Hoạt động siêu thị bán lẻ tại TP Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập

LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài: Giữa dòng đời tấp nập và nhịp sống hối hả của đô thị, hai mươi bốn giờ dường như là quá ít và càng không đủ cho những nhu cầu mua sắm những nhu yếu phNm cho bản thân và cho gia đình của người dân đất Sài thành. Siêu thị nổi bật lên như là một giải pháp hoàn hảo, một nơi thích hợp có thể đáp ứng thỏa đáng những nhu cầu đó. Một lần lạc bước vào siêu thị, bạn sẽ ngỡ ngàng như đang bước vào một thế giới của sự sắp đặt và nghệ thuật trưng bày hàng hóa, của thế giới đa dạng hàng hóa và phong phú về chủng loại. Từ những siêu thị đầu tiên thành lập năm 1993‚1994 ở Thành phố Hồ Chí Minh ( TPHCM ), siêu thị ngày nay đã hoàn toàn lột xác và dần dần bước vào con đường hoàn thiện chính mình để có thể bước vào hội nhập kinh tế thế giới. Sự phát triển của hệ thống siêu thị Việt N am nói chung và TPHCM nói riêng là cả một chặng đường dài với nhiều thăng trầm và thử thách. 7/11/2006, Việt N am đã chính thức gia nhập WTO và theo cam kết, kể từ 1/1/2009 cánh cửa vào thị trường bán lẻ của Việt N am đã được mở hoàn toàn. Thị trường bán lẻ Việt N am nói chung và TPHCM nói riêng sẽ cạnh tranh khốc liệt hơn với sự xuất hiện của nhiều nhà phân phối hàng đầu thế như Wal‚Mart (Mỹ), Carrefour (Pháp), Tesco (Anh), Circle K (Canada) . với hình thức phân phối ngày càng đa dạng, trong đó siêu thị là mảnh đất màu mỡ giàu tiềm năng phát triển. Siêu thị của các doanh nghiệp Việt N am đứng trước một thách thức rất lớn là phải cạnh tranh quyết liệt không cân sức với các tập đòan bán lẻ hàng đầu thế giới với tiềm lực tài chính hùng mạnh và dạn dày kinh nghiệm. Vấn đề cấp thiết đặt ra là: làm thế nào để phát triển thị truờng bán lẻ theo tinh thần mở cửa của WTO và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các siêu thị Việt N am. Xuất phát từ thực tiễn đó cùng với sự yêu thích của bản thân nguời viết qua nhiều lần đi mua sắm ở siêu thị và mong muốn ứng dụng lý thuyết đã đuợc học ở truờng đại học vào thực tế, nguời viết đã chọn đề tài “ Hoạt động siêu thị bán lẻ tại TPHCM – Thực trạng và giải pháp phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập” để xây dựng cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các siêu thị VN trong giai đọan hiện nay. LỜI MỞ ĐẦU ( gồm 5 mục: ý nghĩa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tính mới của đề tài, phương pháp nghiên cứu đề tài, nội dung đề tài) TÓM TẮT ĐỀ TÀI MỤC LỤC BẢ NG, HÌ NH VẼ MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUN G CHƯƠ NG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1 1.1 NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ NGÀNH KINH DOANH BÁN LẺ 1 1.1.1Những hiểu biết về hệ thống phân phối . 1 1.1.2 Những hiểu biết về họat động bán lẻ . 2 1.1.2.1 Khái niệm . 2 1.1.2.2 Phân lọai 2 1.1.3 Vai trò bán lẻ 2 1.2 NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG SIÊU THN . 3 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của siêu thị 3 1.2.1.1 Khái niệm . 3 1.2.1.2 Đặc điểm siêu thị . 4 1.2.2 Phân lọai siêu thị 5 1.2.2.1 Phân lọai theo quy mô 5 1.2.2.2 Phân lọai theo chiến lược và chính sách kinh doanh . 6 1.2.2.3 Phân lọai theo cấp quản lý 6 1.2.3 Vai trò siêu thị 7 1.2.3.1 Vai trò siêu thị trong nền kinh tế . 7 1.2.3.2 Vai trò của siêu thị trong hệ thống bán lẻ và sản xuất hàng hóa 7 1.3 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ XU HƯỚN G PHÁT TRIỂN 8 1.3.1 Tổng quát về các giai đoạn phát triền của hệ thống siêu thị trên thế giới . 8 1.3.1.1 Pháp 8 1.3.1.2 Mỹ . 9 1.3.1.4 Các nuớc châu Á . 9 1.3.2 Tốc độ phát triển siêu thị trên thế giới . 9 1.3.2.1 Ở châu Á . 10 1.3.2.1 Ớ các nước Mỹ Latinh 10 1.3.3 Các xu hướng phát triển . 11 1,4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ Ở MỘT SỐ NUỚC VÀ BÀI HỌC HỮU ÍCH CHO PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ Ở TPHCM 12 1.4.1 Trung Quốc 12 1.4.2 Thái Lan 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠN G 2 : THỰC TRẠ NG PHÁT TRIỂ SIÊU THỊ Ở TPHCM VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA 2.1 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜN G TỔN G QUÁT ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI SIÊU THỊ 14 2.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô . 14 2.1.2 Môi trường chính trị luật pháp . 15 2.1.3 Môi trường văn hóa xã hội . 16 2.1.4 Môi trường dân số 17 2.1.5 Môi trường công nghệ 17 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ Ở TPHCM . 19 2.2.1 Sự phát triển của siêu thị ở TPHCM qua các giai đoạn . 19 2.2.1.1 Giai đọan thử nghiệm . 19 2.2.1.2 Giai đọan hình thành (1996‚1998 ) . 19 2.2.1.3 Giai đoạn cạnh tranh đào thải và phát triển chuyên nghiệp . 21 2.2.1.4 Giai đọan hội nhập WTO (2006 – nay) . 21 2.2.2 Vị trí của siêu thị . 22 2.2.2.1 Siêu thị và chợ truyền thống . 22 2.2.2.2 Siêu thị và mạng lưới cửa hàng bách hóa 23 2.2.2.3 Siêu thị và nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa . 24 2.2.3 Dự báo xu hướng phát triển của hệ thống siêu thị . 24 2.2.4 Các hình thức phân phối hiện đại tại TPHCM . 26 2.2.4.1 Về bán buôn 26 2.2.4.2 Về bán lẻ . 26 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM 28 2.3.1 Thực trạng 28 2.3.1.1 Số lượng, mật độ phân bố và cơ sở vật chất . 28 2.3.1.2 Hiệu quả kinh doanh của các siêu thị 29 2.3.1.3 So sánh về mức độ cạnh tranh giữa siêu thị VN và siêu thị nước ngoài 30 A. Thị phần 30 B. Danh tiếng . 31 C. Mặt bằng kinh doanh 31 D.Vốn 32 E. Giá cả . 32 F. Hàng hóa . 32 G. Phương thức mua hàng . 33 H. Phương thức bán hàng 33 I. N hân lực . 34 2.3.2 N hững cơ hội và khó khăn đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước . 34 2.3.2.1 Cơ hội . 34 2.3.2.2 Thách thức 35 2.3.3 N ghiên cứu trường hợp của coop‚mart và những nhận xét rút ra 36 2.3.3.1 Giới thiệu chung về Co.opMart . 36 2.3.3.2 Phương thức kinh doanh và chiến lược phát triển trong hội nhập 36 KẾT LUẬN CHƯƠN G 2 CHUO G 3 ĐỊN H HƯỚ NG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂ SIÊU THN TRÊ ĐỊA BÀN TPHCM ĐẾ 2015 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 39 3.1.1 Các tồn tại cần khắc phục trong việc phát triển siêu thị . 39 3.1.2 Cam kết của VN về mở cửa thị trường thương mại nội đia theo yêu cầu WTO 39 3.1.3 Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 27/2007/QЂTTg ngày 15/02/2007 . 39 3.1.4 Định hướng phát triển hệ thống chợ ‚ siêu thị ‚ trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 của Sở Công thương TPHCM 40 3.2 MỤC TIÊU . 41 3.3 GIẢI PHÁP . 41 3.3.1 N hững giải pháp về phía cơ quan hữu trách . 41 3.3.1.1 Hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước đối với lĩnh vực phân phối hàng hóa 41 3.3.1.2 Hỗ trợ từ phía N hà nuớc mặt bằng kinh doanh siêu thị 42 3.3.1.3 Làm cầu nối giữa nhà cung ứng và siêu thị khi trình độ logistic của DN chưa đáp ứng đủ yêu cầu . 43 3.3.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động siêu thị . 43 3.3.2 N hững giải pháp về phía DN . 44 3.3.2.1 DN phân phối VN thành lập công ty con hỗ trợ cho việc phát triển siêu thị 44 3.3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực 44 3.3.2.3 Giải pháp nâng cao thương hiệu . 44 3.3.2.4 Giải pháp cho vấn đề hàng hóa và giá cả siêu thị . 46 3.3.2.5 Giải pháp khắc phục sự bất tiện gây trở ngại cho thói quen mua sắm ở siêu thị và thu hút khách hàng 47 A. Check‚out line tự động . 47 B. Quấy bán hàng tiện lợi 48 C. Khách hàng hái quả để mua ngay trong siêu thị . 49 D. Dòng chữ hấp dẫn kích thích nguời tiêu dùng . 50 3.4 KIẾN NGHỊ 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf158 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động siêu thị bán lẻ tại TP Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp phát triển đáp ứng yêu cầu hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại; Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1845/TTr-SCT ngày 30 tháng 12 năm 2008, QUYẾT ĐN H: Điều 1. N ay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy hoạch định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 144/2003/QĐ-UBN D ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại của 22 quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, Quyết định số 144A/2003/QĐ-UBN D ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về duyệt quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010. Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BA H D KT. CHỦ TNCH PHÓ CHỦ TNCH guyễn Thị Hồng 36 ỦY BA H D THÀ H PHỐ HỒ CHÍ MI H CỘ G HÒA Xà HỘI CHỦ GHĨA VIỆT AM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY HOẠCH Định hướng phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UB D ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố) Chương I ĐN H HƯỚ G VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂ Điều 1. Định hướng phát triển Phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2009 đến năm 2015 theo hướng văn minh, hiện đại tiện ích trên cơ sở kết hợp hài hòa với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các quy hoạch khác liên quan của thành phố và của 24 quận, huyện. 1. Đối với chợ: - Trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, không xây dựng mới và giảm dần số lượng chợ tại khu vực trung tâm thành phố, việc xây dựng chợ mới tại những khu vực khác chỉ thực hiện khi có nhu cầu thật sự của nhân dân. - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác và quản lý chợ. - Đối với chợ đang hoạt động phù hợp với quy hoạch: sắp xếp khoa học khu vực kinh doanh các ngành hàng để phát huy cao nhất công suất sử dụng, tiến hành bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy 37 định pháp luật. Triển khai thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết và tuyên truyền, vận động thương nhân áp dụng các phương thức mua bán văn minh, hiện đại. - Đối với chợ sử dụng không hết công suất thiết kế, hoạt động kém hiệu quả và không thể cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động thì xem xét chuyển đổi, mở rộng công năng hoặc sắp xếp, di dời sang các chợ khác. - Đối với những điểm, khu vực mua bán tự phát: kiên quyết giải tỏa. 2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại: - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại trên cơ sở không gây ách tắc giao thông, đảm bảo quy chuŠn xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan. - Ưu tiên phát triển siêu thị, trung tâm thương tại những khu vực đầu mối giao thông, khu mua sắm tập trung, phố đi bộ, khu dân cư mới, các chợ hoạt động không hết công năng, kém hiệu quả. 3. Đa dạng hóa nhiều mô hình hoạt động và quy mô chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Điều 2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015 1. Đối với chợ: a) Mạng lưới chợ được sắp xếp, phân bố phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thành phố trong từng khu vực. b) Đối với chợ bán lẻ tổng hợp: - Sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đầy đủ các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu như bãi giữ xe, hệ thống cấp - thoát nước, nhà vệ sinh, bãi thu gom, trung chuyển và xử lý rác thải. - Sắp xếp khoa học các điểm kinh doanh trong chợ nhằm phát huy cao nhất công năng sử dụng chợ. Cung cấp đầy đủ dịch vụ bốc xếp hàng hóa, đo lường tại chợ, thực hiện việc ghi nhãn hàng hóa, niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết. c) Đối với chợ bán buôn, chợ chuyên doanh: 38 - Đối với 03 (ba) chợ đầu mối nông sản thực phNm Thủ Đức, Hóc Môn và Bình Điền: Hoàn tất việc xây dựng và đưa vào sử dụng đầy đủ các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh của chợ. Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ quy định pháp luật về an toàn vệ sinh thực phNm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, tiến tới xây dựng thương hiệu chợ đầu mối nông sản thực phNm sạch. Tổ chức thí điểm mô hình sàn giao dịch hàng hóa tại chợ đầu mối nông sản thực phNm Thủ Đức, sau đó triển khai trên 02 (hai) chợ đầu mối còn lại. Ba chợ đầu mối là trung tâm tập hợp nguồn hàng, phân phối nông sản thực phNm cho mạng lưới chợ bán lẻ trên địa bàn thành phố và là đầu mối thu mua, xuất nhập khNu các mặt hàng nông sản, thủy hải sản đặc trưng của khu vực các tỉnh phía N am. d) Đối với các chợ chuyên doanh nguyên vật liệu, hàng công nghiệp tiêu dùng: hoàn thành việc nâng cấp các chợ chuyên doanh hóa chất, vải sợi, quần áo, hàng công nghệ phNm, đồ dùng gia dụng như Bình Tây, Kim Biên, Soái Kình Lâm... nhằm củng cố, phát huy vai trò đầu mối bán buôn đối với thị trường thành phố và các tỉnh phía N am. 2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại: - Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đảm bảo đầy đủ các quy định pháp luật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, số lượng mặt hàng kinh doanh và phân khu chức năng. Mở rộng việc cung ứng các dịch vụ tiện ích như: giao hàng tận nhà, bảo trì sản phNm… - Các siêu thị tổng hợp phát triển xen kẽ, tương xứng với mạng lưới chợ hiện hữu, thay thế dần vai trò của mạng lưới chợ trong khu vực nội thành. Các siêu thị chuyên doanh trở thành những nơi mua sắm tiêu biểu, có thương hiệu trên địa bàn thành phố. - Hệ thống trung tâm thương mại tập trung kinh doanh hàng tiêu dùng cao cấp, phục vụ tốt nhu cầu tham quan, mua sắm của nhân dân thành phố và khách du lịch. 3. Đối với các điểm, khu vực mua bán tự phát: hoàn tất việc giải tỏa các điểm, khu vực mua bán tự phát hiện hữu; không để phát sinh mới hoặc tái phát sinh điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa bàn thành phố. 39 Chương II PHƯƠ G Á QUY HOẠCH Điều 3. Đối với chợ 1. Việc sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại chợ; chấm dứt hoạt động của chợ (do chuyển đổi công năng, giải tỏa hoặc di dời) và xây dựng chợ mới trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 2. Trường hợp cần tăng số lượng chợ so với số liệu quy hoạch định hướng đã được duyệt, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Sở Công Thương phải phối hợp xin ý kiến và được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố. Điều 4. Đối với siêu thị Việc xây dựng, đưa vào hoạt động và chấm dứt hoạt động của siêu thị trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 5. Đối với trung tâm thương mại Việc xây dựng, đưa vào hoạt động và chấm dứt hoạt động trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 được thực hiện theo số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Điều 6. Đối với các điểm, khu vực mua bán tự phát Kiên quyết giải tỏa tất cả các điểm, khu vực mua bán tự phát trên địa bàn thành phố, vận động cá nhân mua bán tự phát chuyển đổi ngành nghề, tự nguyện đăng ký vào kinh doanh trong các chợ còn được phép hoạt động. Chương III GIẢI PHÁP THỰC HIỆ 40 Điều 7. Về địa điểm đầu tư 1. Đối với chợ: a) Địa điểm xây dựng mới chợ đầu mối chuyên doanh và chợ tổng hợp loại 1 do Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt phù hợp với Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. b) Địa điểm xây dựng chợ loại 2 và loại 3 do Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét, quyết định dựa trên những tiêu chí sau: - Phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện, nhu cầu tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng tiêu dùng trong khu vực; - Quỹ đất hiện hữu của địa phương, có dự kiến phương án mở rộng quy mô, nâng cấp thành chợ loại 1 hoặc chuyển đổi thành siêu thị, trung tâm thương mại; - Thuận tiện, không gây ách tắc giao thông; - Đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành về chợ. 2. Đối với siêu thị, trung tâm thương mại: Việc xem xét địa điểm dự kiến xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại được thực hiện dựa trên những tiêu chí sau: - Phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người tiêu dùng và mạng lưới phân phối hàng hóa trong khu vực; - Thuận tiện, không gây ách tắc giao thông; - Đảm bảo các quy định pháp luật hiện hành về siêu thị, trung tâm thương mại. Điều 8. Về vốn đầu tư 1. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, sửa chữa, khai thác và quản lý chợ - siêu thị - trung tâm thương mại. 41 2. Tùy từng trường hợp cụ thể, N hà nước có thể xem xét hỗ trợ mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng chợ. 3. Ủy ban nhân dân thành phố chỉ xem xét hỗ trợ việc xây dựng chợ đầu mối chuyên doanh hoặc chợ tổng hợp loại 1. 4. Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét trên cơ sở thực tế địa phương để đề ra giải pháp về vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa chợ loại 2, loại 3, cụ thể như hỗ trợ kinh phí, tạm ứng ngân sách, kêu gọi xã hội hóa… nhằm đảm bảo phát triển hệ thống chợ theo hướng văn minh, lịch sự. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆ Điều 9. Trách nhiệm Sở Công Thương 1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn. 2. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành thNm định kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại của Ủy ban nhân dân các quận, huyện. 3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. 4. Định kỳ hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Quy hoạch này. Điều 10. Trách nhiệm Sở Quy hoạch - Kiến trúc 1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đối với hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại. 42 2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về quy hoạch và kiến trúc cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này. Điều 11. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư 1. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy định pháp luật hiện hành. 2. Chủ trì phối hợp Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ đầu mối và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1. 3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này. 4. Phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành. Điều 12. Trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường 1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường. 2. Tổ chức thNm định, đánh giá tác động môi trường và tham mưu xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về môi trường trong quá trình hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại. 3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này. Điều 13. Trách nhiệm Sở Xây dựng 1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực hiện các quy định pháp luật chuyên ngành về xây dựng, sửa chữa, bảo trì công trình chợ, siêu thị, trung tâm thương mại phù hợp với Quy hoạch này. 2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực xây dựng cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện quy hoạch. Điều 14. Trách nhiệm Sở Tài chính 43 1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về cơ chế tài chính trong quá trình đầu tư, giải tỏa, di dời và các loại phí, lệ phí liên quan đến hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại. 2. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc hỗ trợ xây dựng chợ đầu mối và chợ bán lẻ tổng hợp loại 1. Điều 15. Trách nhiệm Sở Y tế 1. Chủ trì phối hợp các sở, ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phNm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. 2. Chủ trì triển khai việc thNm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phNm cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phNm trong chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và kiểm tra, xử lý vi phạm. 3. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực y tế cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này. Điều 16. Trách nhiệm Sở N ông nghiệp và Phát triển nông thôn 1. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn nông sản thực phNm: vệ sinh thú y, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng các chất cấm trong sản phNm thủy sản. 2. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực bảo đảm an toàn nông sản thực phNm cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong quá trình thực hiện Quy hoạch này. Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện 1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp về chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn. 2. Căn cứ số liệu định hướng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và tình hình thực tiễn ở địa phương để xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại giai đoạn 2009 - 2015 trên địa bàn sau khi có ý kiến thNm định bằng văn bản của Sở Công Thương. 44 3. ThNm định, phê duyệt và theo dõi tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp chợ, dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt. 4. Chủ động phối hợp với các sở, ngành trong việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch. 5. Tổ chức trực tiếp và phối hợp các sở, ngành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động của hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn. 6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương về số liệu và những thay đổi của hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn. Định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương kết quả tổng hợp thực hiện Quy hoạch này. Điều 18. Trách nhiệm các đơn vị khác có liên quan Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Công an thành phố và các sở, ngành có liên quan khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp triển khai thực hiện Quy hoạch này./. TM. ỦY BA H D KT. CHỦ TNCH PHÓ CHỦ TNCH guyễn Thị Hồng 45 PHỤ LỤC 8 Hệ thống phân phối TP.HCM: N ơi chật chội, chỗ hoang phế TP.HCM hiện có khoảng 10 chợ bán buôn và khoảng 200 chợ bán lẻ. Lượng hàng hóa tiêu thụ qua hệ thống các chợ tại TP.HCM vẫn chiếm khoảng 50%. So với hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ ở TP đang được xem là mảng tối của văn minh thương mại. Chưa bao giờ được “lên” cấp!? So với năm 2003 - năm đề án quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2001-2010 được phê duyệt, hệ thống các chợ đã khang trang hơn vì được trùng tu, sửa chữa ít nhiều. N hưng nhìn chung, các chợ vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về văn minh thương mại của TP. TP.HCM hiện có 3 loại chợ: không có nhà lồng, có nhà lồng và có tầng lầu. Theo khảo sát cách đây vài năm của Sở Thương mại TP, có đến 139/186 chợ bị xuống cấp, chiếm 76,8%; 85/186 chợ không có hệ thống thoát nước, gian hàng chật hẹp... Tại chợ Tân Định, có gian hàng bán vải chỉ chừng 1m². N hiều chợ do đã được xây dựng quá lâu nhưng không được nâng cấp, sửa chữa kịp thời, số khác do chất lượng xây dựng kém. Tình trạng quá tải hoặc sử dụng không hết công suất, mặt bằng kinh doanh bị bỏ trống cũng là nguyên nhân dẫn đến việc xuống cấp. Trước thực trạng trên, hầu hết quận- huyện đều lên kế hoạch sửa chữa và nâng cấp chợ. Tại quận 6, nơi có 9 chợ được công nhận, có 6 chợ bị xuống cấp đã và đang được nâng cấp, sửa chữa. Tương tự, quận 3 có 3/4 chợ phải sửa chữa; quận 5 hơn 10 chợ thì có 5 chợ được sửa sang, nâng cấp… 46 Điều đáng lưu ý, không riêng các chợ nhỏ, hệ thống các chợ mặt tiền của TP như Bà Chiểu, Bình Tây, Tân Bình, Tân Định… cũng đang xuống cấp. Đó là chưa kể, một số chợ đầu mối vừa xây xong đã bộc lộ rất nhiều nghịch lý trong vấn đề cấp thoát nước, vô cùng nhếch nhác. N hưng việc nâng cấp chợ không hề là chuyện đơn giản. Đơn cử trường hợp chợ Bình Tây (quận 6). N ăm 1992, chợ có dấu hiệu xuống cấp, UBN D quận 6 đồng ý cho Công ty XN K Bình Tây đứng ra trùng tu, nâng cấp, xây thêm lầu mới. Với nguồn vốn do tiểu thương đóng góp từ việc mua quyền sử dụng sạp (thời hạn 20 năm) và đấu giá sạp lên tới hơn 60 tỷ đồng, ngày 20-11-1992, chợ hoàn thành việc nâng cấp nhưng chỉ hoạt động được một thời gian đã bị xuống cấp. Cuối năm 2002, UBN D quận 6 phối hợp với một số chuyên gia nước ngoài tiến hành khảo sát hiện trạng chợ, lên kế hoạch sửa chữa chợ với kinh phí là 11 tỷ đồng (thời điểm năm 2003). Tuy nhiên, từ đó cho đến nay kế hoạch này vẫn nằm trên giấy! Trao đổi với PV Báo SGGP, ngày 27-5, đại diện Phòng Kinh tế quận 6 cho hay, đến thời điểm này quận vẫn chưa tìm được phương án khả thi để sửa chữa lại phần mái ngói cho chợ. Điều này cũng đồng nghĩa việc kinh doanh ở chợ đang bị tận thu trong khi phương án “lên đời” cho chợ còn rất mờ mịt. Chợ có lầu - nơi bị từ chối! Theo điều tra của chúng tôi, tầng lầu chợ đang bị bỏ trống hoàn toàn và bỏ trống từng phần hoặc sử dụng sai mục đích từ nhiều năm qua, có thể kể đến như chợ Tân Bình (quận Tân Bình) diện tích 2.440m², Văn Thánh (quận Bình Thạnh) 2.084m², Bình Chánh (huyện Bình Chánh) 1.300m², chợ Thiếc (quận 11) 1.200m²; Phú Lâm (quận 6) 6.000m²... TP.HCM có 20 chợ được thiết kế theo dạng “đóng”, tức chợ có từ 1 đến 4 tầng lầu, xây dựng trong những năm 1985-1995. Trong đó, có tới 12 ngôi chợ đang bị bỏ trống hoàn toàn, từng phần hoặc sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí rất lớn. Điều đáng lưu ý, hầu hết các ngôi chợ này đều tọa lạc ở những vị trí đẹp nhất, nhì của TP. 47 Trong đó, chợ Rạch Ông (quận 8) diện tích 1.080m² dùng để làm Trung tâm văn hóa của phường 2; chợ Hòa Hưng (quận 10) 459m² cho thuê làm trung tâm thể dục thNm mỹ; chợ Phạm Văn Hai (quận Tân Bình) dùng làm BQL chợ, sân bóng bàn… Đó là chưa kể khá nhiều chợ không có lầu, được xây mới nhưng vẫn bỏ trống từng phần hoặc toàn phần vì không thu hút được tiểu thương vào kinh doanh. Ghi nhận từ thực tế cho thấy, những chợ được thiết kế theo dạng chợ có lầu đều bị “chết” ngay từ khi đưa vào sử dụng. Tại chợ Tân Bình, ngay dưới tầng trệt, vào tháng kinh doanh thấp điểm, có khá nhiều sạp đã ngưng kinh doanh để né thuế, huống chi các hộ bán ở tầng lửng lâm vào tình trạng “dở sống, dở chết”. Có khá nhiều lý do khiến tầng lầu bị từ chối: không phù hợp với tập quán của người dân từ bao đời qua, mua bán tiện lợi, nhanh gọn; không thích hợp khi thiết kế bằng bê tông cốt thép, “đóng” kín mít, thay vì ở “dạng mở” như chợ truyền thống. N guyên Phó Giám đốc Sở Thương mại TP.HCM Trần Đình Thọ đã nhìn nhận sai lầm lớn nhất của TP trong việc xây dựng các ngôi chợ là thiết kế lầu. Chuyển đổi công năng - không đơn giản! Trước thực trạng hàng loạt chợ đang bị bỏ trống, gây lãng phí rất lớn, từ nhiều năm qua UBN D TP đã chỉ đạo cho các sở, ngành hướng dẫn các quận, huyện lên phương án chuyển đổi công năng sử dụng của các chợ có lầu như chuyển thành siêu thị, trung tâm thương mại hoặc nơi vui chơi giải trí… Tuy nhiên, thực tế từ chợ Tân Bình, một trong những chợ có vị trí thuận lợi nhất (mặt tiền đường Lý Thường Kiệt) để chuyển đổi công năng, mới thấy rằng việc xây dựng chợ có lầu là sai lầm rất khó khắc phục. Anh N guyễn Thượng Tín, Kế toán trưởng, Đội trưởng đội N ghiệp vụ của chợ Tân Bình, cho biết: N ăm 1997, quận cho Công ty TN HH Đại Hà thuê với giá 55.000 đồng/m². N gay sau đó, công ty này phá sản. Đến tháng 3-2004, Tổng Công ty Dệt may VN đề nghị thuê mặt bằng tầng 1 của chợ Tân Bình làm trung tâm nguyên phụ liệu dệt may nhưng đối tác này cũng “chạy” luôn. 48 Từ đó đến nay, việc khai thác toàn bộ tầng lầu chợ Tân Bình vẫn chưa tìm được phương án khả thi. Theo kế hoạch mới nhất của quận Tân Bình, chợ này sẽ được xây dựng lại thành trung tâm thương mại. Trên thực tế một diện tích rất lớn mặt bằng vẫn bị bỏ mặc, thi nhau xuống cấp. Tương tự, chợ Phạm Văn Hai được xây dựng từ năm 1990, lúc đầu dự tính sẽ sắp xếp các hộ kinh doanh mỹ phNm lên lầu, có phân thành từng quầy sạp, nhưng vì không có tiểu thương nào đăng ký nên đành phải tháo dỡ sạp, cho HTX thêu may Tân Tiến làm nơi gia công hàng hóa. Sau 5 năm, giá thuê được nâng lên quá cao, HTX ra đi. Đến nay, có khá nhiều đơn vị đến hỏi thuê mặt bằng nhưng đều trả giá thấp hơn so với quy định nên 300m² lầu 1 của chợ biến thành sân chơi bóng bàn của nhân viên BQL chợ, đồng thời cho một số tư nhân thuê mở dịch vụ làm đẹp cho phụ nữ. Tương tự, tại chợ Thiếc, trước đây tầng lầu có diện tích lên tới hơn 1.000m² cũng bị bỏ trống, làm kho chứa cho tiểu thương và sân chơi bóng bàn cho nhân viên trong một thời gian dài... ( Theo THÚY HẢI - Sài Gòn Giải Phóng) Phập phù kinh doanh ở chợ Tiểu thương các chợ ở TP.HCM cũng như ở nhiều địa phương khác đang hoang mang trước nguồn thông tin khác nhau về việc dẹp chợ này, đập bỏ chợ kia… theo xu hướng “hiện đại hoá chợ truyền thống, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” của bộ Công thương. Bộ Công thương đã đưa ra chi phí dự kiến cho việc quy hoạch hệ thống chợ cả nước là 15.267 tỉ đồng. Hầu hết các tỉnh, thành phố đều đã có quy hoạch hoặc đề án phát triển mạng lưới bán lẻ cho địa phương, nhưng dường như hơn nửa triệu tiểu thương và người làm thuê của hơn 9.000 ngôi chợ trên cả nước đều không biết rõ về nó. 49 Tiểu thương hoang mang N gày 6.6.2008, ông Trần Bá Thiện, tiểu thương ngành giày dép ở chợ Bình Phú gọi điện thoại cho hầu hết các bạn hàng để tìm kiếm xem nơi nào có cho thuê sạp để chuNn bị dời điểm bán hàng. Ông kể với SGTT: “Tôi được ban quản lý chợ Bình Phú thông báo là sẽ giải toả chợ để xây dựng chung cư. Khoản tiền tôi đã đóng vào năm 2001 là 58 triệu đồng, theo hợp đồng 10 năm thì tôi đã sử dụng sạp được 7 năm, nên 3 năm còn lại ban quản lý sẽ trả tiền thuê theo giá gốc + lãi theo ngân hàng + tiền hỗ trợ gần 60 triệu đồng. N hìn số tiền thấy nhiều vậy, nhưng tính ra tôi quá lỗ vì khi vay vốn để thuê sạp mất gần 12 lượng, nay chỉ được trả lại có 3 lượng vàng mà thực ra giá sạp chợ ở bất cứ nơi nào cũng đều đang được tính theo giá bất động sản trên thị trường. Điều tôi lo nhất là tương lai sắp tới sẽ ra sao, tiểu thương mất sạp cũng như nông dân mất đất, lấy gì làm sinh kế trong tương lai…” Bà N guyễn Thị N goan, bán quần áo mùng mền ở chợ Tân Bình cũng cùng tâm trạng. Bà nói: “Hai, ba năm trước, các chủ sạp ở chợ lao xao vì nghe nói chợ Tân Bình sẽ được xây dựng lại thành trung tâm thương mại cao cấp hiện đại. Sau lại nghe nói dự án bị dừng, nay có người lại bảo sẽ tiến hành dự án mới để cải tạo và nâng cấp sửa chữa… Mối hàng của tôi ở các chợ N guyễn Văn Trỗi, Bà Chiểu, Tân Trụ… thỉnh thoảng lại đồn nhau chợ này sẽ bị dẹp, chợ kia sẽ xây sửa lại… Lo lắng nhiều nên chẳng người nào dám khuếch trương, bán lẻ ở chợ ngày càng khó là vậy”. Chợ không chỉ là nơi giao dịch buôn bán, nó gắn với tương lai của cả gia đình tiểu thương. Bởi vậy, mới có chuyện ngay khi ông Lê Hoàng Quân, chủ tịch UBN D TP.HCM vừa yêu cầu chấm dứt dự án chuyển chợ Bến Thành thành trung tâm thương mại, các tiểu thương đã hùn nhau cúng heo quay ăn mừng. Một chủ sạp ở chợ kể: “Buôn bán trong tâm trạng bất an, chúng tôi không có cách chi mà tính toán chuyện kinh doanh được. N ay ổn định rồi, chúng tôi sẵn sàng mang hết vốn, hết kinh nghiệm của mình để cạnh tranh với cửa hàng bên ngoài, với siêu thị”. Quy hoạch chưa đến với tiểu thương 50 Hiệu quả mà các chợ mang lại cho dịch vụ thương mại của TP.HCM thời gian qua không tương ứng với số lượng chợ đang có. Theo khảo sát từ những năm 2003 – 2004 của sở Thương mại, có 23,7% chợ không sử dụng hết công suất, 25 – 30% chợ không khai thác hết các mặt bằng. Vì vậy số chợ ở TP.HCM đã giảm đáng kể trong năm năm qua. N ăm 2002, TP.HCM có 385 chợ, đến nay còn 229 chợ. Đáng lưu ý, có đến 12 trên tổng số 20 chợ được xây mới trong giai đoạn 1985 – 1995 theo mô hình hiện đại hơn (có lầu) đã bị bỏ trống hoàn toàn hoặc bỏ trống phần tầng lầu, hoặc đưa phần lầu vào sử dụng sai mục đích. Có thể thấy tình trạng này ở chợ Tân Bình (2.440m²), Văn Thánh (2.084m²), Bình Chánh (1.300m²), chợ Thiếc (1.200m²), Phú Lâm (6.000m²)... Việc chuyển đổi các chợ thành mô hình cao ốc văn phòng kết hợp trung tâm thương mại hiện đại hoặc chợ truyền thống kết hợp siêu thị và trung tâm thương mại hiện đại được nhiều nhà đầu tư lẫn dư luận ủng hộ nếu điều đó được thực hiện hợp lý, hợp tình. Vấn đề ở đây chính là sự minh bạch về các thông tin để tiểu thương còn tính toán chuyện buôn bán của họ. Ông Trần Bá Thiện nói: “Cứ đợi đến khi các văn bản giấy tờ xong xuôi thì chẳng còn chỗ nào trống để mà chen vào thuê sạp, thuê chỗ buôn bán nữa. Giống như các chung cư, dự án lúc nào cũng công bố sau khi đã bán gần hết”. Theo quy hoạch của sở Thương mại, dự kiến hàng loạt chợ sẽ trở thành những siêu thị, trung tâm thương mại như Tân Định, Bà Chiểu, Thanh Đa, Tân Bình, N guyễn Văn Trỗi, Văn Thánh, Hoà Bình, Bình Đăng... Riêng tại quận 6 có tới ba chợ bị chuyển đổi. Ông Trương Trung Việt, phó giám đốc sở thương mại cho biết: “Dự kiến sắp tới, sẽ có thêm nhiều ngôi chợ khác được chuyển thành mô hình chợ truyền thống kết hợp trung tâm thương mại hiện đại”. Thời hạn năm 2010 và 2015 cũng không còn xa, chợ nào sẽ được chuyển và chuyển như thế nào thì quy hoạch chưa được thông tin thật rõ ràng, cụ thể đến người kinh doanh ở chợ. Tiểu thương đang cần biết nữa, là bao giờ dẹp chợ, khi xây trung tâm thương mại thì quyền lợi của họ sẽ như thế nào, giá trị diện tích sạp của họ sẽ được tính như giá trị đất hay chỉ đơn giản là sắp xếp cho họ một chỗ kinh doanh trong trung tâm thương mại mới ( Theo Bích Thảo, báo SGTT 9/6/2008 ) 51 PHỤ LỤC 9 ông dân tiếp cận siêu thị gày đăng: 04/05/2009 Theo Đại Dương/Tiền Phong Online Lần đầu tiên, ba nhà bán lẻ lớn nhất Việt am cùng gặp gỡ với đại diện các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và khu vực miền Đông am bộ để tìm đường đưa nông sản vào siêu thị. Gặp nhau làm ngơ N ghịch lý hiện nay: Trong khi các hệ thống siêu thị có nhu cầu rất lớn về các mặt hàng rau, củ, quả tươi sống, nông dân lại không thể đưa sản phNm của mình vào siêu thị. Đại diện Coop Mart, Big C và Metro cùng cho biết, nhu cầu tiêu thụ hàng tươi sống rau, củ, quả tại các hệ thống siêu thị này rất lớn, riêng Coop Mart mỗi ngày tiêu thụ 70 tấn các loại. Trong khi đó, với đa phần nông dân, siêu thị vẫn còn là lãnh địa xa lạ. “Từ trước đến giờ, dù rất muốn đưa hàng vô siêu thị, tụi tui không biết cách nào…”- ông N guyễn Văn Sơn- Chủ nhiệm HTX Trường Thịnh (huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp) bày tỏ. Ông Sơn cho biết HTX Trường Thịnh có diện tích 200 ha, trồng bốn loại cây chính là cam, chanh, ổi và nhãn. Mỗi loại cây thu hoạch từ 20 đến 40 tấn/ngày. Tất cả đều phải bán cho thương lái từ Hà N ội, Hải Phòng vào thu mua với giá trồi sụt bất thường. Ông Đỗ Văn Huynh-Phó Chủ nhiệm HTX Thanh N ghĩa (Đơn Dương, Lâm Đồng) cho biết, mỗi ngày HTX Thanh N ghĩa thu hoạch từ 7 - 10 nghìn tấn rau, củ, quả các loại và đều phải bán cho thương lái. N hững khi thị trường ế Nm, thương lái bỏ của chạy lấy người, xã viên phải nhổ bỏ rau làm phân bón để lấy đất trồng vụ tiếp theo. Ông Huynh tâm sự, cách đây vài năm, đại diện HTX Thanh N ghĩa cũng làm việc với Coop Mart, họ đồng ý mua mỗi ngày hai tấn với nhiều loại rau, nhưng yêu cầu HTX phải 52 tự tổ chức xe chở đến giao tận kho của Coop Mart. Với điều kiện này, chúng tôi không sao đáp ứng nổi. Theo các nhà phân phối, đặc điểm sản xuất manh mún, thiếu tập trung chuyên canh của nông dân và việc tổ chức sản xuất không đúng quy trình nông nghiệp an toàn (GAP) là những nguyên nhân chính khiến nhiều sản phNm của nông dân không vào được siêu thị. Một điểm yếu rất cơ bản khác của nông dân là thiếu kinh nghiệm và thông tin thị trường cũng như kinh phí tiếp thị sản phNm. Vượt lên chính mình Theo ông N guyễn Lâm Viên- Tổng GĐ Cty Vinamit, muốn sản phNm được chấp nhận tại các hệ thống phân phối quy mô lớn, điều đầu tiên là nông dân phải tự liên kết lại với nhau, cùng đầu tư và cùng hưởng lợi. Bà Hạnh Thu-Phó TGĐ Saigon Coop (đơn vị chủ quản hệ thống Coop Mart) xác nhận các siêu thị không thể đi thu mua của từng hộ nông dân. Muốn sản phNm của nông dân vào siêu thị nông dân phải thông qua các tổ chức tại địa phương làm đầu mối hoặc làm cầu nối, chẳng hạn như các HTX hoặc cơ quan xúc tiến thương mại… Bà Hạnh Thu cũng cho biết, thông qua Sở N N &PTN T TPHCM, Coop Mart ký hợp đồng thu mua rau an toàn với một số HTX sản xuất rau tại khu vực ngoại thành thành phố. Coop Mart cũng đầu tư một dây chuyền đóng gói rau an toàn tại ấp Đình, huyện Củ Chi và chuyển giao công nghệ, quy trình xử lý, đóng gói theo quy cách. N hờ vậy, mỗi ngày nơi đây cung cấp cho Coop Mart năm tấn rau an toàn các loại. Sắp tới đây Coop Mart cũng đầu tư thêm một dây chuyền đóng gói tương tự cho một HTX khác ở huyện Hóc Môn. Cùng với Coop Mart, Big C và Metro cũng đang mở rộng phạm vi hỗ trợ, hướng dẫn nông dân tại các địa phương sản xuất sạch, an toàn theo tiêu chuNn quốc tế nhằm ngày càng nâng cao tỷ lệ nông sản nội trong các siêu thị trong nước đồng thời xuất khNu. 53 Sản phŠm của nông dân nghèo: Tìm đường vào siêu thị 27/05/2009 07:29 (H<M) - Liên kết nông dân nghèo với siêu thị và các kênh hàng chất lượng cao nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, là nội dung của dự án Superchain. Qua 2 năm triển khai tại Việt am, dự án đã chứng minh rằng, hộ nông dân nghèo có thể sản xuất ra những nông sản chất lượng cao và tham gia vào các chuỗi phân phối với sự hỗ trợ của các tổ chức. Dự án Superchain có mục tiêu cung cấp thông tin cho nông dân, cán bộ khuyến nông và các nhà quản lý về điều kiện kỹ thuật và thể chế để nông dân nghèo có thể tham gia vào các chuỗi giá trị cung cấp thực phNm chất lượng cao tại các đô thị lớn. Từ đó tăng cường niềm tin cho các nhà bán lẻ hiện đại về độ an toàn của các sản phNm do nhóm nông dân cung cấp và nâng cao lòng tin của người tiêu dùng về an toàn thực phNm tại các điểm bán lẻ. Quan trọng là nông dân có thể thoát nghèo nhờ sản xuất nông nghiệp và người thành thị có thêm cơ hội sử dụng nhiều sản phNm chất lượng cao, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phNm. Ở Việt N am, dự án tập trung vào rau an toàn (RAT) trên địa bàn Hà N ội, gạo nếp cái hoa vàng ở tỉnh Hải Dương và thịt bò Cao Bằng. Việc lựa chọn các vùng và sản phNm dựa trên sự tham gia của người nghèo, lợi thế địa phương và các sản phNm đặc sản. gười tiêu dùng và nông dân: cùng mất cơ hội Theo ông Vũ Mạnh Hải, Phó Viện trưởng Viện Khoa học nông nghiệp Việt N am (VASS), Cao Bằng là tỉnh miền núi có tỷ lệ hộ nghèo lên tới gần 40%, nguồn thu nhập chính của nông dân là từ trồng ngô và chăn nuôi. Thịt bò Cao Bằng có chất lượng đặc trưng về cấu trúc, màu sắc, khNu vị và trọng lượng do sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên, nhưng chưa có thương hiệu trên thị trường và luôn bị trộn lẫn với nhiều loại thịt bò có xuất xứ khác nhau. Tương tự, sản phNm RAT của Hà N ội và nếp cái hoa vàng của Hải Dương cũng vẫn trong tình trạng "vàng thau lẫn lộn". N gười tiêu dùng thì chưa đánh giá đúng chất lượng đặc sản nên nhiều khi còn e ngại móc hầu bao, còn người nông dân khi sản xuất các mặt hàng này không được coi trọng đúng mức, dễ chán nản. Và kết quả là người tiêu dùng thì ăn đặc sản "nửa vời", nông dân thì tuột mất cơ hội làm giàu. Theo bà Bùi Thị Thái, Trung tâm N ghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp, người nông dân trồng nếp cái hoa vàng, mỗi năm chỉ sản xuất được 1 vụ duy nhất với thời gian nông vụ lên tới 5 tháng. Trong khi các loại lúa khác, kể cả lúa chất lượng cao như bắc thơm đều đã cho thu hoạch thì nếp cái hoa vàng vẫn đứng "trơ trọi" ngoài đồng đối mặt với sâu bệnh, chuột bọ… Trồng nếp cái hoa vàng, người nông dân chịu rủi ro cao gấp 10 lần trồng các loại lúa khác. Tuy nhiên, đổi lại họ làm ra được một thứ gạo có hương vị và màu sắc ít thứ gạo nếp nào sánh kịp. N gười tiêu dùng muốn sử dụng phải chấp nhận mua với giá cao hơn hẳn các loại gạo nếp khác. N ếu người tiêu dùng và cả nhà phân phối nắm rõ quy trình sản xuất ra nếp cái hoa vàng vất vả và công phu như thế nào thì họ mới trả giá tương xứng với sức lao động của người nông dân. Tạo thêm kênh phân phối, liên kết thị trường Diện tích sản xuất RAT của Hà N ội ngày càng tăng lên, tuy nhiên sản phNm của họ làm ra nhiều khi vẫn bán như rau thường ngoài thị trường. Mặt khác sản xuất RAT ở Hà N ội 54 quy mô còn nhỏ, người nông dân phải đối mặt với nhiều khó khăn, trở ngại để có thể đáp ứng được đòi hỏi của kênh phân phối hiện đại. Để giúp nông dân nghèo liên kết với thị trường, cần hướng dẫn họ trồng chủng loại nào, khối lượng ra sao. Việc này phải được đánh giá ngay từ đầu để có định hướng rõ ràng cho nông dân. Bên cạnh việc xây dựng những kênh hàng mới như các siêu thị, trung tâm buôn bán… thì việc cải thiện những kênh hàng sẵn có cũng cần được đặt ra. Đại diện Hiệp hội N hững nhà bán lẻ cho rằng: Ở Việt N am trong nhiều năm tới vẫn cần chấp nhận 2 kênh phân phối tồn tại song song là buôn bán hiện đại và truyền thống. Bởi lẽ người dân vẫn còn thói quen mua thực phNm tại các chợ, các điểm bán lẻ. N goài việc nỗ lực của các cơ quan chức năng đưa nông sản vào các siêu thị thì việc cải tổ lại các điểm bán lẻ cũng vô cùng cần thiết để người nghèo có thêm nhiều cơ hội bán hàng. Theo ông Paule Mousiter, Trung tâm Hợp tác quốc tế về nghiên cứu phát triển nông nghiệp, cái được lớn nhất của dự án Superchain là đã khuyến khích được các nhóm nông dân tiếp cận hệ thống phân phối hiện đại trong cả nước, rút ngắn chuỗi marketting giữa nông dân và người tiêu dùng; dán nhãn mác sản phNm với các thông tin về nơi sản xuất và quá trình sản xuất… để người sản xuất có trách nhiệm với sản phNm của mình, đồng thời tạo được niềm tin cho người tiêu dùng. Việc trao đổi thông tin giữa các nhóm nông dân nghèo với các nhà phân phối giúp họ điều chỉnh được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, chấm dứt được lối làm ăn theo phong trào… Sơn Tùng - Phương Thảo 55 PHỤ LỤC 10 Ước tính chi phí và lợi nhuận từ việc áp dụng 3 phương thức bán hàng kiểu mới (bán hàng qua mạng, qua điện thoại và lập booth giao hàng ở ngoài siêu thị) ở một siêu thị trong TPHCM: • Ước tính chi phí để có thể áp dụng 3 phương thức bán hàng trên, về bán hàng qua điện thoại: siêu thị cần mướn 3 nhân viên trực điện thoại (mức lương 3 triệu/tháng); về lập booth: cần chi 10 triệu để xây dựng booth, 6 triệu/tháng để thuê 2 nhân viên giao hàng ở booth, 1 triệu/tháng để duy trì sự hoạt động của booth; về bán hàng qua mạng: cần chi 50 triệu để xây dựng website và cơ sở ban đầu cho bán hàng qua mạng, chi 25 triệu/tháng thuê 5 nhân viên để xử lý các dữ liệu, các đơn đặt hàng và bàn giao bộ phận vận chuyển, chi 20 triệu/tháng thuê 10 nhân viên giao hàng Vậy tổng chi phí cần phải chi là: +Chi phí thuê nhân viên: 9 triệu+6 triệu+25 triệu+20 triệu= 60 triệu/tháng +Chi phí xây dựng và duy trì booth: 50 triệu+5 triệu/tháng +Chi phí xây dựng cơ sở ban đầu cho website siêu thị: 200 triệu +Các chi phí phát sinh khác: 50 triệu/tháng =>Tổng chi phí: 250 triệu chi ban đầu và mỗi tháng chi 115 triệu • Ước tính lợi nhuận thu được sau khi áp dụng 3 phương thức bán hàng kiểu mới: o Trung bình 1 ngày có 500 khách hàng đặt hàng qua điện thoại, việc đặt hàng chỉ diễn ra ngắn gọn trong vòng 5- 10 phút o Trung bình 1 ngày có 3000 khách hàng sử dụng website cua siêu thị và đặt hàng qua mạng o Giả sử mỗi đơn đặt hàng trị giá 200.000đ o Đơn đặt hàng có thể giao tận nơi hoặc nhận ở booth và việc giao nhận này chỉ diễn ra từ 5-15 phút, rất nhanh so với việc khách hàng phai gửi xe và mua đồ ở siêu thị theo cách thong thường =>Tổng doanh thu: (3500 khách hàng/ngày)*(30 ngày)*(200.000đ)=21.000.000.000 Từ những ước tính sơ bộ ban đầu trên ta có thể thấy được rằng bằng việc áp dụng những giải pháp mới về cách bán hàng trên, siêu thị sẽ thu về một khoảng lợi nhuận rất là to lớn. 56 PHỤ LỤC 11 BẢ G CÂU HỎI ( Khảo sát ý kiến người tiêu dùng về thực trạng siêu thị ở TPHCM) Xin chào, tôi là sinh viên Đại học Kinh tế TPHCM. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về thực trạng siêu thị trên địa bàn TPHCM. Xin anh/chị dành chút thời gian trà lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. N hững ý kiến của mọi người sẽ giúp cho tôi hoàn thành tốt bài nghiên cứu trên. Họ tên: Địa chỉ: Số điện thoại: Hướng dẫn trả lời: Khoanh tròn vào câu trả lời anh/chị chọn Q1. Bà/chị có thường xuyên đi siêu thị không? 1. Có 2. Không Q2. Bà/chị thường đi siêu thị vào ngày nào trong tuần: ( có thể có nhiều lựa chọn) 2 3 4 5 6 7 CN Q.3. Thời gian bà/chị đi siêu thị thường là buổi nào: 1. Sáng trước12h 2. Trưa khoảng 12h đến 17h 4. Sau 17h Q4. Mục đích đi siêu thị của bà/chị là: 1. Đi chơi, nếu thấy thích gì thì mua 2. Mua hàng hóa cho các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày 3. Mua thực phNm 4. Mua hàng khuyến mãi 5. Khác:……………………….. Q5. Hàng hóa mà bà/chị thường mua ở siêu thị: 1. Thực phNm 2. Hàng tiêu dùng 3. Hàng điện tử: nồi cơm điện, bàn ủi,… 4. Khác: ……… N ếu Q5 chọn 1, trả lời Q6: Q6. Bà/chị thường mua loại thực phNm nào ở siêu thị: 1. Thực phNm đông lạnh: chả giò đông lạnh, cá viên chiên… 2. Thực phNm tươi sống: cá tươi, tôm tươi, trái cây…. 3. Thực phNm chế biến sẵn: bánh kẹo, sữa, bia rượu… 4. Các loại thực phNm đã qua chế biến,chỉ có thể an trong ngày: cơm hộp, các loại bánh,… 57 Q7. Hóa đơn mỗi lần mua hàng tại siêu thị : 1. Dưới 100 ngàn VN D 2. 100 – 500 ngàn VN D 3. 500 ngàn – 1 triệu VN D 4. Trên 1triệu VN D Q8. Trong các siêu thị dưới đây, tên những siêu thị nào bà/chị đã biết: 1. Lotte Mart 2. Big C 3. Metro Cash&Carry 4. Coop Mart 5. Fivimart 6. Maximart 7. Citimart 8. Siêu thị Saigon 9. Siêu thị Hà N ội 10. Khác:…………………………….. Q9. Mức độ thường xuyên mua sắm của bà/chị ở các siêu thị sau: Rất hiếm Thỉnh thoảng Thường xuyên Coop-Mart    Lotte Mart    Big C    Metro Cash&Carry    Q10. Lý do khách hàng đến siêu thị:  Chất lượng  Vệ sinh  Hàng hóa mới  Giá cả phù hợp  Tiện lợi  Phục vụ tốt Q11. Xin vui lòng đánh dấu vào ô phù hợp Mức độ thường xuyên đị chợ của anh/chị Không đi Thỉnh thỏang Trung bình Th.xuyên Rất th.xuyên 1 2 3 4 5 Chợ      58 Siêu thị      Cửa hàng bách hóa      Cửa hàng tiện lợi      Q12. N ếu Q11 chọn mức 4 hoặc 5, làm tiếp câu 12 Lý do anh/chị thuờng xuyên hoặc rất thuờng xuyên đi chợ  Giá rẻ  Tiện lợi  Thói quen  Thích không khí mua sắm ở chợ CÂU HỎI CÁ H : Bà/chị vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân có ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu Q13. Xin vui lòng cho biết bà/chị thuộc nhóm tuổi nào dưới đây: 1. Dưới 25 tuổi 2. 25 – 35 3. 36 - 45 4. Trên 45 Q14. Ai là người chịu trách nhiệm mua sắm chính trong gia đình: 1. Chính là anh/ chị đang trả lời phỏng vấn 2. Khác:….. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị PHỤ LỤC 12 Kết quả khảo sát người tiêu dùng của người viết 59 Biểu đồ: thời gian khác hàng đi siêu thị các ngày trong tuần 74.50% 19.60% 5.90% chi di thu bay hoac chu nhat di thu 7 hoac CN va cac ngay khac di cac ngay khac Biểu đồ thời điểm khách đi siêu thị 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% thời điểm p h ần t ră m Series1 Series1 17.65% 13.73% 68.63% Sáng trước 12h Từ 12h đến 17h Sau 17h 60 Biểu đồ hàng hóa khách hàng mua khi đi siêu thị 19.61% 47.06% 27.45% 3.92% 1.96% Mua thực phẩm Mua hàng tiêu dùng Mua thực phẩm và hàng tiêu dùng Mua hàng điện tử Mua những thứ khác Mức độ nhận biết các siêu thị 9.80% 0.00% 20.00% Lotte Mart Big C Metro Coop Mart Fivimart Maximark Citimart Siêu thị Sài Gòn Siêu thị Hà Nội Tỷ trọng các loại hàng hóa khách hàng mua 45.71% 17.14% 54.29% 17.14% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% Mua thực phẩm tươi sống Mua thực phẩm đông lạnh Mua thực phẩm chế biến sẵn Mua thực phẩm ăn trong ngày:các loại bánh,Z Tỷ trọng các nhóm hàng thực phNm khách hàng mua 61 60.78% 1.96% 33.33% 9.80% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% Coop Mart Lotte Mart Big C Metro Thị phần các siêu thị Nhóm tuổi khách hàng đi siêu thị 17.65% 49.02% 19.61% 13.73% Dưới 25 tuổi Từ 25-35 36-45 Trên 45 65% 25% 5% 5% Chợ Siêu thị Cửa hàng bách hóa Cửa hàng tiện lợi Lý do khách hàng đến chợ 62 0.00% 20.00% 40.00% 60.00% 80.00% Giá rẻ Gần nhà Thói quen Thích không khí mua sắm ở chợ Series1 72% 65% 40% 33% 26% 9% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Chất lượng Vệ sinh Phục vụ tốt Hàng hóa mới Giá cả phù hợp Tiện lợi Lý do khách hàng đến với siêu thị 63 PHỤ LỤC 13 Danh sách địa chỉ các siêu thị, trung tâm thuơng mại tại TPHCM Hệ Thống siêu thị CO-OPMART 1. CO-OPMART Cống Quỳnh Địa chỉ: 189C Cống Quỳnh, P.N CT, Q.1, TP. HCM Điện thoại: 8325239 2. CO-OPMART guyễn Đình Chiểu Địa chỉ: 168 N guyễn Đình Chiểu, P.6, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 930 1384 3. CO-OPMART ga Sài Gòn Địa chỉ: 1 N guyễn Thông, P.9, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 935 1263 4. CO-OPMART Đinh Tiên Hoàng Địa chỉ: 127 Đinh Tiên Hoàng, P.3, Q.BT, TP. HCM Điện thoại: 510 0091 5. CO-OPMART Cầu Kinh Địa chỉ: 684 Xô Viết N ghệ Tĩnh, P.25, Q.BT, TP. HCM Điện thoại: 899 0472 6. CO-OPMART Thắng Lợi Địa chỉ: 2 Trường Chinh, P.15, Q.TB, TP. HCM Điện thoại: 815 5483 7. CO-OPMART Trần Hưng Đạo 64 Địa chỉ: 727 Trần Hưng Đạo, P.1, Q.5, TP. HCM Điện thoại: 8384552 8. CO-OPMART Phú Lâm Địa chỉ: 6 Bà Hom, P.13, Q.6, TP. HCM Điện thoại: 751 4798 9. CO-OPMART Hậu Giang Địa chỉ: 188 Hậu Giang, P.6, Q.6, TP. HCM Điện thoại: 960 0913 10. CO-OPMART Đầm Sen Địa chỉ: 3 Hòa Bình, P.3, Q.11, TP. HCM Điện thoại: 8589968 11. CO-OPMART guyễn Kiệm Địa chỉ: 571 N guyễn Kiệm, P.9, Q.PN , TP. HCM Điện thoại: 9972 475 Hệ thống siêu thị CITIMART 12. SIÊU THN MAXIMARK Địa chỉ: 3C đường 3 tháng 2, P.11, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 8356617 Email: maximark.sg@bdvn.vnd.net 13. CITIMART MI H CHÂU Địa chỉ: 369 Lê Văn Sỹ, P.12, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 931 1268 65 14. CITIMART SÀI GÒ Địa chỉ: Lê DuNn, P.BN , Q.1, TP. HCM Điện thoại: 825 6868 15. CITIMART SKY GARDE Địa chỉ: 20 Lê Thánh Tôn, P.BN , Q.1, TP. HCM Điện thoại: 822 8868 16. CITIMART SOMERSET Địa chỉ: 21-23 N guyễn Thị Minh Khai (SOMERSET CHAN CELLOR COURT), P.BN , Q.1, TP. HCM Điện thoại: 824 4818 Các siêu thị điện máy 17. SIÊU THN ĐIỆ MÁY CHỢ LỚ Chi nhánh 1: Lô G, chung cư Hùng Vương, P.11, Q.5 ĐT: 8866449 Web site: www.stdienmay.netcenter-vn.net Email: cholontown@hcm.vnn.vn Chi nhánh 2: Maximark Cộng Hòa Chi nhánh 3: 113B Trần Phú, TP. Cần Thơ Chi nhánh 4: 65 - 66 Lạc Hồng Chi nhánh 5: TTTM Parkson 35 Lê Thánh Tôn, Q.1 18. SIÊU THN ĐIỆ MÁY KỲ ĐỒ G Địa chỉ: 167 Trần Quốc Thảo, P.9, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 935 1447 66 19. CTY T HH TMDV THIÊ AM HÒA Địa chỉ: 277B Cách Mạng Tháng Tám, P.12, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 863 3733 * Email: thiennamhoa@hcm.vnn.vn Siêu thị Thiên Hòa: 2/6B Trường Chinh, Q. Tân Bình TT Bảo hành: 27-29 A Cộng Hòa, Q. Tân Phú 20. SIÊU THN ĐIỆ MÁY E-MART CN 1: 245 Xô Viết N ghệ Tỉnh, P.17, Q. Bình Thạnh, ĐT: 5125 361 CN 2: 167 Trần Quốc Thảo, P.6, Q.3 21. CTY RỒ G THÁI BÌ H DƯƠ G - VIỆT AM SHOP SIÊU THN ĐIỆ MÁY V Shop I Địa chỉ: 308A Điện Biên Phủ, P.4, Q.3, ĐT: 832 7150 SIÊU THN ĐIỆ MÁY V Shop II Địa chỉ: 600 Điện Biên Phủ, P.22, Q.5, ĐT: 512 6252 - 53 - 54 22. SIÊU THN ĐIỆ MÁY IDEA Địa chỉ: 141 A-B CMT8, F5, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 832 8171 / 172 / 173 23. SIÊU THN ĐIỆ MÁY TỰ DO CN 1: 62A Xô Viết N ghệ Tỉnh, P.19, Q.Bình Thạnh, ĐT: 840 1396 CN 2: 520 Huỳnh Tấn Phát, P.Bình Thuận, Q.7 - 873 3324 24. SIÊU THN ĐIỆ MÁY LỘC LÊ Địa chỉ: 454 N guyễn Thi Minh Khai, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 827 7828 - 839 1208 - 834 1796 67 25. SIÊU THN ĐIỆ MÁY GIA THÀ H CN 1: 975 Trần Hưng Đạo, P.5, Q.5, TP. HCM - ĐT: 923 1536 CN 2: 79B Lý Thường Kiệt, P.9, Q. Tân Bình Các siêu thị nội thất 26. SIÊU THN ỘI THẤT AM PHƯƠ G Địa chỉ: 1B Võ Văn Tần, P.6, Q.3, TP. HCM Điện thoại: 825 6371 27. SIÊU THN ỘI THẤT GIA ĐÌ H HÀ XI H Địa chỉ: 1 Hòang Việt, P.4, Q.TB, TP. HCM Điện thoại: 811 4723 Email: tb_nhaxinh@aacorporation.com 28. SIÊU THN PHỐ XI H Địa chỉ: 8 ĐƯỜN G 3 THÁN G 2, P.12, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 8633634 Hệ Thống siêu thị METRO 29. METRO A PHÚ Địa chỉ: P. An Phú, Q.2, TP. HCM Điện thoại: 519 0390 30. METRO BÌ H PHÚ Địa chỉ: Khu Bình Phú, P.11, Q.6, TP. HCM Điện thoại: 876 9711 Các siêu thị khác 68 31. SIÊU THN ĐNA ỐC ACB Địa chỉ: 29TER N guyễn Đình Chiểu, P.ĐK, Q.1, TP. HCM Điện thoại: 824 3770 32. SIÊU THN ĐNA ỐC ACB - chi nhánh Địa chỉ: 30/6A Cộng Hòa, P. Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TP. HCM Điện thoại: 810 5518 33. CITY PLAZA Địa chỉ: 230 N guyễn Trãi, P.N CT, Q.1, TP. HCM Điện thoại: 837 9088 34. BIG C MIỀ ĐÔ G Địa chỉ: 138B Tô Hiến Thành, P.15, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 864 3905 - 863 2990 35. MART BÌ H TÂY Địa chỉ: 56 Tháp Mười, Q.6, TP. HCM Điện thoại: 855 4394 36. SIÊU THN HÀ ỘI Địa chỉ: 189 Cống Quỳnh, P.N CT, Q.1, TP. HCM Điện thoại: 833 4225 37. SIÊU THN JAPA GOOD SHOP Địa chỉ: 16 N guyễn Văn Trỗi, P.17, Q.PN , TP. HCM Điện thoại: 844 6223 38. SIÊU THN MIỀ ĐÔ G Địa chỉ: 202B Hòang Văn Thụ, P.9, Q.PN , TP. HCM Điện thoại: 847 7494 69 39. SIÊU THN SÀI GÒ Địa chỉ: 34 Đường 3 Tháng 2, P.12, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 862 7298 40. SIÊU THN PARKLA D Địa chỉ: 628A, P. An Phú, Q.2, TP. HCM Điện thoại: 898 9000 41. SIÊU THN SUPERBOWL MI IMART Địa chỉ: A43 khu 1 Trường Sơn, P.2, Q.TB, TP. HCM Điện thoại: 848 6471 42. ZE PLAZA Địa chỉ: 56 N guyễn Trãi, P.BT, Q.1, TP. HCM 43. SIÊU THN PACIFIC GOGO MART Địa chỉ: 8A đường 3 tháng 2, P.14, Q.10, TP. HCM Điện thoại: 863 7973 44. SIÊU THN CÔ G ĐOÀ Địa chỉ: 85 Cách Mạng Tháng Tám, P.BT, Q.1, TP. HCM Điện thoại: 839 8272 45. SIÊU THN A LẠC Địa chỉ: Hồ Học Lãm, TT. An Lạc, H. Bình Chánh, TP. HCM Điện thoại: 8770 670 TRU G TÂM THƯƠ G MẠI 46. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI MIỀ ĐÔ G Địa chỉ: 138A Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh 70 Điện thoại: (84-8) 47. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI LUCKY PLAZA Địa chỉ: 38 N guyễn Huệ, Phường Bến N ghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 48 TRU G TÂM THƯƠ G MẠI MÊ LI H POITE Địa chỉ: 2 N gô Đức Kế, Phường Bến N ghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 49. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI DIAMO D PLAZA Địa chỉ: 34 Lê DuNn, Phường Bến N ghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 50. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI CITI PLAZA Địa chỉ: 230 N guyễn Trãi, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 51. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI QUỐC TÊ (ITC) Địa chỉ: 101 N am Kỳ Khởi N ghĩa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 52. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI SAIGO CE TER Địa chỉ: 65 Lê Lợi, Phường Bến N ghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 53. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI SAIGO SQUARE Địa chỉ: 39 Lê DuNn, Phường Bến N ghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 54. TRU G TÂM THƯƠ G MẠI THUẬ KIỀU PLAZA Địa chỉ: 190 Hùng Vương, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 71 PHỤ LỤC 14 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 PHỤ LỤC 15 MỘT SỐ HÌ H Ả H VỀ CÁC SIÊU THN TẠI TPHCM Bên trong siêu thị Metro Siêu thị LotteMart Bên trong siêu thị CoopMart Khách hàng lựa chọn thực phŠm tại siêu thị Big C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBai hoan chinh.pdf
  • pdfTom tat.pdf
  • docNCKHSV A3.doc
Luận văn liên quan