Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt được một mô hình hợp lý đảm bảo thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới là một trong những nội dung của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Để thực hiện tốt nội dung này, cần huy động nhiều nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn. Nhu cầu vốn nhất là vốn trung, dài hạn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội đang là vấn đề được quan tâm giải quyết hàng đầu. Nắm bắt được nhu cầu bức xúc này, ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã cho ra đời 2 công ty cho thuê tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp và đồng thời mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Bên cạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng thì các công ty cho thuê tài chính cũng là một kênh dẫn vốn trung, dài hạn hữu hiệu. Thật vậy, luật pháp đã công nhận cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Đối với nền kinh tế, phương thức tài trợ này đã đa dạng hóa hoạt động tín dụng lại có những ưu điểm như: đối với bên đi thuê nhận tài sản (100% vốn vay) mà không phải thế chấp hoặc chỉ cần ký quỹ một số tiền nhỏ tương đương 5-10% giá trị tài sản. Đối với bên cho thuê thì phương thức này hạn chế được rủi ro, đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, an toàn. Tuy nhiên trong kinh doanh thì rủi ro luôn có thể xảy ra và là điều khó tránh khỏi, doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa và hạn chế những tác động của chúng và cũng cần phải phân tích tìm hiểu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm được điều đó hầu hết các công ty đều phải để ra các chiến lược kinh doanh để làm nền tảng trong suốt quá trình hoạt động của mình. Vì vậy mà em đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ ” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Cho Thuê Tài Chính II – Cần Thơ. (2009 – 2013) 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty - Phân tích các yếu tố nội bộ và môi trường kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt - Xác định mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho công ty. - Đưa ra các chiến lược phát triển cho công ty. - Đề ra những biện pháp để thực hiện, công tác tổ chức và kiểm tra chiến lược. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Tại công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ. 1.3.2. Thời gian Phân tích chủ yếu dựa vào số liệu hoạt động của công ty qua ba năm (2005-2007). Và đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty trong năm năm tiếp theo (2009-2013). 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty thì chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động cho thuê của công ty. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Qua các năm trước tại công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ đã có nhiều sinh viên thực tập. Hầu hết các đề tài nghiên cứu về công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chủ yếu là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty hay là phân tích về tình hình cho thuê của công ty. Ví dụ như đề tài: “Phân tích tình hình cho thuê tài chính cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ”. Tác giả sinh viên Trần Thị Như Phượng (2006). Để tạo điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu về công ty trong những năm trước tôi chọn đề tài xây dựng chiến lược cho công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay công ty có thể tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên tổng nguồn vốn của mình. Lợi nhuận trên tổng nguồn vốn năm 2005 là 1,53% tức là trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu được 1,53 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 tỷ lệ này là 1,54% và năm 2007 tỷ lệ này tăng lên rất nhiều đạt 1,97% điều này thể hiện sự cải thiện tình hình cân đối giữa cơ cấu lợi nhuận và tổng nguồn vốn của công ty. Ta thấy chỉ tiêu này liên tục tăng qua các năm là do chỉ tiêu dư nợ của công ty tăng đều qua các năm điều này làm cho chỉ tiêu lợi nhuận cũng tăng theo. Ngoài ra, công ty đang thực hiện chính sách giảm dần tỷ lệ vốn vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà thay vào đó là tăng tỷ lệ các nguồn vốn huy động hoặc từ nguồn vốn chiếm dụng từ các khách hàng cũng như nhà cung ứng. Với tỷ lệ gia tăng hiện nay đang là điều kiện tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Như vậy, kết quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh chung tình hình hoạt động của Công ty, theo số liệu phân tích qua ba năm ta thấy được công ty đã đạt được một số thành công cũng như khó khăn và thất bại mà công ty phải trải qua. Bằng những bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, cộng với sự mạnh dạn quyết đoán, công ty đã đề xuất và thực hiện cụ thể các giải pháp trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn. Đồng thời sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên và ban giám đốc đã đem đến những thành công vượt bậc cho công ty, công ty đang dần chiếm được thị phần lớn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, uy tín ngày càng được nâng cao. 4.1.4. Nghiên cứu và phát triển Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ chưa có bộ phận chuyên về nghiên cứu và phát triển. Mặc dù công ty cũng có tìm hiểu về thị trường nhưng chưa thực sự nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, Công ty nắm bắt và tìm hiểu một số khách hàng ở những tỉnh khác trên địa bàn ĐBSCL chưa nhiều. 4.1.5. Hệ thống thông tin Công ty chưa có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin từ bên trong công ty do bộ phận kế toán, phòng cho thuê cung cấp. Những thông tin bên ngoài chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo đối tác. Công bố thông tin: công ty chưa có thành lập trang web cho mình, đưa ra những thông tin có liên quan đến công ty. Điều này gây bất lợi cho khách hàng khi muốn tìm hiểu về công ty, về những quy đinh cho thuê, về tài sản cho thuê của công ty. 4.1.6. Nhân sự Các hoạt động nhân sự đều do giám đốc nắm giữ. Nhìn chung công tác quản lý nhân sự tại cơ sở phát huy rất hiệu quả. Tuyển dụng: mọi công việc tuyển dụng điều do giám đốc và phó giám đốc đảm nhiệm. Do tính chất của công việc nên đòi hỏi việc tuyển dụng cần phải được chọn lọc kỹ lưỡng. Cần phải có những trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt công việc. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Việc đào tạo thường dành cho những nhân viên mới vào, nhưng chỉ cần làm một tuần là quen với công việc. Ngoài ra công ty còn có chế độ chính sách bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên. Đặc biệt là nhân viên quản lý, kế toán. Chế độ lương, thưởng cho nhân viên: về mức lương của công ty là khá cao từ 2.500.000 đồng đến 6.000.000 cho một nhân viên, cơ cấu lương dựa vào công việc của mỗii nhân viên. Bên cạnh đó, công ty thường có chế độ thưởng cho nhân viên nếu làm viêc đạt hiệu quả cao. Điều này tạo nên tinh thần phấn khởi làm việc của nhân viên. Trình độ của đội ngũ nhân sự Bảng4.3: TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN VIÊN Trình độ nhân sự Số lượng Tỷ trọng Đại học 8 người 24.2% Cao đẳng 20 người 60.6% Trung cấp 5 người 15.2% ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Với quy mô hoạt động hiện tại của công ty thì đội ngũ nhân viên như vậy có thể đảm đương được công việc, nhưng nếu công ty mở rông thêm quy mô hoạt động, mở rộng thêm thị trường, thì sẽ không thể đảm đương hết tất cả các phần việc như công tác marketing, nghiên cứu và phát triển, thu thập thông tin… Bảng 4.4: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE) TT Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 0,06 2 0,12 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 0,08 2 0,16 3 Lãi suất cho thuê còn cao 0,11 4 0,44 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 0,12 4 0,48 5 Hoạt động marketing còn yếu 0,10 3 0,3 6 Tài chính mạnh 0,12 4 0,48 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 0,08 2 0,16 8 Công tác tổ chức khá tốt 0,09 3 0,27 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 0,11 4 0,44 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 0,06 1 0,06 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 0,07 2 0,14 Tổng cộng 1,00 3,05 Nhận xét: Số điểm quan trọng tổng cộng là 3,05 cho thấy Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ nhân viên, khả năng huy động vốn, tài chính mạnh. Tuy vậy công ty cũng có những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của công ty. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình, nhất là trong bối cảnh đất nước đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, Công ty cho thuê tài chính II – Cần Tho cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: cải thiện công tác hoạch định, marketing, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin, đa dạng hóa các hình thức cho thuê. 4.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 4.2.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô 4.2.1.1. Kinh tế Bảng 4.5: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP CỦA VIỆT NAM (2002-2007) Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 7,8 7,43 7,69 8,4 8,17 8,44 (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam) Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội – GDP của Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Điều đó cho thấy Việt Nam có xu hướng tăng trưởng kinh tế. Đây là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào kinh doanh. Để kinh doanh có hiệu quả thì các nhà đầu tư cần có vốn. Vì vậy mà đây sẽ là cơ hội phát triển cho dịch vụ cho thuê tài chính ở nước ta. Ngoài ra, tiềm năng để loại hình dịch vụ cho thuê tài chính phát triển còn thể hiện ở việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta trong thời gian vừa qua. Theo các kết quả khảo sát mới đây của tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương số 14 (3/12/2007), số lượng doanh nghiệp trong những năm qua đã tăng lên nhanh chóng, theo thống kê nước ta có khoảng 250.000 doanh nghiệp (kế hoạch phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp). Đặc biệt với sự phát triển của cơ sở hạ tầng của Cần Thơ: Cầu Cần Thơ, sân bay Trà Nóc, cảng Cái Cui… Trên cơ sở đó thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với Cần Thơ. Và đây chính là cơ hội phát triển cho dịch vụ cho thuê tài chính của công ty. 4.2.1.2. Chính trị pháp luật Mặc dù cần phải tiếp tục được hoàn thiện, nhưng hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ cho thuê tài chính đã hình thành và tương đối đầy đủ, về cơ bản đã bảo vệ được quyền và lợi ích của người cho thuê và người đi thuê tài chính. Trước đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2005/NĐ-CP (ngày 9/10/1995) về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; Thông tư 03/1996/TT-CP (9/2/1996) và đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng 1997 ra đời đã góp phần luật hóa các quy định về loại hình dịch vụ cho thuê tài chính (Điều 20, 61, 62, 63, 64). Để hướng dẫn chi tiết, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001) về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (ngày 19/5/2005) sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP (ngày 12/10/2005), Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 16 và Nghị định 65 kể trên đã phần nào hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta. Chính sách thuế hiện nay đã có những cải tiến đáng kể, nhưng còn thuế đối với hình thức mua và cho thuê lại, một nghiệp vụ cho thuê tài chính mà các doanh nghiệp rất cần để có vốn lưu động, chưa được ngành thuế giải quyết; hay như một số quy định về mua bán tài sản đã qua sử dụng vẫn chưa được nhìn nhận một cách khách quan. 4.2.1.3. Văn hóa xã hội và địa lý Sự nhận biết của khách hàng về hoạt động cho thuê còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa bỏ hết thói quen cứ muốn đi vay là tìm đến ngân hàng. Tuy nhiên, trong tương lai các doanh nghiệp sẽ có xu hướng tìm vốn tại các công ty cho thuê tài chính. Vì khi doanh nghiệp đi thuê tài chính họ sẽ có được những cái lợi ích cơ bản như là không cần phải thuế chấp tài sản, sẽ được bảo hiểm giải quyết những rủi ro, hư hỏng và các doanh nghiệp còn có thể điều tiết lợi nhuận, thuế lợi tức của doanh nghiệp khi còn đang nợ thuê. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hạn chế về năng lực, trình độ quản lý, ý thức chấp hành luật pháp, chế độ tài chính kế toán chưa cao gây khó khăn cho các Công ty cho thuê tài chính trong việc đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án cũng như nhân thân của khách hàng. Cần Thơ nằm ở trung tâm ĐBSCL với nhiều dự án giao thông trọng điểm, Cần Thơ sẽ trở thành một tâm điểm công nghiệp. Và hiên tại ở ĐBSCL, Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ là công ty cho thuê tài chính duy nhất. Đây chính là thị trường phát triển đầy tiềm năng. 4.2.1.4. Khoa học kỹ thuật công nghệ Hiện nay, công nghệ máy móc thiết bị luôn được cải tiến, nâng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người. Để không bị đứng trước nguy cơ bị tụt hậu, các doanh nghiệp cần phải thay đổi công nghệ, máy móc kỹ thuật để nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiêp, nhất là trong quá trình đất nước đang hội nhập như hiện nay. Để làm được điều đó, thì công ty cho thuê tài chính là một công cụ quan trọng để cho các doanh nghiệp sử dụng để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Hiện nay, nhà nước Việt Nam đang có chính sách đầu tư cho cơ khí để cung cấp những trang thiết bị công nghệ cho các ngành sản xuất khác. Theo Nghị quyết số 11/NQ-CP 31/7/2000 của Chính phủ, các dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn với mức lãi suất tín dụng 3%/năm, thời hạn vay 12 năm, 02 năm đầu không phải trả lãi và bắt đầu trả nợ vào năm thứ năm hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu các doanh nghiệp vay vốn thương mại. Đối với các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ vốn cho các dịch vụ kỹ thuật, như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển giao công nghệ vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Với những chính sách khuyến khích và tài trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển như vậy sẽ giúp cho các công ty tài chính dễ dàng liên kết với các nhà cung cấp máy móc thiết bị cho thuê. (Nguồn: Theo bộ kế hoạch và đầu tư). 4.2.1.5. Quốc tế Việt Nam đã là thành viên WTO, cùng với cam kết mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng, trong đó có cho thuê tài chính chắc chắn sẽ có nhiều tập đoàn, nhiều công ty cho thuê tài chính nước ngoài đến làm ăn ở Việt Nam, khi đó cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty cho thuê tài chính nói riêng sẽ rất gay gắt. Tuy nhiên, cơ hội luôn song hành cùng thách thức. Tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để nâng cao trình độ, quy mô, năng lực sản xuất, đồng thời khi thể chế luật pháp ràng buộc chặt chẽ, đồng bộ sẽ buộc các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh bài bản hơn, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ sẽ không tồn tại. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin tài chính minh bạch sẽ tạo thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng khai thác thông tin, đánh giá khách hàng. Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh đã tạo ra một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính Bên cạnh đó, điều quan trọng là thể chế, luật pháp Việt Nam sẽ phải thay đổi theo chuẩn quốc tế, sẽ tạo hành lang pháp lý cho kinh tế thị trường phát triển. Cam kết là một phần nhưng đó cũng là yêu cầu của phát triển và hội nhập. Chúng ta được lợi vì môi trường kinh doanh sẽ tốt hơn, sẽ có nhiều doanh nghiệp ra đời, thêm đối tượng phục vụ của các công ty cho thuê tài chính. Bảng 4.6: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng 1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 0,13 3 0,39 2 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 0,14 4 0,56 3 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 0,14 4 0,56 4 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 0,08 2 0,16 5 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 0,12 3 0,36 6 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 0,08 2 0,16 7 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 0,06 1 0,06 8 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 0,06 1 0,06 9 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 0,08 2 0,16 10 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 0,11 3 0,33 Tổng cộng 2,80 Nhận xét: Tổng số điểm quan trọng của công ty là 2,80 cho thấy khả năng phản ứng của công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trước các mối đe doạ và các cơ hội bên ngoài khá tốt. 4.2.2. Các yếu tố môi trường tác nghiệp 4.2.2.1. Khách hàng Bảng 4.7: DOANH SỐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ QUA BA NĂM CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ (2005 – 2007) ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp nhà nước 5.739 3,57 1.635 0,93 1.740 0,10 (4.104) (71,51) 105 6,42 Cty TNHH 84.764 52,77 61.535 35,00 63.448 36,89 (23.229) (27,40) 1.913 3,11 Doanh nghiệp tư nhân 39.573 24,63 38.369 21,82 35.476 20,62 (1.204) (3,04) (2.893) (7,54) Hợp tác xã 5.291 3,29 1.736 0,98 6.347 3,69 (3.555) (67,19) 4.611 265,61 Hộ sản xuất 25.258 15,72 69.519 39,54 64.955 37,77 44.261 175,24 (4.564) (6,57) Tổng 160.625 100 175.794 100 171.966 100 15.169 9,44 (3828) (2,18) ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Qua bảng số liệu ta thấy khách hàng của Công ty tập trung chủ yếu vào các đối tượng sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất và ít chú trọng vào các loại hình như: doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế nước ta hiện nay, khi nhà nước đang khuyến khích phát triển các doanh nghiệp và và nhỏ. Bên cạnh đó loại hình hợp tác xã ở nước ta đang trong giai đoạn hình thành và hiện còn nhỏ bé trong khi đó loại hình doanh nghiệp nhà nước thì lại chưa hoàn thiện trong tiến trình cổ phần hoá và chưa được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Bảng 4.8: DOANH SỐ CHO THUÊ TÀI CHÍNH THEO VÙNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ (2005 – 2007) ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Cần Thơ 69.582 43,32 48.273 27,46 62.354 36,26 (21.309) (30,62) 14.081 29,17 Hậu Giang 37.570 23,39 35.070 19.95 31.624 18,39 (2.499) (6,65) (3.446) (9,82) Sóc Trăng 17.990 11,20 451.61 25,69 26.362 1,33 27.171 151,03 (18.799) (41,62) Kiên Giang 15.564 9,69 26.949 15,33 25.072 14,58 11384 73,14 (1.876) (6.96) An Giang 19.740 12,29 18.212 10,36 23.645 13,75 (1.528) (7.74) 5433 29,83 Tỉnh khác 176 0,11 2.127 1,21 2.906 1,69 1950 1103,88 779 36,62 Tổng 160.625 100 175.794 100 171.966 100 15169 9,44 -3828 (2,17) ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Qua bảng số liệu ta thấy đa số khách hàng của công ty nằm trong khu vực địa bàn thành phố Cần Thơ và một số tỉnh ở ĐBSCL như: Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang. 4.2.2.2. Nhà cung ứng a) Nhà cung ứng vốn Bảng 4.9: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – CẦN THƠ (2005-2007) ĐVT: Triệu VNĐ CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 CHÊNH LỆCH Giữa 2006 & 2005 CHÊNH LỆCH Giữa 2007 & 2006 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) I. Nguồn vốn quản lý 18.148 29.858 35.886 11.710 64,53 6.028 20,19 - Tiền đặt cọc 10.925 18.400 27.090 7.475 68,42 8.690 47,23 - Tiền ký cược 7.223 11.458 18.796 4.235 58,63 7.338 64,04 II. Nguồn vốn hoạt động 90.542 164.002 240.165 73.460 81,13 66.163 40,34 - Vốn huy động 101 9.029 49.515 8.928 88,40 40.486 448,40 - Vốn điều chuyển 90.441 154.973 180.650 64.532 71,35 25.677 16,57 Tổng nguồn vốn 108.690 193.860 276.051 85.170 78,36 72.191 37,24 ( Nguồn: Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ) Trong nguồn vốn hoạt động thì phần lớn là vốn điều chuyển từ Công ty cho thuê tài chính II và phần còn lại là do công tác huy động vốn của công ty mang lại và đều phải chịu lãi suất nên khi thực hiện xem xét việc tăng nguồn vốn này thì công ty phải dựa trên cơ sở định hướng nhóm khách hàng mục tiêu, đi đôi với việc tăng cường tiếp thị bám sát khách hàng qua từng phương án đầu tư và thông qua kênh khách hàng truyền thống để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, sự gia tăng của tổng nguồn vốn cũng ảnh hưởng bởi sự tăng lên của nguồn vốn quản lý. Đây là nguồn vốn chiếm dụng nên không phải chịu lãi suất, hiện nay công ty đang cố gắng tranh thủ nguồn vốn này để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của mình, góp phần hạ lãi suất đầu vào và tăng thêm nguồn lợi nhuận. b) Nguồn cung ứng trang thiết bị máy móc Để tránh tình trạng lạc hậu về máy móc thiết bị, Công ty đã chủ động tìm đến với những nhà cung cấp máy móc đáng tin cậy, chủ yếu là nhập từ nước ngoài như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Trong tương lai, với sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật cùng với những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển cho ngành cơ khí trong nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc liên kết với các nhà cung ứng trang thiết bị máy móc. c) Nguồn cung ứng lao động Nhân viên của công ty không nhiều và đa số các nhân viên đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn về quản lý, kế toán, ngoại ngữ và kinh nghiệm. Do vị trí của công ty nằm gần các trường đại học, cao đẳng như đại học Cần Thơ, đại học Tây Đô, cao đẳng Kinh tế. Cho nên, có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu về nhân sự cho công ty. 4.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh Theo thống kê của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, gồm 6 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần. Riêng ở tại địa bàn thành phố Cần Thơ chỉ có duy nhất một công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ trực thuộc ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn. Do hoạt động cho thuê tài chính hiện nay chưa phát triển mạnh, số lượng các công ty cho thuê tài chính hiện nay là như vậy là không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn cho số lượng các doanh nghiệp hiện nay. Cho nên thị trường về lĩnh vực cho thuê tài chính hiện nay cạnh tranh rất yếu nhất là tại thành phố Cần Thơ. 4.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Xu hướng trong tương lai sẽ xuất hiện thêm các công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng thương mại. Tổng giám đốc Ngân hàng Đông Á (EAB) cho biết, kế hoạch của EAB từ nay đến năm 2010 sẽ thành lập một số công ty trực thuộc, trong đó có công ty cho thuê tài chính. Tuy nhiên, để một công ty tài chính hoạt động cần phải có một nguồn vốn rất lớn để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lớn, dự án lớn. Theo nhận định của ban lãnh đạo, Công ty cho thuê tài chính II là một trong những công ty có vốn tự có lớn nhất hiện nay (150 tỷ đồng) nhưng nguồn vốn này vẫn chiếm tỷ trọng thấp so với quy mô hoạt động. Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi gia nhập WTO, việc thị trường tài chính, ngân hàng của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trong đó có dịch vụ cho thuê tài chính từ nước ngoài là một xu thế tất yếu. Nhưng hiện tại, đa số khách hàng của các công ty tài chính là nhờ mối quan hệ từ các ngân hàng mẹ 4.2.2.4. Dịch vụ thay thế Bất kỳ một sản phẩm,dịch vụ nào cũng vậy, nó tồn tại được là do tính năng, lợi ích và do sự lựa chọn của khách hàng. Mặc dù hiện nay, thói quen mỗi khi có nhu cầu về vốn thì các doanh nghiệp thường hay tìm đến ngân hàng.Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính hay vì đi vay vốn tại ngân hàng. Vì đây là là một loại hình dịch vụ có nhiều ưu điểm, lợi thế cạnh tranh với các hình thức cấp vốn khác và rất thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học – công nghệ… CHƯƠNG V XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II - CẦN THƠ 5.1. SỨ MỆNH VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 5.1.1. Sứ mệnh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ phấn đấu sẽ là một trong những tổ chức tín dụng hàng đầu tại Việt Nam, góp phần làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. 5.1.2. Chức năng nhiệm vụ Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ là nơi cung ứng các nguồn vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiêp, tổ chức, cá nhân. Công ty thực hiện các nghiệp vụ sau: - Cho thuê tài chính dưới dạng động sản thiết bị máy móc - Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính - Dịch vụ ủy thác: Nhận ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng. Nhận ủy thác bằng tiền mặt từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nhập máy móc, thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng. Các dịch vụ ủy thác khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính - Thực hiện các dịch vụ quản lý tài sản liên quan cho thuê tài chính: Làm dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính khác. Các dịch vụ quản lý tài sản khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. - Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. - Cho thuê vận hành - Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính - Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức, cá nhân. 5.1.3. Mục tiêu phát triển 5.1.3.1. Mục tiêu dài hạn Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ phấn đấu là công ty cho thuê tài chính chuyên nghiệp, hoạt động năng động, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức và chuyên môn cao. 5.1.3.2. Mục tiêu ngắn hạn Vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2013 tăng 1,5 lần so với cuối năm 2007. Mức lợi nhuận trên tổng nguồn vốn đến cuối năm 2013 đạt 4,7%. Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn đến cuối năm 2013 đạt 94%. Nợ quá hạn đến cuối năm 2013 giảm 30% so với 2007. Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phát triển thêm dịch vụ cho thuê dài hạn. Đến cuối năm 2013, tổng thu nhập của nhân viên tương ứng với nhân viên của các ngân hàng hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh. 5.2. XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC 5.2.1. Xây dựng các chiến lược 5.2.1.1. Ma trận SWOT Bảng 5.1: MA TRẬN SWOT ĐIỂM MẠNH (S) 1.Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 2. Tài chính mạnh 3.Công tác tổ chức khá tốt 4.Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt ĐIỂM YẾU (W) 1.Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 2.Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 3.Hoạt động marketing còn yếu 4.Khả năng nghiên cứu phát triển yếu 5.Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 6. Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu CƠ HỘI (O) 1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 2.Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 3.Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 4.Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 5.Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 6.Sự phát triển của khoa học và công nghệ 7.Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế CHIẾN LƯỢC S – O S1,2,3,4+O1,2,3,5=> Thâm nhập thị trường S1,2,3,4+O1,2,4,6,7=> Phát triển thị trường S1,2+O6,7=> Kết hợp ngược về phía sau CHIẾN LƯỢC W – O W3,4,5+O1,2,3,5,7=> Thâm nhập thị trường W2,3,5+O1,2,3,5,6,7=> Phát triển sản phẩm W2,5,6+O1,2,3,5,6,7=> Kết hợp ngược về phía sau ĐE DỌA (T) 1.Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 2.Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 3.Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 4.Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực kém CHIẾN LƯỢC S – T S1,2,3,4+T1,3=> Kết hợp về phía sau S1,2,3,4+T2,4=> Phát triển sản phẩm CHIẾN LƯỢC W – T W2,5,6+T1,2,3,4=> Kết hợp ngược về phía sau 5.2.1.2. Ma trận bên trong – bên ngoài Bảng 5.2 : MA TRẬN BÊN TRONG BÊN NGOÀI (IE) TỔNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA MA TRẬN IFE TỔNG ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA MA TRẬN EFE Mạnh 3,00 đến 4,00 Trung bình 2,00 đến 2,99 Yếu 1,00 đến 1,99 Cao 3,00 đến 4,00 I II III Trung bình 2,00 đến 2,99 IV V VI Thấp 1,00 đến 1,99 VII VIII IX Nhận xét: Trong hình ma trận IE, công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ có tổng số điểm quan trọng của ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) là 2,80, tổng số điểm quan trọng của ma trận các yếu tố bên trong (IFE) là 3,05. Như vậy, công ty đang ở vị trí ô thứ IV. Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ có thể sử dụng các chiến lược tăng trưởng tập trung (thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm), chiến lược kết hợp (kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp hàng ngang). 5.2.1.3. Ma trận lược chính Bảng 5.3: MA TRẬN LƯỢC CHÍNH THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG NHANH VỊ THẾ CẠNH TRANH YẾU Góc tư II 1. Phát triển thị trường 2. Thâm nhập thi trường 3. Phát triển sản phẩm 6. Kết hợp theo chiều ngang 5. Loại bỏ 6. Thanh lý Góc tư I 1. Phát triển thị trường 2. Thâm nhập thi trường 3. Phát triển sản phẩm 4. Kết hợp về phía trước 5. Kết hợp về phía sau 6. Kết hợp theo chiều ngang 7. Đa dạng hoá tập trung VỊ THẾ CẠNH TRANH MẠNH Góc tư III 1. Giảm bớt chi tiêu 2. Đa dạng hoá tập trung 3. Đa dạng hoá theo chiều ngang 4. Đa dạng hoá liên kết Góc tư IV 1. Đa dạng hoá tập trung 2. Đa dạng hoá theo chiều ngang 3. Đa dạng hoá liên kết 4. Liên doanh THỊ TRƯỜNG TĂNG TRƯỞNG CHẬM Dựa vào kết quả phân tích ở môi trường tác nghiệp, ta có những kết quả sau: - Thị trường của ngành được coi là tăng trưởng nhanh và có triển vọng về lâu dài. - Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ có vị thế cạnh tranh mạnh trong ngành. Như vậy, công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ đang nằm ở gốc tư I nên có thể lựa chọn các chiến lược: phát triển thị trường, thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm,kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang và đa dạng hoá tập trung . Trừ chiến lược kết hợp theo chiều ngang, kết hợp về phía trước và đa dạng hoá tập trung cả 4 chiến lược còn lại đều được đề xuất ở ma trận SWOT. Sự trùng hợp giữa ma trận SWOT, ma trận bên ngoài – bên trong và ma trận chiến lược chính cho thấy các chiến lược đã đề xuất là hợp lý, thích hợp để ta xem xét và lựa chọn. 5.2.2. Lựa chọn chiến lược: Sử dụng ma trận QSPM để lựa chọn các chiến lược Bảng 5 .4: Ma Trận QSPM của Cty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Nhóm chiến lược S-O Các yếu tố quan trọng Phân loại Thâm nhập thị trường Phát triển thị trường Kết hợp về phía sau AS TAS AS TAS AS TAS TT Các yếu tố bên trong 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 2 1 2 1 2 1 2 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 2 2 4 1 2 3 6 3 Lãi suất cho thuê còn cao 4 2 8 2 8 2 8 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 4 4 16 3 12 2 8 5 Hoạt động marketing còn yếu 3 2 6 2 6 2 6 6 Tài chính mạnh 4 4 16 4 16 4 16 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 2 2 4 1 2 2 4 8 Công tác tổ chức khá tốt 3 3 3 4 12 3 9 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 4 3 12 4 16 4 16 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 1 2 2 1 1 1 1 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 2 1 2 2 4 1 2 Các yếu tố bên ngoài 12 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 3 3 9 3 9 2 6 13 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 4 4 16 4 16 3 12 14 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 4 4 16 3 12 4 16 15 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 2 3 6 4 8 3 6 16 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 3 1 3 1 3 1 3 17 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 2 1 2 1 2 2 4 18 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 1 3 3 2 2 3 3 19 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 1 3 3 4 4 3 3 20 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 2 1 2 2 4 1 2 21 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 3 3 9 4 12 4 12 Tổng cộng 144 153 145 Bảng 5 .5: Ma Trận QSPM của Cty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Nhóm chiến lược W-O Các yếu tố quan trọng Phân loại Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm Kết hợp về phía sau AS TAS AS TAS AS TAS TT Các yếu tố bên trong 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 2 1 2 2 4 1 2 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 2 1 2 3 6 3 6 3 Lãi suất cho thuê còn cao 4 2 8 1 4 3 12 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 4 4 16 4 16 3 12 5 Hoạt động marketing còn yếu 3 3 9 2 6 2 6 6 Tài chính mạnh 4 4 16 3 12 3 12 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 2 2 4 1 2 1 2 8 Công tác tổ chức khá tốt 3 2 6 3 9 4 12 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 4 2 8 3 12 3 12 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 1 1 1 2 2 2 2 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 2 1 2 1 2 1 2 Các yếu tố bên ngoài 12 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 3 3 9 3 9 3 9 13 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 4 3 12 4 16 4 16 14 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 4 4 16 3 12 4 16 15 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 2 2 4 2 4 3 6 16 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 3 2 6 1 3 2 6 17 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 2 1 2 2 4 2 4 18 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 1 3 3 3 3 3 3 19 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 1 4 4 3 3 4 4 20 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 2 1 2 3 6 2 4 21 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 3 2 6 3 9 3 9 Tổng cộng 138 144 157 Bảng 5 .6: Ma Trận QSPM của Cty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Nhóm chiến lược S-T Các yếu tố quan trọng Phân loại Kết hợp về phía sau Phát triển sản phẩm AS TAS AS TAS TT Các yếu tố bên trong 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 2 3 6 2 4 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 2 2 4 1 2 3 Lãi suất cho thuê còn cao 4 1 4 2 8 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 4 3 12 3 12 5 Hoạt động marketing còn yếu 3 2 6 2 6 6 Tài chính mạnh 4 4 16 4 16 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 2 1 2 1 2 8 Công tác tổ chức khá tốt 3 3 9 2 6 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 4 3 12 4 16 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 1 1 1 2 2 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 2 2 4 1 2 Các yếu tố bên ngoài 12 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 3 3 9 3 9 13 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 4 3 12 4 16 14 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 4 4 16 3 12 15 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 2 2 4 2 4 16 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 3 1 3 3 9 17 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 2 1 2 1 2 18 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 1 4 4 3 3 19 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 1 3 3 4 4 20 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 2 2 4 2 4 21 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 3 4 12 3 9 Tổng cộng 145 148 Bảng 5 . 7: Ma Trận QSPM của Cty cho thuê tài chính II - Cần Thơ Nhóm chiến lược W-T Các yếu tố quan trọng Phân loại Kết hợp về phía sau AS TAS TT Các yếu tố bên trong 1 Công tác hoạch định, dự báo chưa tốt 2 2 4 2 Hình thức cho thuê còn khá đơn giản 2 3 6 3 Lãi suất cho thuê còn cao 4 1 4 4 Là công ty CTTC duy nhất ở ĐBSCL 4 3 12 5 Hoạt động marketing còn yếu 3 2 6 6 Tài chính mạnh 4 3 12 7 Khả năng nghiên cứu phát triển chưa được quan tâm 2 2 4 8 Công tác tổ chức khá tốt 3 4 12 9 Chất lượng đội ngũ nhân viên làm việc khá tốt 4 3 12 10 Hệ thống thông tin chưa hiệu quả 1 1 1 11 Nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu 2 2 4 Các yếu tố bên ngoài 12 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định 3 3 9 13 Số lượng các doanh nghiêp vừa và nhỏ tăng 4 3 12 14 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Cần Thơ 4 4 16 15 Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện 2 3 6 16 Thói quen tìm nguồn vốn ở ngân hàng 3 1 3 17 Thiếu công khai minh bạch của các DN vừa và nhỏ 2 1 2 18 Cần Thơ là trung tâm kinh tế của ĐBSCL 1 3 3 19 Sự phát triển của khoa học và công nghệ 1 3 3 20 Sự xuất hiện của nhiều Công ty CTTC nước ngoài 2 1 2 21 Việt Nam là hội viên của các tổ chức thương mại quốc tế 3 3 9 Tổng cộng 142 Nhận xét: Từ kết quả của Ma trận QSPM, căn cứ vào số điểm hấp dẫn, ta rút ra kết luận: - Đối với nhóm chiến lược S-O: các chiến lược được chọn là thâm nhập thị trường (tổng điểm hấp dẫn TAS=144), phát triển thị trường (tổng điểm hấp dẫn TAS=153), kết hợp ngược về phía sau (tổng điểm hấp dẫn TAS=145). - Đối với nhóm chiến lược W-O: Chiến lược được chọn là phát triển sản phẩm (với tổng điểm hấp dẫn TAS=144), kết hợp ngược về phía sau (tổng điểm hấp dẫn TAS=157). - Đối với nhóm chiến lược S-T: Chọn chiến lược là kết hợp về phía sau (tổng điểm hấp dẫn TAS=145), phát triển sản phẩm (với tổng điểm hấp dẫn TAS=161). - Đối với nhóm chiến lược W-T: Chọn chiến lược là kết hợp về phía sau (tổng điểm hấp dẫn TAS=142) Tổng hợp lại, ta sẽ chọn các chiến lược sau đây để thực hiện: (1) Chiến lược thâm nhập thị trường (2) Chiến lược kết hợp về phía sau (3) Chiến lược phát triển thị trường (4) Chiến lược phát triển sản phẩm 5.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Chiến lược thâm nhập thị trường: Để xâm nhập thị trường có 2 cách: Cách 1: - Tăng mức thuê dịch vụ - Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh - Mua lại đối thủ cạnh tranh Cách 2: - Tăng quy mô tổng thể của thị trường hiện tại. Trong cách 1, thì các phương án thứ 1 và cách 2 là có thể thực hiện được. Cách 1 phương án 2 và cách 3 khó thực hiện vì số lượng các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam còn ít và mỗi công ty cho thuê tài chính đều có một ngân hàng mẹ chống đỡ ở phía sau. Vì thế khi thâm nhập thị trường, công ty có thể thực hiện theo cách 1 – sử dụng phương án 1 và/hoặc cách 2. Để thực hiện tốt chiến lược này công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing là chủ yếu. Chiến lược phát triển thị trường: Để phát triển thị trường công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ phải mở thêm các văn phòng đại diện tại các tỉnh, thị xã ở ĐBSCL. Các văn phòng đại diện đó phải được mở gần những khu tập trung đông dân cư ở tại thị xã hoặc thành phố. Tập trung vào những khu sắp có nhiều dự án đầu tư và phát triển trước, những nơi mà cần nhiều vốn để đầu tư và phát triển kinh doanh. Chỉ đạo cán bộ phụ trách địa bàn nắm bắt tình hình kinh tế địa phương: mục đích của giải pháp này là tạo cho cán bộ cho thuê chủ động nắm bắt tình hình kinh tế địa phương nơi mình phụ trách, tạo mối quan hệ giữa Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ với chính quyền các địa phương,…Trên cơ sở đó cán bộ cho thuê thu nhập được các dự án có khả năng đầu tư, đồng thời tạo mối liên hệ với các cơ quan chức năng trong việc đôn đốc thu hồi cũng như xử lý nợ. Chiến lược phát triển sản phẩm: Chiến lược phát triển sản phẩm bao gồm phát triển các loại sản phẩm,dịch vụ mới để tiêu thụ trên thị trường hiện tại hoặc bán cho các khách hàng hiện tại. Chiến lược này có thể nhằm vào các dịch vụ riêng biệt hoặc toàn bộ các dịch vụ của công ty. Để phát triển một sản phẩm riêng biệt có 4 cách: - Cải tiến tính năng của dịch vụ (1). - Cải tiến về chất lượng dịch vụ cho thuê (2). - Cải tiến thủ tục cần thiết để cho thuê (3). - Thêm hình thức cho thuê (4). Và phát triển cơ cấu ngành hàng. Trong 4 cách trên công ty có thể thực hiện cách (2), (3), (4). Không thực hiện theo cách (1) vì dịch vụ cho thuê tài chính không có tính năng khác. Chiến lược kết hợp ngược về phía sau: Chiến lược kết hợp về phía sau tăng cường quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu đối với những nhà cung cấp của công ty như là: nhà cung cấp vốn, cung cấp máy móc trang thiết bị. Đối với nhà cung cấp vốn: thực hiện phương thức liên kết với các ngân hàng thương mại trên địa bàn hoạt động và nhất là với các ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thuộc khu vực các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thông qua hợp đồng cho thuê uỷ thác trong đầu tư các dự án lớn cũng như cung cấp thông tin về khách hàng và quá trình thu hồi và xử lý nợ. Bên canh đó, công ty cần phải có những chính sách huy động vốn linh hoạt vào từng thời điểm, từng thời kỳ hoạt động của công ty. Đối với nhà cung cấp máy móc trang thiết bị: bên cạnh việc chọn nhiều nhà cung ứng có khả năng cung cấp nhiều tài sản phù hợp với nhu cầu của người thuê, lãnh đạo Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ còn phải chủ động đàm phán với các nhà cung ứng về việc cung cấp tài sản theo đúng chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán…Ngoài ra, để ràng buộc các nhà cung cấp không thông đồng với khách hàng nâng giá để khỏi đặt cọc, ký cược thì Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ phải chủ động thảo luận và đi đến ký kết với các nhà cung ứng một số điều khoản mang tính nguyên tắc, trong đó chú trọng điều khoản mua lại tài sản trong trường hợp Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ thu hồi trước hạn của người thuê khi người thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính nhằm đảm bảo thu hồi vốn và lãi đầu tư. Như vậy để thực hiện các chiến lược trên công ty cần phải chú ý thực hiện các công việc sau: 5.3.1. Giải pháp về quản trị: Cơ cấu tổ chức của công ty hiện tại là khá tốt. Tuy nhiên, nếu công ty muốn thực hiện các chiến lược trên thì nên thành lập thêm một số phòng ban: + Phòng nhân sự: Tổ chức phòng nhân sự chuyên nghiệp. Nhiệm vụ là tìm kiếm và đào tạo bồi dưỡng nhân sự chủ chốt cho công ty, nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp ngoại ngữ tốt, biết sử dụng máy tính, bản lĩnh làm việc, có tinh thần và trách nhiệm đối với công việc. + Phòng marketing: Phòng marketing đảm trách các công việc: nghiên cứu thị trường, quan hệ cộng đồng, chăm sóc khách hàng. Phòng này sẽ đảm trách thực hiện công việc thu thập thông tin về thị trường, sở thích của khách hàng, dự báo mức tiêu thụ, dự báo diễn biến của thị trường, lập kế hoạch quảng cáo và đánh giá hiệu quả quảng cáo… Bên cạnh đó, bộ phận này sẽ đảm trách công việc tư vấn, giải đáp thắc mắc và khiếu nại của khách hàng (về chất lượng, số lượng, giá cả…). Công ty có thể tự tổ chức để thực hiện các công việc đó bằng cách tuyển thêm một số nhân viên có kinh nghiệm về lĩnh vực này hay đào tạo nhân viên của công ty. Bộ phận này còn đảm trách công việc lập các báo cáo chính xác về dung lượng thị trường để cung cấp thông tin cho phòng cho thuê. + Phòng công nghệ thông tin: Nhiệm vụ là bảo đảm thông tin lưu chuyển xuyên suốt trong toàn công ty một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời tăng hiệu quả cho công tác dự báo, lập kế hoạch kinh doanh. Thực hiện các công việc như: ứng dụng internet nội bộ, thu thập thông tin, lưu trữ thông tin có liên quan đến ngành nghề của công ty như các thông tin về môi trường vĩ mô (chính trị, pháp luật, dân số, kinh tế, xã hội..), môi trường ngành (đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp…). nguồn thông tin được tổng hợp từ phòng cho thuê, phòng marketing, phòng kế toán. 5.3.2. Giải pháp về dịch vụ cho thuê Yêu cầu đặt ra cho bộ phận cho thuê là phải chuẩn bị sẵn sàng để tăng doanh số cho thuê khi chiến lược thu thâm nhập thị trường thu được thắng lợi. Giải pháp về trang thiết bị máy móc cho thuê: Công ty có thể ký hợp đồng với những nhà cung cấp trang thiết bị trong và ngoài nước, ràng buộc trách nhiệm pháp lý về giá cả, chất lượng, số lượng, điều kiện giao hàng, cách thức thanh toán, điều kiện phạt bồi thường hợp đồng. Mục đích là đảm bảo đủ trang thiết bị máy móc cho thuê. 5.3.3.Giải pháp Marketing Lập phòng marketing, giới thiệu và quảng bá dịch vụ của công ty; xây dựng thương hiệu công ty. Đây là công việc rất cần thiết cho việc thâm nhập thị trường, phát triển thị trường. Khi thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường đòi hỏi cao yếu tố marketing. Yêu cầu đặt ra cho bộ phận marketing là phải tìm hiểu và phân tích trả lời các câu hỏi: - Vì sao khách hàng lại vay vốn tại ngân hàng để mua máy móc trang thiết bị mà không thuê của chúng ta? Nhằm mục đích tìm hiểu những yếu kém của chúng ta, để cải thiện những hạn chế đó. - Vì sao khách hàng lại đi thuê tài chính (động cơ thuê – thuê để giảm chi phí, để tăng quy mô sản xuất …)? Để có kế hoạch marketing phù hợp. - Khi thuê thì khách hàng họ mong muốn gì (những dịch vụ kèm theo – những yếu tố có thể làm cho khách hàng ưa thích thích thuê tại công ty của chúng ta hơn)? Đối với những khách hàng “mối”, thì công ty có thể giảm lãi suất, giảm bớt những thủ tục khi thuê. Để khuyếch trương và xây dựng thương hiệu cho công ty cần phải lựa chọn các phương thức xúc tiến hỗn hợp: phương thức quảng cáo, giao dịch cá nhân, marketing trực tiếp, tuyên truyền và khuyến mãi. Phương thức quảng cáo và tài trợ: tài trợ các sự kiện có sức hút lớn đối với các doanh nhân, thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: báo, tivi, internet. Thành lập trang web riêng cho công ty. Phương thức giao dịch cá nhân và phương thức marketing trực tiếp thường có chi phí thấp hơn, nhưng đòi hỏi trình độ và kỹ năng giao tiếp tốt của nhân viên. Nó vừa tạo điều kiện xây dựng thương hiệu của công ty, vừa nâng cao chất lượng nhân sự, phát huy được tính linh hoạt trong quan hệ giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên. Đặc biệt là hạn chế được sự theo dõi của đối thủ cạnh tranh. Phương thức khuyến mãi chỉ có hiệu quả cao nếu sản phẩm dịch vụ của công ty đa dạng và phong phú. Phương thức này chỉ áp dụng tại một số thời điểm nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Phương thức tuyên truyền hoạt động của công ty trong xã hội có hiệu quả về lâu dài, chi phí không tốn kém nhiều nhưng đòi hỏi quá trình bền bỉ thực hiện của công ty trong nhiều năm. Do đó, công ty có thể lựa chọn phương thức này trong dài hạn để đầu tư. 5.3.4. Giải pháp về tài chính – kế toán - Công ty cần phải chuẩn bị đảm bảo cung cấp vốn cần thiết khi nhu cầu về máy móc cho thuê, dự trữ tăng lên. - Phân tích nhu cầu vốn và tìm nguồn tài trợ: Để tăng nhanh vốn tự có công ty có thể thực hiện các hoạt động để huy động vốn: Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân. Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Phát hành các loại giấy tờ có giá: Phát hành các loại giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,...) có thời hạn trên 01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn trên 01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. - Phân tích tình hình tài chính của công ty để có những chính sách xúc tiến thương mại thích hợp (sử dụng chiết khấu thương mại, gia hạn thời hạn thanh toán, cho nhà phân phối), mục đích là tạo điều kiện thuận lợi để thâm nhập thị trường. Áp dụng chính sách mua trả chậm đối với nhà cung cấp để giảm mức lãi vay, giảm chi phí lãi vay. - Thực hiện kiểm soát tài chính bằng cách áp dụng kế toán quản trị để phát hiện những khoản chi phí không hợp lý. 5.3.5. Giải pháp về nhân sự - Tuyển dụng nguồn nhân lực: theo hướng công khai, dân chủ, bình đẳng. Các thông tin tuyển dụng cần được công bố rộng rãi trên báo, đài, ti vi, trung tâm xúc tiến việc làm…Tuyển dụng lao động có năng lực và trình độ chuyên môn thực sự. - Tuyển dụng mới nhân viên có kinh nghiệm, có năng lực, bản lĩnh làm việc độc lập và hoạt động nhóm vào một số bộ phận như kinh doanh, nghiên cứu phát triển, tin học, marketing, nhân sự… - Đào tạo: cử hoặc gởi nhân viên đi học, đào tạo kiến thức về quản lý kinh doanh, marketing, cho các thành viên trong ban giám đốc. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên. - Đãi ngộ lao động: công ty nên sử dụng nhiều chính sách đãi ngộ lao động, vì nó kích thích người lao động làm việc tích cực nhiệt tình hơn như: xây dựng chế độ lương hợp lý, có nhiều chính sách khen thưởng khi nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tổ chức cho nhân viên vui chơi, giải trí vào những dịp lễ lớn, quan tâm đến đời sống của người lao động. 5.3.6. Hệ thống thông tin Công ty cần quan tâm đến công tác tổ chức bộ phận chuyên cung cấp thông tin cho công ty. Nếu công ty xây dựng được hệ thống thông tin mạnh, nó có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty. Tuyển dụng nhân viên cho bộ phận này là các lao động có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin, quản lý mạng và kinh doanh. Xây dựng hệ thống thông tin cần phải cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng, nhà cung cấp máy móc trang thiết bị, những thông tin nội bộ… CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Thông qua việc phân tích môi trường kinh doanh của công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ cho thấy công ty rất có tiềm năng để phát triển lớn mạnh hơn về uy tín, nhu cầu của thị trường. Để làm được điều đó, Công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ cần phải nổ lực xây dựng các lợi thế cạnh tranh như thương hiệu, nguồn vốn, quản trị và nhân sự. Đồng thời công ty phải thực hiện tốt những công việc như marketing, hệ thống thông tin, công tác nghiên cứu và phát triển. Qua quá trình phân tích, ta thấy công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ nên lựa chọn các chiến lược sau: - Thâm nhập thị trường: quan trọng nhất là thị trường tại thành phố Cần Thơ và một số tỉnh lân cận như: Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long. - Phát triển thị trường: mục tiêu là mở rộng địa bàn hoạt động ở một số khu vực tiềm năng như: Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An. - Phát triển sản phẩm: phát triển thêm các hình thức cho thuê đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp, có các dịch vụ hỗ trợ các hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đầu tư phát triển dịch vụ cho thuê dài hạn. - Kết hợp ngược về phía sau: huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Bên cạnh đó công ty cần phải liên kết với các nhà cung cấp máy móc trang thiết bị. Với việc đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty cho thuê tài chính II - Cần Thơ, tôi hy vọng các chiến lược đề ra có thể giúp công ty phát triển ổn định và ngày càng nâng cao uy tín của mình trong hệ thống các tổ chức tín dụng. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Về phía nhà nước Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ có một hệ thống pháp luật đồng bộ mới giúp hoạt động cho thuê tài chính đi vào nền nếp, có định hướng…. Hơn nữa, với hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính đồng bộ sẽ góp phần giúp cho chủ sở hữu, các công ty cho thuê tài chính và các doanh nghiệp thuê tài chính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền và lợi ích được pháp luật ghi nhận, bảo vệ. Ngân Hàng Nhà Nước nên tháo gỡ chính sách để các công ty cho thuê tài chính có thể tham gia thị trường liên ngân hàng, tiếp xúc tổ chức đầu tư quốc tế, ban hành cơ chế trích dự phòng rủi ro phù hợp hiện hành, thực hiện cơ chế cho thuê hợp vốn. Ngoài ra được thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, khấu hao tài sản thuê, thuế VAT. Tuyên truyền, giới thiệu về nghiệp vụ cho thuê tài chính, kênh dẫn vốn tín dụng trung và dài hạn không cần tài sản thế chấp tới mọi thành phần doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo khung pháp lý và các điều kiện hoạt động thuận lợi là cách tốt nhất để phát triển hoạt động dịch vụ này trên thị trường tài chính Việt Nam. 6.2.2. Về phía ngành Từ phía các ngành chức năng liên quan nên sớm nghiên cứu phương án cho các công ty được tiến hành cho thuê đối với bất động sản và sớm cho ra đời Hiệp hội cho thuê tài chính tại Việt Nam nhằm trao đổi thông tin thực hiện đồng tài trợ các dự án lớn. Thực hiện áp dụng thuế giá trị gia tăng 0% đối với tài sản thuê tài chính thay cho mức 5% như hiện nay thông qua hình thức mua và cho thuê lại. Các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ cho thuê tài chính của mình đến cộng động doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông, các poter quảng cáo, các hội nghị, hội thảo chuyên đề…. Nội dung, quy trình cho thuê tài chính phải được phổ biến hết sức dễ hiểu, đơn giản, toát lên ý nghĩa, lợi ích và mục đích mà doanh nghiệp hướng tới đối với loại hình cho thuê tài chính. Bằng các biện pháp khác nhau, các công ty cho thuê tài chính phải giảm cho được các chi phí làm tăng giá thuê. Bởi vì, chỉ có giảm giá thuê thì dịch vụ cho thuê tài chính mới tạo ra sự hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Không lẽ, doanh nghiệp chịu lãi suất thuê tài chính cao hơn so với lãi suất phổ biến của ngân hàng mặc dù khi tham gia dịch vụ này, doanh nghiệp thuê tài chính sẽ có nhiều lợi ích từ phía bảo đảm an toàn, độ rủi ro thấp… TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Sản (2004), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống Kê. 2. TS. Nguyễn Văn Thuận (2005), Quản trị tài chính, Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Fred R. David, Người dịch: Trương Công Minh - Trần Tuấn Thạc - Trần Thị Tường Như (2004), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Chi Nhánh Công ty cho thuê Tài Chính II- Cần Thơ (2005 -2007). Các báo cáo hoạt động kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cho thuê tài chính II – Cần Thơ.doc
Luận văn liên quan