ðiều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. ðiều chỉnh thuế thu 
nhập đòi hỏi khối lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục 
thuế - Bộ Tài chính đến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc hội. Trong 
quá trình điều chỉnh cũng không tránh khỏi xung độtlợi ích giữa Nhà nước và 
người nộp thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi 
Việt Nam đã trở thành thành viên WTO, việc điều chỉnh thuế thu nhập phải đảm 
bảo các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợpphải hy sinh cả lợi ích 
trước mắt để đảm bảo thực hiện đúng cam kết khi gianhập WTO. 
Trở thành thành viên WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh 
tế thế giới, đặc biệt là hợp tác về thuế ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh thuế giữa 
các nước ở mức độ cao hơn. Trong bối cảnh đó, Việt Nam càng có cơ hội mở rộng 
hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm quốc tế vào điều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam. 
Từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của sự phát triển mạnh mẽ quá 
trình phát triển của Việt Nam, phù hợp với xu thế điều chỉnh thuế thu nhập trên thế 
giới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 172 trang
172 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2593 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trong quá trình tinh giảm bộ máy cán bộ quản lý thuế thu nhập cũng cần 
phải sàng lọc và ñưa ra các tiêu chuẩn rõ ràng một cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm 
tra thuế thu nhập cần phải ñạt ñược. Một cán bộ tinh thông quản lý thuế thu nhập có 
thể thay thế nhiều người cán bộ không ñạt chuẩn. Mặc dù, việc tổ chức và sắp xếp 
lại lao ñộng luôn là công việc khó khăn nhưng cần phải mạnh dạn cải tổ. Một trong 
các cách thức tốt nhất là ñưa ra các tiêu chuẩn về cán bộ công chức cho từng vị trí 
và cho thi tuyển. Việc thi tuyển cũng cần có ñơn vị ñộc lập thực hiện theo yêu cầu 
của tổ chức sử dụng lao ñộng. Mạnh dạn áp dụng cơ chế thi tuyển ñầu vào ñộc lập 
như thuê các doanh nghiệp, trường học, viện và trung tâm nghiên cứu nguồn nhân 
lực tuyển ñộc lập ñể có các cán bộ ñủ tư cách và trình ñộ làm cán bộ quản lý thuế. 
Phân cấp mạnh mẽ bộ máy quản lý thuế từ trung ương ñến ñịa phương. Bộ máy 
quản lý thuế cấp ñịa phương nên có cán bộ chuyên trách về thuế thu nhập cá nhân 
và thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý giúp cho bộ máy gọn nhẹ và 
không chồng chéo tuy nhiên cần phải bổ sung công tác thanh, kiểm tra ñối với công 
tác quản lý thu thuế thu nhập. 
 131 
 Người ñứng ñầu cơ quan sử dụng lao ñộng cần ñược trao thêm nhiều quyền 
hạn về nhận và sử dụng lao ñộng trong ñơn vị và cơ quan của mình. Thực hiện cơ 
chế “nội các” trong các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ giúp cho các cán bộ quản lý 
thuế làm việc theo nhóm ñộc lập, tự chịu trách nhiệm và có ý thức tập thể hơn. Khi 
tạo dựng ñược lực lượng cán bộ nòng cốt ñủ mạnh sẽ thực hiện ñược các nhiệm vụ 
và trọng trách lớn. Nếu cán bộ ñược tuyển dụng chưa ñủ trình ñộ nghiệp vụ thì cần 
ñào tạo thường xuyên, nếu các cán bộ ñã ñạt chuẩn thì cần bồi dưỡng nâng cao 
nghiệp vụ. 
 - Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ cán bộ thuế theo 
hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, ñáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện ñại. 
 Việc tăng cường công tác ñào tạo và bồi dưỡng mang tính thường xuyên, liên 
tục sẽ giúp cho chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý thuế thu nhập nói riêng và của 
ngành thuế nói chung phát triển bền vững. 
 Nội dung ñào tạo cán bộ quản lý thuế thu nhập cần tập trung vào tính kỷ luật, 
chuyên môn và tư tưởng ñạo ñức nghề nghiệp. Tính kỷ luật là sức mạnh của bất kỳ 
một tập thể nào nên trong cơ quan quản lý thuế càng cần có tính kỷ luật cao. Nếu bỏ 
qua tính kỷ luật rất dễ dẫn ñến tình trạng vượt quyền, vượt cấp và phe cánh trong tổ 
chức. Nguyên tắc cán bộ cấp cao có quyền hạn cao hơn trong mọi lúc, mọi nơi là 
cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần có cơ chế tự chịu trách nhiệm và giải trình khi có 
những tình huống xung ñột trong việc ra quyết ñịnh. Một cán bộ trưởng phòng ñi 
công tác ở nơi khác hay trong ñoàn kiểm tra liên ngành cũng cần phải có quyền hạn 
ñầy ñủ. Cần tránh những hiện tượng thiếu thủ lĩnh khi xử lý các sự vụ liên quan ñến 
nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều ñịa phương. Khi có quy ñịnh hàm, cấp và thứ bậc 
cũng như quyền hạn và nghĩa vụ chính của từng cá nhân trong từng sự vụ cụ thể sẽ 
tạo ra một cơ chế vận hành có kỷ luật làm việc cao. 
 Bên cạnh ñó, trình ñộ chuyên môn sâu cũng cần phải chú trọng trong ñào tạo 
nguồn nhân lực. Các văn bản pháp quy về thuế thu nhập khá nhiều nên cần phải 
quán triệt thống nhất cách hiểu và cách làm. Ranh giới phân ñịnh thu nhập và chi 
phí khá nhạy cảm nên cần có chuyên môn sâu. Việc hiểu sâu, vận dụng ñúng mới 
tạo ra hiệu quả công việc thu thuế cao và ñúng người, ñúng luật. Chuyên môn ñược 
ñào tạo càng sâu càng giúp cho bộ máy vận hành thu thuế hiệu quả. Mức ñộ công 
 132 
bằng, minh bạch và công khai ngày càng phụ thuộc nhiều vào sự công tâm của các 
cán bộ quản lý thuế. Nếu thiếu trình ñộ chuyên môn thì cương quyết chưa cho phụ 
trách quản lý thuế thu nhập vì dễ gây mất uy tín của các cơ quan quản lý thuế. Mặc 
dù, lâu nay thường không chú trọng ñến uy tín của các cơ quan công quyền nhưng 
ñối với lĩnh vực thuế ñược xem là khá nhạy cảm trong việc xét và ñánh giá môi 
trường kinh doanh của các cá nhân và nhà ñầu tư trong và ngoài nước. 
 Nội dung quan trọng cần ñào tạo một cán bộ quản lý thuế thu nhập nữa cần 
chú trọng là tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp. Nếu cán bộ quản lý thuế thiếu ñạo 
ñức nghề nghiệp rất dễ nảy sinh tiêu cực và phá hỏng hình ảnh, uy tín của các cơ 
quan quản lý chuyên ngành hay Nhà nước. Việc xây dựng một chính thể ñủ mạnh 
hay không chính là ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ công chức. Hơn nữa, bản 
chất của thuế thu nhập là sự phân ñịnh quyền lợi giữa ba chủ thể quan trọng nhất, 
lớn nhất của nền kinh tế là Nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng vì vậy nó 
ñộng chạm ñến hầu hết các mặt của ñời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một 
quốc gia. Nếu các cán bộ quản lý thuế thu nhập không có tư tưởng vững vàng, thiếu 
ñạo ñức nghề nghiệp tất yếu sẽ làm mất tính công bằng, ñảo lộn trật tự xã hội. Nhà 
nước sẽ chịu mất mát rất lớn khi những cán bộ và công chức thiếu ñạo ñức nghề 
nghiệp. Vì vậy, trong ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho quản lý thuế thu 
nhập cần ñề cao nội dung về tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ trong 
ngành thuế. 
 - Gắn trách nhiệm và tăng cường chế ñộ lương, thưởng phạt ñối với các cá 
nhân và tổ chức. 
 Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp với cơ 
quan thuế như: cung cấp thông tin, ñiều tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố 
cáo và các biện pháp hành chính khác ñể nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật 
thuế. Cán bộ thuế thu nhập luôn phải tiếp xúc với người nộp thuế nên dễ có những 
vấn ñề vi phạm nảy sinh như thông ñồng, hối lộ, nhũng nhiễu… nên cần có quy 
trình quy phạm rõ về trách nhiệm và quyền lợi ñược giao. Về nghĩa vụ và trách 
nhiệm ñã có giải pháp phân cấp và phân quyền kèm theo cơ chế giám sát kiểm tra. 
Tuy nhiên, nếu chỉ có quy trình quy phạm chặt chẽ chưa phải ñã giải quyết triệt ñể 
các vấn ñề vi phạm về thuế thu nhập do ñó cần phải có chế ñộ thưởng phạt nghiêm 
 133 
minh. Thưởng cán bộ thuế xuất sắc cũng nên xây dựng khung và mức thưởng xứng 
ñáng. Lương cán bộ thường bị khống chế theo chế ñộ Nhà nước nên khó tăng thêm 
nhưng chế ñộ thưởng và phạt có thể ñề xuất cơ chế tự cân ñối trong ngành ñể 
khuyến khích và biểu dương cán bộ quản lý thuế kịp thời. Nếu tiền truy thu lớn do 
công lao của các cán bộ thuế nên ñể làm quỹ thưởng cho cán bộ quản lý thuế vì nếu 
không có cơ chế khuyến khích ñó thì Nhà nước cũng không thu thêm ñược tiền 
thuế. Có cơ chế thưởng gắn với tiền thu phạt cũng giúp xóa bỏ cơ chế hối lộ tham 
nhũng hay thông ñồng làm thất thu thuế của Nhà nước. Cán bộ thuế tự cân nhắc 
việc làm của mình trong các tình huống nhạy cảm. Nếu họ minh bạch và giữ mình 
trong sạch vẫn có thưởng hơn là nhận tiền do cá nhân hay tổ chức chịu thuế 
“thưởng” cho họ. Khi mức thưởng của Nhà nước cao gần bằng mức thất thu thuế thì 
người chịu thuế không thể chịu bỏ quá số tiền phạt thuế ñể hối lộ cán bộ thuế ñược. 
Các cá nhân và tổ chức chịu thuế chấp nhận nộp thuế hơn là vừa mất tiền vừa không 
minh bạch. Vì vậy, tăng cường việc thưởng phạt trong quản lý thu thuế thu nhập 
trong giai ñoạn ñầu rất cần phải có cơ chế mạnh sau ñó ñiều chỉnh giảm dần cho 
phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. 
 - Tăng cường trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác quản lý thuế 
thu nhập. 
 Giải pháp tăng cường trang bị các thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác 
quản lý thuế thu nhập là giải pháp mang tính bổ trợ ñắc lực nhất. Trong thời ñại 
phát triển công nghệ tin học và nền kinh tế trí thức không thể không có các trang 
thiết bị văn phòng hiện ñại và phần mềm quản lý tiên tiến. Thậm chí, giải pháp này 
như là các giải pháp mang tính ñiều kiện cho các giải pháp khác. Nếu không có các 
trang thiết bị hiện ñại thì tất yếu không thể có mạng quản lý nội bộ và kê khai qua 
mạng. Vì vậy, ñiều kiện cần cho các giải pháp trên là phải trang thiết bị các thiết bị 
văn phòng và phần mềm quản lý tiến tiến, hiện ñại. 
 Mặt khác, việc thực hiện chương trình “Chính phủ ñiện tử” cũng ñang là ñòi 
hỏi bức thiết của xã hội trong thời ñại mới. Các cơ quan bộ và ngang bộ chính là 
những nơi thực thi chương trình Chính phủ ñiện tử chủ chốt. Các trang thiết bị văn 
phòng và phàn mềm quản lý cần phải ñược bảo mật và kết nối nội bộ thông suốt. 
Tuy nhiên, nhiều quốc gia trên thế giới phải áp dụng hai hệ thống song hành ñể 
 134 
phòng các trường hợp sập mạng hay bị bẻ khóa. Thông thường, chỉ kết nối một số 
máy tính có giao thức gửi và nhận thông tin. Phần lớn các máy tính còn lại chỉ ñược 
liên kết nội mạng hoặc theo nhóm ñộc lập nhằm tăng tính bảo mật và dự phòng. Các 
máy tính và trang thiết bị văn phòng luôn ñược trang bị các phần mềm tiên tiến và 
cập nhật. Các phần mềm phải ñược nâng cấp và bổ sung thường xuyên. Chỉ khi có 
các giải pháp tổng thể về ñổi mới trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác 
quản lý thu thuế thu nhập mới ñảm bảo hiệu quả cao. 
3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều 
kiện Việt Nam là thành viên WTO 
3.4.1. Các ñiều kiện khách quan 
- Tình hình phát triển kinh tế và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước: 
+ Tình hình kinh tế trong nước: Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng 
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam ñang trải qua thời kỳ khó 
khăn với số doanh nghiệp tư doanh vừa và nhỏ phá sản không ngừng tăng lên. Số 
doanh nghiệp còn trụ lại phần lớn hoạt ñộng cầm chừng theo kiểu chờ thời, giảm bớt 
lao ñộng, chấp nhận thu hẹp sản xuất, giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. ða số các 
doanh nghiệp tư doanh nhỏ không thể tiếp cận ñược nguồn vốn ngân hàng, một phần 
do nhiều ngân hàng thương mại cổ phần gặp khó khăn về thanh khoản, phần khác do 
các ngân hàng lớn thường chỉ nhắm ñến mối quan hệ với các doanh nghiệp thân hữu 
và các doanh nghiệp lớn. Các tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng ñang lâm vào tình trạng 
khủng hoảng nợ do ñầu tư tràn lan và không hiệu quả vào những lĩnh vực như tài 
chính và bất ñộng sản từ những năm trước. Sản xuất kinh doanh nội ñịa tăng trưởng 
chậm, tồn kho hàng hóa ứ ñọng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hệ thống ngân hàng suy 
yếu là những ñám mây xám che phủ bầu trời kinh tế năm 2012. 
Tuy rằng, cũng có một vài ñiểm sáng như tốc ñộ lạm phát còn một con số, tỷ 
giá ñồng Việt Nam dần ổn ñịnh so với ñồng USD, thâm hụt cán cân thương mại 
ngày càng giảm và dự trữ ngoại hối quốc gia ñược củng cố, nhưng theo nhiều nhà 
phân tích, các dấu hiệu ñược coi là tích cực này cũng chỉ là những hệ quả tự nhiên 
của một nền kinh tế ñang tăng trưởng chậm dần. 
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới 
còn có những vấn ñề riêng, ñặc biệt là tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng, sự 
 135 
kém hiệu quả của ñầu tư công và một khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thiếu 
vốn nghiêm trọng, khiến nền kinh tế có thể lún sâu vào tình trạng lạm phát trì trệ. 
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và ðầu tư thì dự báo tốc ñộ tăng trưởng GDP là các 
năm 2013-2015 ñạt 5,5 - 7%, bội chi ngân sách chiếm 4,8 - 5% GDP và lạm phát, 
ñược ño bằng tốc ñộ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ giữ ở mức 7 - 8%. ðây có 
thể nói là một dự báo khá lạc quan về tốc ñộ tăng trưởng nhưng là một sự tăng 
trưởng chủ yếu dựa vào ñầu tư công khi mức bội chi ngân sách. ðiều này có thể làm 
tăng GDP nhưng không tạo ñược hiệu ứng dây chuyền cho các khu vực kinh tế khác 
và sẽ không hiệu quả và nhiều khả năng thúc ñẩy lạm phát. 
+ Tình hình kinh tế quốc tế: Kinh tế thế giới ñang trong quá trình hồi phục 
sau khủng hoảng tài chính bắt ñầu năm 2008. ðến hết năm 2012, tình hình kinh tế 
thế giới vẫn chưa có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực. Tại châu Âu, cuộc khủng 
hoảng nợ công kéo dài ñã khiến Hy Lạp, Ailen, Bồ ðào Nha, Síp phải xin cứu trợ 
của cộng ñồng quốc tế ñể tránh vỡ nợ. Tây Ban Nha và Italia cũng ñứng trước nguy 
cơ này. Pháp suýt bị cuốn vào vòng xoáy, còn kinh tế ðức - ñầu tàu của châu Âu - 
giảm tốc ñáng kể. Nhiều nền kinh tế châu Âu ñã rơi vào suy thoái và rốt cuộc khu 
vực ñồng tiền chung châu Âu (Eurozone) ñã không tránh ñược suy thoái trở lại 
trong quý III/2012. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nhận ñịnh, kinh tế 
Eurozone sẽ giảm 0,5% trong năm 2012 và 0,3% năm 2013 trước khi hồi phục với 
mức tăng 1,2% trong năm 2014. 
Tại Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng khá khó khăn trong năm 
2012 và dự ñoán chưa có sự cải thiện ñáng kể trong năm 2013 và 2014. Liên Họp 
Quốc dự báo kinh tế Mỹ sẽ chỉ tăng trưởng 2,1% trong năm 2012, 1,7% năm 2013 
và 2,7% năm 2014. 
Tại Nhật Bản, các khoản ñầu tư lớn ñể tái thiết những khu vực bị tàn phá bởi 
thảm họa ñộng ñất - sóng thần hồi tháng 3/2011 ñã giúp kinh tế Nhật Bản phục hồi, 
song ñà phục hồi này cũng “hụt hơi” khi các khoản chi này giảm. Tình trạng giảm 
phát, sự tăng trưởng chậm lại của thương mại thế giới, nhu cầu trong nước yếu và 
xuất khẩu sụt giảm, nhất là sang Trung Quốc (giảm tới 14,5% trong tháng 11/2012), 
ñang ñẩy Nhật Bản trước nguy cơ suy thoái lần thứ năm trong 15 năm qua. Tổ chức 
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) ñã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế Nhật 
 136 
Bản trong năm 2012 và 2013 từ 2,6% và 1,5% xuống 2% và 0,7%. 
ðối với các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn ðộ, Brazil không thể 
phát huy ñược vai trò “ñầu tàu” phát triển cho nền kinh tế thế giới. Khác với 4 năm 
trước, giờ ñây chỉ mình Trung Quốc với các khoản chi kích thích tăng trưởng kinh 
tế lớn thì chưa ñủ lực ñể kéo kinh tế thế giới khỏi ñi xuống, chưa kể tốc ñộ tăng 
trưởng kinh tế của nước này năm 2012 cũng chậm lại, ước ñạt 7,5%. 
- ðiều kiện về kinh tế: 
+ ðiều kiện sống và thu nhập: Việc phát triển kinh tế diễn ra theo từng giai 
ñoạn ñòi hỏi có những ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với từng giai doạn ñó. Tuy 
nhiên, dù chính sách ñiều chỉnh có theo chuẩn mực quốc tế cũng không thể ñi vào 
cuộc sống khi ñiều kiện sống và thu nhập của người dân quá thấp. Thu nhập thấp 
dẫn ñến ngưỡng chịu thuế của người Việt Nam và nước ngoài sẽ khác nhau nên nếu 
xác ñịnh ngưỡng thu thuế thu nhập quá thấp dẫn ñến nhà ñầu tư nước ngoài chịu 
thuế nặng hơn do thu nhập cao hơn sẽ khó hấp dẫn nhà ñầu tư nước ngoài. Nếu xác 
ñịnh ngưỡng thu thuế quá cao thì chính sách thuế thu nhập mang tính ñánh thuế 
người có thu nhập cao và thiếu ñặc tính bao quát nguồn thu và mất bình ñẳng. Thuế 
thu nhập doanh nghiệp cũng gây ra tình trạng tương tự khi ñiều chỉnh thuế quá cao 
so với mức lợi nhuận thu ñược của ngành thì các doanh nghiệp tìm cách né tránh 
hoặc giam lận. Mặt khác, thuế thu nhập doanh nghiệp cao cũng dẫn ñến tình trạng 
chuyển giá né thuế hoặc mất hấp dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Các nước láng 
giềng và khu vực chỉ ñánh thuế ở mức 15% ñến 33% nên Việt Nam không thể ñánh 
thuế thấp quá hay cao quá mức ñó. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập cao hơn 
thường có mức thuế cao hơn và ngược lại. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập 
thấp hơn thường xác ñịnh mức thuế thấp hơn nhằm thu hút các nhà ñầu tư nước 
ngoài tuy nhiên, nếu thấp quá mức sẽ gây phản ứng ngược ñối với các nhà ñầu tư 
trong nước ñầu tư ra nước ngoài. Khi kinh doanh trong nước với mức thuế suất thấp 
thì rất khó mang vốn sang ñầu tư ở nước khác có thuế suất cao hơn nếu không có lợi 
thế cạnh tranh tương xứng. Vì vậy, ñiều kiện sống và thu nhập quyết ñịnh các hành 
vi của các cá nhân và doanh nhân khá nhiều trong việc chấp hành các chính sách 
thuế thu nhập. 
+ ðiều kiện về văn hóa kinh doanh: ðiều kiện sống và thu nhập cũng phản 
 137 
ánh văn hóa tiêu dùng, văn hóa kinh doanh của người Việt Nam và người nước 
ngoài. Với những mức thu hợp lý về thuế thu nhập thì việc tuân thủ các chính sách 
thuế thu nhập ñược thực thi tốt hơn và ngược lại. Khi ñiều chỉnh mức thu thuế cao 
(xét về mặt giá trị tuyệt ñối) thì tâm lý trốn thuế, khai gian.. thậm chí là thay ñổi 
quốc tịch hay từ bỏ kinh doanh sẽ xảy ra. Tâm lý né tránh và trốn thuế quen dần sẽ 
thành văn hóa kinh doanh của một số cá nhân và doanh nhân. Thông thường các 
doanh nhân ở các nước phát triển thường chấp hành luật pháp tốt hơn do thói quen 
và chế tài pháp luật của nước họ chặt chẽ hơn. Khi số lượng lớn các cá nhân và 
doanh nhân cùng chấp hành sẽ tạo nên văn hóa kinh doanh của quốc gia ñó. Việt 
Nam là nước ñang phát triển với mức thu nhập thấp và ñiều kiện sống chưa cao nên 
việc tuân thủ các chính sách thuế thu nhập không thể dựa vào sự tự giác mà phải có 
chế tài ñủ mạnh. ðồng thời phải có các chương trình tôn vinh các cá nhân và doanh 
nhân xuất sắc chấp hành tốt pháp luật về thuế thu nhập dần dần tạo thành nét văn hóa 
kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp. Những cá nhân và doanh nhân Việt 
Nam phải ñược tự hào và ñáng ñược vinh danh với thái ñộ và văn hóa của mình 
trong việc chấp hành luật thuế thu nhập sẽ tạo nên văn hóa sống và trách nhiệm xã 
hội của danh nghiệp. Nhận thức ñược ñiều kiện này ñòi hỏi phải có thời gian, lộ trình 
và chương trình hành ñộng cụ thể trong thời gian dài. ðiều kiện này cũng quyết ñịnh 
ñến vấn ñề các chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập có ñi vào cuộc sống hay không. 
Vì tâm lý thiếu niềm tin và chủ nghĩa cá nhân sẽ thủ tiêu ñộng lực của con người 
trong hành ñộng cụ thể. Tâm lý này hiện nay khá phổ biến ở nước ta theo kiểu “ 
không quan tâm ñến luật thay ñổi, trốn ñược cứ trốn”. Văn hóa kinh doanh ở các 
nước phát triển thường ngược lại, nếu chính sách thay ñổi, cá nhân và doanh nhân sẽ 
sử dụng tối ña quyền hợp pháp của mình ñể thay ñổi, khi ñã là luật thì chấp hành 
nghiêm túc. Tất nhiên, văn hóa kinh doanh tuân thủ Nhà nước pháp quyền cũng cần 
có thời gian ñể tạo dựng. Tuy nhiên, ñiều kiện này ñòi hỏi khi ñiều chỉnh chính sách 
thuế thu nhập cũng phải tính ñến các chế tài bắt buộc phải nhiều hơn và phối hợp với 
các giải pháp tuyên truyền, vận ñộng mới mới ñạt ñược hiệu quả cao. 
3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan 
- ðiều kiện chủ quan ñầu tiên ñề cập ñến là ý thức chấp hành luật là ñiều 
kiện tiên quyết cho chính sách ñiều chỉnh thuế ñi vào cuộc sống. Khi mọi người dân 
và doanh nhân có ý thức chấp hành cao thì việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập 
 138 
luôn ñược tuân thủ. Nếu có những bất ñồng hay sai sót thường ñược xử lý theo pháp 
luật với các quyền công dân và quyền kinh doanh cơ bản. Việc kháng nghị hay kiện 
các cơ quan công quyền ở các nước phát triển là hiện tượng xảy ra thường xuyên và 
ñúng mực. Các cá nhân và doanh nhân có ý thức tốt trong thực thi luật pháp sẽ tạo 
ñiều kiện cho việc ñiều chỉnh chính sách thuế nói riêng và luật pháp nói chung rất 
hiệu quả. Bên cạnh ñó, những nội dung và chính sách thuế cũng phải khá công bằng 
và bình ñẳng vì các cơ quan công quyền ra chính sách cũng sẽ bị liên ñới khi bị kiện 
vì các chính sách ñó. Ý thức chấp hành luật không chỉ ñối với các cá nhân và doanh 
nhân mà cũng là yêu cầu khắt khe với các công chức ban hành chính sách. Khi ý 
thức chấp hành luật cao thì các chính sách ñiều chỉnh thuế sẽ ñược thực thi có hiệu 
quả và ngược lại. Nếu các chính sách ñiều chỉnh thuế ñược ban hành ra nhưng không 
ai theo thì hiệu quả không có. Thậm chí, nếu cơ quan ban hành ra cũng thiếu ý thức 
pháp luật chỉ vì các lợi ích cục bộ sẽ gây mất niềm tin và kém hiệu quả. Việt Nam 
cũng cần phải tăng cường ñiều kiện này theo cả hai phương diện từ người chịu thuế 
ñến cơ quan quản lý thuế. Việc các cơ quan công quyền khó có thể bị kiện về chính 
sách thì niềm tin và ý thức chấp hành của người dân và doanh nghiệp cũng không khả 
quan hơn. Vì vậy, ñiều kiện này rất cần ñến biện pháp vừa tuyên truyền ñộng viên ý 
thức chấp hành luật của người dân và doanh nghiệp vừa phải quyết liệt thực thi ñộc 
lập chức năng pháp quyền của Nhà nước của các cơ quan công quyền ở Việt Nam. 
- ðiều kiện chủ quan thứ hai là thói quen và cách làm của cả ñối tượng quản 
lý và ñối tượng bị quản lý. Những thói quen từ thời bao cấp ỷ lại cho Nhà nước ñến 
thói quen “cậy quyền, thế và quan hệ” trong giai ñoạn quá ñộ dẫn ñến thiếu minh 
bạch và công bằng trong kinh doanh và thu nộp thuế thu nhập nói riêng. Những thói 
quen và cách làm ñó gây cản trở rất cho chủ trương, chính sách thuế thu nhập nói 
riêng có hiệu quả khi áp dụng. Chẳng hạn, chính sách tín dụng thuế là tránh thu thuế 
hai lần cho người chịu thuế nhưng sẽ bị méo mó nếu tạo thành cơ chế xin – cho. 
Những khó khăn và vướng mắc nảy sinh từ chính sách có thể ñiều chỉnh nhưng xuất 
phát từ cách làm và thói quen thì phải giáo dục. ðiều kiện này thường xảy ra ñối với 
các nước có nền kinh tế chuyển ñổi, kinh tế kém phát triển vì chưa hoặc ñang thoát 
thai từ những nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu ñi lên. ðiều kiện này cũng ảnh hưởng 
lớn ñến việc thực thi các chính sách thuế thu nhập khi nó ñộng chạm trực tiếp ñến 
quyền lợi của họ. 
 139 
- ðiều kiện thứ ba là tổ chức nguồn nhân lực của ngành thuế: Trên cơ sở các 
yêu cầu về nhiệm vụ thu ngân sách ñược Nhà nước giao cho ngành thuế và tình 
hình gia tăng về số lượng NNT thì việc tổ chức nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của 
công tác quản lý thuế hiện ñại ñòi hỏi có chiến lược bổ sung, nâng cấp cả lượng và 
chất ñối với ñội ngũ này. 
Theo Chiến lược quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục thuế 
thì tổng số nhu cầu nhân lực ngành thuế ñến năm 2020: 60.000 (người), theo ñó nhu 
cầu nhân lực tăng thêm vào khoảng 30.000 - 32.000 người (bình quân mỗi năm nhu 
cầu tuyển dụng là trên 3.000 người), trong ñó: 
+ Lao ñộng tăng thêm do yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và thực hiện công vụ 
của ngành ñến năm 2020 là: 20.000 (người); bình quân mỗi năm nhu cầu tăng thêm 
khoảng 2.000 người; 
+ Lao ñộng tăng thêm do lao ñộng giảm tự nhiên (chủ yếu là nghỉ hưu) và di 
chuyển ñi nơi khác: 12.000 (người); bình quân mỗi năm lao ñộng giảm tự nhiên 
khoảng 1.200 người. 
Về nhu cầu nhân lực theo trình ñộ chuyên môn: ðến năm 2020, dự báo nhu 
cầu nhân lực ngành thuế theo trình ñộ chuyên môn như sau: 
+ Công chức có trình ñộ trên ðại học: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ 
lệ 2,5% tổng số công chức. 
+ Công chức có trình ñộ ðại học: dự kiến khoảng 48.000 người, chiếm tỷ lệ 
80% tổng số công chức. 
+ Công chức có trình ñộ Cao ñẳng: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ lệ 
2,5% tổng số công chức. 
+ Công chức có trình ñộ Trung cấp: dự kiến khoảng 8.400 người, chiếm tỷ lệ 
14% tổng số công chức. 
Về nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản lý: Tổng số nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản 
lý: dự kiến 5.500 người (từ lãnh ñạo cấp phòng trở lên) với dự kiến mỗi một ñơn vị 
(Tổng cục thuế, Vụ thuộc Tổng cục thuế, Phòng thuộc Vụ, Cục thuế, Phòng thuộc 
Cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) có 01 cấp trưởng và 03 cấp phó. 
Với yêu cầu nâng cấp chất lượng cán bộ thuế ñảm bảo phát triển ñội ngũ cán bộ, 
công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có ñạo ñức nghề nghiệp cao, có kiến thức, 
 140 
kỹ năng chuyên sâu về quản lý thuế, nhiệm vụ hàng ñầu ñặt ra cho ngành thuế là tập 
trung nguồn lực, tăng cường, ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Theo ñó, 
dự kiến mỗi năm ngành thuế phải tổ chức bồi dưỡng ít nhất cho khoảng 57.000 lượt 
cán bộ theo các nội dung và kỹ năng quản lý thuế khác nhau. Trong ñó: khu vực miền 
Bắc khoảng 22.000 lượt người, phía Nam khoảng 19.950 lượt người, miền Trung 
khoảng 15.050 lượt người. 
Bên cạnh ñó cũng cần nâng cao chất lượng cán bộ ngay từ khi tuyển dụng 
công chức theo hướng phân loại ñể áp dụng phù hợp: 
+ ðối với các thành phố trực thuộc trung ương, 90% chỉ tiêu tiêu dụng phải có 
trình ñộ ðại học; 
+ ðối với công chức tuyển dụng mới vào ngành, cần tăng tỷ lệ số người tốt 
nghiệp ñại học chính quy, có trình ñộ chuyên môn ñạt loại khá trở lên, tốt nghiệp 
chuyên ngành kinh tế gắn với nhiệm vụ quản lý tài chính, thuế; Nâng dần ñiều kiện 
về ngoại ngữ, tin học ñể ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ hội nhập 
kinh tế. 
+ Chỉ tiêu tuyển dụng cho từng ñơn vị thuộc Tổng cục, Cục thuế cần quy 
ñịnh rõ chuyên ngành tốt nghiệp phù hợp ñối với từng ñơn vị ñể lựa chọn thí sinh có 
năng lực, trình ñộ chuyên môn phù hợp sẽ ñăng ký dự thi. 
Với ñặc thù là cơ quan hành chính nhà nước, theo quy ñịnh của Luật cán bộ 
công chức thì nhân sự ñược tuyển dụng vào ngành thuế ñều phải thông qua thi 
tuyển hoặc xét tuyển (trừ những ñối tượng là CBCC chuyển từ ngành khác sang) và 
ñược bổ nhiệm vào ngạch, ñược hưởng lương theo hệ thống bảng lương quy ñịnh 
của Nhà nước. Chính vì thế, hiện tại, chưa có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài 
bằng hình thức tăng thu nhập qua lương, thưởng hoặc tuyển thẳng không qua thi, 
xét tuyển không thể thực hiện ñược như ñối với khối doanh nghiệp. ðây có thể coi 
là “ñiểm yếu” trong công tác tuyển dụng nhân sự của các cơ quan quản lý hành 
chính nói chung và cơ quan thuế nói riêng. Do vậy, trong thời gian tới, ngành thuế 
cần có những bước ñi mạnh dạn hơn trong việc kiến nghị thay ñổi cơ chế, chính 
sách tuyển dụng và ñãi ngộ người tài ñể có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng 
cao vào làm việc tại cơ quan thuế. 
* 
 141 
* * 
Tóm lại, trong chương 3, tác giả ñã tổng kết các quan ñiểm và mục tiêu ñiều 
chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO ñến năm 2020. 
Căn cứ vào quan ñiểm và mục tiêu ñến năm 2020, căn cứ kinh nghiệm ñiều chỉnh 
của quốc tế, những kết luận rút ra những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu trong 
chương 2, tác giả ñã xây dựng một hệ thống các nhóm giải pháp từ giải pháp về nội 
dung ñiều chỉnh thuế thu nhập, giải pháp ñiều chỉnh phương pháp và quy trình, 
nhóm giải pháp bổ trợ ñến các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh ñã ñề 
cập. Với mong muốn góp phần ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của 
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức thương mại thế 
giới nên các giải pháp tác giả kiến nghị nêu trên phần nào bày tỏ ñược mong muốn 
ñó. Tuy nhiên, các giải pháp trên cũng rất cần có những góp ý của nhiều học giả cho 
hoàn thiện hơn. Trong phạm vi của luận án về ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt 
Nam trong ñiều kiện là thành viên của WTO, những giải pháp trên phần nào gợi mở 
cho việc hoàn thiện hơn nữa ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam. 
 142 
KẾT LUẬN 
 ðiều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. ðiều chỉnh thuế thu 
nhập ñòi hỏi khối lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục 
thuế - Bộ Tài chính ñến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc hội. Trong 
quá trình ñiều chỉnh cũng không tránh khỏi xung ñột lợi ích giữa Nhà nước và 
người nộp thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi 
Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập phải ñảm 
bảo các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợp phải hy sinh cả lợi ích 
trước mắt ñể ñảm bảo thực hiện ñúng cam kết khi gia nhập WTO. 
 Trở thành thành viên WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh 
tế thế giới, ñặc biệt là hợp tác về thuế ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh thuế giữa 
các nước ở mức ñộ cao hơn. Trong bối cảnh ñó, Việt Nam càng có cơ hội mở rộng 
hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm quốc tế vào ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam. 
Từ ñó ñáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của sự phát triển mạnh mẽ quá 
trình phát triển của Việt Nam, phù hợp với xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trên thế 
giới. 
 Phân tích thực trạng ñể rút ra những kết luận về những vấn ñề cần tiếp tục 
nghiên cứu ñể xây dựng giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong 
ñiều kiện là thành viên WTO là vấn ñề cần thiết. Sử dụng công cụ mô hình ñánh 
giá tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến chủ thể, qua ñiều tra khảo sát ñánh 
giá thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam ñặc biệt kể từ khi gia nhập 
WTO, luận án ñã chứng minh tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến thu 
ngân sách Nhà nước, ñến giá cả, cung cầu tiêu dùng và tới chủ thể. 
 Từ những phân tích và ñánh giá thực trạng, luận án ñã tổng hợp những quan 
ñiểm, mục tiêu và ñề xuất các nhóm giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trên cơ sở 
quán triệt nguyên tắc của WTO. Các giải pháp ñưa ra bao gồm nhóm giải pháp về 
nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh ñến giải pháp bổ trợ ñối 
với cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Trên thực tế, thời gian qua cũng ñã có khá 
nhiều giải pháp hữu hiệu ñể ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện 
là thành viên WTO. Tuy nhiên, các giải pháp ñó cũng có những vướng mắc và hạn 
chế khi môi trường luật pháp, môi trường kinh doanh của nước ta còn chưa hoàn 
 143 
hảo. Do ñó, những ý kiến và ñề xuất của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội luôn 
ñược Chính phủ quan tâm. 
 Các kiến nghị trên tuy chưa hẳn giải quyết hết các vấn ñề vướng mắc trong 
quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO 
nhưng phần nào giải quyết căn bản các vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn công tác 
ñiều chỉnh thuế thu nhập. Rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy 
cô giáo và bạn ñọc nhằm hoàn thiện hơn luận án này và công tác chuyên môn của 
bản thân. 
 Xin chân thành cảm ơn./. 
 144 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A/ Tài liệu tiếng việt 
1. Bộ Tài chính (1998), Những văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế giá trị gia 
tăng, NXB Tài chính, Hà Nội. 
2. Bộ Tài chính (2001), Lịch sử Tài chính Việt Nam, tập 1, Bộ Tài chính phát hành, 
Hà Nội. 
3. Ngô Hữu Cần (1998), Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế công thương 
nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình, Trường ðH 
KTQD, Hà Nội. 
4. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 28/1998/ND-CP qui ñịnh chi tiết việc thực 
hiện luật thuế giá trị gia tăng ngày 11/05/1998, Hà Nội. 
5. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 4-L/CTN công bố Luật thuế khoáng sản (có bổ 
sung) ngày 28/04/1998, Hà Nội. 
6. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 75/1998/QD-TTg qui ñịnh về mã số nộp thuế 
cho các ñối tượng nộp thuế ngày 4/04/1998, Hà Nội. 
7. Chính phủ (1998), Pháp lệnh về tài chính kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 
8. Dự án hỗ trợ thương mại ñai biên (2007), “Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt ñộng 
của tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại ña phương”, NXB 
Lao ñộng – Xã hội, Hà Nội. 
9. Hội thảo về Chất lượng tổ chức ở (1995) - Chất lượng trong khu vực công, 
Fribourg. 
10. Hội tư vấn thuế Việt Nam (2008), “Hỏi ñáp về thuế thu nhập doanh nghiệp, 
thuế thu nhập cá nhân và ñại lý thuế”, Hà Nội. 
11. KPMG (1997), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội. 
12. PGS.TS Nguyễn Thị Liên –PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2008), “Giáo trình 
nghiệp vụ thuế”, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
13. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh (1997), Một số kinh nghiệm về cải 
cách tài chính ở Trung Quốc, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
14. Lee Soonwoo, Seoul, Korea (8/1994), Các chính sách thuế của Hàn Quốc, Hà 
Nội. 
 145 
15. TS Tạ Văn Lợi (2003), Hoàn thiện sử dụng công cụ thuế trong quản lý Nhà 
nước ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, Luận án tiến sĩ 
kinh tế - Viện ñào tạo sau ñại học KTQD. 
16. Nguyễn Văn Mạnh (2008) – Cẩm năng thuế Việt nam, Hội viên Câu lạc bộ 
Pháp chế DN (DDDN), www.tapchi ketoan.com. 
17. Nhà xuất bản tài chính (2001), Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế giá 
trị gia tăng ñã ñược sửa ñổi bổ sung, Hà Nội. 
18. Quách ðức Pháp (1999), Thuế công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây 
Dựng, Hà Nội. 
19. PRICE WATERHOUSE COOPERS (1998), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội. 
20. Anh Quân (2008), “Quan trọng nhất là chính sách thuế phải nhất quán, 
21. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế doanh thu, NXB 
Pháp lý, Hà Nội. 
22. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế lợi tức và thuế thu 
nhập ñặc biệt, NXB Pháp lý, Hà Nội. 
23. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp nước cộng hoà 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 
24. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1993), Bổ sung và sửa ñổi thuế 
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ ñặc biệt và thuế XNK (ñã ñược thông qua 
kỳ họp quốc hội thứ 9 lần thứ 3 ngày 14/07/1993), Hà Nội. 
25. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1996), Luật thuế khoáng sản, NXB 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
26. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1997), Luật thuế giá trị gia tăng và 
thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội. 
27. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1998), Luật ngân sách nhà nước, 
sửa ñổi và bổ sung ngày 20/05/1998, Hà Nội. 
28. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Luật thuế thu nhập cá nhân, 
Hà Nội. 
29. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập doanh 
nghiệp, Hà Nội. 
 146 
30. J.E.Stiglitz (1995), “Kinh tế học”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà nội. 
31. Lê Hồng Tân (2000), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK của Việt Nam 
trong ñiều kiện hội nhập, Trường ðH KTQD, Hà Nội. 
32. Nguyễn Ngọc Tỳ (2003), Hướng hoàn thiện chớnh sỏch thuế thu nhập cá nhân 
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện tài chớnh. 
33. TS Lê Xuân Trường (2008), “Doanh nghiệp và doanh nhân thời nay”, Tạp chí 
kế toán. 
34. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê công nghiệp-2010, Nhà xuất 
bản thống kê, Hà Nội. 
35. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách 
thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội. 
36. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách 
thuế thu nhập cá nhân, Hà Nội. 
37. Tổng cục Thuế (1999-2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm (từ năm 
1999 ñến năm 2012), Hà Nội. 
38. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2002), Báo ñộng gian lận hoàn thuế GTGT, số 58, 
Công nghiệp trước thách thức, số 84, Thuế vẫn vướng, số 86, Ngăn chặn hoàn 
thuế GTGT, số 113, Dự toán ngân sách năm 2003, số 143, Bình ñẳng cho kinh 
tế tư nhân, số 146, Các doanh nghiệp bị “sốc” vì thuế, số 152, Hà Nội. 
39. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2008), “Hỏi ñáp về tổ chức thương 
mại thế giới WTO”, NXB tài chính, Hà Nội. 
40. Ủy Ban Quốc Gia Về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế (2007), Sổ tay về các quy ñịnh của 
WTO và cam kết gia nhập của Việt Nam, ðại học Kinh tế Quốc dân. 
41. Lê Thị Khánh Vân (2000), Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thuế GTGT tại các 
doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, Trường ðH KTQD, Hà Nội. 
42. Hồ Thị Hải Yến (1998), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK ở Việt 
Nam, Trường ðH KTQD, Hà Nội. 
B/ Tài liệu tiếng Anh 
43. Breadley, Richard A., and Myers, stewart C., (1991), Principles of Corporate 
Finance, 4th. Ed., McGraw Hill, NY. 
44. Carley, Michael, (1980), Rational Techniques in Policy Analysis, policy Institue 
 147 
Studies, Heinerman Educational Books, London. 
45. Directorate-general of budget, accounting and statistics executive Yuan, the 
republic of China, (1999), Monthly Bulletin of Statistics of The republic of 
China. 
46. Dodsworth, John R. (e.a.), (3/1996), Vietnam Transition to a Market Economy. 
Occational Paper No. 135, International Monetary Fund (IMF), Wash. 
47. Dunn, William N., (1994), Public Policy Annalysis, 2nd. ed., Prentice Hall, NJ. 
48. Foster, christopher D., (1992), Privatisation, Public Ownership and the 
Regulation of Natuaral Monopoly, blackwell, oxford. 
49. Henderson, Vernon J., and Poole, William, (1992), Principle of 
Microeconomics, Helth Publication, London. 
50. International Center for Public Enterprises in Developing Countries, Industrial 
Restructuring in Social Economies, Public Enterprise, , Vol.9, no. 2, Ljubljana, 
June, 1989, page 101-232. 
51. Dao Thi Thanh Xuan (2000), Vietnam taxation policies in the regional 
economic intergration, NEU, Hanoi. 
52. Rastogi, P.N., (1992), Policy Analysis and Problem-Solving for Social Systems, 
Sage Publications, New Delhi, California, London. 
53. Rein, Martin, Friedman, Barry L., and Worgotter, Andreas, (1997). Enterprise 
and Social Benefits after Communism, Center for Economic Policy Research, 
Cambrige University Press, Cambrige, UK. 
54. Salvatore, Dominick (1989), managerial Economics, McGraw-Hill. 
55. The ministry of finacial and economic of Korean (1999), Korean tax, 1st 
edition, MOF of Korean. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập 
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp, 2012
Xác ñịnh những bất cập phát sinh của thuế thu nhập 
Phân tích ñánh giá thuế thu nhập 
Xác ñịnh mục tiêu, nội dung 
và phương pháp... 
Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh 
Soạn thảo và dự thảo văn bản ñiều chỉnh 
Lấy ý kiến và hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh 
Trình cấp thẩm quyền phê duyệt và 
ban hành (tùy loại văn bản sẽ có 
quy ñịnh riêng) 
C
ập
 n
hậ
t v
à 
ph
ân
 tí
ch
 b
ổ 
su
ng
 ñ
áp
 ứ
ng
 s
ự 
bi
ến
 ñ
ổi
T
ham
 gia của các cơ quan liên quan 
Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại thế giới 
Nguồn: [8]
Hội ñồng Chung 
(ñại hội ñồng) 
Hội nghị 
Bộ trưởng 
Các uỷ ban về 
+ Thương mại và Môi trường 
+ Thương mại và Phát triển 
Tiểu ban cho các nước chậm 
phát triển 
+ Hạn chế cán cân Thanh toán 
Ngân sách, Tài chính, Thể chế 
quản lý (chính phủ) 
+ các hiệp ñịnh thương mại và khu 
vực 
Hội ñồng về Thương 
mại Hàng hóa 
Hội ñồng Thương 
mại dịch vụ 
Hội ñồng về 
TRIPS 
Các uỷ ban về 
+ Mở cửa thị trường, hiệp ñịnh công 
nghệ thông tin 
+ Xâm nhập Thị trường; Nông nghiệp 
+ Vệ sinh dịch tễ ñối với hàng nông sản 
+ Hàng rào kỹ thuật liên quan ñến 
thương mại (Các tiêu chuẩn ñối với 
sản phẩm) 
+Trợ cấp và các Biện pháp ðối kháng 
+ Chống bán phá giá; ðịnh giá Hải quan 
+ Xuất xứ Hàng hóa; Giấy phép Nhập 
khẩu 
+ Các biện pháp tự vệ liên quan ñến ñầu 
tư 
Cơ quan Giám sát Hàng dệt may 
Các nhóm Công tác về 
Các doanh nghiệp nhà nước 
Kiểm hóa trước khi xuất 
Các uỷ ban về 
Các dịch vụ tài 
chính 
Các cam kết ñặc 
biệt 
Các nhóm Công 
tác về 
Dịch vụ chuyên 
ngành 
Các quy ñịnh 
GATTS 
Cơ quan 
 giải quyết 
 tranh chấp 
Cơ quan rà soát 
chính sách 
Các ban công tác 
về gia nhập 
nhóm Công tác về 
quan hệ giữa 
thương mại và ñầu 
tư 
nhóm Công tác về 
quan hệ giữa 
thương mại và 
chính sách cạnh 
tranh 
nhóm Công tác về 
minh bạch trong 
mua sắm của ch 
ính phủ 
•Uỷ ban Hàng không dân dụng 
•Uỷ ban Chi tiêu của chính phủ 
vv... 
Phụ lục 3: Các Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần Việt Nam cam kết 
TT Tên nước Ngày ký Ngày có hiệu lực 
01 Úc 13/10/92, Hà Nội 30/12/92 
02 Pháp 10/02/93, Hà Nội 01/07/94 
03 Thái Lan 23/12/92, Hà Nội 29/12/1992 
04 Nga 27/05/93, Hà Nội 21/03/96 
05 Thụy ñiển 24/03/94, Stockholm 8/8/1994 
06 Hàn quốc 20/05/94, Hà Nội 11/09/94 
07 Anh 09/04/94, Hà Nội 15/12/94 
08 Singapore 02/03/94, Hà Nội 09/09/94 
09 Ân ñộ 07/09/94, Hà Nội 020/2/95 
10 Hungari 26/08/94, Budapest 30/06/95 
11 Balan 31/08/94, Vác-xa-va 21/12/94 
12 Hà Lan 24/01/95, La Hay 25/10/95 
13 Trung quốc 17/05/95, Bắc Kinh 18/10/96 
14 ðan mạch 31/05/95, Copenhagen 24/04/96 
15 Na uy 01/06/95, Oslo 14/04/96 
16 Nhật bản 24/10/95, Hà Nội 31/12/95 
17 ðức 16/11/95, Hà Nội 27/12/96 
18 Rumani 08/07/95, Hà Nội 24/04/96 
19 Malaysia 07/09/95, KualaLumpur 13/08/96 
20 Lào 14/01/96, Viên-chăn 30/09/96 
21 Bỉ 28/02/96, Hà Nội 25/06/99 
22 Lucxambua 04/03/96, Hà Nội 19/05/98 
23 Uzbekistan 28/03/96, Hà Nội 16/08/96 
24 Ucraina 08/04/96, Hà Nội 22/11/96 
25 Thuỵ sĩ 06/05/96, Hà Nội 12/10/97 
26 Mông cổ 09/05/96, Ulan Bator 11/10/96 
27 Bungari 24/05/96, Hà Nội 4/10/96 
28 Italia 26/11/96, Hà Nội 20/02/99 
29 Belarus 24/04/97, Hà Nội 26/12/97 
30 Séc 23/05/97, Hà Nội 03/02/98 
31 Canada 14/11/97, Hà Nội 16/12/98 
32 Indonesia 22/12/97, Hà Nội 10/02/99 
33 ðài Loan 06/04/98, Hà Nội 06/05/98 
34 An-giê-ri 06/12/1999, An-giê Chưa có hiệu lực 
35 Mi-an-ma 12/5/2000, Yangon 12/8/2003 
 TT Tên nước Ngày ký Ngày có hiệu lực 
36 Phần lan 21/11/2001, Hensinki 26/12/2002 
37 Phi-lip-pin 14/11/2001, Manila 29/9/2003 
38 Iceland 3/4/2002,Iceland 27/12/2002 
39 CHDCND Triều Tiên 3/5/2002, Bình Nhưỡng 1/1/2008 
40 Cu Ba 26/10/02, La Havana 26/6/2003 
41 Pakistan 25/3/2004, Islamabad 4/2/2005 
42 Băngladet 22/3/2004, Dacca 19/8/2005 
43 Tay Ban Nha 7/3/2005, Hà Nội 22/12/2005 
44 Xay-sen 4/10/2005, Hà Nội 7/7/2006 
45 Xri-Lan ca 26/10/2005, Hà Nội 28/9/2006 
46 Brunây 16/8/2007 Ban-ña Xê-ri Bê-ga-
oan (Bru-nây) 
1/1/2009 
47 Ai-cập 06/3/2006, Cai-rô Chưa có hiệu lực 
48 Ai-len 10/3/2008, Dublin 1/1/2009 
49 Ô-man 18/4/2008, Hà Nội 1/1/2009 
50 Áo 02/6/2008, Viên 1/1/2010 
51 Xlô-va-ki-a 27/10/2008, Hà Nội 29/7/2009 
52 Vê-nê-xu-ê-la 20/11/2008, Ca-ra-cát 26/5/2009 
53 Ma-rốc 24/11/2008, Hà Nội Chưa có hiệu lực 
54 Hồng Kông 16/12/2008, Hà Nội 12/8/2009 
55 UAE 16/2/2009, Dubai 12/4/2010 
56 Ca-ta 8/3/2009, Doha, Cata 16/3/2011 
57 Cô-oét 10/3/2009, Kuwait 11/02/2011 
58 Ix-ra-en 04/8/2009, Hà Nội 24/12/2009 
59 A-rập Xê-út 10/4/2010, Ri-át 01/02/2011 
60 Tuy-ni-di 12/4/2010, Tuy-nít Chưa có hiệu lực 
61 Mô-dăm-bích 03/9/2010, Hà Nội Chưa có hiệu lực 
62 Ca-dắc-xtan 31/10/2011, Hà Nội Chưa có hiệu lực 
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp 
 Phụ lục 4. Tổng hợp thu thuế TNDN theo lĩnh vực 
ðơn vị: tỷ ñồng 
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 
GDP theo giá thực tế 441,646 481,295 536,098 613,443 713,071 837,858 974,266 1,143,715 1,485,038 1,658,389 1,980,914 2,535,008 2,953,800 
Tổng thu NSNN 90,749 103,888 121,706 152,272 190,929 228,287 279,472 327,911 430,549 454,786 559,170 704,267 743,190 
Thuế TNDN 22,370 25,838 28,212 36,305 32,166 63,688 83,206 81,432 115,032 99,147 133,637 169,940 181,355 
Trong ñó: 
 - DNNN 8,061 9,240 10,792 11,996 13,236 16,733 20,951 21,513 36,159 37,381 52,075 59,315 58,422 
 - Ngoài QD 2,664 3,071 3,501 4,120 5,282 6,619 8,500 11,434 17,672 11,245 21,792 25,467 28,061 
 - FDI 1,242 1,817 2,292 3,582 4,804 5,795 9,274 8,929 14,592 13,288 21,658 25,807 31,851 
 - Dầu thô 9,860 10,869 10,588 15,158 7,682 33,202 42,932 39,556 46,608 37,232 38,112 59,351 63,020 
Tỷ trọng trong tổng thu NS 
không kể dầu thô 
18.6 19.3 18.5 18.3 17.2 18.9 20.5 16.8 20.1 15.7 19.5 17.2 19.6 
Tỷ trọng trong tổng thu nội 
ñịa không kể dầu thô 
27.1 28.4 28.7 26.9 23.4 25.4 27.7 22.9 28.5 22.1 27.0 23.4 25.3 
Tổng thu NSNN không kể 
dầu thô 
67,215 77,607 95,196 115,499 142,368 161,729 196,126 249,277 340,946 393,649 490,000 611,598 603,083 
Tổng thu nội ñịa không kể 
dầu thô 
46,233 52,647 61,375 78,685 104,577 119,826 145,404 182,994 240,076 280,112 354,400 443,731 467,430 
Thu từ dầu thô 23,534 26,281 26,510 36,773 48,562 66,558 83,346 78,634 89,603 61,137 69,170 48,562 66.558 
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp
 Phụ lục 5: Bảng tổng kết kết quả khai thí ñiểm khai thuế sử dụng ñất phi 
nông nghiệp 
Tờ khai 
Thu về 
STT 
ðơn vị Tổng số 
phát ra Tổng số 
Số TK 
sử 
dụng 
ñược 
Tỷ lệ 
TK sử 
dụng 
ñược 
Số TK 
không sử 
dụng 
ñược 
Tỷ lệ 
TK 
không 
sử dụng 
ñược 
1 Cục Thuế TP Hà Nội 4.585 4.585 2.509 54,72% 2.445 45,28% 
2 Cục Thuế TP Cần Thơ 2.319 2.319 1.718 74,08% 601 25,92% 
3 Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 5.175 5.175 3.707 71,63% 1.468 28,37% 
 Tổng cộng 12.079 12.079 7.934 4.514 
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp 
 Phụ lục 6: 
PHIẾU ðIỀU TRA 
Chủ ñề: Tác ñộng của diều chỉnh thuế Thu nhập ở Việt Nam. 
(Lưu ý: dấu tròn chỉ chọn 1, dấu vuông có thể chọn nhiều) 
Kính thưa Quý Ông/ Bà. 
ðể tạo ñiều kiện cho những nghiên cứu và ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt 
Nam cho phù hợp với thông lệ quốc tế ñồng thời ñảm bảo phát triển kinh tế bền vững. 
Phiếu ñiều tra sau ñây ñược sử dụng trong nghiên cứu và cam kết không ñưa ra thông 
tin riêng về bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình phân tích và khuyến nghị. 
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Quý vị! 
 ______________________________ 
A. Thông tin chung về công ty/cá nhân 
1. Tên công ty/cá nhân: Công ty 
2. Ngành nghề/nghề nghiệp kinh doanh chủ yếu ở Việt Nam hiện nay 
O Công nghiệp O Dịch vụ 
O Nông nghiệp O Khác 
B. Những tác ñộng của thuế thu nhập 
B1. Thuế TNDN khi ñiều chỉnh từ 28% xuống 25% 
1. Hãy cho biết công ty có thay ñổi giá bán hàng hóa khi thay ñổi thuế suất thuế 
TNDN? 
□ Thay ñổi tăng □ Thay ñổi giảm 
□ Không thay ñổi 
2. Công ty ñã nộp thuế thu nhập qua các năm ở mức nào? 
O Khi ở mức thuế suất 28%, một năm công ty nộp thuế TNDN: 
□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ 
□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Từ 30 ñến <50 tỷ □ Trên 50 tỷ 
 O Khi ở mức thuế suất 25%, một năm công ty nộp thuế TNDN: 
□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ 
□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Từ 30 ñến <50 tỷ □ Trên 50 tỷ 
3. Hãy cho biết công ty có thay ñổi số thuế TNDN khi thay ñổi thuế suất thuế 
TNDN từ 28% xuống 25%? 
□ Thay ñổi tăng □ Thay ñổi giảm 
□ Không thay ñổi 
B2. Thuế TN cá nhân khi áp dụng 
1. Bạn ñã nộp thuế thu nhập cá nhân qua ở mức nào? 
- Năm 2010 bạn nộp thuế TN cá nhân ở mức nào dưới ñây: 
□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr □ Từ 5tr ñến <10tr 
□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr □ Trên 50 tr 
- Năm 2011 nộp thuế TNDN: 
□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr □ Từ 5tr ñến <10tr 
□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr □ Trên 50 tr 
2.Trong năm tới xu thế thuế thu nhập cá nhân của bạn sẽ: 
□ Thay ñổi tăng □ Thay ñổi giảm 
□ Không thay ñổi 
C. Quý vị có thể ñề xuất nào sau ñây ñối với Chính phủ Việt Nam: (Cho ñiểm từ 
1 ñến 5. ðiểm 5 là mức ñộ ñồng ý cao nhất). 
C1. Thuế TNDN 
 Hạ thấp thuế suất 1 2 3 4 5 
 Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5 
 Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5 
 Tính thuế suất theo ngành nghề 1 2 3 4 5 
 Áp dụng phương pháp tín dụng thuế 1 2 3 4 5 
 Thay ñổi phương pháp tính thuế 1 2 3 4 5 
 Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 1 2 3 4 5 
C2. Thuế TN cá nhân 
 Hạ thấp các thuế suất 1 2 3 4 5 
 Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5 
 Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5 
 Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 
1 2 3 4 5 
Xin trân thành cảm ơn quý vị ñã tham gia./. 
Hướng dẫn ñiền phiếu: 
- ðối với Doanh nghiệp: ñiền các nội dung phần A, B1, C1. 
- ðối với Cá nhân: ñiền các nội dung phần A, B2, C2. 
 Phụ lục 7 
NHẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ðIỀU TRA TRÊN PHẦN MỀM SPSS 
Phần 1: Thuế thu nhập cá nhân 
Case Processing Summary 
Cases 
Included Excluded Total 
N Percent N Percent N Percent 
VAR00001 * VAR00009 19 100.0% 0 .0% 19 100.0% 
Report 
VAR00001 
VAR00009 Mean N Std. Deviation 
0 .5000 2 .70711 
5 2.3333 3 2.30940 
10 12.2000 5 8.01249 
20 27.1429 7 16.03567 
50 50.0000 2 .00000 
Total 18.8947 19 18.17475 
Model Description 
Model Name MOD_1 
Series Name 1 VAR00001 
Transformation None 
Non-Seasonal Differencing 0 
Seasonal Differencing 0 
Length of Seasonal Period No periodicity 
Maximum Number of Lags 16 
Process Assumed for Calculating the Standard Errors of the 
Autocorrelations Independence(white noise)a 
Display and Plot All lags 
Applying the model specifications from MOD_1 
a. Not applicable for calculating the standard errors of the partial autocorrelations. 
 Case Processing Summary 
VAR00001 
Series Length 19 
User-Missing 0 Number of Missing Values 
System-Missing 0 
Number of Valid Values 19 
Number of Computable First Lags 18 
Autocorrelations 
Series:VAR00001 
Box-Ljung Statistic 
Lag Autocorrelation Std. Errora 
Value df Sig.b 
1 .600 .212 7.989 1 .005 
2 .399 .206 11.721 2 .003 
3 .035 .200 11.751 3 .008 
4 .071 .194 11.887 4 .018 
5 .008 .187 11.889 5 .036 
6 .182 .181 12.909 6 .045 
7 .134 .173 13.502 7 .061 
8 .096 .166 13.840 8 .086 
9 -.167 .158 14.948 9 .092 
10 -.212 .150 16.946 10 .076 
11 -.179 .142 18.551 11 .070 
12 -.168 .132 20.153 12 .064 
13 -.213 .123 23.173 13 .040 
14 -.267 .112 28.851 14 .011 
15 -.268 .100 36.042 15 .002 
16 -.265 .087 45.392 16 .000 
a. The underlying process assumed is independence (white noise). 
b. Based on the asymptotic chi-square approximation. 
Partial Autocorrelations 
Series:VAR00001 
Lag Partial Autocorrelation Std. Error 
1 .600 .229 
2 .060 .229 
3 -.355 .229 
4 .289 .229 
5 -.023 .229 
6 .146 .229 
7 -.021 .229 
8 -.167 .229 
9 -.214 .229 
10 .029 .229 
11 .182 .229 
12 -.366 .229 
13 -.153 .229 
14 -.009 .229 
15 .015 .229 
16 .011 .229 
 Phần 2: Thuế thu nhập doanh nghiệp 
Case Processing Summary 
Cases 
Included Excluded Total 
N Percent N Percent N Percent 
VAR00001 * VAR00002 20 100.0% 0 .0% 20 100.0% 
Report 
VAR00001 
VAR00002 Mean N Std. Deviation 
0.3 .8333 3 .28868 
0.5 1.0000 2 .00000 
1 16.5000 2 19.09188 
5 30.0000 1 . 
10 27.5000 2 31.81981 
30 50.0000 5 .00000 
50 66.6667 3 28.86751 
55 50.0000 2 .00000 
Total 33.6250 20 27.36252 
Statistics 
VAR00005 VAR00006 VAR00007 VAR00008 VAR00009 VAR00010 
Valid 20 20 20 20 20 20 N 
Missing 0 0 0 0 0 0 
VAR00005 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
3 6 30.0 30.0 30.0 
4 6 30.0 30.0 60.0 
5 8 40.0 40.0 100.0 
Valid 
Total 
20 100.0 100.0 
VAR00006 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
3 2 10.0 10.0 10.0 
4 7 35.0 35.0 45.0 
Valid 
5 11 55.0 55.0 100.0 
 VAR00006 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
3 2 10.0 10.0 10.0 
4 7 35.0 35.0 45.0 
5 11 55.0 55.0 100.0 
Total 
20 100.0 100.0 
VAR00007 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
2 1 5.0 5.0 5.0 
3 4 20.0 20.0 25.0 
4 6 30.0 30.0 55.0 
5 9 45.0 45.0 100.0 
Valid 
Total 
20 100.0 100.0 
VAR00008 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
2 2 10.0 10.0 10.0 
3 6 30.0 30.0 40.0 
4 4 20.0 20.0 60.0 
5 8 40.0 40.0 100.0 
Valid 
Total 
20 100.0 100.0 
VAR00009 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
2 2 10.0 10.0 10.0 
3 6 30.0 30.0 40.0 
4 4 20.0 20.0 60.0 
5 8 40.0 40.0 100.0 
Valid 
Total 
20 100.0 100.0 
VAR00010 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
2 3 15.0 15.0 15.0 
3 6 30.0 30.0 45.0 
4 6 30.0 30.0 75.0 
Valid 
5 5 25.0 25.0 100.0 
 VAR00010 
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 
2 3 15.0 15.0 15.0 
3 6 30.0 30.0 45.0 
4 6 30.0 30.0 75.0 
5 5 25.0 25.0 100.0 
Total 
20 100.0 100.0 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Unlock-la_caoanhtuan_0147.pdf Unlock-la_caoanhtuan_0147.pdf