Đồ án Chương trình quản lý tài sản của trường cao đẳng công nghệ thông tin Đà Nẵng

Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 9 I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CIT) 9 I.1. Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý cơ sở vật chất 9 I.2. Các quy định của công tác quản lý cơ sở vật chất 9 I.2.1. Quy định chung của quản lý thiết bị 9 I.2.2.Quy đinh chi tiết của quản lý thiết bị 10 II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG CIT 10 II.1.Giới thiệu trường CIT 10 II.2. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý thiết bị học tập và giảng dạy 10 III. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA MỘT BÀI TOÁN QUẢN LÝ 11 III.1. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thiết bị 11 III.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống 11 III.1.2.Tin học đối với công việc quản lý 11 III.2. Những vấn đề cần giải quyết đối với một bài toán quản lý 11 III.3. Các giai đoạn phân tích và thiết kế 11 Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 13 I.Hiện trạng hệ thống 13 II. Khảo sát 14 II.1 Mô tả về môi trường hoạt động 14 II.2 Khảo sát các nghiệp vụ 14 II.3.Sự phân cấp ở Trường 14 II.4. Đối với việc nhập thiết bị 15 II.5.Đối với việc bàn giao thiết bị 16 II.6.Đối với việc theo dõi thiết bị 17 II.7. Đối với việc thu hồi thiết bị 17 II.8. Đối với việc thanh lý thiết bị 18 II.9. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 19 II.10.SƠ ĐỒ MỨC NGỮ CẢNH 21 II.11.SƠ ĐỒ MỨC ĐỈNH 22 II.12.SƠ ĐỒ MỨC DƯỚI ĐỈNH 23 III.Các vấn đề yêu cầu 23 III.1.Nhập thiết bị 23 III.2.Giao cho Bộ môn 24 III.3. Chuyển trả Thiết bị 24 III.4.Xuất thiết bị 25 III.5. Hồ sơ thiết bị 25 III.6.Chuyển giao quản lý 26 IV.Danh sách các bảng dữ liệu 26 IV.1 Thiết kế CSDL và lược đồ quan hệ 26 IV.2.Mô hình thực thể liên kết 30 CHƯƠNG III. CÔNG CỤ LẬP TRÌNH VÀ TỔ CHỨC 31 CHƯƠNG TRÌNH 31 I.CÔNG CỤ LẬP TRÌNH 31 I.1. Giới thiệu tổng quan về Visual C Sharp 31 I.1.1 Cơ bản về .NET Framework 31 I.1.2. Các thành phần của .NET Framework 31 I.1.3. Các tính năng cơ bản của ngôn ngữ lập trình C# 32 I.1.4. Các ứng dụng của C# 32 I.1.5. Các lợi ích của C# 32 I.1.6. Môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET 2005 32 I.1.7. Các phiên bản của VS 2008 33 II. Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2005 33 II.1.SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ 33 II.2.Vai trò của SQL 34 III.Thiết kế Form 35 III.1. Form giao diện chính của chương trình 35 III.2. Form Nhập mới thiết bị 36 III.3. Form Tìm kiếm thiết bị 37 III.4.Form Cho mượn thiết bị 38 III.5. Form Thống kê theo phòng đặt 39 III.6. Form Thống kê theo Bộ Môn 40 III.7.Form Thiết bị trong trường 41 IV.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ 42 IV.1. Giao diện chính của chương trình 42 IV.2. Sử dụng từng chức năng và kết quả của chương trình 43 IV.2.1. Chức năng cập nhật thông tin thiết bị 43 IV.2.2.Chức năng tìm kiếm thiết bị 43 IV.2.3. Chức năng cho mượn thiết bị 44 IV.2.4. Chức năng thống kê 45 VI.2.5. Chức năng hiển thị danh mục thiết bị 47 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 49 Nội dung đạt được: 49 Hạn chế 49 Kinh nghiệm thu được 49 Hướng phát triển 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

doc48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4560 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Chương trình quản lý tài sản của trường cao đẳng công nghệ thông tin Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay, công nghệ thông tin đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận với mọi mặt đời sống xã hội. Sự ưu việt của chiếc máy tính đã giúp con người khắc phục những hạn chế, tăng năng suất và hiệu quả công việc. Nó đã trở thành cánh tay đắt lực không thể thiếu của con người. Tính năng vượt trội đã giúp chiếc máy tính dần dần thay thế cách làm thủ công mà hướng tới cách làm theo hướng chuyên môn và công nghệ hơn. Mọi hoạt động kinh tế xã hội đều cần đến sự trợ giúp của công nghệ thông tin và quản lý khách sạn lại cần cần thiết hơn Hiện nay, Công nghệ thông tin(CNTT) thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ, trong đó có công nghệ dạy và học. CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học  theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện  và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức  dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều.Vì vậy cần thiết một chương trình để quản lý các thiết bị CNTT. Quản lý tài sản là một nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay, công việc quản lý tài sản đòi hỏi cần phải có sự chính xác, nhanh chóng và tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như người quản lý. Việt Nam đang phát triển nên việc quản lý tài sản là nhu cầu thiết yếu và cần thiết cho tất cả mọi người.Để khách hàng có được sự hài lòng thì phần mềm quản lý tài sản của chúng tôi sẽ giúp cho công việc quản lý của bạn tốt hơn, giải quyết và khắc phục tối đa những hạn chế mà nếu thao tác bằng tay chúng ta thường mắc phải. . Phần mềm sẽ quản lý cơ sở vật chất, thống kê tài sản, báo cáo chi tiết tài sản một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Chương trình quản lý tài sản của trường Cao Đẳng CNTT (CIT) được sử dụng để quản lý các trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện có tại trường. Chương trình cho phép nhập và hiển thị thông tin các thiết bị của trường, nhằm quản lý thiết bị một cách dễ dàng và khoa học. Tuy nhiên, do thời gian, kinh nghiệm, kiến thức của bản thân còn có hạn nên chương trình còn nhiều hạn chế, thiếu xót rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. Đà Nẵng, Ngày….tháng…..năm 2011 Sinh viên Hoàng Cảnh Tài Nguyễn Thị Bang LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ cũng như các thầy cô giảng dạy trong trường CĐ Công Nghệ Thông Tin đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong những năm học vừa qua. Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Minh Hỷ -Ths Trương Ngọc Châu khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Và để có được kết quả như ngày hôm nay, chúng tôi rất biết ơn gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành cám ơn các bạn trong khoa Công nghệ đặc biệt là các bạn lớp 08N đã ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu có được cho nhóm chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Một lần nữa xin chân thành cám ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ - Ths Trương Ngọc Châu Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên, Hoàng Cảnh Tài Nguyễn Thị Bang NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Đà Nẵng ngày … tháng … năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ Ths. Trương Ngọc Châu MỤC LỤC Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CIT) I.1. Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý cơ sở vật chất Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy và học tập là nhiệm vụ trực tiếp của nhân viên của phòng Hành chính – Tổng hợp trường CIT. Tất cả nhân viên trong trường thông qua nhân viên này để mượn trả thiết bị giảng dạy. Nhân viên khi tham gia mượn trả thiết bị tại trường phải tôn trọng các quy định nội quy do trường đề ra, mọi hành vi vi phạm với quy định, nội quy bị xem là vi phạm quy chế của trường CIT. Nhân viên quản lý góp phần ổn định trường về an ninh, trật tự, sử dụng và bảo quản tài sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên nghiên cứu và học tập. I.2. Các quy định của công tác quản lý cơ sở vật chất I.2.1. Quy định chung của quản lý thiết bị a) Bổ sung và bảo quản Thiết bị nhập vào sẽ được chuyển đến kho quản lý của trường. Tại đây những thiết bị sẽ được xem xét kỹ lưỡng về chủng loại, tình trạng, số lượng, đơn giá, nhà sản xuất. Mỗi thiết bị sẽ được gắn với một mã thiết bị để tiện cho việc tìm kiếm. Qua mã thiết bị này, nhân viên quản lý có thể biết được thiết bị này đang nằm ở vị trí nào trong kho, số lượng còn bao nhiêu và để dễ bảo quản thiết bị. Sau khi thiết bị được cung cấp mã số, nó sẽ được cấp theo một mục cụ thể về tên thiết bị, người nhận, ngày nhận, số lượng, chủng loại và nhiều thông tin khác. b) Phục vụ Khi giảng viên, sinh viên có nhu cầu sử dụng thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu thì thông qua người quản lý để có thể biết được thông tin về thiết bị mà mình cần. I.2.2.Quy đinh chi tiết của quản lý thiết bị Khi giảng viên hoặc sinh viên có nhu cầu mượn thiết bị thì sẽ được nhân viên quản lý cấp cho một mã cho mượn. Thiết bị được giao cho người mượn tại kho của trường. Sau khi mượn được thiết bị, người mượn phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc của quản lý là không được làm hỏng hóc thiết bị. Nếu có hỏng hóc gây ra phải báo cho nhân viên quản lý trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử lý và khắc phục. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG CIT II.1.Giới thiệu trường CIT Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng là trường Cao đẳng công lập chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết định số 5553/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, và đã tuyển sinh khóa đầu tiên vào tháng 10/2006. Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin là một trường thành viên của Đại học Đà Nẵng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao góp phần tích cực vào sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thông tin tiên tiến, đặc biệt là hướng vào các ứng dụng nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II.2. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý thiết bị học tập và giảng dạy Hệ thống quản lý thiết bị học tập và giảng dạy có nhiệm vụ quản lý thiết bị hiện có trong trường một cách thông minh, khoa học nhất. Hệ thống quản lý thiết bị phải nắm giữ cụ thể số lượng thiết bị hiện có trong trường, phân loại theo chủng loại thiết bị để tiện cho việc tìm kiếm thiết bị. Ngoài ra, hệ thống phải biết tình trạng hiện tại của thiết bị, phải cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung dữ liệu mới hoặc thanh lý thiết bị khi không còn giá trị. Cùng với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải phân loại thiết bị hiện có trong trường để đảm bảo cho giảng viên và sinh viên có những thông tin cần thiết. III. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA MỘT BÀI TOÁN QUẢN LÝ III.1. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thiết bị III.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống Khái niệm về thông tin được giải thích nhiều trong từ điển, đó là những gì đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới về 1 vấn đề nào đó. Lý thuyết thông tin giúp cho chúng ta có thêm nhận thức về thông tin, hướng nghiên cứu chủ yếu của lý thuyết thông tin là chú trọng và đọ tin cậy của thông báo. Vì thế thông tin rất cần cho nhiều công việc, đặc biệt là công việc quản lý. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nắm bắt xử lý thông tin là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, “Thông tin là một đối tượng đã được chỉnh dạng, nó được tạo ra bởi con người đang làm một đại diện cho một kiểu dữ liệu mà con người có thể nhận thức và xác định trong thực tế ”. Thông tin có vai trò quan trọng đối với người lãnh đạo trong một tổ chức hoạt động để hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thông tin là yếu tố quan trọng chỉ đứng sau yếu tố con người trong công việc lãnh đạo và quản lý. III.1.2.Tin học đối với công việc quản lý Khi xã hội càng hiện đại, con người luôn phải tiếp cận một lượng lớn nguồn thông tin. Có những nguồn thông tin khi nhận được thì người quản lý có thể ra quyết định ngay, nhưng có những nguồn thông tin mà chúng ta không thể quyết định ngay được. Đối mặt với nhiều nguồn thông tin như vậy, nếu chúng ta không xử lý nhanh kịp thời thì sẽ dẫn đến tồn đọng thông tin chưa xử lý, điều này có thể đưa chúng ta vào tình trạng thông tin trở nên quá tải, không thể kiểm soát được. Vấn đề đặt ra là cần phải có một công cụ giúp con người xử lý nhanh các nguồn thông tin đó. Ngày nay đối với hầu hết các tổ chức, đoàn thể, tin học đã trở thành sự lựa chọn số một giúp họ xử lý nhanh hơn các nguồn thông tin. Thật vậy, từ khi thông tin ra đời và phát triển cho đến nay, nó giúp con người khám phá nhiều thành tựu khoa học và trở thành trợ thủ đắc lực không thể thiếu của con người hiện đại. III.2. Những vấn đề cần giải quyết đối với một bài toán quản lý Bất cứ bài toán quản lý nào cũng đặt ra yêu cầu là đầu ra sản phẩm phải nhanh chóng , kịp thời chính xác để có thể giúp người quản lý hoạch định đúng đắn, chính xác kế hoạch của mình. Do vậy, chúng ta những người xây dựng phải biết tiến hành khảo sát, phân tích thật kỹ theo trật tự các bước công việc để bài toán đạt kết quả tốt. III.3. Các giai đoạn phân tích và thiết kế a) Lập kế hoạch: Thực hiện một dự án tin học có thể rất tốn kém, đòi hỏi nhiều công sức thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch là thời gian mức đầu tư, những yếu tố không chắc chắn của dự án, nguồn nhân lực ( số lượng, trình độ khả năng của người thiết kế và sử dụng) những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch với thực tế. Giai đoạn này có mục đích xác định trong khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp để dẫn đến nghiên cứu từng lĩnh vực. b)Phân tích hiện trạng: Giai đoạn này áp dụng theo từng lĩnh vực và theo dự kiến đã được xác định ở kế hoạch. Thực chất của giai đoạn này là phân tích hoạt động hệ thống thông tin vật lý hiện hữu. c)Phân tích khả thi: Bước đầu của giai đoạn này là phân tích phần hệ thống hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hay mạnh và sắp xếp theo mức độ quan trọng các điểm cần giải quyết. Tiếp theo là xác định mục tiêu, các dự kiến sẽ phát sinh trong thời gian tới của bộ phận. d) Đặc tả: Là việc mô tả chi tiết kỹ thuật các thành phần bên trong hệ thống, bao gồm: Kiến trúc dữ liệu và xử lý các kiểu dữ liệu tương ứng, các chỉ dẫn về tên, dữ liệu. các sơ đồ, biểu đồ hay đồ thị. Giao diện giữa hệ thống thông tin và người sử dụng. Các công việc và các cài đặt cần thực hiện Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân nhóm làm việc,… e) Thiết kế: Giai đoạn này xác định: Kiến trúc chi tiết của hệ thống thông tin liên quan đến các giao diện với người sử dụng và các đơn thể tin học cần áp dụng: các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu. Quy tắc thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện. Quy cách khai thác ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng…. Các phương tiện và thiết bị liên quan. f) Lập trình: Giai đoạn này là thể hiện vật lý của hệ thống thông tin bằng việc lựa chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu, viết các đơn thể chương trình, chạy thử, kiểm tra, kết nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình. g) Thử nghiệm: Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm đơn thể chương trình, thể nghiệm hệ thống, hoàn thiện khâu đào tạo người sẽ sử dụng hệ thống, sử dụng các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn sử dụng. h) Khai thác: Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của hệ thống thông tin. Tùy theo kết quả khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng hệ thống thông tin vừa xây dựng để thay thế hệ thống thông tin thủ công hay không. i) Bảo trì: Giai đoạn này bao gồm các công việc: bảo trì, cải tiến và thích nghi hóa hệ thống thông tin với những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung quanh. Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN I.Hiện trạng hệ thống Từ thực tế cho thấy việc quản lý trước kia chủ yếu bằng thủ công,các thông tin của cán bộ được đưa vào sổ sách, từ đó người quản lý lập ra các báo cáo. Việc quản lý thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo ,rơi rạc,mất nhiều công sức.Do đó sai sót co thể xảy ra dư thừa thông tin gây ra nhiêu hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình quản lý do khối lượng công việc lớn nên các nhà quản lý thường xuyên chú trọng đến các thông tin, hay những vấn đề quan trọng. Do vậy nên thông tin không được cập nhật thường xuyên và đầy đủ, điều này dẫn đến tình trạng nhiều thông tin trên thực tế rất cần thiết cho việc quản lý lại bị bỏ qua không thể tập hợp nổi. Cũng chính vì thế mà hiệu quả công việc không cao. Do vậy để có phần mềm trên máy để quản lý là rất cần thiết. Với hệ thống quản lý bằng văn bản củ: Quản lý sử dụng trên văn bản giấy tờ. Dùng sổ để theo dõi tình trạng thiết bị của từng bộ môn. - Nhập các thiết bị thủ công, chỉ có sự tính toán của máy tính. Tìm kiếm, tra cứu thủ công trên sổ sách. * Ưu điểm của hệ thống củ: - Hệ thống quen thuộc - Giá thành thấp * Nhược điểm của hệ thống củ: - Do quản lý bằng sổ sách giấy tờ nên tốn thời gian và nhân lực. - Dễ xảy ra sai sót. - Khó có thể quản lý một cách chính xác thiết bị. - Dữ liệu có thể bị mất mát. - Tìm kiếm, tra cứu mất rất nhiều thời gian. Do vậy, yêu cầu đặt ra phải có một hệ thống mới, ứng dụng tin học vào quá trình quản lý nhằm loại bỏ tất cả những nhược điểm trên của hệ thống cũ , đồng thời có những tính năng vượt trội so với hệ thống cũ. Hệ thống mới phải có những tính năng sau: Quản lý được giao nhận, nhập xuất của các thiết bị. Quản lý được trang thiết bị của từng phòng ban bộ môn: có trang thiết bị gì, số lượng trang thiết bị, tình trạng ra sao, thêm mới và sửa chữa. Quản lý chuyển, quản lý thiết bị giữa các bộ môn, các phòng đặt. Tìm kiếm và báo cáo theo nhiều chỉ mục khác nhau. II. Khảo sát II.1 Mô tả về môi trường hoạt động Hệ thống quản lý trang thiết bị trường CĐ CNTT sẽ được cài đặt và hoạt động ở máy tính của phòng Hành Chính Tổng Hợp (HC – TH) và được vận hành bởi nhân viên của trường CIT. Và sau mỗi kỳ học thì nhân viên quản lý vận hành sẽ báo về hiệu trưởng thông qua báo cáo cuối kỳ. Hệ thống mới cần có những chức năng: Quản trị hệ thống: phân chia những cấp độ người dùng khác nhau, từng người sử dụng ở các chức vụ khác nhau sẽ có các tác vụ khác nhau, có thể quản lý các thiết bị hiện tại đang có ở từng bộ môn, thiết bị ở trong kho( tình trạng, số lượng….). Nhập xuất thiết bị từ phòng hành chính tổng hợp về khoa và các bộ môn và ngược lại. Theo dõi được hồ sơ thiết bị, kiểm tra đánh giá được tình trạng thiết bị. Có khả năng chuyển giao các thiết bị giữa các bộ môn trong Khoa. II.2 Khảo sát các nghiệp vụ Trường CĐ CNTT là nơi chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị tin học liên quan tới tin học phục vụ cho công tác, nghiên cứu, thực hành, thực tập của sinh viên trong trường. Công nghệ thông tin với tính chất là một ngành phát triển rất nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ, chính vì lẽ đó mà để bắt kịp sự phát triển của công nghệ thì hàng năm khoa các thiết bị của khoa cũng luôn luôn được mua mới để đáp ứng nhu cầu thực hành, tìm tòi của sinh viên. Các thiết bị này sau có thời gian sử dụng lâu dài, có thể do mua hoặc do được cung cấp, tài trợ…Thiết bị nhập về được lưu ở kho của trường, sau đó được phòng hành chính tống hợp chuyển giao về từng Bộ môn. Phòng Bộ môn sẽ giao trách nhiệm cho 1 cán bộ trong coi thiết bị. Các thiết bị trong quá trình sử dụng có thể được chuyển đổi lẫn nhau giữa các bộ môn trong Trường. Thiết bị nếu hỏng hóc hay cần thanh lý sẽ được chuyển trả hoặc báo cáo cụ thể về phòng hành chính tổng hợp. II.3.Sự phân cấp ở Trường P. HCTH BỘ MÔN PHÒNG LẮP ĐẶT NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM Hình II.1.Mô hình phân cấp II.4. Đối với việc nhập thiết bị Thiết bị sau khi được phòng hành chính tổng hợp mua về sẽ được đưa vào kho của nhà trường. Để chuyển giao số thiết bị này cho Bộ môn sẽ phải làm thủ tục nhập về kho, với phiếu xuất kho theo biểu mẫu sau: PHIẾU NHẬP KHO Số:………… Ngày……tháng…….năm…….. - Họ tên người giao:………………………………………………………………………………. - Theo……Số…….Ngày…..tháng…..năm……của……………………………………………… Nhập tại kho:……………………………………………………………………………………… Stt Mã thiết bị Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Tổng số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….. Nhập ngày……tháng……năm…….. Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.2.Phiếu nhập kho II.5.Đối với việc bàn giao thiết bị Thiết bị sau đó sẽ được phòng Hành Chính Tổng Hợp bàn giao về Bộ môn theo biểu mẫu sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số………………/HCTH BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ, VẬT DỤNG, VẬT TƯ Đại diện phòng HCTH: (Ông) bà.……………………………………………………………….. Đại diện bên giao: (Ông) bà…………………………………………………………………….. Đại diện bên nhận: (Ông) bà…………………………………………………………………….. Theo lệnh điều động số…………./HCTH của Trường, các bên liên quan đã bàn giao các thiết bị, vật dụng, vật tư sau:……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ĐẠI DIỆN P.HCTH ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.3.Biên bản bàn giao thiết bị, vật tư, vật dụng Tại đơn vị (Trường CĐ CNTT) thiết bị sẽ được phân bố về bộ môn cụ thể và đồng thời bộ môn đó sẽ có 1 người được phân công quản lý thiết bị, chịu trách nhiệm cụ thể về thiết bị đó. Biên bản bàn giao có dạng: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số……………./Trường CĐ CNTT BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ Bàn giao thiết bị từ Trường CĐ CNTT Tới bộ môn……………………………………………………………………………………… Đại diện bên giao: (Ông) bà………….......................................................................................... Đại diện bên nhận: (Ông) bà……………………………………………………………………. Người chịu trách nhiệm quản lý: (Ông) bà……………………………………………………... Theo lệnh điều động số…………/HCTH của Trường CĐ CNTT, các bên liên quan đã bàn giao các loại thiết bị, vật tư, vật dụng sau:…………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………… ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.4. Biên bản bàn giao thiết bị II.6.Đối với việc theo dõi thiết bị Người quản lý sẽ có trách nhiệm kiểm tra theo dõi tình hình thiết bị và ghi vào sổ theo dõi với mẫu sau: SỔ THEO DÕI THIẾT BỊ TẠI NƠI SỬ DỤNG Mã TB Tên TB Người nhận Ngày nhận Đơn vị Số lượng Đơn giá Tổng tiền Nhà sx Chủng loại Ghi chú Hình II.5. Bảng theo dõi thiết bị tại nơi sử dụng II.7. Đối với việc thu hồi thiết bị Trong quá trình sử dụng, vận hành nếu có gì bất thường phải báo ngay với người quản lý chịu trách nhiệm thiết bị đó. Mọi thay đổi, điều chuyển đều phải được theo dõi và ghi vào sổ theo dõi thiết bị. Người quản lý phải có trách nhiệm báo cáo tình trạng của thiết bị theo một khoảng thời gian quy định trước. Trong quá trình sử dụng, thường có yêu cầu di chuyển thiết bị từ bộ môn này sang bộ môn khác, từ phòng lắp đặt này sang phòng lắp đặt khác, từ người chịu trách nhiệm này sang người khác và thực hiện theo biểu mẫu : CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số…………./…………… BIÊN BẢN BÀN GIAO THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN Hôm nay, ngày…….tháng……..năm…….tại………………………………………………………. Đại diện bên giao: (Ông) bà………………………………………………………………………… Đại diện bên nhận: (Ông) bà………………………………………………………………………… Theo lệnh điều động số………../………của Trường CĐ CNTT, các bên liên quan đã tiến hành bàn giao các loại thiết bị, vật tư, vật dụng sau:………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.6.Biên bản bàn giao thu hồi, điều chuyển thiết bị II.8. Đối với việc thanh lý thiết bị Khi thiết bị hỏng hóc, có sự cố sẽ được chuyển trả về phòng hành chính tổng hợp. Hay khi thiết bị hết giá trị sử dụng cũng sẽ được báo cáo để chuyển trả. Khi đó thiết bị sẽ được chuyển vào kho theo biểu mẫu xuất kho: PHIẾU XUẤT KHO Số:………. Ngày…..tháng…..năm….. - Họ tên người nhận hàng:………………………Địa chỉ(bộ phận):……………………………….. - Lý do xuất kho:……………………………………………………………………………………. - Xuất tại kho:………………………………………………………………………………………. Stt Mã thiết bị Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Nhập ngày…….tháng………năm…….. Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.7. Phiếu xuất kho II.9. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG Tìm kiếm Quản lý thiết bị Thống kê báo cáo Danh mục dùng chung Quản lý sử dụng Quản lý giao nhận Nhập thiết bị Giao cho bộ môn Giao trả P.HCTH Xuất thiết bị Hồ sơ thiết bị Chuyển quản lý Bộ môn Phòng đặt Người quản lý Thiết bị Số lượng thiết bị Tổng giá trị Thiết bị Người quản lý Hình II.8.Sơ đồ phân rã chức năng II.10.SƠ ĐỒ MỨC NGỮ CẢNH Quản lý TB trong trường Nhân viên Bộ môn Người quản lý Trưởng phòng HCTH Ban giám hiệu Nhà cung cấp 1 2 4 3 7 5 6 Hình II.9.Sơ đồ mức ngữ cảnh Chú thích: 1.Đề xuất yêu cầu, tiếp nhận thiết bị từ phía trên 2.Gửi yêu cầu của cán bộ nhân viên trong trường 3. Đưa yêu cầu lên BGH nhà trường 4.Quản lý thiết bị trong trường 5.Thực hiện tham khảo giá và mua thiết bị về trường từ các nhà cung cấp 6.Đưa thiết bị về trường 7. Thiết bị được chuyển giao về từng Bộ Môn II.11.SƠ ĐỒ MỨC ĐỈNH Người quản lý Quản lý giao nhận Quản lý sử dụng Quản lý danh mục dùng chung Quản lý Tìm kiếm Quản lý Thống kê Danh mục TB nhập về Kho thiết bị TB trong trường Danh mục TB Thông tin TB Danh mục TB Phòng HCTH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình II.10.Sơ đồ mức đỉnh Chú thích: Chức năng quản lý. Thiết bị được nhập về từ nhà cung cấp. Thông tin thiết bị được lưu trữ và đưa vào kho thiết bị nhà trường. Thông tin thiết bị được sử dụng. Dữ liệu thiết bị Tìm kiếm thông tin thiết bị, người quản lý Xuất thiết bị cần tìm Thống kê số lượng, giá trị thiết bị Xuất danh mục thiết bị ra bảng Báo cáo cho Phòng HCTH II.12.SƠ ĐỒ MỨC DƯỚI ĐỈNH Người quản lý Quản lý giao nhận Nhập thông tin TB Giao cho Bộ Môn Chuyển trả P.HCTH Xuất thiết bị - Mã thiết bị - Tên thiết bị - Mã chủng loại -Số lượng - … - Mã thiết bị - Tên thiết bị - Mã chủng loại -Số lượng - … - Mã thiết bị - Tên thiết bị - Mã chủng loại -Số lượng - … - Mã thiết bị - Tên thiết bị - Mã chủng loại -Số lượng - … 1 2 3 3 Hình II.11.Sơ đồ mức dưới đỉnh Chú thích: Chức năng chính Chức năng chi tiết Thông tin chi tiết III.Các vấn đề yêu cầu III.1.Nhập thiết bị - Mục tiêu: Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ bàn giao thiết bị từ phòng hành chính tổng hợp về kho của Bộ môn. - Đầu vào: Căn cứ vào biểu mẫu biên bản chuyển giao thiết bị đưa từ phòng hành chính tổng hợp và biên bản nhập kho về kho của Bộ môn, các thông tin được đưa vào bao gồm: + Mã phiếu nhập + Ngày nhập + Mã thiết bị + Tên thiết bị + Người nhận + Đơn vị tính + Nhà sản xuất + Đơn giá +Số lượng + Tổng tiền + Chủng loại Đầu ra: Làm thay đổi trong cơ sở dữ liệu, kho của Bộ môn sẽ được thêm vào một số lượng thiết bị với chủng loại và số lượng tương ứng. III.2.Giao cho Bộ môn - Mục tiêu: Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ bàn giao thiết bị từ kho của Trường về Bộ môn và sẽ được phân công cho một người trực thuộc bộ môn đó quyền quản lý cũng như được đưa về một phòng xác định thuộc bộ môn. - Đầu vào: Căn cứ vào biên bản bàn giao thiết bị từ kho của Trường về Bộ môn. + Mã thiết bị + Tên thiết bị + Số lượng + Bộ môn + Phòng đặt + Người quản lý Đầu ra: Lưu các thông tin đã nhập vào trong CSDL. Thiết bị lúc này sẽ trực thuộc 1 bộ môn, một người quản lý, một phòng cụ thể. III.3. Chuyển trả Thiết bị - Mục tiêu: Tương ứng với nghiệp vụ đưa trả thiết bị từ bộ môn về kho của Trường. - Đầu vào: Biên bản điều chuyển thiết bị + Mã thiết bị + Tên thiết bị + Số lượng + Ngày chuyển (trả) - Đầu ra: Làm tăng số lượng thiết bị chủng loại tương ứng của kho lên, đồng thời làm giảm số lượng thiết bị trực thuộc bộ môn tương ứng. III.4.Xuất thiết bị - Mục tiêu: Khi thiết bị cần thanh lý, sửa chữa… sẽ được chuyển từ kho của Trường trả về phòng hành chính tổng hợp. - Đầu vào: + Mã thiết bị + Tên thiết bị + Số lượng + Lý do + Ngày xuất TB - Đầu ra: Kho của Trường sẽ giảm đi một số lượng thiết bị tương ứng. III.5. Hồ sơ thiết bị -Mục tiêu: Nắm bắt và cập nhật được thông tin về tình trạng thiết bị ( ở phòng nào, do ai quản lý, thuộc bộ môn nào, số lượng bao nhiêu, có hỏng hóc không). - Đầu vào: Các thông tin + Mã thiết bị + Tên thiết bị + Phòng đặt + Tình trạng TB + Thông tin liên quan đến thiết bị - Đầu ra: Kiểm tra, đánh giá, cập nhật được tình trạng hỏng hóc, mới, cũ… của các thiết bị khi biết thông tin đầu vào cụ thể. III.6.Chuyển giao quản lý - Mục tiêu: Tương ứng với nghiệp vụ điều chuyển thiết bị từ bộ môn này sang bộ môn khác, từ người phụ trách này sang người phụ trách khác, từ phòng này sang phòng khác vốn rất cần thiết trong Trường CĐ CNTT. - Đầu vào: Thông tin thiết bị hiện tại , thông tin thiết bị sau khi được điều chuyển. - Đầu ra: Thiết bị trong CSDL sẽ thuộc về một bộ môn, một người phụ trách hay một phòng đặt khác. IV.Danh sách các bảng dữ liệu IV.1 Thiết kế CSDL và lược đồ quan hệ Bảng 1: ThietBi (MaThietBi, TenThietBi, NguoiNhan, NhaSX, NgayNhap, DonGia, SoLuong, TongTien, DonVi, ChungLoai, GhiChu) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaThietBi nchar(10) Mã thiết bị (Khoá chính) 2 TenThietBi nvarchar(50) Tên thiết bị 3 NguoiNhan nvarchar(50) Tên người nhận 4 NhaSX Nvarchar(50) Nhà sản xuất 5 NgayNhap Datetime Ngày nhập 6 DonGia Numeric(18,0) Đơn giá 7 SoLuong Numeric(18,0) Số lượng 8 TongTien Money Tổng tiền 9 DonVi Nchar(10) Đơn vị 10 ChungLoai Nvarchar(50) Chủng loại 11 GhiChu Nvarchar(50) Ghi chú(có thể rỗng) Bảng 2: BoMon (MaBoMon, TenBoMon) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaBoMon nchar(10) Mã Bộ Môn (Khoá chính) 2 TenBoMon nvarchar(50) Tên Bộ Môn Bảng 3: ChungLoai (MaChungLoai, TenChungLoai, DonVi) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaChungLoai nchar(10) Mã Chủng Loại (Khoá chính) 2 TenChungLoai nvarchar(50) Tên Chủng Loại 3 DonVi Nchar(10) Đơn vị Bảng 4: NguoiQL (MaNguoiQL, TenNguoiQL, MaBoMon, GioiTinh, DiaChi, SoDT, Email) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaNguoiQL nchar(10) Mã Người QL (Khoá chính) 2 TenNguoiQL nvarchar(50) Tên Người QL 3 MaBoMon Nchar(10) Mã Bộ Môn 4 GioiTinh Bit Giới tính 5 DiaChi Nvarchar(50) Địa chỉ 6 SoDT Numeric(18,0) Số điện thoại Bảng 5: ChoMuon (MaChoMuon, MaThietBi, NgayMuon, NguoiChoMuon, NguoiMuon, DonViMuon, SoLuong, NgayTra,GhiChu) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaChoMuon nchar(10) Mã cho mượn (Khoá chính) 2 MaThietBi Nchar(10) Mã thiết bị 3 NgayMuon Datetime Ngày mượn 4 NguoiChoMuon Nvarchar(50) Người cho mượn 5 NguoiMuon Nvarchar(50) Người mượn 6 DonViMuon Nvarchar(50) Đơn vị mượn 7 SoLuong Int Số lượng 8 NgayTra Datetime Ngày trả 9 GhiChu Nvarchar(50) Ghi Chú Bảng 6: PhieuNhapTB (MaPhieuNhap, TenPhieuNhap) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaPhieuNhap nchar(10) Mã Phiếu Nhập (Khoá chính) 2 TenPhieuNhap nvarchar(50) Tên Phiếu Nhập 3 NgayLap Datetime Ngày lập phiếu Bảng 7: PhieuTraTB (MaPhieuTra, TenPhieuTra) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaPhieuTra nchar(10) Mã Phiếu trả (Khoá chính) 2 TenPhieuTra nvarchar(50) Tên Phiếu trả 3 NgayLap Datetime Ngày lập phiếu Bảng 8: PhieuXuatTB (MaPhieuXuatTB, MaTB, NgayThanhLy, LyDo) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaPhieuXuatTB nchar(10) Mã Phiếu Xuất TB (Khoá chính) 2 MaTB Nchar(10) Mã Thiết Bị 3 NgayThanhLy Datetime Ngày thanh lý 4 LyDo Nvarchar(50) Lý do thanh lý Bảng 9: PhongDat (MaPhong, TenPhong, MaBoMon) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaPhong nchar(10) Mã Phòng (Khoá chính) 2 TenPhong nvarchar(50) Tên Phòng 3 MaBoMon nchar(10) Mã bộ môn Bảng 10: ThietBiVeBoMon (MaTBVBM, MaThietBi, MaBoMon, MaNguoiQL, MaPhong, MaPhieuTra) STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ 1 MaTBVBM nchar(10) Mã TBVBM (Khoá chính) 2 MaTB nchar(10) Mã Thiết Bị 3 MaBoMon nchar(10) Mã Bộ Môn 4 MaNguoiQL nchar(10) Mã người quản lý 5 MaPhong nchar(10) Mã Phòng 6 MaPhieuTra nchar(10) Mã phiếu trả IV.2.Mô hình thực thể liên kết Hình II.12.Mô hình thực thể liên kết CHƯƠNG III. CÔNG CỤ LẬP TRÌNH VÀ TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH I.CÔNG CỤ LẬP TRÌNH Ngày nay, chúng ta có rất nhiều ngôn ngữ lập trình như Visual Basic, Java, C#... và nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Access, SQL server 2000, Ocrale,… Việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình cũng có ý nghĩa quan trọng, vì nó phải quyết định được các công việc của bài toán đặt ra. Tùy theo sự hiểu biết về ngôn ngữ của người lập trình và tùy vào điều kiện cụ thể của bài toán mà chúng ta chọn ngôn ngữ lập trình thích hợp sao cho có thể khai thác tối đa hiệu quả bài toán. Đối với bài toán “Quản lý tài sản thiết bị giảng dạy và học tập tại trường CIT” chúng tôi chọn ngôn ngữ lập trình Visual C Sharp để làm công cụ lập trình cho mình, vì qua quá trình thực hiện nó đã giải quyết được những vấn đề của bài toán đã đặt ra. I.1. Giới thiệu tổng quan về Visual C Sharp I.1.1 Cơ bản về .NET Framework Net Framework là một thành phần cơ bản cuarWWindown cho việc xây dựng và chạy các ứng dụng viết bởi các ngôn ngữ lập trình mới( ứng dụng thế hệ kế tiếp) Net Framework được thiết kế để: Cung cấp một môi trường nhất quán cho lập trình hướng đối tượng. Tối ưu hóa việc phát triển phần mềm và sự xung đột phiên bản bằng việc cung cấp một môi trường thực hiện code. Cung cấp môi trường thực thi code an toàn hơn. Cung cấp trải nghiệm (experience) nhất quán cho những người phát triển trong việc tạo ra các kiểu ứng dụng khác nhau từ các ứng dụng trên nền tảng Windows, các ứng dụng trên nền tảng Web cho đến các ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động, các ứng dụng nhúng… I.1.2. Các thành phần của .NET Framework NET Framework bao gồm 2 thành phần chính: - CLR (Common Language Runtime – Môi trường quản lý ngôn ngữ chung): đây là thành phần cốt lỗi (xương sống – backbone) của NET Framework thực hiện các chức năng sau: Quản lý bộ nhớ. Thực hiện code. Xử lý lỗi. Xác nhận sự an toàn của code. Thu gom rác. - Framework Class Library (FCL): là một tập hợp các kiểu dữ liệu có khả năng sử dụng lại (tập hợp các lớp) và hướng đối tượng hoàn toàn, được sử dụng để phát triển các ứng dụng từ những ứng dụng dòng lệnh truyền thống cho đến những ứng dụng với giao diện đồ họa. I.1.3. Các tính năng cơ bản của ngôn ngữ lập trình C# C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng thuần túy (pure object oriented programming) - Kiểm tra an toàn kiểu. - Thu gom rác tự động: giảm bớt gánh nặng cho người lập trình viên trong việc phải viết các đoạn code thực hiện cấp phát và giải phóng bộ nhớ. - Hỗ trợ các chuẩn hóa được ra bởi tổ chức ECMA (European Computer Manufactures Association). - Hỗ trợ các phương thức và các kiểu phổ quát (chung). I.1.4. Các ứng dụng của C# C# có thể sử đụng để viết các kiểu ứng dụng khác nhau: - Các ứng game. - Các ứng dụng cho doanh nghiệp. - Các ứng dụng cho thiết bị di động: PC Pocket, PDA , cell phone. - Các ứng dụng quản lý đơn giản: ứng dụng quản lý thư viện, quản lý thông tin cá nhân… - Các ứng dụng phân tán phức tạp trải rộng qua nhiều thành phố, đất nước. I.1.5. Các lợi ích của C# Cross Language Support: hỗ trợ khả năng chuyển đổi dễ dàng giữa các ngôn ngữ - Hỗ trợ các giao thức Internet chung. - Triển khai đơn giản. - Hỗ trợ tài liệu XML: các chú thích XML có thể được thêm vào các đoạn code và sau đó có thể được chiết xuất để làm tài liệu cho các đoạn code để cho phép các lập trình viên khi sử dụng biết được ý nghĩa của các đoạn code đã viết. I.1.6. Môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET 2005 VS 2005 là một tập hợp các công cụ phát triển cho việc xây dựng các ứng dụng destop với hiệu quả nâng cao, các ứng dụng cho các thiết bị di động, các dịch vụ Web, các ứng dụng Web. Ngoài ra VS 2005 cũng được sử dụng để làm đơn giản hóa quá trình phát triển nhóm, triển khai cài đặt các ứng dụng enterprise. - VS 2005 cung cấp các lợi ích mở rộng cho việc phát triển các ứng dụng: Nâng cao tính sản phẩm. Phát triển các ứng dụng cho NET Framework 2.0. Phát triển các ứng dụng cho các thiết bị cầm tay với .NET Framework Compact 2.0. I.1.7. Các phiên bản của VS 2008 Phiên bản Express: đây là phiên bản miễn phí và phù hợp với các cá nhân, tổ chức sử dụng với mục đích nghiên cứu. - Phiên bản Standard: phiên bản này có nhiều tính năng hơn so với phiên bản Express và với giá thành thấp, phù hợp với các tổ chức nhỏ. - Phiên bản Professional: phiên bản này có đầy đủ tất cả các tính năng tuy nhiên hỗ trợ số lượng người dùng hạn chế phù hợp với các tổ chức vừa. - Phiên bản Team System: đây là phiên bản có đầy đủ tính năng nhất và hỗ trợ tối đa cho việc phát triển ứng dụng nhóm, có giá thành cao nhất. II. Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2005 Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL) và các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những nền tảng kỹ thuật quan trọng trong công nghiệp máy tính. Cho đến nay, có thể nói rằng SQL đã được xem là ngôn ngữ chuẩn trong cơ sở dữ liệu. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ thương mại hiện có như Oracle, SQL Server, Informix, DB2,... đều chọn SQL làm ngôn ngữ cho sản phẩm của mình Vậy thực sự SQL là gì? Tại sao nó lại quan trọng trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu? SQL có thể làm được những gì và như thế nào? Nó được sử dụng ra sao trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ? Nội dung của chương này sẽ cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng quan về SQL và một số vấn đề liên quan. II.1.SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc), là công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. Tên gọi ngôn ngữ hỏi có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tưởng đến một công cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Thực sự mà nói, khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm: • Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu. • Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. • Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống. Như vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java,... song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu. Khác với các ngôn ngữ lập trình quen thuộc như C, C++, Java,... SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu như thế nào. Chính vì vậy, SQL là ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng. II.2.Vai trò của SQL Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn tại độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, SQL có những vai trò như sau: • SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu • SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu • SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu, điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,... • SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu. • SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. • SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau. SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.  III.Thiết kế Form III.1. Form giao diện chính của chương trình Hình III.1.Giao diện chính của chương trình III.2. Form Nhập mới thiết bị Hình III.2. Form nhập thiết bị III.3. Form Tìm kiếm thiết bị Hình III.3.Form Tìm kiếm thiết bị III.4.Form Cho mượn thiết bị Hình III.4.Form Cho mượn thiết bị III.5. Form Thống kê theo phòng đặt Hình III.5.Form Thống kê theo phòng đặt III.6. Form Thống kê theo Bộ Môn Hình III.6. Form Thống kê theo Bộ Môn III.7.Form Thiết bị trong trường Hình III.7.Form Danh mục thiết bị IV.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ IV.1. Giao diện chính của chương trình Hình III.8.Giao diện chính của chương trình Trên cùng của màn hình nền chương trình là thanh Menu chứa các chức năng chính của chương trình. Hệ thống Quản lý Danh mục Trợ giúp Ngoài ra còn có một số chức năng cụ thể nằm dưới menu. IV.2. Sử dụng từng chức năng và kết quả của chương trình IV.2.1. Chức năng cập nhật thông tin thiết bị Chức năng của form này là cập nhật thông tin thiết bị. Để cập nhật một thiết bị, người quản lý kích chuột vào nút [Thêm mới]. Sau đó điền đầy đủ thông tin vào form bao gồm các thông tin về Mã thiết bị, Tên Thiết bị, Người nhận, Ngày nhận, đơn vị, số lượng, đơn giá, tổng tiền, chủng loại, nhà sản xuất, ghi chú ( có thể trống). Sau đó kích nút [Lưu]. Nếu nhập sai thì hệ thống sẽ báo lỗi, yêu cầu nhập lại. Ngoài ra muốn cập nhật thêm một thiết bị mới thì ta kích chuột vào nút [Thêm mới] và nhập các thông tin về thiết bị. Cuối cùng không còn làm việc với form này nữa người quản lý kích vào nút [Thoát] để thoát khỏi form và trở về với giao diện chính. Hình III.9. Form nhập mới thiết bị IV.2.2.Chức năng tìm kiếm thiết bị Chức năng của form này là tìm kiếm thiết bị. Để tìm kiếm thiết bị, người quản lý nhập thông tin cần tìm kiếm vào ô thông tin sau đó chọn chức năng muốn tìm kiếm theo [Tên thiết bị], [Tên người quản lý], [Chủng loại]. Rồi kích vào nút tìm kiếm. Thông tin tìm kiếm sẽ xuất hiện ở vùng bên dưới. Nếu thông tin tìm kiếm không có hoặc không chính xác thì hệ thống sẽ xuất hiện thông báo là thông tin tìm kiếm không chính xác hoặc không có thông tin cần tìm. Cuối cùng không còn làm việc với form này nữa người quản lý kích vào nút [X] ở góc trái màn hình để thoát khỏi form và trở về với giao diện chính. Hình III.10. Form tìm kiếm IV.2.3. Chức năng cho mượn thiết bị Chức năng của form này là quản lý việc cho mượn thiết bị. Để cho mượn một thiết bị, người quản lý kích chuột vào nút [Cho mượn]. Sau đó điền đầy đủ thông tin vào form bao gồm các thông tin về Mã thiết bị, Tên Thiết bị, Người mượn, Ngày mượn, đơn vị, số lượng, đơn vị mượn, ngày trả ( có thể trống ) ghi chú ( có thể trống). Sau đó kích nút [Lưu].Thông tin sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu. Ngoài ra muốn mượn thêm một thiết bị mới thì ta kích chuột vào nút [Làm lại] và nhập các thông tin về thiết bị cần mượn. Cuối cùng không còn làm việc với form này nữa người quản lý kích vào nút [X] ở góc trái màn hình để thoát khỏi form và trở về với giao diện chính. Hình III.11.Form cho mượn thiết bị IV.2.4. Chức năng thống kê Muốn thực hiện chức năng này người quản lý kích vào menu [Danh mục] chọn [Thống kê] Cuối cùng không còn làm việc với form này nữa người quản lý kích vào nút [X] ở góc trái màn hình để thoát khỏi form và trở về với giao diện chính. Nếu muốn chọn thống kê theo phòng thì chọn [Thống kê theo phòng]. Hình III.12. Form thống kê theo phòng đặt Nếu muốn chọn thống kê theo bộ môn thì chọn [Thống kê theo bộ môn]. Hình III.12. Form thống kê theo bộ môn VI.2.5. Chức năng hiển thị danh mục thiết bị Chức năng của form này là hiển thị thông tin tất cả các thiết bị trong trường Muốn thực hiện chức năng này người quản lý kích vào menu [Danh mục] chọn [Thiết bị trong trường] Cuối cùng không còn làm việc với form này nữa người quản lý kích vào nút [X] ở góc trái màn hình để thoát khỏi form và trở về với giao diện chính. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Nội dung đạt được: Chương trình thân thiện với người dùng, tiện dụng. Các chức năng cơ bản của chương trình đã hoàn thành. Ràng buộc dữ liệu một cách chặt chẽ. Có khả năng tự động tính tổng tiền ... Hạn chế Do thời gian thực hiện đồ án quá ngắn, nên một số chức năng chưa thể hiện hết. Chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc xây dựng một chương trình quản lý với quy mô lớn. Một số chức năng chưa hoạt động ổn định Chương trình có tính chuyên nghiệp chưa cao Chưa giải quyết trọn vẹn các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý Chương trình chưa có tính thẩm mỹ cao Kinh nghiệm thu được Củng cố các kiến thức đã học về các môn: Công nghệ phần mềm, Cơ sở dữ liệu, phân tích thiết kế hệ thống thông tin, ngôn ngữ lập trình, …. và các kỹ năng khác. Có cơ hội để vận dụng kiến thức lý thuyết trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn. Hướng phát triển Hệ thống cần được chuyển sang dạng web để tạo thuận lợi cho người dùng sử dụng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tự học Ngôn ngư lập trình C#, tập thể tác giả, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2004 Tự học ngôn ngữ quản lý CSDL SQL Server 2005 căn bản, tác giả TS Lê Văn Quang. Bài giảng phân tích và thiết kế hệ thống hướng đối tượng ( TS.Nguyễn Thanh Bình, Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng) C# 2005 Tập2 Lập trình Windows Forms (Phạm Hữu Khang – Nhà xuất bản lao động xã hội).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao cao.doc
  • pptslide bao cao.ppt