Đề tài Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Đức Minh

Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân. Sức mạnh của doanh nghiệp cũng là sức mạnh của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, sức ép cạnh tranh là rất lớn, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải phấn đấu vươn lên tự khẳng định mình. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất hiệu quả bằng cách tối thiểu hóa chi phi, tối đa hóa lợi nhuận nhất. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Chính vì tầm quan trọng của vốn kinh doanh đã tạo nên tính chất quyết định đến hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp. Bởi vậy doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hiệu quả nhất. Thực tế cho thấy, có nhiều doanh nghiệp còn vướng mắc khó khăn trong viêc huy động vốn và sử dụng vốn. Không ít các doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng khó khăn, không những vốn không huy động thêm được mà còn mất dần vốn do công tác quản lý yếu kém, thiếu hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, tầm quan trọng của công tác sử dụng vốn một cách hiệu quả, song song với việc nghiên cứu và thực nghiệm tại công ty cổ phần y tế Đức Minh, em đã lựa chọn nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Đức Minh” LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. 2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 2 1. 1. VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2 1. 1.1. Khái niệm 2 1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. 3 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN: 3 1.2.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn: 3 1.2.2.Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: 5 1.3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG. 11 1.3.1: Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 12 1.3.2: ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh. 14 CHƯƠNG 2. 15 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ 15 ĐỨC MINH 15 2.1.Khái quát chung về công ty cổ phần y tế Đức Minh. 15 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 15 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của công ty. 15 2.1.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh. 17 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 18 2.2.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định. 22 2.2.2. Tình hình thanh toán của công ty. 35 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 37 2.2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần y tế Đức Minh 41 CHƯƠNG 3. 43 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ ĐỨC MINH 43 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 44 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức vốn bằng tiền. 44 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho. 44 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu. 45 3.2.4. Quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ. 46 3.2.5. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn lưu động. 46 3.2.6. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí. 47 3.3. Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 48 3.3.1. Kiến nghị đối với công ty . 48 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước. 48 KẾT LUẬN 51

doc51 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Đức Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.851.891 172.375.623 221.323.063 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 38.71 39.36 48.16 Sức sinh lời TSCĐ 0.23 0.26 0.28 Hiệu suất sd VCĐ 110.30 123.13 115.72 Hiệu quả sd VCĐ 0.65 0.8 0.67 Có thể nhận xét về tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đã thực hiện trong những năm gần đây như sau: Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007, nếu năm 2007 hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là 38.71 thì 2008 tăng lên là 39.36, điều này được tiếp tục phát huy qua năm 2009 với con số 48.16; chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này đạt mức rất cao mà chủ yếu là do nguyên giá bình quân TSCĐ khá nhỏ so với doanh thu. Điều này cũng là hợp lý vì công ty là doanh nghiệp kinh doanh nên vốn đầu tư cho TSCĐ là không đáng kể, chủ yếu là các phương tiện vận tải, nhà cửa kho bãi với giá trị không thực sự cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp luôn sử dụng rất tốt nguồn vốn cố định, chỉ số này tăng cao chứng tỏ nguồn vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng. Tuy nhiên ta liệu chỉ số này cao có thực sự thể hiện Công ty sử dụng tài sản cố định có thực hiệu quả hay không ta có thể phân tích thêm chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định. Năm 2007, chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ trong doanh nghiệp là 0.23 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần, nhưng đến năm 2008 doanh nghiệp lại phải bỏ ra 0,26 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần. Tương tự như vậy, năm 2009 Công ty phải bỏ ra 0,28 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần. Qua hai chỉ số trên ta có thể thấy doanh nghiệp đang sử dụng rất tốt nguồn vốn cố định tuy nhiên lại chưa thực sự mang lại hiệu quả, chỉ số sức sinh lời TSCĐ vẫn còn thấp. Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp kinh doanh nên nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu dùng để đầu tư cho tài sản lưu động nên hệ số sức sinh lời TSCĐ thấp cũng là điều tất yếu. Ta cũng có thể thấy được điều này thông qua hiệu quả sử dụng vốn cố định qua các năm cũng ở mức tương đối thấp, đều từ 0.65 đến 0.8 đồng vốn cố định để có được 1 đồng lợi nhuận. Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh dược phẩm và các thiết bị y tế thì hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều tập trung ở tài sản lưu động và vốn lưu động, liệu doanh nghiệp có sử dụng tốt nguồn vốn lưu động này, chúng ta hãy cùng xem xét đến Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần y tế Đức Minh. Năm 2007 tổng tài sản và nguồn vốn của công ty là 7.205.649.713 đồng thì đến năm 2008 đã bị giảm xuống còn 4.515.924.584 đồng. Mức giảm tương đối là 2.689.695.129 đồng tương ứng với 37.3% về số tuyệt đối. Điều này là do trong năm 2008 tình hình kinh tế biến động mạnh,ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế. Từ đó đã tác động trực tiếp nên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và công ty cũng không tránh khỏi điều này. Nhưng đến 31/12/2009, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng khá cao( tăng 73.72%). Cuối kỳ tổng tài sản doanh nghiệp quản lý và sử dụng là 7.845.414.444 đồng trong đó tài sản lưu động là 7.642.201.616 đồng chiếm 97.41%, tài sản cố định là 203.212.828 đồng chiếm 2.59%. Điều đó cho thấy quy mô về vốn tăng lên. Khả năng về cuối kỳ quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng.Công ty đã cố gắng nhiều để phát huy và khắc phục những hậu quả còn sót lại trong năm 2008 để tiếp tục tăng trưởng và phát triển. Trong tổng tài sản của doanh nghiệp, TSLĐ chiếm phần lớn mang đặc thù của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng vốn kinh doanh năm 2007 tăng từ 42.99% lên 68.36% năm 2008. Đây là con số tăng tương đối cao nhưng so sánh một cách tuyệt đối giữa hai năm thì cũng không có biến động nhiều.Chỉ giảm 10.246.289 đồng về số tương đối là giảm 0.33%. Bước sang năm 2009 thì con số này lại giảm mạnh từ 68.36% năm 2008 xuống còn 38.11%. Đây là do việc giảm vốn chủ sở hữu làm cho nguồn vốn kinh doanh giảm. Bên cạnh đó tỷ trọng nợ phải trả cũng giảm từ 57.01% năm 2007 xuống còn 31.64% năm 2008 và bước sang năm 2009 thì tỷ trọng này lại tăng lên là 61.89% so với năm 2008 là 31.64% và hầu hết các khoản nợ này là phải trả người bán,điều này là bình thường đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo hình thức tập đoàn như Đức Minh,bên cạnh đó nó còn thể hiện doanh nghiệp biết lợi dụng được nguồn vốn từ các chủ hàng nước ngoài( vì hầu hết các nguồn hàng đều được nhập từ nước ngoài),giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh,thị trường. 2.3.1.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần y tế Đức Minh Để quản lý và sử dụng vốn lưu động với hiệu quả tốt nhất, các doanh nghiệp cần có một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tối ưu so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu vốn lưu động giúp ta thấy được sự liên hệ giữa các thành phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với công ty Đức Minh, cơ cấu vốn lưu động được xây dựng dựa vào tính chất, đặc điểm các loại tài sản lưu động của công ty. Qua các năm 2007,2008 và 2009, cơ cấu vốn lưu động của công ty có sự biến đổi sau: So sánh năm 2008/2007 ta thấy doanh thu của năm 2008 tăng so với 2007 nhưng vốn lưu động lại giảm mạnh 2.620.313.563 đồng về số tương đối là giảm 38%.Doanh thu tăng và vốn lưu động giảm điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2008 hiệu quả hơn 2007. Phân tích ta thấy năm 2008 vốn bằng tiền giảm mạnh là 1.251.734.572 đồng về số tương đối là giảm 93.29%, khoản phải thu giảm 2.173.630.561 đồng về số tương đối là 64.51%,hàng tồn kho lại tăng là 804.470.106 đồng về số tương đối là 37.14%. Điều này là do năm 2008 gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nên các hợp đồng buôn bán cũng giảm đáng kể vì thế khoản phải thu giảm mạnh và hàng tồn kho cũng tăng nhẹ. Nhưng sang năm 2009 doanh thu của công ty vẫn tiếp tục tăng thêm 4.386.889.382 đồng về số tương đối là 20.66%. Và tốc độ tăng vốn lưu động cũng tăng nhanh hơn doanh thu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đang có dấu hiệu đi xuống. Qui mô vốn lưu động tăng là do sự tăng đột biến của của hầu hết các yếu tố trong cơ cấu vốn lưu động của công ty.Đi sâu vào phân tích ta thấy vốn bằng tiền năm 2009 tăng 1.008.308.509 đồng về số tương đối là tăng 1120.15% so với năm 2008,khoản phải thu tăng 3.714.090.641 đồng về số tương đối tăng 310.55%. Ngược lại là sự giảm thiểu đáng kể lượng hàng tồn kho giảm 1.339.911.127 đồng về số tương đối giảm 45.11%.Điều này thể hiện Đức Minh đang sử dụng các nguồn tài chính tập trung vào thương mại,đẩy mạnh buôn bán và cung cấp các dịch vụ y tế. Bên cạnh đó là việc giảm thiểu được hàng tồn kho và tăng rất mạnh tiền mặt tạo điều kiện cho công ty trong công tác thanh toán dễ dàng. Đây là điều rất tốt trong công tác sử dụng vốn của công ty,tạo điều kiện tiếp tục phát triển và mở rộng các dịch vụ trong thời gian tới. 2.3.1.3. Tình hình quản lý vốn lưu động của Đức Minh Trong năm 2008 nền kinh tế thế giới đã có nhiều biến động xấu gây ảnh hưởng chung cho toàn bộ nền kinh tế Việt nam cũng như các nước trong khu vực.Từ đó tác động xấu đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu trong cơ cấu vốn của Đức Minh đều thấp hơn so với năm 2007. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp hoạt đông kinh doanh. Vì vậy ta sẽ đi sâu vào phân tích các nỗ lực và thành quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại của Đức Minh về việc sử dụng vốn lưu động trong năm 2009 so với năm 2008 như sau: a.Tình hình quản lý vốn bằng tiền Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt hay tiền tương đương ở một mức nhất định. Trong tài sản của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là loại tài sản có tính lưu động nhất, có thể sử dụng được ngay để mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thanh toán các khoản công nợ, trang trải chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Năm 2008, vốn bằng tiền của công ty ở mức 90.015.194 đồng, chiếm tỷ trọng 2.11% trong tổng vốn lưu động. Sang năm 2009 lượng tiền mặt của công ty là 1.008.308.509 đồng, tương đương 14.37% trong tổng vốn lưu động. Đây là dấu hiệu rất tốt, việc tăng vốn bằng tiền một cách rất nhanh làm tăng khả năng chủ động trong thanh toán, tăng khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của công ty. Tại Đức Minh, khoản mục vốn bằng tiền bao gồm các khoản mục tiền mặt tại quĩ và tiền gửi ngân hàng Công ty không có khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn và tiền đang chuyển. Năm 2009 vốn bằng tiền của Đức Minh tăng đáng kể là 1.008.308.509 đồng tương đương mức tăng 1120.15% so với năm 2008. Việc tăng này là do sự tăng mạnh của tiền mặt tại quĩ và tiền gửi ngân hàng. + Tiền mặt: Tiền mặt tại quĩ là khoản quan trọng không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp, nó làm động lực cho sự phát triển năng động của công ty. Tại Đức Minh lượng tỷ trọng lượng vốn này trong tổng lương vốn bằng tiền là không cao, đến cuối năm 2009 tổng quĩ tiền mặt chỉ chiếm 2.24% tổng vốn lưu động . Đây có thể coi là một điểm bất hợp lý trong công tác quản lý tiền mặt chung của các doanh nghiệp. Lượng tiền mặt quá nhỏ không kịp thời đáp ứng các nhu cầu hoạt động thanh toán thường xuyên của doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động của công ty. Nhưng riêng với Đức Minh lại là một điểm đặc thù vì hầu hết các hoạt động về tài chính của công ty đều được thực hiện qua hệ thống giao dịch ngân hàng. Nên lượng tiền mặt tại quỹ chiếm tỷ trọng nhỏ như vậy là cũng hợp lý.Trong bảng kết cấu nêu trên ta có thể thấy đến 31/12/2009 lượng tiền mặt tại quĩ của Đức Minh là 171.240.489 đồng, tăng 145.992.557 đồng tương đương 578.23% so với năm 2008. + Tiền gửi ngân hàng: Trong kết cấu vốn bằng tiền, lượng vốn này chiếm phần lớn. Tiền gửi của Đức Minh tại ngân hàng có xu hướng tăng với tốc độ rất cao là 1331.41% tương đương 862.315.952 đồng. Tỷ trọng chiếm 14.37% tổng vốn lưu động năm 2009 so với 2.11% năm 2008. Việc tăng cơ cấu tiền gửi ngân hàng là một tín hiệu tốt đối với Đức Minh. Có nghĩa năm 2009 công ty có nhiều giao dịch qua ngân hàng đồng nghĩa với việc tăng mạnh các giao dịch đối với các chi nhánh,đại lý,khách hàng…trên toàn quốc cũng như các chi nhánh nước ngoài của công ty. Cụ thể thông qua bảng sau: b.Tình hình quản lý các khoản phải thu Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động mà công ty bị khách hàng, các tổ chức cá nhân khác chiếm dụng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ công ty càng bị chiếm dụng nhiều. Năm 2008 các khoản phải thu có giá trị lớn thứ hai trong tổng vốn lưu động của công ty nhưng sang năm 2009 các khoản mục phải thu là chiếm phần lớn trong tổng vốn lưu động cụ thể là tăng 3.714.090.641 đồng tương đương với tốc độ tăng 310.55%. Tỷ trọng tăng mạnh từ 28.09% lên 64.25% nguyên nhân là do khoản phải thu khách hàng tăng mạnh chiếm phần lớn trong các khoản phải thu. Cụ thể năm 2009, giá trị khoản phải thu khách hàng là 4.535.807.921 đồng tăng 3.461.142.165 đồng so với năm 2008 , ứng với tốc độ tăng là 76.31%. Trong các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng hay các đại lý,nhà phân phối chưa kịp chuyển tiền vào tài khoản công ty là chủ yếu. Sự biến động của khoản phải thu khách hàng có liên quan đến chính sách bán hàng và công tác quản lý thu hồi nợ của công ty. Cùng với mức doanh thu tăng, việc tăng các khoản phải thu khách hàng là do công tác quản lý nợ không tốt. Công ty cần xem xét lại công tác quản lý và thu hồi nợ một cách thận trọng.Bên cạnh việc tăng các khoản phải thu, còn có biến động giảm của khoản mục trả trước cho người bán. Năm 2009 khoản mục này là 228.305.300đồng. Khoản mục này chiếm tỷ lệ khá trong tổng vốn lưu động 2.98%. Công ty cần chú ý điều chỉnh khoản mục này cho hợp lý hơn. c.Tình hình quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn lưu động của công ty Đức Minh . Năm 2009, khoản mục hàng tồn kho của công ty giảm mạnh cả về tỷ trọng lẫn giá trị trong tổng vốn lưu động. Do Đức Minh là công ty thương mại không sản xuất nên kết cấu hàng tồn kho của công ty chỉ là hàng hóa.Có thể thấy rằng trong năm 2009 mức tồn kho của công ty giảm rất nhanh mức giảm là 1.339.911.127 đồng, tương đương với tốc độ giảm là 45.11%. Nguyên nhân của mức giảm này là do lượng hàng hóa giảm mạnh từ 2.970.294.649 đồng cuối năm 2008 xuống 1.630.383.522 đồng năm 2009. Việc giảm giá trị hàng tồn kho cũng làm giảm tỷ trọng của khoản mục này trong tổng vốn lưu động từ 69.77% xuống còn 21.33%. Có thể thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhất trong tổng vốn lưu động đối với một doanh nghiệp thương mại như Đức Minh là có thể chấp nhận được. Mặt khác năm 2009 công ty còn giảm khá nhanh lượng hàng tồn kho,điều này đồng nghĩa với việc giảm thiểu vốn ứ đọng,làm tăng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng tạo điều kiện cho công ty tiếp tục mở rộng quy mô và phát triển trong năm 2010. Đây là dấu hiệu thể hiện việc sử dụng vốn của công ty đang tiến triển tốt. d. Tình trạng quản lý TSLĐ khác Tài sản lưu động khác chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng vốn lưu động của công ty. Năm 2008 là 581.464 đồng chiếm tỷ trọng 0.03% tổng vốn lưu động, sang năm 2009 các chỉ số tương ứng là 3.443.590 đồng tương đương 0.05%. Công ty Đức Minh vẫn luôn quan tâm tới chỉ tiêu này và đã có những biện pháp sử dụng nó hiệu quả hơn nữa. Tóm lại trong năm 2009, Vốn lưu động của công ty Đức Minh đã có những biến đổi khá lớn. Bên cạnh những dấu hiệu tích cực vẫn còn những điểm yếu kém tồn tại. Vì thế công ty cần có sự quan tâm hơn nữa đến công tác quản lý và có sự điều chỉnh thích hợp để khắc phục những điểm chưa hợp lý đang tồn tại. 2.3.2. Tình hình thanh toán của công ty Các khoản phải trả: Trong tổng nguồn vốn của công ty các khoản phải trả chiếm một tỷ lệ tương đối cao. Tính đến cuối năm 2009 lên đến 4.855.194.012 ồng tương đương 61.89%. Không có nợ dài hạn, các khoản phải trả của công ty Đức Minh hoàn toàn là nợ ngắn hạn. So sánh năm 2008/2007 ta thấy tổng nợ ngắn hạn của công ty giảm tương đối điều này đồng nghĩa với lượng vốn bị chiếm dụng ít đi.Bước sang năm 2009 tổng nợ ngắn hạn tăng 3.417.516.179 đồng, ứng với 237.71% so với năm 2008. Việc này cho thấy công ty đang có những biện pháp tăng cường lượng vốn từ những nguồn ngoài. Trải qua năm 2008 biến động lãi suất lớn,đã làm hạn chế nhiều cơ hội của các doanh nghiệp cũng như của Đức Minh, sang năm 2009 đứng trước nhu cầu sản xuất kinh doanh lớn, việc vay thêm vốn có thể coi là hợp lý. Bên cạnh đó lượng vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp cũng khá lớn 3.940.867.950 đồng. Lượng vốn này rất hữu ích đối với công ty, tuy nhiên công ty cũng cần xem xét điều chỉnh chỉ tiêu này ở mức hợp lý, tránh gây tổn hại uy tín cho công ty, không có lợi cho hoạt động lâu dài. Bên cạnh đó ta còn thấy khoản thuế và phải trả người lao động năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 lần lượt là 2.687.955 đồng ứng với 1230.29% và 97.082.600 đồng ứng với 418.78%. Điều này là do năm 2009 công ty tuyển thêm nhiều lao động và các khoản trả cho ngượi lao động tăng, thể hiện nhu cầu mở rộng phát triển của công ty là rất cao và đang không ngừng phát triển. Điều này đã làm thuế và các khoản phải nộp ngân sách NN cuối năm tăng mạnh. Do lợi nhuận tăng cao. Đây là điều tốt với công ty. Chi tiết ta xem bảng sau: Các khoản phải thu: Ở Đức Minh các khoản phải thu chủ yếu là trong ngắn hạn.So với năm 2008, giá trị các khoản phải thu năm 2009 tăng 3.714.090.641 đồng tương đương với tốc độ tăng là 310.55%. Điều này có nghĩa lượng vốn của công ty bị chiếm dụng đã tăng lên, điều này là không tốt vì sẽ làm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán,ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Công ty cần xem xét lại vấn đề này một cách thận trọng. Như vậy, trong năm qua, công ty đã đạt được những thành tích nhất định trọng công tác quản lý các khoản phải trả nhưng bên cạnh đó vẫn có những hạn chế trong công tác quản lý khoản phải thu.Ta có thể thấy lượng vốn bị chiếm dụng của công ty tuy tăng lên, nhưng công ty đã có những biện pháp tăng cường vốn hoạt động bằng vay ngắn hạn từ những gói ưu đãi hay từ những nguồn bên ngoài(nhà cung cấp..). Đến cuối năm 2009 lượng vốn đi chiếm dụng xấp xỉ bằng lượng vốn bị chiếm dụng, cho thấy công ty đang có những giải pháp cân bằng khả năng thanh toán. Bên cạnh đó cũng có thể thấy, lượng vốn từ khoản phải trả người bán của công ty là rất lớn. Tuy mang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhưng lượng vốn này gây một áp lực, rủi ro gây ảnh hưởng không tốt lên cơ cấu vốn của Đức Minh. Công ty cần phải có những biện pháp để giảm thiểu mức rủi ro này.Cần điều chính chỉ tiêu vốn chiếm dụng của bạn hàng, tránh làm ảnh hưởng đến uy tín lâu dài của công ty. 2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 2.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Khả năng thanh toán ngắn hạn 2.01 2.96 1.57 0.95 47.26 -1.39 -46.96 Khả năng thanh toán nhanh 1.38 0.89 1.24 -0.49 -35.5 0.35 39.32 Khả năng thanh toán tức thời 0.39 0.06 0.23 -0.33 -84.61 0.17 283.33 Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty từ năm 2007 đến năm 2008 có xu hướng tăng thì đến năm 2009 lại giảm. Nếu như trong năm 2008, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2.96 đồng tài sản; thì năm 2007 là 2.01 và đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống 1.57 đồng. Đây là một chỉ số cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là rất tốt. Tuy nhiên nếu so với mặt bằng chung, với các doanh nghiệp cùng ngành nghề thì chỉ số thanh toán ngắn hạn của công ty đang ở mức cao ( các doanh nghiệp khác chỉ ở mức xấp xỉ 1,1 ) . Như vậy có thể thấy việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty đang khá cao, do đó có thể dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Khả năng thanh toán nhanh Năm 2007 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.38 đồng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh.Cuối năm 2008 chỉ tiêu này là 0.89 đồng,về số tương đối giảm 0.49 và về số tuyệt đối giảm là 35.5%.Đến cuối năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên là 1.24; tăng 0,35 tương đương 39.32%. Từ đó ta có thể thấy khả năng thanh toán nhanh của Đức Minh đang tăng với một tốc độ tương đối 39.32%. Và nhìn chung thì chỉ số này so với nghành y tế thuộc mức cao,rất an toàn. Tuy nhiên, chỉ số này là cao nên công ty cần xem xét xem liệu để lượng vốn nhàn rỗi như vậy có hợp lý không? Và có nên sử dụng để tăng doanh thu hay không? Những quyết định này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Khả năng thanh toán tức thời Trong ba năm 2007,2008,2009 khả năng thanh toán tức thời của Đức Minh đều là thấp. Nếu năm 2007 khả năng thanh toán tức thời của Đức Minh là 0.39 thì cuối năm 2008 chỉ số này ở mức rất thấp 0,06. Sang năm 2009 chỉ số này tăng lên được là 0.226. Khả năng thanh toán bằng tức thời của doanh nghiệp còn thấp. Điều này có thể gây chậm trễ hoạt động trong thời gian tới của công ty. Nguyên nhân dẫn đến việc này là công ty dự trữ rất nhiều hàng hóa dẫn đến lượng lớn tiền mặt bị dồn vào hàng tồn kho. Nhìn chung trong năm 2009, công ty đã có sự cố gắng trong việc cải thiện khả năng thanh toán và công ty vẫn đang nằm trong vùng được đảm bảo. Tuy nhiên công ty cần tăng lượng tiền mặt để có thể thanh toán các khoản cấp thiết một cách hợp lý. Việc đảm bảo khả năng thanh toán sẽ giúp công ty giữ được uy tín trong kinh doanh. a.Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Hàng tồn kho trong 3 năm liên tiếp đều giảm dần.Trong năm 2008 doanh thu thuần của công ty tăng 12.61% và đến năm 2009 thì tiếp tục tăng 20.67% trong khi đó hàng tồn kho bình quân lại giảm 4.47% giữa năm 2008/2007 và 10.42% giữa năm 2009/2008. Vì vậy, số vòng quay hàng tồn kho tăng lần lượt là 1.01 vòng năm 2008/2007 và 2.6 vòng so với năm 2009/2008. Kéo theo đó số ngày một vòng quay giảm lần lượt là 8.44 ngày của 2008/2007 với tốc độ giảm là 14.27% và 13.83 ngày của 2009/2008 với tốc độ giảm 27.26%. Đây là một dấu hiệu tốt, cho thấy lượng hàng tồn kho đang giảm dần, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng. Lượng hàng ứ đọng giảm làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. b.Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Trong năm 2007 vòng quay các khoản phải thu là 17.34 vòng kỳ thu tiền trung bình là 20.76 ngày,năm 2008 là 9.29 vòng, kỳ thu tiền trung bình là 38.72 ngày. Sang năm 2009 số vòng quay khoản phải thu là 8.34 vòng, số ngày trung bình 1 vòng là 42.9 ngày. Như vậy năm trong 3 năm vòng quay các khoản phải thu của công ty đã giảm dần dẫn đến kỳ thu tiền trung bình tăng dần lần lượt là 73.64 ngày 1 vòng quay năm 2008/2007 và 4.18 ngày 1 vòng quay năm 2009/2008, tương ứng số vòng quay giảm xuống là 8.05 năm 2008/2007 và 0.95 vòng năm 2009/2008. Tốc độ lưu chuyển các khoản phải thu giảm lần lượt là 46.42% năm 2008/2007 và 10.22% năm 2009/2008.Điều này là do trong ba năm các khoản phải thu giảm mạnh,đến năm 2009 các khoản phải thu tăng là 3.714.090.641 đồng so với năm 2008 tương ứng 310.55% so với năm 2008. Điều này là không tốt cho doanh nghiệp,làm tăng lượng vốn bị chiếm dụng,làm ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Công ty cần xem xét khắc phục kịp thời. c.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Số vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2007 là 7 vòng kì luân chuyển 51.3 ngày,năm 2008 là 3.8 vòng, kì luân chuyển vốn là 94.4 ngày.Sang năm 2009 vốn lưu động luân chuyển được 4.3 vòng ứng với 83.6 ngày 1 vòng quay. Như vậy số vòng quay vốn lưu động đã giảm 3.2 vòng ứng với tốc độ giảm là 45.71% năm 2008/2007. Với 2009/2008 thì vòng quay vốn lưu động tăng 0,5 vòng, tốc độ tăng là 13.28%.Năm 2009/2008 kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm bớt 10.8 ngày, ứng với 11.44%. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên so với tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ số này của Đức Minh cũng chỉ ở mức trung bình. Do đó công ty cần có những biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động hơn nữa trong thời gian tới. 2.3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Bảng 11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0.227 0.262 0.232 0.035 15.41 -0.03 -11.45 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 0.019 0.026 0.018 0.007 36.84 -0.008 -30.77 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Năm 2007 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty cần sử dụng 0.227 đồng vốn lưu động bình quân thì năm 2008 chỉ số này là 0,262 đồng tăng 0.035 về số tương đối là 15.41% ; sang năm 2009, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty là 0,232 giảm 0,03 so với 2008. Điều này cho thấy vốn lưu động năm 2009 của công ty đã được sử dụng hiệu quả hơn so với năm trước. Để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần công ty chỉ phải sử dụng ít vốn lưu động bình quân hơn. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của công ty tăng từ 0.019 lên 0.026 của năm 2008/2007 mức tăng là 0.007 ứng với 36.84% và sang năm 2009 lại giảm từ 0.026 xuống 0,018 mức giảm là 0.008 tương ứng với 30.77%. Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2009 chỉ số này đã giảm so với 2008 điều này là do sau năm vốn lưu động tăng lên tương đối. 2.3.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần y tế Đức Minh Sau khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần y tế Đức Minh, ta có thể rút ra một số nhận định như sau: 2.3.4.1. Những kết quả đạt được Năm 2007 đã có những kết quả trong kinh doanh khá khả quan nhưng đi qua năm 2008 đầy khó khăn, những biến chuyển xấu của nền kinh tế đã gây hạn chế năng lực hoạt động của công ty. Sang năm 2009, đứng trước những giải pháp khuyến khích của chính phủ, Công ty cổ phần y tế Đức Minh đã có những nỗ lực trong việc phát huy năng lực hoạt động của mình. Cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, Đức Minh đã đạt được một số thành tích trong hoạt động kinh doanh nói chung và công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng. Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết hợp đồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không bị gián đoạn. Năm 2009 lượng hàng tồn kho giảm mạnh,làm giảm vốn ứ đọng từ đó làm tăng lượng vốn trong kinh doanh tạo điều kiện giúp công ty mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.Bên cạnh đó là tăng lượng tiền mặt,thuận lợi trong công tác thanh toán hơn. Công ty đã tổ chức được một bộ máy quản lý khá tốt, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, đặc biệt là phòng kinh doanh và phòng marketing. Cho phép ban lãnh đạo có được những thông tin cần thiết, kịp thời để đưa ra những đối sách phù hợp. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty đã có những giải pháp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn các năm trước, hầu hết các chỉ số đều có những biến chuyển tích cực, vòng quay vốn lưu động được đẩy nhanh, số vốn lưu động tiết kiệm được là khá lớn. Nguồn vốn kinh doanh: Phần lớn vốn kinh doanh của Đức Minh là vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối. Điều này thể hiện tính tự chủ trong kinh doanh của công ty là cao,công ty luôn linh hoạt trong việc sư dụng vốn,không phải chịu phụ thuộc vào nguồn ngoài.Tiết kiệm được chi phí huy động vốn.Tạo điều kiện tốt cho công ty trong công tác quản lý và sử dụng vốn. 2.3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Ngoài những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động mà công ty cổ phần y tế Đức Minh cần sớm tìm ra những biện pháp khắc phục. Công tác quản lý các khoản phải thu: trong năm 2009 các khoản phải thu của khách hàng tăng nhanh.Điều này làm cho lượng vốn của công ty bị chiếm dụng gây tình trạng ứ đọng vốn trong kinh doanh. Ảnh hưởng xấu đến quá trình huy động vốn của công ty hay việc đầu tư mở rộng thị trường. Công ty cần xem xét lại vấn đề này để đưa ra các giải pháp thúc đẩy quá trình thu hồi nợ nhanh hơn như: giảm giá cho khách hàng trả trước, chiết khấu cho những khách hàng thanh toán nhanh; đối với những khách hàng có hợp đồng số lượng lớn, công ty có chính sách đối đãi đặc biệt… CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ ĐỨC MINH 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt được rất nhiều những thành tựu đáng kể trong việc thâm nhập sâu rộng về mọi mặt như kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ…không chỉ với các nước bạn láng giềng mà còn với toàn cầu.Việt Nam đang là thành viên của các nước ASEAN, thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO và đã đươc bầu là ủy viên không thường trực của Liên hợp quốc. Tất cả những thành tựu trên đã và đang tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới có được sự giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa,chính trị…Không chỉ có được cơ hội lớn trong quan hệ kinh tế với nước ngoài mà chính sự mở cửa đón nhận những thay đổi của kinh tế Việt Nam cũng tạo ra những cơ hội lớn cho sự giao lưu hợp tác làm ăn của các mối quan hệ thương mại nội địa. Theo công ty đây không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong một môi trường mới. Tuy chỉ với hơn 9 năm đi vào hoạt động với tất cả những gì gây dựng được, đặc biệt là thương hiệu và uy tín với rất nhiều các đơn vị ban nghành trong và ngoài nước nên niềm tin vào sự thành công của công ty là hoàn toàn có cơ sở và có khả năng hoàn thành tốt các kế hoạch đã đặt ra. Căn cứ vào tình hình hoạt động của công ty, ban giám đốc công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh trong năm 2010 như sau: Chỉ tiêu Đơn vị Số tiền Doanh thu thuần Tỷ VNĐ 30 Giá vốn hàng bán 26 Lợi nhuận gộp 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3 Trả lãi vay 0.1 Tổng lợi nhuân trước thuế 0.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0.1 Lợi nhuận sau thuế 0.3 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ làm cho công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả.Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu của công ty.Để thực hiện được những mục tiêu này công ty cần tìm ra những phương pháp mới để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức vốn bằng tiền. Qua phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty trong 2 năm gần đây, ta thấy, công tác quản trị vốn bằng tiền là tương đối tốt. Nhưng việc dự trữ một lượng tiền mặt tại quỹ nhỏ có thể là do công ty đang cần tập trung vốn vào các hoạt động kinh doanh và điều này có thể gây khó khăn cho công ty khi nhu cầu sử dụng tiền mặt tăng bất chợt. Vì vậy công ty cần phải cân đối vốn bằng tiền để có khả năng thực hiện tốt hoạt động kinh doanh,đồng thời vẫn đáp ứng được lượng tiền mặt cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động khác của công ty được diễn ra thuận lợi. Để đạt được mức cân bằng về lượng vốn tiền công ty nên sử dụng các biện pháp: - Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi. - Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền công ty rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản thu bằng việc tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh toán. 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt thì việc dự trữ hàng hóa là rất quan trọng. Song xác định được dự trữ hàng hóa ở mức độ nào đòi hỏi công tác lập kế hoạch phải căn cứ vào tình hình thực tế, phải dự báo chính xác nhu cầu của thị trường để từ đó có kế hoạch dự trữ hàng hóa cho phù hợp, tránh tình trạng dự trữ hàng hóa quá lớn dẫn đến ứ đọng vốn, tăng các chi phí liên quan đến việc bảo quản vật tư, hàng hóa tồn kho…làm giảm hiệu quả kinh doanh nhưng mặt khác cũng không nên dự trữ quá thấp, có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt khó đảm bảo tính nhịp nhàng, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.Trong năm 2009 công ty đã có những kết quả tốt trong việc quản lý hàng tồn kho và để quản lý tốt hơn nữa,công ty nên quan tâm đến những vấn đề sau : Dự đoán chính xác nhu cầu thị trường trong kỳ kinh doanh tới để có mức dự trữ hợp lý, tránh tình trạng bị ứ đọng vốn,gây lãng phí vốn. Đối với những hàng hóa tồn kho lâu ngày thì cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh chóng tốc độ tiêu thụ những hàng hóa này như giảm giá, áp dụng phương thức thanh toán chậm hoặc đưa ra mức giá linh hoạt đối với từng thời gian trả tiền. Việc bốc dỡ, vận chuyển, xuất hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ lưu chuyển hàng hóa, hai bên mua bán cần có những thỏa thuận trong việc chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhằm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, tránh những chi phí thuê kho, lưu bãi không cần thiết. Đẩy mạnh công tác kiểm kê và đánh giá hàng tồn kho định kỳ hàng tháng, hàng quý để từ đó định mức dự trữ hợp lý, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu. Nội dung của quản lý các khoản phải thu là phải vừa tăng doanh số bán hàng mà không để bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Để thực hiện tốt điều này công ty cần ap dụng những hoạt động sau: Công ty cần phải tăng cường công tác thẩm định năng lực tài chính của khách hàng trước khi quyết định cung cấp tín dụng thương mại. Công ty cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích khách hàng như :thực hiện chiết khấu, giảm giá,có những ưu tiên đối với những khách hàng trả tiền ngay. Theo dõi thường xuyên tình trạng của khách hàng, về thời gian các khoản nợ quá lâu dẫn đến khó đòi. Bên cạnh đó công ty cũng cần tăng cường công tác thu hồi nợ: - Công ty cần lập bảng phân tuổi các khoản thu để nắm rõ về quy mô các khoản phải thu,thời hạn của từng khoản và có biện pháp thu nợ đến hạn - Trong công tác thu hồi nợ, công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh như sử dụng hình thức triết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn - Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả công ty nên gửi giấy báo cho khách hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ - Đối với những khoản nợ quá hạn trả công ty có thể tùy vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ hoặc phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng - Đối với các khoản nợ khó đòi, một mặt công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính, mặt khác công ty có biện pháp xử lý khoản nợ này một cách phù hợp Như vậy, để quản lý các khoản thu, kiến nghị với công ty nên theo dõi các khoản thu như sau: - Xác định kỳ thu tiền bình quân - Sắp xếp tuổi thọ các khoản thu: các khoản nợ phải thu thành nợ quá hạn và nợ trong thanh toán, sau đó dựa trên thời gian thanh toán của các khoản phải thu để tiến hành sắp xếp và so sánh tỷ lệ của các khoán nợ phải chi so với tổng cấp tín dụng - Xác định số dư các khoản phải thu: chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được nợ tồn đọng của từng khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn,tránh tình trạng mở rộng mức bán chịu. 3.2.4. Quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ. Ngày nay, khi nền kinh tế đang ngày một phát triển thì con người là một nhân tố có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mặt khác, nó còn là nhân tố quyết định đến việc tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác trong quá trình kinh doanh. Ở bất kỳ một khâu, một giai đoạn nào của quá trình sản xuất, con người cũng có những ảnh hưởng nhất định. Chính vì vậy, trình độ kiến thức, kỹ năng,kinh nghiệm cũng như tính năng động, sáng tạo của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể sử dụng nguồn lực này một cách có hiệu quả nhất, công ty cần có những kế hoạch,chính sách đối với người lao động để họ có thể phát huy hết năng kực của mình,đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Để làm được điều này,công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau: - Phải có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của người lao động. Bên cạnh đó phải tổ chức phân công lao động hợp lý để họ có điều kiện phát huy hết khả năng của mình - Phải tạo cho người lao động một môi trường làm việc lành mạnh, thoải mái, phải có chế độ thưởng phạt hợp lý, có như vậy mới khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. 3.2.5. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn lưu động. Công ty cần phải coi trọng hơn công tác kế hoạch hóa vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh và thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn lưu động. Lập kế hoạch vốn lưu động thực chất là việc xác định vốn lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong kì.Đây là căn cứ để công ty có thể tổ chức công tác huy động vốn sao cho hợp lý và hiệu quả,tránh tình trạng huy động thừa vốn hoặc thiếu vốn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của đơn vị.Thực hiện tốt công tác kế hoạch vốn lưu động sẽ giúp cho công ty chủ động hơn trong việc huy động vốn đồng thời xác định chính xác nhu cầu lưu động vốn thường xuyên,cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nhưng việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh là khó khăn. Vì vậy để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động thì cần phải thực hiện một cách khoa học: - Phải căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và năm kế hoạch : theo phương pháp này Công ty nên chọn các khoản mục của vốn lưu động có liên quan và các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu thực hiện trong kì. Sau đó dùng tỉ lệ phần trăm vừa ước tính để ước tính nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến. Trên cơ sở đó tính xem một đồng doanh thu tăng thêm thì công ty cần bỏ thêm bao nhiêu đồng vốn lưu động . Sau đó lại sử dụng các tỷ trọng đã phân bổ các khoản mục vốn lưu động . Chúng ta sẽ tính được nhu cầu vốn lưu động. - Phải căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch sao cho khả thi nhất. Tuy nhiên điều kiện để áp dụng phương pháp này là người làm kế hoạch phải hiểu rõ ngành nghề hoạt động,quy mô kinh doanh (được đo lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm). - Công ty cần phải chú trọng đến tình hình thị trường,nhu cầu về sản phẩm có liên quan đến hoạt động của công ty cũng như tình hình phát triển kinh tế và kế hoạch định hướng của công ty trong những năm sắp tới. Tuy nhiên,việc xác định nhu cầu vốn lưu động không phải lúc nào cũng thuận lợi và chính xác như mong muốn. Vì vây,công ty nên có kế hoạch huy động vốn lưu động một cách kịp thời. 3.2.6. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí. Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Có những yếu tố tác động đến lợi nhuận trong đó có 2 yếu tố cơ bản là doanh thu và chi phí. Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh trong đơn vị. Nói một cách khác,việc sử dụng tiết kiệm,hợp lý các khoản chi phí chính là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là mục tiêu quan trọng mà công ty cần phải thực hiện. Để có thể giảm bớt các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng cũng như trong hoạt động quản lý, công ty cần phải có kế hoạch giám sát, hạch toán các khoản chi phí một cách chặt chẽ, đặc biệt là các khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng lớn,phải thực hành chế độ tiết kiệm, hiệu quả kinh tế ở mọi nơi, mọi lúc trong tất cả các khâu, các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh . Thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua ta thấy lượng hàng dự trữ của công ty là khá lớn, điều này làm tăng những khoản chi phí liên quan đến việc bảo quản,dự trữ các vật liệu, sản phẩm,hàng hóa của công ty. Do đó,công ty cần xác định chính xác nhu cầu tiêu thụ sản phẩm để từ đó xây dựng kế hoạch dự trữ ở mức hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa,làm phát sinh những khoản chi phí không cần thiết. 3.3. Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Sau một thời gian tìm hiểu, phân tích thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần y tế Đức Minh.Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả tạo vốn và sử dụng vốn lưu động như sau : 3.3.1. Kiến nghị đối với công ty . Hình thức bán hàng và cung cấp các dịch vụ mà công ty Đức Minh áp dụng trong những năm qua về cơ bản là phù hợp với hoạt động kinh doanh . Công ty cần thực hiện đa dạng hóa các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán (như thanh toán nhanh hoặc trả chậm trong một thời gian nhất định ) để phục vụ tốt mọi nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty còn phải sử dụng công cụ makerting triệt để hơn nữa nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. Công ty cần duy trì và phát triển quan hệ bán hàng với các đơn vị thường xuyên mua hàng của công ty với khối lượng lớn và thúc đẩy các chi nhánh trên toàn quốc hoàn thành tốt công tác tiêu thụ hàng hóa đảm bảo uy tín,chất lượng. Bởi điều này sẽ đảm bảo hàng hóa tiêu thụ được ổn định. Đối với thị trường mới, công ty phải có những chiến lược xâm nhập phù hợp bởi đây chính là nơi có thể mở rộng các quan hệ của công ty với những bạn hàng mới. Do vậy, công ty phải phân tích những thông tin về các biến cố trên thị trường, xử lý tốt các thông tin kinh tế nhằm tìm ra cơ hội kinh doanh phù hợp với tiềm năng của công ty. 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước. Hoạt động của bất kì doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhân tố chủ quan và khách quan. Ngoài sự nỗ lực của chính doanh nghiệp thì để thành công không thể thiếu những nhân tố khách quan. Môi trường hoạt động thuận lợi sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quản sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới,bên cạnh sự nỗ lực của công ty thì cần có sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan. Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế . Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần y tế Đức Minh nói riêng hoạt động có hiệu quả thì nhà nước cần : a. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật. Đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là điều kiện để xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô,tạo ra khuôn khổ hàng lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước . Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh. Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường phải có đầy đủ các bộ phận luật cơ bản . Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như : luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài… Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường, từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các công ty cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn đề huy động vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi về vốn vay ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác. b. Tạo ra một môi trường kinh tế xã hội ổn định nhằm đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả. Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh. Như vậy Nhà nước cần thông qua chính sách. Các công cụ khác nhau nhằm tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm : - Định hướng cho sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vốn,có biện pháp cải tiến và hiện đại hóa hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích lũy thành tiền đầu tư. - Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ bản khuyến khích đầu tư, nhấtl là chính sách lãi suất và thuế. - Đa dạng hóa các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc. c. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính. Cơ chế chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. - Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty : hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay… - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vị phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hóa thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa khế đọng kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường. - Xem xét bổ sung nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất kinh doanh. d. Cải cách thủ tục hành chính. Hiện nay ở cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc phần vĩ mô của nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, em xin đưa ra một số kiến nghị là các thủ tục hành chính cẩn phải đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động. Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần y tế Đức Minh. Để giải pháp này có thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân công ty mà còn cần tới nỗ lực của tất cả các ngành, các cấp để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. KẾT LUẬN Vốn lưu động là điều kiện không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự ra đời của nhiều doanh nghiệp,sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần phải tìm cách sử dụng vốn lưu động tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả chính là cơ sở giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi. Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả cao là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng vốn. Qua việc nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty cố phần y tế Đức Minh chúng ta thấy thời gian qua công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ đó là : hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày càng nhiều, vị thế của công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó công ty đã trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là những tồn tại. Vì vậy, bằng khả năng nhận thức và sự hiểu biết của mình sau thời gian thực tập tại công ty em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. MỤC LỤC CHƯƠNG 3 43 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y TẾ ĐỨC MINH 43 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43 3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cấp hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 44 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức vốn bằng tiền. 44 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho. 44 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu. 45 3.2.4. Quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ. 46 3.2.5. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn lưu động. 46 3.2.6. Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí. 47 3.3. Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. 48 3.3.1. Kiến nghị đối với công ty . 48 3.3.2. Kiến nghị với nhà nước. 48 KẾT LUẬN 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần y tế Đức Minh.doc
Luận văn liên quan