Đề tài Xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk

Giới thiệu đề tài: Lý do chọn đề tài: Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Ở các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, các nước châu âu, châu úc, công nghiệp chế biến sữa phát triển rất mạnh và phong phú. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa ở các nước này tính trên bình quân đầu người rất cao từ 350- 450 lít sữa/ người/năm. Đối với các nước này , sản xuất đang hướng vào xuất khẩu, do thị trường trong nước đã bão hòa. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Theo Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc thì tăng trưởng ngành sữa ở các nước đang phát triển là trên 4% và xu hướng này càng tăng nhanh so với các nước phát triển. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Công ty đã hoạt động trong cả hai cơ chế điều hành của nền kinh tế: nền kinh tế chỉ huy, kế hoạch hóa , bao cấp và nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của chính phủ. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh nghiệt ngã, công ty vẫn tiếp tục phát triển với một số thành tích nhất định. Chẳng hạn sản phẩm ngày càng phong phú , đa dạng về chủng loại, chất lượng, bao bì ngày càng được cải tiến, uy tín của sản phẩm càng được biết đến trong đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu. Nhưng hiện nay một số vấn đề mới cũng đã phát sinh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng. Cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới chúng ta đã gia nhập khối ASEAN, là thành viên của APEC và của WTO. Chúng ta đang tham gia một sân chơi bình đẳng. Như vậy thị trường và nền công nghiệp sữa của nước ta sẻ trãi qua những thử thách mới, và một trong những thử thách đó chính là làm sao xây dựng một hệ thống thị trường trong nước và ngoài nước phát triển một cách bền vững, đủ sức cạnh tranh với những đối thủ mạnh từ nước ngoài. Nhằm mục đích hỗ trợ phần nào cho ngành sữa Việt Nam mà Vinamilk là đại diện, vượt qua những thử thách trên, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước , thì Tôi đã chọn đề tài này với mong muốn xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk thông qua đó tìm ra những giải pháp để đáp ứng với những đòi hỏi đã nêu trên. Mục Lục Lý do chọn đề tài: 3 CHƯƠNG I : Tổng quan về Công Ty VINAMILK 5 1. Khái quát ngành sữa Việt Nam: Vị trí ngành công nghiệp chế biến sữa, tình hình sản xuất tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa hiện nay của Việt Nam: 5 1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VINAMILK. 5 Chương II: Phân tích môi trường bên ngoài của công ty. 17 2.1 Phân tích môi trường Vĩ Mô. 17 2.1.1 Thị trường thế giới: 17 2.1.2 Thị trường trong nước: 18 2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 18 2.1.2.2 Dân số: 20 2.1.2.3 Công nghệ: 20 2.1.2.4 Văn hóa - xã hội: 21 2.1.2.5 Điều kiện tự nhiên: 21 2.1.2.6 Chính trị - Pháp luật: 21 2.2 Môi trường vi mô ( môi trường ngành): 22 2.2.1 Khách hàng: 23 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh: 25 2.2.3 Nguồn cung cấp: 26 2.2.4 Sản phẩm thay thế: 26 Chương III :Môi trường bên trong doanh nghiệp: 30 3.1 Năng lực sản xuất: 30 3.2 Tài chính doanh nghiệp: 31 3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: 31 3.3 Chi phí đầu tư: 34 3.4 Chính sách đối với người lao động: 34 3.5 Năng lực Marketing: 35 3.6 Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : 36 3.7 Nghiên cứu và phát triển: 36 3.8 Văn hoá doanh nghiệp: 37 3.9 Ma trận các yếu tố bên trong. 38 CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. 41 4.1 Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. 41 4.2 Xây dựng chiến lược cho Công Ty: 42 4.2.1 Ma trận SWOT: 44 4.2.2 Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) 45 4.2.3 Phương án các chiến lược SO: 48 4.2.4 Phương án các chiến lược ST 53 4.2.5 Phương án các chiến lược WO. 54 4.2.6 Phối hợp các chiến lược WT: 55 4.3 Ma trận chiến lược chính. 58 4.4 Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM. 59 4.5 Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: 63 4.5.1 Biện pháp phát triển nguồn lực: 63 4.5.2 Biện pháp phát triển công nghệ: 64 4.5.3 Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: 65 4.5.4 Công tác tiếp thị: 65 Lời kết: 66

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4362 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất sữa tiệt trùng, sữa chua uống, sữa chua ăn và nước trái cây, phục vụ cho khu vực phía Bắc. Dự án này được lên kế hoạch từ năm 2006 với giá trị đầu tư khoảng 18 triệu USD, thu hút khoảng 300 lao động. Trong năm 2008, VNM cũng đã đưa dây chuyền sữa chua men sống Probi vào sản xuất với công suất 3,5 triệu lít/năm, đây là loại men Probiotics, có tác dụng tổng hợp các vitamin nhóm B, tăng cường sức đề kháng, cải thiện tiêu hóa và phòng ngừa các bệnh đường ruột. Công nghệ này đã được các nước phát triển áp dụng và đây là lần đầu tiên được sản xuất ở Việt Nam. Tháng 12 năm 2008, giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn cũng đã hoàn tất, nâng công suất của nhà máy lên 6.000 tấn cà phê rang xay và 1.500 tần cà phê hòa tan. Vinamilk đã lên kế hoạch xây dựng một nhà máy mega tại Bình Dương với giá trị đầu tư lên tới 1.330 tỷ đồng, một nhà máy nước giải khát có lợi cho sức khỏe có giá trị đầu tư là 392 tỷ đồng. Công ty cũng sẽ di dời 2 nhà máy từ Thủ Đức về Bình Dương. Chính sách đối với người lao động: Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày càng cải thiện. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong Công ty nếu Công ty làm ăn có lãi. Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật. Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của Công ty. Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty nhằm gia tăng về chất. Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa Vinamilk đã xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, vào năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa nhằm xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai . Thêm vào đó, con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo diện này. Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi. Năng lực Marketing: Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông và thông qua các hoạt động cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo. Bên cạnh các hoạt động marketing nêu trên, Vinamilk còn cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng của công ty. Các trung tâm tư vấn này vừa hoạt động có thu phí vừa gián tiếp đưa sản phẩm của công ty ra thị trường. Vinamilk đã xây dựng Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua chiến lược nhân cách hoá hình ảnh của những chú bò sữa mạnh khoẻ, vui nhộn, năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gắn với nó là những chú bò đang vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên. Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thươnghiệuVinamilk. Qua đó, khẳng định Vinamilk là vị trí số 1 của thương hiệu Việt, là niềm tự hào của người Việt Nam; xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk - hiện thân của “cuộc sống tươi đẹp hơn”. Mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc : Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tưvấn dinh dưỡng của công ty. Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, châu Âu, Úc và Thái Lan. Vinamilk cũng sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia và các nước láng giềng khác. Nghiên cứu và phát triển: Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách hang tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Công ty đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk vào tháng 5 năm 2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12 năm 2007. Công ty còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng. Công ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Vinamilk luôn tìm cách phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, và nổ lực nhằm đảm bảo cho sản phẩm của Công ty sánh vai với xu hướng tiêu thụ mới nhất. Hơn nữa, Công ty cũng đã chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống nhẳm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. Việc áp dụng công nghệ tiệt trùng UHT hiện đại và tiên tiến, sản phẩm của Vinamilk không những vẫn đảm bảo được dinh dưỡng gần như trọn vẹn, an toàn mà còn có thể bảo quản ở nhiệt độ thông thường trong thời gian dài. Văn hoá doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk có những nét đặc trưng sau: Điểm đặc trưng nổi bật nhất chính là thương hiệu “VINAMILK” - Sữa Việt Nam, với mong muốn là “người Việt dùng sữa Việt”. “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. Điểm đặc trưng thứ hai của Vinamilk chính là các giá trị được tất cả cán bộ - công nhân viên Vinamilk chia sẻ, chấp nhận và ứng xử theo các giá trị đó: sự chính trực; dám nghĩ dám làm; sáng tạo; hiệu quả trong công việc; tôn trọng lẫn nhau...là những cống hiến rất có ý nghĩa cho sự phát triển và góp phần tăng thêm nét văn hóa cho công ty. Một điểm rất hay ở Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, mọi lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng “chất lượng và sáng tạo” là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem “khách hàng” là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đạo đức kinh doanh: chính sách chất lượng của Vinamilk là “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”. Ma trận các yếu tố bên trong. Sau đây là bảng tổng hợp các yếu tố của môi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty sữa Việt Nam Vinamilk. TT Các yếu tố Trọng số Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số Tác động tích cực Tác động tiêu cực Năng lực sản xuất và sản phẩm của công ty 1 Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. 0,05 3 0,15 + 2 Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, uy tính thương hiệu cao. 0,04 4 0,16 3 Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. 0,02 3 0,06 + 4 Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. 0,04 3 0,12 + 5 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm 0,05 3 0,15 + 6 Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài 0,05 2 0,1 - 7 Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao 0,03 2 0,6 Tài chính doanh nghiệp 8 VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm 0,02 3 0,06 + 9 Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 0,05 3 0,15 + 10 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất 0,05 3 0,15 + Chi phí đầu tư 11 Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á 0,05 3 0,15 + Nguồn nhân lực và chính sách với người lao động 12 Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. 0,05 4 0,2 + 13 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty 0,03 3 0,09 + 14 Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty 0,02 3 0,06 + Hoạt động Marketing 15 Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng 0,05 3 0,15 + 16 Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh 0,03 2 0,06 - 17 Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư 0,02 2 0,04 - Hoạt động nghiên cứu và phát triển 18 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh 0,05 3 0,15 + Hệ thống bán hàng và kênh phân phối 19 Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, 0,05 3 0,15 + 20 VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. 0,05 3 0,15 + 21 Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. 0,1 4 0,4 + Văn hóa công ty 20 Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. 0,04 3 0,12 + 21 Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. 0,06 3 0,18 + Tổng cộng 1 3 Số điểm tổng cộng quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 3 cao hơn mức trung bình của ngành là 2,5 . Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội bộ so với các đối thủ cạnh tranh. CHƯƠNG IV: Xây dựng, đánh giá, lựa chọn các phương án chiến lược. Xác định mục tiêu dài hạn của Công Ty. Mỗi doanh nghiệp, tổ chức đều có những đặc điểm riêng, có những điểm mạnh điểm yếu nhất định so với đối thủ của mình và chịu tác động các yếu tố của môi trường theo các chiều hướng và mức độ khác nhau. Công việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn chiến lược là việc ra quyết định chủ quan dựa trên các thông tin khách quan. Chương này sẻ thiết lập những mục tiêu lâu dài, đề ra những chiến lược cụ thể để Công Ty có thể thích nghi với môi trường hiện tại và xu hướng trong tương lai, hoàn thành trách nhiệm và mục tiêu của mình. Căn cứ vào các yếu tố tác động của môi trường bên ngoài và bên trong cùng với chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk. Mục tiêu của công ty từ nay cho đến năm 2017 là: Tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới; • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn; • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau; • Xây dựng thương hiệu; • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp; • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. Trên cơ sở những nhận định về tình hình phát triển của thị trường và những thành tựu về phát triển sản cuất kinh doanh của minh, Vinamilk đã xác định phương hướng mục tiêu phát triển ổn định lâu dài, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vinamilk huy động mọi tiềm năng nguồn lực hiện có, tăng cường khả năng tiếp thị, không ngừng tăng chi phí đầu tư cho việc xây dựng nhà máy, cải tiến chất lượng sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó , Vinamilk thiết lập mối quan hệ hợp tác với các công ty trong và ngoài nước, mở rộng các chức năng để đáp ứng cho sự phát triển ngày một đi lên của Công Ty. Xây dựng chiến lược cho Công Ty: Để có thể đề ra những chiến lược khả thi cho Công Ty Vinamilk , căn cứ vào những kết quả phân tích môi trường bên trong và bên ngoài. Chúng ta có thể rút ra một số yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tiếp theo như sau: Các cơ hội: Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng=> Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm. Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới cao. Kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao. Thu nhập của người dân Việt Nam luôn được cải thiện VN chính thức gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.(WTO) Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng. Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Tốc độ tăng dân số nhanh. Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa. Các nguy cơ: Nhà nước không kiểm sóat nổi giá thị trường sữa. Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá. Lạm phát tăng. Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả. Việc kiểm định chất lượng sữa tại VN đạt hiệu quả chưa cao. Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt. Người dân nuồi bò còn mang tính tự phát thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ. Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. Áp lực từ sản phẩm thay thế. Các điểm mạnh: Thiết bị và công nghệ sản xuất của Vinamilk hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm. Vinamilk có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm. Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất. Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty. Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho Công ty. Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng. Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh. Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng,. VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. Các điểm yếu: Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài. Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư. Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh. Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao. Ma trận SWOT: Từ những kết quả phân tích, đánh giá trên, chúng ta xây dựng ma trận SWOT cho Công Ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk. Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài để hình thành chiến lược là nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi sự quyết đoán tốt. các chiến lược tham khảo dược lựa chọn trên sự phân tích đánh giá các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu. Các chiến lược được lựa chọn nhằm mục đích tận dụng các cơ hội, hạn chế các nguy cơ, phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Xác định vị thế và xu thế hành động chiến lược (SPACE) Sức mạnh tài chính của Công Ty Vinamilk: xét về sức mạnh tài chính của công ty những năm gần đây năm 2009-2010 thì cho ta những nhận xét sau đây: Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho thấy cho thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010 doanh thu thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ. Đóng góp vào cơ cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm tổng doanh thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với cùng kỳ tương ứng 6,875 nghìn tỷ đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 1,301 nghìn tỷ đồng, tăng 45,95% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã tăng trưởng tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức không chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây khó khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM tiếp tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt hơn 3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ. Nhận xét Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của doanh nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011 và các năm tiếp theo. =>Mức điểm dành cho sức mạnh tài chính của công ty là 5 điểm. Sức mạnh của ngành sữa tại Việt Nam: Theo số liệu từ Bộ Công nghiệp và Thương mại, sản lượng sữa tiêu thụ bình quân của một người Việt Nam hiện nay là 8lít/người/năm và có thể sẽ tăng đến 10 lít vào năm 2010. Đây là nhữngcon số khá khiêm tốn so với mức tiêu thụ sữa của người Nhật 44 lít/năm,Singapore 33 lít/năm và Thái Lan 15 lít/năm. Vì vậy ngành công nghiệp chế biến sữa được dự đoán sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đặc biệt, các phân ngành có mức tăng trưởng vượt trội là sữa tươi (20%), sữa chua (15%), sữa bột (10%) và kem (10%). Ngoài ra, chính phủ còn có kế hoạch đầu tư vào các trang trại nuôi bò sữa và công nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu. =>Mức điểm dành cho sức mạnh của ngành sữa là 4 điểm. Lợi thế cạnh tranh của Công Ty Vinamilk: có thể nói Vinamilk có những lợi thế cạnh tranh như sau: Các lợi thế cạnh tranh của Vinamilk so với các đối thủ khác gồm nhãn hiệu quen thuộc và sản phẩm đa dạng, đáp ứng được các nhu cầu của nhiều thành phần khách hàng khác nhau. Những lý do khác góp phần vào sự thành công của Vinamilk đó chính là mạng lưới phân phối rộng khắp, hiệu quả của các chiến lược marketing, và công nghệ sản xuất hiện đại như đã trình bày ở phần trên. =>Mức điểm dành cho sức mạnh lợi thế cạnh tranh của Công Ty là -1. Sự ổn định của môi trường: Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng. Chính phủ đã có những chủ trương, chính sách đẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với việc thông qua Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai đoạn 2001-2010 tạo cơ hội và điều kiện cho ngành sữa phát triển bền vững. Thị trường sữa thế giới và Việt Nam bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh. Mức điểm dành cho sự ổn định của môi trường là -2. Ta có vị thế và xu thế hành động chiến lược của Công Ty cổ phần Vinamilk trên ma trận SPACE Vậy Vinamilk nằm ở ô tấn công trên ma trận SPACE => xu thế các chiến lược là tấn công. Trong chiến lược kinh doanh của mình, Vinamilk sẻ phải tìm kiếm người tiêu dùng mới, công dụng mới và tăng cường sản phẩm của mình. Phương án các chiến lược SO: Chiến lược thâm nhập thị trường: a) Trưng bày sản phẩm. Thực trạng cho thấy tại Việt Nam, ở siêu thị, các cửa hàng tiện lơi, siêu thị mini… các loại thực phẩm mà sữa là sản phẩm bổ sung ( các sản phẩm có thể sử dụng chung với sữa như cà phê bột phin, trà túi lọc, bánh mì ngọt, ngũ cốc…) vẫn chưa được trưng bày cùng một quầy với sữa. Có thể nói khi khách hàng mua các sản phẩm này thì họ cũng phải đi đến một quầy khác rất xa để lấy sữa. Điều này gây sự bất tiện, tốn thời gian và không thoải mái cho khách hàng và có thể làm cho khách hàng không chọn sản phẩm sữa làm sản phẩm bổ sung cho các sản phẩm đó. Vì vậy việc trưng bày các sản sữa tại nơi các sản phẩm bổ sung nói trên là rất cần thiết nhằm tăng khối lượng tiêu dùng. Việc trưng bày các sản phẩm sữa tại các khu vực này sẻ song song với việc trưng bày sữa ở các kệ truyền thống. việc trưng bày sẻ cụ thể như sau: Tên sản phẩm Vị trí trưng bày tại quầy: Sữa đặc Phương Nam vào Ông Thọ Cà phê bột (phin), trà túi lọc Sữa tươi và sữa chua uống Thực phẩm ngũ cốc, bánh ngũ cốc chấm sữa Sữa chua và sữa tươi Quầy trái cây, sinh tố. Sữa đặc và sữa tươi Bánh mì ngọt, bánh mì tươi b chiến lược xanh: Việc phát triển các “sản phẩm xanh ,sạch” ngày nay bùng nổ, phát triển nhanh hơn bao giờ hết. Các tổ chức, công ty tập đoàn trên mọi lĩnh vực đều đưa ra hoặc thực hiện các chương trình nhắm tới chủ đề này. Theo cuộc thăm dò ý kiến được thực hiện bởi công ty McKinsey trên 7751 người tại Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ý, Anh và Mỹ hầu hết ý kiến thăm dò về chủ đề này cho thấy người tiêu dùng thật sự lo ngại về việc thay đổi khí hậu toàn cầu, và họ cũng cho rằng điều này có liên hệ tới thói quen, cách mua hàng hóa của chính mình. Thực vậy, cuộc thăm dò cho thấy khoảng 87% người tiêu dùng lo lắng về những tác động của các sản phẩm tiêu dùng họ mua đến môi trường và xã hội. Ở Việt Nam, vụ việc Vedan xã thải gây ô nhiễm kéo dài và nghiêm trọng đối với dòng sông thị vãi đã là một hồi chuông cảnh tỉnh đối với các doanh nghiệp khi mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc có hay không sản phẩm của doanh nghiệp mang lại lợi ích môi trường cho xã hội. Nắm được xu hướng đó Vinamilk sẻ xây dựng “chiến lược xanh” cho các sản phẩm của mình. Vinamilk sẻ đầu tư cải tiến bao bì sản phẩm, nâng cấp xây dựng hệ thống nước thải, thực hiện các hoạt động xanh đối với xã hội và từ đó các sản phẩm của Vinamilk sẻ được người tiêu dùng biết đến là sản phẩm thân thiện với môi trường. Thị trường sản phẩm xanh, sạch thực sự trở nên tiềm năng, đem lại nhiều giá trị lợi ích cho Vinamilk chỉ khi Vinamilk giúp người tiêu dùng thay đổi hành vi tiêu dùng của họ. vì vậy, nhằm gia tăng doanh số các mặt hàng “xanh,sạch” Vinamilk sẻ tập trung vào 5 yếu tố sau đây: - Tăng mức độ nhận biết của khách hàng về các sản phẩm xanh sạch của công ty. - Đảm bảo chất lượng của “sản phẩm xanh” luôn tốt như các sản phẩm truyền thống. - Cam đoan về việc các sản phẩm của công ty luôn thân thiện với môi trường. - Xây dựng chiến lược giá phù hợp cho sản phẩm. - Đảm bảo mật độ bao phủ của sản phẩm xanh sạch trên thị trường ở các kênh phân phối. c máy bán sữa tự động: Ngày nay, máy nước tự động, phục vụ ở nơi công cộng, đã trở nên phổ biến. Với sự phát triển về công nghệ, thì máy bán nước tự động ngày càng hiện đại và ngày càng có nhiều chức năng hơn. Tuy nhiên Ở việt nam, chỉ có 3 nhãn hiệu nước giải khát được bán phổ biến qua máy bán nước tự động đó chính là Cocacola, Pepsi, và Wonderfram. Vì thế vẫn còn tiềm năng rất lớn đối với lĩnh vực này. Có thể nói tại thị trường Việt Nam, các máy bán nước tự động chỉ tập chung vào các loại nước giải khát với hàm lượng dinh dưỡng thấp, hàm lượng đường trong nước cao trong khi đó sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như sữa tươi, sữa chua, sữa chua uống… vẫn chưa có. Hơn thế nữa do hệ thống quản lý kém nên máy bán nước tự đông vẫn chưa hoạt động hiệu quả, hoạt động không ổn định, thay vì mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng thì lại gây nhiều sự bất lợi hơn. Với phương châm mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, có giá trị dinh dưỡng cao, cùng với sự tiện lợi, Vinamilk sẻ phát triển hệ thống máy bán nước tự động với các sản phẩm chính: Loại sản phẩm Hương vị Sữa tươi Sữa có đường, hương dâu, cacao. Sữa chua uống Hương dâu, hương cam Sữa chua hộp Sữa chua có đường, hương trái cây. Sữa đậu nành Vifresh Loại có đường. Hệ thống máy bán sữa tự động hoat động 24/24, sản phẩm bên trong luôn được ướp lạnh ở nhiệt độ 5o C đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm. Sữa là loại sản phẩm được dùng nhiều nhất vào buổi sáng, vì thế khi hệ thống máy bán sữa hoạt động sẻ đảm bảo nguồn cung khi mà các tiệm tạp hóa, cửa hàng, siêu thị… chưa mở cửa. Hình dáng máy: máy được thiết kế với hình chú bò vui nhộn, gây được sự ấn tượng và thích thú với khách hàng. Vị trí đặt máy: máy sẻ đươc đặt ở những nơi công cộng, đông người qua lại đặc biệt là các trường tiểu học, trường cấp 2, cấp 3 và các văn phòng cao ốc đông nhân viên. Song song với việc cho ra mắt máy bán sữa tự động, Vinamilk cũng xây dựng một hệ thống quản lý và bảo trì tốt, không để tình trạng thiếu hàng, hư hỏng máy và luôn đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm bên trong máy. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: Với công nghệ hiện tại cùng một số bí quyết mới và nguồn lực hiện có, Vinamilk cho ra mắt sản phẩm mới ;” sữa dành riêng cho đàn ông”. (Milk for men) Với đời sống ngày càng được nâng cao, thì người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe của họ. Đăc biệt là đối với phái mạnh người trụ cột của gia đình, họ coi sức khỏe như “một chiếc chìa khóa vàng để mở cánh cửa thành công”. Nắm được nhu cầu đó, Vinamilk sản xuất sữa dành riêng cho phái mạnh giúp tăng cường sức khỏe, giữ vững phong độ, tự tin trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Tên sản phẩm: Men&Milk. Slogan: “Sữa Phái Mạnh-Bản Lĩnh, Phong Độ, Tự Tin” Men&Milk là sản phẩm mới và chưa có sản phẩm cùng loại trên thị trường Quy cách: dạng lon loại 250ml và 330ml Mùi vị: trước mắt có 2 mùi là Rhum và cà phê, sau đó sẽ đưa thêm nhiều loại mùi vị khác để đa dạng hóa sản phẩm. Chức năng của sản phẩm: tăng cường sinh lực cho phái mạnh, bổ sung chiết xuất “đông trùng hạ thảo” – xuất xứ từ Trung Quốc. Đối với nguồn nguyên liệu mới dành riêng cho sản phẩm này “đông trùng hạ thảo”:Vinamilk sẻ chọn lựa các công ty dược phẩm chuyên sản xuất tinh chất từ đông trùng hạ thảo của Trung Quốc đảm bảo cung cấp cho Vinamilk nguồn nguyên liệu với mức giá phù hợp. Phân khúc thị trường: Dành cho nam giới từ 30 tuổi, sống tại thành thị. Có thu nhập từ 2.500.000 đồng trở lên. Đối tượng khách hàng chính: Đàn ông, Phụ nữ (đã có gia đình). Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp đang tìm cách xâm nhập vào thị trường như Coca Cola, Kinh đô… Sản phẩm thay thế: Nước uống tăng lực như: Red Bull, Sting, Number One… Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng. Các nhà khoa học trên thế giới đã dự báo rằng: Thức ăn của con người trong thế kỷ XXI sẽ là các thực phẩm chức năng. Các hoạt chất mà thực phẩm chức năng mang lại cho con người chính là những vị thuốc quý, giúp con người phòng và chữa bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo. Đối với nước ta, đây là lĩnh vực có nhiều triển vọng, bởi nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng. Nắm bắt được xu hướng đó, Vinamilk sẻ bắt tay vào việc sản xuất thực phẩm chức năng. Với nguồn lực trong tay về tài chính, thương hiệu mạnh, nguồn nhân lực giỏi, hệ thống sản xuất hiện đại… Vinamilk sẻ thực hiện việc sản xuất thực phẩm chức năng với 2 sản phẩm chính sau đây: Tên sản phẩm Sữa Bò Non Vinamilk Nguồn gốc Sữa bò tự nhiên được vắt từ bò mẹ trong vòng 48 giờ sau khi sinh; chứa hàm lượng tự nhiên lgG cao, đạm và Canxi Các Tính Năng và Công Dụng Là đồ uống thơm ngon và bổ dưỡng thích hợp với mọi đối tượng. Sữa non có hàm lượng tự nhiên lgG cao, được bổ sung cùng với chiết xuất sữa, đạm và Canxi. Đối tượng sử dụng Thích hợp với mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em và người già. Mô Tả Sản Phẩm: Là đồ uống thơm ngon và bổ dưỡng, chứa hàm lượng immunoglobulins (IgG) cao, cung cấp các chất dinh dưỡng, bổ sung protein, Canxi và các khoáng chất có lợi. Chứa nhiều hoạt chất không có hoặc có rất ít trong sữa bò tự nhiên, bao gồm các dưỡng chất và các chất chống lại bệnh nhiễm khuẩn như các kháng thể IgG, cytokines (chất hoạt hóa tế bào), enzyme Các Thành Phần Chính Trong mỗi 100g sữa non 3%IgG có bột sữa non 20% IgG 15g; Glucose; Calcium carbonate; Full cream milk powder; When protein Conc 80%; Silica colloidal Tên sản phẩm Sữa bò non Vinamilk dạng viên Mô Tả Sản Phẩm Là loại sữa quý được vắt từ bò mẹ trong vòng 48 tiếng đầu tiên sau khi sinh, chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG 45mg, rất tốt cho tất cả mọi người. Các Tính Năng và Công Dụng: Chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG (Immunoglobulin G) 45mg và rất tốt cho tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ đang lớn. - Là nguồn bổ sung Canxi, giữ cho xương và răng chắc khỏe. Đối tượng sử dụng: Tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ đang lớn. Trẻ dưới 12 tháng tuổi chỉ sử dụng khi được bác sỹ chỉ định Các Thành Phần Chính Trong Mỗi Viên: Mỗi viên chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng IgG (Immunoglobulin G) 20% 225mg, tương đương IgG 45mg; Whole Milk Powder; Calcium Phosphate; Trusil Natural Identical Vanilla Flavour… Phương án các chiến lược ST Chiến lược hội nhập về phía sau: Mục tiêu đặt ra: Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi, khai thác sữa, bảo quản, vận chuyển đến sản xuất. Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân chăn nuôi bò sữa, góp phần gia tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước theo“Định hướng phát triển bò sữa đến năm 2010” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để đạt được mục tiêu đó Vinamilk sẻ đưa ra các chiến lược hỗ trợ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa: Hỗ trợ nông dân vay vốn mua con giống để phát triển chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi giúp nông dân nâng cao chất lượng con giống, chất lượng chuồng trại, đồng cỏ... và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân. Đầu tư phát triển mô hình trang trại chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu với kỹ thuật hiện đại, làm điểm tham quan học tập cho cho các trang trại và hộ gia đình chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ vốn và hợp tác với các địa phương để tạo ra những vùng nuôi bò sữa theo công nghệ tiên tiến. Phối hợp với các Công ty và chuyên gia nước ngoài để mở rộng các chương trình khuyến nông; hội thảo, tập huấn về cách nuôi và chăm sóc bò sữa, cung cấp thức ăn hỗn hợp, các vật dụng cần thiết trong chăn nuôi bò sữa với giá cả ưu đãi cho các hộ giao sữa cho Công ty. Trước tình hình giá thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, Công ty chủ động tăng giá thu mua. Vinamilk khuyến khích những hộ chăn nuôi giao sữa trực tiếp và có chất lượng tốt bằng cách cộng tiền thưởng trên tổng lượng sữa. Chiến lược giá: Mặc dù giá nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng đầu tháng 7-2008 đến nay nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phấn lớn tại thị trường Việt Nam đã lần lượt tăng giá từ 7-15%. Trong các đợt tăng giá sữa tiếp theo Vinamilk sẻ không tăng giá. Việc tăng giá không phải là phương án hay, nhất là trong tình hình sức mua đang yếu như hiện nay. Trong những năm tiếp theo Vinamilk sẻ cầm cự đến lúc không chịu đựng được mới tăng giá. Bất chấp các hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận,Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định. Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh từ nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ. Phương án các chiến lược WO. Chiến lược thâm nhập thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động Marketing vào thị trường miền Bắc. Vinamilk sẻ tăng quảng cáo các sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông tại khu vực miền bắc để tăng mức độ nhận biết và sự trung thành của khách hàng tại khu vực này thông qua các công cụ sau: Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng tại khu vực này về những chương trình, hội nghị, thông tin khuyến mãi của công ty. Kích thích tiêu thụ: triển khai những hình thức dự thưởng, khuyến mãi trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử và kích thích tiêu thụ sản phẩm. Quan hệ công chúng và tuyên truyền: Vinamilk sẻ thiết kế những chương trình khác nhau nhằm đề cao và bảo vệ hình ảnh của mình tại khu vực miền bắc. Bán hàng trực tiếp: tăng cường các nhân viên bán hàng trực tiếp tại các diểm bán, đại lý, siêu thị … tại khu vực miền Bắc nhằm tạo mối quan hệ tốt giữa khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Phối hợp các chiến lược WT: Chiến lược suy giảm: Các công ty thường có xu hướng mở rộng danh mục sản phẩm cho bất cứ chủng loại hàng hóa nào. Đó là lý do tại sao hiện này trên thị trường ngập tràng thương hiệu. nhưng bao giờ cũng vậy, thương hiệu đi đầu trong bất kì ngành hàng nào là thương hiệu không chạy đua theo cuộc mở rộng sản phẩm. và Vinamilk dường như đã phạm sai lầm này. Từ sản phẩm chủ lược của mình là các sản phẩm từ sữa như sữa đặc ngôi sao phương nam, sữa ông thọ, sữa tươi, sữa chua.. cho đến nay Vinamilk đã có trên 200 chủng loại sản phẩm từ nước ép trái cây, cà phê cho đến những sản phẩm như bia, trà xanh. Mở rộng danh mục sản phẩm trong ngắn hạn tỏ ra là có lợi nhưng trong dài hạn, sẻ gây ra thua lỗ cho công Ty Đôi khi nhiều “hơn lại là ít đi”. Càng tung ra nhiều sản phẩm, càng kiếm thêm thị trường, càng kết thêm nhiều liên minh, lợi nhuận công ty thu được ngày càng ít dần. “ Ít hơn tức là nhiều thêm” . trong thị trường hiện nay, nếu muốn thành công, thì Vinamilk phải thu hẹp diện tập trung để xây dựng một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng. Mở rộng danh mục sản phẩm một thương hiệu mới đồi hỏi công ty phải có nguồn lực tài chính vững mạnh cũng như ý tưởng đột phá nhưng một điều quan trong nữa là: để có một thương hiệu mới thành công, thương hiệu đó phải đi tiên phong trong một ngành hàng nào đó hoặc thương hiệu đó phải được định vị là thay thế cho thương hiệu đi đầu. Trong việc đưa ra các dòng sản phẩm mới như bia Zorok, cà phê hòa tan Moment, trà xanh Vfresh thì Vinamilk đã quên rẳng các dòng sản phẩm này đã có thương hiệu đi tiên phong đó chính là bia Sài Gòn của công ty Sabeco (với 32% thị phần), cà phê hòa tan Vinacafe của Công ty Cổ phần Cà phê Biên Hòa (45% thị phần) , và trà xanh 00 của tập đoàn Tân Hiệp Phát.(56,1% thị phần). Mức tăng trưởng của thị trường cà phê hòa tan, bia, và trà xanh: Thị trường cà phê hòa tan: theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu Thị trường Euromonitor. thị trường cà phê hòa tan Việt Nam tăng trưởng mạnh, bình quân 7,9%/năm trong giai đoạn 2003-2008 và được dự báo sẽ tăng trưởng 10,5%/năm trong giai đoạn 2008-2013. Thị trường bia: Có mức tăng trưởng cao. Theo thống kê của tổ chức Euromonitor, mỗi năm, mức tăng trưởng của ngành công nghiệp bia Việt Nam đạt 9-10% (dự đoán trong năm 2010 có thể là 18%). Sản lượng bia tiêu thụ trong năm 2007 đạt 1,35 tỉ lít và con số này có thể tiến đến mức 2,8 tỉ lít vào năm 2015 (bao gồm cả bia tươi). Thị trường trà xanh: Đứng trước nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nước không gas tăng gần 30% mỗi năm, với hơn 50% người tiêu dùng thành phố đang chuyển dần sang các loại nước tự nhiên, ít ngọt trong khi sản phẩm nước có gas đang dần bão hòa. Nước ngọt có gas giảm 5% thị phần thì ngành hàng trà xanh uống liền tăng 12%. Người tiêu dùng đã và đang nhận thức cao hơn về các loại thức uống tiện, nhưng cũng phải có lợi cho sức khỏe. Trước thị trường đầy tiềm năng đó thì các sản phẩm cà phê, bia, trà xanh có thị phần rất thấp trên thị trường.Ba sản phẩm này chỉ mang về chưa tới 2% doanh thu cho Vinamilk. Sau đây là ma trận BCG về ba sản phẩm cà phê hòa tan, bia, và trà xanh của Vinamilk: Sản phẩm bia Zorok Sản phẩm trà xanh Vfresh Sản phẩm cà phê hòa tan Monment Như vậy ta có thể thấy các sản phẩm trà xanh, bia và cà phê nẳm ở vị trí ô thứ nhất (dấu chấm hỏi của ma trận BCG) có nghĩa là thị trường tăng trưởng tốt nhưng doanh số của các sản phẩm này quá nhỏ, các SBU này của Vinamilk hoạt động không hiệu quả. Với những SBU hoạt động không hiệu quả như trên, Vinamilk sẻ sử dụng chiến lược suy giảm, có nghĩa là hạn chế và dần dần loại bỏ những sản phẩm này . Ma trận chiến lược chính. Từ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilok là 2,86 và từ ma trận các yếu tố bên trong, số điểm quan trọng của Công Ty là 3 cho thấy rằng Công Ty mạnh về nội bộ, tận dụng cơ hội và tránh những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.Như vậy Vinamilk là Công Ty có vị thế cạnh tranh mạnh trong ngành. Nhìn vào sơ đồ ma trận chiến lược chính ,Vinamilk có vị trí nằm ở góc I và ta nhanh chóng nhận ra những chiến lược thích hợp với Công Ty là: Chiến lược thâm nhập thị trường. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp. Chiến lược hội nhập về phía sau. Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM. Vì nguồn tài nguyên của Công Ty có hạn, nên doanh nghiệp phải lựa chọn một chiến lược hấp dẫn nhất trong số các chiến lược khả thi để thực hiện. căn cứ theo ma trận chiến lược chính, ma trận SWOT, ma trận SPACE thì một số chiến lược phù hợp với mục tiêu của Công Ty Vinamilk là: Chiến lược 1:Thâm nhập thị trường. Chiến lược 2: Đa dạng hóa đồng tâm. Chiến lược 3: Đa dạng hóa hỗn hợp. Chiến lược 4: Hội nhập về phía sau. Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) là một công cụ giúp cho doanh nghiệp xác định chiến lược hấp dẫn nhất. Để xác định điểm hấp dẫn của từng chiến lược ta tiến hành: Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài và bên trong. Phân loại mức độ hấp dẫn tới công ty. Không hấp dẫn: 1; Có hấp dẫn đôi chút: 2. Khá hấp dẫn: 3; Rất hấp dẫn: 4. Cho điểm mức độ phản ứng của công ty. Ít có phản ứng 1; Có nhưng còn yếu 2. Phản ứng ở mức trung bình 3; Có phản ứng mạnh 4. ĐHD: số điểm hấp dẫn; TSĐ: Tổng số điểm hấp dẫn. Các yếu tố ảnh hưởng quan trọng Các chiến lược có thể lựa chon Phân loại Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3 Chiến lược 4 ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ ĐHD TSĐ Các yếu tố bên ngoài Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Thu nhập của người dân VN luôn được cải thiện 3 3 9 3 9 4 12 3 9 VN gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.(WTO) 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá 2 1 2 2 4 2 4 2 4 Lạm phát tăng 2 1 2 2 4 2 4 2 4 Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang. 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Tốc độ tăng dân số nhanh 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa. 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Việc kiểm định chất lượng sữa tại VN đạt hiệu quả chưa cao. 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa nhiều hơn 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt. 2 2 4 2 4 2 4 3 6 người dân nuồi bò còn mang tính tự phát,thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ. 2 2 4 2 4 2 4 1 2 Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. 2 2 4 2 4 2 4 4 8 Áp lực từ sản phẩm thay thế 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Các yếu tố bên trong Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế. 4 4 16 4 16 3 12 3 12 Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, uy tính thương hiệu cao. 4 3 12 3 12 4 16 3 12 Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng. 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm 3 4 12 3 9 4 12 3 9 Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài 2 2 4 2 4 2 4 3 6 Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao 2 2 4 2 4 2 4 2 4 VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm 3 3 9 3 9 4 12 3 9 Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 3 3 9 3 9 3 9 3 9 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao. 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển Công ty 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng 3 3 9 3 9 3 9 3 9 Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng, 3 4 12 3 9 3 9 3 9 VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ. 3 4 12 3 9 3 9 2 6 Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ. 3 3 9 3 9 3 9 3 6 Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội. 3 4 12 3 9 3 9 3 9 Tổng số điểm hấp dẫn: 324 304 313 288 Với kết quả thu được từ ma trận định lượng QSPM các chiến lược có thể được xếp theo mức độ hấp dẫn như sau: Chiến lược thâm nhập thị trường 324 điểm. Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp: 313 điểm. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm: 304 điểm. Chiến lược hội nhập về phía sau: 288 điểm. Với số điểm là 324 điểm thì chiến lược :” Thâm nhập thị trường” có số điểm hấp dẫn cao nhất. như vậy chiến lược này được Công Ty Vinamilk chọn để thực hiện mục tiêu của mình. Ngoài ra, chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp với số điểm 313 điểm nên được xem là chiến lược dự phòng. Chiến lược thâm nhập thị trường giúp cho Công Ty Vinamilk có thể đạt được những mục tiêu sau: Theo đuổi chiến lược này công ty có thể tập trung tăng cường hoạt động Marketing, đầu tư phát triển nguồn lực, thiết bi công nghệ, kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm, tăng vị thế cạnh tranh trong khu vực, giữ vững và phát triển thị phần , cải thiện lợi nhuận. Chiến lược này giúp công ty hạn chế tối đa những rủi ro của môi trường, từng bước khắc phục được những điểm yếu của mình. Các biện pháp hỗ trợ chiến lược đã chọn: Biện pháp phát triển nguồn lực: Một muốn có thực hiên một chiến lược muốn thành công thì yếu tố quan trong nhất đó chính là công ty phải có 1 nguồn nhân lực tốt. trên cở sở đó Vinamilk sẻ phát triển nguồn nhân lực và kiện toàn bô máy quản lý là chính sách xuyên suốt trong quá trinh thực hiện chiến lược phát triển của công ty. Các biện phát được tiến hành đồng bộ: Nhằm hổ trợ cho chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ chuẩn bị đội ngũ quản lý kế cận năng động. đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi có năng lực thực hiện các chiến lược lớn của công ty. Bên cạnh đó, công ty sẻ tuyển dụng những nhân viên có năng lực thật sự căn cứ theo những yêu cầu thực tế của công ty, tạo các điều kiện thuận lợi để giữ vững và phát triển nguồn lực. Công ty sẻ thực hiện chế độ lương bổng, khen thưởng , và có những chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho những cho những cán bộ công nhân viên có năng lực tốt nhằm khuyến khích động viên họ làm việc tốt hơn. Thường xuyên gửi nhân viên nòng cốt đi học các lớp đào tạo ngắn hoặc dài hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao chuyên môn, tiếp thu khoa học, công nghệ mới nhằm phục vụ quá trình thực hiện chiến lược của công ty. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên, các chương trình đào tạo giúp nhân viên phát triển và đạt được mục tiêu nghề nghiệp. chúng tôi luôn nỗ lực tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng không kém phần thân thiện và cởi mở để mỗi cá nhân có thể tự do phát huy tính sáng tạo, giải phóng được tiềm năng của bản thân từ đó tạo ra sự khác biệt. Biện pháp phát triển công nghệ: Để đáp ứng cho những yêu cầu chiến lược đề ra, Vinamilk sẻ không ngừng đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm. tất cả sản phẩm của công ty sẻ luôn được đảm bảo chất lượng bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuển quốc tế 9001: 2000. Công ty sẻ đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ mới để cải tiến bao bì, chất lượng sản phẩm. cho ra đời các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Đầu tư công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tiệt trùng. Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS... Bên cạnh đó, Công ty sẻ tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo). Việc ứng dụng các hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý, kinh doanh, cung cấp dịch vụ rộng khắp và kịp thời, mà còn là cách tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất, nhằm tạo ưu thế cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường. Nâng cao hiệu quả công tác tài chính: Để thực hiện phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ 2012-2017, nhiệm vụ vô cùng quan trọng của công tác tài chính là phải có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng của công ty và các biện pháp quản lý kiểm tra để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các biện pháp sau đây cần được chú trọng: Công ty sẻ phát hành thêm cổ phiếu vào đầu năm 2011, tận dụng nguồn vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước nhằm có sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức đó. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm bảo chủ động nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất. Công tác tiếp thị: Bộ phận marketing sẻ thực hiện các chức năng marketing một cách bao quát đối với các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, sau đó đề ra các chiến lược marketing cụ thể cho từng lĩnh vực của công ty. Để thu được kết quả tốt trong lĩnh vực tiếp thị, Vinamilk sẻ thực hiện các biện pháp sau: Thực hiện các chương trình quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mối quan hệ sẵn có về sản phẩm truyền thống cũng như sản phẩm mới của công ty. Nội dung của quảng cáo phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng, Công ty sẻ sử dụng mọi hình thức quảng cáo như phương tiện phát thanh truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời..v.v Xây dựng và phát triển hệ thống bán hàng chuyên nghiệp. đào tạo và phát triển đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích, xác định tiêu dùng. Tăng cường nhân viên tiếp thị tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại các điểm bán hàng. Thực hiện việc trưng bày sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo hiệu quả từ việc trưng bày sản phẩm. Hệ thống phân phối phải được quản ly và kiểm tra chặc chẽ, hạn chế tối đa việc “cháy hàng”, quản lý giá cả của sản phẩm trên thị trường không để xảy ra việc bán phá giá sản phẩm. Lời kết: Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước, tính tới nay Công Ty Cổ Phần sữa Việt Nam Vinamilk đã thành lập được 31 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này chính là đã tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia, mà còn vươn ra thị trường thế giới. Hy vọng những chiến lược kinh doanh đề ra ở trên sẻ giúp công ty đạt được tốt những mục tiêu mà công ty đã đề ra , từ đó đưa công ty ngày một phát triển và đạt được những thành công trong quá trình kinh doanh của mình. Xin chân thành cảm ơn thầy NGUYỄN ĐÌNH TRỌNG đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ để đề tài chiến lược này được hoàn thành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng các chiến lược nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Vinamilk.doc
Luận văn liên quan