Khảo sát tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nguồn nước thải trên địa bàn thành phố Hải Dương

Đây là một bản luận văn tốt nghiệp Đại học chi tiết chuyên ngành Môi trường. Ai quan tâm xin mời ghé thăm!

doc78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4325 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khảo sát tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nguồn nước thải trên địa bàn thành phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. Đặt vấn đề Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh. Nằm giữa trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, thành phố Hải Dương có điều kiện rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp, dịch vụ đặc biệt là dịch vụ kho bãi, trung chuyển và thương mại. Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế_ xã hội Thành phố Hải Dương (2007 - 2010) với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng thành phố Hải Dương giàu mạnh, văn minh, hiện đại theo phương châm sáng, xanh, sạch, đẹp, trật tự, an toàn và phát triển bền vững, trở thành đô thị loại 2 vào năm 2010”. Để thực hiện mục tiêu đó TPHD đang không ngừng phát triển về mọi mặt đặc biệt là kinh tế. Tuy nhiên đi cùng sự phát triển luôn là vấn đề về môi trường. Càng phát triển càng phát sinh nhiều vấn đề về môi trường cần được quan tâm và giải quyết. Hiện nay thành phố đang đứng trước một thực trạng là sự gia tăng dân số, đô thị hoá và công nghiệp hoá dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về sử dụng nước cũng đồng nghĩa với việc xả thải. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp, đất hồ ao đầm lại bị thu hẹp. Hiện tại thành phố chưa có một công trình xử lý nước thải tập trung trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận. Do đó vấn đề nước thải đang là một vấn đề bức xúc khi mà lượng xả thải ngày càng lớn cả về lượng và tính chất độc hại. Giải quyết tốt vấn đề quản lý và xử lý nước thải sinh hoạt là một yêu cầu cấp bách nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho người dân cũng như mỹ quan đô thị. Tuy nhiên vấn đề này để được xử lý giải quyết triệt để đòi một lượng đầu tư khá lớn trong khi điều kiện kinh tế nước ta chưa đáp ứng được. Vì vậy cần nghiên cứu và đưa ra biện pháp thích hợp nhất. Trên đây là những lý do tôi chọn đề tài: “Khảo sát tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nguồn nước thải trên địa bàn thành phố Hải Dương” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Mục đích: Khảo sát tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nguồn nước thải trên địa bàn thành phố Hải Dương. Nhận xét, kết luận về tình hình ô nhiễm và tình hình quản lý, đưa ra 1 số giải pháp khắc phục. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý 2.1.1 Cơ sở lý luận Bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề nóng của toàn cầu, không chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn là của cả người dân. Nguồn nước bị ô nhiễm là vector lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân gây ra ô nhiễm cho con người. Cuộc sống của con người trở nên khó khăn khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng. Khảo sát tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nước thải trên địa bàn Hải Dương cung cấp bức tranh tổng thể về 2 phương diện: phương diện vật lý hoá học thể hiện chất lượng môi trường và phương diện kinh tế xã hội, đó chính là những thông báo về tác động của các hoạt động con người đến chất lượng môi trường cũng như đến sức khoẻ, kinh tế và phúc lợi xã hội. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc xây dựng bản báo cáo là cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng xã hội về tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Để hiểu rõ hơn về tình hình ô nhiễm nước cần tìm hiểu một số khái niệm về ÔNMT, ÔNMT nước, nguyên nhân và các dạng ô nhiễm môi trường nước chủ yếu: - ÔNMT là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. - TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định dùng làm căn cứ để kiểm soát ÔNMT nước. - TCMT về tài nguyên nước là các chuẩn mực, giới hạn về hoá học, sinh học, vật lý được quy định bởi pháp luật nhằm xác định tính chất nước dùng làm căn cứ để kiểm soát ÔNMT nước. - ÔNMT nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và vi sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm thành phần và tính chất của nước vượt ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở người. Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự huỷ hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, các ô nhiễm từ đất, không khí đều có thể làm ô nhiễm nước, ảnh hưởng đến đời sống của người và các sinh vật khác. Môi trường nước gồm nước mặt và nước ngầm. Nước mặt bao gồm nước hồ, ao, đồng ruộng, nước các sông suối, kênh rạch. Nguồn nước các sông, kênh tải nước thải, các hồ khu vực đô thị, KCN và đồng ruộng lúa nước là những nơi thường có mức độ ô nhiễm cao. Nguồn gây ra ô nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung, các hoạt động công nghiệp, giao thông thuỷ và sản xuất nông nghiệp. Nguồn nước bị ô nhiễm có những đặc trưng sau: - Có xuất hiện chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. - Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…) - Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại…) - Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hoá để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ mới đào thải vào. - Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng gây bệnh. Các dạng ô nhiễm thường gặp là: - Ô nhiễm chất hữu cơ: Đó là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong nước. Các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là DO, BOD, COD. - Ô nhiễm chất vô cơ: Có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm nước, tuy nhiên có một số nhóm điển hình như: Các loại phân bón chất vô cơ (là các hợp chất vô cơ mà thành phần chủ yếu là cacbon, hyđro và oxy, ngoài ra chúng còn chứa các nguyên tố như N, P, K cùng các nguyên tố vi lượng khác), các khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết. - Ô nhiễm do các chất gây phú dưỡng: Phú dưỡng là sự gia tăng hàm lượng Nitơ và Photpho trong lượng nước nhập vào các thuỷ vực dẫn đến sự tăng trưởng của các thực vật bậc thấp (rong tảo...). Nó tạo ra những biến đổi lớn trong hệ sinh thái nước, làm giảm oxy trong nước. Do đó làm chất lượng nước bị suy giảm và ô nhiễm. - Ô nhiễm KLN và các hoá chất nguy hại khác: Thường gặp ở các thuỷ vực gần KCN, khu vực khai thác khoáng sản, các thành phố lớn. Ô nhiễm KLN và các chất nguy hại khác có tác động rất trầm trọng tới hoạt động sống của con người và sinh vật. Chúng chậm phân huỷ sẽ tích luỹ theo chuỗi thức ăn vào cơ thể động vật và người. - Ô nhiễm vi sinh vật: Thường gặp ở các thuỷ vực nhận nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật gây bệnh sẽ theo nguồn nước lan truyền bệnh cho người và động vật. 2.1.1 Cơ sở pháp lý “Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước; mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai hoạ cho con người và môi trường” Do vậy việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước khỏi sự ô nhiễm đòi hỏi một hệ thống các văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng cho việc sử dụng và phân phối TNN, đảm bảo phát triển bền vững TNN. Hiện nay, việc phân cấp quản lý nhà nước về TNN nằm ở 2 bộ là Bộ TN&MT và bộ NN&PTNT. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý TNN đang có hiệu lực: - Các văn bản mang tính Quốc gia: + Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. + Luật TNN do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998. + Hệ thống Tiêu chuẩn Việt Nam – Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông hồ (ban hành 1995, sửa đổi năm 2001 và 2005). + Nghị định 80/ NĐ-CP ngày 9/8/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều cả Luật Bảo vệ môi trường. + Nghị định 81/ NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. + Thông tư 08/2006 TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. + Luật TNN do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 20/05/1998. + Nghị định của Chính phủ số 179/1999/NĐ-CP quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước. + Kế hoạch phát triển tài nguyên nước đến năm 2000 và Dự kiến kế hoạch phát triển tài nguyên nước đến năm 2010 (Bộ TN&PTNT, 6/1998). + Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định cụ thể về việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng Tài nguyên nước, xả thải vào nguồn. Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định này. + Phương hướng và nhiệm vụ phát triển tài nguyên nước đến năm 2010 (BNN&PTNN, 09/1999). + Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng 2020. + Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Các văn bản pháp lý quản lý TNN trong lưu vực và địa phương: + Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 174/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tổng thể bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan lưu vực sông Cầu. Quyết định này nhằm từng bước xử lý ô nhiễm, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường nước của dòng sông này, phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH từ nay đến năm 2020. + Quyết định số 2758/QĐ-UBND ngày 9/8/2006 của UBND ngày 9/8/2006 của UBND tỉnh HD ban hành quy định về quản lý, hoạt động, khai thác sử dụng TNN, xả thải vào nguồn thuộc phạm vi hộ gia đình không phải xin phép trên địa bàn tỉnh. + Chỉ thị 05/2007/CT – UBND ngày 26/02/2007, UBND tỉnh Hải Dương về việc nghiêm cấm xả thải không đạt tiêu chuẩn vào môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chưa có được chính sách và chiến lược PTBV và quản lý tổng hợp TNN. Việc phân công quyền hạn và trách nhiệm và phối hợp các đầu mối quản lý và sử dụng nước còn nhiều tồn tại. Như trong Nghị định 91/2003NĐ-CP giao cho bộ TN & MT quản lý nhà nước TNN còn Nghị định 86/2004/NĐ-CP lại giao cho Bộ NN&PTNT quản lý vật thể chứa nước gây khó khăn cho việc quản lý thống nhất TNN. 2.2. Tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam 2.2.1 Trên thế giới Tổng lượng nước trên thế giới ước tính khoảng 332 tỷ dặm khối. Trong đó nước đại dương chiếm 94,4% còn lại khoảng 2% tồn tại ở dạng băng tuyết ở các cực và 0,6% ở các bể chứa khác. Trên 80% lượng băng tồn tại ở Nam Cực và chỉ có hơn 10% ở Bắc Cực, phần còn lại nằm ở đỉnh núi hoặc sông băng. Lượng nước ngọt chúng ta có thể sử dụng ở các sông, suối, hồ, nước ngầm chỉ khoảng 2 triệu dặm khối (0,6% tổng lượng nước) trong đó nước mặt chỉ có 36.000km3 còn lại là nước ngầm. Tuy nhiên, việc khai thác nước ngầm để sử dụng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém. Do vậy nguồn nước mặt đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên sự biến đổi khí hậu toàn cầu dẫn đến sự suy giảm tài nguyên nước. Những nghiên cứu trên Thế giới gần đây đã dự báo tổng lượng nước mặt vào các năm 2025, 2070, 2100 tương ứng bằng khoảng 96%, 91%, 86% số lượng nước hiện nay, trong khi đó vấn đề ô nhiễm nước mặt đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ô nhiễm chất hữu cơ: Trên Thế giới có khoảng 10% số dòng sông bị ô nhiễm hữu cơ rõ rệt (BOD>6,5mg/l hoặc COD >44 mg/l); 5% số dòng sông có nồng độ DO thấp (<55% bão hoà); 50% số dòng sông trên thế giới bị ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD khoảng 3mg/l, COD khoảng 18mg/l) Ô nhiễm do dinh dưỡng: Khoảng 10% số con sông trên Thế giới có nồng độ nitrat rất cao (9 ÷ 25mg/l), vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn nước uống của WHO (10mg/l). Khoảng 10% các con sông có nồng độ phospho từ 0,2 ÷ 2mg/l tức cao hơn 20 ÷ 200 lần so với các con sông không bị ô nhiễm. Hiện nay, trên Thế giới có 30 ÷ 40% số hồ chứa bị phú dưỡng hoá. Trên 30% trong số 800 hồ ở Tây Ban Nha và nhiều hồ ở Nam Phi, Australia và Mehico cũng bị phú dưỡng hoá. Tuy nhiên các hồ cực lớn như hồ Baikal (chứa 20% lượng nước ngọt toàn cầu) chưa bị phú dưỡng. Ô nhiễm do KLN: Nguồn chủ yếu đưa KLN vào nước là từ các mỏ khai thác, các ngành công nghiệp có sử dụng KLN và các bãi chôn lấp chất thải công nghiệp. Trong nước sông Rhine tại Hà Lan, nồng độ KLN không hoà tan trong nước tăng dần từ đầu thế kỷ đến 1960, sau đó lại giảm dần nhờ các biện pháp xử lý nước thải. Nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong các năm 1990 tương ứng là 11 mg/l, 2mg/l, 80mg/l, 200mg/l. Nồng độ các nguyên tố này vào những năm 1960 tương ứng là 8mg/l, 10mg/l, 600mg/l, 500mg/l. Đến năm 1980 nồng độ Hg, Cd, Cr, Pb trong nước sông Rhine là 5mg/l, 20mg/l, 70mg/l, 400mg/l. Ô nhiễm các chất hữu cơ tổng hợp: Có khoảng 25% số trạm quan trắc toàn cầu phát hiện các hoá chất hữu cơ chứa Clˉ như DDT, Aldrin, Dieldrin và PCB với nồng độ < 10mg/l. Tại một số dòng sông nồng độ các hoá chất này khá cao (100 ÷ 1000mg/l) như sông Irent ở Anh, hồ Biwa và Yoda ở Nhật. Ô nhiễm do Clo hữu cơ nặng nhất trên 100mg/l là ở một số sông thuộc Columbia (DDT & Dieldrin) Indonexia (PCB), Malaixia (Dieldrin) và Tazania (Dieldrin). Ô nhiễm do vi sinh vật gây bệnh: Rất nhiều các sông hồ bị ô nhiễm vi sinh vật, nó là nguyên nhân gây ra cái chết 25000 người/ ngày ở các nước đang phát triển. Sông Yamune trước khi chảy qua Newdelhi có 7500 feacal coliform/ 100ml, sau khi chảy qua thành phố nồng độ feacal coliform lên tới 24.000.000/100ml. Ngày 20/03/2007 Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã công bố kết quả điều tra tình trạng ô nhiễm và thiếu nguồn nước tại 10 con sông ô nhiễm nhất trên thế giới. Trong đó có sông Mêkông là 1 trong số 10 con sông ô nhiễm nhất Thế giới. Việc gây ô nhiễm nguồn nước đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Có đến hơn 1 tỷ người hiện đang sống ở các nước đang phát triển không có cơ hội sử dụng nước sạch và 1,7 tỷ người sống trong điều kiện thiếu vệ sinh. Đây là các vấn đề quan trọng nhất trong tất cả vì ảnh hưởng của chúng tới sức khoẻ con người là rất lớn: chúng là nhân tố chính gây ra hơn 900 triệu trường hợp mắc bệnh ỉa chảy hàng năm và từ đó dẫn đến cái chết của hơn 2 triệu trẻ em, hai triệu đứa trẻ này có thể được sống sót nếu chúng được sử dụng nước sạch và sống trong điều kiện hợp vệ sinh. Bất cứ thời gian nào khoảng 2 triệu người bị mắc bệnh sán màng và 900 triệu bị bệnh giun móc. Bệnh tả, bệnh thương hàn cũng liên tiếp tàn phá hạnh phúc con người. Như vậy nguồn nước mặt của chúng ta đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người. 2.2.3 Tài nguyên nước Việt Nam TNN gồm: Nước mưa, nước mặt, nước dưới lòng đất, nước biển thuộc lãnh thổ một quốc gia. Theo thống kê trên địa bàn cả nước có: Nước mưa Tổng lượng mưa trên lãnh thổ nước ta khoảng 650km3, tương ứng với 1960mm nếu trải đều trên phần diện tích đất liền Việt Nam. Tuy nhiên lại phân bố không đều cả về không gian và thời gian. Có khoảng 60 – 90% lượng mưa năm tập trung vào 3 – 6 tháng mùa mưa, còn lại 10 – 40% lượng mưa rơi trong 6 – 9 tháng mùa khô. Hàng năm mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 – 5 cho đến 9 – 10 ở miền Bắc; miền Nam từ tháng 5 – 6 cho đến 10 – 11; riêng ở khu vực ven biển miền Trung thời gian xuất hiện mưa bắt đầu từ tháng 8 – 9 đến tháng 11 – 12. Nước mặt: _Về nước sông: Chỉ tính những sông suối có nước chảy thường xuyên và có chiều dài > 10km thì ở Việt Nam có tới 2360 sông suối các loại, tập trung chủ yếu trong 9 hệ sông chính là: Kỳ Cùng - Bằng, Thái Bình, Hồng, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và Mêkông, trong đó sông Mêkông là lớn nhất sau đó đến Sông Hồng. Các sông này đều bắt nguồn từ nước khác sang, chính vì vậy việc khai thác, sử dụng nước của các sông này trên lãnh thổ nước khác sẽ làm ảnh hưởng tới nguồn nước sông Việt Nam. Căn cứ vào số liệu quan trắc thuỷ văn của mạng quan trắc thuỷ văn các nhà khoa học đã tính toán ra tổng lượng nước trung bình năm của toàn bộ sông suối nước ta khoảng 835 tỷ m3 , trong đó có tới 533 tỷ m3 (chiếm 62,5%) là từ nguồn nước bên ngoài chảy vào, chỉ có 313m3 (chiếm 37,5%) được tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam. Chất lượng nước sông: Nước sông ở Việt Nam có hàm lượng phù sa lớn, chính vì vậy việc sử dụng nguồn nước này chủ yếu là nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. _ Về nước trong các hồ Việt Nam có nhiều Hồ tự nhiên là nơi thắng cảnh nổi tiếng thu hút khách trong và ngoài nước tới thăm quan, lớn nhất là Hồ Ba Bể thuộc tỉnh BắcKạn với diện tích khoảng 600ha với 90 triệu m3 nước. Ngoài các hồ tự nhiên ở Việt Nam đã xây dựng được khoảng 3600 hồ chứa trên các sông suối chủ yếu để phục vụ cho thuỷ điện và thuỷ lợi, ngoài ra còn để điều tiết dòng chảy cho các sông. Đáng kể nhất là các hồ: Hồ Hoà Bình trên Sông Đà sức chứa là 9450 triệu m3 nước, Trị An trên Sông Đồng Nai với sức chứa 2760 triệu m3. Nước dưới đất: Tổng trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 60 tỷ m3 mỗi năm. Việt Nam hiện tại chủ yếu khai thác nguồn nước này để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên theo thống kê chưa đầy đủ mới chỉ khai thác được 5% tổng trữ lượng khai thác tiềm năng. Việc khai thác nước ở các vùng khác nhau cũng rất khác nhau. Khu vực Tây Nguyên việc khai thác nước dưới đất quá mức cho phép để phục vụ cho tưới các cây công nghiệp đã dẫn đến mực nước bị hạ thấp có nơi cạn kiệt; trên khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long (chủ yếu là Hà Nội và TPHCM) việc khai thác tài nguyên này chưa hợp lý đã dẫn đến việc hạ thấp mực nước, sụt lún mặt đất gây ảnh hưởng tới các công trình xây dựng. Ngoài ra ở Việt Nam còn có rất nhiều các điểm nước khoáng, nước khoáng nóng như khu vực Kim Bôi (Hoà Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh)… Nước biển và đại dương Việt Nam có trên 3000km đường biển, tuy nhiên việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này chủ yếu để nuôi trồng thuỷ sản, hải sản mà không có ý nghĩa nhiều cho việc cung cấp nước sạch. Nhu cầu sử dụng nước của Việt Nam tăng theo sự phát triển kinh tế, năm 1990 nhu cầu sử dụng nước là 64.889 triệu m3, tăng lên 92.116 triệu m3 vào năm 2000 và dự kiến đến năm 2010 là 121.521 triệu m3 và có thể lên 259.540 triệu m3 trong năm 2040. Trong đó nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt chỉ khoảng 2% tổng nhu cầu. Hiện tại, tổng lượng nước cần dùng ở Việt Nam chiếm 14% so với tổng lượng dòng chảy sông, suối. Tuy nhiên do lượng dòng chảy phân bố không đồng đều và biến đổi mạnh theo thời gian, nên tình trạng khan hiếm nước đã và đang xảy ra ở một số địa phương. Nguyên nhân + Dân số tăng nhanh + Đô thị hoá hình thành phát triển nhanh chóng các khu công nghiệp, khu chế xuất, gia tăng lượng chất thải + Khoan, khai thác nước dưới đất chưa hợp lý + Mở rộng diện tích đất nông nghiệp, tăng mùa vụ + Biến đổi khí hậu toàn cầu Các biện pháp khắc phục + Quản lý chặt chẽ về khai thác sử dụng nước + Áp dụng các công nghệ tiên tiến hạn chế sử dụng nước + Phát triển các đập, hồ chứa để giữ nước + Bổ sung nước mặt cho nước dưới đất Sơ đồ quản lý nước ở Việt Nam 2.2.4. Tài nguyên nước TP Hải Dương TPHD đang phát triển với tốc độ lớn nên phát triển phần lớn về công nghiệp, dịch vụ, thương mại, đời sống người dân nâng cao. Tuy nhiên chính sự phát triển đó đã gây ô nhiễm môi trường nước do việc xả thải mà chưa qua xử lý. Cũng kéo theo sự phát triển đó là việc các diện tích mặt nước bị thu hẹp dần dần do lấn chiếm. TNN TPHD chủ yếu ở các sông, hồ, hào thành và các ao, kênh mương rải rác: sông Bạch Đằng, hồ Bạch Đằng, hồ Bình Minh, hệ thống hào thành và các ao, mương khác. Theo kết quả khảo sát môi trường thành phố năm 2002 của Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ Môi trường cho thấy: Chất lượng các hồ đã bị ô nhiễm nặng: Ô nhiễm hữu cơ ở các hồ khá cao, giá trị BOD vượt quá TCCP đối với chất lương nước mặt loại A và nằm trong giới hạn cho phép đối với chất lượng loại B. Ô nhiễm chất dinh dưỡng khá cao, nồng độ NH+4 từ 3,21 - 7,78 mg/l, nồng độ NO3ˉ từ 58,1 - 132,1mg/l, tổng P từ 3,7 - 6,26 mg/l. Ở các nồng độ này các chất dinh dưỡng đều ở mức có khả năng tạo phú dưỡng hoá. Ô nhiễm vi sinh, đặc biệt là hồ Bình Minh (nồng độ colifrom trong nước lên tới 24000 MNP/100ml) là khá cao vượt TCVN đối với nguồn nước loại B (TCVN 5942 – 1995). Giá trị pH, chất rắn lơ lửng (SS), DO và nhiều KLN (Zn, Cu, As…) đều nằm trong TCCP đối với chất lượng nước mặt loại A (5942 – 1995), tuy nhiên nồng độ Cr đã vượt TCCP đối với chất lượng nước mặt loại B (TCVN 5942 – 1995) Chất lượng nước sông Thái Bình có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ: Ô nhiễm hữu cơ nhẹ (BOD từ 4mg/l – 7,6mg/l) không đạt TCVN đối với nguồn nước mặt loại A, chỉ đạt TCVN loại B. Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng khá cao (NO2ˉ từ 0,01mg/l – 0,07 mg/l, NO3- từ 0,5mg/l – 1,5mg/l, Pts từ 0,37mg/l – 1,59 mg/l). Nồng độ các KLN (Cu, Zn, Fe…) rất thấp, dưới xa mức quy định trong TCVN 5942 – 1995 đối với nguồn nước loại A. Nước không có dấu hiệu nhiễm mặn. Độ đục và hàm lượng chất rắn lơ lửng biến đổi theo mùa. Ô nhiễm dầu rất rõ ở các bến tàu gần cầu Phú Lương và cảng sông. Chất lượng nước sông Sặt đã bị ô nhiễm nặng: Ô nhiễm hữu cơ rất nặng (BOD từ 16,8mg/l – 18mg/l) vượt TCVN loại A và chỉ đạt chất lượng nước mặt loại B. Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng nặng, nồng độ NO3ˉ từ 1,18mg/l – 1,60mg/l, NO2ˉ từ 0,05mg/l – 1,15mg/l, Nts từ 2,82 mg/l – 5,2 mg/l. Ở nồng độ này mức ô nhiễm các dinh dưỡng đã rất nặng. Ô nhiễm dầu mỡ và vi sinh rất cao, nồng độ dầu và Coliform trong nước có nơi lên tới 2,5mg/l và 24000 MNP/100ml, vượt xa tiêu chuẩn đối với nước mặt loại B (TCVN 5942 – 1995). Ô nhiễm do KLN còn ở mức rất thấp. Như vậy, theo kết quả khảo sát chất lượng nước mặt thành phố Hải Dương năm 2002 của Phân viện Công nghệ mới và Bảo Vệ Môi Trường cho thấy: Chất lượng nước sông Thái Bình đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ; Chất lượng nước sông Sặt đã bị ô nhiễm chất hữu cơ và dinh dưỡng nặng. Chất lượng các thuỷ vực trong thành phố đã bị ô nhiễm nặng đặc biệt tại Hào thành, hồ Bình Minh và hồ Bạch Đằng. PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung nghiên cứu _ Đối tượng nghiên cứu: Nước thải. _ Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn thành phố Hải Dương. _ Nội dung chính: 3.1.1_ Nghiên cứu điều kiện tự nhiên: Thu thập, phân tích và tổng hợp thực trạng nguồn nước thải của thành phố (vị trí địa lý, địa hình và đặc điểm thuỷ văn…) Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng tới lượng nước thải hàng năm (chú ý lượng mưa, bốc hơi và lưu lượng dòng chảy qua các tháng) 3.2.2. Nghiên cứu về tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm nước thải Khảo sát hệ thống tiêu thoát nước trên địa bàn thành phố Các nguồn thải Khảo sát và đánh giá chất lượng các nguồn nước thải Tình hình xử lý ô nhiễm các nguồn nước thải Khảo sát, đánh giá chất lượng nguồn nước sau khi tiếp nhận Tìm hiểu những mặt còn tồn tại trong việc quản lý và xử lý ô nhiễm 3.2.3. Hậu quả của việc ô nhiễm 3.2.4. Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình Giải pháp giảm thiểu tại nguồn thải Sử dụng các công nghệ trong xử lý ô nhiễm Chính sách quản lý Giải pháp cộng đồng 3.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu thứ cấp từ Sở TN&MT tỉnh Hải Dương và công ty Quản lý công trình đô thị Hải Dương. Tham khảo ý kiến các chuyên gia địa phương Việc tham khảo ý kiến của chuyên gia Phòng Đầu tư – Kĩ thật Công ty Quản lý công trình đô thị, chuyên gia của Sở TN&MT. Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa Khảo sát mạng lưới thoát nước, các nguồn xả thải, nguồn tiếp nhận. Đánh giá chất lượng nước thải và chất lượng nước tại nguồn tiếp nhận. Sử dụng chương trình Excel và các số liệu được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh với các TCVN ( TCVN 5945 – 1995 và TCVN 5942 – 1995; 5942 - 2005) PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình _ Vị trí địa lý Thành phố Hải Dương là thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương có toạ độ địa lý 20057' vĩ độ Bắc, 106o41'00" kinh độ Đông, nằm trên đường quốc lộ 5A cách thành phố Hải Phòng 46Km về phía Đông và cách thành phố Hà Nội 58km về phía Tây. Diện tích toàn bộ thành phố theo địa giới hành chính là 7.138,60 ha. Phía Bắc của thành phố giáp huyện Nam Sách. Phía Nam và phía Đông giáp với huyện Tứ Kỳ. Phía Tây giáp với huyện Cẩm Giàng. Phía Nam giáp với huyện Gia Lộc. _ Địa hình Thành phố Hải Dương nằm trong vùng có địa hình bằng phẳng, thấp trũng, có hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ cao độ +2,00 – 2,40m thấp dần xuống +1,50 – 1,00m, có vùng thấp trũng cao độ từ +0,50 – 0,80m, cụ thể từng khu vực như sau: +Vùng có cao độ từ +2,10 – 2,40m rộng 450ha thuộc các phường Tứ Minh, Việt Hoà và các khu vực phi canh tác khác (dân cư , đường xá, mồ mả) có diện tích khoảng 1250ha. +Khu vực có cao độ +1,50 – 2,00m rộng khoảng 400ha thuộc các phường Cẩm Thượng, Bình Hàn, khu vực phía Nam Bắc đường số 5 cũ của phường Thanh Bình. +Khu vực có cao độ từ +1,00 – +1,40m rộng 150 ha tập trung ở các phường Ngọc Châu, Hải Tân và Thanh Bình. +Khu vực có cao độ từ +0,80 – +1,00m rải rác ở các phường xã chủ yếu là các chân trũng. Trong thành phố có nhiều ao hồ, kênh rạch nối liền nhau thành 1 hệ thống liên hoàn thông với các sông, chia cắt thành các lưu vực nhỏ. Qua đó cho thấy địa hình, cốt đất Hải Dương trũng nên dễ bị ngập úng trong mùa mưa nhất là những nơi có cao độ thấp. 4.1.2. Đặc điểm khí hậu: Cũng như các tỉnh miền Bắc Việt Nam, thành phố Hải Dương nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu khí tượng của trạm khí tượng thuỷ văn cung cấp như sau: +Nhiệt độ Đặc trưng  Nhiệt độ   Nhiệt độ trung bình năm Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất Nhiệt độ tối cao trung bình tháng cao nhất Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng thấp nhất Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối Giao động trung bình ngày Nhiệt độ tối cao  23,4 29,2 (tháng 7) 32,4 (tháng 7) 16 (tháng 1) 13,6 (tháng 1) 3,2 (1975) 5,6 38,2   Nguồn:Báo cáo quy hoạch chung thành phố Hải Dương +Độ ẩm Đặc trưng  Trị số (%)   Độ ẩm trung bình năm Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất Độ ẩm tối thấp tuyệt đối  84 89 (tháng 4) 80 (tháng 11- 12) 21 (17/1/1961)   Nguồn:Báo cáo Quy Hoạch Chung Thành Phố Hải Dương +Gió Đặc trưng  Đơn vị  Trị số   Hướng gió thịnh hành tháng 1 và tần xuất Hướng gió thịnh hành tháng 7 và tần xuất Tốc độ gió trung bình năm Tốc độ gió lớn nhất  % % m/s m/s  35N; 28,2 SE 49,8 SE 2,3 >40 (23/7/1980)   Nguồn: Báo cáo Quy Hoạch Chung Thành phố Hải Dương. + Mưa là yếu tố thời tiết quan trọng, ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước và tính chất nước thải. Các Tài liệu mưa cần được phân tích kỹ vì đây là đầu vào cho việc tính toán hệ thống thoát nước mưa. Lượng mưa trung bình năm từ năm 1990 đến năm 1999 được thống kê trong bảng sau: Năm  Lượng mưa trung bình năm (mm)   1990  1712,8   1991  1146,5   1992  1495,5   1993  1302,3   1994  1924,1 (cao nhất)   1995  1157,5   1996  1208,1   1997  1695,2   1998  1220,6   1999  1246,8   Nguồn: Trung tâm dự báo KTTV Hải Dương. 4.1.3. Điều kiện thuỷ văn Thành phố Hải Dương chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thuỷ văn của các sông Thái Bình và sông Sặt. Sông Thái Bình là một sông lớn ở Miền Bắc Việt Nam, là hợp lưu của ba sông: sông Cầu, sông Lục Nam và sông Thương vừa chịu ảnh hưởng nhật triều biển Đông. Vì vậy, chế độ thuỷ văn của sông Thái Bình rất phức tạp. Theo các tài liệu đo ở cầu Phú Lương mức nước sông Thái Bình như sau: +Mực nước cao nhất vào lúc đỉnh triều trung bình hàng tháng từ tháng 6 – 10 đều cao hơn nền thành phố; tháng 6: 2,60m; tháng 7: 3,09m; tháng 8: 3,54m; tháng 9: 3,14m; tháng 10: 3,54m. +Mực nước cao nhất vào lúc chân triều trung bình tháng từ tháng 7 đến tháng 9 cũng vẫn cao hơn mức nước cần khống chế các hồ điều hoà tháng 7: 1,93m; tháng 8: 2,34m; tháng 9:2,10m. +Mực nước thấp nhất vào lúc chân triều tháng 7: 1,17m; tháng 8: 1,57 m; tháng 9: 1,34m Qua các số liệu trên có thể thấy rằng có thể lợi dụng xả nước mưa tự chảy ra sông Thái Bình vào lúc mức nước thấp nhất lúc triều rút. Còn vào các thời điểm khác không thể tự xả được. Sông Sặt là 1 sông nội đồng, một phần của hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải. Về mùa mưa: mực nước trên sông Sặt thường lớn hơn +2,00m. Mực nước lớn nhất là 3m. Mực nước trung bình 2,4 - 2,8m. Về mùa khô: Hmax = 2m. Mực nước thường xuyên ở sông Sặt ; là 1,6 – 1,7m. Các mức nước này đều lớn hơn cao độ trung bình của Thành Phố, vì vậy ven theo 2 sông này đều phải có hệ thống đê bảo vệ Thành Phố khỏi bị ngập lụt. Qua đó thấy được: Đặc điểm thuỷ văn của Thành phố Hải Dương không thuận lợi cho việc thoát nước mà phải dùng biện pháp bơm cưỡng bức và rất dễ úng ngập khi có mưa lớn. 4.1.4. Điều kiện địa chất: Địa chất ảnh hưởng đến việc thoát nước bằng cách thấm xuống dưới lòng đất và dựa vào điều kiện địa chất để xây dựng các công trình cấp thoát nước. a/ Địa chất công trình: Thành phố Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nền đất thuộc loại phù sa cổ sông Hồng và sông Thái Bình. Trong các lớp đất ở độ sâu đến 8-10 m là các lớp đất á sét, sét, sét pha, bùn sét có độ chịu lực dưới 1kg/cm2 . b/Địa chất thuỷ văn: Thành phố Hải Dương nằm ở vùng trũng, nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu bé từ 0,5 - 1m về mùa mưa và 1- 2 m về mùa khô. Với độ sâu mực nước ngầm thấp như vậy mà nền đất lại thuộc loại phù sa nên nước ngầm rất dễ bị ảnh hưởng bởi các loại nước trên bề mặt khi ngấm xuống. Chính vì vậy nguy cơ ô nhiễm là rất cao nếu không có biện pháp phòng chống. 4.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực 4.1.5.1. Đặc điểm dân cư - xã hội. a. Dân số và lao động. _Dân số: Theo Báo cáo của Phòng Thống kê, dân số trung bình năm 2008 của TP Hải Dương là 195.466 người. Dân số trong độ tuổi lao động là 129.007 người, trong đó lao động nông nghiệp là 16.513 người ( 12,81%), lao động phi nông nghiệp là 112.494 người ( 87,19%). Thành phố Hải Dương có 19 đơn vị hành chính gồm 13 phường ( Bình Hàn, Cẩm Thượng, Nguyễn Trãi, Trần Phú, Lê Thanh Nghị, Phạm Ngũ Lão, Trần Hưng Đạo, Quang Trung, Thanh Bình, Tứ Minh, Hải Tân, Việt Hoà, Ngọc Châu) và 6 xã ( Ái Quốc, An Châu, Nam Đồng, Thượng Đạt, Tân Hưng, Thạch Khôi) Mật độ dân số thành phố: 2.738 người/km2, trong đó mật độ dân số nội thành là 10.241 người/km2. Dân số phân bố không đều giữa các khu vực hành chính, chủ yếu tập trung ở nội thị. Bảng: Hiện trạng phân bố dân cư TP Hải Dương. STT  Phường, xã  Diện tích (ha)  Dân số( người)   1  Phường Thanh Bình  548,08  22.146   2  Phường Ngọc Châu  634,46  19.495   3  Phường Hải Tân  333,46  10.245   4  Phường Quang Trung  86,09  13.284   5  Phường Bình Hàn  243,24  16.460   6  Phường Cẩm Thượng  255,01  7.243   7  Phường Phạm Ngũ Lão  73,21  12.836   8  Phường Lê Thanh Nghị  83,94  8.323   9  Phường Trần Phú  44,61  9.155   10  Phường Nguyễn Trãi  57,77  10.056   11  Phường Trần Hưng Đạo  38,77  5.547   12  Phường Tứ Minh  712,37  11.055   13  Phường Việt Hoà  615,43  8.032   14  Xã Nam Đồng  889,62  9.503   15  Xã Ái Quốc  818,85  9.577   16  Xã An Châu  405,08  3.889   17  Xã Thượng Đạt  264,61  3.046   18  Xã Thạch Khôi  533,70  8.985   19  Xã Tân Hưng  500,03  6.589   Tổng  7138,60  195.466   Nguồn: Phòng Thống kê TP Hải Dương, 2008 _Lao động: Với nguồn nhân lực dồi dào do quá trình đô thị hoá của thành phố. Hiện nay dân số trong độ tuổi lao động là 129.007 người, chiếm khoảng 66% tổng dân số. Dân số trong độ tuổi lao động của thành phố tăng bình quân khoảng 5.000 người nhưng chủ yếu là tăng cơ học. Lao động thành phố tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp và dịch vụ. Bảng: Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế của thành phố STT  Ngành nghề  Tỷ lệ (%)   1  Nông nghiệp- Thuỷ sản  12,81   2  Công nghiệp- Xây dựng  41,62   3  Dịch vụ- Thương mại  45,57   Tổng  100   Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch TP Hải Dương, 2008 4.1.5.2. Hiện trạng sử dụng đất: Nông nghiệp Hiện tại thành phố có 2 phường là Tứ Minh và Việt Hoà là sản xuất nông nghiệp nằm về phía Tây của thành phố với diện tích là 1.804 ha. Sản xuất nông nghiệp ở đây chủ yếu là trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, ngoài ra còn phát triển chăn nuôi. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2008 khoảng 204ha chủ yếu là các diện tích ao hồ nhỏ ở ngoại thành, phân bố manh mún theo hộ gia đình. Công nghiệp Tính đến năm 2008 trên địa bàn thành phố đã co 2 Khu công nghiệp là KCN Đại An, KCN Việt Hoà. Có 3 cụm công nghiệp là Cẩm Thượng, Việt Hoà, và phía Tây đường Ngô Quyền. Ngoài ra còn rất nhiều các cơ sở sản xuất, công ty nằm rải rác. Cơ sở hạ tầng: + Y tế: Trên địa bàn thành phố hiện có 5 bệnh viện bao gồm: BV Đa khoa thành phố có 90 giường bệnh, BV Lao của tỉnh có 120 giường bệnh, BV Quân y có 300 giường bệnh, BV y học cổ truyền có 120 giường bệnh, BV Đa khoa của tỉnh có 500 giường bệnh. Ngoài ra mỗi phường lại có trạm y tế được xây dựng kiên cố để khám chữa bệnh cho dân. + Giáo dục: Thành phố Hải Dương có tổng số 36 trường học phổ thông. Các trường đều được xây dựng kiên cố đảm bảo công tác giảng dạy. Ngoài ra thành phố còn có 1 trường Đại học, 2 trường Cao đẳng, 1 trường trung cấp được đóng trên địa bàn tỉnh và 2 trung tâm giáo dục thường xuyên. Hệ thống cấp thoát nước + Hệ thống cấp nước: thành phố hiện có 2 nhà máy cấp nước đang hoạt động là nhà máy nước Cẩm Thượng (công suất 21.000 m3/ngày đêm) và nhà máy nước Việt Hoà (công suất 10.200 m3/ngày đêm). Hai nhà máy này cung cấp nước cho cả thành phố. + Hệ thống thoát nước Thành phố Hải Dương đang dùng hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải. Do cao độ thành phố phần lớn thấp hơn mực nước các sông về mùa mưa, vì vậy nước mưa và nước thải của thành phố phải bơm cưỡng bức từ các hồ điều hoà ra các sông Thái Bình, sông Sặt. Tổng cộng có 19 trạm bơm tưới tiêu trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho việc thoát nước của thành phố. Song thực tế chỉ có trạm bơm Ngọc Châu là trạm bơm chính phục vụ cho việc bơm tiêu nước thải của thành phố với công suất là 40.000m3/h. Tuy nhiên tình trạng úng ngập vẫn thường xuyên xảy ra vào mùa mưa. Nước thải từ các ao hồ cống rãnh theo nước mưa tràn lên các phố, các khu dân cư gây ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, phát triển kinh tế và mất cảnh quan đô thị. Hiện tại thành phố chưa có trạm xử lý nước thải tập trung, dự kiến sẽ xây dựng trong một vài năm tới. 4.2 Tình hình ô nhiễm và quản lý ô nhiễm 4.2.1. Chức năng, hoạt động của các cơ quan quản lý ô nhiễm nước thải. Sở TN&MT Tỉnh Hải Dương quản lý chung về các mặt, là nơi tổng hợp các số liệu về chất lượng môi trường và đánh giá sự ô nhiễm môi trường của tỉnh. UBND thành phố chịu trách nhiệm quản lý, giám sát diễn biến môi trường chung của thành phố. Sở TN&MT và UBND giao cho Công ty Quản lý công trình đô thị quản lý nước thải về các mặt cụ thể như xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý ô nhiễm… 4.2.2. Khảo sát hệ thống tiêu thoát nước trên địa bàn thành phố 4.2.2.1. Hiện trạng nền - Thành phố Hải Dương hiện nay được xây dựng trên nền có cao độ từ +2,2 - +3,2. Độ dốc dọc các đường phố từ ±0,00% - +3,20%. - Nền đô thị được tạo nên bằng biện pháp tôn nền trung bình từ 0,5 -1,00m. - Nguồn đất đắp lấy từ bãi sông, hồ ao. Khu đất cao nhất, dự kiến phát triển mở rộng thành phố là khu dọc theo quốc lộ 5 cũng chỉ có cao độ từ +2,00 - +2,20. Các khu vực khác còn lại đều có cao độ dưới +2,00. Với nền đất thấp như vậy rất khó khăn cho việc thoát nước tự nhiên khi lượng mưa lớn 4.2.2.2. Hiện trạng mạng lưới thoát nước trên địa bàn thành phố Hiện trạng mạng lưới thoát nước tự nhiên (sông, hồ, ao, hào thành) Trong thành phố có nhiều ao hồ, kênh mương, hào thành nối liền với nhau thành một hệ thống liên hoàn thông với các sông, chia cắt thành phố thành các lưu vực nhỏ. Các hồ ao nhỏ của hệ thống hào thành cũ và một số hồ tương đối lớn khác như hồ Bình Minh, hồ Bạch Đằng có diện tích khoảng 50ha nối liền với nhau bằng các kênh mương hở và các cống qua đường từ số 1 đến số 9 (xem bảng hiện trạng dưới đây).Các hồ ao, kênh mương, hệ thống hào thành đã bị bồi lấp do bùn đất, rác theo cống thoát nước mưa trôi xuống làm giảm khả năng điều hoà nước. Ở nhiều đoạn hào thành bèo mọc dày, giữ rác lại…làm giảm vận tốc dòng chảy, ở nhiều đoạn hào dân xây dựng cầu dân sinh thu hẹp dòng chảy cũng làm ảnh hưởng đến việc thoát nước. Nước thải sinh hoạt chưa được xử lý tất cả đều được đổ xuống ao, hồ, hào thành… Do các điểm nối giữa các tuyến thoát nước hào thành và ao hồ là các cống có tiết diện nhỏ, hệ thống thoát nước mưa còn thiếu nhiều về khối lượng, cộng thêm trạm bơm cũ không đủ công suất thoát nước, nên dòng chảy bị hạn chế, gây úng ngập trong thành phố, nhất là ở các điểm như: Ngã 6 (điểm giao nhau của các tuyến đường Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi, đại lộ Hồ Chí Minh) Ngã tư Đông Thị (đường Quang Trung, Trần Hưng Đạo) Sân vận động (Gần đại lộ Hồ Chí Minh) Ngã tư đường Quang Trung - Canh Nông, Nguyễn Văn Tố… Thêm vào đó việc giữ mực nước các ao hồ cao để nuôi cá cũng là một nguyên nhân ngập úng khi mưa to. Hiện trạng mạng lưới thoát nước Thành phố Hải Dương Thành phố Hải Dương hiện dùng hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải. Hệ thống thoát nước của Thành phố bao gồm 5km các đường ống BTCT được xây dựng từ thời Pháp thuộc cách đây gần 100 năm, với đường kính từ D.500 đến D.1500 và khoảng 35km các đường cống ngầm D.300 – D.400 được xây dựng theo kiểu chắp vá để giải quyết vấn đề thực trạng thoát nước 1 cách tạm thời. Hiện tại tình hình ngập úng trong thành phố vẫn thường xuyên xảy ra. Nước thải từ các hồ, cống rãnh, mương theo nước mưa tràn lên đường phố, các khu ở… gây ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người và mỹ quan đô thị. Cao độ Thành phố đa số thấp hơn mức nước các sông về mùa mưa, vì vậy nước mưa và nước thải của Thành phố phải bơm cưỡng bức từ các hồ điều hoà ra các sông Thái Bình, sông Sặt. Tổng cộng có 19 trạm bơm tưới tiêu, trực tiếp hay gián tiếp phục vụ cho việc tiêu thoát nước của Thành phố. Đa số các trạm bơm tưới tiêu nông nghiệp, chỉ riêng trạm bơm Thành phố cũ Q = 18.000 m3/h là trạm thoát nước mưa. Với chế độ bơm tính toán để tiêu úng cho các khu ruộng lúa, cho phép các ruộng lúa này có thể ngập úng trong 1 thời gian vài ngày. Trong khi đó, yêu cầu thoát nước của Thành phố là nước mưa phải được bơm đi ngay không được gây ngập úng trong Thành phố và vì vậy các trạm bơm không phù hợp với yêu cầu thoát nước của Thành phố. Trước đây trạm bơm Thành phố có công suất Q = 18.000m3/h không đáp ứng được thoát nước mưa cho Thành phố. Hiện nay trạm bơm này đã được phá bỏ và được thay thế bằng trạm bơm thoát nước mưa Ngọc Châu Q = 40.000 m3/h đảm bảo tốt cho việc thoát nước mưa Thành phố. Như vậy việc thoát nước mưa cho Thành phố bằng bơm cưỡng bức coi như đã được giải quyết, việc còn lại chỉ cần bổ sung đủ chiều dài các tuyến thoát nước mưa trong thành phố, nạo vét, kè đá các dung tích điều hoà, khai thông dòng chảy…sao cho dòng chảy được lưu thông và khối lượng nước mưa trong Thành phố được thoát hết ra trạm bơm Ngọc Châu. Hiện trạng các trạm bơm của Thành phố Hải Dương Tên trạm bơm  Đơn vị  Công suất 1 máy  Số máy  Tổng công suất   Trạm bơm Tứ Thông  m3/h  540  2  1080   Trạm bơm Thượng Đạt  m3/h  2500  2  500   Trạm bơm Lô Cương A  m3/h  1000  3  3000   Trạm bơm Lô Cương B  m3/h  2500  1  2500   Trạm bơm Thanh Bình B  m3/h  2500  2  5000   Trạm bơm Thanh Bình C  m3/h  2500  2  5000   Trạm bơm tới Thanh Bình A  m3/h  1000  1  1000   Trạm bơm Bình Lâu  m3/h  2500  2  5000   Trạm bơm Thái Bình  m3/h  1000  1  1000   Trạm bơm Phúc Duyên 1  m3/h  2000  2  4000   Trạm bơm Ngọc Đô  m3/h  1000  2  2000   Trạm bơm chính Ngọc Châu  m3/h  8000  5  40000   Trạm bơm Phúc Duyên 2  m3/h  1000  2  2000   Trạm bơm Nhị Châu  m3/h  1000  2  2000   Trạm bơm Bình Hàn  m3/h  1000  3  3000   Trạm bơm Sau Đá Mài  m3/h  540  1  540   Trạm bơm Cống Quang  m3/h  1000  2  2000   Trạm bơm Thái Bầu  m3/h  1000  1  1000   Trạm bơm Đồng Niên  m3/h  4000  4  16000   Hệ thống kênh, hồ điều tiết, công suất trạm bơm được tính toán theo phương pháp dòng chảy không ổn định. Trong quy hoạch định hướng tạm ước tính sơ bộ theo trận mưa 1 ngày có tần xuất 10% h = 235mm. Các hồ chứa dự kiến mức nước khống chế lớn nhất +1,09m, mức nước khống chế thấp nhất trong mùa mưa 1,02m Chiều sâu mức nước điều tiết + 0,7m Dự kiến đáy hồ nạo vét đến cao độ - 0,5 ÷ - 1,2m V ị trí  Chiều dài (m)  Diện tích (m2)  Bờ hồ, hào  Kích thước mương hồ (M)  Ghi chú      Đã kè đá  Chưa kè đá     Từ Họng số 1 - Cống Trắng  800  8000   x  B=2.5  Bị bồi lấp gần hết   Từ cống Trắng - Họng số 2  600  17.000+4.000  x   1(=800  Cống sử dụng tốt   Từ Họng số 2 - Họng số 3  690  19.100   x  (=1000  Nhà xây đè lên cống   Từ Họng số 3 - Họng số 4  460  4.280   x  3v Vòm(=800  Rác lấp lên cống   Từ Họng số 4 - Họng số 5  300  2.800  x   (=600  Bèo rau mọc lên miệng cống   Từ Họng số 5 - Họng số 6  430  5.000   x  (=1000  Rác, bèo mọc đầy   Từ Họng số 6 - Họng số 7  1050  14.000   x  2(=800  Bùn lấp hết miệng cống   Từ Họng số 7 - Họng số 8  800  11.800  x   B=3.000  Thoát tốt   Từ Họng số 8 - Họng số 9  1300  66.000   x  (=800  Thoát tốt   Hồ Cơ Khí + Vệ sinh  1660  21.000+17.000   x     Sông Sặt  5000  100.000   x     Hiện trạng cống thoát nước Thành phố Hải Dương Thành phố Hải Dương nằm ở một khu vực có địa hình khá thấp và trũng, cao độ trung bình và nhỏ hơn +3,000m, thấp hơn mực nước các sông Thái Bình, sông Sặt bao quanh Thành phố. Về mùa mưa, nước mưa trong thành phố phải bơm cưỡng bức ra các sông xung quanh. Hải Dương trước kia đã có một hệ thống kênh, ao hồ tự nhiên rất rộng lớn, đảm bảo điều hoà nước mưa. Nhưng đến nay, do yêu cầu phát triển đô thị, nhiều hồ đã bị lấp hoặc bị thu hẹp diện tích một cách đáng kể, không đảm bảo cho việc điều hoà nước mưa. Vì vậy hiện tượng ngập úng do mưa xảy ra thường xuyên trên địa bàn thành phố, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống dân cư, làm ngưng trệ các hoạt động đô thị, làm giảm sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chính vì vậy nhu cầu về thoát nước đã dần trở nên bức bách đòi hỏi một hệ thống thoát nước và xử lý nước thải hoàn chỉnh, đồng bộ và hiệu quả. Thành phố Hải Dương đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, đô thị hoá rất nhanh, nhưng chưa có 1 hệ thống thoát nước đồng bộ, hiệu quả. Việc xây dựng các đường ống thoát nước hiện nay ở các khu vực này cũng vẫn đang được tiến hành, để phục vụ các nhu cầu xây dựng trước mắt song chưa có quy hoạch cụ thể hoặc chưa có dự án, nên việc xây dựng mang tính chắp vá, đối phó, cục bộ. Nếu cứ tiếp tục hiện tượng này sẽ gây nên lãng phí, không đồng bộ gây khó khăn cho việc cải tạo sau này. Vì vậy có dự án Nghiên cứu khả thi hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Hải Dương theo chiến lược phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phương án được lựa chọn là phương án dùng hệ thống thoát nước nửa riêng. Tức là nước mưa và nước thải được thu vào hệ thống thoát nước chung, dự kiến đặt giữa lòng đường. Khi trời không mưa, nước thải sinh hoạt được hệ thống cống bao và các trạm bơm nâng bậc đa về trạm xử lý nước thải. Khi trời mưa khối lượng nước mưa trong khoảng 5-10 phút đầu và lượng thải được các trạm bơm nâng bậc đa về trạm xử lý nước thải.  Các khu vực thường xuyên ngập úng của Thành phố Hải Dương 4.2.3. Các nguồn nước thải và tình hình xử lý ô nhiễm _ Các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng nước Thành phố Hải Dương Trên cơ sở tìm hiểu các áp lực tới môi trường nước mặt thành phố Hải Dương, nhận thấy môi trường chịu áp lực của các tác nhân sau: Sự gia tăng dân số và nhu cầu dùng nước sạch ngày càng tăng. Nước thải sinh hoạt ở các đô thị, khu dân cư chưa được xử lý được thải trực tiếp ra sông và các ao, hồ, đầm. Ô nhiễm nước mặt do sử dụng thuốc trừ sâu, phân hoá học trong nông nghiệp. Nước thải sản xuất công nghiệp chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn. Gánh chịu hậu quả do ô nhiễm phía thượng nguồn sông chảy xuống  4.2.3.1. Nước thải công nghiệp Sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng 41,62%. Hiện tại thành phố có 1.700 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong những năn gần đây phát triển rất mạnh với hàng loạt các khu công nghiệp được xây dựng và đưa vào hoạt động như: Đại An ( 603,82ha), Việt Hoà ( 46,4ha), Ngô Quyền, Cẩm Thượng…với nhiều ngành nghề. Chính vì vậy, nước thải công nghiệp ở thành phố Hải Dương không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành sản xuất: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm, làm bún, các cơ sở sản xuất bánh đậu xanh…chứa nhiều hàm lượng chất hữu cơ cao. Nước thải của các nhà máy cơ khí chứa hàm lượng cao các KLN, dầu mỡ.  Các tác nhân gây ô nhiễm chính trong nước thải của một số ngành công nghiệp đang và sẽ có ở thành phố Hải Dương Công nghiệp  Chất ô nhiễm chính  Chất ô nhiễm phụ   Bánh đậu xanh (lưu lượng nước thải không đáng kể), chủ yếu là nước rửa.   BOD, SS, độ đục, N, P   Chế biến đồ hộp  BOD, COD, pH, SS, TDS  Màu, Nts, Pts , nhiệt độ   Chế biến bia, rượu  BOD, pH, SS, dầu mỡ, chất rắn có thể lắng, N, P  TDS, màu, độ đục, NH4+, P   Chế biến thịt  BOD,Ph, SS, dầu mỡ, độ đục, kim loại  NH4+, TDS, P, Màu   Đá mài  SS, độ đục  Dầu mỡ   Cơ khí  SS, CN ˉ, Cr, Zn, Ni, Pd, Cd, COD, dầu mỡ  Ph, Độ đục, nhiệt độ   Gốm sứ  SS, độ đục, kim loại  Màu, COD   Dệt, nhuộm  BOD, COD, KLN  Ph, độ đục, SS   Thuộc Da  BOD, Cr, SS, dầu mỡ  Độ đục, pH, vi sinh   Nguồn: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể MT và KHHĐ BVMT TP Hải Dương, năm 2007 Hiện nay, đa số các cơ sở sản xuất công nghiệp này không có hệ thống xử lý nước thải, ngoài ra có KCN Đại An có hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa vận hành. Toàn bộ nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp này được đổ thẳng vào hệ thống cống thải chung của thành phố rồi xả ra nguồn tiếp nhận là các ao, hồ, sông. Trong đó chủ yếu là đổ thẳng vào hào thành, các hồ như hồ Bình Minh, hồ Bạch Đằng biến chúng thành các thuỷ vực chứa nước thải. Hiện nay hồ Bạch Đằng còn kết hợp loại hình vui chơi giải trí trên mặt hồ vừa kinh tế lại làm sạch môi trường nước thông qua việc tăng hàm lượng oxy hoà tan trong nước. Theo thống kê của Sở TN&MT Tỉnh Hải Dương lượng nước thải công nghiệp chiếm trên 2/3 lượng nước thải chung của Thành phố. Đây là tác nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt thành phố Hải Dương. Bảng : Nhu cầu sử dụng nước và ước lượng tính lượng nước thải của một số nhà máy, công ty trên địa bàn thành phố STT  Tên nhà máy  Vị trí  Lượng nước sd (m3/ tháng)  Lượng nước thải (m3/ tháng)   1  NM1  Phường Bình Hàn  500  400   2  NM2  Phường Bình Hàn  6000  4800   3  NM3  Phường Ngọc Châu  1750  1400   4  NM4  Phường Bình Hàn  170  136   5  NM5  Phường Bình Hàn  23000  18400   6  NM6  Phường Thanh Bình  108  86,4   Nguồn: Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường, Sở TN&MT Tỉnh Hải Dương Lượng nước thải được tính bằng 80% lượng nước cấp Ghi chú: Tên nhà máy được trình bày trong phụ lục Nước thải của các cơ sở sản xuất này chứa một lượng lớn các chất ô nhiễm được đổ trực tiếp ra môi trường. Phần lớn các công ty này không có hệ thống xử lý nước thải, nồng độ các chỉ tiêu trong nước thải đổ ra nguồn tiếp nhận vượt quá chỉ TCCP nhiều lần. Đặc biệt tại NM5 nồng độ COD vượt đến gần 50 lần, BOD5 vượt gần 40 lần TCCP. Bảng : Nồng độ một số chỉ tiêu trong nước thải của một số công ty, nhà máy trên địa bàn thành phố Thông số  Kết quả  TCVN 5945 – 2005 (Loại B)    NM1  NM2  NM3  NM4  NM5  NM6    TSS (mg/l)  74  178  23  316  193  95  100   COD (mg/l)  103  74  54  46  3875  820  80   BOD5(mg/l)  67  30  50  55  1984  430  50   Nts(mg/l)  -  143  123  31  183  132  30   Pts(mg/l)  -  34  29  -  12  9,1  6   Coliform (MNP/100ml)  11000  9000  2000  930  24000  21000  5000   Nguồn: Trung tâm quan trắc và phân tích môi trường, Sở TN&MT Tỉnh Hải Dương, 2008. Ghi chú: Tên nhà máy được trình bày trong phụ lục Tại KCN Đại An kết quả phân tích nước thải cho thấy rất nhiều các chỉ tiêu đều vượt quá TCVN 5945 – 2005 (Loại B). Các chỉ tiêu TSS, COD, BOD5, Nts, Pts và tổng Coliform vượt quá TCCP từ 1,08 lần đến 15 lần. Các chỉ tiêu về KLN vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Bảng : Kết quả phân tích chất lượng nước thải KCN Đại An STT  Chỉ tiêu  Kết quả  TCVN 5945-2005 (Loại B)     N1  N2    1  pH  8,0  8,4  5,5 – 9   2  TSS (mg/l)  108  110  100   3  COD (mg/l)  116  114  80   4  BOD5(mg/l)  57  56  50   5  Nts(mg/l)  43  48  30   6  Pts(mg/l)  6,8  6,4  6   7  Mn (mg/l)  0,04  0,06  1   8  Cd (mg/l) 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp.doc