Đồ án Nghiên cứu mạng 3g vinaphone

Nội dung chương 5 đã tổng quan cho ta thấy được một hiện trạng kinh doanh và xu hướng đầu tư và phát triển dịch vụ di động Vinaphone 3G tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông. Với số liệu phát triển và tăng trưởng dịch vụ di động từ các năng 2007 đến 2010 cho thấy: VNPT Đắk Lắk – Đắk Nông đã đầu tư 286 BTS 3G với chi phí đầu tư lên đến: 85,8 tỷ đồng. Nhưng chỉ Phát triển được 3000 thuê bao 3G đem lại doanh thu khoảng 1,8 tỷ đồng/ năm. Năm 2011 theo kế hoạch là sẽ đầu tư thêm 64 trạm BTS 3G, để nâng tổng số trạm BTS 3G năm 2011 lên thành 350 trạm. như vậy tổng chi phí đầu tư cho các trạm BTS 3G sẽ lên đến: 105 tỷ đồng, và con số thuê bao dự báo năm 2011 sẽ phát triển được thêm 2000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao 3G lên con số 5000 thuê bao, đem lại doanh thu là 3 tỷ đồng / năm. Như vậy cho thấy hiệu quả đầu tư trong những năm đầu là rất thấp, nhưng theo su thế của thời đại cộng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp dịch vụ. nên buộc các nhà mạng phải đầu tư vì nếu không đầu tư 3G thì sẽ là điểm yếu của mình và là điểm mạnh của nhà cung cấp khác khai thác để lôi kéo khách hàng rời mạng chuyển sang nhà cung cấp khác. Bằng việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đã và đang dần chiếm lĩnh thị phần dịch vụ di động và định hướng tỷ trọng đến 25% vào năm 2011. và kinh doanh dịch vụ 3G tại ĐăkLăk – ĐăkNông, một trào lưu mới cho dịch vụ di động đó là các tiện ích dịch vụ trên nền công nghệ 3G. Cùng với Vinaphone, VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đã căn cứ các điều tự nhiên, kiện kinh tế, xã hội và thị hiếu khách hàng để đem lại chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng nội dung cho từng tiện ích. Điều đó khẳng định việc đầu tư cho mạng di động 3G là một hướng đi đúng đắn và khẳng định sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông nói riêng và Vinaphone nói chung. Trong nội dung chương này, việc đánh giá chỉ mang tính tương đối do thời gian triển khai dịch vụ chỉ được chính thức vào năm 2009. Nhưng dự báo cho một thị trường di động với nhiều tiện ích trên nền công nghệ 3G sẽ là một bước ngoặt lớn cho nền công nghệ tiên tiến và phù hợp với xu hướng của xã hội và sẽ phát triển mạnh mẽ đem lại doanh thu cao cho các năm tiếp theo.

doc79 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2566 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu mạng 3g vinaphone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của các thiết bị cấp nguồn là để giảm chi phí sử dụng trong việc trang bị và lắp đặt thiết bị cấp nguồn, đẩy nhanh tiến độ triển khai khi không đảm bảo không gian để lắp đặt nguồn mới. Để bắt đầu cung cấp dịch vụ 3G, vì việc lắp đặt NodeB là thiết yếu nên lượng điện năng tiêu thụ sẽ tăng. Việc tăng cường các thiết bị cấp nguồn như ắc quy, Rectifier và các thiết bị điện khác là cần thiết. + Thiết bị Rectifier: Theo nguyên lý khi gắn thêm một modul rectifier vào thiết bị cấp nguồn hiện có của trạm thu phát gốc BTS, khả năng cấp nguồn của thiết bị này sẽ được tăng lên. Nhờ đó, ta có thể sử dụng một cách hiệu quả không gian phòng máy của trạm thu phát gốc mà không cần lắp đặt mới hoàn toàn thiết bị cấp nguồn dùng cho NodeB. + Ắc quy: Hệ thống ắc quy được trang bị nhằm mục đích cung cấp điện năng cho thiết bị đang hoạt động trong những trường hợp nguồn điện chính bị mất, để đáp ứng được phần điện năng tiêu thụ của việc lắp đặt thêm các thiết bị liên quan đến 3G chẳng hạn như NodeB, cần phải lắp đặt bổ sung để tăng dung lượng cho hệ thống ắc quy hiện tại. Thiết bị cấp nguồn AC/DC Unit#1 Unit#2 Unit#3 Lắp đặt 2G BTS 900M 2G BTS 1.8G 3G NodeB 2G Hình 3.9: Mô tả dùng chung thiết bị nguồn - Phòng máy: Mục đích của việc chia sẻ cơ sở hạ tầng của phòng máy là giảm chi phí xây dựng không gian để lắp đặt thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công khi không cần xây dựng mới và mở rộng phòng máy nhằm đảm bảo không gian lắp đặt mới. Tận dụng tối đa không gian trống của phòng máy, lắp đặt các thiết bị liên quan đến mạng 3G như NodeB. Vấn đề đặt ra ở đây là khi trang bị thêm các trang thiết bị của mạng 3G vào phòng máy có sẵn, nhiệt lượng toả từ máy móc sẽ tăng, vì vậy cần phải bổ sung thêm các thiết bị điều hoà không khí. Hình vẽ khái quát việc dùng chung phòng máy cho mạng 3G được thể hiện như sau: (Hình 3.10) Hiện trạng (Chỉ riêng mạng 2G) Điều hoà không khí GSM GSM BATT Không gian trống Thiết bị cấp nguồn 2G&3G dùng chung nhà trạm Thiết bị cấp nguồn GSM GSM BATT 3G 3G Điều hoà không khí Hình 3.10: Mô tả 2G& 3G dùng chung nhà trạm. 3. 3. CẤU HÌNH LẮP ĐẶT NODE B/3G CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KHU VỰC III (VNP3) TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG: 3.3.1. Giới thiệu chung về VNP3: Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 3 là đơn vị thành viên của Công ty thông tin di động Vinaphone (GPC) thuộc Tạp đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT). Với nhiệm vụ thực hiện lắp đặt, khai thác và cung cấp dịch vụ di động Vinaphone cho các tỉnh khu vực Miền trung và Tây nguyên bao gồm: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, ĐăkLăk, ĐăkNông. Với điều kiện diện tích tương đối rộng, địa lý tương đối phức tạp, dân cư có mật độ thưa và kinh tế xã hội tương đối thấp so với khu vực phía Bắc và phía Nam. Từ năm 2007 trở lại đây, VNP3 đã thực hiện đẩy mạnh việc triển khai hạ tầng mạng BTS 2G qua 03 giai đoạn và đã tương đối đáp ứng được chất lượng dịch vụ tại các khu vực đông dân cư, các vùng sâu, vùng xa. Năm 2011, VNP3 tiếp tục khảo sát để thực hiện việc bù lấp sóng và bổ sung các khu vực dân cư nhằm tăng chất lượng dịch vụ. Cùng với Công ty mẹ GPC, VNP3 đã thực hiện triển khai lắp đặt hạ tầng hệ thống các thiết bị phục vụ cho mạng 3G. Từ năm 2009 trở về đây, VNP3 đã thực hiện lắp đặt được số lượng NodeB/3G bằng 1/3 số lượng trạm BTS 2G, đảm bảo được yêu cầu dịch vụ băng rộng không dây của các khu vực Thành phố, Thị xã, khu vực đông dân cư. Việc triển khai lắp đặt cơ sở hạ tầng các Node B/3G của VNP3 cũng như của GPC được kết hợp cùng các Viễn thông Tỉnh, Thành phố và Công ty truyền dẫn quốc gia VTN. Cấu hình lắp đặt sử dụng cấu hình phân tán dựa trên cơ sở hạ tầng nhà trạm, cột anten và mạng truyền dẫn của hệ thống các BTS 2G. 3.3.2. Cấu hình Node B/3G triển khai tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông: Mạng Node B 3G của Vinaphone triển khai tại hai tỉnh ĐăkLăk – ĐăkNông được lắp đặt theo cấu hình phân tán và chủ yếu sử dụng chung hạ tần mạng BTS 2G và số ít chung với hạ tầng Mobiphone. Cấu trúc truyền dẫn sử dụng được chia làm hai loại: - Sử dụng kết nối qua cổng Fast Ethernet (FE) trên mạng FTTx, MAN-E. - Sử dụng kết nối qua truyền dẫn SDH bằng giao thức E1. hoặc FE. 3.3.2.1. Tổng quan về mạng SDH, FTTx và MAN-E tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông: * Mạng truyền dẫn SDH: Hiện VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông sử dụng chủ yếu là các thiết bị truyền dẫn SDH từ STM-1 đến STM-16. Các thiết bị được thiết kế đấu nối theo các vòng Ring theo cấp độ phù hợp với dung lượng tải. Hệ thống cáp truyền dẫn hoàn toàn sử dụng cáp quang đơn mode với hai phương thức lắp đặt là chôn và treo. SDH NG-SDH SDH SDH SDH SDH SDH SDH SDH Ring – STM-4 RING-STM-16 PDH SDH SDH SDH SDH RING-STM-1 SDH SDH SDH SDH RING-STM1 Hình 3.11. Cấu mạng truyền dẫn SDH theo cấu hình Ring * Mạng FTTx (Fiber To The x): Đây là mạng băng rộng sử dụng cho các thuê bao FTTx và được triển khai dựa trên hạ tầng mạng MAN-E. Các thiết bị Switch Layer 2 giao tiếp bằng cổng FE và có hướng kế nối đường uplink là 01 GE. MAN-E Switch Layer 2 FE Switch Layer 2 FE 01GE 01GE Ring Core Ring Core Hình 3.12: Mô hình kết nối hệ thống FTTx * Mạng MAN-E (Metro Access Network - Ethernet): Đây là mạng lõi để kết nối nối dịch vụ băng rộng như xDSL, FTTx và 3G. Hiện nay VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đang triên khai theo các Ring Core 10Mbps theo các hướng Buôn Ma Thuột, Tân Lợi và Gia Nghĩa. Thực hiện đặt 03 thiết bị thu gom lưu lượng (AGG) để kết nối các ring Access (UPE). AGG AGG AGG UPE UPE UPE UPE UPE UPE UPE UPE UPE UPE Ring Core 10Mbps Ring 10Mbps Ring 10Mbps Ring 10Mbps Hình 3.13: Cấu trúc mạng MAN-E tại ĐăkLăk - ĐăkNông 3.3.2.2. Cấu hình đấu nối các Node B/3G Vinaphone lên hệ thống truyền dẫn của VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông: Hiện tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông triển khai đối nối truyề dẫn cho các Node B/3G Vinaphone bằng 2 phương thức: Kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua hệ thống truyền dẫn bằng đường FE trên hệ thống FTTx hoặc MAN-E và đấu nối về RNC bằng đường GE; Kết nối bằng luồng E1 trên hệ thống truyền dẫn để chuyển đổi thành luồng STM-1 trước khi đấu nối lên RNC. 1 GE VTN CORE SITE Router MAN-E SW L2 SW L2 SDH SDH 1 GE RNC 1STM-1 1xSTM-1 1 GE 1 GE 1FE 1FE 1FE 4x1E1 4x1E1 Mạng MAN-E, FTTx, SDH Của VNPT SDH Node B Node B Node B Node B Node B Thiết bị thu gom lưu lượng 3G Mạng truyền dẫn quốc gia Mạng di động Vinaphone Hình 3.13: Sơ đồ các phương án đấu nối Node B/3G lê Core Network 1FE 1 GE Hình 3.13 là mô hình đấu nối các Node B lên mạng lõi (Core Netwwork), gồm 05 lớp vật lý: - Lớp các Node B/3G: kết nối bằng giao diện điện E1 và quang FE; - Lớp các thiết bị kết nối trung gian và ghép luồng: + Thiết bị Swicth Layer 2 của mạng FTTx: giao tiếp với Node B bằng giao diện FE và hướng uplink bằng giao diện GE; + Thiết bị MAN-E: giao tiếp với các Swicth layer 2 và uplink bằng giao diện GE; + Thiết bị SDH: Giao tiếp với Node B bằng giao diện E1 và ghép lên luồng STM-1 hoặc giao tiếp với Node B bằng giao diện FE và kết nối chéo đến thiết bị Swicth layer 2 bằng giao diện FE; - Lớp các thiết bị thu gom lưu lượng và điều khiển luồng, bao gồm: + Thiết bị Router: Thu gom lưu lượng từ các hệ thống MAN-E, Swicth layer 2 để chuyển lên hệ thống RNC; + Thiết bị RNC : Thu gom các lưu lượng từ các thiết bị Router qua giao diện GE hoặc từ các thiết bị truyền dẫn SDH thông qua giao diện STM-1; - Lớp Core Network: Bao gồm hệ thống truyền dẫn mạng lõi của VTN và hệ thống các Core site mạng Vinaphone. 3.3.2.3. Hình ảnh thực tế các Node B/3G của hãng ZTE được lắp đặt chung hạ tầng mạng BTS 2G: * Phần trong nhà: Node B/3G BTS 2G Rectifier Accu Bar đất Cầu cáp Phối nguồn cho RRU Hình 3.14: Hình ảnh bố trí lắp đặt các thiết bị Node B/3G chung hạ tầng BTS 2G Việc lắp đặt các thiết bị Node B/3G trong nhà trạm BTS 2G rất đơn giản vì cơ sở hạ tầng, nguồn điện và các giá đấu nối đã có sẵn: - Maint Unit được bố trí giá treo trên tường bên phía dưới cầu cáp fider và bên cạnh BTS 2G; - Vị trí DDF cũng được gắn trên tường và cùng phía với DDF thiết bị 2G. - Nguồn thiết bị được đấu nối qua tủ nguồn BTS 2G tại vị trí cầu chì 100A và được dùng chung hệ thống Accu. Dòng tải của các hệ thống ZTE vào khoảng 12ADC. - Thiết bị phân phối nguồn cho các RRU được lắp đặt ngay phía dưới mait unit. - Vị tri tiếp đất sử dụng chu hệ thống tiếp đất của hệ thống 2G. * Thiết bị Maint Unit của hãng ZTE: - Modul nguồn: Sử dụng 02 modul nguồn hoạt song song; - Card Trunk: đưa ra hai giao diện giao tiếp là 1xFE và 4x1E1; - Modul điều khiển: gao tiêp với hệ thống RRU qua giao diện quang; - Modul quạt làm mát: được bố trí phía cuối phần mở rộng và hướng gió thổi dọc thiết bị, tăng khả năng giải nhiệt. - Modul cảnh bao: Được gắn với hệ thống cảnh báo của BTS 2G Nguồn Tx,Rx Port FE Port E1 Cảnh báo Quạt Hình 3.15: Hình ảnh thiết bị Maint Unit của hãng ZTE * Phần ngoài trời: gồm 03 RRU, 03 anten và hệ thống các dây nhảy quang và dây feeder đấu nhảy. - RRU: Sử dụng nguồn -48V từ hệ thống phân phối nguồn lắp đặt trong nhà. Kết nối đến maint Unit bằng cáp quang (Fiber Optical). Vị trí lắp đặt được bố trí cách mặt đất khoảng 18m trên cột anten BTS 2G và được bố trí về ba mặt của cột anten, đồng hướng mới chấn tử anten. Các RRU được cố định trên cột bằng các giá xoay nhằm điều chỉnh góc hướng phù hợp với anten và cách đi dây. Các RRU được thiết kế các tấm tản nhiệt ngoài vỏ để đảm bảo việc tản nhiệt cho các RRU được nhanh hơn. - Hệ thống tiếp đất cho các RRU được thực hiện bằng cách đặt một bar đất phía dưới các RRU, bar đất này được liên kết đến bar đất trong nhà trạm BTS 2G. - Các feeder, cáp nguồn và dây đấu đất được chạy cùng trên hệ thống cầu cáp - Thiết bị anten 3G được lắp đặt thấp hơn và đồng hướng với anten 2G Hình 3.16: Hình ảnh thiết bị RRU lắp đặt trên cột BTS 2G RRU Fider Fiber cable Hình 3.17 : Hình ảnh thiết bị anten 3G lắp đặt trên cột BTS 2G Anten 3G Anten 2G Hình 3.18 Hình ảnh thiết bị 3G lắp đặt trên cột BTS 2G Anten 2G,3G RRU KẾT LUẬN CHƯƠNG III Chương 3 là chương trọng tâm cho mục đích của đề tài. Bằng việc đánh giá, phân tích sự ra đời và kế hoạc triển khai của mạng 3G Vinaphone, ta đã hiểu được các cấu trúc lựa chọn và định hướng triển khai mạng 3G Vinaphone tại Việt Nam. Với cầu trúc triển khai, Vinaphone đã phối hợp cùng các VNPT Tỉnh, Thành phố thực hiện xây dựng các hệ thống hạ tầng mạng di động 3G mà chủ yếu dựa trên hạ tầng mạng 2G và mạng truyền dẫn có sẵn. Vinaphone đã lựa chọn cấu hình triển khai các Node B/3G theo kiểu phân tán nhằm giản diện tích khi dùng chung hạ tầng mạng 2G hoặc hạ tầng mạng cố định tại các VNPT Tỉnh, Thành phố. Việc lựa chọn trên là một sự phù hợp và điều đó đã đẩy nhanh tiến độ lắp đặt các hệ thống 3G Vinaphone, khẳng định vai tròng tiên phong cho một mạng 3G tại Việt Nam. Qua chương này, chúng ta đã nhận thấy được sự lựa chọn cấu trúc, kế hoạch triển khai và sự kết hợp giữa Công ty Vinaphone và các VNPT Tỉnh, Thành phố để có thể đưa ra một mạng 3G có chất lượng tối ưu. Với nội dung của chương, tôi chỉ đề cập đến cấu trúc mạng 3G đang được triển khai tại các tỉnh miền Trung và Tây nguyên, cụ thể là tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông, mà đại viện là Trung tâm thông tin di động khu vực 3 (VNP3). CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG VINAPHONE 3G 4.1. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ VINAPHONE 3G: 4.1.1. Các dịch vụ triển khai trên nền công nghệ 3G: 3G giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu (như e-mail và tin nhắn dạng văn bản), download âm thanh và hình ảnh với băng tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động; chụp và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh; gửi và nhận e-mail và file đính kèm dung lượng lớn; tải tệp tin video và MP3; và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao. Các thiết bị hỗ trợ 3G cho phép chúng ta download và xem phim từ các chương trình TV, kiểm tra tài khoản ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện thoại qua mạng và gửi bưu thiếp kỹ thuật số 4.1.2. Các dịch vụ 3G do Vinaphone cung cấp: - Dịch vụ điện thoại thấy hình (Video Call) - Dịch vụ truy nhập Internet trên máy điện thoại di động (Mobile Internet) - Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao thông qua các thiết bị hỗ trợ (Mobile Broadband) - Dịch vụ truyền hình trên điện thoại di động (Mobile TV) - Dịch vụ theo dõi hình ảnh trên điện thoại di động (Mobile Camera) * Đối tượng khách hàng được đăng ký chuyển dổi sang công nghệ 3G: các thuê bao di động GSM loại hình trả trước và trả sau của hai mạng di động Mobifone, Vinafone. * Mô tả mạng Vinaphone 3G : - Là mạng di động mới theo chuẩn Công nghệ W-CDMA, băng tần 2100Mhz được VNPT/Vinaphone đưa vào khai thác từ tháng 10/2009 theo giấy phép số 1119/GP-BTTTT do Bộ TT&TT cấp ngày 11/8/2009. - Là mạng di động theo chuẩn thế hệ thứ 3 (Third Generation Netword – 3G), Vinaphone 3G cho phép thuê bao di động thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như thoại, nhắn tin với chất lượng cao, đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa lên đến 14,4 Mbps (tốc độ tối đa hiện tại là 7.2 Mbps, tốc độ tối đa 14,4Mbps sẽ đạt được vào năm 2010. - Mạng Vinaphone 3G được kết nối và tích hợp toàn diện với mạng Vinaphone hiện tại (Công nghệ GSM 900/1800Mhz), cho phép cung cấp dịch vụ theo chuẩn 3G cho các thuê bao Vinaphone đang hoạt động và cả các thuê bao hòa mạng mới. - Do chủ yếu sử dụng chung cơ sở hạ tầng (nhà trạm) nên vùng phủ sóng 3G sẽ cùng tồn tại song song với vùng phủ sóng 2G. Công nghệ Hand-over sẽ cho phép thuê bao Vinaphone được duy trì liên lạc thông suốt khi di chuyển giữa các vùng phủ sóng 2G và 3G. * Điều kiện sử dụng mạng Vinaphone 3G: - Để có thể sử dụng được mạng Vinaphone 3G, các thuê bao Vinaphone đang hoạt động hoặc thuê bao hòa mạng mới (gồm cả thuê bao trả sau và thuê bao trả trước) cần đáp ứng các điều kiện sau: + Có máy điện thoại di động 3G (hỗ trợ băng tần 2.100Mhz) + Thuê bao được khai báo và cấp quyền hoạt động trên mạng Vinaphone 3G. + Máy điện thoại cài đặt chọn mạng ở chế độ bằng tần “UMTS” hoặc ở chế độ “DualMode” + Thuê bao đang ở trong vùng phủ sóng 3G và đã đăng nhập mạng Vinaphone 3G (hiển thị chữ 3G ở góc phía bên trái của màn hình máy di động). - Thuê bao Vinaphone vẫn giữ nguyên SIMCard và số thuê bao hiện có khi hoạt động trên mạng Vinaphone 3G (không cần thay SIMCard). Tuy nhiên trong thời gian tới Vinaphone sẽ phát hành SIMCard 3G với nhiều dịch vụ được cài đặt sẵn để cung cấp cho các thuê bao hòa mạng mới hoặc thuê bao đang hoạt động có nhu cầu nâng cấp SIMCard. * Đối tượng được quyền sử dụng mạng Vinaphone 3G : - Tạm thời Vinaphone chỉ áp dụng hình thức đăng ký hòa mạng 3G (hòa mạng mới và được cấp quyền sử dụng mạng Vinaphone 3G) đối với dịch vụ Mobile Broadband trả sau và trả trước. Các thuê bao khi đăng ký hòa mạng các dịch vụ trả sau và trả trước khác vẫn thực hiện các thủ tục đăn gký và được áp dụng chính sách cước theo các quy định hiện hành. - Các thuê bao hòa mạng mới và thuê bao đang hoạt động trên mạng sẽ được cấp quyền (khai báo) sử dụng mạng Vinaphone 3G một cách tự động trên hệ thống kỹ thuật trong các trường hợp sau: + Thuê bao trả sau/trả trước đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Internet của Vinaphone với lựa chọn là một trong các gói cước M24, M50, U1, U7, U30. + Hoặc thuê bao trả sau/trả trước có đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile TV hoặc Mobile Camera. 4.1.2.1. Mobile Internet: Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di động thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của mạng VNP. *Mô tả dịch vụ: Hình 4.1 mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Internet. INTERNET Hình 4.1 Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Internet WCDMA/2100Mh WCDMA/2100Mh Web Chat Game Email . * Tiện ích khi sử dụng dịch vụ: - Đọc báo, tin tức trực tiếp từ điện thoại nhanh chóng, dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi - Truy cập và xem video trực tuyến tại các website chia sẻ nổi tiếng mà trước đây mạng GPRS do giới hạn về tốc độ không thực hiện được. - Tải nội dung về máy và upload ảnh, video từ điện thoại lên mạng một cách nhanh chóng, thuận tiện qua các ứng dụng blog. - Gửi, nhận email trực tiếp từ điện thoại di động nhanh chóng. * Đối tượng và điều kiện sử dụng dịch vụ Mobile Internet: - Tất cả các thuê bao di động trả trước và trả sau của Vinaphone đều có thể đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Internet. - Thuê bao có máy điện thoại di động hỗ trợ truy cập Internet thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G. - Thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ và cài đặt thành công các cấu hình kết nối (GPRS setting, APN) trên máy điện thoại di động. - Thuê bao hoạt động trong vùng phủ sóng GPRS/EDGE/3G của mạng Vinaphone. Giá cước dịch vụ Mobile Internet Tên gói Cước thuê bao Mức cước cũ Mức cước mới Mức tăng/giảm so với trước LL miễn phí trong gói (Mb) Cước vượt gói LL miễn phí trong gói (Mb) Cước vượt gói (đ/10Kb) LL miễn phí trong gói Cước vượt gói M0 50đ/10Kb 15 đ/10Kb 70% M10 10.000 (đ/tháng) 10 Mb 15đ/10Kb 25 Mb 10 đ/10Kb 60% 33% M25 25.000 (đ/tháng) 35 Mb 100 Mb 65% M50 50.000 (đ/tháng) 100 Mb 300 Mb 67% M135 135.000 (đ/tháng) 1 Gb U1 12.000 (đ/1ngày) Không giới hạn 250 Mb U7 80.000 (đ/7ngày) Không giới hạn 1 Gb U30 200.000 (đ/tháng) Không giới hạn 3 Gb Bảng 4.1. Bảng giá cước dịch vụ Mobile Internet Vinaphone Mobile Camera: Mobile Camera là dịch vụ cho phép thuê bao VNP có thể theo dõi trực tiếp ngay trên màn hình điện thoại các hình ảnh thu được từ các máy quay đặt tại các nút giao thông, điểm công cộng, nhà riêng... * Mô tả dịch vụ: Hình 4.2. Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Cammera WCDMA/2100Mh WCDMA/2100Mh Video Traffic WCDMA/2100Mh * Tiện ích dịch vụ: Traffic camera là dịch vụ cho phép thuê bao VinaPhone có thể theo dõi trực tiếp hình ảnh giao thông tại các ngã tư đường phố tại Hà nội (hiện tại) và TP.HCM ( trong tương lai) qua các hệ thống camera giao thông đặt tại các ngã tư đường phố. - Khách hàng chỉ cần sử dụng máy di động có hỗ trợ chức năng video streaming (hoặc Video Call - trong tương lai) là có thể kết nối tới hệ thống camera giao thông và xem được hình ảnh giao thông trực tiếp ngay trên điện thoại di động. - Với dịch vụ Traffic Camera của Vinaphone sẽ góp phần tăng thêm tiện ích giải quyết bài toán tắc nghẽn giao thông tại các thành phố, đặc biệt trợ giúp khách hàng VinaPhone có nhiều sự lực chọn hơn khi lưu thông trên đường, tránh được các đường ùn tắc và tiết kiệm thời gian khi phải di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác trong thành phố. * Điều kiện sử dụng: - Thuê bao phải đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Internet của VinaPhone, có mấy đầu cuối tương thích và đang ở trong vùng phủ sóng GPRS/EDGE/3G. - Dịch vụ Mobile TV được cung cấp mặc định và miễn phí cho các thuê bao đã đăng ký sử dụng các gói cước U1, U7, U30 của dịch vụ Mobile Internet. khách hàng được quyền sử dụng dịch vụ Mobile Camera trong thời gian có hiệu lực của các gói cước Mobile Interner này. - Thuê bao đăng ký sử dụng các gói cước M0, M10, M25, M50 của dịch vụ Mobile Internet thì cần đăng ký sử dụng gói cước Mobile TV. Dung lượng data phát sinh khi xem Mobile Camera không bao gồm trong dung lượng của các gói cước Mobile Internet này. Bảng giá cước dịch vụ: Gói Traffic Cammera Mô tả Yêu cầu Phương thức tính cước Cước thuê bao Theo dõi bằng hình ảnh tình hình giao thông qua các Cammera tại Hà Nội và TP HCM trên điện thoại di động Đăng ký dịch vụ Tính cước thuê bao, không tính cước Data 30.000 đồng/kỳ cước Bảng 4.2: Bảng giá cước dịch vụ Mobile Cammera 4.1.2.3. Mobile TV: Mobile TV là dịch vụ cho phép thuê bao VNP có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp ( Live TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc sắc, video clip...) ngay trên màn hình máy điện thoại di động. * Mô tả dịch vụ: Hình 4.3: Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile TV Television Network WCDMA/2100Mh Live Tivi VOD MOD WCDMA/2100Mh * Tiện ích dịch vụ: - Xem Tivi trực tiếp trên điện thoại di động (Live TiVi) - Xem phim truyện theo yêu cầu (VOD)ideo on Demand): Hệ thống sẽ cung cấp bộ sưu tập phim truyện đặc sắc, hấp dẫn cho phép khách hàng lựa chọn, tìm kiếm và xem các phim yêu thích. - Nghe, xem Video ca nhạc theo yêu cầu (MOD-Music on Demand): Kênh ca nhạc theo yêu cầu, cung cấp Clip ca nhạc, bài hát mới, tìm, nghe, xem các video ca nhạc yêu thích. * Điều kiện sử dụng dịch vụ: - Thuê bao phải đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Internet của Vinaphone, có máy đầu cuối hỗ trợ tiện ích Video Streaming và đang ở trong vùng phủ sóng GPRS/EDGE/3G của Vinaphone. - Thuê bao đăng ký sử dụng các gói cước M0, M10, M25, M50, M135 của dịch vụ Mobile Internet thì cần đăng ký sử dụng gói cước Mobile TV. Dung lượng phát sinh khi xem Mobile TV không bao gồm dung lượng của các gói cước Mobile Internet này. * Giá cước dịch vụ: Dịch vụ Mobile TV Kênh Phương thức tính cước Cước thuê bao Kênh TV Kênh VOD, MOD VTV1, VTV3, HTV1, HTV3, HTV7, O2TV, Fashion TV, Chennal News Asia, Chennel V, TV5 Asia, NHK, DW, CCTV9, Australia Network VOD, MOD Tính cước thuê bao, không tính cước phát sinh trong khi xem các kênh truyền hình 50.000 đồng/kỳ cước Bảng 4.3: Bảng giá cước dịch vụ Mobile TV 4.1.2.4. Mobile Broadband: Mobile Broadband là dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao từ máy tính thông qua công nghệ truyền dữ liệu trên mạng điện thoại di động Vinaphone - USB Modem - dịch vụ cho phép sử dụng máy tính kết nối USB Mobile Broadband truy cập Internet tốc độ cao trên sử dụng sóng di động Vinaphone mọi lúc, mọi nơi. Thay vì truy cập Internet, gửi nhận thư điện tử tại văn phòng hoặc truy cập Internet Wifi tại các quán cafe như trước đây thì với dịch vụ Mobile Broadband của Vinaphone khách hàng có thể truy cập Internet tốc độ cao mọi lúc, mọi nơi một cách an toàn hơn và tiện dụng. * Mô tả dịch vụ: INTERNET Hình 4.4 Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Mobile Broadband WCDMA/2100Mh |USB 3G |USB 3G WCDMA/2100Mh * Tiện ích dịch vụ: - Kết nối máy tính ra internet với tốc đọ cao thông qua sóng di động Vinaphone nhờ thiết bị USB Modem; - Truy nhập Inter net mọi lúc, mọi nơi một cách an toàn và tiện dụng hơn. * Điều kiện sử dụng dịch vu: - Khách hàng có máy tính tương thích với việc truy cập Internet (máy để bàn, máy xách tay có cổng USB hoặc có khe cài SIMCard). - Khách hàng có SIMCard VinaPhone đã được đăng ký hoạt động ở chế độ dịch vụ Mobile Broadband. - Khách hàng có các thiết bị hỗ trợ để truy nhập Internet trên máy tính thông qua mạng di động VinaPhone như: USB DataCard, 3G WIFI (thiết bị cài SIMCard VinaPhone). * Giá cước dịch vụ: Mức cước cũ Mức cước mới Mức tăng/giảm so với trước Cước hòa mạng (đ/Tb) MB0 MB1 MB2 MB0 MB1 MB2 MB0 MB1 MB2 Cước TB (đ/tháng) 99.000 15.000 85% LL miễn phí trong gói 150.000 300.000 50.000 135.000 250.000 10% 17% Cước vượt gói 500 đ/Mb 65 đ/Mb 87% Bảng 4.4: Bảng giá cước dịch vụ Mobile Broadband 4.1.2.5. Video Call: Video Call là dịch vụ thoại thấy hình, cho phép các thuê bao Vinaphone khi đang đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua camera của máy điện thoại di động. * Mô tả dịch vụ: Hình 4.5: Mô tả kết nối hệ thống dịch vụ Video Call WCDMA/2100Mh WCDMA/2100Mh MS A MS B * Tiện ích khi sử dụng dịch vụ: - Có thể thiết lập cuộc gọi thấy hình ở mọi lúc, mọi nơi có phủ sóng 3G Vinaphone, cho phép các thuê bao 3G nói chuyện với người thân, bạn bè, đồng nghiệp trực tiếp mặt đối mặt như khi bạn nói chuyện trực tiếp( cuộc gọi bao gồm cả hình ảnh kèm giọng nói). - Với tiện ích này sẽ giúp ích cho khách hàng tiết kiệm thời gian hơn so với trước đây, thay vì phải đến tận nơi để xem mẫu mã sản phẩm, hàng hóa- bạn chỉ cần kết nối cuộc gọi video call tới số thuê bao của các showroom, cửa hàng đại lý, siêu thị là có thể xem hình ảnh, mẫu hàng hóa mà vẫn ngồi tại văn phòng. - Ngoài ra khi bạn đi du lịch, khách hàng cũng có thể dễ dàng cho người thân, bạn bè du lịch cùng thưởng thức cảnh đẹp qua màn hình điện thoại của mình. * Giá cước dịch vụ: Giờ bận/Giờ rỗi Thuê bao trả sau Thuê bao trả trước Cước gọi giờ bận 1.500 đồng/phút 2.000 đồng/phút Cước gọi giờ rỗi 750 đồng/phút 1.000 đồng/phút Bảng 4.5: Bảng giá cước dịch vụ Video Call 3G Portal: Với Vinaphone Wap Portal- Không cần đăng nhập hệ thống sẽ tự nhận biết số thuê bao truy cập. Tích hợp toàn bộ dịch vụ, tiện ích trên mạng 3G. Cập nhật tin tức thời sự, thông tin một cách nhanh chóng. Dễ dàng, nhanh chóng lựa chọn và sử dụng các dịch vụ tiện ích. 4.2. Chất lượng dịch vụ 3G Vinaphone: Khái niệm chất lượng dịch vụ: Thuật ngữ “Chất lượng dịch vụ - QoS” được sử dụng các trong các chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ thông tin di động. Theo khuyến nghị E 800 MCE-T, QoS chính là tổng hợp những tham số, ý kiến thể hiện sự hài lòng, không hài lòng của khách hàng đối với một dịch vụ viễn thông nào đó. QoS chịu ảnh hưởng bởi sự kết hợp của nhiều yếu tố: các thành phần mạng, cơ chế xử lý ở hai điểm đầu cuối và cơ chế điều khiển trong mạng. Với các thành phần mạng thông thường có 3 phần: thiết bị đầu cuối, thiết bị chuyển mạch và phương tiện truyền dẫn. Với mỗi phần có các yêu cầu về QoS tương ứng. Nhìn chung QoS được các user ở hai đầu cuối truyền thông quyết định. Nhà cung cấp dịch vụ nắm bắt được đánh giá QoS thông qua ý kiến người sử dụng . Các thông số đánh giá chất lượng mạng: - Call Setup Successful Rate (CSSR): Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công – là tỷ lệ mà người sử dụng thành công trong việc bắt đầu thực hiện cuộc gọi xét trên cả hai chiều gọi đi và gọi đến. CSSR = Tổng số lần thực hiện thành công cuộc gọi/ tổng số lần thực hiện cuộc gọi. - Average Drop Call Rate (AVDR): Tỷ lệ rớt cuộc gọi – là tỷ lệ số cuộc gọi bị rớt mạch trên tổng số cuộc gọi thành công. AVDR = tổng số lần rớt mạch/ tổng số lần chiếm mạch TCH thành công ngoại trừ trường hợp Handover. - SDCCH Drop Rate (CCDR): Tỷ lệ rớt mạch trên SDCCH - tỷ lệ giữa tổng số lần rớt mạch trên kênh SDCCH và tổng số lần chiếm SDCCH thành công. CCDR = tổng số lần rớt trên SDCCH/ Tổng số lần chiếm SDCCH thành công - SDCCH Blocking Rate (CCBR): Tỷ lệ nghẽn mạch trên SDCCH – Tỷ lệ giữa tổng số lần chiếm SDCCH không thành công do nghẽn SDCCH và tổng số lần yêu cầu cung cấp kênh SDCCH. CCBR = tổng nghẽn SDCCH/ Tổng yêu cầu SDCCH - Handover Failure Rate (%): tỷ lệ Handover thất bại - Handover Success Rate (%): tỷ lệ Handover thành công - Call-Volume: số cuộc gọi tính trong 1 sector trong 1 đơn vị thời gian, thường là 1giờ. - Out Inter Cell Ho Fail Recovered(%): tỷ lệ Handover từ Cell ngoài vào bị thất bại. - Drop Call Rate(%) = Call Setup Success Rate (%) – Call Success Rate (%). 4.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ Vinaphone 3G: Không chỉ riêng ở Việt Nam, việc triển khai 3G ở nhiều nước trên thế giới thời gian đầu đều không được như ý muốn. Xây dựng một mạng 3G hoàn toàn mới, đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, cạnh đó cần có một thời gian để khách hàng tìm hiểu và xác định nhu cầu sử dụng nên hiệu suất sử dụng của mạng không cao. Là mạng di động đầu tiên triển khai các dịch vụ 3G nên VinaPhone không tránh khỏi một số khó khăn, thách thức. Sau đây là một vài khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ 3G Vinaphone, tuy không thật sự đầy đủ và chính xác đến từng khía cạnh nhưng cũng cho thấy phần nào đánh giá của người dùng về chất lượng 3G của nhà mạng. Thông tin từ TGVT- Công nghệ Máy tính và Mạng về kết quả thử nghiệm các dịch vụ 3G của Vinaphone trên ĐTDĐ Vinaphone U1280 (bộ hòa mạng Alo 1280) tại Hà Nội và TP.HCM(Vinaphone U1280 là ĐTDĐ được Vinaphone bán ra cùng thời điểm triển khai các dịch vụ 3G, hiện có giá tổng cộng là 1,699 triệu đồng (với 1,26 triệu đồng trong tài khoản)). • Dịch vụ Mobile Internet: kết quả khá tốt, tốc độ duyệt web và sử dụng email nhanh. • Dịch vụ Mobile TV: sử dụng tương thích trên một số loại điện thoại di động • Dịch vụ Video call: dễ dàng sử dụng, kết nối nhanh, hình ảnh chất lượng trung bình. • Mobile Camera: dịch vụ hiện chỉ được triển khai tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh kết quả không phải lúc nào cũng như mong muốn của người dùng. * Theo đánh giá tại www.thienlong.org ngày 28/03/2011: “Vinaphone đã nhận được giải thưởng Vietnam Mobile Awards 2011 dành cho mạng điện thoại di động có dịch vụ 3G tốt nhất. Đây là lần thứ 2 liên tiếp Vinaphone vinh dự nhận giải thưởng này. Giải thưởng Vietnam Mobile Awards (VMA) được Báo VietNamNet tổ chức nhằm vinh danh các nhà cung cấp dịch vụ di động tốt nhất trong năm. Đây là giải thưởng thường niên do người tiêu dùng trực tiếp đánh giá bình chọn về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ di động và được Bộ Thông tin & Truyền thông bảo trợ. Ông Hồ Đức Thắng, Phó giám đốc VinaPhone phát biểu: “Đây là năm thứ 2 VinaPhone tiếp tục nhận được Giải thưởng mạng điện thoại di động có dịch vụ 3G tốt nhất, giải thưởng thể hiện sự tin yêu, đánh giá của bạn đọc cho những nỗ lực của VinaPhone trong việc đưa phát triển các ứng dụng công nghệ 3G vào phục vụ cuộc sống xã hội. Giải thưởng là nguồn động viên, thúc đẩy VinaPhone tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ, tiếp tục là mạng điện thoại di động hàng đầu Việt Nam cung cấp các ứng dụng 3G, đáp lại sự tin yêu này của người tiêu dùng”. VinaPhone là mạng di động đầu tiên ở Việt Nam triển khai ứng dụng công nghệ di động thế hệ mới 3G. Với đường truyền dữ liệu và truy cập Internet tốc độ tối đa lên tới 14.4 Mbps, 3G đã tạo nên một cuộc cách mạng về thông tin di động tại Việt Nam. Bên cạnh dịch vụ thoại truyền thống, khách hàng được trải nghiệm và tận hưởng các ứng dụng đa dạng về truyền dữ liệu, truy cập Internet trên điện thoại di động với sức mạnh của mạng VinaPhone 3G. Đến nay, mạng cũng đã lắp đặt hơn 10.000 trạm BTS 3G và phủ sóng 3G trên khắp toàn quốc nhằm bảo đảm cho các thuê bao VinaPhone có thể truy cập Internet tốc độ cao và sử dụng các dịch vụ đa phương tiện như gửi mail, chat, nghe nhạc, xem truyền hình bất cứ nơi đâu. Với sức mạnh của mạng 3G, VinaPhone có thêm điều kiện để tiếp tục giữ vững vị trí nhà mạng đi đầu trong việc phát triển các dịch vụ tiện ích trên mạng di động. Trong năm 2010 nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G tiếp tục được triển khai để cung cấp cho khách hàng thêm nhiều tiện ích, ví dụ như: VinaSport, Vclip, GameLoft, TeenPortal, Chacha, TiniPet, MangaMob, MoMo, Family Care Đặc biệt, VinaPhone đã điều chỉnh lại các mức cước, các gói dịch vụ Mobile Internet, Mobile Broadband nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu trên mạng 3G. Trong đợt điều chỉnh này, các gói dịch vụ, các mức cước đều giảm với nhiều hình thức: giữ nguyên giá tiền nhưng lưu lượng sử dụng các gói cước tăng tới 67%, giảm cước lưu lượng vượt gói tới 87%. VinaPhone trở thành mạng di động có các mức cước và các gói cước truyền dữ liệu tốc độ cao qua mạng di động 3G thấp nhất trên thị trường, khiến mức lưu lượng data qua mạng 3G của VinaPhone tăng gần 200% so với trước đó. Bên cạnh đó VinaPhone còn hợp tác với các nhà cũng cấp các sản phẩm di động đứng đầu thế giới như Apple, Nokia... để đưa ra các gói cước truyền dữ liệu qua mạng 3G ưu đãi, tiết kiệm đi kèm với các loại điện thoại, máy tính bảng đang được đông đảo người dùng yêu thích như iPhone, iPad, các loại điện thoại Nokia 3G. Năm 2010, VinaPhone cũng đưa ra thị trường thêm 5 loại thiết bị USB Modem kết nối Internet qua mạng 3G. VinaPhone cũng chính thức triển khai chương trình: bán hàng trực tiếp sản phẩm USB 3G của VinaPhone qua hệ thống tổng đài 18001091 hoặc qua website của VinaPhone. Ông Hồ Đức Thắng, Phó giám đốc VinaPhone phát biểu: Cánh cửa truy cập Internet tốc độ cao qua mạng di dộng đã thực sự “rộng mở” đối với người dùng tại Việt Nam. VinaPhone sẽ tiếp tục là mạng di động đi đầu ở Việt Nam nỗ lực phát triển các ứng dụng của công nghệ 3G, phổ cập hóa các dịch vụ truy cập Internet, truyền dữ liệu tốc độ cao qua mạng di động 3G, đem công nghệ 3G vào phục vụ cuộc sống”. KẾT LUẬN CHƯƠNG IV Chương 4 giới thiệu được các yêu cầu cần thiết để sử dụng các dịch vụ Vinaphone 3G. Với 06 dịch vụ trọng tâm được triển khai cung cấp, Vinaphone đã mang lại những tiện ích thực sự cần thiết cho khách hàng. Các tiện ích cho từng dịch vụ được phân tích rõ nét để nhận biết được các điều kiện và mục địch sử dụng. Qua đây, ta cũng đáng giá được sự tiến bộ cho một thế hệ thông tin di động tại Việt Nam mà nhà cung cấp đi đầu là Vinaphone. Chất lượng dich vụ là một yêu cầu rất cần thiết khi triển khai công nghệ mới, Với Vinphone 3G, chất lượng dịch vụ đã được đánh giá và công nhận bởi khách hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội trên toàn quốc. Qua nội dung chương 4, một công nghệ 3G của Vinaphone được giới thiệu, đánh giá và hứa hẹn một sự thành công cho mạng di đông tiên tiến nhất hiện nay. CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK- ĐĂKNÔNG 5.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG MẠNG VINAPHOE 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG: 5.1.1. Giới thiệu về VNPT Đăklăk – ĐăkNông: Viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Tập đoàn VNPT) có chức năng họat động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành viễn thông - công nghệ thông tin (CNTT) như: Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông; Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin; Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng; Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông - công nghệ thông tin; Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông; Kinh doanh các nghành nghề khác được Tập đoàn VNPT và pháp luật cho phép. Với đường lối phát triển đúng đắn và sự nỗ lực không ngừng của toàn thể CBCNV, Viễn thông Đăk Lăk - Đăk Nông đã đạt được nhiều thành tích to lớn. Mục tiêu kinh doanh - Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư của Tập đoàn VNPT. - Hoàn thành các nhiệm vụ khác do Tập đoàn và Chính quyền địa phương giao. - Tăng cường hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn 2 tỉnh với phương châm 2 bên cùng có lợi. - Quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh dịch vụ Viễn thông và CNTT là mục tiêu chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và họat động xã hội để phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập. 5.1.2. Các giai đoạn triển khai hạ tầng mạng 3G: Giai đoạn 1(2008-2009): Triển khai 95 trạm tại ĐăkLăk và 40 trạm tại ĐăkNông Giai đoạn 2 (2009-2010): Triển khai 109 trạm tại ĐăkLăk và 42 trạm tại ĐăkNông 5.1.3. Hiện trạng hạ tầng mạng 3G Vinaphone tại ĐăkLăk – ĐăkNông: Hiện tại mạng 3G tại Đắk Lắk – Đắk Nông đã được Vinaphone triển khai từ năm 2009 đến nay, Hệ thống 3G chủ yếu triển khai dựa trên nền hạ tầng mạng 2G và hạ tầng mạng viễn thông của VNPT Đắk Lắk – Đắk Nông. Xét về quá trình lắp đặt và hòa mạng các Node B Vinaphone tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, được thúc đẩy khá nhanh và đáp ứng được chất lượng dịch vụ 3G. Trong năm 2010 Viễn thông Đắk Lắk – Đắk Nông cùng với Vinaphone tiếp tục thực hiện mở rộng vùng phủ sóng 3G thêm 151 trạm. Đảm bảo các trung tâm xã, thị trấn và những vùng tập trung đông dân cư, vùng có lưu lượng 2G cao để làm căn cứ đầu tư. Do các dự án 3G tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông mới được triển khai xây dựng từ năm 2009 và nhu cầu sử dụng 3G chỉ tập trung tại thành phố, các thị xã, thị trấn nên khả năng lưu lượng có được từ các dịch vụ 3G là chưa cao. BTS 2G BTS 2G Node B 3G BTS 2G Node B 3G 184 415 135 286 453 Số lượng BTS/Node B Giai đoạn 2007- 2008 2008- 2009 2009- 2010 100 200 300 400 500 Hình 5.1. Biểu đồ hạ tầng di dộng Vinaphone qua các giai đoạn triển khai tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 5.2. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VINAPHONE 3G TẠI VNPT ĐĂKLĂK – ĐĂKNÔNG: 5.2.1. Đánh giá xu hướng đầu tư: Với sự kỳ vọng về một nền công nghệ băng rộng không dây, 3G là một lựa chọn thích hợp của Tập đoàn VNPT nói chung và Vinaphone nói riêng. Dựa trên điều kiện kính tế, xã hội cũng như xu hướng công nghệ và yêu cầu dịch vụ của khách hàng nhằm có được tiện ích lớn nhất, Vinaphone cùng VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông cùng bắt tay xây dựng và định hướng để nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ và đảm bảo sự cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Biểu đồ 5.2 đã thể hiện được xu hướng đầu tư hạ tầng mạng 3G từ năm 2009, năm 2010 và kế hoạch xây dựng cho năm 2011. Hình 5.2. Biểu đồ đánh giá xu hướng đầu tư Node B/3G Vinaphone qua các năm tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 135 286 Số Node B Năm 2008 2009 2010 100 200 300 400 500 2011 350(kế hoạch) 5.2.2. Mức tăng trưởng thuê bao của VinaPhone tại Đăk Lăk – Đăk Nông: Với việc mở rộng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời triển khai các kế hoạch kính doanh, bán hàng, số lượng thuê bao Vinaphone đã đạt được mức tăng trưởng khá mạnh, đặc biệt là năm 2009. (Đơn vị tính: thuê bao) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 (ước) Số TB tích lũy 22.693 27.339 37.265 42.260 52.260 + Số TB tích lũy phát triển mới 4.007 4.646 9.926 4.995 10.000 + Tốc độ tăng trưởng TB (%) 121% 120% 136% 113% 124% Bảng 5.1. Bảng số liệu thuê bao Vinaphone qua các năm tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 22693 Số lượng thuê bao Giai đoạn 2008 2009 2010 20.000 30.000 40.000 50.000 Hình 5.3. Biểu đồ thuê bao Vinaphone qua các năm tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 27339 37265 2007 42260 52260 2011 Đánh giá sự tăng trưởng sau 5 năm, từ 2007 đến 2011, dịch vụ di động Vinaphone đang có được sự tăng trưởng khá lớn và dự báo một sự thay đổi lớn về thị trường di động tại ĐăkLăkl – ĐăkNông (Hình 5.4) 120 136 % so với năm trước Năm 2007 2009 2010 50 200 2011 124(kế hoạch) 2008 100 150 113 121 Hình 5.4. Biểu đồ tăng trưởng thuê bao Vinaphone tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 5.2.3. Tình hình phát triển thuê bao 3G và đánh giá sự tăng trưởng dịch vụ. Sự phát triển thuê bao 3G phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố: kinh tế, xã hội, văn hóa và chất lượng dịch vụ. Được đưa vào khai thác hạ tầng và cung cấp dịch vụ 3G từ tháng 12/2009, Vinaphone đã và đang cùng VNPT ĐăkLăk – Đăknông triển khai các kế hoạch phát triển dịch vụ đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ. Thuê bao 3G 5000(kế hoạch) 5000 4000 3000 3000 2000 1000 1000 2010 2011 2009 2008 Năm Hình 5.5. Biểu đồ phát triển thuê bao Vinaphone 3G qua các năm tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông Với các dịch vụ đang được khai thác trên mạng 3G, tiện ích được nhiều khách hàng sử dụng tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông là dịch vụ Mobile Internet và MobileBroardband. Hiện tại số thuê bao 3G đăng ký và sử dụng các dịch vụ đã tăng lên rõ rệt. Điều này nói lên rằng mạng 3G đang được đầu tư đúng hướng và mạng lại hiệu quả trong thời gian tới. Mobile Internet MobileBroadband Mobile TV Video Call Mobile Portal Mobile Cammera Hình 5.6. Biểu đồ tỷ trọng sử dụng các dịch vụ Vinaphone 3G tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông 5.2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư: 5.2.4.1. Các căn cứ số liệu: Các căn cứ số liệu về triền khai cơ sở hạ tầng, phát triển, tăng trưởng thuê bao và thị phần mạng di động Vinaphone được dựa trên cở sở: Chủ trương triển khai hạ tầng mạng Vinaphone 2G và 3G của Công ty Vinaphone với đại diện là Trung tâm thông tin di động khu vực 3 với các gia đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông; Các báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh, mạng Vinaphone của VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông từ năm 2007 đến 2010 và định hướng phát triển năm 2011. Từ năm 2007 đến năm 2010 VNPT Đắk Lắk – Đắk Nông đã đầu tư 286 BTS 3G, Bình quân về chi phí đầu tư là 300 000 000đ /Trạm, Nhưng chỉ Phát triển được 3000 thuê bao 3G. các thuê bao 3G chủ yếu sử dụng gói cước M50 (tức 50 000đ/ tháng). Năm 2011 theo kế hoạch là sẽ đầu tư thêm 64 trạm BTS 3G, để nâng tổng số trạm BTS 3G năm 2011 lên thành 350 trạm. số thuên bao dự báo năm 2011 sẽ phát triển được thêm 2000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao 3G lên con số 5000 thuê bao. Sự đánh giá phân tích các điều kiện kính tế, xã hội và sự cạnh tranh của các đối thủ trên thi trường dịch vụ di động tại ĐăkLăk và ĐăkNông của phòng Kinh doanh vào thời điểm Quý 1 năm 2011. 5.2.4.2. Đánh giá các chỉ tiêu thực hiện: Bằng các số liệu phát triển dịch vụ qua các năm cùng với các chủ tương đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, việc đánh giá hiệu quả đầu tư mạng 3G Vinaphone lấy điểm gốc là năm 2009 và được đánh giá trong 3 năm. Năm 2011 là năm có sự kỳ vọng lớn về dịch vụ 3G Vinaphone. VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đã cùng VNP3 lên kế hoạch và thực hiện rất nhiều chương trình bán hàng và chăm sóc cho dịch vụ 3G. Sự nhận diện về dịch vụ 3G đã được người tiêu dùng biết đến như đặc trưng cho mạng di động Vinaphone. Với mục tiêu tăng thị phần di động từ 19,5% năm 2010 lên 25% năm 20911 tại ĐăkLăk và Đăknông, VNPT ĐăkLăk- ĐăkNông đã khẳng định được quyết tâm đầu tư cho mạng di động với hai nhiệm vụ: + Tăng cường nâng cao chất lượng và mở rộng mạng lưới để đáp ứng yêu cầu các dich vụ băng rộng trên nền công nghệ 3G; + Triển khai và tăng cường các kế hoạch kinh doanh cho mạng di động 3G với các hợp tác chiến lược để thu hút được khách hàng. Đánh giá các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ 3G: - Điều kiện kinh tế: Thu nhập người dân ngày càng tăng, cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, họ chi tiêu không chỉ cho nhu cầu thiết yếu mà còn cho các dịch vụ phục vụ cuộc sống tốt hơn. Họ có nhu cầu và sẽ sử dụng dịch vụ điện thoại di động cho công việc và cho các mối quan hệ xã hội nhiều hơn mà không còn coi đó là thứ xa xỉ. Nhu cầu được thay đổi nên phát triển các dịch vụ Vinaphone trên nền công nghệ 3G có khả năng mang lại nguồn doanh thu giá trị gia tăng lớn. Tình hình kinh tế phát triển, GDP của tỉnh dự báo tăng từ 12%-13% qua các năm 2010 đến 2015 là điều kiện tốt để cho VNPT tỉnh triển khai phát triển thị phần Vinaphone trong đó có các dịch vụ Vinaphone 3G. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế với ngành dịch vụ ngày càng tăng tưởng có lợi cho việc phát triển các dịch vụ viễn thông kèm các dịch vụ giá trị gia tăng trên nên công nghệ mới. - Điều kiện văn hóa – xã hội: Đặc điểm về dân cư, văn hóa xã hội nên ĐĂK LĂK là một thị trường tiềm năng cho việc phát triển các dịch vụ vinaphone trên nền công nghệ 3G. Xu hướng tiêu dùng của khách hàng tập trung vào việc cá nhân hóa – thỏa mãn nhu cầu cá nhân, những người có quyền lực, có điều kiện kinh tế trong xã hội và đặc biệt là những người sử dụng điện thoại công vụ, nghiệp vụ. Nắm bắt được nhu cầu của người dân khi hiểu được các yếu tố văn hóa và tình hình phát triển chung của tỉnh sẽ nắm bắt được những cơ hội kinh doanh các dịch vụ Vinaphone 3G. - Điều kiện dân số: Lực lượng dân số trẻ đang và sẽ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin di động cao, đây sẽ là cơ hội để đơn vị triển khai phát triển các dịch vụ Vianphone 3G. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao, cùng với lượng dân số cũng khá đông nên tạo được cơ hội lớn về thị trường cho các doanh nghiệp kinh doanh trong đó có VNPT tỉnh. - Điều kiện chính trị, pháp luật: Chính trị ổn định, chính sách ưu đãi của Nhà nước trong lĩnh vực viễn thông trên địa bàn hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Sự quan tâm của chính phủ về đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là khu vực Tỉnh Đắk Lắk sẽ tạo cơ hội lớn cho VNPT tỉnh phát triển kinh doanh. Luật BCVT được chỉnh sửa và bổ sung ngày càng hợp với su thế phát triển kinh tế xã hội chung của khu vực nên tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp viễn thông trong đó VNPT tỉnh đang có được nhều lợn thế và cơ hội hơn cả. - Điều kiện kỹ thuật, công nghệ: Khoa học phát triển tạo ra các dịch vụ mới hiện đại và xu hướng tâm lý sử dụng dịch vụ hiện đại của người tiêu dùng. Đây là cơ hội lớn cho vinaphone tỉnh triển khai các dịch vụ 3G trên địa bàn tỉnh. Nắm bắt được sự phát triển của công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, lúc này đơn vị sẽ có được góc nhìn về các cơ hội mình có được khi kinh doanh các dịch vụ trên nền công nghệ 3G. Nhu cầu người dân muốn nắm bắt công nghệ mới đặc biệt là giới trẻ sẽ tạo cơ hội lớn khi triển khai các dịch vụ Vinaphone 3G. - Điều kiện tự nhiên: Đăk lăk thuận lợi về tuyến giao thông cho khu vực Tây Nguyên Diện tích đất rộng, bên cạnh thì tiềm năng phát triển du lịch cũng các dịch vụ trong ngành viễn thông tạo cơ hội lớn Với địa lí tự nhiên, nhiền khoáng sản, tỉnh đang là cơ hội lớn để phát triển đầu tư. Với những điều kiện có được cùng với sự đầu tư và phát triển kinh doanh của Vinaphone và VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông, dịch vụ di động 3G là một hướng đầu tư đúng đắn và dự báo sẽ có bước tăng trưởng mạnh trong năm 2011 và các năm tiếp theo. KẾT LUẬN CHƯƠNG V Nội dung chương 5 đã tổng quan cho ta thấy được một hiện trạng kinh doanh và xu hướng đầu tư và phát triển dịch vụ di động Vinaphone 3G tại VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông. Với số liệu phát triển và tăng trưởng dịch vụ di động từ các năng 2007 đến 2010 cho thấy: VNPT Đắk Lắk – Đắk Nông đã đầu tư 286 BTS 3G với chi phí đầu tư lên đến: 85,8 tỷ đồng. Nhưng chỉ Phát triển được 3000 thuê bao 3G đem lại doanh thu khoảng 1,8 tỷ đồng/ năm. Năm 2011 theo kế hoạch là sẽ đầu tư thêm 64 trạm BTS 3G, để nâng tổng số trạm BTS 3G năm 2011 lên thành 350 trạm. như vậy tổng chi phí đầu tư cho các trạm BTS 3G sẽ lên đến: 105 tỷ đồng, và con số thuê bao dự báo năm 2011 sẽ phát triển được thêm 2000 thuê bao, nâng tổng số thuê bao 3G lên con số 5000 thuê bao, đem lại doanh thu là 3 tỷ đồng / năm. Như vậy cho thấy hiệu quả đầu tư trong những năm đầu là rất thấp, nhưng theo su thế của thời đại cộng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp dịch vụ. nên buộc các nhà mạng phải đầu tư vì nếu không đầu tư 3G thì sẽ là điểm yếu của mình và là điểm mạnh của nhà cung cấp khác khai thác để lôi kéo khách hàng rời mạng chuyển sang nhà cung cấp khác. Bằng việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đã và đang dần chiếm lĩnh thị phần dịch vụ di động và định hướng tỷ trọng đến 25% vào năm 2011. và kinh doanh dịch vụ 3G tại ĐăkLăk – ĐăkNông, một trào lưu mới cho dịch vụ di động đó là các tiện ích dịch vụ trên nền công nghệ 3G. Cùng với Vinaphone, VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông đã căn cứ các điều tự nhiên, kiện kinh tế, xã hội và thị hiếu khách hàng để đem lại chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng nội dung cho từng tiện ích. Điều đó khẳng định việc đầu tư cho mạng di động 3G là một hướng đi đúng đắn và khẳng định sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho VNPT ĐăkLăk – ĐăkNông nói riêng và Vinaphone nói chung. Trong nội dung chương này, việc đánh giá chỉ mang tính tương đối do thời gian triển khai dịch vụ chỉ được chính thức vào năm 2009. Nhưng dự báo cho một thị trường di động với nhiều tiện ích trên nền công nghệ 3G sẽ là một bước ngoặt lớn cho nền công nghệ tiên tiến và phù hợp với xu hướng của xã hội và sẽ phát triển mạnh mẽ đem lại doanh thu cao cho các năm tiếp theo. THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1XEV – DO 1x Evolution- Data Optimized Pha 1- Tối ưu dữ liệu 3G Third Generation Thế hệ thứ 3 3GPP Third Generation Global Partnership Dự án hội nhập toàn cầu Project thế hệ thứ 3 A. AMR Adaptive Multi- Rate codec Bộ mã hóa và giải mã đa tốc độ thích nghi AMPS Advanced Mobile Phone System Hệ thống điện thoại di động tiên tiến B. BHCA Busy Hour Call Attempts Số cuộc gọi trong giờ bận BLER Block Error Rate Tốc độ lỗi khối BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân BTS Base Tranceiver Station Trạm thu phát gốc C. CDMA Code Division Multiple Access Truy nhập phân chia theo Mã D. DSSS Direct Sequence Spread Spectrum Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp E. EDGE Enhanced Data Rates for Evolution Các tốc độ dữ liệu tăng cường cho sự tiến hóa ETSI European Telecommunication Viện chuẩn hóa viễn thông Standards Institute Châu Âu F. FDD Frequency Division Duplex Phương thức song công phân chia theo tần số FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo tần số G. GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ cổng GPRS GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung GSM Global System for Mobile Hệ thống viễn thông di Telecommunication động toàn cầu H. HLR Home Location Registor Bộ đăng ký thường trú HSDPA High Speed Downlink Packet Access Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao HSUPA High Speed Uplink Packet Access Truy nhập gói đường lên tốc độ cao I. IMT-2000 International Mobile Thông tin di động toàn cầu Telecommunication 2000 2000 IMT- MC IMT- Multicarrier IMT đa sóng mang IP Internet Protocol Giao thức Internet ITU International Telecommunication Liên hợp viễn thông quốc Union tế M. ME Mobile Equipment Thiết bị di động MGW Media Gateway Nút cổng của Softswitch MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao thức O. OMC Operation Mainternance Center Trung tâm điều hành quản lý khai thác R. RNC Radio Network Controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến RRM Radio Resouse Management Thuật toán quản lý tài nguyên vô tuyến S. SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS phục vụ SHO Soft Handover Chuyển giao mềm T. TDD Time Division Duplex Phương thức song công phân chia theo thời gian TDMA Time Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian U. UE User Equipment Thiết bị người sử dụng UMTS Universal Mobile Hệ thống viễn thông di Telecommunication System động toàn cầu UTRAN UMTS Terrestrial Radio Mạng truy nhập vô tuyến Access Network mặt đất UMTS V. VLR Visitor Location Registor Bộ đăng ký tạm trú W. WCDMA Wideband Code Division Multiple Đa truy nhập phân chia Access theo mã băng rộng TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di động thế hệ ba”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 2001 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di động thế hệ ba”, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bưu Điện, 2004 3G Document của ERICSSON. QoS 3G and Beyond. Sử dụng tài liệu trên các trang web có nội dung liên quan. Các báo cáo và số liệu tại VNPT ĐăkLăk - ĐăkNông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnghien_c_u_m_ng_3g_c_a_vinaphone_1962.doc