Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phương Nam – Chi nhánh chợ lớn

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phương nam – chi nhánh chợ lớn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT I DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG II DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ SỬ DỤNG III LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 3 1.1 Tín dụng và các hình thức tín dụng. 3 1.1.1 Khái niệm về tín dụng 3 1.1.2 Tín dụng Ngân hàng 3 1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng 3 1.1.3.1 Cho vay từng lần 3 1.1.3.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng 4 1.1.3.3 Cho vay theo dự án đầu tư 5 1.1.3.4 Cho vay hợp vốn 5 1.1.3.5 Cho vay trả góp 6 1.1.3.6 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 6 1.1.3.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 6 1.1.3.8 Cho vay theo hạn mức thấu chi 6 1.1.3.9 Cho vay theo uỷ thác 6 1.1.4 Phân loại tín dụng 7 1.1.4.1 Phân loại tín dụng theo thời hạn 7 1.1.4.2 Phân loại tín dụng theo mục đích 7 1.1.4.3 Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm 8 1.1.4.4 Phân loại tín dụng theo tính chất hoàn trả 8 1.1.4.5 Phân loại tín dụng theo phương thức hoàn trả 8 1.1.4.6 Phân loại tín dụng theo phương thức cho vay 9 1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 9 1.2.1 Tín dụng ngắn hạn 9 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn 9 1.2.3 Các vấn đề cơ bản của tín dụng ngắn hạn 10 1.2.3.1 Phạm vi áp dụng 10 1.2.3.2 Đối tượng cho vay 10 1.2.3.3 Nguyên tắc và điều kiện cho vay ngắn hạn 11 1.2.3.4 Những nhu cầu vốn không đựơc cho vay 12 1.2.3.5 Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay 12 1.2.3.6 Thời hạn cho vay 13 1.2.4 Vai trò của tín dụng ngắn hạn 14 1.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại 15 1.3.1 Chất lượng tín dụng ngắn hạn 15 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn 16 1.2.3.1 Doanh số cho vay ngắn hạn 16 1.2.3.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn 16 1.2.3.3 Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn 16 1.3.2.4 Nợ quá hạn 17 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn 17 1.3.3.1 Những nhân tố khách quan 17 1.3.3.2 Những nhân tố chủ quan 18 1.3.3.3 Các yếu tố từ khách hàng 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 20 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. 20 2.1.1 Lịch sử ra đời cuả Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 20 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 20 2.1.3 Cơ cấu tổ chức 21 2.1.4 Tầm quan trọng của phòng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng 23 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 23 2.1.5.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 24 2.1.5.2 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng 27 2.1.5.3 Tình hình cho vay của chi nhánh Chợ Lớn qua 3 năm 2008- 2010 31 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 34 2.2.1 Doanh số cho vay ngắn hạn 34 2.2.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010 của chi nhánh Chợ Lớn 37 2.2.3 Tình hình dư nợ ngắn hạn tại Ngân hàng 39 2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn NH 41 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 42 2.3.1 Những kết quả đạt được 42 2.3.2 Những tồn đọng cần khắc phục 43 2.3.2.1 Hạn chế từ phía ngân hàng 43 2.3.2.2 Hạn chế từ phía doanh nghiệp 46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 47 3.1 Định hướng hoạt động tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn. 47 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 48 3.2.1 Đề xuất nâng cao chất lượng 48 3.2.1.1 Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng 48 3.2.1.2 Xây dựng chiến lược thị trường và thị phần 48 3.2.1.3 Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng và có chính sách khách hàng phù hợp 49 3.2.1.4 Các giải pháp thu hút vốn 50 3.2.1.5 Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường 50

doc69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2760 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phương Nam – Chi nhánh chợ lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 so với 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cá thể 273.105 91,87 280.346 88,29 372.641 84,19 7.241 2,65 92.295 32,92 CSSX và DNNQD 24.146 8,13 37.171 11,71 69.959 15,81 13.025 53,94 32.788 88,21 Doanh số cho vay NH 297.251 100 317.517 100 442.600 100 20.266 6,81 125.083 39,39 (Nguồn: NHTMCP Phưong Nam - Chi nhánh Chợ Lớn) Thực hiện định hướng hoạt động kinh doanh qua từng năm và căn cứ vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, trong 3 năm chi nhánh Chợ Lớn đã tập trung cho vay có hiệu quả các thành phần cá nhân, và có xu hướng nâng dần tỷ trọng cho vay các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2008, trong số 297.251 triệu đồng cho vay ngắn hạn, thành phần cá thể chiếm tỷ trọng 91,87% còn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 8,13%. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn là 317.517 triệu đồng trong đó cá thể, hộ sản xuất có tỷ trọng 88,29% ,còn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ trọng 11,71%. Doanh số cho vay năm 2010 là 442.600 triệu đồng trong đó thành phần kinh tế cá thể với tỷ trọng 84,19%, còn cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng 15,81%. Cụ thể như sau: Đối với cá thể Những năm qua, doanh số cho vay của Ngân hàng đối với cá thể luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong cơ cấu thành phần kinh tế, và doanh số cho vay luôn tăng qua các năm. Năm 2008 doanh số cho vay là 273.105 triệu đồng. Năm 2009 doanh số cho vay cá thể, hộ sản xuất là 280.346 triệu đồng, tăng 7.241 triệu đồng với tốc độ tăng 2,65% so với năm 2008. Năm vừa qua, doanh số cho vay của thành phần này tiếp tục tăng đạt 372.641 triệu đồng, tăng hơn 32% so với năm 2009 ứng với số tiền Slà 92.295 triệu đồng. Điều này thể hiện nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao. Đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh số cho vay thành phần này có tỷ trọng nhỏ trong doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng. Cụ thể trong năm 2008 doanh số cho vay chỉ đạt 24.146 triệu đồng chiếm 8,13%. Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng lên đạt 37.171 triệu đồng, tăng 13.025 triệu đồng với tốc độ tăng 53,94% so với năm 2008. Đến năm 2010 doanh số này tiếp tục tăng đạt 69.959 triệu đồng, tăng hơn 88% so với năm 2009 ứng với số tiền 32.788 triệu đồng. Doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng tăng qua 3 năm. Doanh số cho vay đối với cá thể, cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tăng nhưng doanh số cho vay đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh hơn, dần tăng tỷ trọng trong doanh số cho vay ngắn hạn. Sự gia tăng tỷ trọng cho vay của Ngân hàng đối với các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và kế hoạch đã đề ra trước của Ngân hàng. Tuy nhiên, sự gia tăng tỷ trọng cho các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật sự chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế này, vì vậy trong những năm tới Ngân hàng đã có kế hoạch sẽ mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế này. Doanh số cho vay ngắn hạn tăng và khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng cũng tăng lên. Năm 2008 Ngân hàng có số lượt khách hàng đến vay là 20.245 lượt, năm 2009 số lượt khách hàng là 22.024 lượt tăng 1.779 lượt. Năm 2010 số lượt khách hàng đến vay Ngân hàng là 23.051 lượt tăng hơn năm 2009 là 1.027 lượt. Mặc dù Ngân hàng không ngừng nâng cao số lượng cũng như chất lượng cán bộ tín dụng nhưng với số lượt khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng khá lớn trong khi cán bộ tín dụng của Ngân hàng còn ít nên cùng một lúc mỗi cán bộ phải đảm nhận nhiều công việc nên đôi khi công tác thẩm định còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của khách hàng. 2.2.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010 của chi nhánh Chợ Lớn Doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự tăng trưởng nhanh chóng. Sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có hiệu quả hay không, ta tiến hành phân tích số liệu sau: Bảng 2.5: DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN NĂM 2008 -2010 CỦA CHI NHÁNH CHỢ LỚN Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 so với 2008 2010 so với 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cá thể 217.430 92,46 248.720 90,73 279.513 89,94 31.290 14,39 30.793 12,38 CSSX và DNQD 17.724 7,54 25.410 9,27 31.279 10,06 7.686 43,36 5.869 23,09 Doanh số thu nợ NH 235.154 100 274.130 100 310.792 100 38.976 16,57 36.662 13,37 Đvt: triệu đồng ( Nguồn: Phòng kế toán Ngân Hàng Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn) Giải thích NH: Ngắn hạn CSSX: Cơ sở sản xuất DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn năm 2008 đối với cá thể là 217.430 triệu đồng. Năm 2009 đạt được 248.720 triệu đồng, tăng 31.290 triệu đồng hay tăng 14,39% so với năm 2008. Đến năm 2010 đạt 279.513 triệu đồng, tăng 30.793 triệu đồng và tăng 12,38% so với năm 2009. Ta thấy doanh số thu nợ đối với cá thể qua 3 năm đều tăng lên đáng kể. Đạt được kết quả như vậy là do doanh số cho vay qua các năm đều tăng dẫn đến nợ đến hạn trong các năm cũng tăng theo, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng. Đồng thời, cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của khách hàng tốt nên công tác thu nợ đối với thành phần này được thực hiện tốt. Đối với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tình hình thu nợ cũng đạt kết quả rất cao. Cụ thể năm 2008 doanh số thu nợ đạt được 17.724 triệu đồng, sang năm 2009 doanh số thu nợ là 25.410 triệu đồng tăng 7.686 triệu đồng hay tăng 43,36% so với năm 2008. Đến năm 2010 doanh số thu nợ tiếp tục tăng lên, đạt 31.279 triệu đồng, tăng 5.869 triệu đồng và tăng 23,09% so với năm 2009. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã lựa chọn được những khách hàng có uy tín. Hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho Ngân hàng. 2.2.3 Tình hình dư nợ ngắn hạn tại Ngân hàng Dư nợ theo thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN NĂM 2008 - 2010 TẠI CHI NHÁNH CHỢ LỚN Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 so với 2008 2010 so với 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cá thể 127.540 90,94 144.561 89,21 182.460 84,92 17.021 13,35 37.899 26,22 CSSX và DNNQD 12.707 9,06 17.487 10,79 32.410 15,08 4.780 37,62 14.923 85,34 Dư nợ NH 140.247 100 162.048 100 214.870 100 21.801 15,54 52.822 32,60 ( Nguồn: Phòng kế toán NH Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn) Giải thích NH: Ngắn hạn CSSX: Cơ sở sản xuất DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Cá thể Dư nợ ngắn hạn tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2008 dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế này là 127.540 triệu đồng, sang năm 2009 dư nợ này tăng lên đạt 144.561 triệu đồng, tăng 17.021 triệu đồng với tốc độ tăng là 13,35% so với năm 2008. Đến năm 2010 dư nợ của cá thể hộ sản xuất tiếp tục tăng lên đạt 182.460 triệu đồng, tăng 37.899 triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng 26,22%. Cơ sơ sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế nhưng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2008 dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 12.707 triệu đồng, sang năm 2009 dư nợ này tăng đạt 17.487 triệu đồng tăng 17.021 triệu đồng hay tăng 13,35% so với năm 2008. Đến năm 2010 dư nợ của đối tượng này tiếp tục tăng đạt 32.410 triệu đồng tăng 14.923 triệu đồng với tốc độ tăng 85,34% so với năm 2009. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng phân theo thành phần kinh tế đã thể hiện rõ sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn của cá thể so với các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng đã thấy được sự chênh lệch trên nên có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư qua các năm, nâng dần tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với cá thể hộ sản xuất trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế. 2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn NH Bảng 2.7: BẢNG TỔNG KẾT NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN CỦA CHI NHÁNH CHỢ LỚN Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Chênh lệch 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % Cá thể 1.781 4.497 3.826 2.716 152.49 -671 -14.92 CSSX và DNQD 62 46 18 -16 -25.8 -28 -60.86 Tổng NQHNH 1.843 4.543 3.844 2.700 146.5 -699 -15.39 Tình hình nợ quá hạn là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nhìn chung trong ba năm nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng biến động theo chiều tăng rồi sau đó lại giảm. Năm 2008 tổng nợ quá hạn ngắn hạn là 1.843 triệu đồng, sang năm 2009 thì chỉ số này tăng một cách nhảy vọt đạt đến 4.543 triệu đồng, tăng 2.700 triệu đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng là 146,5%. Nhưng đến năm 2010 nợ quá hạn ngắn hạn này đã giảm xuống chỉ còn 3.844 triệu đồng, giảm 699 triệu đồng hay giảm 15,39% so với năm 2009. 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay ngắn hạn của NHPN chi nhánh Chợ Lớn đều được tthực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Doanh số cho vay ngắn hạn liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rọng cho vay ngắn hạn nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng. Hiện nay ngân hàng nhà nước chủ trương trích 20% số vốn huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, do đó việc ngân hàng liên tục tăng doanh số cho vay ngắn hạn trong những năm qua cho thấy đường lối đúng đắn trong quản lý ngân hàng. 2.3.2 Những tồn đọng cần khắc phục 2.3.2.1 Hạn chế từ phía ngân hàng Vấn đề thế chấp tài sản Trong khi hầu hết các doanh nghiệp nhà nước được miễn phải thế chấp thì đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cá thể, vấn đề tài sản thế chấp vẫn còn quá cứng nhắc. Ngoài doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì xin vay tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn yêu cầu bắt buộc là phải có tài sản thế chấp, vậy mà nhiều trường hợp vẫn từ chối cho vay. Thành phần kinh tế tư nhân chỉ được vay theo hình thức cầm cố chứng từ có giá của bốn NHTM quốc doanh và trái phiếu kho bạc, còn các loại chứng từ có giá của ngân hàng khác hoặc các loại tài sản không được chấp nhận. Điều này là một trở ngại đối với nhiều khách hàng khi muốn vay tại ngân hàng, làm hạn chế viêc mở rộng tín dụng ngăn hạn đối với những đối tượng khách hàng này. Chất lượng tín dụng chưa cao, còn nhiều khoản vay cần gia hạn. Mặc dù hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay ngắn hạn ở mức trung bình nhưng hầu hết các khoản vay ngắn hạn đều phải gia hạn nợ, thậm chí có những khoản vay gia hạn nợ nhiều lần. Điều này gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và làm giảm vòng quay của vốn. Tình trạng thiếu thông tin Trước nhu cầu ngày một càng cao nhằm giảm rủi ro tới mức thấp nhất. Ngân hàng nhà nước đã thành lập trung tâm rủi ro tín dụng để cung cấp hồ sơ cho khách hàng. Do đó các doanh nghiệp nói chung đều có quan hệ với một tổ chức tín dụng nào đó, nên khi vay họ bắt buộc phải cung cấp hồ sơ của mình như báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh khả năng thanh toán , tình hình vay nợ… theo yêu cầu của ngân hàng cho vay, sau đó ngân hàng cho vay phải cung cấp thông tin cho trung tâm rủi ro tín dụng cuả NHNN. Khi NHTM có khách hàng mới thì thông qua trung tâm rủi ro tín dụng sẽ biết được khách hàng rõ hơn. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có tình hình tài chính tồi tệ không tiếp tục ở ngân hàng đã dã sang ngân hàng khác thì qua trung tâm này ngân hàng sẽ có hồ sơ của họ, như vậy sẽ tránh được rủi ro cho ngân hàng mới. Đây là sự chuyển biến tích cực, phần nào đáp ứng nhu cầu hiện nay trong nền kinh tế thị trường, giúp cho việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy vậy những thông tin đó chưa thể đủ trong quá trình xét duyệt món vay. Thông tin mà tín dụng đưa ra các số liệu mang tính chất tĩnh, chưa có sự phân tích đánh giá manh tính chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn lại chưa co bộ phận chuyên nghiên cứu vấn đề này. Các cán bộ trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến thu thập,xử lý thông tin thì chưa được huấn luyện nghiệp vụ đó để có thể tra cứu từ các nguồn khác, mới chỉ thực hiện việc truyền nhận thông tin trong hệ thống theo chương trình đã cài sẵn, chưa dủ khả năng nắm bắt, khai thác, sử dụng các thông tin có ích trên thị trường. Do thiếu thông tin cần thiết nên việc xét duyệt cho vay nhiều khi không chính xác như: không biết tình hình thực tế của doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn cho vay, hoặc vay để trả nợ ngân hàng ntheo hình thức đảo nợ. Và do thiếu thông tin thương mại về tình hình giá cả, cung cầu biến động của thị trường nên không lường trước được các rủi ro. Như vậy trong điều kiện không nắm bắt được đầy đủ, chính xác các thông tin về khách hàng cũng như không nắm bắt đầy đủ các thông tin có liên quan thì rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi. Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng Thực tế hiện nay để thực hiện một món vay thì cán bộu tín dụng là người thực hiện tất cả các công đoạn từ A đến Z. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, phân tích đánh giá khách hàng, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tài liệu khách hàng cung cấp, phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ của phương án, kiểm tra, phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay, về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý tài sản bảo đảm này khi cần thiết. Sau khi thẩm định về khách hàng vay vốn và các vấn đề liên quan đến phương án dự án vay vốn, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay và người chịu trách nhiệm về kết quả phân tích trong tờ trình, có ý kiến đề suất về việc cho vay hay không, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ kèm theo tờ trình cho lãnh đạo phòng nghiệp vụ tín dụng. Khi nhận được hồ sơ, và đưa ra quyết định, nếu cho vay thì trình giám đốc và giám đốc là người cuối cùng xét duyệt cho vay. Trường hợp được cho vay, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng để soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, theo dõi phát tiền vay, theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, xử lý nợ khi cần thiết.Với quy trình thẩm định như trên thì trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn và họ sẽ không thực hiện cho vay mà không tránh được mọi khiếm khuyết. Bởi vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nên cán bộ tín dụng không phải lúc nào cũng am hiểu hết. Chất lượng thẩm định chưa cao trình độ cán bộ tín dụng còn nhiều thiếư sót, chưa đáp ứng được những nhu cầu hiện tại Tại ngân hàng cán bộ tín dụng chưa phân công một cách chuyên sâu, một cán bộ được phân công quản lý một số khách hàng. Đây là những khách hàng thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do đó, sự phân chia như vậy chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả công tác thẩm định. Nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp họ có thời gian tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi để so sánh tình hình hoạt động của các đơn vị cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Hơn nữa công tác thẩm định chưa theo một quy trình cụ thể. Ngân hàng chưa có một văn bằng pháp lý cụ thể về các quy trình này dẫn đến việc cán bộ tín dụng phải yhực hiện theo kinh nghiệm của mình, điều này đôi khi dẫn đến nhiều bước trong quá trình thẩm định bị bỏ qua làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại đơn thuần việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này với kỳ trước. Chứ chưa có được hệ thống chi tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh. Nguyên của thực trạng này là chúng ta chưa có một cơ quan hay văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này. Trong nhiều trường hợp do hạn chế về thời gian nên nhiều chỉ tiêu cần thiết không được tính toán. Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng phải cáng đáng luôn cả việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp phát mại tài sản vì cán bộ tín dụng chưa có những hiểu biết chuyên môn để có thể đánh giá chính xác giá trị cuả tài sản dẫn đến ngân hàng có thể cho vay quá tỷ lệ anh toàn. Hơn nữa do bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt, ngân hàng chỉ có thể tiến hành thẩm định trong thời gian ngắn, sau khi cán bộ tín dụng thẩm định còn phải qua sự thẩm định của trưởng phòng kinh doanh và giám đốc, vì vậy cán bộ thẩm định phải đưa ra kết luận trong một thời gian từ 2 đến 3 ngày, quá ít ỏi và đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao, đây là một hạn chế bất cập của ngân hàng. Chiến lược khách hàng còn hạn chế, chưa sử dụng tốt chiến lược marketing trong ngân hàng Các cán bộ tín dụng còn chưa có tính chủ động, sáng tạo cùng khách hàng tìm kiếm phưong án kinh doanh có hiệu quả mà còn thụ động trong quá trình phục vụ khách hàng. Khi các điều kiện vay chưa đáp ứng đủ, các cán bộ tín dụng chưa chủ động cùng với khách hàng tìm kiếm cách tháo gỡ mà còn trông chờ kế hoặch khách hàng tự đề xuất. Phong cách thái độ ứng xử mỗi khi tiếp cận còn thiếu ân cần, tận tuỵ đồng thời không chủ động tìm kiếm khách hàng mới. 2.3.2.2 Hạn chế từ phía doanh nghiệp Hạn chế về vốn Nước ta là một nước đang phát triển,nên nhu cầu về vốn để phát triển nền kinh tế là rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển nền kinh tế rất lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh rất cần vốn để phát triển, tham gia vào các phương án sản xuất kinh doanh, cũng như các dự án đầu tư. Muốn phát triển thì các doanh nghiệpphải chủ động tìm kiếm các nguồn đầu tư, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước không chỉ trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên vốn tài trợ cho các dự án phần lớn là vốn vay ngân hàng. Nếu ngân hàng đặt lợi ích của toàn xã hội lên lợi ích của ngành sẽ phải đáp ứng nguồn vốn tín dụng quá khả năng nội tại của doanh nghiệp, vì thế sẽ làm mất bản chất vốn có của tín dụng là vốn bổ sung. Trong một chừng mực ngân hàng sẽ phải hạ thấp điều kiện vay vốn, khi đó vốn vay chiếm tỷ lệ cao đặt ngân hàng vào thế không an toàn, bởi vì các khoản vay có được hoàn trả hau không phụ thuộc vào khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi doanh nghiệp gặp rủi ro sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, nếu tình hình xấu hơn doanh nghiệp bị phá sản, ngân hàng có nguy cơ mất vốn. Năng lực quản lý còn hạn chế Trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cỏ hội kinh doanh cũng như có rất nhiều rủi ro luôn rình rập, môi trương kinh doanh luôn đầy tính cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các năng lực quản lý của các doanh nghiệp phải cao, nhưng đây cũng là một hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam nói chung khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thậm chí còn thua lỗ. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng. Khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng tới chất lượng khoản vay. Số liệu tài chính của doanh nghiệp không trung thực Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với các ngân hàng thông qua việc cung cấp số liệu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 3.1 Định hướng hoạt động tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn . - Xây dựng Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Chợ Lớn thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, hoạt động kinh doanh đa năng, có hiệu quả cao, an toàn bền vững với nền tảng công nghệ tiên tiến; mở rộng hoạt động dịch vụ, lĩnh vực ngân hàng bán lẽ và nghiệp vụ ngân hàng. Phát huy thế mạnh và nguồn nhân lực có chất lượng cao, nâng cao chất lượng đảm bảo có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ tại thị trường Việt Nam và hội nhập tích cực với thị trường quốc tế. + Hiện đại hóa công nghệ đẩy mạnh công tác thanh toán; hổ trợ quản lý phân tích dự toán và ra quyết định tăng cường bảo mật và an toàn hệ thống, tạo nền tảng vững chắc để phát triển dịch vụ. + Chăm lo, củng cố và phát triển nguồn nhân lực: cơ bản giữ được nguồn nhân lực hiện có thức. Phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng và mạnh mẽ của khu vực bằng chiến lược phát triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính như: chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản,… Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm và công nghệ, hoàn thiện các qui trình nội bộ (bao gồm quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro), liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng nói riêng và của cộng đồng nói chung. Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và năng lực tài chính lành mạnh. Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về các dịch vụ tài chính, làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng.Trở thành tập đoàn tài chính đa năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam được công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực thông qua nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiều giải pháp và phương hướng kinh doanh mới và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên của Southern Bank (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài nguyên bất động sản). 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phương Nam – Chi nhánh Chợ Lớn 3.2.1 Đề xuất nâng cao chất lượng Trong thời gian qua,hoạt động nâng cao tín dụng nâng cao của ngân hàng đã có bước phát triển vượt bậc, góp phần rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đó, còn rất nhiều những vấn đề mà các TCTD nói riêng cần quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.2.1.1 Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng Xây dựng chiến lược khách hàng NHPN chi nhánh Chợ Lớn cần xác định rõ đối tượng khách hàng của mình để có biện pháp thu hút khách hàng thích hợp và có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cũng có những chính sách ưu đãi với các khách hàng quen, hoạt động có hiệu quả… thông qua chính sách về lãi suất, phí , điều kiện phục vụ. Ngân hàng cần xác định rõ nhóm ngành ưu tiên trong từng thời kỳ. Xác định giới hạn tín dụng cũng như cơ cấu tỷ trọng cho vay đối với các ngành nhất định, trước mắt tập trung vào những ngành đang có triển vọng phát triển và phù hợp với thế mạnh của ngân hàng như: thương nghiệp đồ dùng cá nhân gia đình; nông lâm nghiệp; xây dựng…. để có sự định hướng trong quá trình tiếp thị, cho vay đối với khách hàng thuộc ngành kinh tế một cách phù hợp và có hiệu quả. 3.2.1.2 Xây dựng chiến lược thị trường và thị phần Hiện nay, cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn rất là gay gắt. NHPN chi nhánh Chợ Lớn cần đẩy mạnh và đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cập nhật được thông tin về thị phần và thị trường tín dụng; quảng bá thương hiệu thông qua việc mở rộng mạng lưới giao dịch, tăng cường mạng lưới maretting và nâng cao chất lượng phục vụ để có thể duy trì và mở rộng thị phần của ngân hàng. 3.2.1.3 Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng và có chính sách khách hàng phù hợp Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao thì cần phải phân loại khách hàng, làm cơ sở để phân loại nợ, trích lập dự phòng và có chính sách khách hàng phù hợp. Để có thể phân loại khách hàng hiệu quả thì ngân hàng phải bám sát hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, quan hệ với ngân hàng, đối tác… Ngân hàng có thể sử dụng công cụ “ Mô hình điểm số “ ( Z - CREDIT SCORING MODEL) để xếp loại khách hàng chính xác, trên cơ sở đó phát huy vai trò của chính sách khách hàng thông qua việc ưu đãi, mở rộng quan hệ thắt chặt hoạt động tín dụng đối với khách hàng. Nếu khách hàng được xếp vào nhóm khách hàng đạt hiệu quả tốt, có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có uy tín trong thanh toán vay nợ và có quan hệ tín dụng lâu năm được xếp vào nhóm khách hàng truyền thống, có thể vay tín chấp mà không cần tài sản đảm bảo, được ưu đãi về lãi suất, phí và được gia hạn thêm một kỳ hạn nợ ( nếu thấy cần ). Đối với những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tương đối, thanh toán nợ vay và có khi còn trễ hạn, ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng về phương án sản xuất, về thị trường tiêu thụ có thể giúp khách hàng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng và tạo ra được mối quan hệ thân thiết với ngân hàng. Đối với khách hàng hoạt động không có hiệu quả, đã phát sinh nợ xấu, ngân hàng cần xây dụng lộ trình giảm dần dư nợ hiệnb tại và thực hiện bằng các biện pháp kiên quyết, khéo léo để thu hồi nợ, việc cho vay mới chỉ nhằm mục đích tạo điều kiện cho khách hàng có thời gian thực hiện lộ trình giảm dư nợ vay trên cơ sở các phương án kinh doanh có hiệu quả, khả thi và ngân hàng kiểm soát được nguồn thu. Đồng thời có thể yêu cầu tăng cường tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng cần phải tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới làm ăn có hiệu quả, có tài sản đảm bảo trên địa bàn TP HCM và các tỉnh lân cận. Việc tiếp cận có thể được thực hiện thông qua các khách hàng hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gặp gỡ trực tiếp để giới thiệu về nghiệp vụ của ngân hàng và những tiện ích mà ngân hàng có thể mang lại cho khách hàng. Như vậy thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng sẽ có được lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện sàn lọc dần và xây dựng nền khách hàng ổn định, thân thiết, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng sẽ được nâng cao. 3.2.1.4 Các giải pháp thu hút vốn Hoạt động huy động vốn được xem là tuyến sau của hoạt động tín dụng, là nguồn vốn để phát triển hạ tầng cho dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đa dạng hoá nguồn lực tài chính và là một trong những yếu tố hấp dẫn khách hàng NHPN không có nguồn vốn lớn và thương hiệu mạnh như các NHTMCP lớn trên địa bàn, vì vậy để thu hút được nhiều nguồn vốn huy động ngân hàng cần phải tạo được lòng tin đối với khách hàng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, triển khai rộng rãi sản phẩm tiết kiệm, dịch vụ thanh toán qua thẻ, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Cần đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi và tập trung khai thác các sản phẩm tiền gửi đang thu hút sự chú ý từ phía khách hàng như tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm dự thưởng … Đặc biệt, để tạo tiện ích tối đa, thu hút khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động thanh toán cũng như cho vay, ngân hàng nên đưa ra các kỳ hạn dài hơn cho loại tiền gửi tiết kiệm để khách hàng lựa chọn, đồng thời áp dụng lãi suất biến đổi để khách hàng không lo lắng khi lãi suất thị trường tăng. Thường xuyên cập nhật thông tin về lãi suất, về các chương trình khuyến mãi để đưa ra những chính sách phù hợp và mang tính cạnh trạnh nhằm thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, nhất là nguồn vốn trung & dài hạn và sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay. 3.2.1.5 Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường Cũng như các doanh nghiệp khác, để phát triển kinh doanh của mình, mở rộng thị phần, thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng phải hiểu rõ thị trường mình đang hoạt động, khác với các doanh nghiệp thông thường, ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực, đó là lĩnh vực tiền tệ đầy nhạy cảm và rủi ro. Nếu như với doanh nghiệp nghiên cứu thị trường chỉ quan tâm đến thị trường sản phẩm của mình. Còn đối với ngân hàng việc nghiên cứu cả thị trường sản phẩm của khách hàng. Trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của ngân hàng càng gay gắt. Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn cần thiết phải lập ra bộ phận chuyên trách thị trường đưa ra các giải pháp để chi nhánh có thể điều chỉnh hướng hoạt động của mình sao cho hoạt động của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Bộ phận nghiên cứu thị trường có hai nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường sản phẩm cuả ngân hàng: Bộ phận nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp, khả năng cung ứng vốn vay và thị phần hiện có về sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Hình thức cho vay ngắn hạn nào được doanh nghiệp ưa chuộng. Chất lượng của những món vay của ngân hàng hiện nay ra sao, phương thức cho vay nào là an toàn, hiệu quả. Với những thông tin thu được về thị trường sản phẩm, chi nhánh sẽ có những giai đoạn phù hợp, kịp thời để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro. Tất cả nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, đó là các khoản cho vay lành mạnh. Nghiên cứu sản phẩm của khách hàng: Ngân hàng Phương Nam cũng như chi nhánh Chợ Lớn phải luôn luôn quán triệt tư tưởng “ thành công của khách hàng là thành công của khách hàng là thành công của ngân hàng”. Khách hàng làm ăn có hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh tiến triển thì các khoản nợ của ngân hàng được thanh toán đầy đủ. Như vậy chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, phần lớn khách hàng của chi nhánh có khả năng tự chủ về tài chính cao. Khi đánh giá về tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng có thể dự đoán chính xác về triển vọng của doanh nghiệp. Hơn nữa, do ít thông tin về thị trường sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp nên doanh nghiệp chưa thể dự đoán sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng có được chấp nhận hay không. Nếu có thì ở mức giá cả, chất lượng hàng hoá như thế nào… một loại sản phẩm, chỉ có thể được ti trường chấp nhận ở mức số lượng và chất lượng nhất định. Vượt ra khỏi mức cho phép của thị trường thì nhận định của daonh nghiệp sẽ thất bại. Vì vậy, bộ phận nghiên cứu thị trường của khách hàng cần tìm hiểu rõ về thị trường sản phẩm của khách hàng như: số lượng doanh nghiệp cung ứng sản phẩm này, chất lượng sản phẩm trên thị trường, xu thế của nhu cầu sản phẩm đó, những thế mạnh mà sản phẩm khách hàng có sức cạnh tranh… để từ đó dự đoán xem sản phẩm của khách hàng có thể xâm nhập thị trường không, mức độ rủi ro là bao nhiêu… Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị trường giúp cho đánh giá rủi ro thị trường khách hàng của ngân hàng, so sánh, kiểm soát, đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp, trong đó đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh. Tóm lại trong tình hình nước ta hiện nay, có rất ít tổ chức nghiên cứu về thị trường cung cấp thông tin cho khách hàng. Do vậy việc thiết lập một bộ phận nghiên cứu thị trường tại chi nhánh Chợ Lơn là cần thiết để có thể cung cấp thông tin cho khách hàng. Do vậy việc thiết lập một bộ phận nghiên cứu thị trường tại chi nhánh Chợ Lớn là cần thiết để dự đoán và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với vốn vay của ngân hàng 3.2.1.6 Cung cấp dịch vụ mới để thu hút doanh nghiệp và duy trì khả năng cạnh tranh Các dịch vụ phải phong phú hơn, chất lượng hơn và phải mang lại nhiều lợi ích hơn cho người tiêu dùng. Giải pháp đầu tiên là tăng nguồn vốn để phát triển hạ tầng cho dịch vụ ngân hàng trên cơ sở đa dạng hoá nguồn tài chính cho vấn đề này. Đẩy nhanh cổ phần hoá các NHTM nhà nước, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng điện tử và ngân hàng tự động. Cần có những chính sách marketing phù hợp nhằm thu hút khách hàng đến ngân hàng giao dịch tại ngân hàng. Trong thời bủi cạnh tranh gay gắt hiện nay, NHPN cần xây dựng cho mình hình ảnh (thương hiệu ) trên thị trường, mở rộng thị phần. Để đạt được điều đó NHPN cần có một chiến lược maketing tốt, mỗi nhân viên không phân biệt làm ở bộ phận nào cũng có thể là một tiếp thị tốt cho ngân hàng. Tiếp tục phát triển các dịch vụ có và triển khai thêm các loại hình dịch vụ mới như: phát hành chứng chỉ tiền gửi,đi vay trên thị trường quốc tế, nghiệp vụ phát hành thanh toán bù trừ bằng tài sản chính, giữ hộ và quản lý hộ tài sản, thu hộ thuế,tư vấn tài chính, cung cấp các kế hoạch hưu trí, mua bán nợ, phòng ngừa rủi ro ngoại tệ, môi giới. Tiếp tục phát triển thẻ thanh toán nội địa, mở rộng các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán cho việc mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại lớn, các siêu thị và các cửa hàng tự chọn, triển khai thí điểm các chi tiêu tài chính bằng thẻ thương mại, phát triển các dịch vụ thanh toán mới khác như: dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ ngân hàng trực tuyến, nhanh chóng áp dụng đầy đủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động của ngân hàng thưong mại trong nước. Mở rộng các cuộc điều tra thăm dò ý kiến khách hàng về cách cư xử, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên,về sản phẩm ngân hàng,… Để họ đóng góp ý kiến cho ngân hàng để ngân hàng rút kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên, để công việc co hiệu quả cần có giải thưởng cho khách hàng nào có ý kiến đóng góp mang lại hiệu quả cao hơn cho ngân hàng có n hư vậy khách hàng mới nhiệt tình đưa ra ý kiến cho ngân hàng. 3.3.2.7 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin Nâng cao chất lượng thu thập thông tin Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường , về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của người vay… Các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Nguồn thông tin chủ yếu là từ doanh nghiệp xin vay cung cấp mà nguồn nạy không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập những thông tin từ những nguồn khác đó là: Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như: mục đích của việc vay vốn, tình hình tài chính của người đi vay và khả năng trả nợ, lịch sử và xu hướng phát triển, đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Điều cần chú ý là khi phỏng vấn trực tiếp thì cán bộ tín dụng không những giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu về lĩnh vực khác có liên quan, đặc biệt phải hiểu rõ những tâm lý của người được phỏng vấn. Trong khi điều tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất, cần nắm bắt tình hình sản xuất, cần nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, năng lực cán bộ lãnh đạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm của công nhân với công viêc… Qua đó có thể đánh giá đươc triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Thu thập thông tin từ bên ngoài: Ngoài nguồn thông tin đó khách hàng cung cấp thông tin qua nhưng báo cáo tài chính trong hồ sơ xin vay và những thông tin thu được qua phỏng vấn và khảo sát thực tế khách hàng, cán bộ tín dụng cần có những thông tin khác bổ sung thêm. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các đối tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà ngân hàng đã từng quan hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc có thể từ các mối quan hệ cũ của cán bộ tín dụng. Việc có được những thông tin bảo đảm chính xác cho công tác thẩm định. Ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần tìm cho mình những thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất. Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này. Việc thu thập thông tin phải bỏ ra những chi phí nhất định như: Chi phí gặp gỡ, phỏng vấn khách hàng, chi phí cho cán bộ tín dụng đi xuống đến tận cơ sở để trực tiếp điều tra, chi phí mua thông tin từ các trung tâm cung cấp thông tin. Ngoài ra chi nhánh cần đua các chỉ tiêu tài chính vào phần mềm máy tính để khi cần cán bộ tín dụng có thể truy cập dễ dàng. Tuy nhiên vấn đề thu thập thông tin là vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ tín dụng bị giới hạn về thời gian. Do vậy người thẩm định thường xuyên chú ý đến vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Chi nhánh thành lập bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin.trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao gồm các thông tin sau: Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường, kể cả các doanh nghiệp sắp được thành lập. Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong năm qua, để thấy được mức độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong tương lai. Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và mức độ cạnh tranh. Thông tin về giá cả dự báo về thị trường trong nước và quốc tế. Quy hoạch và kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngành. Nâng cao chất lượng xử lý thông tin Thông tin đầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc thẩm định chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi thông tin thu được cũng chỉ là vô nghĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đi liền với xử lý thông tin. Khi có được số liệu chính xác từ quá trình thu thập thông tin thì cần phải xem xét tính sát thực và mức độ tin cậy của thông tin, phải xem xét các số liệu này cả về tương đối lẫn tuyệt đối. Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo chiều ngang cho thấy sự biến động theo thời gian, thấy được sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Còn theo chiều dọc cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu các khoản mục để từ đó xem xét các khả năng, năng lực của doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Trong khi phân tích cần xem xét đến sự thay đổi của các tỷ lệ và đặt nó trong môi trường hoàn cảnh cụ thể, có sự so sánh với các chỉ tiêu của ngành để đánh giá một cách chính xác. Khi phân tích không nên tính toán toàn bộ các chỉ tiêu vì điều này là không cần thiết bởi có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá và những chỉ tiêu này có tính chẩt chung cho mọi doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình của doanh nghiệp mà ngân hàng chọn ra một chỉ tiêu cơ bản, phản ánh được rõ nét tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thẩm định dự án xin vay phải đoán được những rủi ro có thể xảy ra, xem tính khả thi của dự án không chỉ dưới góc độ tài chính , mà còn cả ảnh hưởng tới môi trường, xã hội. Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu định lượng, việc phân tích các chỉ tiêu định tính cũng hết sức quan trọng. Đó là việc đánh giá tư cách của người đi vay, khả năng quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách quan hoạt động. Ngày nay trong kinh doanh , năng lực, kinh nghiệm và tầm nhìn của lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó cần chú trọng tới vấn đề này khi thẩm định cho vay. 3.2.2.8 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình trung thực Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá là tiền tệ, có tính nhạy cảm cao. Vì vậy, rủi ro, trong kinh doanh ngân hàng là rất lớn và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan, do vô tình hay do sự yếu kém của ngân hàng và đối tác, còn có trường hợp do trình độ hạn chế và hành vi gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả khó lường, bởi hàng ngày, hàng giờ những con người đều tiếp xúc với tiền. Do vậy ngăn ngừa các hành vi vi phạm cũng như xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi yêu nghề cần phải có những giải pháp đồng bộ. Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng, tránh tuyển những người có tư cách không tốt. Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng. Những cán bộ ngân hàng, cán bộ quản lý điều hành hoặc trực tiếp tác nghiểptong lĩnh vực tín dụng cần có tiêu chuẩn chung là: + Lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. + Phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh đầy đủ các chính sách, chủt trương của đảng, pháp luật của Nhà nước, biết vận dụng vị trí sáng tạo trong từng vị trí công tác được giao. + Đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với ban lãnh đạo ra các quyết định xử lý thì ngoài yêu cầu chung còn đòi hỏi họ là những người thực sự khách quan, có hiểu biết nhất định về nền kinh tế thị trường, nắm bắt chặt pháp luật, am hiểu thực tế. Việc phân công cần cụ thể, khoa học, trong đó phải phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng người với từng vị trí. Các nhiệm vụ chức năng tách biệt, chẳng hnạ trong hoạt động tín dụng, các nhân viên chuẩn bị hồ sơ tín dụng phải biệt lập với nhân viên thẩm định giá trị tài sản thế chấp và cả hai phải biệt lập với cán bộ kiểm soát và cho vay. Công tác đào tạo phải quan tâm đúng mức. Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về cồng việc sẽ giao. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng. Đối với những nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhập kiến thức về chuyên môn cũng như các kiến thức về xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để cs thể vận dụng một cách có linh hoạt, sáng tạo có hiệu quả khi cho vay. 3.2.2.9 Tăng cường quản lý món vay Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng hoàn tất hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng hạn chế mức thấp nhất rủi ro phát sinh và đêf ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề. Giám sát món vay : Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp để xử lý thích ứng với tình hình. Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, các ngân hàng không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông tin từ phía khách hàng, nhất là thông tin về tài chính kế toán tài chính. Để khắc phục tình trạng này, cán bộ tín dụng luôn tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ đến ngân hàng trả lãi, khi đến thăm trực tiếp và cũng có thể thu thập thông tin từ những người biết doanh nghiệp, trong đó đến thăm trực tiệp nơi sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc thực thi dự án vay vốn, điều này hết sức quan trọng nó giúp cho cán bộ tín dụng biết được: Biết được tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ vay ngân hàng qua việc họ lảng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với cán bộ tín dụng những vấn đề liên quan đến món vay, có sao nhãng việc trả nợ hay không? So sánh mức độ khác biệt giữa phương án xin vay với thực tế, chiều hướng tốt hay xấu? Doanh số và quy mô hoạt động, doanh thu lợi nhuận tăng hay giảm; sức cạnh tranh của hàng hoá như thế nào? Có phải hạ giá bán một cách không bình thường không? Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như khả năng luân chuyển tiền mặt có đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn không ? Nợ phải thu nhiều hay ít, dễ thu hay khó thu, có quá phụ thuộc vào một con nợ không ? Xem xét biến động tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh ra sao ? Có loại tài sản nào nhàn rỗi, giá trị bị giảm xuống không ? Đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu hồi nợ hay không nếu xảy ra truờng hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng tài sản đảm bảo. Nếu giá trị tài sản đảm bảo giảm xuống, thoả thuận với khách hàng giảm mức thu nợ xuống đúng với quy định cho phép. Các thông tin trên đây cần phải được các cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhập dưới dạng các báo cáo và biên bản làm việc kèm tronh hồ sơ vay vốn. Nắm tình hình một cách chắc chắn với ý thức trách nhiệm cao là chìa khoá tốt nhất giúp cán bộ tín dụng quản lý chặt chẽ món vay cũng như phát hiện kịp thời và xử lý những món vay có vấn đề đạt hiệu quả mong muốn. Hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vay vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Việc xử lý này chưa được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng tiền mặt có sẵn, buộc doanh nghiệp bán sản phẩm hay cung ưng dịch vụ ở mức giá hợp lý tạo ra nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt; cần tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hoá nhanh tất cả các tài sản đó thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Xem xét các yếu tố có liên quan đến tiền mặt để đưa ra hướng xử lý thoả đáng. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh chính bị thất bại và chủ doanh nghiệp không còn nguồn thu nhập nào khác thì ngân hàng tiến ngay các biện pháp cần thiết: Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động trong một thời gian có thể dự đoán thì doanh nghiệp phải trả nợ theo lịch trình dựa trên nguồn thu nhập do hoạt động này tạo ra, tạm thời chưa xử lý tài sản đảm bảo nhằm tránh quy trình thu nợ mất nhiều thời gian, tốn kém. Trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ lớn không thể duy trì tiếp tục hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho doanh nghiệp do phải bán tài sản ở mức giá quá thấp và không thể trả nợ ngân hàng. Các biện pháp mang tính thương lưọng trên đây chỉ áp dụng với những doanh nghiệp thực sự có tiền nhưng thiếu biện pháp trả nợ. Ngược lại với bất kỳ lý do không chính đáng nào cho thấy doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết của mình, vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng thì ngân hàng áp dụng biện pháp kiên quyết thu hồi nợ, kể cả đưa hồ sơ ra pháp luật cơ quan có thẩm quyền xử lý. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn 3.3.1.1 Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng. Tuy nhiên một số quy định cụ thể về từng loạ hình tín dụng ngắn hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ . Để việc cho vay thực hiện đúng quy trình mà NHNN đặt ra, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của ngân hàng. Ngân hàng nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nũa đối với các loại tín dụng ngắn hạn… Để giúp cán bộ tín dụng, nhất là cán bộ tín dụng mới nắm bắt công việc được nhanh chóng, công việc cho vay được suôn sẻ và hiệu quả. 3.3.1.2 Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng Một trong những thế mạnh của ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn hơn các ngân hàng thương mại khác là có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt huyết và có trình độ chuyên môn cao. Để phát huy hơn nữa thế mạnh này, Ngân hàng cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời chú trọng đến việc gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu tìm cách ứng dụng những nghiệp vụ mới mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng. Trong điều kiện máy tính được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng hiện nay tiến tới là thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng qua mạng máy tính trong tương lai thì việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ về máy tính là rất cần thiết, thậm chí còn mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng. Do vậy có chính sách tuyển chọn, đào tạo và nâng cao chính sách cán bộ hợp lý, ngân hàng sẽ đảm bảo được vị thế của mình trên thị trường, vươn lên thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. 3.3.1.3 Phát triển chiếu sâu hợp tác quốc tế Theo xu hướng toàn cầu hoá, Ngân hàng Phương Nam chi nhánh - Chợ Lớn cần đẩy mạnh hơn nữa những quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài, học tập công nghệ, tiến tới hội nhập từng việc, từng phần rồi tiến tới cả hệ thống. 3.3.1.4 Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành Việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản trị điều hành phải theo hướng rõ người rõ việc, kỷ cương kỷ luật trách nhiệm đầy đủ theo nguyên tắc cả ngân hàng là một hệ thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật quy định và phù hợp với thông lệ quốc tế. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thái Văn Đại. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Tủ sách Trường Đại học Cần Thơ, năm 2003. Lê Văn Tề. Nghiệp vụ tín dụng và ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Ninh Kiều. Tiền tệ - Ngân hàng. NXB thống kê, năm 1998. Báo cáo hoạt động kinh doanh và Cân đối tài chính trong 3 năm 2008, 2009, 2010 của Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn. Tài liệu quy trình tín dụng ngắn, trung và dài hạn tại Ngân hàng Phương Nam – chi nhánh Chợ Lớn. Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phương nam – chi nhánh chợ lớn.doc
Luận văn liên quan