Hệ thống các văn bản hiện hành, hoạt động và các nghiệp vụ Ngân Hàng

Nhà nước cần có chính sách thích hợp nhằm đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng và khách hàng phù hợp với sự phát triển chung của đất nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Các nghành các cấp phối hợp chặt chẽ với ngân hàng, phối hợp chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học thông qua các buổi họp và trên phương diện thông tin đại chúng để người dân được biết. Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp với ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra, đôn đốc thu nợ. Phối hợp tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xử lý và phát mại tài sản thế chấp đối với những món vay không có khả năng hoàn trả.

doc78 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống các văn bản hiện hành, hoạt động và các nghiệp vụ Ngân Hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên, cán bộ tín dụng phải lập báo cáo thẩm định cho vay. Đây là tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ, cụ thể những kết quả cụ thể của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với đề nghị của khách hàng. Tùy theo những phương án sản xuất/ dự án đầu tư cụ thể, cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ phương án sản xuất/ dự án đầu tư và khách hàng để đưa vào báo cáo thẩm định cho vay. * Tái thẩm định khoản vay - Tổng giám đốc NHNo&PTNT quy định giá trị khoản vay phải được tái thẩm định theo từng thời kì. - ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên. Những thành viên này không phải là cán bộ tín dụng đã thẩm định lần đầu khoản xin vay này. Giám đốc ngân hàng cho vay chịu trách nhiệm chỉ định thành phần của tổ thẩm định đối với từng khoản vay. - Tổ tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn một cách độc lập, ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình về việc cho vay / không cho vay để trình giám đốc Ngân hàng cho vay hoặc người được ủy quyền xem xét và chịu trách nhiệm về nội dung các công việc nêu trên. - Mọi sự khác biệt giữa kết quả thẩm định và tái thẩm định mà có thể dẫn đến các quyết định khác nhau đều phải trình lên giám đốc Ngân hàng cho vay để ra quyết định cuối cùng. - Thời gian tái thẩm định không vượt quá 03 ngày đối với một khoản vay ngắn hạn và 05 ngày đối với một khoản vay trung - dài hạn. * Xác định phương thức và nhu cầu cho vay: Tùy theo yêu cầu vay vốn của khách hàng, kết quả thẩm định khách hàng và quan hệ với khách hàng mà Ngân hàng quyết định phương thức cho vay * Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của chi nhánh/ trung tâm điều hành: - Xem xét khả năng nguồn vốn: Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng phối hợp với phòng / ban kế hoạch tổng hợp để: + Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn. + Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài. + Xác định lãi suất áp dụng cho khoản vay. - Xem xét điều kiện thanh toán: Cán bộ tín dụng cùng trưởng phòng tín dụng phối hợp với phòng thanh toán Quốc tế xác định nội dung điều kiện thanh toán và hình thức thanh toán.....đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài. 2.3. Phê duyệt khoản vay. Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm: Bước 1: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập báo cáo thảm định kiêm tờ trình cho vay theo mẫu trong hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng. Bước 2: Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình lãnh đạo. Bước 3: Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định - Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với khách hàng cần bổ sung các điều kiện vay vốn. - Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay Sau đó trình trưởng phòng tín dụng để kiểm tra lại nội dung, trưởng phòng tín dụng có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. Bước 4: Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng cho vay phê duyệt. Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đã kiểm tra lần cuối các hồ sơ pháp lí, hồ sơ vay vốn, ban lãnh đạo ngân hàng cho vay sẽ quyết định: Duyệt đồng ý cho vay. Duyệt cho vay có điều kiện. Không đồng ý. Đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp. + Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được hội đồng tín dụng/ ban thẩm định dự án NH cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, NH cho vay mới được phép giải ngân. Nội dung duyệt vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có). 2.4. Giải ngân * Kiểm tra, giám sát khoản vay: Đối với cho vay doanh nghiệp, NHNo&PTNT quy định việc kiểm tra , giám sát khoản vay được tiến hành định kì, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Thu nợ và thanh lí hợp đồng. * Thu nợ: - Thu nợ lãi và gốc: NHNo&PTNT không ủy quyền cho các tổ trưởng tổ vay vốn thu nợ gốc, lãi của người vay. Nghiêm cấm cán bộ tín dụng trực tiếp thu nợ gốc, lãi của người vay. - Xử lí những phát sinh đối với khoản vay và tài sản bảo đảm tiền vay: Cán bộ tín dụng thực hiện việc xử lí những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ.... * Thanh lí hợp đồng tín dụng: - Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí ....để tất toán khoản vay. - Thanh lí hợp đông tín dụng/ sổ vay vốn: thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn đã kí kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lí hợp đồng. * Giải tỏa tài sản bảo đảm: - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. - Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố: cán bộ tín dụng lập biên bản giao trả tài sản đảm bảo nợ vay trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát sau đó trình lãnh đạo kí duyệt. 3. Công việc thực tế của cán bộ tín dụng. a/ Khái quát về công việc thực tế. - Nhận giấy đề nghị vay vốn, thẩm định, hoàn tất thủ tục hồ sơ vay vốn của khách hàng. - Kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án SXKD. - Theo dõi đôn đốc thu nợ, thu lãi. - Thống kê báo cáo tình hình cho vay thu nợ, thu lãi, dư nợ. - Phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng. b/ Quy trình cho vay đối với một khách hàng cụ thể. Khách hàng vay là doanh nghiệp. Ngày 05/ 06/ 2011 tại NHNo Sơn Tây, khách hàng Hoàng Anh Tú là đại diện công ty Cổ phần X , địa chỉ tại Hòa Lạc, Thạch Thất, Hà Nội nộp đơn xin vay số tiền 13 tỷ đồng để thực hiện đự án đầu tư mở rộng khu du lịch sinh thái 5 sao. Sau khi nhận được giấy đề nghị vay vốn, cán bộ tín dụng đã hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn. Hồ sơ gồm: Giấy đề nghị vay vốn: Số tiền vay: 13 tỷ đồng Thời hạn vay: 5 năm Các giấy tờ chứng thực tài sản thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản số 92/ HD/ TC cấp tại phòng công chứng số 2- Hà Tây. Đơn yêu cầu đăng kí thế chấp quyền sử dụng đất, Tài sản gắn liền với đất. Dự án đầu tư mở rộng khu du lịch sinh thái 5 sao. Biên bản xác định giá trị Tài sản đảm bảo mẫu số 10/ BĐTV (do Ngân hàng thẩm định và xác định lại giá trị). Quyết định thành lập doanh nghiệp số 502. Giấy phép đăng kí kinh doanh số 071934. * Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn - Kiểm tra hồ sơ: + Hồ sơ pháp lí + Hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay - Kiểm tra mục đích vay vốn: + Mục đích vay vốn của phương án, dự kiến đầu tư phù hợp với đăng kí kinh doanh. + Mục đích vay vốn là hợp pháp. - Điều tra thu thập thông tin về khách hàng và phương án vay vốn. + Thông tin khách hàng: Ban lãnh đạo có quan hệ và uy tín tốt với khách hàng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có lãi. + Phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư : Qua kiểm tra tìm hiểu giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường, qua các nhà cung cấp thiết bi, nguyên vật liệu đầu vào, các phương tiện thông tin đại chúng, các báo cáo nghiên cứu và các phương án sản xuất kinh doanh thấy rằng dự án kinh doanh có tính khả thi và có thể đầu tư được. - Kiểm tra xác minh thông tin Qua kiểm tra xác minh thông tin về công ty X có hồ sơ vay vốn trước đây tại Ngân Hàng thấy công ty có dư nợ lành mạnh, trả gốc và lãi đúng theo lịch trả nợ. * Thẩm định dự án đầu tư Dự án đầu tư mở rộng khu du lịch sinh thái 5 sao . Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần X Nội dung (Đơn vị: triệu đồng) + Xây dựng khu nhà nghỉ cao cấp gồm 18 biệt thự biệt lập: 22.000.000.000 + Xây dựng cầu khu Resort: 2.000.000.000 + Xây dựng và cải tạo hệ thống đường trong khu vực dự án : 3.000.000.000 + Cải tạo trồng mới cây xanh: 700.000.000 + Công trình phụ trợ: 300.000.000 Tổng Nhu cầu vốn: 28.000.000.000 Trong đó: Vốn tự có: 8.000.000.000 Vay ngân hàng: 13.000.000.000 - Thời gian thực hiện Dự án: 60 tháng( từ 8/2011 đến 8/2016) - Nguồn trả nợ ngân hàng : 4.445.000.000 Trong đó: • Khấu hao cơ bản dùng trả nợ: (28.000.000.000 * 8%)* 80% =1.792.000.000 • Lợi nhuận dùng trả nợ: 4.445.000.000 - 1.792.000.000 = 2.653.000.000 • Thời gian trả nợ: Tổng dư nợ vay vốn trung hạn 20.000.000.000 = = 4.5 năm Lợi nhuận để lại + KHCB dùng trả nợ 4.445.000.000 Thời hạn vay vốn = 4.5 năm + 0.5 năm( ân hạn) = 5 năm. Dự toán kết quả kinh doanh: Lợi nhuận 2012: 3.228.805.333 2016: 4.297.415.000 2014: 5.746.630.000 2015: 6.162.994.833 2016: 6.878.646.000 - Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn Khách hàng có đủ tư cách và năng lực pháp lý, mô hình tổ chức và bố trí lao động của công ty hợp lý và kinh doanh phát triển tốt. - Phân tích đánh giá khả năng tài chính Nguồn số liệu và dữ liệu do công ty lập đều mang tính chính xác cao. Chế độ kế toán áp dụng phù hợp với chế độ hiện hành. - Tình hình quan hệ với ngân hàng Công ty X có dư nợ lành mạnh, mục đích các khoản vay phù hợp với thực tế, doanh số cho vay thu nợ đảm bảo, mức độ tín nhiệm với khách hàng cao. * Thẩm định Tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp Tài sản thế chấp Giá trị Tài sản thế chấp : Nhà ở( Tài sản gắn liền với đất): 2.845.300.000. Tài sản đảm bảo - Lô đất 1 có tổng diện tích : 2.294.4m2 Giá trị Tài sản đảm bảo 1 : 12.178.000.000. - Lô đất 2 có tổng diện tích : 8.923m2 Giá trị Tài sản đảm bảo 2: 8.214.400. Tổng giá trị tài sản đảm bảo và tài sản thế chấp: 23.237.700.000. Sau khi thẩm định kĩ càng, cán bộ tín dụng quyết định cho vay. Phương pháp cho vay: Cho vay theo dự án ( Mục đích sử dụng: Xây dựng khách sạn 5 sao). Thời hạn cho vay: 60 tháng. Lãi suất tiền vay: 0.874%/ Tháng Lãi suất nợ quá hạn: 1.37%/Tháng. Hạn mức tín dụng: 13 000 000 000 đ. Giải ngân vào ngày 01/ 07/2011. II. Các dịch vụ kinh doanh ngân hàng 1. Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo Sơn Tây chỉ phát sinh một nghiệp vụ là mua bán ngoại tệ mặt trao ngay và hưởng chênh lệch tỷ giá. Các loại ngoại tệ giao dịch chủ yếu là : USD, EUR. Do tỉ giá của ngân hàng chênh lệch với giá thị trường khá cao kèm theo việc tỉ giá ngoại tệ không ngừng biến động nên đầu vào của ngoại tệ tại ngân hàng chưa cao, chính vì lẽ đó nên doanh số hoạt động còn ít. 2. Các dịch vụ khác Ngoài nguồn thu khác từ hoạt động tín dụng NHNo Sơn Tây còn mở rộng kinh doanh một số dịch vụ khác: Dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, chi trả kiều hối, thu phí bảo hiểm, dịch vụ kiểm đếm… Sự đổi mới về công nghệ, giao dịch giờ đây hiện đại hơn, đa số đã thực hiện giao dịch trên mạng toàn quốc của NHNo&PTNT Việt Nam qua sự hỗ trợ của chương trình phần mềm máy tính IPCAS đã bước đầu mang lại nhiều lợi ích đáng kể, thuận tiện, nhanh chóng hơn.Và nhờ đó mà luợng khách đến giao dịch ngày càng cao. 3. Các chỉ số bảo đảm an toàn vốn: NHNo&PTNT Sơn Tây là đơn vị trong nhiều năm qua đã thực hiện tốt các chỉ tiêu an toàn vốn: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. - Tổng dư nợ cho vay & bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% Vốn tự có của ngân hàng. Kết luận: Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng trong Ngân hàng. Các Ngân hàng luôn luôn muốn phát trển bền vững vì vậy luôn tìm mọi biện pháp để làm tốt các nhiệm vụ, chiến lược kinh doanh. B. PHẦN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG 1. Những vấn đề chung 1.1. Sơ lược về bộ máy kế toán NHNo Sơn Tây 1.1.1. Khái niệm KTNH là công cụ ghi chép phản ánh bằng con số về hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn, kết quả kinh doanh tại đơn vị Ngân hàng. Trên cơ sở đó cung cấp đầy đủ thông tin và quản lý an toàn tài sản. 1.1.2. Tổ chức bộ máy Kế toán Ngân hàng a) Tổ chức bộ máy kế toán Tại NHNo&PTNT Sơn Tây phòng kế toán được tổ chức như sau: Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán trưởng nghiệp vụ Kế toán viên b/ Công việc thường nhật của Kế toán Ngân hàng * Kế toán - Mở sổ đầu ngày: Mở sổ thường trước sau đó mở sổ tiết kiệm - Giao dịch: Giao dịch, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong ngày - Khoá sổ cuối ngày: Khoá sổ tiết kiệm sau đó khoá sổ thường. Khoá sổ tiết kiệm phải cập nhật dữ liệu tiết kiệm sau đó lưu trữ vào tập: tiết kiệm.DBF. - Công tác cuối ngày: Đối chiếu giữa nhật ký quỹ của mình và nhật ký quỹ của thủ quỹ. Gửi báo cáo cần thiết lên ngân hàng cấp trên. In nhật ký quỹ, chấm chứng từ, liệt kê chứng từ, đánh số chứng từ. Đóng tập, kiểm soát chứng từ. * Thủ quỹ - Tạm ứng đầu ngày: khi bắt đầu phiên giao dịch, thủ quỹ phải tạm ứng tại kho một số tiền để giao dịch trong ngày. - Giao dịch thu chi theo chứng từ do kế toán chuyển sang. - Đối chiếu tồn quỹ cuối ngày : Cuối ngày thủ quỹ phải kiểm kê quỹ và công bố số dư để đối chiếu với kế toán. Thủ quỹ phải công bố trước và xảy ra các trường hợp: + Nếu khớp đúng thì thực hiện bình thường. + Phát hiện ra có chênh lệch, phải tìm ra chỗ sai sót và xác định nguyên nhân. - Nộp hết số tiền( ngoại tệ và nội tệ) còn lại tại quỹ lên kho của Ngân hàng . c/ Tổ chức công tác kế toán NHNo Sơn Tây áp dụng phương thức giao dịch 1 cửa, kế toán sẽ kiêm luôn công việc của một nhân viên thủ quỹ. Việc hạch toán ghi sổ dựa trên căn cứ duy nhất là chứng từ kế toán, được chia làm hai loại: hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp. VD: Việc theo dõi các khoản vay vốn ngắn hạn (tài khoản 2111) được chia nhỏ ra( hạch toán phân tích ) : cho vay ngắn hạn thông thường (211106), cho vay ngắn hạn tiêu dùng (211109) rồi từ đó mở tiểu khoản cho từng xã phường, từng cá nhân để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Nếu muốn theo dõi khoản vay vốn ngắn hạn của ngân hàng chỉ cần theo dõi trên tài khoản 2111 ( hạch toán tổng hợp). 1.2. Hệ thống tài khoản Kế toán Ngân hàng Theo như quyết định số 1161 NHNo – TCKT thì ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam sử dụng hệ thống tài khoản trong đó gồm tài khoản nội bảng và ngoại bảng. Tài khoản kế toán được bố trí theo hệ thống số thập phân và phân cấp từ cấp 1 đến cấp 5 và từ 2 đến 6 chữ số, riêng NHNo&PTNT Việt Nam không có tài khoản cấp 4. Tài khoản cấp 5 gồm 6 chữ số, việc bố trí số liệu tài khoản cấp 5 dựa vào số thứ tự của đối tượng được phản ánh trong tài khoản cấp 3 như: 101102: Tiền mặt trong túi niêm phong. 101103: Tiền mặt tại máy ATM. Ví dụ: Tài khoản " Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang" 423802.124093, có 1 là mã đơn vị, 24 là tiền gửi tiết kiêm bậc thang đến 24 tháng, 093 là lãi suất hiện hành %/ tháng. 2. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo Sơn Tây 2.1.1 Kế toán huy động vốn Đây là nghiệp vụ diễn ra thường xuyên tại NHNo Sơn Tây, các khách hàng có nhu cầu nhận chi trả, chi trả từ các khách hàng khác có tài khoản tại NHNo Sơn Tây và các Ngân hàng khác. Song họ không muốn thanh toán bằng tiền mặt vì việc vận chuyển tiền đến điểm chi trả thường mất thời gian và hao tốn chi phí và không an toàn, vì vậy họ thường mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn cụ thể như sau: Bảng 4: Kết quả huy động nguồn vốn năm 2011 TT Chỉ tiêu Số liệu tại 31/12/11 Tỉ trọng (%) Số liệu tại 31/12/10 Tỉ trọng (%) Tăng trưởng Tuyệt đối % 1 Phân loại theo tiền tệ 1.313.836 100.00 1.030.511 100.00 +283,325 +27,49 1.1 Nội tệ 1.225.516 93,28 936.462 90,87 +289,054 +30,87 1.2 Ngoại tệ 88.320 6,72 94.049 9,13 -5,729 -6,09 2 Phân theo thời gian 1.313.836 100.00 1.030.511 100.00 +283,325 +27,49 2.1 TG KKH 193.026 14,69 150.084 14,57 +42.942 +28,61 2.2 TG CKH dưới 12T 856.536 65,19 646.566 62,74 +209.970 +32,47 2.3 TG CKH từ 12T đến 24T 28.465 2,17 33.522 3,25 -5.057 -15,09 2.3 TG CKH 24T trở lên 235.809 17,95 200.339 19,44 +35.470 +17,71 3 Phân theo đối tượng 1.313.836 100.00 1.030.511 100.00 +283,325 +27,49 3.1 Tiền gửi dân cư 1.102.694 67,48 867.456 57,69 +151.050 +83,90 3.2 Tiền gửi tổ chức & TG TT 221.142 27,11 163.055 33,11 +29.658 +28,70 5 Nguồn vốn bình quân CB 12.279 9.722 +2.557 +26,30 Đơn vị: Triệu VND (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ) Qua bảng trên thấy rõ chi nhánh đã có sự tăng trưởng khá lớn về nguồn trong năm 2011, đạt 107% kế hoạch chỉ tiêu nguồn do trung ương giao; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nguồn bình quân cán bộ tăng xấp xỉ 30% so với năm 2010.(Trong khi toàn quốc đạt 100,5% kế hoạch chỉ tiêu nguồn vốn, với tốc độ tăng trưởng 6.5 % so với năm 2010). Bảng 5: CHI TIẾT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGUỒN VỐN - DƯ NỢ TẠI CÁC ĐƠN VỊ Đơn vị: Triệu VND TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Tăng Tỉ lệ Số tiền % Số tiền % Giảm (+/-)% I NGUỒN VỐN 1,030,510 100 803,885 100 226,625 28.19 1 Hội sở 312,076 30.28 243,717 30.32 68,359 28.05 2 Sơn Lộc 151,782 14.73 116,947 14.55 34,835 29.79 3 Xuân Khanh 192,557 18.69 146,439 18.22 46,118 31.49 4 Quang Trung 67,120 6.51 54,800 6.82 12,320 22.48 5 Văn Miếu 72,884 7.07 52,017 6.47 20,867 40.12 6 Lê Lợi 92,622 8.99 92,187 11.47 0,435 0.47 7 Đông Sơn 105,330 10.22 71,100 8.84 34,320 48.14 8 PGD Số 8 36,139 3.51 26,678 3.32 9,461 35.46 II DƯ NỢ 1,362,214 100 1,010,481 100 351,733 34.81 1 Hội sở 595,939 43.75 438,765 43.42 157,174 35.82 2 Sơn Lộc 112,737 8.28 80,650 7.98 32,087 39.79 3 Xuân Khanh 141,835 10.41 107,706 10.66 34,129 31.69 4 Quang Trung 116,277 8.54 103,169 10.21 13,108 12.71 5 Văn Miếu 139,118 10.21 114,198 11.30 24,920 21.82 6 Lê Lợi 88,105 6.47 70,757 7.00 17,348 24.52 7 Đông Sơn 128,480 9.43 95,236 9.42 33,244 34.91 8 PGD Số 8 39,723 2.92 0 0.00 39,723 III Tổng số cán bộ nhân viên(CB) 106 95 11 11.58 IV Nguồn vốn bình quân trên CB 9,722 8,462 1,260 14.89 V Dư nợ bình quân trên CB 12,851 10,637 2,214 20.82 a. Ngân hàng nhận tiền gửi vào tài khoản Thủ tục mở tài khoản - Pháp nhân: Khi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế muốn mở tài khoản tại ngân hàng thì phải nộp vào ngân hàng những giấy tờ sau: + Bản sao quyết định thành lập đơn vị (có công chứng) hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp. + Giấy quyết định bổ nhiệm thủ trưởng, kế toán trưởng. + Giấy đăng ký mở tài khoản. + Mẫu dấu, chữ ký của người đại diện, kế toán trưởng. - Thể nhân: + Phải có CMT nhân dân. + Mẫu chữ ký * Kiểm soát: Sau khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, kế toán viên tiến hành kiểm soát những thông tin của khách hàng. Nếu đã đầy đủ thì tiến hành mở tài khoản cho khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp thuận mở tài khoản cho khách hàng thì báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. Đồng thời yêu cầu khách hàng nộp vào tài khoản tối thiểu 100 000đ. VD: Ngày 15/6/2010 khách hàng Lê Trung Hiếu đến Ngân hàng xin mở một tài khoản cá nhân. Kế toán giao dịch yêu cầu khách hàng viết giấy đăng ký mở tài khoản, trong đó có ghi rõ số CMT nhân dân, mẫu chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền và ảnh thẻ. Sau khi khách hàng hoàn tất thủ tục Ngân hàng sẽ mở tài khoản cho khách hàng ngay trong ngày làm việc đầu tiên. * Tất toán tài khoản: Khi tài khoản của khách hàng không sử dụng nữa, Ngân hàng tất toán tài khoản của khách hàng trong những trường hợp: + Theo yêu cầu của chủ tài khoản. + Khi doanh nghiệp giải thể hoặc sáp nhập. + Tài khoản đã hết số dư, không hoạt động lại. + Theo lệnh của toà án + Chuyển sang sử dụng tài khoản khác. Quy trình nhận tiền gửi Sau khi mở tài khoản nếu khách hàng nộp tiền vào tài khoản thì khách hàng sẽ lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào Ngân hàng. Hạch toán: Nợ TK: Tiền mặt tại quỹ Có TK: Tiền gửi khách hàng Xử lý chứng từ: Nếu là giấy nộp tiền 2 liên, 1 liên gửi lại khách hàng làm giấy báo có, 1 liên giữ lại làm chứng từ gốc kèm chứng từ hạch toán. Ví dụ: Ngày 29 /07/2010 bà Hoàng Minh Hằng đến Ngân hàng yêu cầu mở một tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân bằng VNĐ và nộp vào tài khoản 20 000 000VNĐ. Ngân hàng căn cứ vào CMT và Mở tài khoản cho khách hàng (lập chứng từ là giấy mở tài khoản trong đó ghi đầy đủ nội dung theo mẫu). Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc của khách hàng lập tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ cho bà Hoàng Minh Hằng (421104.05032). Hạch toán: Nợ TK :101101.01 : 20 000 000 VNĐ Có TK: 421104.05032 : 20 000 000 VNĐ Rút tiền từ tài khoản Quy trình chi trả tiền gửi Khách hàng viết giấy lĩnh tiền nộp vào ngân hàng. Kế toán tiếp nhận chứng từ yêu cầu khách hàng xuất trình CMT kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, sau đó kiểm tra số dư tài khoản và nhập dữ liệu vào máy tính. Trường hợp khách hàng chuyển khoản thanh toán thì Ngân hàng sẽ thanh toán bằng chuyển khoản. Hạch toán : Nợ TK: Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ (421104.0) Có TK: Thích hợp(1011,4211….) Xử lý chứng từ: Giấy lĩnh tiền sau khi đã hoàn tất đầy đủ các thông tin và chữ ký được đóng chứng từ lưu trữ tại Ngân hàng. VD: Ngày 27/07/2010 ông Đức Anh đến rút 30 000 000VNĐ và đề nghị nhận bằng tiền mặt. Kế toán : yêu cầu khách hàng xuất trình giấy mở tài khoản, CMT. Sau đó kiểm tra số dư của tài khoản, số dư đủ chi trả kế toán hạch toán Nợ TK :421104.05032 : 30 000 000 VNĐ Có TK:101101.01 : 30 000 000 VNĐ 2.1.2. Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động vốn của ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để thực hiện kinh doanh. Muốn thu hút được nguồn vốn Ngân hàng đã đưa ra một bảng lãi suất căn cứ trên mức lãi suất theo quy định của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây. Cụ thể: Tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất x số ngày gửi 30ngày * Qui định mức lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư Tại thời điểm tháng 8/2011 Các loại kỳ hạn Mức lãi suất huy động năm (%/năm) VNĐ USD EUR Tiền gửi không kỳ hạn 3.00 0.24 0.24 Tiền gửi có kỳ hạn 1 tuần 11.88 Tiền gửi có kỳ hạn 2 tuần 12.60 Tiền gửi có kỳ hạn 3 tuần 13.20 Tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng 14.00 4.20 1.26 Tiền gửi có kỳ hạn 2 tháng 14.00 4.20 1.32 Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng 14.00 5.00 1.40 Tiền gửi có kỳ hạn 4 tháng 13.50 5.00 1.32 Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 14.00 5.00 1.50 Tiền gửi có kỳ hạn 7 tháng 13.50 4.20 Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng 13.68 5.20 1.60 Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 14.00 5.50 1.70 Tiền gửi có kỳ hạn 15 tháng 13.38 Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng 12.00 3.80 1.50 * Quy định mức lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bậc thang Bậc áp dụng Mức lãi suất huy động năm (%/năm) VNĐ USD EUR Bậc 1 (dưới 1 tháng) 3.00 0.24 0.24 Bậc 2 (từ 1tháng đến dưới 3 tháng) 14.00 3.60 1.26 Bậc 3 (từ 3 tháng đến dưới 6 tháng) 14.00 4.20 1.32 Bậc 4 (từ 6 tháng đến dưới 12 tháng) 13.50 5.00 1.32 Bậc 5 (từ 12 tháng đến dưới 24 tháng) 13.50 4.20 1.50 Bậc 6 (đủ 24 tháng) 15.58 3.80 1.32 *Tiền gửi USD thông thường Các loại kỳ hạn Mức lãi suất huy động năm (%/năm) Tiết kiệm dân cư Tiền gửi TCKT Tiền gửi không kỳ hạn 0.24 0.24 Tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 2 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 4 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 5 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 7 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 13 tháng 2.00 0.50 Tiền gửi có kỳ hạn 24 tháng 2.00 0.50 * Tiền gửi tiết kiệm bậc thang Bậc áp dụng Mức lãi suất huy động năm (%/năm) Bậc 1 (dưới 1 tháng) 0.24 Bậc 2 (từ 1tháng đến dưới 3 tháng) 2.00 Bậc 3 (từ 3 tháng đến dưới 6 tháng) 2.00 Bậc 4 (từ 6 tháng đến dưới 9 tháng) 2.00 Bậc 5 (từ 9 tháng đến dưới 12 tháng) 2.00 Bậc 6 (từ 12 tháng đến đủ 24 tháng) 2.00 CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI NGẮN HẠN DỰ THƯỞNG AGRIBANK- MÙA VÀNG TRÊN QUÊ HƯƠNG (Thời gian huy động: từ ngày 04/06/2012 đến hết ngày 02/08/2012) LOẠI KỲ HẠN Mức lãi suất huy động năm (%/năm) VNĐ USD 1. Tiền gửi kỳ hạn: Tiền gửi không kì hạn. 2.00 0.20 Tiền gửi có kì hạn 03 tháng 8.95 1.94 Tiền gửi có kì hạn 06 tháng 8.95 1.96 Tiền gửi có kì hạn 09 tháng 8.95 1.96 Tiền gửi có kì hạn 364 ngày 8.95 1.98 2. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Bậc 1 (dưới 1 tháng) 2.00 0.24 Bậc 2 (từ 1 tháng đến dưới 3 tháng) 9.00 2.00 Bậc 3 (từ 3 tháng đến dưới 6 tháng) 9.00 2.00 Bậc 4 (từ 6 tháng đến dưới 9 tháng) 9.00 2.00 Bậc 5 (từ 9 tháng đến dưới 12tháng) 9.00 2.00 Bậc 6 (từ 12 tháng đến dưới 24tháng) 11.50 2.00 a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Là loại tiền gửi khi khách hàng gửi vào có thể rút ra bất cứ lúc nào với mức lãi suất quy định. Hạch toán: Nợ TK: Tiền mặt tại quỹ Có TK: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn b. Tiền gửi có kỳ hạn Là loại tiền gửi khi khách hàng gửi đã xác định thời hạn rút và hưởng mức lãi suất căn cứ vào thời gian gửi. Hạch toán : Nợ TK: Tiền mặt tại quỹ Có TK: Tiền gửi có kỳ hạn (421201.0) Khi khách hàng rút trước thời hạn thì sẽ hưởng lãi suất không kỳ hạn. Kế toán sẽ hạch toán: Nợ TK: Trả lãi tiền gửi Có TK: Tiền mặt Ví dụ : Ngày 23/7/2011 bà Hoa đến gửi 500 000 000VNĐ vào sổ tiết kiệm có kỳ hạn là 3 tháng. Kế toán hạch toán Nợ TK:101101.01 : 500 000 000 VNĐ Có TK: 423203.0 : 500 000 000 VNĐ * Khi khách hàng rút tiền kế toán sẽ tất toán sổ tiết kiệm cho khách hàng và hạch toán - Trả gốc: Nợ TK: 423203.0 : 500 000 000 VNĐ Có TK: 101101.0 : 500 000 000 VNĐ - Trả lãi: Lãi suất hiện hành là 0.75%/tháng Nợ TK: 801003.03 : 3.750.000 VNĐ Có TK: 101101.0 : 3.750.000 VNĐ * Khách hàng gửi tiền tiết kiệm có kì hạn nếu rút trước hạn sẽ phải chịu lãi suất tiền gửi không kì hạn. c. Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang Đây là hình thức đặc biệt mà NHNo đưa ra dựa trên nhu cầu của người dân. Gửi tiết kiệm bậc thang cho phép khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào khi cần và lãi suất rút sẽ được tính theo bậc dựa trên thời gian khách hàng gửi. Chứng từ: Giấy gửi tiền tiết kiệm, thẻ lưu tiết kiệm bậc thang, sổ tiết kiệm bậc thang Hạch toán: Nợ TK : Tiền mặt tại quỹ Có TK : Tiết kiệm bậc thang 24 tháng Ví dụ: Ngày 01/07/2011 ông Duy Khánh gửi 25 000 000VNĐ vào sổ tiết kiệm bậc thang 9 tháng. Kế toán hạch toán : Nợ TK: 101101.0 : 25 000 000 VNĐ Có TK: 423802.0 : 25 000 000 VNĐ 2.2. Kế toán nghiệp vụ tín dụng Kế toán nghiệp vụ tín dụng là một mảng nghiệp vụ rất được chú trọng trong NHNo Sơn Tây. Việc ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của nghiệp vụ tín dụng giúp cung cấp thông tin phục vụ cho việc lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nghiệp vụ tín dụng một cách hiệu quả và bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng. 2.2.1. Kiểm soát chứng từ Kế toán có nhiệm vụ kiểm soát sự chính xác đầy đủ của bộ hồ sơ xin vay của khách hàng. Nội dung kiểm soát: - Hồ sơ vay vốn. - Đối chiếu người vay với chứng minh thư, chữ ký, và mức dư nợ tại Ngân hàng. - Giá trị tài sản đảm bảo (nếu có). - Giấy tờ thế chấp tài sản đảm bảo (nếu có). - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ. - Xác minh của các cơ quan có thẩm quyền. Chữ ký của các bên: Giám đốc ngân hàng, trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng... 2.2.2. Giải ngân * Quy trình nghiệp vụ Nhận được bộ hồ sơ cán bộ tín dụng chuyển sang, sau khi kiểm soát tiến hành Hạch toán: Nợ TK: Cho vay. Có TK: Tiền mặt tại quỹ. In chứng từ, sau đó trình cấp có thẩm quyền ký duyệt phiếu chi và chuyển bộ hồ sơ từ phòng kế toán sang thủ quỹ để giải ngân sau đó bộ hồ sơ được đưa vào lưu trữ. Ví dụ: Ngày 24/ 06/ 2011 bộ hồ sơ của ông Bùi Minh Quân được cán bộ tín dụng chuyển sang, nội dung: Ông Quân xin vay trung hạn 250 000 000VNĐ, với lãi suất hiện hành là 15%/năm để xây nhà. Kế toán sau khi hoàn tất thủ tục kiểm soát nếu thấy hồ sơ hợp lệ hợp pháp sẽ Hạch toán: Nợ TK: 21201.0 : 250 000 000 VNĐ Có TK: 101101.0 : 250 000 000 VNĐ 2.2.3. Thu lãi Quy trình Khách hàng đem sổ vay vốn hoặc sổ lưu tờ rời( phụ lục hợp đồng) đến yêu cầu trả lãi, kế toán tiếp nhận chứng từ hạch toán Hạch toán Hạch toán theo phương pháp thực thu: Nợ TK: Tiền mặt quỹ Có TK: Thu lãi cho vay Sau đó chuyển chứng từ cho thủ quỹ thu tiền. Ví dụ: Ngày 24/08/2011 ông Quân đến trả lãi Ngân hàng tính lãi tháng 7 của ông như sau: Số tiền phải trả = 31 x (1.25%/30) x 250 000 000 = 3.229.166 VNĐ Hạch toán: Nợ TK: 101101.0 : 3.229.166 VNĐ Có TK: 702001 : 3.229.166 VNĐ 2.2.4. Thu nợ gốc và lãi tất toán Chứng từ: + Phiếu thu (thu nợ, thu lãi) + Chứng từ gốc (bộ hồ sơ vay vốn, thẻ lưu, sao kê lãi tất toán) Hạch toán : Gốc: Nợ TK : Tiền mặt tại quỹ Có TK : Cho vay Lãi: Nợ TK: Tiền mặt tại quỹ Có TK: Thu lãi cho vay Sau đó chạy sao kê khế ước tất toán để đối chiếu với thẻ lưu việc thu nợ thu lãi trong thời gian khách hàng vay vốn. Ví dụ: Ngày 02/06/2011 ông Nguyễn VănVinh đến tất toán khế ước 6260913 ngày 02/06/2010 số tiền gốc là 1 00 000 000 VNĐ. Chứng từ và hạch toán +Phiếu thu: Thu gốc Nợ TK: 101101.01 : 1 00 000 000 VNĐ Có TK: 211001.26 : 1 00 000 000 VNĐ +Phiếu thu: Thu lãi Nợ TK: 101101.01 : 1 500 000 VNĐ Có TK: 702001.26 : 1 500 000 VNĐ +Sao kê khế ước tất toán 3. Kế toán nghiệp vụ ngân qũy và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 3.1. Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ. 3.1.1. Kế toán nghiệp vụ thu tiền mặt. Chứng từ: + Giấy nộp tiền. + Bảng kê các loại tiền nộp. Hạch toán: + Nếu nộp vào tài khoản tiền gửi Nợ TK: Tiền mặt tại đơn vị Có TK: Tiền gửi( nếu nộp vào TK tiền gửi) TK cho vay( nếu trả nợ Ngân hàng). VD Như nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm. + Nếu nộp tiền mặt điều chuyển đi Ngân hàng khác Nợ TK: Tiền mặt tại đơn vị Có TK: Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng VD: Ngày 20/07/2010 khách hàng Mai Phương Thuý nộp tiền mặt vào NHNo Sơn Tây yêu cầu điều chuyển đến NHNo Phú Thọ để trả tiền hàng số tiền 40 000 000 VNĐ. Kế toán hạch toán; Nợ TK : 101101.0 : 40 000 000 VNĐ Có TK: 519101.0 : 40 000 000 VNĐ 3.1.2. Kế toán nghiệp vụ chi tiền mặt Chứng từ : Giấy lĩnh tiền mặt Bảng kê các loại tiền lĩnh Quy trình luân chuyển :Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, hạn mức tín dụng, nếu đủ khả năng chi trả sẽ chuyển chứng từ cho thủ quỹ. Thủ quỹ thực hiện đúng nguyên tắc Ghi sổ trước- chi tiền sau. Hạch toán + Chi từ tài khoản tiền gửi Nợ TK: Tiền gửi khách hàng Có TK: Tiền mặt tại đơn vị VD như nghiệp vụ trả gốc bằng tiền mặt cho khách hàng đến tất toán sổ tiết kiệm. + Cho vay bằng tiền mặt. Nợ TK: Cho vay khách hàng Có TK: Tiền mặt tại đơn vị VD như nghiệp vụ giải ngân trong kế toán nghiệp vụ tín dụng. + Chi nội bộ Nợ TK: Chi lương, tạm ứng Có TK: Tiền mặt tại đơn vị VD: Ngày 10/06/2010 ông Nguyễn Thanh Hải phó phòng kế toán xin tạm ứng chi lương số tiền 20 000 000 VNĐ. Kế toán hạch toán: Nợ TK: 81301.0 : 20 000 000 VNĐ Có TK: 101101.0 : 20 000 000 VNĐ 3.1.3. Kế toán nghiệp vụ điều chuyển vốn a. Kế toán điều chuyển vốn đến Chứng từ + Tờ trình xin điều chuyển vốn. + Phiếu thu(tiền được nhận điều chuyển). + Phiếu chi (đây là chứng từ gốc của ngân hàng cấp trên ). + Giấy uỷ quyền của Ngân hàng cấp trên giao nhiệm vụ cho người chuyển tiền. + Phiếu chuyển khoản (điều chuyển vốn nội bộ ). Quy trình: Khi nhận được các chứng từ điều chuyển vốn và nhận đủ tiền. kế toán hạch toán: Nợ TK: 101101.0 Có TK: 519121.0 Nếu có các dự án vốn tài trợ(ADB, AFD III, MNF... ) tài trợ cho việc cho vay thì cấp trên sẽ dựa trên số vốn đó được đưa về Ngân hàng chi nhánh thực hiện cho vay. Được theo dõi hoạt động của các khoản vốn dự án, khi nhận tiền điều chuyển kế toán sẽ hạch toán : Nợ TK :Tiền mặt tại quỹ Có TK: Điều chuyển vốn nội tệ do ABD tài trợ từ bộ tài chính dự án tín dụng nông thôn – 1457VIE(519159). Ví dụ: Ngày 02/07/2010 tại NHNo Sơn Tây nhận điều chuyển vốn từ Ngân hàng tỉnh số tiền 2 500 000 000 VNĐ. Kế toán hạch toán Nợ TK: 101101.0 : 2 500 000 000 VNĐ Có TK: 519121.0 : 2 500 000 000 VNĐ Nghiệp vụ điều chuyển vốn đi Chứng từ : Phiếu chuyển khoản Phiếu thu Hạch toán: Nợ TK: Tiền mặt đang vận chuyển Có TK: Tiền mặt tại quỹ Khi Ngân hàng nhận được lệnh chuyển Có gửi về sẽ hạch toán: Nợ TK: Điều chuyển vốn Có TK: Tiền mặt đang vận chuyển. Ví dụ: Ngày 12/06/2010 mức tồn quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng nông nghiệp Sơn Tây vượt quá định mức là 2 800 000 000 VNĐ. Ngân hàng đã điều chuyển số tiền trên về Ngân hàng tỉnh. Kế toán hạch toán: Nợ TK: Tiền mặt đang vận chuyển : 2 800 000 000 VNĐ Có TK:Tiền mặt tại quỹ : 2800 000 000 VNĐ Trong ngày Ngân hàng nhận được lệnh chuyển Có gửi về sẽ hạch toán: Nợ TK: Điều chuyển vốn : 2 800 000 000 VNĐ Có TK: Tiền mặt đang vận chuyển. : 2 800 000 000 VNĐ 3.2. Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 3.2.1. Kế toán nghiệp vụ thanh toán bằng Séc. - Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu có sẵn do NHNN quy định yêu cầu ngân hàng thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng. - Điều kiện: phải là pháp nhân. - Tại NHNo Sơn Tây hiện tại chỉ sử dụng hình thức thanh toán Séc lĩnh tiền mặt, chưa đưa vào sử dụng Séc bảo chi và Séc chuyển khoản. Vì thế trong báo cáo này chỉ đề cập đến hình thức thanh toán Séc lĩnh tiền mặt. Thủ tục phát hành séc Chủ tài khoản có nhu cầu sử dụng Séc đến Ngân hàng làm thủ tục mua Séc. Ngân hàng bán tối đa mỗi lần cho cá nhân là 01 cuốn séc, cho pháp nhân là 03 cuốn séc. Mỗi cuốn gồm 10 tờ. - Khi có nhu cầu thanh toán bằng Séc thì chủ tài khoản ghi đầy đủ các yếu tố trên séc theo đúng qui định về: + Số tiền băng số, số tiền bằng chữ. + Chuyển nhượng hay không chuyển nhượng. + Ngày tháng năm viết bằng chữ. + Ký tên và đóng dấu…. Sau đó giao tờ Séc cho người thụ hưởng khi đã nhận được khối lượng hàng hóa và dịch vụ cung ứng từ người thụ hưởng. Quy trình thanh toán +Séc lĩnh tiền mặt: Chỉ lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng nơi người phát hành mở tài khoản tiền gửi. Khi nhận được séc của khách hàng , kế toán kiểm tra tính chính xác của tờ séc (số tiền bằng số, số tiền bằng chữ), chữ ký của người phát hành, kế toán trưởng, con dấu tên tài khoản, số sê ri... Mặt khác kiểm tra số CMT, ngày cấp và nơi cấp CMT của người thụ hưởng. Sau đó kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu đủ thì cho rút. Kế toán hạch toán: Nợ TK: Tiền gửi của khách hàng Có TK: Tiền mặt tại quỹ Chứng từ luân chuyển qua đường đây nội bộ cuối cùng đến thủ quỹ để chi tiền cho khách hàng. VD: Ngày 19/7/2010 bà Nguyễn Thu Phương nộp vào ngân hàng 01 séc lĩnh tiền mặt. Séc lĩnh tiền này do công ty TNHH Huy Hoàng (TK 421101. 000049 tại Ngân hàng) phát hành ngày 8/7/2010 số tiền 30 000 000 VNĐ . Sau khi nhận được tờ Séc, kế toán kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, mẫu chữ ký của công ty, số tiền bằng chữ, bằng số, số sê ri. Sau đó kiểm tra CMT của người rút. Kiểm tra tài khoản thấy đủ số dư, có thể chi trả. Sau đó Chứng từ luân chuyển qua đường đây nội bộ cuối cùng đến thủ quỹ để chi tiền cho khách hàng. Sau khi thanh toán xong thì lưu tờ Séc tại Ngân hàng và trả lại CMT cho khách hàng. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK : 421101. 000049 : 30 000 000 VNĐ Có TK: 101101. 01 : 30 000 000 VNĐ 3.2.2. Kế toán hình thức thanh toán bằng lệnh chi hay ủy nhiệm chi, chuyển tiền Phương pháp hạch toán - Trường hợp 1: Hai khách hàng có tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng Nợ TK: Tiền gửi người mua Có TK: Tiền gửi người bán + Xử lý chứng từ: Liên 1: UNC lưu trữ tại ngân hàng. Liên 2: UNC dùng làm giấy báo có gửi người bán. Liên 3: UNC dùng làm giấy báo nợ gửi người mua. VD: Ngày 25/7/2010 tại NHNNo Sơn Tây phát sinh nghiệp vụ như sau: Ông Trần Giang Khánh (Tk 421104. 000269 tại Ngân hàng) nộp vào ngân hàng 3 liên UNC yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của mình trả tiền hàng cho ông Đặng Viết Hùng (TK 421101. 000009) số tiền 500 000 000 VNĐ để thanh toán tiền hàng. Sau khi kế toán kiểm tra, tiến hành hạch toán cho khách hàng như sau: Nợ TK: 421101. 000269 : 500 000 000 VNĐ Có TK: 421101. 000009 : 500 000 000 VNĐ - Trường hợp 2: Hai Ngân hàng khác nhau, cùng hệ thống thanh toán chuyển tiền hoặc mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau. *Tại Ngân hàng phục vụ người mua Sau khi nhận và kiểm tra UNC kế toán hạch toán như sau: (1) Nợ TK : Tiền gửi người mua Có TK: Điều chuyển vốn (2) Nợ TK: Thích hợp (1011,4211…) Có TK: Thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK: Thu phí dịch vụ chuyển tiền Lập lệnh chuyển có gửi Ngân hàng bên kia thanh toán *Tại ngân hàng phục vụ người bán: Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến của khách hàng thì hạch toán như sau: Nợ TK: Điều chuyển vốn Có TK: Tiền gửi người thụ hưởng VD: Ngày 24/6/2010 bà Nguyễn Anh Đào (TK 421101. 000052) nộp 4 liên UNC trích tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân hàng, trả cho Lê Đức Hiếu tài khoản tại chi nhánh NHNNo Phú Thọ, số tiền 30 000 000 VNĐ. Sau khi kiểm tra các yếu tố trên UNC và số dư tài khoản của bà Đào thấy đủ. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK: 421101. 000052 : 30 000 000 VNĐ Có TK: 519121. 2979 : 30 000 000 VNĐ (519121. 2979 là tài khoản điều chuyển vốn với chi nhánh Phú Thọ.) Tại nghiệp vụ này kế toán thu phí: Thu 0. 04 % trên giá trị món chuyển , trong đó mức phí tối thiểu cho 1 món chuyển là 22 000 VNĐ và mức phí tối đa cho 1 món chuyển không quá 200 000 VNĐ. - Phí chuyển tiền được hạch toán vào tài khoản thu phí dịch vụ của Ngân hàng. Nợ TK: Thích hợp (1011,4211…) : 22 000 VNĐ Có TK: Thuế giá trị gia tăng phải nộp. : 2 000 VNĐ Có Tk: Thu phí dịch vụ chuyển tiền : 20 000 VNĐ Lập lệnh chuyển có gửi NNNo Phú Thọ thanh toán -Trường hợp 3: Hai ngân hàng khác hệ thống . Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK: Tiền gửi người mua Có TK : Điều chuyển vốn Lập lệnh chuyển Có gửi trung tâm xử lý chuyển tiền điện tử NHNo Tỉnh nhờ chuyển đến Ngân hàng thanh toán. VD: Ngày 5/5/2010 chị Lưu Thanh Huyền cửa hàng bách hóa thị Trấn (TK 421101. 000250) nộp vào Ngân hàng: - Bộ UNC trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho công ty may Sơn Hà số tiền 12 000 000đ. - Bộ UNC trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho công ty TNHH Sông Lô số tiền 4 000 000đ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Sơn Tây. Sau khi kiểm tra chứng từ, kế toán hạch toán: Nợ TK: 421101. 000250 : : 12 000 000 VNĐ Có TK: Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước: : 12 000 000 VNĐ Và thu phí bằng 0.05%/số tiền chuyển: Nợ TK: Thích hợp (1011,421101.000250….) : 48 000 VNĐ Có TK: Thuế giá trị gia tăng phải nộp : : 48 000 VNĐ Có TK: Thu phí dịch vụ chuyển tiền: : 48 000 VNĐ Nợ TK: 421101. 000250 : 4 000 000 VNĐ Có TK: Tiền gửi của kho bạc : 4 000 000 VNĐ Sau khi hạch toán xong, kế toán viên mang UNC cho kế toán thanh toán chuyển tiền, trong ngày kế toán chuyển tiền sẽ thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thành viên tại NHNN. 3.2.3. Kế toán hình thức thanh toán UNT Ngoài các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trình bày ở trên, NHNo Sơn Tây còn áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác là UNT. Nhưng trong quá trình thực tập không phát sinh nghiệp vụ này vì vậy không được trình bày trong báo cáo này. 3.2.4. Kế toán thanh toán thẻ Hiện nay, tại NHNo Sơn Tây, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến nhất ngoài UNC chuyển tiền điện tử còn có thẻ thanh toán. Với thủ tục cấp thẻ đơn giản, dễ sử dụng, thẻ ghi nợ là sự lựa chọn của hầu hết các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Năm 2008 đã lắp thêm 1 máyATM tại địa bàn Sơn Lộc, đưa tổng số máy đang quản lý là 2 máy.Tổng số thẻ hiện có đến 30/06/2010 là 10.602, tổng số dư trên thẻ là 14.242 triệu. Kế toán giai đoạn thanh toán thẻ: Nợ TK: Thanh toán của khách hàng Có TK: Tiền mặt tại máy ATM VD: Ngày 14/06/2010 máy tính quầy thanh toán thẻ báo tại cây rút tiền ATM số 1 có thẻ mang số 4283 1024 5624 7018 được đưa vào máy và số tài khoản của chủ thẻ là 0021001653591, có số dư là 50 000 000 VNĐ rút 15 000 000 VNĐ. Kế toán hạch toán: Nợ TK: 421101.0021001653591 : 15 000 000 VNĐ Có TK: 101103.0 : 15 000 000 VNĐ 3.3. Kế toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Hiện nay, do thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, NHNo Sơn Tây chỉ thực hiện nghiệp vụ mua ngoại tệ. Nhưng khi khách hàng đến rút tiền gửi bằng ngoại tệ, có thể sẽ có một số lãi lẻ ( vd 1.3 USD), khi đó Ngân hàng sẽ buộc phải quy đổi số USD lẻ đó ra VNĐ để trả cho khách hàng. Việc mua ngoại tệ là việc thực hiện đồng thời 2 bút toán nhận ngoại tệ vào và chi trả tiền mua ngoại tệ : * Nhận ngoại tệ vào: Nợ TK: Tiền mặt bằng ngoại tệ Có TK: Mua bán ngoại tệ kinh doanh theo tỷ giá mua * Trả tiền mua ngoại tệ Nợ TK: Thanh toán mua bán Ngoại tệ kinh doanh theo giá mua Có TK : Tiền mặt tại quỹ VD: Ngày 01/ 06/ 2010 ông Nguyễn Hải Phong bán cho Ngân hàng 3 000 USD. Tỷ giá ngày 01/ 06/ 2010 VND/ USD: 18 940. Quy đổi: 3 000 x 18 940 = 56 820 000 Kế toán hạch toán: +, Nợ TK: 101101.14.0 : 3 000 USD Có TK: 471101.0 : 3 000 USD +, Nợ TK: 471201.0 : 56 820 000 VNĐ Có TK: 101101.0 : 56 820 000 VNĐ 4. Kế toán các nghiệp vụ không thường xuyên tại NHNo Sơn Tây 4.1. Nghiệp vụ thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Thu đổi tiền KĐTCLT với khách hàng Khi khách hàng có yêu cầu đổi tiền KĐTCLT thủ quỹ là người kiểm tra yêu cầu của tiền đổi. Căn cứ vào những quy định hiện hành về thu đổi tiền KĐTCLT của ngân hàng nhà nước ban hành thủ quỹ xác đinh số tiền được đổi kế toán hạch toán. Lập phiếu thu : Nợ TK : Tiền mặt KĐTCLT Có TK : Tiền KĐTCLT Kèm theo Giấy đề nghị đổi tiền KĐTCLT của khách hàng nộp vào. Lập phiếu chi : Nợ TK KĐTCLT Có TK: Tiền mặt tại quỹ Số tiền chi bằng số tiền được đổi còn khách hàng phải nộp một khoản phí đổi tiền (nếu nguyên nhân tiền hỏng không phải do lưu thông) mức phí bằng 4% trên tổng món đổi nếu món đổi nhỏ hơn 500 000đồng và bằng 3% tên tổng món đổi nếu món đổi lớn hơn 500 000đồng. Lập phiếu thu: Nợ TK: Tiền mặt tại quỹ Có TK: Thu phí nghiệp vụ ngân quỹ VD: Ngày 01/ 06/ 2010 bà Nguyễn Lan Phương mang tiền KĐTCLT đến NHNo Sơn Tây để đổi, tổng giá trị số tiền là 2 000 000 VNĐ. Sau khi kiểm tra tính chất và xác định giá trị tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông là 1 500 000 VNĐ, tiền hỏng không phải do lưu thông là 500 000 VNĐ ( 01 tờ 500 000 VNĐ), kế toán hạch toán: - Lập phiếu thu: +, Nợ TK: 101301.0 :1 500 000 VNĐ Có TK: Tiền KĐTCLT :1 500 000 VNĐ +, Nợ TK 101101.0 : 15 000 VNĐ Có TK 711036.0 : 15 000 VNĐ - Lập phiếu chi: Nợ TK : Tiền KĐTCLT :1 500 000 VNĐ Có TK : 101101.0 :1 500 000 VNĐ Nộp tiền KĐTCLT nên ngân hàng cấp trên : Phiếu chi : Nợ TK: Vãng lai ngân hàng loại 2 Có TK: Tiền mặt KĐTCLT Bảng kê các chứng từ thanh toán vãng lai nội bộ. 4.2. Kế toán nghiệp vụ trả tiền thừa cho khách hàng Khi khách hàng nộp tiền vào Ngân hàng, vì một nguyên nhân nào đó mà số tiền khách hàng nộp vào nhiều hơn số tiền khách hàng phải nộp mà kế toán chưa kịp điều chỉnh thì khi phát hiện phải điều chỉnh ngay bằng cách trả lại tiền thừa cho khách hàng. VD: Ngày 12/05/2010 tại NHNo Sơn Tây kế toán phát hiện ông Nguyễn Văn Minh chủ của khế ước vay 703011.05 đã nộp số lãi thừa so với số lãi phải nộp là: 117 000 VNĐ kế toán căn cứ vào bảng kê lãi phải thu tính số tiền lãi còn thừa và báo cho khách hàng biết, hướng dẫn khách hàng thủ tục nhận lại tiền. Khi khách hàng đến nhận lại tiền kế toán lập phiếu chi. Nợ TK : Thu lãi ngắn hạn : 117 000 VNĐ Có TK : Tiền mặt tại quỹ : 117 000 VNĐ Chương III - Kết luận, ý kiến nhận xét của cá nhân. I.Một số kiến nghị: 1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Đề nghị với NHNo&PTNT Việt Nam cần trang bị đầy đủ hơn về cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại cho hệ thống ngân hàng để đáp ứng nhu cầu giao dịch, cập nhật thông tin nhanh chóng chính xác đầy đủ, để có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. - Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam cho phép NHNo&PTNT Sơn Tây áp dụng lãi suất mềm dẻo bằng các ngân hàng khác trên địa bàn. Tạo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác về lãi suất cho vay. Thủ tục cho vay cần đơn giản nhưng đồng thời phải chặt chẽ không nên có nhiều giấy tờ phiền hà cho khách hàng. - NHNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp, cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra và qui định cụ thể đảm bảo môi trường lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước: NHNN địa phương phải thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời về các văn bản của NHNN trung ương cho các Ngân hàng thương mại có chính sách phù hợp với tình hình mới. NHNN cần tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát với các Ngân hàng thương mại để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đặc biệt là NHNo&PTNT. 3. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền địa phương Nhà nước cần có chính sách thích hợp nhằm đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng và khách hàng phù hợp với sự phát triển chung của đất nước theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Các nghành các cấp phối hợp chặt chẽ với ngân hàng, phối hợp chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học thông qua các buổi họp và trên phương diện thông tin đại chúng để người dân được biết. Các cấp chính quyền địa phương cần phối hợp với ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra, đôn đốc thu nợ. Phối hợp tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xử lý và phát mại tài sản thế chấp đối với những món vay không có khả năng hoàn trả. II. Nhận xét và kiến nghị với nhà trường: Qua quá trình học tập tại Cơ sở đào tạo Sơn Tây, bên cạnh việc được các thầy cô dẫn dắt, chỉ bảo tận tình, chúng em còn được quan tâm về mọi mặt, được rèn luyện một cách toàn diện. Tuy nhiên, chúng em mong muốn có nhiều hơn nữa những đầu sách để tham khảo, giải trí, điều kiện đọc sách tại thư viện được cải thiện. Bên cạnh đó, việc có một nhà tập đa năng sẽ giúp chúng em rèn luyện thể lực tốt hơn, không bị chi phối bởi điều kiện thời tiết. Trong suốt quá trình học và thực tập em chỉ có một số ý kiến như trên kính mong nhà trường và ngân hàng xem xét cho ý kiến. III.Kết luận: Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải tự vận động và đi lên bằng chính sức lực của mình để đứng vững và phát triển hoà nhịp với sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và khu vực. Việc có các chiến lược kinh doanh phù hợp và thực hiện tốt các chiến lược đó là vấn đề rất cần thiết trong các NHTM. Nó tác động trực tiếp đến việc sinh tồn và phát triển của các NHTM. Do đó NHNo&PTNT Sơn Tây cũng đang phấn đấu đưa Ngân hàng đi lên để khẳng định vị thế của mình trong hệ thống NHNo cung như các Ngân hàng khác ngoài hệ thống. Là một cán bộ Ngân hàng tương lai, qua thời gian học tập tại trường và đặc biệt là thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Sơn Tây đã giúp em rút ra một điều là để trở thành một cán bộ có năng lực không những phải biết nắm bắt vững về mặt lý luận mà còn có những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Chỉ khi nào có sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn thì công việc mới có hiệu quả. Trong quá trình thực tập tại NHNo Sơn Tây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng đã hướng dẫn chỉ bảo, giúp em học hỏi được nhiều điều thực tế và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên vì thời gian thực tập cùng với sự nhận thức của bản thân còn hạn hẹp nên báo cáo em trình bày không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô giáo và Ban lãnh đạo Ngân hàng để báo cáo của em hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng, các phòng ban NHNo Sơn Tây và các thầy cô giáo đã hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Cuối cùng xin được chúc sức khỏe các cô chú, anh chị đang làm việc tại Ngân hàng, kính chúc Ngân hàng ngày một đi lên và kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất có thể. Em xin chân thành cảm ơn: Học Sinh: Vũ Song Toàn ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TẬP NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA NGÂN HÀNG 1. Thời gian, kỷ luật thực tập: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2. Kết quả thực hành nghiệp vụ: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Kết quả rèn luyện tư cách, tác phong của người cán bộ ngân hàng: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Xác nhận của Ngân hàng. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN 1. Phần tín dụng. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Phần kế toán: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Phần huy động vốn: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………4. Điểm trung bình: ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_tot_nghiep_nh_agribank_chi_nhanh_son_tay_9876.doc
Luận văn liên quan