Đồ án Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổphần Gạch ốp lát Thái Bình

Trong giai đoạn canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đã không ngừng phải nỗ lực vươn lên để tìm chỗ đứng cho mình. Vai trò của công tác kế toán có tác dụng không nhỏ cho việc tạo nếnự phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong hoạch định chiến lược cho các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, dựa vào kiến thức đã học ở trường và qua tìm hiểu hoạt động thực tế tại doanh nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4193 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổphần Gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty. - Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên các báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền lương. - Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán. - Bộ phận kế toán vật tư: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập xuất vật tư. - Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập xuất kho thành phẩm tiêu thụ. - Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, và quyêt toán công trình của công ty. 1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4) 1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành So cùng Kỳ 2006 1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 132990,00 13924,05 104,71 101,45 2 Chất lượng sx 2145000 2245904 104,71 101,37 3 Chất lượng A1 - Gạch lát nền các loại - Gạch ốp tường các loại % % 65,00 66,00 55,79 52,14 85,83 79,00 4 Tỷ lệ thu hồi SV: Nguyễn Thị Hạnh - 5 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 - Gạch lát nền các loại - Gạch ốp tường các loại % % 96 96 93,40 91,69 97,30 95,51 5 Sản lượng tiêu thụ 2145000 2484935 115,85 110,34 6 Doanh thu (chưa VAT) Trđ 94874,96 110846,76 116,83 102,40 7 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2135,66 3755,93 175,87 8 Nộp NS Trđ 5000,00 6085,52 121,71 9 Tổng số LĐ Trđ 334 341 10 TN bình quân đ/ng/t 1600000 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 Khó khăn: - Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu tư 1 trạm sinh khí than lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun sẽ tận dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhưng do nguồn khí mỏ đã hoàn toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn phảI sử dụng dầu Diezen - Giá vật tư, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá làm giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường (chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả) - Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi phảI thế chấp bằng tài sản chứ không được phép tín chấp như trước. Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2008 Biện pháp: - Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất - Tăng cường quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dưỡng thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản lượng và duy trì chất lượng sản phẩm, luôn cải tiến và nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thương hiệu. SV: Nguyễn Thị Hạnh - 6 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 - Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị để duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật tư nguyên liệu, có biện pháp khoán hợp lý để người lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật tư. - Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vậ tư nguyên liệu mới đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. - Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị trường từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trường trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu. SV: Nguyễn Thị Hạnh - 7 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY 2.1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG - Hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dưới bốn hình thức bán hàng chủ yếu sau: + Bán hàng trực tiếp: (H1) + Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2) + Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3) + Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4) 2.2. THỦ TỤC CHỨNG TỪ BÁN HÀNG Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi khách hàng đặt mua theo số lượng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5). Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phương thúc trả chậm, nên rất thu hút được khách hàng. Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng được chuyển cho kế toán công nợ dựa trên số lượng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT. Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6) Hoá đơn GTGT được lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 ) - Liên 1: Dùng để lưu lại - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Dùng để thanh toán Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với số lượng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc định kỳ (2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên SV: Nguyễn Thị Hạnh - 8 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất trong tháng và tồn cuối tháng để đối chiếu với phòng kế toán Thẻ kho theo dõi số lượng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8) Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155 Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9) 2.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu được từ việc cung ứng sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp tường, gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ như hàng quảng cáo, hàng biếu, hàng khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu. Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty được xác định khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.3.1. Chứng từ sử dụng Các chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng: - Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu thu: được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ. - Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng. 2.3.2 Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau: SV: Nguyễn Thị Hạnh - 9 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK512: Doanh thu nội bộ Ngoài ra còn sử dụng: TK 131: Phải thu khách hàng TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo. Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lưu để tiến hành lưu chứng từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau: - Đối với doanh thu bán hàng: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 5111, 5112 – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá. - Đối với doanh thu bán hàng nội bộ: Nợ TK 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá. Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lưu trữ số liệu, kế toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau: - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra - Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào - Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng tháng của công ty. Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh. Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511. Phụ lục (10, 11, 12). SV: Nguyễn Thị Hạnh - 10 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo phương pháp: bình quân gia quyền Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán tập hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và chứng từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13) Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán” Có TK 156 “Hàng hoá” Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh. 2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu 2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”. Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản: Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác. Nợ TK 3331 – Thuế GTGT Có TK 111,331 – Tiền mặt, Phải trả cho người bán. Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục 14) và các sổ sách có liên quan khác. 2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán * Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. * Tài khoản sử dụng: SV: Nguyễn Thị Hạnh - 11 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau: TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm - Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322 theo định khoản sau: Nợ TK 5321, 5322 – Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 131- Phải thu của khách hàng Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền. Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15) 2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại - Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, SV: Nguyễn Thị Hạnh - 12 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại. - Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”. Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531. Sau khi kế toán thực hiện nhập “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại” chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu…để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với người mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản: - Bút toán ghi giảm doanh thu: Nợ 531- Hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 111,131 – Tiền mặt, TGNH - Bút toán ghi giảm giá vốn: Nợ TK 155- Thành phẩm Có TK 632- Giá vốn hàng bán. Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16) 2.6. KT xác định kết quả bán hàng 2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6.1.1 KT chi phí bán hàng Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm: - Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương. - Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ. - Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng. SV: Nguyễn Thị Hạnh - 13 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng. - Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2 Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155. Ví dụ: (1): Ngày 02/12/2007công ty xuất kho một số thành phẩm đem triển lãm, hội chợ tổng giá trị là: Nợ TK 641:2650000 Có TK 155: 2650000 (2): Ngày 17/12/2007 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị giá xuất kho là: Nợ TK 641:720000 Có TK 152: 720000 - Trình tự kế toán: Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641. Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích lương, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương theo định khoản sau: Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả, phải nộp khác (3382: Kinh phí công đoàn. 3383: Bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế) Sau khi lưu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các tài khoản có liên quan. Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến SV: Nguyễn Thị Hạnh - 14 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn kho theo định khoản sau: Nợ TK 6412- Chi phí vật liệu Có TK 152 (153)- Nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ) Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán để phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau: Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu chi tiền mặt trong phân hệ kế toán “ Tiền mặt – Ngân hàng” theo định khoản sau: Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của người bán, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau: Nợ TK 6417 (6418) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ Có TK 331 – Phải trả người bán Các khoản làm giảm chi phí bán hàng được hạch toán vào các phân hệ kế toán tương ứng theo định khoản ngược lại như sau: Nợ TK 1111, 152...- Tiền mặt Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu Có TK 641 (6411, 6412...) – Chi phí bán hàng Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng. Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân SV: Nguyễn Thị Hạnh - 15 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 bổ lương và BHYT – BHXH, Bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán cập nhật vào máy. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ cái của tài khoản 6411 -> 6418 chi tiết theo từng nội dung chi phí và Sổ cái tài khoản 641. Kế toán không theo dõi chi tiết CPBH theo từng mặt hàng. Sổ cái TK 641 (Phụ lục 17) 2.6.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Công ty sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty. TK 642 có 7 tài khoản cấp 2 - Trình tự hạch toán: Việc hạch toán các khoản chi phí QLDN được thực hiện như sau: Đối với chi phí nhân viên QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào máy để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho các nhân viên quản lý doanh nghiệp theo định khoản. Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334; 3382; 3383; 3384 – Phải trả công nhân viên, KPCĐ, BHXH, BHYT Sau đó máy sẽ tự động phản ánh vào sổ các tài khoản có liên quan. Đối với chi phí vật liệu, công cụ QLDN: Trong trường hợp xuất vật liệu, công cụ dùng cho công tác quản lý từ kho của công ty, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán vật tư tiến hành nhập liệu vào máy cho “Phiếu xuất kho” theo định khoản sau: Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý. Có TK 152 (153) – Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ) Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khoản chi phí khấu hao TSCĐ vào phiếu kế toán theo định khoản sau: Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ SV: Nguyễn Thị Hạnh - 16 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Để phản ánh số tiền phải nộp vào NSNN, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau: Nợ TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí. Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...) và chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Trong trường hợp thanh toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành nhập liệu cho phiếu chi tiền mặt theo định khoản sau: Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 1331 – Phải thu khách hàng Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam. Trong trường hợp chưa thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán nhập liệu theo định khoản sau: Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 1331- Phải thu khách hàng Có TK 331 – Phải trả người bán Các khoản làm giảm chi phí quản lý được hạch toán vào các phân hệ kế toán tương ứng theo định khoản ngược lại như sau: Nợ TK 111, 152,...- Tiền mặt, nguyên liệu, vật liệu Có TK 642 (6421, 6422,...) – Chi phí quản lý doanh nghiệp Cuối kỳ, chương trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 sau khi kế toán chạy “Bút toán kết chuyển tự động” theo định khoản sau: Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 642 (6421, 6422,...) – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tương tự như đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng. Sổ cái TK 642 (Phụ lục 18) 2.6.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng - Tài khoản sử dụng SV: Nguyễn Thị Hạnh - 17 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. - Phương pháp hạch toán Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty. Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau: - Kết chuyển khoản giám giá hàng bán Nợ TK 511 (5111, 5112) : 9.793.300 Có TK 532 (5321, 5322) : 9.793.300 - Kết chuyển hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 (5111, 5112) : 131.487.567 Có TK 531 (5311, 5312) : 131.487.567 - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911 : 11.152.267.608 Có TK 632 (6321, 6322) : 11.152.267.608 - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 (5111, 5112) : 16.020.788.550 Có TK 911 : 16.020.788.550 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 : 983.058.538 Có TK 641(6411 -> 6418) : 983.058.538 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 : 110.861.925 Có TK 642 (6421 -> 6428) : 110.861.925 - Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: Lãi (Lỗ) = DTT – GVHB – CPBH - CPQLDN - Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng SV: Nguyễn Thị Hạnh - 18 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Nợ TK 911 : 3.774.600.479 Có TK 421 : 3.774.600.479 - Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng Nợ TK 421 : Có TK 911 : - Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 33311 : 637.813462 Có TK 1331 : 637.813462 - Lãi (Lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh được máy tính theo công thức sau: Lãi (Lỗ) = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chương trình sẽ tự động cho phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 19) SV: Nguyễn Thị Hạnh - 19 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH 3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GÍA KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH. 3.1.1. Ưu điểm  Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Với đặc điểm của công ty là số lượng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện  Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ với các sổ cái và sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty còn tổ chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các báo cáo này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý được thực hiện chặt chẽ từ đó xây dựng được những chiến lược, phương hướng sản xuất kinh doanh một cách chính xác kịp thời. -Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm, hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí được tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty. SV: Nguyễn Thị Hạnh - 20 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 - Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đều được bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến hành nhập liệu vào máy. Các chứng từ gốc được công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phát sinh như Hoá đơn GTGT, Phiếu thu… đều được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế độ tài chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ được thiết kế trong chương trình kế toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong chứng từ gốc.  Thứ ba là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện trong việc kiểm tra, theo dõi.  Thứ 4 là: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn hàng xuất kho Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lượng, chủng loại phong phú, đơn giá không quá cao, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều, yêu cầu cập nhật các thông tin về nhập – xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và điều kiện nêu trên của công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần mền kế toán máy nên việc tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo đúng tiến độ công việc. 3.1.2. Hạn chế  Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty + Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là chưa đúng quy định. SV: Nguyễn Thị Hạnh - 21 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 + Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7% không tính đến hình thức cũng như thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công ty áp dụng mức chiết khấu như vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thương mại, có tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của công ty chỉ được thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ lệ này được xác định trên doanh số mua hàng của khách) chứ chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Mặt khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo định khoản sau: Nợ TK 6418 Có TK 1111,331 Việc hạch toán như vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.  Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm chưa được theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó công ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết quả tiêu thụ mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà không được chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hưởng đến quyết định sản xuất kinh doanh và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh…  Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối SV: Nguyễn Thị Hạnh - 22 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán hàng. Việc làm này chưa hợp lý vì theo nguyên tắc nếu như số lượng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và lượng hàng bán ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác định được là không chính xác. 3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH  Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để công cụ chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách mua với số lượng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ ràng giữa hai hình thức chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán cũng như xây dựng các mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt. Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng vòng quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một cách linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau: - Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty. - Khả năng thanh toán của khách hàng - Thời gian thanh toán sớm Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách hàng ít nhất phải được bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty. Chiết khấu thanh toán được coi như khoản chi phí tài chính nên được hạch toán vào TK 635- Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán như sau: SV: Nguyễn Thị Hạnh - 23 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Nợ 635- Chi phí tài chính Có các TK 131, 111, 112... Đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại. Khoản chiết khấu thương mại này doanh nghiệp nên áp dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu thương mại còn có ý nghĩa như quảng cáo, còn đối với các sản phẩm sắp lỗi thời (ví dụ sắp có sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm giảm bớt được lượng hàng tồn đọng. Bản chất của chiết khấu thương mại là một khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nên phải được hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, kết chuyển TK 521 sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.  Giải pháp hai: Về việc sử dụng, tổ chức vận dụng hế thống sổ sách kế toán Hiện tại công ty không tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo dõi doanh thu, giá vốn và kết quả bán hàng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa. Kế toán chỉ theo dõi bán hàng trên Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng và Bảng kê hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên Báo cáo bán hàng chỉ có tính liệt kê về số lượng và doanh thu còn Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ theo dõi doanh thu mà không theo dõi về số lượng. Để theo dõi chi tiết trên đầy đủ các chỉ tiêu, người sử dụng phải xem trực tiếp trên từng hóa đơn. Nếu như có sự cố máy tính doanh nghiệp không thể theo dõi kết hợp được nhiều chỉ tiêu khác nhau, do đó khó có được sự nhìn nhận toàn diện về hoạt động bán hàng của công ty. Với phần mềm kế toán máy, việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá và xác đinh kết quả tiêu thụ cho từng loại mặt hàng là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong danh mục tài khoản, kế toán khai báo các tài khoản chi tiết doanh thu và giá vốn của từng loại mặt hàng. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng, giá vốn, bảng tổng hợp bán hàng Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các SV: Nguyễn Thị Hạnh - 24 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.  Giải pháp ba: Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, phục vụ cho nhu cầu quản lý, cuối tháng, sau khi đã xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí này cho cả số hàng bán ra trong tháng và số hàng tồn kho. Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho có thể được xác định theo công thức: CPBH phân bổ cho hàng tồn kho = CPBH của hàng tồn đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ x Trị giá hàng tồn cuối kỳ Trị giá hàng xuất trong kỳ + Trị giá hàng tồn cụối kỳ Trong đó trị giá hàng được tính theo giá thành sản xuất thực tế. CPBH phân bổ Căn cứ vào kết quả vừa tính được, kế toán hạch toán theo định khoản: Nợ TK 142 (1422) :1 493 033 552 Có TK 641 :1 493 033 552 Đến kỳ hạch toán sau kế toán chuyển phần chi phí bán hàng này để xác định kết quả kinh doanh kỳ đó theo định khoản: Nợ TK 911 : 1 493 033 552 Có TK 142 (1422) : 1 493 033 552 Phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ được xác định theo công thức: CHBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ = CPBH cần phân bổ đầu kỳ + CPBH phát sinh trong kỳ - CPBH phân bồ cho hàng tồn kho cuối kỳ = 4 051 651 049 - 1 493 033 552 = 2 558 617 497 SV: Nguyễn Thị Hạnh - 25 - MSV: 04A08995N – Lớp 952 Tương tự như vậy, kế toán xác định chi phi quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ. Cuối cùng kế toán kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641, 642 – Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1 KẾT LUẬN Trong giai đoạn canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đã không ngừng phải nỗ lực vươn lên để tìm chỗ đứng cho mình. Vai trò của công tác kế toán có tác dụng không nhỏ cho việc tạo nếnự phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong hoạch định chiến lược cho các doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, dựa vào kiến thức đã học ở trường và qua tìm hiểu hoạt động thực tế tại doanh nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Tuy nhiên trình độ hiểu biết không nhiều và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Đăng Huy cùng các anh chị trong phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hạnh 2 PHỤ LỤC 1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT CERAMIC Nung tuynen Mầu Hỗn hợp nguyên liệu Nghiền bi Sấy phun Ép Sấy đứng Tráng men In hoa văn Sấy modul Nghiền men Nghiền mầu Men Phân loại Đóng gói Nhập kho 3 PHỤ LỤC 2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHỤ LỤC 3 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phân xưởng sản xuất Phân xưởng cơ điện 4 PHỤ LỤC 4 SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Mã hoá chứng từ và nhập dữ liệu Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ,thẻ kế toán chi Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ gốc 5 PHỤ LỤC 5 PHIẾU ĐẶT MUA HÀNG b× nh th ¸i h ÇuLo ng C.TY CP GẠCH ỐP LÁT THÁI BèNH PHIẾU ĐẶT MUA HÀNG BM : 03.02 KD NGÀY BAN HÀNH 01/04/2005 Họ và tên : CTy xây dựng Hoàng Thắng Đơn vị : mua lẻ Địa chỉ : Thanh Tõn- Kiến Xương-Thỏi Bỡnh Số xe vận chuyển : 17K 5932 Mó số thuế : Số : 11457 Ngày…04….tháng ..03..năm…2008…… STT Mó Sản Phẩm Loại Đơn vị Số lượng Ghi chỳ 1 H12 A1 hộp 250 2 H137 TP hộp 150 3 L12 A2 hộp 400 Cộng : 800 PHềNG KINH DOANH 6 PHỤ LỤC 6 PHIẾU XUẤT KHO b× nh th ¸i h ÇuLo ng LONG HẦU CERAMIC CễNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BèNH Địa chỉ : Đông Lõm - Tiền Hải – Thỏi Bỡnh Tel : (036)823682 – 823688 Fax : (036) 823695 Email : happy-tb@hn.vnn.vn Web : http:// www.ceramiclonghau.com.vn Mó số thuế: 1000214927 Tài khoản: 0211000000076 tại Ngân hàng Ngoại thương Thái Bỡnh 47110000000395 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TB PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 04/XKĐL-3LL-02 HÀNG BÁN LẺ Ký hiệu : LH/2007T Liên 1 : Lưu Ngày 4 thỏng 3 năm 2008 Số : 000 Họ và tên người vân chuyển: Lờ Văn An Hợp đồng vận chuyển số: Phương tiện vận chuyển : xe tải Xuất tại kho : Kho thành phẩm cụng ty Nhập tại kho : Hợp dồng đại lý số: Địa chỉ : Thanh Tân - Kiến Xương - Thái Bình STT TấN, Kí HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT SẢN PHẨM ( VẬT TƯ HÀNG HOÁ ) ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN A B C 1 2 3 1 H12A1 hộp 250 73550 18387500 2 H137TP hộp 150 42000 6300000 3 L12A2 hộp 400 72000 28800000 Cộng 53487500 7 Xuất, ngày 4 thỏng 3 năm2008. Nhập, ngày…….tháng……..năm… Người nhận hàng Người vận chuyển Kế toỏn Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rừ họ tờn) (ký,ghi rừ họ tờn) (ký,ghi rừ họ tờn) (ký, đóng dấu, ghi rừ họ tờn) Cần kiểm tra, đối chiếu khi giao nhận hoá đơn Công ty xin chân thành cảm ơn Quý khỏch hàng đó sử dụng sản phẩm gạch ốp lỏt Ceramic Long Hầu PHỤ LỤC 7 HOÁ ĐƠN GTGT HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày 04 tháng 03 năm 2008 Mẫu số :01GTKT-3LL DX/2008B Đơn vị bán : Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình Địa chỉ : Đông lâm-Tiền Hải –Thái Bình Họ tên người mua hàng: Công ty xây dựng Hoàng Thắng Tên đơn vị : Công ty xây dựng Hoàng Thắng Địa chỉ : Thanh Tân - Kiến Xương - Thái Bình Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 29011984 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền 8 1 2 3 Gạch lát H12 A1 Gạch lát H137 Gạch lát L12 A2 Hộp Hộp Hộp 250 150 400 73500 42000 72000 18387500 6300000 28800000 Cộng tiền hàng: 53487500 (Năm mươi ba triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm) Thuế suất thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 5348750 Tổng cộng tiền thanh toán : 58836250 Số viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu tám trăm ba mươi sáu ngàn hai trăm năm mươi đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) PHỤ LỤC 8 THẺ KHO Cụng ty Cổ phần Gạch Ốp Lỏt Thỏi Bỡnh Đông Lâm - Tiền Hải – Thái Bỡnh THẺ KHO Tháng 03 năm 2008 Mặt hàng…Gạch lỏt H12A1 Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn 9 Ngày Số 04/03 04/03 … 20/03 20/03 21/03 … 1 2 … 10 6 7 … Tồn đầu kỳ Xuất bỏn cho cty Hoàng Thắng Xuất bỏn cho cty Nam Việt … Nhập kho từ bộ phận sản xuất Xuất bỏn cho trạm y tế xó Đông Minh Xuất bán cho Lê Văn An … … 1000 hộp … 250 hộp 400 hộp … 650 hộp 200 hộp … 2000 hộp 1750 hộp 1350 hộp … 2350 hộp 1700 hộp 1500 hộp … Tổng cộng : Tồn cuối kỳ : 15 hộp Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tờn ) ( ký, họ tờn ) 10 PHỤ LỤC 9 SỔ CÁI 155 Quý I /2008 TK Dư Tên TK Phát sinh Nợ Có Dư đầu kỳ 8.558.574.107 154 CP sx kinh doanh dở dang 22.148.972.062 157 Hàng gửi đi bán 280.350.876 20.292.283.791 632 Giá vốn hàng bán 147.327.028 3.760.380.270 64192 CP gạch mẫu 77.491.312 6429 CP khác 154.026 7111 Thu nhập khác 8111 CP khác 3.430.712 Tổng phát sinh 22.576.649.966 24.133.731.111 Dư cuối kỳ 7.001.492.962 Ngày….tháng….năm…. Người lập biểu Kế toán trưởng 11 PHỤ LỤC 10 SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Quý I/2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu TK: 511 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Sô tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 01 1/1 Nguyễn Duy Anh 111 33.500.000 35.500.000 02 2/1 Công ty CP Minh Đức 131 9.700.000 9.700.000 03 2/2 Công ty TNHH Hải Hà 111 10.050.000 10.050.000 ..... .... ........... 12 ..... .... ........... 1223 19/3 Nhà khách – Thái Thụy 131 32.000.000 32.000.000 2527 21/3 UBND – Thái Thượng 111 11.000.000 11.000.000 3598 27/3 Trạm xá - Thanh Tân 131 13.400.000 13.400.000 Cộng 30.168.321.855 30.168.321.855 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc PHỤ LỤC 11 CHỨNG TỪ GHI SỔ Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý I /2008 Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Nguyễn Duy Anh 111 511 33.500.000 Công ty CP Minh Đức 131 511 9.700.000 13 Công ty TNHH Hải Hà 111 511 10.050.000 ..... .... ........... ..... .... ........... Nhà khách – Thái Thụy 131 511 32.000.000 UBND – Thái Thượng 111 511 11.000.000 Trạm xá - Thanh Tân 131 511 13.400.000 Cộng 30.168.321.855 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 14 PHỤ LỤC 12 SỔ CÁI TK 511 Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình Quý I/2008 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Đơn vị: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đ. ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1/1 01 1/1 Nguyễn Duy Anh 111 33.500.000 2/1 02 2/1 Công ty CP Minh Đức 131 9.700.000 2/2 03 2/2 Công ty TNHH Hải Hà 111 10.050.000 ..... .... ........... ..... ..... .... ........... ..... 19/3 1223 19/3 Nhà khách-Thái Thụy 111 5.400.000 21/3 2527 21/3 UBND-Thái Thượng 111 8.375.000 27/3 3598 27/3 Trạm xá-Thanh Tân 131 32.000.000 Cộng 30.168.321.855 15 Ngày…tháng….năm… Kế toán Người lập biểu Giám đốc PHỤ LỤC 13 SỔ CÁI TK 632 SỔ CÁI TK 632 Tháng 03 năm 2008 TK đối ứng Tên TK Phát sinh Nợ Có 1522 Men, màu, nhiên liệu phụ khác 1,041,305 1,238,776 1524 Phụ tùng thay thế 931,043 3,089,429 153 Công cụ dụng cụ 646,557 1,237,432 155 Thành phẩm 1,253,460,090 49,109,009 157 Hàng gửi đi bán 9,896,188,613 911 Xác định kết quả kinh doanh 11,094,259,628 Tổng phát sinh 11,152,267,608 11,152,267,608 16 PHỤ LỤC 14 SỔ CHI TIẾT TK 6418 SỔ CHI TIẾT TK 6418 Từ 1/03/2008 đến 31/03/ 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày số Nợ Có Dư đầu tháng 0 20/03 1473 CKMH HĐ 2851 ngày 30/11 (Bùi Thanh Long - Đại lý Đông Lâm) 1111 2,704,000 20/03 1475 CKMH HĐ 2387 ngày 31/10 (Trần Thị Thắm- đại lý tại Hà Nội) 1111 346,500 30/03 1543 CKMH HĐ 2482,2468,2469,2470 (Ngô Văn Quang- Ban QLXDCB-sở XDTB) 1111 5,867,631 … ….. … … … ….. … … 30/12 1550 CKMH HĐ 1412,1413 ngày 20/8 (Trương Hồng Khanh- CNXNXD Văn Tần- QN) 1111 6,950,000 17 Tổng phát sinh 84,774,649 84,774,649 PHỤ LỤC 15 SỔ CHI TIẾT TK 532 SỔ CHI TIẾT TK 532 Tháng 03 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng PHÁT SINH Số Ngày Nợ Có 1540 29/03 Chi phí giảm gía hàng bán đại lý (Phạm Thị Hồng Nhung) 1111 4,356,000 QN05 29/03 Biên bản tháng 12-2005 (Tiền đền gạch do gạch bị bong men) 131 5,278,900 TBTX0 1 30/03 Biên bản tháng 12-2005 (Hạ loại từ A1 xuống A2) 131 158,400 02 30/03 Giảm giá hàng bán(532--->5111) 5111 9,793,300 Tổng phát sinh 9,793,300 9,793,300 18 PHỤ LỤC 16 SỔ CHI TIẾT TK 531 SỔ CHI TIẾT TK 531 Tháng 03 năm 2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày số Nợ Có Dư đầu tháng 12 0 01/03 SY01 Hàng đại lý trả về 131 3,039,894 01/03 ST01 Hàng đại lý trả về 131 18,948 14/03 HP05 Hàng đại lý trả về 131 3,251,182 16/03 TBHH0 2 Hàng đại lý trả về 131 1,573,990 24/03 HN08 Hàng đại lý trả về 131 2,911,623 24/03 HN08 Hàng đại lý trả về 131 80,080 19 30/03 TBTH02 Hàng đại lý trả về 131 311,850 30/03 TBTX16 Hàng đại lý viết sai HĐ trả về 131 80,200,000 30/03 TBTX16 Hàng đại lý viết sai HĐ trả về 131 40,100,000 31/03 01 Hàng bán bị trả lại 531-->5111 5111 131,487,567 Tổng phát sinh 131,487,567 131,487,567 PHỤ LỤC 17 SỔ CÁI TK 641 SỔ CÁI TK 641 Tháng 03 năm 2008 TK đối ứng Tên TK Phát sinh Nợ Có 1111 Tiền Việt Nam 378,828,444 11211 NH đầu tư & phát triển Thái Bình -5,000,000 11212 TGNH ngoại thơng Thái Bình 3,788,333 131 Phải thu của khách hàng 239,043,081 20 153 Công cụ dụng cụ 1,760,608 155 Thành phẩm 25,830,437 157 Hàng gửi đi bán 60,788,291 31111 Vay ngắn hạn NH đầu tư & phát triển TB 35,796,767 331 Phải trả cho ngời bán 242,222,576 911 Xác định kết quả kinh doanh 983,058,538 Tổng phát sinh 983,058,538 983,058,538 PHỤ LỤC 18 SỔ CÁI TK 642 SỔ CÁI TK 642 Tháng 03 năm 2008 TK đối ứng Tên TK Phát sinh Nợ Có 21 1111 Tiền Việt Nam 49,776,626 11211 NH đầu tư & phát triển Thái Bình 9,383,775 11212 TGNH ngoại thương Thái Bình 17,333 1523 Nhiên liệu 6,818 1524 Phụ tùng thay thế 2,038,704 153 CCDC 687,198 155 Thành phẩm 48,342 242 Chi phí trả trước dài hạn 8,649,167 31111 Vay ngắn hạn NH đầu tư & phát triển TB 26,483,295 331 Phải trả cho ngời bán 4,500,000 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất viẹc làm 9,270,667 911 Xác định kết quả kinh doanh 110,861,925 Tổng phát sinh 110,861,925 110,861,925 22 PHỤ LỤC 19 SỔ CÁI TK 911 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Từ 1/03/2008 đến 31/03/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 31/03 PKT KC 511 -> 911 511 16,020,788,550 31/03 PKT KC 632 -> 911 632 11,152,267,608 31/03 PKT KC 641 -> 911 641 983,058,538 31/03 PKT KC 642 -> 911 642 110,861,925 31/03 PKT KC 911 -> 4212 4212 3,774,600,479 23 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH .............. 1 1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 1 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Thái Bình ............... 1 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ............................................................. 1 1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát ceramic .................................... 2 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty .............................................. 2 1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát Thái Bình ........................................... 3 1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ........................................................ 3 1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ..................... 4 1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 ........................... 4 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ............................................................................................................................... 7 2.1. Phương thức bán hàng ..................................................................................... 7 2.2. Thủ tục chứng từ bán hàng .............................................................................. 7 2.3. Kế toán doanh thu bán hàng ............................................................................ 8 2.3.1. Chứng từ sử dụng ..................................................................................... 8 2.3.2 Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 8 2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán ............................................................ 10 2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu ........................................ 10 2.6. KT xác định kết quả bán hàng ................................................................... 12 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH ......................................................................... 19 3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. .............................................................................................................. 19 3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 19 3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 20 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............................................................................................................... 22 KẾT LUẬN 24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfl_i_m_u10_9772.pdf
Luận văn liên quan