Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty X tới năm 2015

Đây là báo cáo tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh của mình, bài được 9d, với nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tinh Anh . 1 1.1 Sơ lược hình thành và quá trình phát triển . 1 1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty . 4 Chương 2: Thực Trạng Của Công Ty TNHH Tinh Anh 11 2.1 Tình hình nguồn nhân lực 11 2.2 Tình hình hoạt động của công ty . 13 2.3 Tình hình trang thiết bị của công ty 15 2.4 Nguồn vốn kinh doanh của công ty 16 2.5 Tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 16 2.6 Thị trường của của công ty . 23 2.7 Các chiến lược tại công ty thời gian qua . 24 Chương 3: Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Công Ty TNHH Tinh Anh giai đoạn 2010 – 2015 29 3.1 Phân tích môi trường 29 3.2 Đề xuất chiến lược kinh doanh 33 3.3 Các Kiến Nghị . 40

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2470 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty X tới năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a sắm. + Lập kế hoạch bảo hộ lao động hằng năm, tham gia huấn luyện và kiểm tra an toàn công trường. + Phụ trách công tác bồi huấn nhân viên kỹ thuật trong công ty. + Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực tế thi công xây lắp công trình, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. + Có nhiệm vụ bảo trì và bảo quản công trình. + Đảm bảo an toàn khi thi công. Trên là cơ cấu công ty, các phòng ban trong công ty. Đây là một cơ cấu năng động, đơn giản, hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận nhân sự của công ty vẫn chưa được tách ra, hoạt động riêng rẽ là một vấn đề cần xem xét lại và có giải pháp ngay. Nên cơ cấu lại, nên xem bộ phận này là một phận riêng biệt, hoạt động song song với bộ phận kinh doanh và kỹ thuật. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TINH ANH 2.1 TÌNH HÌNH NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH TINH ANH Nguồn nhân lực của công ty, tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau thông qua các mục tiêu. Do các cá nhân trong các tổ chức khác nhau, mỗi người có các cá tính riêng biệt, có điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, có tiềm năng phát triển, có khả năng hình thành các nhóm, hội, các tổ chức để bảo vệ nguồn lợi của họ. họ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau, mức ảnh hưởng của từng cá nhân với một yếu tố chung cũng khác nhau . Do đó, nguồn nhân lực có sự khác biệt so với các nguồn lực khác. Thực tế cho thấy, một nhà quản trị hiệu quả, cần theo dõi giải quyết các vấn đề xuất phát từ yếu tố con người hơn là các vấn đề nảy sinh do các nguyên nhân khác. Nhà quản trị hiệu quả cần biết cách giao dịch với người khác, tìm ra tiếng nói chung và nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên một cách công bằng và chính xác. Biết tập trung các khả năng của nhân viên, lôi kéo nhân viên hăng say vào hiệu quả công việc, thành quả của công ty. Về mặt kinh tế, quản lý tốt nhân lực giúp cho công ty nâng cao năng suất lao động, cải thiện khả năng cạnh tranh, hình ảnh của công ty. Về mặt xã hội, quản lý tốt yếu tố con người là thể hiện hành vi nhân bản về quyền con người. Giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa tổ chức, cá nhân. Giảm mâu thuẫn giữa người lao động và người sư dụng lao động Tầm quan trọng của nguồn nhân lực tăng mạnh trên toàn cầu trong những thập kỷ gần đây, ngay cả khi trang thiết bị lao động ngày càng hiện đại. Thực tế cho chúng ta thấy, khi ma phương tiện lao động ngày càng hiện đại thì yếu tố con người ngày càng quan trọng. Xác định rõ, con người là yêu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa sống còn với sự phat triển của công ty. Nhân lực là vấn đề then chốt với sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó, hàng năm công ty Tinh Anh thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên của mình. Hàng năm khen thưởng các cá nhân có đóng góp nhiều cho sự phát triển của công ty. Thưởng “nóng” các cá nhân có những sáng kiến thiết thực cho các công trình, các cá nhân mang lại doanh số cao cho công ty. Công ty có các chế độ phúc lợi như, hỗ trợ tiền cho các nhân viên có con dưới 6 tuổi, nhà ở cho các công nhân xa nhà. Công ty luôn lắng nghe tiếng nói người lao động, gải quyết hài hòa giữa lợi ích nhân viên và công ty. Khi mới thành lập, công ty chỉ vỏn vẹn 35 nhân viên, ngày nay số công nhân đã tăng lên 89 người. Trong tời gian công ty phải hoàn thành công trình theo đúng tiến độ thi công, công ty phải thuê mướn thêm lực lượng lao động tại chỗ, lao động thời vụ, khi đó số công nhân tăng trên 120 người. Với số nhân viên thường xuyên lao động tại công ty. Thống kê cho thấy trình độ của họ là: Bảng thống kê cơ cấu nguồn nhân lực Trình độ Số lượng Đại học 9 Cao đẳng 17 Trung cấp chuyên nghiệp 28 Khác 35 (Nguồn: công ty TNHH Tinh Anh) Hình 2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực Theo cơ cấu trên, ta thấy số nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học là gần 30%. Đa số họ là những vị trí quan trọng trong công ty như giám đốc, trưởng các phòng ban. Nhờ đó, họ có những ý kiến, nhận định chính xác. Họ là những “ kiến trúc sư” của công ty, thiết kê nhưng chương trình bán hàng, sản phẩm của công ty. Còn những nhân viên đã học qua các lớp trung cấp, thành phần khác. Công ty luôn tạo điều kiện cho họ tiếp cận với những phương tiện, thiết bị mới. Cử họ đi học các lớp bồi dưỡng, trong họ có nhưng cá nhân đã gắn bó với công từ khi công ty còn là cơ sở kỹ nghệ sắt Tinh Anh. Họ có những kinh nghiệm quý báu, đóng góp nhưng sáng kiến có giá trị cho công ty. Nếu như thành phần có trình độ cao đẳng, đại học là những “kiến trúc sư” của công ty, thì họ là những “cây cầu”, gắn kết những bản vẽ thành công trình thực thụ. những người trực tiếp thi công các công trình của công ty. 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TINH ANH 2.2.1 Quy mô hoạt động của công ty TNHH Tinh Anh. Trong những năm qua, tình hình Việt Nam có những thay đổi mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng hằng năm của Việt Nam có thứ hạng cao trong khu vực. Môi trường kinh doanh ngày càng hoàn thiện, thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đóng góp cho sự phát triển đó, khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng có những bước tiến mạnh mẽ. Là khu vực đảm bảo an ninh lương thực cho ca nước, là khu vực cung cấp 90% lúa gạo xuất khẩu cho cả nước. Là nơi được thiên nhiên ưu đãi nên có những điều kiện nuôi trồng, đánh bắt thủy sản rất to lớn. Đồng hành với sự phát triển của xa hội, công ty cũng có những bước phát triển mạnh mẽ. Đáp ứng được các nhu cầu của xã hội. Công ty ngày càng phát triển mạnh về cả lượng và chất. Sản phẩm của công ty có mặt rộng khắp trong khu vực, nhận thi công những công trình đòi hỏi những điều kiện khắt khe. Công ty đã xây dựng các công trình như kho chứa lúa, kho đông lạnh… với chất lượng cao. Từng bước khăng định tên tuổi mình trên thị trường. Tuy vậy, công ty vẫn có những hạn chế cần khắc phục như thi công trình đúng hạn, đúng các vật liệu như đã cam kết… 2.2.2 Hoạt động tổ chức thông tin Do quy mô, nhu cầu thực tế và cơ cấu tinh gọn. Nên công ty chưa trang bị những phương tiện thông tin kỹ thuật cao. Chưa tổ chứa hệ thống thông tin chặt chẽ. Công ty chỉ có gần một nửa số máy tính được nối mạng. Công ty có 2 đường dây điện thoại, một đường dây fax, phục vụ cho nhu cầu công việc. Chi phí hàng tháng cho hệ thống thông tin là không cao. 2.2.3 Văn hóa doanh nghiệp Là một công ty mới thành lập, nên hiện tại nhu cầu trước mắt là xây dựng và phát triển. Tìm chỗ đứng trên thị trường cho công ty nên chưa quan tâm đến lĩnh vực xây dựng văn hóa cho công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty tuổi đời trung bình còn rất trẻ. ( Người lớn tuổi nhất là 41, trẻ nhất mới 27). Do đó, tinh thần phấn đấu còn rất cao, khả năng sáng tạo vẫn dồi dào. Triết lý kinh doanh: tuy chưa có hệ thống văn bản quy định chính thức. Nhưng toàn thể nhân viên luôn có ý nghĩ “ không gì là không thể”. Ai cũng dám nêu lên ý kiến,ý tưởng của riêng mình. Trong những lúc thi công, những ý tưởng mới, khả thi luôn được đưa ra và áp dụng vào thực tế. Môi trường giao tiếp và ứng xử trong doanh nghiệp: các nhân viên luôn giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và đời sống. Luôn thân ái, giúp đỡ, nhiệt tình của tuổi trẻ, sự chỉ dẫn của những người lâu năm. Quan điểm và lý tưởng kinh doanh: lãnh đạo công ty luôn chú ý truyền ý chí, nhiệt huyết, chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm cho các nhân viên. Luôn mang ý tưởng “ dám nghĩ, dám làm”. Khó khăn luôn chờ chúng ta phía trước, nhưng khó khăn mang tới cho chúng ta sự trải nghiệm, kinh nghiệm. Không bao giờ là thất bại, tất cả là thử thách. Đằng sau sự khám phá luôn là những sự kiện thú vị và phần thưởng dành cho những ai dám và biết cách vượt qua nó Tinh thần làm việc: hiệu quả công việc luôn là mục tiêu hàng đầu. Kết quả làm quan trọng hơn cách làm. Tất cả vì thành công của công ty, vì thành công chung của tập thể là thành công của từng cá nhân. Mỗi nhân viên đều có đóng góp cho công ty. 2.2.4 Hoạt động marketing: Công ty Tinh Anh chủ yếu dùng các công cụ thông tin truyền thống, truyền miệng. Sử dụng các mối qua hệ với các đối tác truyền thống. Tuy nhiên, phạm vi hoạt động hiện đã được mở rộng, công ty nên có những cách marketing khác như đăng quảng cáo, rao vặt trên các báo địa phương. Tài trợ các chương trình mang tính xã hội cao. Hoạt động xã hội và phúc lợi: công ty luôn quan tâm đến gia đình cán bộ công nhân viên. Các ngày lễ, tết đều có thăm hỏi và tặng quà. Có những phần thưởng khuyến học cho các em học sinh, gặp hoàn cảnh khó khăn. Tiếp sức cho các em đến trường. 2.3 TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY TNHH TINH ANH Xác định được tầm vóc của công ty trong tương lai, nên ngay khi thành lập công ty đã tiến hành mua và san lấp mặt bằng với diện tích gần 2000 mét vuông. Với diện tích cơ sở cũ và mua thêm mặt bằng, công ty có trong tay một mặt bằng rộng lớn. Công ty tiến hành xây dựng lại nhà xưởng, nhà kho, nhà cho công nhân viên, văn phòng… đảm bảo các yêu cầu về an tòan lao động, phòng chống cháy nổ. Khu nhà ở dành cho nhân viên công ty được bao bọc bởi hàng rào, có cây cối xung quanh, có khu thể thao, giải trí cho nhân viên sau giờ lao động.Công ty luôn đổi mới công nghệ,đầu tư trang thiết bị mới. đáp ưng nhu cầu sản xuất và kinh doanh. Theo thống kê kiểm định tình hình cuối năm 2009, công ty có các trang thiết bị như sau: Bảng thống kê trang thiết bị của công ty Tên trang thiết bị Số lượng Máy hàn 6 cái Máy cắt sắt 7 cái Máy uốn sắt 1 cái Máy đóng cọc 1 cái Máy ủi 1 cái Máy vi tính 16 bộ Thiết bị chiếu sáng chuyên dụng 12 bộ Máy trộn bê tông 10 cái Nguồn: Công ty TNHH Tinh Anh) Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng với yêu cầu công việc thi số trang thiết bị trên là chưa đáp ứng được. Một số thời điểm, công ty phải đi thuê trang thiết bị bên ngoài. 2.4 NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY Nguồn vốn kinh doanh là một yếu tố cần thiết để đánh giá quy mô cũng như tình hình tài chính công ty. Là một yếu tố để đối tác đánh giá doanh nghiệp. Từ khi mới thành lập, vốn công ty là 2.100.000.000 đồng nay tăng lên lên 7.542.000.000. Điều này chứng tỏ công ty đã có những bước đi đúng đắn, sử dụng nguồn vốn công ty một cách có hiệu quả. Trong đó: Vốn cố định là: 3 092 220 000 đồng, chiếm 41% tổng vốn. Vốn lưu động: 4 449 780 000 đồng, chiếm 59% tổng vốn công ty. 2.5 CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY Công ty TNHH Tinh Anh ra đời vào ngày 25 tháng 8 năm 2007, thời điểm tuy có nhiều thuận lợi nhưng khó nhăn cũng không phải là ít. Sau khi ra đời được không lâu cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đã xảy ra. Cơn bão suy thoái này bắt đầu từ Mỹ, nền kinh tế đóng vai trò là đấu tàu của nền kinh tế thế giới. Cũng theo các tính toán của các chuyên gia kinh tế. Nhu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị thu hẹp (hơn 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là sang thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản).Nguồn tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt của thế giới sẽ làm cho hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp suy giảm trên phạm vi toàn cầu, và Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Tác động tới khu vực ngân hàng có vẻ như khó nhận thấy hơn. Nhưng có thể nhận thấy là trong thời gian qua, các ngân hàng đã thông qua nhiều đợt huy động vốn, với nhiều mức lãi suất khác nhau. Có những thời điểm, các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng là rất khó khăn. Đặc biệt, đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều đáng lo ngại là tình trạng cạn kiệt tín dụng trên thế giới lại xảy ra đúng vào lúc tín dụng dành cho khu vực doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam đang khan hiếm và lãi suất vay vẫn đang được duy trì ở mức tương đối cao. Điều này có nghĩa là đối với các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam, con đường phía trước vẫn sẽ còn nhiều khó khăn. Theo các nguồn tin trên internet, năm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng liên tục phải đối diện với nhiều trở ngại. Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng tại thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dựng cũng điêu đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Các chủ công trình buộc phải trì hoãn tiến độ dự án để tránh bị lỗ. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động sản. Bước sang năm 2009, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng cũng chẳng mấy sáng sủa khi nền kinh tế toàn cầu và trong nước suy giảm, thị trường bất động sản vẫn chưa thoái khỏi tình trạng ảm đạm. Đây là điều không có gì lạ vì ở các nước trên thế giới như Mỹ, Anh…, ngành xây dựng cũng đang vật lộn để sinh tồn do nhu cầu xây dựng nhà cửa giảm sút. Những khó khăn trên được phản ánh trong kết quả kinh doanh năm 2008 của các công ty niêm yết. Thống kê cho thấy, tăng trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp hơn so với toàn thị trường. Hình 2.2 Biểu đồ tỷ suất sinh lợi của ngành với toàn thị trường Nguồn: VietstockFinance Công ty TNHH Tinh Anh cũng không ngoại lệ, cũng có những khó khăn chung như các doanh nghiệp khác. Việc huy động vốn của công ty có những lúc cực kỳ khó khăn, việc tiếp cận nguồn vốn đã rất khó khăn, khi tiếp cận đuợc thì những vấn đề như lãi suất, thủ tục vay rất khó khăn. Có những lúc giám đốc đã phải vay nóng nhiều nguồn từ bên ngoài, lãi suất cao, rất nguy hiểm. Tuy nhiên, trong những khó khăn đó, công ty vẫn có những bước tiến mạnh mẽ. Tình hình năm 2009, nhờ gói cứu trợ, kích thích kinh tế của Chính Phủ. Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn trên. 2.5.1 Các hoạt động tài chính của công ty: Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. Cac bảng báo cáo đều được tính bằng Việt Nam Đồng (VND). Phù hợp với cácquy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Khấu hao tài sản cố định: công ty trich khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu ích. Phù hợp với cá quy định hiện hành của nhà nước. Bảng trích khấu hao TSCĐ STT Tên tài sản Năm sử dụng (ước tính) 1 Nhà xưởng 5 - 20 2 Máy móc, thiết bị 5 - 10 3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 5 4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 10 5 TSCĐ khác 3 - 10 (Nguồn: Công ty TNHH Tinh Anh) Thanh tóan các khoản nợ đến hạn: công ty luôn trả các khoản vay đến hạn đúng như đã cam kết. Các khoản phải nộp theo luật: + Năm 2007 : thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% + Năm 2008: 6 tháng đầu năm là 28%, 6 tháng còn lại công ty được giảm còn 19,8 %. + Năm 2009: doanh nghiệp được giảm thuê thu nhập còn 17,7% Các quỹ trích theo quy định: Năm 2007 không trích quỹ Năm 2008 trích quỹ như sau: Bảng phân phối lợi nhuận năm 2008 ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Phân phối lợi nhuận Tỷ lệ % 1 2 3 4 5 Lợi nhuận sau thuế, trong đó: - Bổ sung vốn - Dự phòng tài chính - Đầu tư phát triển - Khen thưởng, phúc lợi 1507 1054.9 226.05 150.7 75.35 100 70 15 10 5 (Nguồn: công ty TNHH Tinh Anh) Năm 2009 trích quỹ như sau: Bảng phân phối lợi nhuận 2009 ĐVT: triệu đồng STT Chỉ tiêu Phân phối lợi nhuận Tỷ lệ % 1 2 3 4 5 Lợi nhuận sau thuế, trong đó: - Bổ sung vốn - Dự phòng tài chính - Đầu tư phát triển - Khen thưởng, phúc lợi 1156.098 751.4637 231.2196 115.6098 57.8049 100 65 20 10 5 (Nguồn : công ty TNHH Tinh Anh) Mức lương bình quân: + Năm 2007: 2 350 000 VNĐ/người/tháng + Năm 2008: 2 650 000 VNĐ/người/tháng + Năm 2009: 2 800 000 VNĐ/người/tháng 2.5.2 Tình hình kinh doanh Các chỉ tiêu đạt đuợc trong những năm qua và mục tiêu giai đoạn 2010 – 2015 Hiện tại Mục tiêu giai đoạn 2010 - 2015 Chỉ tiêu Trung bình Tỷ lệ tăng trung bình Trung bình Tỷ lệ tăng trung bình Doanh thu 4268.067 triệu đồng 130.646 % 6 tỷ đồng 140 % Lãi gộp 1653.7 triệu đồng 111.24 % 3.2 tỷ đồng Thị phần 35.7 % 9.5 % 50 % 10 % Bảng kết quả kinh doanh công ty TNHH Tinh Anh ĐVT: Triệu đồng 2007 2008 2009 Doanh thu 1904 5769 5131.2 Thuế Doanh thu 247.5 876.9 744.024 Doanh thu thuần 1656 4892 4387.176 Giá vốn hàng bán 761.6 2596 2616.912 Lãi gộp 894.9 2296 1770.264 Chi phí kinh doanh 147 212 237 Lãi từ hoạt động kinh doanh 747.9 2084 1533.264 Lãi khác 7 9.5 8.2 Lãi trước thuế 754.9 2094 1541.464 Thuế thu nhập 211.4 586.2 385.366 Lãi sau thuế 543.5 1507 1156.098 (Nguồn: Công ty TNHH Tinh Anh) hh Hình 2.3 Biểu đồ hoạt động kinh doanh 3 năm qua Theo những nhận định, thì công ty có những nguyên nhân cản trở chưa thể đạt đuợc những mục tiêu về: + Doanh thu: công ty có những khó khăn chung mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gặp như giá nguyên vật liệu tăng cao, khủng hoảng kinh tế dẫn đến thị truờng bị đóng băng, lãi suất cao…Ngoài những nguyên nhân đó, có một số nguyên nhân từ phía chính công ty như hoàn thành một số công trình chưa theo như cam kết, uy tín công ty chưa quan tâm đúng mức, thiếu máy móc để thi công công trình, nguồn vốn chưa đáp ứng đủ từ đó dẫn đến khả năng thanh toán, mua hàng gặp khó khăn. + Lãi gộp: chi phí đầu vào tăng cao sau khi công ty đã ký hợp đồng, do thiếu máy móc, nên công ty phải thuê muớn từ bên ngoài và đặc biệt, chi phí sữ dụng vốn công ty cao nên tất cả đã dẫn đến kết quả lãi gộp không như mong muốn. + Thị phần: do công ty chưa chú ý đến quảng cáo nên hình ảnh công ty chưa đuợc cải thiện. Bên cạnh đó, xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh. Tất cả đã dẫn đến thị phần công ty tăng trưởng kém. Theo bộ phận kế toán thì lợi nhuận mang về cho công ty được thống kê theo tỷ lệ như sau: Bảng tỷ lệ lợi nhuận từ các công trình năm 2009 Các công trình thủy lợi 28.2 % Các công trình dân dụng 17.87 % Các công trình mang mục đích thương mại 36.8 % Các sản phẩm khác 17.13 % (Nguồn: Công ty TNHH Tinh Anh) Theo thống kê, ta thấy có sự chênh lệch khá lớn về lợi nhuận giữa các công trình mang lại cho công ty. Lợi nhuận của cac công trình có tính có tính thương mại như nhà kho, nhà xưởng, kho lạnh… mang lại là cao nhất. Điều này là do giá trị mỗi công trình là khá lớn. Thực hiện những công trình này yêu cầu những kỹ thuật thi công khó, tốn nhiều nguyên vật liệu, nhân công. Sau những công tính mang tính thương mại, thì các công trình thủy lợi mang lại lợi nhuận cao thứ hai cho công ty. Do địa hình của khu vực đồng bằng sông Cửu Long khá đặc biệt, sông ngòi dày, kinh rạch chằng chịt. việc đi lại trước đây rất kho khăn, nhất là trong mua mưa. Những cây cầu khỉ là hình ảnh ảnh quen thuộc, gắn liền với hình ảnh miền Tây sông nước. đó là chuyện trước kia. Ngày nay những cây cầu được bắc qua sông làm bằng tre, cây… đã đi vào dĩ vãng. Những cây cầu sắt, bê tông kiên cố đã dần thay đổi những cây cầu khỉ đó. Điều này tạo ra những công tình cho công ty. Những công trình này chủ yếu xây trên những nền đất yếu, dưới sông. Yêu cầu những điều kiện kỹ thuật khắt khe, đảm bảo yêu cầu an toàn cho công trình sau khi sử dụng. Gần đây, công ty quan tâm đến những công trình như khu dân cư vượt lũ, cụm dân cư vượt lũ. Nhưng việc tìm và ký kết những công trình này vẫn còn vấp phải nhiều khó khăn docác thủ tục đấu thầu.Nhưng với những điều kiện, mặt mạnh mà không phải công ty nào cũng có. Chính do đáp ứng những yêu cầu đó, Tinh Anh luôn có những hợp đồng xây dựng thủy lợi. Nhưng do khả năng về vật lực công ty chưa đủ, nên một số công trình công ty không đủ thời gian thi công. Những công trình thi công khác, tuy mang lại lợi nhuận không cao bằng hai ngành này, nhưng do đây là những mặt hàng chủ yếu, truyền thống của công ty. Do đó, theo hướng đi trong tương lai, công ty sẽ tập trung vào các mặt hàng có giá trị cao. Công ty sẽ nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã để từng bước nâng cao doanh thu cho công ty. 2.6 THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY Trong những năm qua, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Khi mới thành lập, công ty chỉ có những công trình ở địa phương và trong tỉnh Kiên Giang. Nhưng hiện nay, thị trường công ty có mặt trong các tỉnh như Sóc Trăng, Cà Mau, và một vài công trình ở các địa phương khac như Hậu Giang, thành phố Cần Thơ. Nhưng thi trường Kiên giang vẫn là thị trường quan trọng của công ty. Ở đây, công ty có những khách hàng truyền thống. Hình ảnh của công ty có những vị trí nhất định. Trong tương lai, công ty sẽ cố gắng thâm nhập sâu hơn những thị trường đó. Bảng và biểu đồ tỷ lệ doanh thu các địa phương Tên địa phương Tỷ lệ phần trăm (%) Kiên Giang 52.1 Hậu Giang 13.2 Sóc Trăng 17.1 Cà Mau 10.87 Địa phương khác 6.73 Nguồn: công ty TNHH Tinh Anh Hình 2.4 BIểu đồ tỷ lệ doanh thu các địa phương Những công trình mà công ty xây dựng ở Kiên Giang bao gầm nhiều lĩnh vực như nhà dân dụng, kho bãi, thủy lợi…Còn những địa phương khác chủ yếu là xây dựng cầu, một số công trình nhà nước… 2.7 CÁC CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY THỜI GIAN QUA Phân tích ma trân SWOT ( điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ) Ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ là công cụ kết hợp quan trọng, có thể giúp cho các nhà quản trị phát triển bố loại chiến lược sau: + Chiến lược SO (điểm mạnh – cơ hội), chiến lược ST ( điểm mạnh – nguy cơ, chiến lược WT ( điểm yếu – nguy cơ) và chiến lược WO ( điểm mạnh – điểm yếu). + Chiến lược SO ( điểm mạnh – cơ hội): là chiến lược sử dụng các điểm mạnh của công ty để tận dụng các cơ hội bên ngoài. + Chiến lược WO: nhằm cải thiện những điêm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài+ Chiến lược ST là sử dụng các điểm mạnh của công ty nhằm làm giảm bớt những ảnh hưởng của các mối đe dọa từ bên ngoài. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các các chức luôn gặp những mối đe dọa từ bên ngoài. + Chiến lược WT là các chiến lược phòng thủ để làm giảm đi các điểm yếu bên trong và tránh khỏi những môi đe dọa từ bên ngoài. Các điểm mạnh của công ty: bước đầu đã có những biến chuyển tốt. Do kế thừa từ cơ sở kỹ nghệ sắt Tinh Anh nên công ty có đội ngũ nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm. Có những khách hàng truyền thống. Đội ngũ ban lãnh đạo tuổi đời còn trẻ nên có những suy nghĩ mới về cách quản lý, nhiều sáng tạo. Nguồn nhân lực có sự bổ sung giữa sự trẻ trung, năng động và sự chín chắn, kinh nghiệp trong công việc. Các mặt yếu của công ty: có các cách hành xử theo kiểu cũ khi công ty còn là cơ sở kỹ nghệ sắt. Các nguồn lực như tài chính, trang thiết bị..còn hạn chế. Chưa quan tâm đến các mục tiêu dài hạn. Tầm nhìn còn hạn chế. Khả năng thanh toán thấp, có thể gây ra rủi ro cao cho công ty. Đội ngũ nhân viên còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, gây khó khăn trong việc tiếp cận với các công nghệ, thiết bị từ nước ngoài. Cơ hội của công ty: thị trường còn rất dồi dào, các công trình như nhà kho, cầu cống…còn rất nhiều trong khu vực. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đang quan tâm đầu tư vào khi vực. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được sự quan tâm từ phía Nhà Nước. Nguy cơ của công ty:Rủi ro từ phía khách hàng, khả năng thanh toan hợp đồng chậm của khách hàng có thể gây khó khăn trong biệc tái đầu tư cũng như khả năng thanh toán của công ty. Đây là mối đe dọa thường xuyên và lớn nhất của công ty. Giá các nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép thường xuyên có những biến động thất thường, gây ảnh hưởng đến việc thi công đúng tiến độ các công trình cũng như lợi nhuận của công ty. Khả năng gia nhập ngành cao. Qua các phân tích đánh giá tình hình công ty, chúng ta có những chiến lược từ SWOT như sau: Bảng phân tích SWOT Opportunities – Cơ hội Thị trường dồi dào Có được các chính sách hỗ trợ từ Nhà Nước Threat – Nguy cơ Rủi ro thanh toán cao Khả năng gia nhập ngành cao Streng – Điểm mạnh Khách hàng ổn định Đối tác chiến lược Nhân lực dồi dào và có trình độ chuyên môn cao Nhiều mối quan hệ SO: - Tìm thêm các thị trường mới. Giữ vững thị trường đã có Tận dụng các chính sách, nguồn lực để mở thêm ngành bán các thiết bị trong ngành ST: - Tìm hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để nâng cao khả năng thanh toán của công ty - Nhanh chóng thống lĩnh thị trường Weaknesses – Điểm yếu Nguồn tài chính hạn chế Nhân lực chưa thực sự chuyên nghiệp WO: - tận dụng các chinh sách hỗ trợ tín dụng của Chính Phủ - Tăng cường bồi dưỡng khả năng chuyên môn, các lĩnh vực khác cho nhân viên WT: - Tìm hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để nâng cao khả năng thanh toán của công ty - Mua bảo hiểm SO: Không ngừng mở rộng thị trường, tìm thêm các thị trường mới. Giữ vững thị trường đã có.Hiện nay, Chính phủ co rất nhiều chính sach hỗ trợ như lãi suất, thuế. Do đó, tận dụng các chính sách, nguồn lực để mở thêm ngành bán các thiết bị trong ngành như máy cắt, hàn, uốn sắt.. ST: Trước khi ký hợp đồng, nên tìm hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng. Đảm bảo thu được tiền sau khi hòan thành công trình, thu tiền thành từng phần trong quá trình thi công. Từ đó nâng cao khả năng thanh toán của công ty.Nhanh chóng thống lĩnh thị trường. Đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh. Từ đó thu hút khách hàng. Giảm bớt đe dọa từ đối thủ cạnh tranh. WO: tận dụng các chinh sách hỗ trợ tín dụng của Chính Phủ để tăng cường nguồn vốn. Nếu có thể, nên kêu gọi thêm các nhà đầu tư góp thêm vốn. Từ đó tăng thêm nguồn tài chính cho công ty. Tăng cường bồi dưỡng khả năng chuyên môn, các lĩnh vực khác cho nhân viên. Từ đó giảm khó khăn khi gặp cac tài liệu bằng tiếng nước ngoài. WT: Tìm hiểu rõ khả năng thanh toán của khách hàng để nâng cao khả năng thanh toán của công ty. + Những trường hợp đặc biệt như giá trị công trình lớn, nên mua bảo hiểm. Đưa rủi ro cho công ty bảo hiểm. Ngay sau khi thành lập, công ty đã không ngừng mua trang thiết bị, cải tiến mẫu mã. Tuyển dụng các nhân viên có năng lực. Dựa vào những kết quả trên. Ta có thể xác định những chiến lược mà công ty đã và đang theo đuổi: Những chiến lược tăng trưởng tập trung Công ty đã nỗ lực khai thác những cơ hội sẵn có như những sản phẩm hiện có, thị trường hiện thời. Chiến lược phát triển sản phẩm: Lưới thay đổi chiến lược phát triển sản phẩm Sản phẩm Thị trường Ngành sản xuất Trình độ sản xuất Quy trình công nghệ Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Hiện tại Với những sản phẩm mà đã có từ khi công ty còn là cơ sở kỹ nghệ sắt như lan can, cửa cuốn…công ty ngày càng có nhiều mẫu mã. Có thêm nhiều lựa chọn cho khách hàng. Những công trình như nhà xưởng, kho, thủy lợi. Công ty có những kiến trúc mới, tạo sự đa dạng trong sự lựa chọn. Phát triển thị trường: Lưới thay đổi chiến lược cho việc phát triển thị trường Sản phẩm Thị trường Ngành sản xuất Trình độ sản xuất Quy trình công nghệ Hiện tại Mới Hiện tại Hiện tại Hiện tại Không hài lòng với thị trường hiện tại, công ty đã có những hành động để tìm hiểu các thị trường mới, tăng doanh thu cho công ty. Những thị trường của công ty ơ các tỉnh như Sóc Trăng, Cà Mau.. đã chứng minh cho điều đó. Những chiến lược tăng trưởng đa dạng Trong điều kiện hiện nay, chất lượng san phẩm sẽ tăng lên nhờ sự thay đổi về công nghệ mới, yêu cầu những công nghệ mới. Công ty Tinh Anh cũng nhận ra những xu hướng đó, ban giám đốc có những quyết định đầu tư thêm nhiều máy móc, trang thiết bị mới. Sự đa dạng hóa theo hàng ngang: Lưới thay đổi chiến lược đa dạng hóa hàng ngang Sản phẩm Thị trường Ngành sản xuất Trình độ sản xuất Quy trình công nghệ Mới Hiện tại Hiện tại hoặc mới Hiện tại Mới Doanh số bán hàng gần đây của công ty lên chủ yếu do các sản phẩm mới mang lại. Một số công trình trong xây dựng thủy lợi chỉ có từ năm 2009. Mà để thực hiện các điều đó,các phương tiện máy móc, kỹ thuật mới là điều không thể thiếu. CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TINH ANH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 3.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG Môi trường là toàn bộ những yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường thường bao gồm môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát, môi trường chung), và môi trường vi mô ( môi trường cạnh tranh, riêng biệt của ngành xây dựng) 3.1.1 Môi trường vĩ mô a) Các yếu tố pháp luật, chính trị, chính sách: Việt Nam, một hình ảnh mà trước đây khi nhắc tới người ta nói về vùng đất với những hình ảnh đau thương, nghèo nàn, bị chiến tranh tàn phá. Sau 35 năm hòa bình được lập lại Việt Nam thực sự thay da đổi thịt. Đất nước ngày càng phát triển. Với một nền chính trị ổn định, hòa bình. Việt Nam được đánh giá là một trog nhũng nươc yên bình nhất trên thế giới. Việt Nam ngày càng có tiếng nói trong khu vực và thế giới. . Đặc biệt khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mai thế giới WTO và là thành viên không thường trực của Hội Đồng Bảo An Liên Hiếp Quốc, đã nâng cao uy tín của mình trước toàn thế giới, tạo sự yên tâm lớn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư quốc tế. Hiện nay, Chính phủ có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo các nguồn tin mới cập nhật thì Chính Phủ vừa có những chính sách sau: 1. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất. 4. Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 5. Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6. Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong số các biện pháp được đưa ra, đáng chú ý là việc tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với việc tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất cho đối tượng doanh nghiệp này. (Nguồn:VnExpess) Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hoặc dành quỹ đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và vườn ươm doanh nghiệp. Chính phủ chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện các biện pháp điều chỉnh chính sách tiền tệ để kiểm soát hoạt động tín dụng theo hướng tập trung phục vụ các nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. b) Các yếu tố văn hóa xã hội: sự phát triển của đất nước ngày nay, không thể không có sự đóng góp của đồng bằng sông Cửu Long. Tình hình kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó nhu cầu kinh doanh, đi lại ngày càng yêu cầu cao hơn. Do vậy, các công trình phục vụ cho nhu cầu đó của công ty như chợ, kho, cầu, cống…ngày càng tăng. c) Các yếu tố kinh tế: Với những chính sách kinh tế, những hành động kịp thời và phần lớn là hợp lý. Chính phủ đã đưa con tàu kinh tế kề đích một cách an toàn và hiệu quả. Cụ thể, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao và ổn định qua các năm cụ thể như năm 2006 GDP của Việt Nam đạt 8,17%, năm 2007 đạt 8,5%. Nhưng năm 2008 GDP Việt Nam chỉ đạt 6,23%, thấp hơn so với năm 2007 vì Việt Nam phải chịu ảnh hưởng của đợt khủng hoảng kinh tế thế giới Tổng kết tình hình kinh tế trong năm 2009, Chính phủ đã trình ra Quốc hội những thành tích đáng trân trọng: tăng trưởng GDP 5,2%, trên mức trung bình khu vực. Lạm phát được duy trì ở mức dưới hai con số. Để hiểu được những nỗ lực mà Chính Phủ đã cố gắng, chúng ta phải biết là trong năm qua. Một số nước như Mỹ, Pháp, Đức, Anh đã có kết quả là tăng trưởng âm. Vậy mà Việt Nam vẫn tăng trưởng khá, đây là một kết quả đáng để chúng ta tự hào Tuy nhiên, trong thời gian qua với tình hình lạm phát cao. Từ đó dẫn đến việc huy động tiền trong nền kinh tế gặp khó khăn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì ngành sản xuất phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là ngành xây dựng, ngành mà chủ yếu hoạt động bằng vốn vay, xoay vòng vốn. d) Các yêu tố khác: Với đặc điểm khu vực, có 2 mùa mưa nắng riêng biệt. Hàng năm có các cơn bão đổ và gây thiệt hại cho các công trình xây dựng. Đặc biệt, hàng năm có hơn 3 tháng bị lụt. Điều này cũng gây ra những tổn thất to lớn cho ngành xây dựng. Với tình hình công nghệ trên thế giới ngày càng phát triển . Các công nghệ này đem lại hiệu quả thi công cao, tuy nhiên chi phí đầu tư rất lớn. Ngành công nghệ vật liệu cũng phát triển mạnh mẽ với các loại vật tư, sản phẩm mới được ra đời có tính năng ưu việt hơn, chất lượng hơn và thẩm mỹ hơn. 3.1.2 Môi trường vi mô a) Đối thủ trực tiếp: Do điều kiện của ngành, với suất sinh lợi cao. Thị trường dồi dào. Nên công ty có các đối thủ rất mạnh, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trên thị trường. Ta có thể liệt kê các đối thủ như sau: Bảng thống kê tên các đối thủ STT Tên công ty 1 2 3 4 5 Công ty cơ khí An Giang Công ty TNHH Hương Giang DNTN Ba Hưng Công Ty xây dựng Quốc Hùng Công ty Kim Ngọc Trong tương lai, sẽ có nhiều đối thủ xuất hiện. Làm giảm thị phần của công ty. Nhưng với những hướng chính xác, kinh nghiệm của mình. Công ty sẽ có những bước tiến ngày càng chắc hơn trong tương lai. b) Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời và là một nhân tố quan trọng trong môi trường cạnh tranh. Sự trung thành của khách hàng là một lợi thế lớn cho công ty, sự trung thành này được tạo dựng bởi sự thỏa mãn các nhu cầu và đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển làm cho nhận thức, nhu cầu của con người ở mức cao hơn tức là với mức giá thấp cạnh tranh khách hàng vẫn muốn có được các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn. Khách hàng luôn muốn “được càng nhiều càng tốt, nhưng tiền bỏ ra càng ít càng tốt”. c) Nhà cung cấp: sức ép từ phía nhà cung cấp là cực lớn. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty như sắt, thép, xi măng… Do mỗi công trình có giá trị tương đối lớn, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chủ yếu dựa vào vốn vay nên có tỷ trọng vốn vay lớn. Do những hạn chế của hệ thống ngân hàng về vốn vay ngắn hạn, nên khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp càng khó nhăn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vật liệu khác nhau. Tuy nhiên các sản phẩm có thể đáp ứng được chất lượng, làm thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng cũng như nhà thầu thì không nhiều, các thương hiệu có thể kể ra là: thép Pomina, thép Nhà Bè, thép Miền Nam, xi măng Hà Tiên, Hocim, Tây Đô...Do tình hình cung cấp như vậy, nên tình hình cung cấp nguyên vật liệu có lúc có những tiêu cực. d) Đối thủ tiềm ẩn: Khi Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO cũng là yếu tố ảnh hưởng lâu dài tới hoạt động kinh doanh của công ty. Việc thông thoáng hơn trong các chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài khi hội nhập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường bất động sản Việt Nam và trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong tương lai với các doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó, các công ty trong nước, cùng ngành cũng ngày càng xuất hiện nhiều hơn. 3.2 NHỮNG ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TINH ANH 3.2.1 Những lý do để công ty phải hoàn thiện chiến lược, chính sách của mình. Công ty phải hoàn thiện chiến lược cính sách kinh doanh của mình vì các lý do sau: Đưa ra và thực hiện tốt những chiến lược kinh doanh, Công ty mới phát triển được việc kinh doanh một cách tốt nhất. Khai thác mọi nguồn lực của công ty để phát triển. Từ đó, hiệu quả kinh doanh sẽ tăng lên, hình ảnh, vị thế cạnh tranh của công ty sẽ nâng cao hơn trên thị trường. Khi hòan thiện được các chính sách, lượng khách hàng sẽ nhiều hơn. Từ đó việc thu hồi vốn sẽ nhanh, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Từ đó công ty có thể trang bị cho mình những phương tiện, thiết bị hiện đại để mở rộng việc kinh doanh của mình. Xây dựng một chính sách giá hợp lý. Nhưng giá của sản phẩm được xây dựng trên những chi phí đầu vào. Do đó, để cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường ta chỉ có thể tăng chất lượng phục vụ. Vì những lý do trên, việc hoàn thiện chính sách, chiến lược là việc thiết yếu. Để cải thiện đời sống cho nhân viên, thì cần tăng thu nhập cho họ. Mà muốn vậy, công ty cần phải tăng doanh thu. 3.2.2 Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của doanh nghiệp Sứ mạng: sứ mạng của công ty là “ công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, thi công các công trình tiền chế”. Tầm nhìn: đưa công ty trở thành đơn vị dẫn đầu ngành trong khu vực. Mục tiêu: - Tiếp tục mở rộng thị trường, tăng thị phần. Năm 2015 có đuợc 50 % thị phần. - Giai đoạn 2010 -2015 mở thêm được 1 chi nhánh nữa. - Năm 2015 phấn đấu tổng vốn công ty lên 11 000 000 000 đồng. - Phát triển thêm cách dịch vụ mới như nhập khẩu máy móc, mua bán trang thiết bị trong ngành. - Phát triển thị phần, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Thu thập thông tin và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng. Chăm sóc tốt các khách hàng hiện tại để giữ vững mối quan hệ với khách hàng. - Chú trọng đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm cung cấp cho khách hàng, thường xuyên thay đổi và cập nhật các thông tin mới từ thị trường và các kiểu mẫu mới để làm tài liệu tham khảo cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với sở thích, tâm lý, nhu cầu, độ tuổi… - Gia tăng vốn, nguồn tài chính bằng cách mở rộng hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực khác để vừa nhằm mục đích hỗ trợ cho ngành chủ lực, vừa tăng vốn cho công ty…Những lĩnh vực mà công ty có thể hướng đến phát triển là dạy nghề cho thanh niên trong địa phương. - Phát triển công ty thành một công ty có uy tín trong ngành. - Không ngừng bồi dưỡng năng lực, tay nghề cho nhân viên. - Tăng cường chất lượng nhân viên lõi. - Thường xuyên tu sửa, cải tiến các thiết bị sẵn có đồng thời mua sắm, bổ sung các thiết bị mới nhằm tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí đi đôi với việc sử dụng lao động có trình độ chuyên môn để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng. - Mở rộng thị trường ra các tỉnh khác. Tầm nhìn ra các nước lân cận như Campuchia. - Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. - Nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty. 3.2.3 Các chiến lược công ty a)Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của công ty là các công trình trọng điểm,phù hợp vói nhân lực, tài lực của công ty. Nhất là các công trình phục vụ cho các mục tiêu phát triển của địa phương như chương trình xóa cầu tạm bợ, phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình dân cư vượt lũ, các công trình dân sinh… b) Chiến lược tổng quan Do công ty mới được thành lập, nên mục tiêu hiện tại là tăng doanh thu, phát triển thị trường. Do đó công ty cần áp dụng các chiến lươc thâm nhập thị trường, các điểm nên chú ý là: Đẩy mạnh tất cả phương diện, từ nhân lực đến vật lực. Nên chú ý mạnh về khâu quảng cáo. Tập trung vào những công trình mang lại giá trị công trình ớn như xây nhà kho, các công trình thủy lợi. Phát triển thêm các ngành nghề mới như bán vật liệu xây dựng, các thiết bị ngành xây dựng. Phát triển văn hóa doanh nghiệp Về mặt nhân sự, nên có những thay đổi mạnh mẽ hơn. Giảm những người thiếu chuyên nghiệp, yếu chuyên môn. Tăng cường chất lượng nhân lực lõi. Tổ chức hệ thống thông tin với các thông tin đầy đủ về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, hệ thống nhân lục… c) Những chiến lược công ty nên lựa chọn - Công ty nên phát triển hơn nữa chiến lược phát triển sản phẩm: xây dựng ác nhu cầu khác như nhà vượt lũ, khu dân cư những sản phẩm này có thể đưa tới sự phát triển nội bộ, ta có thể thiết kế những sản phẩm mới hoặc mua nhượng quyền những sản phẩm mơi, độc đáo của các công ty khác. Trước khi phát triển mạnh chiến lược này, công ty cần xem xét một cách đặc biệt kỹ các yếu tố có liên quan. Vì có thể, khi phát triển chiên lược này sẽ cần tăng cường nhu cầu vốn, thiết bị. Từ đó có thể dẫn tới tăng nợ, giảm khả năng thanh toán của công ty. - Chiến lược thâm thập thị trường: công ty nên thâm nhập vào một số thị trường mới như Campuchia. Hoàn thành các thủ tục pháp ly cần thiết, chú trọng quan tâm đến yếu tố văn hóa, ngôn ngữ,phong tục địa phương…Đây là thị trường có những đặc điểm gần giống như Việt Nam. Thành lập một tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường và khách hàng. Từ đó, có những biện pháp kinh doanh hiệu quả hơn. - Tập trung phát triển thị trường: những thị phần mà công ty đã có được trong khu vực, công ty nên phát triển mạnh hơn nữa. Công ty có thể có những chính sách về giá như thi công với giá thấp, hoàn thành công trình với thời gian nhanh nhất có thể. Có các chương trình hậu mãi đi kèm như duy tu, bảo dưỡng công trình một cách thường xuyên, miễn phí các dịch vụ bảo dưỡng. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhưng thị trường đó, thông qua việc đặt chi nhánh, công ty có thể nắm rõ hơn những yêu cầu, nhu cầu, đặc điểm của thị trường đó. Tham gia vào các chương trình xã hội của địa phương. Đối với thị trường nước ngoài, sau khi đã thâm nhập thành công. Công ty nên phát triển sâu vào những thị trường nội địa đó. - Chiến lược tập trung hội nhập phát triển đồng tâm: công ty cần đẩy mạnh, tập trung vào chiến lược này. Đây là chiến lược ít rủi ro nhất trong các chiến lược trên. Trên thực tế, trước yêu cầu thị trường các nguồn nguyên vật liệu nhiều khi không cung cấp đủ cho công ty. Điều này dẫn tới một hậu quả là công trình thi công không đúng tiến độ, giảm uy tín của công ty. Giá thành sản xuất cao hơn dự kiến. Do đó, khi chúng ta phát triển ngành này, trước hết chúng ta sẽ đảm bảo được nhu cầu uyên vật liệu trong công ty. Chủ động được các yêu cầu về giá. Bên cạnh đó, chúng ta nên bán những trang thiết bị trong ngành như máy cắt, máy hàn, máy chuyên dụng…khi mà thị trường ngày càng được chú ý thì sẽ có nhiều đối thủ gia nhập ngành. Khi đó, những yêu cầu về mua sắm trang thiết bị sẽ tăng cao. Làm việc này chúng ta có thể mang lại doanh thu lớn cho công ty, tạo uy tín cho công ty trong ngành. Song song với hai vấn đề vừa nêu ở trên, chúng ta có thể nhận các học viên vào học nghề. Điều này có lợi cho chúng ta về cắt giảm những nhân viên là lao động phổ thông, giảm chi phí nhân công cho công ty. Và những học viên này, chúng ta có thể đào tạo mộ cách có chất lượng, đảm bảo nguồn nhân lực cho công ty. 3.2.4 Các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện chiến lược. Để đạt được những mục tiêu công ty đã đề ra, trước mắt công ty cần có những giải pháp cần thực hiện ngay như sau: + Để tăng doanh thu: công ty cần huy động thêm một nguồn vốn khoảng 2.5 tỷ đồng. Tận dụng mọi cơ hội sau khi Việt Nam thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Tập trung vào phân khúc xây dựng cơ bản, các công trình xây dựng như khu dân cư vượt lũ, công trình thủy lợi. Chi thêm cho công việc quảng cáo, marketing nhằm xác định rõ nhu cầu của khách hàng cũng như hiểu rõ hơn đối thủ cạnnh tranh. Tăng cường hoạt động bán hàng, chi thêm chiết khấu, hoa hồng. + Tăng lãi gộp: công ty cần cắt giảm những chi phí không cần thiết, sử dụng tiết kiệm các vật liệu mua ngoài như điện, xăng… Hạn chế chi phí đi thuê ngoài. Cắt giảm bớt những lao động phổ thông. Đầu tư mua thêm trang thiết bị máy móc, trang thiết bị. Đầu tư thêm ngành hàng buôn bán các nguyên vật liệu xây dựng, việc làm này sẽ cắt giảm đuợc rủi ro do giá nguyên vật liệu tăng cao. Tăng doanh thu cho công ty khi bán các nguyên vật liệu cho khách hàng. + Để tăng thị phần: cho công ty, công ty nên tăng cường hơn nữa công tác bán hàng, các hoạt động hỗ trợ. Tập trung khai thác, nghiên cứu sâu những thị trường truyền thống như Kiên Giang, tăng cường khai thác những thị trường tiềm năng như Sóc Trăng, Cà Mau…. Bảng kê nguồn vốn có thể huy động để thực hiện mục tiêu: Tên nguồn vốn Số vốn Tỷ lệ Vay ngân hàng 1.2 tỷ đồng 48 % Từ cổ đông 500 triệu đồng 20 % Lãi để lại 800 triệu đồng 32 % Các hạng mục đầu tư để thực hiện mục tiêu: Tên hạng mục Số tiền đầu tư Tỷ lệ Máy móc, nhà xưởng 700 triệu đồng 28 % Chi cho marketing, quảng cáo 150 triệu đồng 6 % Mở của hàng bán vật liệu xây dựng 1.2 tỷ đồng 48 % Bổ sung vốn lưu động 450 triệu đồng 18 % Ngoài những công việc trên, công ty cần làm những việc sau để việc thực hiện mục tiêu khả quan hơn: ¯ Marketing. - Tài trợ các quỹ khuyến học, tăng cường các hoạt động như giúp trẻ tới trường…điều này sẽ tạo được hình ảnh tốt cho công ty. Nâng cao chất lượng sản phẩm do công ty cung ứng, qua đó nâng cao uy tín và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, tạo được vị thế cạnh tranh trên thị trường. ¯ Nguyên vật liệu và mua hàng. Như đã nói ở phần trên, đầu tư phát triển bộ phận mua bán vật tư, vừa kinh doanh vừa phục vụ nội bộ công ty, tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên khi lập ra chúc năng này, chúng ta nên chú ý các vấn đề sau: Lập kế hoạch rõ ràng, chi tiết. Chú ý khâu đặt hàng. Chọn các nhà cung ứng hiệu quả, đáng tin cậy. ¯ª Kỹ thuật công nghệ. Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các kỹ thuật thi công tiên tiến nhằm làm giảm chi phí, thời gian thi công mà vẫn đảm bảo kỹ thuật, chất lượng và tiến độ công trình. Công ty thực hiện đầu tư trang thiết bị, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm toàn diện hóa việc đảm bảo chất lượng trong tất cả các hoạt động của công ty vào năm 2015. ¯ Sản phẩm. - Sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng do đó việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của công ty tập trung vào các điểm sau: - Công ty nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến nhất nhằm giảm thời gian thi công, giảm chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Cùng với sự phát triển của cả nước, nhu cầu xây các công trình công nghiệp sẽ tăng trong thời gian tới, công ty đã và đang chuẩn bị tham gia thi công vào lĩnh vực này. ¯ Tài chính. - Nhanh chóng đổi công ty thành công ty cổ phần. Từ đó có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả hơn. - Tranh thủ vốn do ngân sách, nguồn vốn vay kích cầu có hỗ trợ lãi suất của địa phương, tranh thủ sự tài trợ của quỹ, các chính sách hỗ trợ cho doanh nhiệp vừa và nhỏ. - Giải quyết nhanh các khoản nợ ngắn hạn, cơ cấu lại nguồn vốn vay theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay trung hạn với lãi suất thấp. - Theo dõi đánh giá hiệu quả tài chính của từng dự án, trên cơ sở đó xây dựng tiến độ sử dụng vốn của từng dự án và của toàn thể các dòng tiền vào ra để có biện pháp cân đối tài chính cho phù hợp. ¯ Nguồn nhân lực. - Nhân tố con người chiếm phần quan trọng trong việc quyết định sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Do đó chiến lược nguồn nhân lực của công ty sẽ tập trung vào: - Tách rời hẳn bộ phòng nhân sự ra khỏi phòng kinh doanh. Tuy hiện nay, phòng nân sự có hoạt động như môt bộ phận riêng biệt. Nhưng công ty cần có những hành động,văn bản quy định rõ ràng. Từ đó, sẽ có những chuyển biến rõ ràng, minh bạch rõ ràng, tích cực. Đây là vấn đề cần làm ngay. - Tăng cường nâng cao chất lượng cho cán bộ quản lý, từ đó sẽ có một độ ngũ chuyên nghiệp giàu kinh nghiệp hơn. Những cán bộ này sẽ là những nhân vật chủ chốt trong công ty. Bên cạnh đó, cần tìm kiếm nguồn nhân viên mới, để thay vào những vị trí không đảm đương được hiệu quả công việc hoặc nhu cầu thuyên chuyển sau khi công ty mở thêm các chi nhánh. - Tuyển mộ và tổ chức đào tạo, bổ sung nhân viên trong các lĩnh vực quản lý dự án, pháp luật để đảm bảo tính an toàn, đúng luật của công ty… - Đào tạo nguồn công nhân có tay nghề cao để thi công các công trình trọng điểm đạt tiến độ và chất lượng. Người xưa có câu, “ hòa khí sinh tài”. Tranh xung đột, mâu thuẫn trong công ty. Các phòng ban trong công ty cùng phối hợp để tạo sự liên kết, phát huy các thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của nhau, cùng nhau quảng bá thương hiệu của công ty. Tiếp tục quản lý và cải tiến tiền lương theo hướng gắn chặt kết quả lao động sáng tạo với thu nhập công ty và thu nhập cá nhân. Đảm bảo tiền lương cho nhân viên để ổn định cuộc sống và chăm lo gia đình. Có chính sách khen thưởng kịp thời, thích đáng, tương xứng với sự đóng góp của người lao động. Đồng thời tăng cường kỷ luật lao động, nâng cao kỹ năng và tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Xây dựng sự phối hợp tốt trong tác nghiệp giữa các bộ phận, thúc đẩy sáng tạo, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. CÁC KIẾN NGHỊ Sau khi xem xét tòan bộ các yếu tố, thực trạng cũng như các vấn đề khác, em xin có những kiến nghị như sau: Ngắn hạn: Nên tách rời ngay bộ phận nhân sự ra khỏi phòng kinh doanh. Lượng nhân viên hiện nay là 89, đây là một lượn không nhỏ. Tuy hoạt động của bộ phận này hiện nay không chồng chéo lên các hoạtt động bộ phận khác, nhưng trong tương lai. Công ty sẽ phát triển với quy mô lớn hơn. Do vậy, lượng nhân viên sẽ tăng cao. Cần phát triển riêng biệt bộ phận này. Có những văn bản, chính sách cụ thể các quy định về nhân sự. Xem xét lại cơ cấu vốn trước khi thành lập các chi nhánh. Hiện nay, tình hình tài chính phức tạp nếu chúng ta có một cơ cấu vốn hoàn thiện, mạnh mẽ, minh bạch thì chúng ta sẽ có cơ hội thành công lớn hơn các đối thủ khác. Thay đổi tác phong, cần chuyên nghiệp hóa hơn nữa các nhân viên. Mua bảo hiểm thanh toán, đảm bảo ít rủi ro cho công ty. Chăm sóc hơn nữa chất lượng đời sống của nhân viên. Về lâu dài: Có một kế hoạch cụ thể, rõ ràng khi mở ra chức năng buôn bán vật liệu xây dựng, các thiết bị trong ngành. Cần có đội ngũ chuyên nghiệp khi bán hàng. Đây là vấn đề sống còn của dự án này. Nếu làm tốt, chúng ta sẽ quay vòng vốn nhanh hơn nữa cho công ty. Đem lại lợi nhuận về cho công ty. Hoặc ngược lại, sẽ làm cho tình hình tài chính công ty vô cùng ảm đảm. Có thể mất khả năng thanh toán. Quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trường, khi thi công sản xuất cần có những biện pháp đảm bảo các phế liệu, tiếng ồn không gây ảnh hưởng cho môi trường xung quanh. Tăng cường nhanh chóng nguồn vốn cho công ty, khi mở lĩnh vực buôn bán nguyên vật liệu, thiết bị trong ngành sẽ cần có nhu cầu vốn cao. Do đó, cần huy động vốn một cách hiệu quả. Dạy nghề cho thanh niên tại địa phương cần chú ý các biện pháp an toàn khi thực hành. Chú ý chất lượng của bộ phận này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác ch__ng.doc
  • docBia.doc
  • docK_T LU_N.doc
  • docL_i C_m _n.doc
  • docL_I N_I __U.doc
  • docM_C L_C.doc
  • docNH_N XÉT C_A GI_O VI_N H__NG D_N.doc
  • docPH_ L_C.doc
  • docTài li_u tham kh_o.doc