Khóa luận Đánh giá công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế

Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế, về công tác tuyên truyền, thanh kiểm tra. tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Cho dù chưa thể hoàn toàn đầy đủ, nhưng các phân tích này phần nào giúp người đó có được cái nhìn tổng quan về tình hình thực tế công tác QLT TNDN tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, khóa luận cũng chỉ ra nguyên nhân và một số hạn chế của cơ cấu tổ chức bộ máy; chất lượng đội ngũ công chức viên chức; chính sách thuế TNDN hiện hành; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT; các chức năng QLT; thanh tra, kiểm tra thuế, ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN. Người viết cũng đã tiến hành điều tra đối với đối tượng NNT để biết được những yếu tố mà NNT cho rằng có ảnh hưởng lớn đến công tác QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, người viết đã đưa ra một số nhóm giải pháp dựa trên các yếu tố này nhằm tăng cường chất lượng công tác QLT TNDN trong thời gian tới. Tuy nhiên, những giải pháp trên còn mang nhiều tính gợi mở. Nếu điều kiện cho phép, đề tài có thể phát triển thêm ở khâu thu thập, phân tích số liệu về công tác QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tiến hành phỏng vấn sâu các nhân viên làm việc tại đây. Nghiên cứu kĩ hơn pháp luật về thuế, chính sách của Trung ương và địa phương để đưa ra những kiến nghị cho công tác cải cách thủ tục và chính sách. Ngoài ra người viết cũng mong muốn tiến hành nghiên cứu về đánh giá của CBCC cục thuế về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN. Đây là nghiên cứu rất có ý nghĩa, để biết được ý kiến của CBCC về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN tại cơ quan của chính họ. Từ đó so sánh với ý kiến của NNT và đưa ra các nhận xét, giải pháp có giá trị.

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7,077% Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 45 - Nhân tố 4: Nhân tố này liên quan đến đánh giá của NNT đối với công tác thanh, kiểm tra đối với các DN do của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý nên được đặt tên chung là Kiểm tra. - Nhân tố 5: Nhân tố này liên quan đến đánh giá của NNT đối với hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nên được đặt tên chung là Hỗ trợ. - Nhân tố phụ thuộc: “Anh (Chị) hài lòng về công tác QLT TNDN của Cục thuế Thừa Thiên Huế” (CAMNHAN) là nhân tố phụ thuộc, được gọi tắt là Cảm nhận. 2.3.4 Phân tích tương quan Kiểm định hệ số tương quan nhằm để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các nhân tố độc lập và các nhân tố phụ thuộc. Nếu các nhân tố có tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy. Phân tích hệ số tương quan được tiến hành cho 6 nhân tố gồm 5 nhân tố độc lập và một nhân tố phụ thuộc với hệ số tương quan Pearson và kiểm định hai phía với mức ý nghĩa 0,05. Ma trận hệ số tương quan thể hiện mối tương quan giữ các nhân tố độc lập với nhân tố phụ thuộc và giữa chính các nhân tố độc lập với nhau. Giả thuyết đặt ra cần phải kiểm định là: - H0: Không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa “Cảm nhận” và các nhân tố trong mô hình. - H1: Có mối quan hệ tuyến tính giữa “Cảm nhận” và các nhân tố trong mô hình. Bảng 2.16: Hệ số tương quan giữa các nhân tố Cán bộ Quản lý Chính sách Kiểm tra Hỗ trợ Cảm nhận Tương quan Pearson 0,345 0,494 0,320 0,466 0,294 Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,001 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 46 Có thể thấy nhân tố phụ thuộc và các nhân tố độc lập có mối tương quan với nhau, giá trị Sig, bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05 đã bác bỏ giả thuyết H0, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa về mặt thống kê. Theo bảng ma trận hệ số tương quan, nhân tố phụ thuộc có quan hệ tương quan tuyến tính với 5 nhân tố độc lập. Trong đó, hệ số tương quan giữa nhân tố “Cảm nhận” và “Chính sách” là cao nhất 0,494. Hệ số tương quan giữa nhân tố “Cảm nhận” và “Hỗ trợ” là thấp nhất 0,294. Các hệ số tương quan giữa “Cảm nhận” và các nhân tố còn lại ở mức trung bình. 2.3.5 Phân tích hồi quy đa nhân tố Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính Trong phần này, người viết tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố tác động đến công tác quản lý Thuế TNDN đối với các DN do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý. Để thực hiện điều này, người viết xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội. Trong đó, nhân tố độc lập là những yếu tố Chính sách, Quản lý, Kiểm tra, CB, Hỗ trợ. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các nhân tố quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các nhân tố (phương pháp Enter) với phần mềm SPSS 16.0. Mô hình hồi quy có dạng: CN = β0 + β1CB + β2QL + β3CS + β4KT + β5HT Trong đó: CN: Là nhân tố phụ thuộc (nhân tố “Cảm nhận”) β0: là hệ số chặn β1, β2, β3, β4, β5: hệ số hồi quy từng phần tương ứng với các nhân tố độc lập CB: Giá trị của nhân tố Cán bộ QL: Giá trị của nhân tố Quản lý CS: Giá trị của nhân tố Chính sách KT: Giá trị của nhân tố Kiểm tra HT: Giá trị của nhân tố Hỗ trợ Đánh giá độ phù hợp của mô hình Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 47 Bảng 2.17: Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng 1 0,877 0,770 0,761 0,379 a Dự báo: (Hằng số), CANBO, QUANLY, CHINHSACH, KIEMTRA, HOTRO b Nhân tố phụ thuộc: CAMNHAN (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2. So sánh giá trị R2 và R2 điều chỉnh, ta thấy R2 hiệu chỉnh bằng 0,761 > 0,5 và nhỏ hơn R2 (R2 = 0,770). R2 hiệu chỉnh = 0,761 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu ở mức 76,1%, hay nói cách khác là 76,1% sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc được giải thích chung bởi các nhân tố độc lập trong mô hình. Phân tích ANOVAb các nhân tố cấu thành Các giả thiết kiểm định: H0: không có mối tương quan giữa các nhân tố độc lập với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. H1: Nhân tố “CB” có tương quan với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. H2: Nhân tố “Quản lý” có tương quan với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. H3: Nhân tố “Chính sách” có tương quan với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. H4: Nhân tố “Kiểm tra” có tương quan với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. H5: Nhân tố “Hỗ trợ” có tương quan với đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 48 Bảng 2.18: Phân tích ANOVA Mô hình Tổng các độ lệchbình phương df Mean Square F Sig. Hồi quy 62,381 5,000 12,476 86,834 0,000 Phần dư 18,678 130,000 0,144 Tổng 81,059 135,000 a Dự báo: (Hằng số), CANBO, QUANLY, CHINHSACH, KIEMTRA, HOTRO b Nhân tố phụ thuộc: CAMNHAN (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Kiểm định F là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì chúng ta có thể kết luận rằng kết hợp của các nhân tố hiện có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của Y, điều này nghĩa là mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Theo bảng Anova, trị thống kê F của mô hình có giá trị Sig rất nhỏ (0,000) cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0. Vì vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Bảng 2.19: Kết quả phân tích hồi quy đa nhân tố và đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố độc lập. Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Mức ýnghĩa Thống kê đa cộng tuyến B Độ lệchchuẩn Beta Hệ số Tolerance VIF (Hằng số) 3,353 0,033 103,157 0,000 Cán bộ 0,267 0,033 0,345 8,187 0,000 1,000 1,000 Quản lý 0,383 0,033 0,494 11,731 0,000 1,000 1,000 Chính sách 0,248 0,033 0,320 7,608 0,000 1,000 1,000 Kiểm tra 0,361 0,033 0,466 11,079 0,000 1,000 1,000 Hỗ trợ 0,228 0,033 0,294 6,991 0,000 1,000 1,000 Nhân tố phụ thuộc: Cảm nhận (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Trư ờng ạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 49 Từ kết quả trên, ta thấy rằng: - Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation fator) đều nhỏ hơn 10, do vậy, khẳng định rằng mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến. - Mức ý nghĩa Sig đều < 0,05, do đó ta có thể nói rằng tất cả các nhân tố độc lập đều có tác động đến Đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự hợp tác của NNT, do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương. - Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: CN = 3,353 + 0,267CB + 0,383QL + 0,248CS + 0,361KT + 0,228HT Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế của NNT cá nhân ta có thể nhận thấy hệ số β1 = 0,267 có nghĩa là khi Nhân tố 1 thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cũng biến động cùng chiều 0,267 đơn vị. Đối với Nhân tố 2 có hệ số β2 = 0,383; cũng có nghĩa là Nhân tố 2 thay đổi 1 đơn vị thì đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cũng thay đổi cùng chiều 0,410 đơn vị. Giải thích tương tự đối với các nhân tố còn lại (trong trường hợp các nhân tố còn lại không đổi). Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hổi quy đã tiến hành như ở trên, có thể nhận thấy rằng nhân tố “Quản lý” là có tác động lớn nhất đến đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, với hệ số β2 = 0,383. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế có tác động ít nhất với hệ số β5 = 0,248. Nhận xét về hiện tượng này, có thể thấy nhân tố “Quản lý” là đánh giá về nhiều hoạt động như đăng kí, kê khai, nộp thuế, có cả miễn giảm và cả công tác miễn giảm thuế. Đây là những hoạt động mà NNT phải liên tục thực hiện đồng thời trong suốt quá trình SXKD, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới “túi tiền” của người nộp thuế, nên việc NNT đánh giá đây là nhân tố có nhiều ảnh hưởng là điều dễ hiểu. Ngoài ra ta cũng còn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 50 có thể thấy công tác thanh, kiểm tra cũng ảnh hưởng khá lớn đến đánh giá của NNT, điều này có thể giải thích là do việc am hiểu và chấp hành pháp luật thuế của NNT còn chưa cao, do đó NNT có tâm lí sợ “bị” thanh tra, kiểm tra, ngại có liên quan tới các vấn đề pháp lý. Và theo kết quả phân tích, NNT cũng đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ít có ảnh hưởng, chưa làm cho NNT cảm thấy nhận được những lợi ích thiết thực từ việc tuyên truyền, hỗ trợ của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Biểu đồ 2.6: Kết quả kiểm định các giả thiết nghiên cứu (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) 2.3.6 Đánh giá của người nộp thuê đối với công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua giá trị trung bình Để có được những đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, người viết đã tiến hành phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố đã rút trích được trong phần trên. Kết quả về đánh giá giá trị trung binh được trình bày ở bảng sau đây: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 51 Bảng 2.20: Kết quả mô tả đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Các loại nhân tố Thấp nhất Cao nhất Trung bình Cảm nhận 2,000 5,000 3,353 Cán bộ 1,600 5,000 3,213 Quản lý 1,667 4,833 3,243 Chính sách 2,000 5,000 3,524 Kiểm tra 1,500 5,000 3,208 Hỗ trợ 1,667 5,000 3,676 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Nhìn vào bảng trên, có thể nhận xét ban đầu rằng, đánh giá chung của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là trên mức trung bình, trị trung bình tương ứng là 3,353. Như vậy, kết quả phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố, phần nào cho ta cái nhìn một cách tổng thể về các nhân tố tác động đến đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhìn chung, các kết quả này cũng khá phù hợp với mô hình hồi quy đã phân tích ở phần trên. Có thể thấy nhân tố “Hỗ trợ”, “Chính sách” được đánh giá khá cao và các nhân tố còn lại có giá trị trung bình khá tương đồng nhau ở mức thấp hơn. Chứng tỏ công tác hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và các chính sách, quy định của Pháp luật và Nhà nước về Quản lý thuế và thuế TNDN nhận được sự đồng tình của NNT nhiều hơn so với các nhân tố ảnh hưởng khác. Điều này có thể hiểu được vì thời gian qua Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều sự cố gắng trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, đáp ứng được phần nào thắc mắc, tâm tư của họ; đồng thời những cải cách trong hệ thống chính sách, quy định của cả ngành thuế cũng rất đáng ghi nhận, giảm bớt những bất cập còn tổn tại và phát triển theo hướng hoàn thiện, hiện đại hơn.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 52 Bảng 2.21: Mô tả đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) tích lỹ Hoàn toàn không đồng ý 0 0 0 Không đồng ý 18 13 13 Trung lập 59 43 57 Đồng ý 52 38 95 Rất đồng ý 7 5 100 Tổng 136 100 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Theo bảng thống kê tần số về mức độ đồng ý với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, có 7 NNT (tương ứng với 5%) đánh giá là “Rất đồng ý” với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tiếp theo đó là mức độ “Đồng ý” với 52 NNT, tương ứng với 38%. Mức độ “Trung lập” với 59 NNT lựa chọn (43%). Qua đó cho thấy công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là khá tốt, thỏa mãn được đa số NNT. Biểu đồ 2.7: Mô tả đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những NNT không thỏa mãn với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, có đến 18 NNT chọn “Không đồng Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 53 ý” tương ứng với 13%, đồng thời số lượng NNT cho rằng mình rất hài lòng cũng rất thấp, khoảng 5%. Vì vậy Cục thuế Thừa Thiên Huế cần có những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế. Để xác định chính xác đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả tiến hành kiểm định giá trị trung bình tổng thể One Sample T - Test. Trước khi tiến hành kiểm định One Sample T – Test thì điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thì với số lượng mẫu lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp xỉ chuẩn. Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu tiến hành thu thập được hợp lệ là 136 > 100. Do đó, có thể kết luận, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One_Sample T_test là hợp lệ. Bảng 2.22: Kiểm định One Sample T – Test One – Sample Test Đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế N Mean Test Value = 3 Test Value = 4 136 3,353 T Sig.(2-tailed) T Sig. (2-tailed) 5,312 0,000 - 9,738 0,000 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Sau khi kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu, người thực hiện tiến hành kiểm định với nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Với nghi vấn là đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là cao, người thực hiện đã xây dựng các cặp giả thiết kiểm định sau: Cặp giả thiết kiểm định 1: H0: Đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ở mức độ trung lập (M = 3). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 54 H1: Đánh giá đối của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế khác mức độ trung lập (M  3). Mục đích của việc tiến hành kiểm định với là giá trị kiểm định là 3 để xem thử đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có cao hay không. Với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả p - value bé hơn 0,05 có nghĩa là đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1. Bên cạnh đó, giá trị trung bình của kết quả khảo sát là 3,353 lớn hơn 3, như vậy có nghĩa là giá trị trung bình của tổng thể của kết quả khảo sát lớn hơn 3, hay ta nói rằng, NNT đánh giá cao hơn mức trung lập về công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp tục kiểm định giá trị 4, giá trị 4 trong thang đo tương ứng với đánh giá: “Đồng ý.” Ta có cặp giả thuyết sau: Cặp giả thiết kiểm định 2: H0: Đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ở mức độ đồng ý (M = 4) H1: Đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế khác mức độ đồng ý (M  4) Với mức ý nghĩa 95%, kết quả kiểm định cho giá trị Sig. = 0,000 bé hơn 0,05; như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Vậy qua kiểm định One Sample T – test với hai giá trị kiểm định là 3; 4; ta có thể thấy được rằng, mức độ đánh giá đối với công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là ở mức trung lập cho đến mức đồng ý. Tức là đánh giá chung của NNT về công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là tương đối cao hơn mức trung bình. Đây là một kết quả rất đáng khích lệ đối với Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 55 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1 Định hướng 3.1.1 Định hướng chung Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN - Tập trung lãnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện với quyết tâm cao nhất, quyết liệt nhất, đẩy mạnh công tác thu, chống thất thu,chống nợ đọng thuế phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, khai thác nguồn thu để bù đắp các khoản dự kiến hụt thu, trong đó đặc biệt chú trọng vào những khoản thu, sắc thuế còn đạt thấp trong những năm vừa qua và những lĩnh vực còn thất thu thuế như ăn uống, kinh doanh thương mại, vận tải. - Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo đề án 30 của Chính phủ; thực hiện tốt tiêu chuẩn ISO 9001-2008; tiếp tục triển khai mở rộng dịch vụ đăng ký thuế, kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, kết nối thông tin giữa 4 ngành Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính, trên cơ sở đó giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, để có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế. Thực hiện các chính sách của Chính phủ Về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô; kiềm chế lạm phát; tháo gỡ khó khăn cho SXKD, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao. Để kịp thời tháo gỡ một phần khó khăn cho người nộp thuế, thực hiện những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát của Chính phủ, Cục thuế sẽ tiếp tục tổ chức tuyên truyền quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đến người nộp thuế, đồng thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thuộc Cục thuế thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế kịp thời, đúng chế độ. Đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hoá theo đúng kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 56 Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 và Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 của Bộ Tài chính. Thực hiện tốt chương trình phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chóng lãng phí trong cơ quan thuế Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trên các hoạt động như: Công tác tuyên truyền; xây dựng văn bản phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng; công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan; chuyển đổi vị trí công tác; quy tắc ứng xử đạo đức nghề nghiệp; cải cách hành chính.... Tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành theo đúng chương trình kế hoạch hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu, nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có hành vi tham nhũng xảy ra. Kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với CB công chức, lãnh đạo khi để xảy ra hành vi tham nhũng, góp phần xây dựng ngành thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế trong sạch vững mạnh. Thực hiện kê khai tài sản và thu nhập cá nhân, nộp thuế Thu nhập cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước. 3.1.2 Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và QLT nói chung Việc đổi mới QLT TNDN ở địa phương phải căn cứ vào hệ thống và những quy định về QLT trong điều kiện mới. Vì hệ thống chính sách thuế là nội dung, quản lý thuế là hình thức, là thủ tục. Muốn thực hiện tốt nội dung thì thủ tục phải thống nhất với nội dung và ngược lại muốn thủ tục thực hiện được thì nội dung phải rõ ràng và có cơ sở để thực hiện. Mục tiêu, nhiệm vụ của cải cách hệ thống thuế trong thời gian tới đặt ra là: Thủ tục hành chính thuế được đơn giản hoá tạo điều kiện thuận lợi cho NNT; thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý của CQT được công khai để NNT biết và tham gia vào quá trình giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 57 Bộ máy QLT được tổ chức hiệu quả, môi trường làm việc thuận lợi, hấp dẫn tạo điều kiện thu hút, phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, chuyên nghiệp; Chất lượng đội ngũ CB, công chức thuế được nâng cao về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và phương pháp làm việc. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của CQT; hệ thống quy trình nghiệp vụ thống nhất có tính liên kết, tự động hoá cao. Để bảo đảm thực hiện đúng pháp luật và chính sách, QLT cần đổi mới theo hướng: Hiện đại hóa và nâng cao năng lực của bộ máy QLT. Thực hiện dân chủ trong QLT và công khai các thủ tục hành chính thuế. Mục tiêu QLT là trên cơ sở thi hành đúng đắn chính sách thuế, tìm mọi biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy khía cạnh tích cực của hệ thống thuế. Qua QLT có thể kiểm soát, hướng dẫn khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông, góp phần điều chỉnh những điểm mất cân đối trong nền kinh tế. Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong quản lý thu Tăng cường QLT nói chung và đối với thuế TNDN nói riêng cần được tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu: Từ tổ chức bộ máy, CB; phân cấp chức năng; cơ chế quản lý khu vực, quy trình, thủ tục QLT. Bộ máy quản lý thu cần được đổi mới theo hướng tinh, gọn và nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLT. Xu hướng chung khi chuyển sang hệ thống thuế mới là việc tổ chức bộ máy hỗn hợp vừa theo chức năng, vừa theo đối tượng. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong quá trình quản lý. Chuyển sang hệ thống thuế mới với cơ chế quản lý thu mới đòi hỏi phải đổi mới quy trình QLT ở tất cả các khâu: tuyên truyền, hỗ trợ; xử lý tờ khai và kế toán thuế, cưỡng chế thu nợ thuế, thanh tra kiểm tra thuế. Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước Tăng cường QLT trước hết phải phù hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới QLT, đảm bảo thi hành nghiêm các luật thuế, phát huy tối đa công cụ thuế Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 58 trong ngành quản lý nhà nước đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội trong những thời kỳ nhất định. Trong tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới QLT đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế,phù hợp với thông lệ quốc tế, đảm bảo thu đúng,thu đủ, khai thác triệt để các nguồn thu đồng thời kích thích sản xuất phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu. Hoàn thiện cơ chế QLT TNDN phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tất cả các khâu quản lý thuế, xây dựng cơ sở hệ thống dữ liệu liệu thông tin đầy đủ phục vụ cho quản lý thuế. 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ vào tác động của từng nhân tố đến đánh giá của NNT đối với công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã được phân tích ở trên, cho thấy rằng, mặc dù NNT có đánh giá tốt về công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tuy nhiên, vẫn có phần nào đó chưa hoàn toàn hài lòng. Trên cơ sở đó, người viết xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: 3.2.1 Nâng cao năng lực cán bộ của các bộ phận, các cấp Qua kết quả nghiên cứu đã thực hiện ở trên, đánh giá của NNT đối với nhân tố này trong việc tác động đến công tác QLT TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là 3,243 – một con số chưa cao lắm; như vậy có thể thấy rằng NNT vẫn chưa đánh giá cao nhân tố này khi đánh giá công tác QLT TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Để bảo đảm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác QLT, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách thuế phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như đáp ứng các yêu cầu của xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới cũng như trong khu vực, công tác xây dựng đội ngũ CB thuế phải nhằm mục tiêu: - Xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại công chức thực hiện từng chức năng quản lý của ngành. Xây dựng đội ngũ CB ngành thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ nhân dân, đất nước. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 59 - Xây dựng đội ngũ CB lãnh đạo có trình độ, năng lực chỉ đạo điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng đoàn kết tập hợp anh em. Để đạt được mục tiêu trên, công tác đào tạo CB cần thực hiện theo hướng sau: - Đào tạo CB theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, phù hợp với mô hình QLT theo phương pháp tự tính, tự khai, tự nộp thuế. - Trang bị kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn, bảo đảm CB có khả năng tốt trong việc phân tích, đánh giá khả năng thực thi của chính sách thuế làm cơ sở cho hoạch định chính sách thuế cũng như đề xuất các biện pháp quản lý thu. - Đào tạo một lực lượng CB thực sự giỏi, CB đầu ngành, nhiều kinh nghiệm quản lý để đảm đương công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh vực QLT phức tạp, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo CB trong quá trình hội nhập khu vực. - Tăng cường giáo dục tư tưởng, củng cố và nâng cao nhận thức của CB thuế. Hơn ai hết, CB thuế phải là người chấp hành nghiêm chỉnh nhất pháp luật của Nhà nước, phải có quan điểm đúng về vị trí của NNT trong xã hội và vị trí của bản thân trong mối quan hệ với NNT để có hành vi ứng xử phù hợp, thể hiện đúng phẩm chất, tác phong của CB cơ quan công quyền nhà nước. - Xây dựng và thực hiện tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức của CB thuế tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng và CB thuế các cấp trong việc thực thi nhiệm vụ của ngành. Đánh giá phân loại công chức theo trình độ, trên cơ sở rà soát, phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế trong toàn ngành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công cụ, kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm phát hiện các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, tham nhũng. - Triển khai công tác luân chuyển CB và luân phiên công việc theo quy chế của ngành, nhằm hạn chế tiêu cực, khắc phục sự bảo thủ, trì trệ do ổn định quá lâu một công việc, một vị trí lãnh đạo gây ra. 3.2.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Theo như kết quả nghiên cứu trên, thì đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến đánh giá của NNT đối với công tác QLT TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tuy nhiên, trị số trung bình của nhân tố này 3,243 - chưa phải là giá trị cao. Đây cũng có Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 60 thể là lí do NNT cho rằng nhân tố này ảnh hưởng lớn đến công tác QLT. Do đó, việc cải thiện nhân tố này có thể coi là then chốt trong việc nâng cao đánh giá của NNT. Về công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành thu: Căn cứ vào nhiệm vụ thu ngân sách được Bộ Tài chính và HĐND tỉnh giao, Cục thuế tiến hành giao dự toán thu cho các Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố và các phòng tại Văn phòng Cục thuế; chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm. Tổ chức khai thác các nguồn thu, tăng cường quản lý chống thất thu, rà soát, đánh giá, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, làm rõ những khoản thu còn thất thoát, các nguồn thu còn tiềm năng, đề ra giải pháp cụ thể để kiến nghị với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp thực hiện. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, dự báo thu ngân sách từ cơ sở; chú trọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế và dữ liệu thu ngân sách từ đó đề ra các biện pháp công tác phù hợp với từng thời kỳ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, thực hiện thu ngân sách kịp thời, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Chỉ đạo các đơn vị tăng cường khai thác nguồn thu vãng lai từ các đơn vị xây dựng cơ bản ngoại tỉnh; phối hợp tốt với các Sở ngành liên quan để quản lý thu các khoản thu về đất, phí, lệ phí và thu khác ngân sách, rà soát lại các nguồn thu trên địa bàn, nhất là các nguồn thu tại xã, phường để đưa vào quản lý thu theo đúng Luật ngân sách. Để QLT một cách đúng đắn, hiệu quả cần phải quán triệt các yêu cầu sau: Phải nuôi dưỡng nguồn thu, không vì số thu trước mắt mà làm lụi tàn nguồn thu lâu dài. Các biện pháp thu thuế phải đảm bảo yêu cầu động viên nguồn thu đồng thời tạo điều kiện, tạo môi trường để SXKD phát triển. Phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đây là yêu cầu có tính nguyên tắc trong QLT. Có thu đúng mới đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế, tạo cho mọi người tin tưởng vào hệ thống pháp luật. Đồng thời thu đủ, thu kịp thời mới đảm bảo yêu cầu của chi NSNN, phát huy tính tích cực của các sắc thuế, hạn chế chiếm dụng nguồn thu NSNN từ NNT. Biện pháp QLT phải mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với tình hình SXKD ở từng cơ sở. Phải tối thiểu hóa các chi phí phát sinh do quá trình thực hiện các biện pháp quản lý từ phía NNT cũng như CQT. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 61 Về công tác quản lý kê khai: Thực hiện tốt công tác đăng ký thuế kịp thời, phối hợp với Sở KHĐT và các bộ phận nghiệp vụ để xử lý các trường hợp bỏ trốn, mất tích, ngừng nghỉ KD...Quản lý tốt tình trạng hoạt động của DN trên địa bàn. Cập nhật HSKT đầy đủ, kịp thời, chính xác. Tập trung mạnh khâu đôn đốc, nhắc nhở NNT nộp HSKT. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Phối kết hợp với các phòng Kiểm tra trong công tác quản lý kê khai, đặc biệt là những đơn vị không nộp tờ khai. Phối hợp với phòng TNCN để thực hiện tốt công tác kê khai, quyết toán và hoàn thuế TNCN. Thường xuyên theo dõi và đôn đốc các Chi cục thực hiện tốt công tác quản lý kê khai. Tăng cường rà soát, đối chiếu việc kê khai,nộp thuế của đơn vị, đảm bảo số liệu chính xác để tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Về công tác quản lý nợ thuế Tiến hành phân tích, đánh giá rõ thực chất của khoản nợ đọng thuế để có biện pháp đôn đốc thu nộp kịp thời; tập trung xử lý số nợ đọng thuế, phấn đấu khống chế tỷ lệ nợ thuế không quá 5% tổng số thu NSNN trên từng địa bàn và toàn ngành theo yêu cầu của Tổng cục thuế. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ thuế. Thực hiện nghiêm việc phạt chậm nộp, tổ chức triển khai các biện pháp cưỡng chế thu hồi các khoản nợ đọng do người nộp thuế chây ì. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các thủ tục cần thiết để xoá nợ, gia hạn nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ gọi là “chờ xử lý.” Nâng cao hiệu quả QL nguồn nhân lực làm công tác QL nợ, (bố trí công chức QL theo hướng tập trung nguồn nhân lực cho những địa bàn trọng điểm có số thu lớn, thường xuyên có số nợ đọng phát sinh kết hợp với tập trung QL nợ thuế đối với các DN lớn, phối hợp xây dựng tiêu chuẩn CB QL nợ thông qua việc ban hành và triển khai áp dụng Bản mô tả công việc đối với lĩnh vực QL nợ và cưỡng chế nợ thuế trong toàn ngành. Về hiện đại hóa công nghệ thông tin Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 62 Triển khai cài mới, nâng cấp các chương trình ứng dụng của TCT và BTC nhanh chóng kịp thời có hiệu quả đáp ứng yêu cầu những thay đổi chính sách thuế Hỗ trợ DN kê khai thuế qua mạng nhanh chóng kịp thời, mở rộng hệ thống cung cấp các loại dịch vụ kê khai, nộp thuế, cung cấp thông tin tra cứu hỗ trợ người nộp thuế, nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm, hiệu quả. Đảm bảo hạ tầng truyền thông tốt giữa ba cấp Chi cục- Cục-Tổng cục để triển khai tốt các chương trình ứng dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý thuế, Quản lý nội bộ và hỗ trợ người nộp thuế có hiệu quả. 3.2.3 Hoàn thiện chính sách về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Khi phân tích, thì Chính sách là nhân tố được đánh giá cao: 3,524. Tuy vậy NNT cũng không cho rằng đây là nhân tố trọng yếu, sự nghịch lý này cho thấy NNT vẫn cảm thấy Chính sách vẫn là nhân tố chưa thực sự linh hoạt, chưa gần gũi với thực tế. Khi tiến hành làm việc với cơ quan thuế, thì vẫn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng nhiều hơn đến công việc. Để QLT có hiệu quả thì hệ thống chính sách thuế phải đầy đủ, rõ ràng, thống nhất, minh bạch, khoa học. Do vậy, muốn đổi mới cơ chế QLT TNDN trước hết phải đổi mới hệ thống chính sách thuế và QLT. Căn cứ vào thực trạng kinh tế xã hội, những cam kết trong quá trình hội nhập, mục tiêu của đổi mới chính sách thuế và thực trạng cơ chế QLT ở Việt Nam hiện nay, nội dung của đổi mới chính sách thuế và QLT trong thời gian tới nên tập trung vào các vấn đề sau: - Để đáp ứng yêu cầu của công tác QLT trong điều kiện hiện đại hoá ngành Thuế, thực hiện mục tiêu chính sách về thuế và QLT phải đồng bộ, thống nhất với các pháp luật có liên quan đặc biệt là Luật Thuế, quy trình QLT giám sát được việc thu nộp thuế một cách chính xác, thống nhất và gắn kết hài hoà với quy trình thủ tục thuế. Luật QLT hiện hành, luật này bao gồm các quy phạm quy định các nội dung sau: - Chính sách thuế TNDN: Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng giảm thuế, đối tượng hoàn thuế. - Thủ tục thuế, trong đó có QLT: hồ sơ thuế, kiểm tra hồ sơ thuế, ấn định thuế, nộp thuế, thủ tục hồ sơ miễn, giảm, hoàn thuế... Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 63 Trong khi chưa ban hành Luật này, có thể ban hành một Thông tư hướng dẫn chung về thủ tục thuế, QLT. Sự đổi mới này nhằm đảm bảo bình đẳng, công bằng xã hội và giảm nhẹ nghĩa vụ thuế, giảm chi phí cho DN, tạo điều kiện cho DN có điều kiện tăng tích tụ vốn, tích cực đầu tư, về phía Nhà nước cũng giảm thiểu chi. 3.2.4 Tăng cường thanh tra, kiểm tra Công tác thanh, kiểm tra được NNT cho rằng có ảnh hưởng lớn nhưng lại được đánh giá khá thấp, chỉ 3,208. Điều này càng khẳng định rằng NNT bị tác động nhiều bởi các nhân tố mà họ chưa đánh giá cao, đây cũng hợp lí bởi những mặt chưa tốt thì thường gây nên sự chú ý nhiều hơn. Mặt khác công tác này cũng khá nhạy cảm và những NNT làm chưa tốt công tác kê khai, nộp thuế cũng bị ảnh hưởng nhiều bở công tác này. Tiếp tục củng cố và tăng cường sức mạnh mọi mặt của phòng thanh tra, kiểm tra thuế, đội ngũ CB làm công tác thanh tra bảo đảm phù hợp với mô hình quản lý thuế theo chức năng, cần phải tăng cường biên chế CB tương xứng với khối lượng công việc và vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các DN có rủi ro thất thu thuế cao, DN trọng điểm, DN trong lĩnh vực có số thu lớn như: Khai thác tài nguyên khoáng sản; Thuế nhà thầu; các dự án phát triển đô thị, nhà ở; DN có hoàn thuế lớn; DN có giao dịch liên kết, ưu đãi thuế, DN có vốn đầu tư nước ngoài. Vận dụng, triển khai các chuẩn mực, kinh nghiệm quốc tế trong công tác thanh tra thuế, rà soát mô hình và các phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian tới phù hợp với cơ chế quản lý thuế mới, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở địa phương, mục tiêu định hướng cải cách, hiện đại hoá ngành thuế. Xây dựng và triển khai thực hiện các kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế đối với từng trường hợp, nội dung thanh tra, kiểm tra thuế (thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, lập hồ sơ thanh tra, lập chứng cứ, đánh giá sau thanh tra). Tăng cường công tác rà soát tờ khai để hướng dẫn, điều chỉnh sai sót kịp thời. Chủ động nắm bắt và phân loại được nhóm đối tượng thường xuyên khai sai, nội dung khai sai. Đối với những DN không nộp tờ khai theo quy định kiên quyết xử phạt và Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 64 ấn định thuế đúng theo quy định. Tập trung nghiên cứu thông tin và thu nhập thông tin để phát hiện những DN kê khai thuế chưa phù hợp đề tăng cường kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau hoàn để chấn chỉnh công tác hoàn thuế, kịp thời thu hồi số thuế đã hoàn không đúng quy định và tăng cường xác minh hóa đơn đối với các đơn vị kiểm tra trước và sau hoàn thuế, đôn đốc các DN có số phát sinh lớn trong tháng và các DN còn nợ thuế qua điện thoại để nộp kịp thời vào ngân sách, hạn chế thấp nhất tình trạng chiếm dụng tiền nợ đọng thuế. 3.2.5 Đẩy mạnh công tác truyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật thuế Đây là nhóm nhân tố cuối cùng tác động đến đánh giá của NNT đối với công tác QLT TNDN tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trốn thuế, tránh thuế và các sai phạm về thuế là do công tác tuyên truyền, công tác hỗ trợ NNT chưa được coi trọng đúng mức làm cho nhận thức và hiểu biết của người dân nói chung và NNT nói riêng về thuế còn hạn chế. Mặt khác, các chính sách thuế chưa ổn định, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, NNT không có hoặc chưa có điều kiện nắm bắt kịp thời, không biết hết các thủ tục và nghĩa vụ thuế của mình. Vì vậy, càng cần thiết phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế cho NNT từ đó xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thuế trong toàn dân, toàn xã hội. Đứng trước những yêu cầu trên, ngành thuế cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế cho toàn dân, đưa công tác tuyên truyền hỗ trợ người dân nộp thuế thành một trong những khâu trọng tâm của ngành trong công tác quản lý và thu thuế. Để làm được điều này, ngành thuế cần thực hiện những việc sau: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận, các lĩnh vực dưới nhiều hình thức đa dạng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Định kỳ tổ chức các hội nghị đối thoại để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho Người nộp thuế trong việc thực thi pháp luật thuế; Tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa hoạt động hỗ trợ Người nộp thuế. Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 65 - Phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền, thực hiện theo chủ đề, nội dung phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành và từng đối tượng trên địa bàn. Công tác hỗ trợ NNT được lựa chọn các giải pháp mới, hiện đại, đảm bảo ứng dụng các dịch vụ hỗ trợ, loại hình hỗ trợ (điện thoại, thư điện tử, cổng thông tin điện tử, tích hợp các dịch vụ trực tuyến phù hợp với nhu cầu của NNT...) đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của NNT. - Giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc kiến nghị của cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế, chế độ kế toán, chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ... để tạo nên sự đồng thuận và ấn tượng tốt giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. 3.3 Những kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Quốc Hội Nhà nước cần xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế và các luật khác để tạo một môi trường pháp lý thuận lợi để khuyến khích phát triển SXKD, tạo bình đẳng và công bằng giữa các thành phần kinh tế. Một là, hoàn thiện Luật thuế TNDN Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư, giảm mức động viên đối với DN, tạo điều kiện để DN có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích luỹ, tích tụ khuyến khích DN đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu, rộng với kinh tế khu vực và thế giới, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư đối với lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu phát triển, xã hội hoá, đảm bảo ưu đãi theo vùng miền để đảm bảo hiệu quả trong phân bổ nguồn lực, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch vùng miền. Bổ sung quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế, như: cơ chế thuế đối với hoạt động bán hàng đa cấp, cung cấp dịch vụ qua thương mại điện tử, cơ chế chính sách thuế thích hợp cho các tập đoàn kinh tế; quy định rõ các loại thu nhập khác không Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 66 thuộc diện được ưu đãi thuế; bổ sung quy định về thuế áp dụng đối với các tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Quy định về ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư mở rộng, chính sách ưu đãi thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên, công nhân làm việc trong các khu công nghiệp và người có thu nhập thấp. Hai là, bổ sung sửa đổi Luật QLT Đề nghị bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính về thuế để tăng thẩm quyền cho CQT trong thực thi nhiệm vụ chống cac hành vi tội phạm về thuế; Đề nghị sửa đổi về điều kiện gia hạn nộp thuế. Hiện nay, theo Luật QLT và Nghị định 83/2013/NĐ-CP chỉ quy định 4 trường hợp được gia hạn nộp thuế, chưa bao quát hết các trường hợp phát sinh thực tế hiện nay. Do đó, chưa tháo gỡ được những khó khăn trong thực tế hoạt động SXKD của DN, đặc biệt là các trường hợp NNT gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và phải do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, như: DN gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan như NSNN chưa thanh toán cho DN; SXKD thua lỗ lớn, doanh thu giảm đột biến, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp do thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu; DN có khó khăn về tài chính nhưng cam kết trả nợ dần theo từng thời điểm;... Sửa đổi các biện pháp cưỡng chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan QLT khi thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn. Hiện tại, việc cưỡng chế thuế chỉ dừng lại ở việc phong toả tài khoản thông qua nắm bắt thông tin từ ngân hàng, thực tế chỉ thu được một số ít trường hợp. Biện pháp cưỡng chế tiếp theo là kê biên, phát mãi tài sản không thực hiện được do đa số các trường hợp tài sản của DN đã bị cầm cố, thế chấp với ngân hàng. Các biện pháp tiếp theo như đình chỉ hoá đơn, thu hồi mã số thuế, thu hồi giấy phép khó triển khai được do không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế trước đó theo quy định của Luật. 3.3.2 Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế Một là, Đề nghị Tổng cục nghiên cứu để đơn giản, giảm các bước công việc không cần thiết. Một số quy trình quản lý tạo thêm công việc và dễ dàng tăng thêm biên chế. Đồng thời cần thống nhất một số mẫu biểu vào một loại văn bản quy định thống nhất, tránh trường hợp một số hồ sơ lập theo nhiều dạng văn bản. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 67 Hai là, Tăng cường đào tạo đội ngũ CBCC đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, chuyển đổi kịp thời cho các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ đáp ứng đủ điều kiện sang ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính để đảm bảo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định. Hoàn thiện chính sách lương, thưởng và điều kiện, môi trường làm việc đối với công chức thuế. Vì vậy, đề nghị Chính phủ, Bộ Tài chính cần sớm có chính sách lương, thưởng, điều kiện và môi trường làm việc phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức ngành thuế thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Ba là, Đề nghị nâng cấp hạ tầng truyền thông từ Cục Thuế đến các chi cục thuế huyện; triển khai đồng bộ các ứng dụng tin học phục vụ công tác QLT cho các Cục Thuế, Chi cục Thuế. 3.3.3 Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương Một là, Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển SXKD, tạo môi trường kinh doanh ổn định, có chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn để nâng cao năng lực SXKD của các DN, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư, qua đó tạo nguồn thu bền vững và ổn định cho ngân sách địa phương. Hai là, Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp CQT trong QLT nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối hợp giữa CQT và các các cơ quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Ngân hàng, Sở Kế hoạch - đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường... Ba là, Chỉ đạo các Ban, ngành triển đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giữa cơ quan thuế và các DN để đối chiếu kiểm tra chéo; xây dựng và ban hành quy chế khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các Ban, ngành nhằm phục vụ tốt cho việc cung cấp thông tin về NNT, dễ kiểm soát và kịp thời có chính sách điều tiết hoạt động thu chi NSNN.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 68 PHẦN III: KẾT LUẬN Đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với các quy định, thông lệ quốc, bảo đảm thực hiện các cam kết khi nước ta gia nhập WTO là một yêu cầu tất yếu. Công tác QLT cần có một hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, bảo đảm môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế QLT phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Việc thực hiện Luật QLT, công tác QLT nói chung, QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đã có chuyển biến tích cực; ý thức của NNT trong việc kê khai, nộp thuế tự giác và kịp thời hơn, kết quả thu ngân sách chuyển biến tốt hơn. Đồng thời tác động toàn diện đối với CQT từ tổ chức bộ máy, chức trách nhiệm vụ của CQT đến công tác QLT; quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện vẫn còn không ít hạn chế trong cơ chế QLT, từ cơ cấu tổ chức quản lý, cán bộ đến quy trình - thủ tục QLT. Những hạn chế này đã làm cho Luật thuế chưa được tuân thủ nghiêm ngặt, tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế còn phổ biến, ảnh hưởng lớn đến việc phát huy được tác dụng của công cụ thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và nhất là ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu NSNN. Trong khóa luận: "Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế", đã tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp hoàn thiện cơ chế QLT TNDN. Cụ thể, khóa luận đã hoàn thành một số nhiệm vụ sau đây: Khóa luận đã góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế, thuế TNDN, về quản lý thuế TNDN; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN làm cơ sở lý luận giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài. Phân tích đánh giá thực trạng QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ 2009 đến 2013 thông qua số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý Phan Nhật Quang - K44BTCNH 69 Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế, về công tác tuyên truyền, thanh kiểm tra... tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Cho dù chưa thể hoàn toàn đầy đủ, nhưng các phân tích này phần nào giúp người đó có được cái nhìn tổng quan về tình hình thực tế công tác QLT TNDN tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, khóa luận cũng chỉ ra nguyên nhân và một số hạn chế của cơ cấu tổ chức bộ máy; chất lượng đội ngũ công chức viên chức; chính sách thuế TNDN hiện hành; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu NNT; các chức năng QLT; thanh tra, kiểm tra thuế, ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN. Người viết cũng đã tiến hành điều tra đối với đối tượng NNT để biết được những yếu tố mà NNT cho rằng có ảnh hưởng lớn đến công tác QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó, người viết đã đưa ra một số nhóm giải pháp dựa trên các yếu tố này nhằm tăng cường chất lượng công tác QLT TNDN trong thời gian tới. Tuy nhiên, những giải pháp trên còn mang nhiều tính gợi mở. Nếu điều kiện cho phép, đề tài có thể phát triển thêm ở khâu thu thập, phân tích số liệu về công tác QLT TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tiến hành phỏng vấn sâu các nhân viên làm việc tại đây. Nghiên cứu kĩ hơn pháp luật về thuế, chính sách của Trung ương và địa phương để đưa ra những kiến nghị cho công tác cải cách thủ tục và chính sách. Ngoài ra người viết cũng mong muốn tiến hành nghiên cứu về đánh giá của CBCC cục thuế về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN. Đây là nghiên cứu rất có ý nghĩa, để biết được ý kiến của CBCC về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLT TNDN tại cơ quan của chính họ. Từ đó so sánh với ý kiến của NNT và đưa ra các nhận xét, giải pháp có giá trị. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_cong_tac_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_tai_cuc_thue_tinh_thua_thien_hue_8117.pdf
Luận văn liên quan