh viên năm cuối có dịp được cọ sát với thực tế thông qua đợt thực tập tốt nghiệp tại một số XN mà thực chất cuả nó là trực tiếp quan sát tình hình thực tế tại các XN xem họ tổ chức và thực hiện các công việc như thế nào. Từ đó mở mang thêm những kiến thức đã tiếp thu được ở trên lớp. Được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý XN Phế Liệu Kim Loại em đã có cơ hội để tìm hiểu về công việc hạch toán kế toán tại phòng kế toán của XN. Qua thời gian thực tập em càng nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán từng phần hành kế toán đối với XN: kế toán nguyên vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương, kế toán công nợ Bằng sự nỗ lực, cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và đặc biệt là sự giúp đỡ và quan tâm của cô kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại phòng kế toán XN đã tạo điều kiện cho em hoàn thành Báo cáo thực tập đúng thời hạn.Song vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng tiếp thu kiến thức về cơ sở lý luận còn hạn chế nên báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm 2005 Sinh viên: Nguyễn Kim Phượng Mục tiêu nghiên cứu : * Mục tiêu chung :Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế toán nói riêng và tình hình quản lý tại XN Phế Liệu Kim Loại nói chung sẽ phát hiện ra những ưu điểm, những tồn tại cần được giải quyết từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán – thống kê và công tác quản lý ở XN. Tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt hơn, hiệu quả kinh doanh được cao hơn, đời sống của CBCNV được nâng lên. * Mục tiêu cụ thể : + Tổng kết và đánh giá các vấn đề có tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của XN. + Đánh giá thực trạng tình hình kế toán ở XN. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán – thống kê ở XN nói riêng và công tác quản lý ở XN nói chung. Phạm vi nghiên cứu. Do điều kiện về thời gian cũng như giới hạn về trình độ chuyên môn, cho nên báo cáo chỉ dừng lại trong phạm vi nghiên cứu như sau : - Những tư liệu trong phần tổng quan được tham khảo từ các tài liệu đã công bố từ năm 2004 đến nay. - Về mặt thời gian : số liệu chủ yếu được sử dụng là của tháng 04/2005 và tháng 05/2005. - Về nội dung : Tập trung nghiên cứu các phần hành kế toán tại đơn vị. Bố cục nghiên cứu : Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các nội dung sau: Chương I: Tổng quan về XN Phế Liệu Kim Loại Chương II: Khái quát các phần hành kế toán tại XN Chương III: Công tác thống kê và công tác tài chính tại XN ChươngIV :Nhận xét, đánh giá. Chương V : Kết luận và định hướng đề tài tốt nghiệp.

docx97 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h với số chi phí mà XN đã được Công Ty khoán. Nếu số chi phí thực tế phát sinh tại XN lớn hơn số chi phí mà Công Ty đã khoán cho XN có nghĩa là XN đã để lãng phí chi phí (khi thu mua và tiêu thụ được ít sản phẩm). Còn khi chi phí thực tế phát sinh tại XN nhỏ hơn Chi phí được khoán thì có nghĩa là XN đã tiết kiệm được một khoản chi phí cho Công Ty ( sản lượng thu mua và tiêu thụ nhiều). Theo quy chế tiết kiệm chi phí của Công Ty thì XN chỉ được giữ lại 30% số chi phí đã tiết kiêm được, số còn lại XN phải nộp lên Công Ty. Khi XN chi quá số chi phí được khoán thì số chi phí vượt quá đó sẽ được trừ vào lương của CBCNV trong XN. 2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở XN. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, Xí nghiệp không tiến hành sản xuất sản phẩm mà chỉ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Công ty. Do vậy Xí nghiệp không có thành phẩm, chỉ có các sản phẩm thu mua được là: Thép phế xô, thép phế đặc biệt, thép phế phoi tiện, thép phế có nguồn gốc nhập khẩu. Giá thành của các loại thép phế liệu này được kế toán tính như sau : Giá thành sản phẩm = Giá mua + Phí thu mua thực tế. Bảng tính giá thành SP VI.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TẠI XN 1 / Đặc điểm tình hình tiêu thụ tại XN Là một trong những đơn vị thành viên của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, XN Phế Liệu Kim Loại ngoài việc tiêu thụ thép chính phẩm của Công Ty còn được giao nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty. Việc hạch toán tiêu thụ tại XN, được thực hiện trên hai lĩnh vực : + Tiêu thụ nội bộ đối với thép phế liệu . + Tiêu thụ ngoài đối với thép chính phẩm do Công Ty sản xuất. 2/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN. 2.1/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ thép phế liệu và xác định kết qủa kinh doanh nội bộ. 2.1.1 Thị trường và phương pháp tiêu thụ thép phế liệu. Thép phế liệu của XN thu mua về chủ yếu được cung cấp cho ba nhà máy luyện thép trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, đó là : Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá, Nhà máy Cơ Khí, Nhà máy Gia Sàng. Thép phế liệu của XN thu mua về được bán trực tiếp cho các nhà máy chứ không qua nhập kho của XN. Việc thu mua và tiêu thụ thép phế liệu của XN đều được căn cứ vào kế hoạch Công Ty giao hàng năm. Giá mua và giá bán thép phế liệu đều thông qua quyết định của Giám Đốc Công Ty. Theo kế hoạch từng quý, Công Ty sẽ khoán cho XN một lượng chi phí thu mua. Khi thu mua thép phế liệu, ta có : Giá nhập kho = Giá mua + Phí thu mua thực tế Khi cung cấp cho các nhà máy thì thép phế liệu được tính giá như sau Giá bán = Giá mua + Phí thu mua Công Ty khoán cho đơn vị 2.1.2 Xác định kết quả kinh doanh nội bộ Thực chất của việc xác định kết quả kinh doanh nội bộ ở XN là xác định xem trong kỳ vừa qua XN đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí thu mua. Khi sản lượng thép phế liệu của XN thu mua được nhiều, chi phí thực tế cho đầu tấn thấp, XN sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí. Ngược lại, XN thu mua được sản lượng thép phế liệu ít, chi phí thực tế chi cho đầu tấn cao, khi đó sẽ gây lãng phí chi phí. Khoản chênh lệch giữa chi phí thu mua Công Ty khoán cho XN và chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN được kế toán hạch toán vào tài khoản TK 4132 “Chênh lệch giá nội bộ” Phương pháp hạch toán vào tài khoản TK 4132 như sau : TK 4132 Số chênh lệch giảm Số chênh lệch tăng Để xác định kết quả kinh doanh nộ bộ, kế toán tại XN đã hạch toán chi tiết từng khoản mục sau : a/ Hạch toán giá mua (giá vốn). Giá mua thép phế liệu được kế toán hạch toán vào TK 6321 “Giá vốn hàng nội bộ”. Giá mua được theo dõi cho từng lô hàng theo từng quý, từng tháng. Giá mua (giá vốn) được thông qua quyết định của Công Ty. Cuối tháng, quý, kế toán tập hợp giá thu mua thép phế và kết chuyển toàn bộ giá vốn thép phế thu mua trong kỳ sang tài khoản TK 91111 “ xác định kết quả kinh doanh nội bộ” để xác định kết quả kinh doanh nội bộ. Trong tháng 2 năm 2005 toàn bộ giá vốn hàng nội bộ được xác định là : 21.656.874.424 đồng. Kế toán phản ánh giá vốn hàng nội bộ theo định khoản sau : Khi cung cấp cho các nhà máy : Nợ TK 6321 : 21.656.874.424 Có TK 5211 : 21.656.874.424 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển TK 6321 sang TK 9111 theo định khoản : Nợ TK 9111 : 21.656.874.424 Có TK 6321 : 21.656.874.424 b/ Hạch toán Chi phí thu mua. Chi phí thu mua ở đây là khoản chi phí thu mua thực tế ở XN. Để theo dõi khoản chi phí này, kế táon sử dụng tài khoản TK 642 “Chi phí QLDN”. TK này được mỉ chi tiết như sau: + TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”. + TK 6422 “Chi phí vậtl liệu quản lý” + TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” + TK 6424 “Chi phí KHTSCĐ” + TK 6425 “Thuế,phí, lệ phí” + TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” Căn cứ vào bảng kê chi phí QLDN (trang 40), trong tháng 2 năm 2005, tại XN đã phát sinh : 239.911.162 đồng Chi phí QLDN (chi phí thu mua). Cuối tháng kết chuyển chi phí sang tài khoản TK 9111, kế toán ghi Nợ TK 9111 : 21.656.874.424 Có TK 642 : 21.656.874.424. c/ Hạch toán Doanh thu nội bộ. Do đặc điểm của XN là cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên, cụ thể là các nhà máy : Nhà Máy Cơ khí, Nhà Máy Gia Sàng, Nhà Máy Luyện Thép Lưu Xá. Do đó doanh thu nộ bộ được theo dõi trên từng Phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho có nhiều mặt hàng và được theo dõi riêng cho từng đơn vị mua hàng. Doanh thu nội bộ ở XN được xác định theo công thức : Doanh thu nội bộ = Giá bán * Số lượng bán. Trong đó : Giá bán = Giá mua + Chi phí thu mua Công Ty khoán cho XN. Sau khi đã kiểm tra về số lượng, giá cả và tổng giá thanh toán của từng hoá đơn, kế toán tiêu thụ lập bảng chi tiết tiêu thụ nội bộ theo từng mặt hàng và từng đơn vị mua hàng như sau : Báo cáo chi tiết tiêu thụ nội bộ Khi cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy, kế toán hạch toán như sau Nợ TK 1368 : 21.820.695.629. Có TK 512 : 21.820.695.629. Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu nội bộ sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh nội bộ : Nợ TK 512 : 11.968.480.3112 Có TK 9111 : 11.968.480.3112 Sơ đồ hạch toán Xác định KQKD nội bộ ở XN : TK 1521 TK 6321 TK 9111 TK 512 TK 1368 Xuất thép phế liệu K/c GVHNB K/c DT DTTTNB Cho các nhà máy tiêu thụ NB TK11111.1121 334 .... TK642 CP thu mua K/c (CPQLDN) (CPQLDN) TK413.2 TK413.2 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ nội bộ nội bộ Sau khi đã hạch toán và tổng hợp tất cả các khoản : chi phí, giá vốn hàng nội bộ và doanh thu hàng nội bộ trong kỳ, kế toán sẽ xác định được trong kỳ XN đã tiết kiêm hay lãng phí chi phí. Thực tế là trong tháng 2 năm 2005 vừa qua, XN đã hoàn thành được mức kế hoạch được giao và tiết kiệm được một khoản chi phí là : 76.089.975 đồng. 2.1.3.Chứng từ kế toán sử dụng khi hạch toán tiêu thụ nội bộ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là hoá đơn xuất kho giao nguyên vật liệu (phế liệu) về Công ty và bán cho các đơn vị trong nội bộ Công ty Gang thép Thái nguyên. Các chứng từ thanh toán tiền như: Phiếu thu tiền, chứng từ của ngân hàng, giấy chấp nhận nợ. 2.2/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ ngoài và xác định kết quả kinh doanh ngoài. 2.2.1/ Phương pháp hạch toán tiêu thụ ngoài. XN Phế Liệu Kim Loại, ngoài nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Công Ty còn có nhiệm vụ tiêu thụ thép chính phẩm( Thép TISCO) do Công Ty sản xuất ra. Trong lĩnh vực này, XN hoạt động như một của hàng tiêu thụ sản phẩm của Công Ty Gang Thép Thái nguyên. XN lấy thép từ kho thành phẩm của Công Ty theo từng thời kỳ, từng lô và bán cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế. XN hạch toán theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. a/ Thị trường tiêu thụ thép chính phẩm. Thép chính phẩm của Công Ty sản xuất chủ yếu được XN tiêu thụ ở khu vực Thái Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, XN cũng bán cho một vài khách lẻ ở các tỉnh miền Trung, tuy nhiên lượng khách này chiếm một tỷ lệ nhỏ. b / Phương thức bán hàng. XN bán thép chính phẩm theo các phương thức sau : * Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp : Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa XN và khách hàng, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của XN. * Phương thức bán hàng giao thẳng : Theo phương thức này XN mua hàng từ kho Công Ty rồi bán thẳng cho khách hàng không qua kho doanh nghiệp. c /Phương thức thu tiền bán thép chính phẩm. Khi bán hàng, XN chủ yếu thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Đôi khi XN cũng đồng ý cho khách hàng trả tiền chậm hoặc thanh toán bù trừ bằng thép phế liệu theo quy chế của Công Ty theo từng thời kỳ. d / Chiết khấu khi bán hàng. Theo quy định của Công Ty, khi khách hàng mua hàng và thanh toán 100% tiền mặt thì được giảm 5000 đồng /tấn. ở XN khoản chiết khấu này được trừ trực tiếp trên hoá đơn, chứ không hạch toán vào một tài khoản cụ thể. Quá trình tiêu thụ thép chính phẩm ở XN không bao giờ có hàng bán bị trả lại vì thép do các nhà máy trong Công Ty sản xuất đã được Công Ty kiểm duyệt chất lượng sau đó mới nhập kho và bán lại cho các XN. e/ Giá bán thép chính phẩm. Cũng như với thép phế liệu, giá bán thép chính phẩm ở XN cũng bán theo quyết định của Công Ty theo từng mặt hàng, từng khu vực. (quyết định giá bán thép chính phẩm) 2.2.2 Xác định kết quả kinh doanh ngoài * Sơ đồ hạch toán Xác định KQKD ngoài ở XN : 1551 6322 9111 5112 111,112,136... Xuất thép CP K/c GVHB K/c DT bán DT bán ngoài ngoài 11111.1121 334 .... 641 333.1 CP tiêu thụ K/c CPBH VAT tính theo PP khấu trừ TK635 TK 515,711 K/c Chi phí HĐTC K/c doanh thu HĐTC và TN khác TK4212 TK4212 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ bán ngoài bán ngoài Báo cáo tiêu thụ ngoài * Các bút toán xác định kết quả kinh doanh ngoài trong tháng 2/2005 tại XN như sau : - K/c doanh thu: Nợ TK 5112 : 15.653.888.650 Có TK 9112 : 15.653.888.650 -K/c thu nhập khác : Nợ TK 711 : 2.955.000 Có TK 9112 : 2.955.000 - K /c thu nhập hoạt động tài chính : Nợ TK 515 : 175.077 Có TK 9112 : 175.077 - K /c chi phí hoạt động tài chính : Nợ TK 9112 : 947.644 Có TK 635 : 947.644 - K/c giá vốn của hàng bán: Nợ TK 9112 : 15.779.226.950 Có TK 6322 : 15.779.226.950 - K/c chi phí bán hàng: Nợ TK 9112 : 124.781.679 Có TK 641 : 124.781.679 - K/c lỗ hoạt động tiêu thụ: Nợ TK 4212 : 247.937.546 Có TK 9112 : 247.937.546 2.2.3/ Chứng từ sử dụng khi hạch toán tiêu thụ ngoài tại XN : + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho. +Hoá đơn GTGT. + Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua, vào bán ra. + Phiếu thu, chi. BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK VII. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO Ở XN. Hiện nay XN đang áp dụng hình thức kế toán kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 thì hàng tồn kho của xí nghiệp có: 10.704.221 đồng. Trong đó: - Nguyên liệu, vật liệu : 6.716.088 đồng. - Công cụ, dụng cụ : 3.988.133 đồng Nguyên vật liệu ở đây chính là thép phế liệu. Thực tế ở XN không có kho nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu tồn kho ở trên là giá trị của thép phế liệu XN đã thu mua về và đã bán cho các nhà máy trong Công Ty nhưng chưa được chuyển đến kho của các nhà máy đó. Theo dõi trên sổ sách thì kế toán tại XN đã hạch toán giá trị thép phế liệu đó vào khoản hàng tồn kho của XN. VIII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA XN. Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 của XN ta có: - Đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn của XN là: 24.871.206.852 đồng. Trong đó: + Nợ phải trả là: 22.375.673.402 đồng. + Nguồn vốn chủ sở hữu là: 2.495.533.450 đồng. - Nguồn vốn SXKD của XN là : 990.913.380 đồng Gồm có: - Vốn lưu động : 793.758.000 đồng. - Vốn cố định : 197.155.380 đồng. Tổng giá trị của tài sản tính đến 31/12/2004 là: 24.871.206.852 đồng. Trong đó: + TSCĐ và đầu tư dài hạn là: 23.223.744.359 đồng. + TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là: 1.647.462.493 đồng. Qua trên ta thấy : Nợ phải trả của XN chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn của XN, cụ thể chiếm : 89,96 % chỉ có 10,04 % là nguồn vốn chủ sở hữu. IX. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XN Vốn bằng tiền của XN gốm có Tiền mặt và tiền gửi. Tại thời điểm tháng 2 năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của XN là : 1.407.004.637 đồng, trong đó: +Tiền mặt : 1.335.523.395 đồng. + TGNH : 71.481.242 đồng. Mọi nhgiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị hạch toán tiền tệ thống nhất là “đồng” ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh ( VND). 1/ Kế toán tiền mặt * Tài khoản sử dụng Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt, kế toán sử dụng tài khoản TK11111. Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt do kế toán tiền mặt thực hiện Mọi khoản thu chi tiền mặt tại XN đều do thuỷ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. XN bao giờ cũng chỉ để một lượng tiền vừa đủ để chi dùng cho các hoạt động hàng ngày như : thu mua thép phế, chi tạm ứng, chi trả lương, thưởng, chi cho các hoạt động khác... * Hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng. * Hệ thống sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết tiền mặt Sổ tổng hợp tiền mặt Bảng kê số 1 NKCT số 1 Sổ cái TK11111 * Sơ đồ hạch toán tiền mặt tại XN 511,512 1111 1521,153,211... DT bán hàng Chi mua sắm vật tư, TS ( chưa thuế) (Giá chưa có thuế) 711 133 Thu HĐTC (chưa thuế) Thuế GTGT đầu vào 3331 331 Thuế VAT đầu ra Chi thanh toán (tính theo giá bán) 131,136,141... 112 Thu khác Nộp vào TK TGNH 2/ Kế toán TGNH * Tài khoản sử dụng Tại XN, kế toán sử dụng tài khoản TK 1121 “TGNH”( VND) để theo dõi số hiện có, tình hình tăng, giảm của tiền gửi. Lãi từ tài khoản tiền gửi được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính TK 515. Tiền của XN phần lớn được gửi ở ngân hàng vì đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của XN được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền. * Chứng từ sử dụng để hạch toán Giấy báo nợ Giấy báo có* Hệ thống sổ kế toán sử dụng Sổ chi tiết tiền gửi Sổ tổng hợp tiền gửi Bảng kê số 2 NKCT số 2 Sổ cái TK 1121 * Trình tự ghi sổ hạch toán vốn bằng tiền theo hình thức nhật kí- chứng từ. Các chứng từ về tiền mặt, TGNH và các sổ sách liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp được thể hiện trên sơ đồ sau : Bảng kê số 1, 2, 11 (PhiÕu thu, phiÕu chi, Biªn lai thu tiÒn, giÊy b¸o nî, giÊy b¸o cã…) NKCT số 1, 2, 8. Sổ cái tài khoản 111, 112 Báo cáo kế toán Sæ tổng hợp chi tiết TK 111, 112 Sổ kế toán chi tiết TM, TGNH X/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU PHẢI TRẢ Ở XN. 1/ Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu phải trả ở XN. Mở sổ sách theo dõi công nợ đến từng đối tượng khách hàng có hợp đồng hoặc có quan hệ mua bán sản phẩm với XN Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đôn đốc thu hồi công nợ đã đến hạn thanh toán để thu hồi vốn cho XN và Công Ty. Lập báo cáo định kỳ tổng hợp và chi tiết công nợ phải thu, phải trả của XN gửi phòng KT – TK – TC Công Ty theo thời gian quy định. 2 / Nội dung các nghiệp vụ thanh toán tại XN Trong quá trình hoạt động SXKD, tại XN thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với công nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, với người bán, thanh toán giữa các đơn vị nội bộ trực thuộc Công Ty... Trong XN, có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nẩy sinh trong quá trình kinh doanh. Để tiện cho việc cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán tại XN đã phân các quan hệ thanh toán vào các nhóm sau : Thứ nhất : Quan hệ thanh toán giữa XN với các nhà cung cấp Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm nguyên vật liêu (thép phế liệu), tài sản, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản thanh toán với người bán vật tư, tài sản, hàng hoá ; thanh toán với người cung cấp lao vụ dịch vụ thanh toán với người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn... Thứ hai : Quan hệ thanh toán giữa XN với khách hàng Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình XN tiêu thụ thép phế liệu, thép chính phẩm ra bên ngoài. Khi khách hàng(người mua) chấp nhận mua ( chấp nhận thanh toán) khối lượng hàng hoá mà XN chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho XN sẽ phát sinh quan hệ này. Thuộc quan hệ thanh toán này bao gồm quan hệ thanh toán với người mua, quan hệ thanh toán với người đặt hàng. Thứ ba : Quan hệ thanh toán giữa XN với ngân sách nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Xn phải thựchiện nghĩa vụ của mình với ngân Sách Nhà Nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh toán. Khoản thanh toán này thường bao gồm thanh toán về thuế tiêu thụ ( thuế GTGT), thanh toán về các loại thuế ( thuế môn bài, thuế trước bạ ...), thanh toán về các khoản phí, lệ phí... Thứ tư : Các mối quan hệ thanh toán nội bộ. Quan hệ thanh toán nội bộ là mối quan hệ thanh toán giữa XN với các XN thành viên trực thuộc công Ty Gang Thép TN (về mua bán nội bộ, về các khoản thu hộ trả hộ, nhận giữ hộ ),và là mối quan hệ thanh toán giữa XN với Công ty về khoản mà XN đã vay để đầu tư tài sản. Thứ năm : Các mối quan hệ thanh toán khác. Ngoài các mối quan hệ trên, trong quá trình hoạt động kinh doan, XN còn phát sinh các mối quan hệ thanh toán khác như quan hệ thanh toán với ngân hàng, với các chủ tín dụng khác về thanh toán tiền vay, quan hệ thanh toán các khoản phải thu phải trả khác... 3/ Phương pháp hạch toán các khoản thanh toán ở XN 3.1 Hạch toán các khoản phải thu .3.1.1/ Hạch toán các khoản thanh toán với người mua. Để theo dõi khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tài sản, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng đúng hạn, quá hạn, khó đòi. Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải thu của XN ngày 01/01/05 thì số nợ phải thu của khách hàng ở XN là : 375.480.577 đồng, trong đó : + Doanh nghiệp tư nhân Phát Vượng : 247.013.753 đồng + Xí nghiệp Hiếu Thuý : 128.466.824 đồng Và số phải thu của Doanh nghiệp Tư nhân Hiếu Thuý là số nợ đã qúa hạn đòi. 3.1. 2/ Hạch toán các khoản phải thu khác. Để theo dõi các khoản phải thu không mang tính chất mua bán (thu cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn có tính chất tạm thời, thu về bồi thường vật chất, mất mát, hư hỏng tài sản, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, phí bảo lãnh hợp đồng thép phế... kế toán sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải thu khác”. Khoản phải thu khác của XN tính đến thời điểm 01/01/2005 là 183.333.334 đồng Bảng kê công nợ phải thu 3.2/ Hạch toán các khoản phải trả .3.2.1/ Khoản phải trả người bán Để thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hoá... kế toán sử dụng tài khoản TK 331 “Phải trả cho người bán”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đó phân ra các khoản chưa đến hạn trả và các khoản đã đến hạn trả theo từng khách hàng tương ứng. Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải trả của XN đến ngày 01/01/05 số nợ phải trả cho người bán ở XN là : 21.396.465.537đồng. Số nợ này của XN đều là số nợ chưa đến hạn trả. .3.2.2/ Khoản phải trả, phải nộp khác. Để theo dõi khoản phải trả, phải nộp khác không mang tính chất trao đổi mua bán, kế toán tại XN vẫn sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải trả khác” và được để số dư ở bên có. TK này kế toán dùng để phán ánh các khoản tiền thu hộ tiền thuế thép phế, tiền vì hạnh phúc trẻ thơ, vãng lai đời sống, tiền chênh lệch hao hụt cân. Tính đến thời điểm ngày 01/01/05, khoản phải trả phải nộp khác ở XN là : 91.101.806 đồng.Và đây cũng là khoản chưa đến hạn trả. Bảng kê công nợ phải trả Bảng kê công nợ phải trả 3.2.3/ Khoản phải trả CNV Để theo dõi khoản trả lương cho CBCNV trong XN, kế toán sử dụng tài khoản TK334 “Trả lương CBCNV”. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản như sau : + TK 3341 “Tiền lương”. + TK 3342 “Tiền ăn ca”. + TK 3344 “Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Công Ty”. Tính đến thời điểm ngày 01/01/05 Số phải trả CNV của XN là728.746.289 đồng, trong đó gồm có : +Tiền lương : 683.370.689 đồng. + Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Công Ty: 45.375.600 đồng. 3.3/ Tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước. Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí ... kế toán sử dụng tài khoản TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Mọi khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định được tính bằng VND. Tài khoản TK333 ở XN được kế toán lập chi tiết thành các tiểu khoản như sau : - TK 3331 “Thuế GTGT”. +TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”. - TK 3338 “Các loại thuế khác ”( thuế môn bài) -TK 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”. Theo số liệu trong bảng kê công nợ phải trả tính đến ngày 01/010/05 , số nợ Ngân sách của XN là : 159.359.770 đồng. Toàn bộ số nợ này là khoản nợ về phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. .3.4/ Các khoản thanh toán nội bộ . Để hạch toán các khoản nợ nội bộ, kế toán tại XN sử dụng 3 tài khoản: + TK 1361 “Thanh toán giữa các đơn vị nội bộ về vốn”. +TK 1368 “Phả trả các đơn vị nội bộ”. + TK 3362 “Phải trả Công Ty vay về đầu tư TS” Tính đến thời điểm 01/01/05 số nợ nội bộ của XN là : 131.617.187 đồng. Toàn bộ số nợ này là khoản mà XN đã vay Công Ty để đầu tư TS. * Một số BT điển hình về thanh toán nội bộ ở XN : - Khi được Công Ty cấp vốn : Nợ TK 1121 : 297.287.460 Có TK 1361 : 297.287.460 -Báo nợ tiền thép phế NM Cơ khí : Nợ TK 1368 : 1.151.805.389 Có TK 1361 : 1.151.805.389 -Trả tiền thép Chính phẩm – Phòng KHKD: Nợ TK 1368 : 2.769.574.919 Có TK 1361 : 2.769.574.919 ( Số liệu trong các bút toán trên được lấy trong báo cáo thu chi TK 1361 tháng 02/2005 của XN ) XI / HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN Ở XN. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động thu mua và tiêu thụ của XN đều phải thông qua Công Ty. Chính vì thế mà hàng tháng kế toán tại đơn vị chỉ lập bảng cân đối số phát sinh và cuối năm thì lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản và nguồn vốn (có tính chất gần giống như bảng CĐKT) Báo cáo thu chi TK 1368 Báo cáo thu chi TK 1368 PHẦN III CÔNG TÁC THỐNG KÊ VÀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI I / CÔNG TÁC THỐNG KÊ Ở XN. XN Phế Liệu Kim Loại là XN có quy mô nhỏ do vậy hoạt động thống kê không được tách riêng mà được thực hiện bởi nhân viên của các phòng : phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng tổ chức nhân sự , các phân xưởng, tổ đội, cửa hàng. Nhân viên của các phòng này kết hợp với nhau để tạo thành một tổ thống kê. 1/ Chức năng, nhiêm vụ của bộ máy thống kê. - Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng qui định của pháp lệnh kế toán, thống kê đã ban hành. - Cập nhật các số liệu ghi chép ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng thu mua, tiêu thụ… Lập báo cáo tổng hợp thống kê của Xí nghiệp báo cáo Công ty đúng hạn theo qui định. 2 / Các nghiệp vụ thống kê ở XN. Do đặc trưng của XN là thu mua thép phế liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất thép trong Công Ty nên công tác thống kê ở XN chủ yếu là thống kê về sản lượng thu mua và tiêu thụ thép phế liệu và thép chính phẩm do Công Ty sản xuất ra.Ngoài ra XN cũng tiến hành thống kê ở một số lĩnh vực khác như :thống kê TSCĐ, thống kê lao động và tiền lương. 2.1 / Thống kê sản lượng Nhiệm vụ của công tác thống kê sản lượng ở XN: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất tồn kho thép phế liệu và thép chính phẩm, tính giá thành thực tế của thép phế liệu thu mua vào và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về sản lượng thu mua, chất lượng, mặt hàng. - Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về thép phế liệu, thép TISCO, mở sổ hạch toán cần thiết và hạch toán nguyên vật liệu (thép phế liệu) thành phẩm đúng chế độ, phương pháp. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất thép phế liệu và thép chính phẩm, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý thép phế liệu , thép chính phẩm thiếu, thừa. - Tham gia công tác đánh giá, kiểm kê thép phế liệu và thép TISCO của Công Ty, lập các báo cáo cần thiết và tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản thép phế liệu và thép TISCO. Nghiệp vụ thống kê sản lượng do phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán cùng với nhân viên của cửa hàng và phân xưởn phối hợp thực hiện b) Chứng từ sử dụng khi thống kê sản lượng: - Với sản lượng thu mua và tiêu thụ thép phế liệu: + Phiếu nhập kho + Biên bản nghiệm thu sản lượng + Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ. - Với việc tiêu thụ thép chính phẩm: + Phiếu nhập – xuất kho. + Biên bản nghiệm thu tiêu thụ sản phẩm TISCO của cửa hàng Căn cứ vào các chứng từ do các phòng ban liên quan cung cấp, nhân viên phòng kế toán sẽ vào các sổ chi tiết để phản ánh tình hình nhập – xuất từng loại thép phế và thép TISCO do Công ty sản xuất. Vào cuối tháng kế toán cộng số liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn kho cho thép phế liệu và thép TISCO theo từng loại riêng biệt. Bảng kê này được sử dụng như một báo cáo cuối tháng. c) Các báo cáo thống kê sản lượng - Sau khi đã tổng hợp được số liệu thủ quỹ sẽ lập các báo biểu thống kê về sản lượng để nộp lên phòng KT – TK – TC của Công ty (sau khi đã được kế toán trưởng và giám đốc xí nghiệp duyệt). - Các báo cáo thống kê sản lượng gồm có: + Báo cáo nhập – xuất - tồn kho sản phẩm. + Bảng kê xuống thép phế. + Báo cáo giá trị sản xuất công nghiệp, doanh thu tiêu thụ sản phẩm và nộp Ngân sách. + Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Dưới đây là các mẫu báo cáo thống kê của Xí nghiệp trong tháng 12/2004. Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê 2.2/ Thống kê tài sản cố định. a) Nhiệm vụ của công tác thống kê TSCĐ ở xí nghiệp : - Tổ chức ghi chép phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có. Tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ. Công tác thống kê TSCĐ ở Xí nghiệp được thực hiện bởi nhân viên phòng kế toán. b) Các chứng từ sử dụng khi thống kê TSCĐ gồm có: + Biên bản giao nhận TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ. c) Sổ sách sử dụng: XN chỉ sử dụng 1 loại sổ để theo dõi TSCĐ đó là sổ theo dõi TSCĐ toàn xí nghiệp. d) Báo cáo thống kê TSCĐ gồm có: + Báo cáo kiểm kê TSCĐ. + Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ. Còn thiếu mẫu BC Còn thiếu mẫu BC Còn thiếu mẫu BC 2.3 Thống kê tiền lương và lao động. a) Nhiệm vụ của công tác thống kê lao động và tiền lương ở xí nghiệp - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán tại phân xưởng, cửa hàng, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương, mở các sổ sách cần thiết. Công tác thống kê lao động và tiền lương ở xí nghiệp được nhân viên phòng kế toán phối hợp với phòng tổ chức hành chính thực hiện. b) Các chứng từ sử dụng khi thống kê lao động và tiền lương: - Bảng chấm công. - Biên bản nghiệm thu sản lượng thu mua thép phế. - Biên bản nghiệm thu sản lượng thép phế xếp dỡ. - Biên bản nghiệm thu sản lượng tiêu thụ sản phẩm TISCO của cửa hàng. c) Sổ sách sử dụng: - Sổ danh sách lao động. - Sổ tổng hợp kết quả lao động. - Bảng thanh toán tiền lương. d) Báo cáo thống kê lao động, tiền lương. Hàng tháng, xí nghiệp phải lập bảng quyết toán tiền lương của toàn xí nghiệp. Sau khi thông qua kế toán trưởng và giám đốc xí nghiệp duyệt, bảng quyết toán tiền lương của toàn xí nghiệp sẽ được nhân viên phòng kế toán của xí nghiệp gửi lên phòng KT – TK – TC của Công ty. Báo cáo thống kê tiền lương II/ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Gắn với quá trình phân phối dưới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của xí nghiệp là các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Trong xí nghiệp, có những mối quan hệ tài chính sau: + Quan hệ giữa xí nghiệp với Nhà nước: được thể hiện qua việc Nhà nước cấp vốn cho xí nghiệp hoạt động (Nhà nước cấp vốn cho Công ty Gang thép TN rồi từ đó Công ty Gang thép lại cấp vốn cho xí nghiệp) và xí nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v... vào ngân sách Nhà nước. + Quan hệ giữa xí nghiệp với cấp trên (Công ty Gang thép TN): thể hiện ở việc Công ty cấp vốn cho XN, bên cạnh đó trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu cớ lãi thì XN phải nộp lên cấp trên . . . + Quan hệ giữa xí nghiệp với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá và các dịch vụ khác. + Quan hệ trong nội bộ XN, được thể hiện trong việc xí nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với công nhân viên của xí nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong XN . . . Tài chính của XN tự chịu trách nhiệm trong việc tạo vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để làm cho quá trình tái sản xuất ngày càng thuận lợi. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thông qua hình thức nộp các khoản thuế và lệ phí...để góp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế PHẦN IV : NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ. I./ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1/ Những thuận lợi và khó khăn của XN Là XN hoạt động trên lĩnh vực thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của XN chủ yếu là thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, quá trình hoạt động kinh của XN gặp không ít những khó khăn doanh đặc biệt là trong công tác thu mua. Thứ nhất : Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên chưa làm chủ về vốn, việc phân cấp hạch toán chưa đầy đủ và chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiều khi cần tập trung nguyên vật liệu cho đủ kế hoạch thì gặp trở ngại do thiếu vốn lưu động, gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh chung toàn Xí nghiệp, nhiều lần bỏ lỡ cơ hội ký hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tự do. - Do quy định của các đơn vị thành viên trong Công ty nên việc thanh toán bằng uỷ nhiệm chi nội bộ chỉ có giá trị thanh toán trong nội bộ mà thôi, nên khi cần huy động vốn là rất khó khăn. Thứ hai : Sự thua thiệt về vị trí địa lý : ngoài việc thu mua thép phế liệu của các cơ sở trong tỉnh, XN còn tổ chức thu mua thép phế liệu từ các tỉnh miền trong. Quá trình vận chuyển làm cho chi phí thu mua tăng. Do đó khoản chi phí mà XN tiết kiệm được không được nhiều và đôi khi còn vượt quá mức mà Công Ty khoán. Thứ ba : Do giá mua và giá bán thép phế liệu của XN đều phải thông qua Tổng Giám Đốc Công Ty duyệt nên quá trình thu mua và tiêu thụ thép phế liệu không được chủ động. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở cùng hoạt động thu mua như : DN tư nhân, Công Ty liên doanh ... Giá cả của các cơ sở này linh hoạt hơn giá của XN rất nhiều nên XN cũng đã không ít lần bị mất cơ hội. Mặc dù vậy, XN vẫn đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu ( thép phế liệu) thường xuyên cho các nhà máy luyện thép trong Công Ty. XN luôn được Công Ty khen thưởng và luôn được xếp loại A khi xét duyệt. Ngoài ra, XN còn được Công Ty khẳng định là XN cung cấp nguyên vật liệu hàng đầu cho luyện thép. Vượt qua bao khó khăn thử thách đến nay XN đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường và là một trong những đơn vị cung cấp nguyên vật liệu ( thép phế liệu ) thường xuyên và nhiều nhất cho các nhà máy trong Công Ty Gang Thép Thái Nguyên ( Nhà máy Luyện Thép, Nhà máy Gia sàng, Nhà máy Cơ Khí ). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, ban lãnh đạo XN đã linh hoạt tiếp cận với thị trường bên ngoài, tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển và tồn tại của XN. Sản lượng thu mua thép phế cũng như sản lượng tiêu thụ thép phế và thép chính phẩm liên tục tăng trong những năm qua. Việc tổ chức kế toán nói riêng và tổ chức bộ máy quản lý nói chung của XN được thực sự coi trọng, thường xuyên cải tiến và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, hạch toán trong nền kinh tế thị trường. 2/ Những ưu điểm và một số nhược điểm còn tồn tại trong công tác kế toán – thống kê nói riêng và công tác quản lý nói chung ở XN. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Phế liệu Kim loại em thấy công tác kế toán có những ưu điểm và tồn tại như sau: 2.1 Những ưu điểm: Thứ nhất : Về cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp tương đối đơn giản, gọn nhẹ. XN đã xây dựng bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng và cũng là người điều hành duy nhất. Giữa các bộ phận chức năng không ra lệnh cho nhau, chỉ liên hệ với nhau để nắm bắt thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời hỗ trợ lẫn nhau nhằm làm tốt chức năng của mình. Thứ hai : Về tổ chức công tác kế toán. - Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán. + XN tổ chức sử dụng chứng từ đúng mẫu quy định về chế độ chứng từ kế toán do nhà nước ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế toán tổ chức phản ánh vào chứng từ một cách trung thực, chính xác, kịp thời và đúng quy định. + XN ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính vào từng mẫu biểu chứng từ kế toán cụ thể và xây dựng trình tự luân chuyển chứng một cách khoa học, hợp lý, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, thông tin kế toán. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. + XN đã sử dụng hệ thống tài khoản đúng theo hệ thống tài khoản mà Công Ty Gang Thép Thái Nguyên quy định. + XN đã xây dựng hệ thống tài khoản một cách thích hợp để sử dụng cho đơn vị mình gồm tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong đơn vị, đáp ứng yêu cầu kiểm tra và cung cấp thông tin cho quản lý. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của XN gồm 6 người được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các nhân viên kế toán luôn được chú ý bồi dưỡng nâng cao. Ngoài ra, các nhân kế toán còn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ, vi tính để tiếp cận nhanh chóng với hệ thống công nghệ thông tin và hoà nhập với thị trường giao dịch nước ngoài. Ban lãnh đạo XN đã trang bị các phòng máy vi tính để thuận tiện và dễ dàng hơn hơn trong công việc. Hình thức kế toán hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ, số liệu được cập nhật hàng ngày rồi tổng hợp báo cáo mỗi tháng. Đây là hình thức kế hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Việc đưa công nghệ máy tính vào quản lý đã theo dõi chặt chẽ các mặt của hoạt động kinh doanh, tính chính xác của số liệu và giảm bớt được khối lượng lớn công việc cho kế toán viên, phát huy hết tác dụng từ việc khai thác kế toán máy. Do có sự thay đổi của chế độ kế toán mới, Công ty đã liên tục bổ sung những thiếu sót trong công tác hạch toán nhằm hoàn thiện những mặt còn hạn chế bằng cách đầu tư cài đặt các phần mềm kế toán mới đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Tại Xí nghiệp công tác hạch toán kế toán trên máy tính sử dụng phần mềm máy tính luôn được cơ quan và nhân viên tiếp nhận kịp thời sao cho phù hợp với công tác quản lý từ Công ty. Thứ ba :Về các phần hành kế toán. a) Về hạch toán nguyên vật liệu. Với đặc điểm cụ thể của XN mình là : thu mua sắt thép phế cung cấp cho các nhà máy trong Công Ty Gang Thép, việc xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục, XN đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu một cách thích hợp, đảm bảo cung cấp thông tin về số lượng N – X – T kho từng loại nguyên vật liệu (chủ yếulà sắt thép phế) một cách kịp thời, cập nhật. b) Về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ ở XN. - Qua bảng tổng hợp TSCĐ ngày 01/01/2005 của XN ta thấy : hầu hết TSCĐ ở XN đã khấu hao hết. - XN đã phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. - Trong mọi trường hợp, TSCĐ đều được đánh giá theo nguyên giá và GTCL, việc ghi sổ đảm bảo được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và GTCL. c) Về tình hình sử dụng Lao động và chi tiêu quỹ lương của XN - Số lượng lao động của XN không nhiều. Hàng năm XN có tổ chức tuyển dụng lao động nhưng chủ yếu là tuyển dụng vào bộ phận bán hàng. Nhưng nhìn chung, số lượng lao động của XN chưa bao giờ vượt quá 200 người. Điều đó cũng rất phù hợp với quy mô của XN. - Tại XN, kế toán đã thực hiện đúng theo quy chế tiền lương do Giám Đốc XN ban hành ; thực hiện báo cáo quyết toán tiền lương hàng tháng theo quyết định của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên. - CBCNV ở XN có mức thu nhập tương đối ổn định và khá cao ( thu nhập bình quân : 2.000.000 đ/ tháng/ người). Điều đó cho thấy Giám Đốc XN cùng các phòng ban chức năng đã tổ chức tốt công tác thu mua và tiêu thụ thép phế liệu cũng như thép chính phẩm của Công Ty. d) Công tác thu mua thép phế liệu ở XN. - XN đã thực hiện đúng theo quyết định của Công Ty Gang Thép Thái Nguyên về giá mua sắt thép phế tại từng thời điểm mua hàng. - XN luôn hoàn thành kế hoạch về sản lượng thép phế thu mua mà Công Ty giao và luôn tiếp kiệm được chi phí thu mua. e) Về công tác tiêu thụ ở XN. Việc tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng của XN thực sự được coi trọng, thường xuyên cải tiến và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, hạch toán trong nền kinh tế thị trường. Cùng với việc tổ chức tốt công tác thu mua, XN còn tổ chức tốt từ khâu nhập kho thành phẩm đến khâu tiêu thụ, nhờ đó mà tránh được mất mát, hao hụt tự nhiên, tồn kho ít, tiêu thụ nhanh. Sổ sách và các báo cáo được chi tiết theo từng khoản mục, các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, giá vốn của hàng bán nội bộ và hàng hoá bán ngoài được theo dõi riêng nên dễ xác định tình hình kinh doanh, từ đó báo cáo lên cấp trên để tìm hướng giải quyết. Xí nghiệp đã áp dụng nhiều thể thức thanh toán phù hợp, biết khuyến khích người mua bằng các khoản chiết khấu khi mua nhiều và thanh toán sớm nên hầu hết là giữ được khách hàng, tình hình thanh toán là tương đối đúng hạn theo hợp đồng. Thủ tục xuất kho tuân thủ đúng với yêu cầu của chế độ kế toán. Thể hiện bằng các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho... luôn đầy đủ ký hiệu, dấu, tên và chữ ký... - Về tiêu thụ nội bộ : XN luôn luôn phấn đấu để tiết kiệm được lượng chi phí nhiều nhất có thể. XN đã được Công Ty khẳng định là XN cung cấp nguyên vật liệu (thép phế liệu) hàng đầu cho luyện thép. - Về tiêu thụ ngoài : XN đã không những không chi vượt mức chi phí tiêu thụ do Công Ty khoán mà hầu như tháng nào cũng tiết kiệm được chi phí (cụ thể trong tháng 2/2005 XN đã tiết kiệm được một khoản chi phí bán hàng là : 247.937.546 đồng). Cũng chính vì thế mà đời sống của CBCNV trong XN ngày càng cao. f) Kế toán các khoản phải thu, phải trả ở XN. Công tác theo dõi công nợ là rất chặt chẽ, do được mở các sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng. Các chứng từ liên quan tập hợp đầy đủ và được cập nhật, theo dõi, thông báo liên tục cho khách hàng và cho cấp trên. Hệ thống sổ sách gọn nhẹ, chi tiết, dễ quản lý, số liệu rõ ràng mạch lạc, sổ sách được bảo quản tốt. Qua xem xét các khoản phải thu, phải trả của XN trong tháng 2/2005 ta thấy : - Số nợ phải trả của XN chủ yếu là khoản phải trả người bán. Tuy nhiên những khoản nợ này đều chưa đến hạn trả và không có khoản nợ nào quá hạn. Điều đó cho thấy XN luôn thanh toán các khoản nợ cho người bán đúng hạn và không vi phạm hợp đồng đã kí kết. - Về kế toán công nợ phải thu : XN vẫn còn một số khoản phải thu đã quá hạn và một số khoản phải thu khó đòi. Điều đó cho thấy việc tổ chức công tác thụ hồi nợ của XN trong tháng 2/2005 chưa được tốt. XN không nên để tình trạng đó kéo dài vì như thế làm cho vòng quay của đồng vốn chậm .Trong những tháng tiếp sau, XN nên tổ chức tốt hơn nữa công tác thu hồi nợ để khắc phục tình trạng đó. g) Kế toán vốn bằng tiền ở XN. Đối với kế toán vốn bằng tiền, XN đã tuân thủ đúng các nguyên tắc quản lý, hạch toán. Do đó không xảy ra các hiện tượng thất thoát, lãng phí. Tuỳ theo hoạt động thu mua theo từng tháng, từng thời kỳ mà kế toán vốn bằng tiền sẽ xem xét nên để tiền tại quỹ của XN hay gửi vào ngân hàng. Thứ tư : Về công tác thống kê ở XN. Mặc dù chưa có một tổ thống kê riêng biệt nhưng nhân viên của các phòng ban trong XN được giao nhiệm vụ làm công tác thống kê đã kết hợp với nhau một cách nhịp nhàng để thực hiện công việc của mình và đã đem lại những thông tin chính xác, cần thiết, hữu ích cho bộ máy quản lý của XN. 2.2/ Những vấn đề còn tồn tại ở XN và một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trên. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại XN Phế Liệu Kim Loại, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp và phát huy được những mặt đáng kể. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại nhất định, những vấn đề chưa hợp lý và chưa thật tối ưu. Cụ thể : * Về tổ chức kế toán : Sự phân công công việc cho các thành viên trong bộ máy kế toán chưa được hợp lý : Kế toán tổng hợp kiêm quá nhiều công việc trong khi đó kế toán thanh toán gồm 2 người lại chỉ đảm nhiệm riêng phần kế toán tiền mặt và tiền gửi. * Về việc áp dụng kế toán máy : Mặc dù đã được áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán và được ban lãnh đạo XN tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ nhưng kế toán vẫn chưa tận dụng triệt để tác dụng của máy trong việc hạch toán. * Về sổ sách kế toán: Sổ sách kế toán chưa được theo dõi đầy đủ như: Kế toán tổng hợp chưa lập nhật ký chứng từ đầy đủ như: nhật ký chứng từ số 8, sổ nhật ký TK 152, 155... sổ cái TK thì đến cuối năm mới tập hợp để trình báo cáo theo dõi cuối năm. Kế toán tiêu thụ nội bộ chưa lập sổ theo dõi chi tiết công nợ nội bộ mà chỉ theo dõi tổng hợp hoá đơn vào bảng kê và báo cáo dựa trên chứng từ tháng này và báo cáo tháng trước. * Về việc đầu tư trang thiết bị : Tính đến thời điểm 01/01/2005, TSCĐ của XN gồm có : nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và TSCĐ phúc lợi. Hầu hết những tài sản này đã khấu hao hết, cụ thể GTCL của nhà cửa vật kiến trúc tính đến thời điểm đó chỉ còn : 324.911.961 đồn, của dụng cụ quản lý chỉ còn : 7.386.314 đồng còn lại phương tiện vận tải và TSCĐ phúc lợi đã khấu hao hết nhưng chưa được thay mới và đầu tư thêm. * Về phương thức bán hàng: Do Xí nghiệp là cửa hàng tiêu thụ trực tiếp của Công ty nên chỉ áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp tại kho do vậy chưa linh hoạt với cơ chế thị trường hiện nay, phương thức bán hàng này chỉ phù hợp với việc tiêu thụ nội bộ trong Công ty nếu áp dụng với cả bán ngoài sẽ không đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, năng suất hàng tiêu thụ chậm nghĩa là chưa thúc đẩy được quá trình kinh doanh của Xí nghiệp. Chi phí quản lý tính vào giá thành. * Về việc hạch toán tiêu thụ. - Thực chất hoạt động kinh doanh của đơn vị là hoạt động kinh doanh thương mại nhưng doanh nghiệp lại chưa hạch toán đúng với phương pháp kế toán, chưa tính và hạch toán kết quả tiêu thụ như trong đơn vị thương mại. - TK nguyên vật liệu (152) và thành phẩm (155) chưa được hạch toán vào TK hàng hoá (156). - Khoản chiết khấu thanh toán chưa được hạch toán vào tài khoản 635 như theo đúng chế độ kế toán * Về công tác thống kê : XN đã tổ chức công tác thống kê về sản lượng, về TSCĐ, về lao động và tiền lương. Công tác thống kê này chưa được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt mà được thực hiện bởi nhân viên của các phòng ban, phân xưởng, cửa hàng. *. Một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trên. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại XN, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán - thống kê ở XN: Về công tác kế toán: Hiện nay phòng kế toán của XN tổ chức quản lý công việc theo hình thức: mỗi người chịu trách nhiệm riêng về phần nghiệp vụ kế toán mà mình được giao như kế toán ngân hàng, kế toán tiêu thụ, thủ quỹ, kế toán tổng hợp. Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, một nhân viên kế toán ngoài nghiệp vụ của mình cũng phải có chuyên môn về các phần hành kế toán khác ngoài phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm. Qua đó mỗi người sẽ có tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn về từng nghiệp vụ đồng thời phối hợp nhịp nhàng hơn trong công việc được giao, giúp XN KD có hiệu quả hơn.` XN nên tổ chức phân công công việc cho các kế toán viên một cách hợp lý hơn tránh để rơi vào tình trạng người thì quá nhiều việc, người thì lại nhàn rỗi và nên có riêng một kế toán phụ trách về mảng lao động tiền lương. Về việc áp dụng kế toán máy trong công tác hạch toán : Kế toán nên tận dụng triệt để tác dụng của máy vi tính trong công tác hạch toán hơn nữa nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho XN trong thời gian tới. XN nên chuyển từ hình thức NKCT sang hình thức Nhật Ký Chung bởi hình thức NKC sẽ tiết kiệm được nhiều công sức của kế toán, giảm việc ghi chép đến mức tối thiểu đồng thời sử dụng triệt để ưu điểm của máy vi tính. Về hạch toán tiêu thụ: -Xí nghiệp nên thay đổi phương thức bán hàng không nên chỉ bán trực tiếp tại Xí nghiệp mà có thể đem gửi bán, mở rộng các hình thức marketting giới thiệu sản phẩm như: đưa xe đi giới thiệu giao bán sản phẩm, chuyển hàng đến tận cửa hàng... -Khuyến khích hơn nữa bằng các khoản giảm giá, chiết khấu, ưu đãi thanh toán... - Tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhiều hơn nữa. - TK nguyên vật liệu (152) và thành phẩm (155) nên hạch toán vào TK hàng hoá (156), vì thực chất Xí nghiệp Phế liệu Kim loại là đơn vị kinh doanh thương mại VD: Tại doanh nghiệp, khi bán hàng, kế toán ghi giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 152, 155 Theo chế độ kế toán mới thì kế toán tiêu thụ ở doanh nghiệp thương mại phải hạch toán trên TK 156 như sau: Nợ TK 632 Có TK 156 - Khoản chiết khấu thanh toán phải được hạch toán vào TK 635 như sau : Nợ TK 635 Có TK 111,112,131 Về xác định kết quả tiêu thụ: Cần tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, không tính chi phí vào giá thành sản phẩm hàng bán. Kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn quá trình kinh doanh của Xí nghiệp nhằm giảm chi phí kinh doanh, chi phí quản lý. Về công tác thống kê : XN nên xây dựng một bộ máy thống kê riêng biệt để phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế toán. Về phương thức hạch toán :Trong thực tế việc hạch toán ở một đơn vị nội bộ thì công tác kế toán cần phải có sự phối hợp đồng đều giữa các đơn vị nội bộ với nhau trong Công ty. Tuy chế độ kế toán hiện nay đã tương đối đầy đủ và phù hợp, nhưng trong một Công ty có quy mô lớn như Công ty Gang thép Thái Nguyên thì mỗi đơn vị nội bộ không thể không hạch toán sao cho phù hợp với ngành nghề của mình, nên theo yêu cầu của Công ty các đơn vị nội bộ sẽ phải làm theo một hệ thống chung của toàn Công ty nhằm tránh sự chồng chéo, chưa logic... do vậy phần nào đó sẽ không đúng với chế độ kế toán. Từ những tồn tại đó thiết nghĩ nhà nước cần nghiên cứu ban hành chế độ kế toán mới dành riêng cho các đơn vị trực thuộc Công ty. Theo đó các đơn vị sẽ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước vừa đúng với trình tự kế toán lại phù hợp với tình hình Xí nghiệp Trên đây là một số ý kiến xung quanh vấn đề hoàn thiện công tác kế toán – thống kê nói riêng và công tác quản lý nói chung ở XN Phế Liệu Kim Loại. Hy vọng điều đó sẽ góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác kế toán – thống kê ở XN. Đồng thời thúc đẩy tăng cường chức năng giám đốc của kế toán với sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của XN và Công Ty nhằm đạt được hiệu quả ngày càng cao. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP I/ KẾT LUẬN Thực hiện tốt phương châm :“ Học đi đôi với hành ” ; “ Lý thuyết gắn liền với thực tế ”, trong quá trình được phân công thực tập tại XN Phế Liệu Kim Loại, em đã cố gắng tìm hiểu, học hỏi thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học trên lớp vào những công việc cụ thể tại XN. Sau thời gian thực tập ở Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại em đã hiểu sâu hơn về nghiệp vụ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp SXKD nói chung và của xí nghiệp nói riêng. Tuy nhiên bước đầu vận dụng lý thuyết vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, song với sự cố gắng của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn và các cô, các chú, các anh, chị trong phòng kế toán, em đã dần dần làm quen với các phương pháp hạch toán kinh doanh của xí nghiệp. Qua quá trình thực tập ở XN Phế Liệu Kim Loại, em đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản: - Cơ cấu tổ chức, quản lý của XN. - Tổ chức hệ thống kế toán trong XN. - Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán. - Nội dung cơ bản của các nghiệp vụ kế toán – thống kê Từ đó em đã có được tầm nhìn khái quát về công việc của mình sau này khi ra trường. Bằng sự nỗ lực cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và đặc biệt là sự giúp đỡ và quan tâm của cô kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại phòng kế toán của XN đã tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập đúng thời hạn. Vì điều kiện thời gian tìm hiểu và khả năng tiếp thu kiến thức về cơ sở lý luận còn hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế đáng kể. Kính mong sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo, các kế toán và các bạn để giúp em có một cách nhìn hoàn thiện hơn về công việc kế toán tại XN và làm cơ sở để hoàn thành khoá luận khi ra trường. II/ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sau quá trình thực tập tại XN Phế Liệu Kim Loại, cùng với snhững kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN Phế Liệu Kim Loại” để viết khoá luận tốt nghiệp. Kính mong các thầy cô giáo tạo điều kiện giúp đỡ cho em được viết luận văn theo đề tài đã đăng kí. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2005. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Phượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN Phế Liệu Kim Loại.docx
Luận văn liên quan