Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh nam sông Hương thừa thiên Huế

Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; - Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; - Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

pdf99 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh nam sông Hương thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều đáng quan tâm. Nhiều món vay kém chất lượng, không có khả năng thu hồi đều xuất phát từ nguyên nhân thẩm định sơ sài, thiếu kiểm tra và kiểm soát sau khi cho vay. Nguyên nhân là một bộ phận CBTD đã thiếu sự chú trọng trong việc thẩm định và đánh giá hồ sơ cho vay. 2.4.2.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng a. Do năng lực quản lý và điều hành chưa tốt Thực tế cho thấy, một phương án sản xuất kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ khi người quản lý kém năng lực, đưa ra các dự án kém chất lượng và không hiệu quả, làm tăng chi phí và gây ra nhiều thiệt hại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ vay cho NH. Nguyên nhân là do khả năng quản lý của DN không theo kịp với tốc độ tăng trưởng gây ra quá tải trong điều hành, hoặc do tình hình thường xuyên thay đổi người điều hành ở một số DN. Những hộ nông dân thường có trình độ không cao, không được đào tạo bài bản về việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. b. Do năng lực tài chính của KH yếu kém Theo quy định của Agribank Việt Nam thì đối với các dự án đầu tư mới thì số vốn tự có của DN tham gia dự án là 40% tổng vốn đầu tư, còn nếu là đầu tư mở rộng sản xuất thì DN phải có 10% tổng vốn đầu tư. Trên địa bàn tỉnh, hầu hết các DN đều có quy mô vừa và nhỏ, quy mô tài còn hạn chế; những hộ nông dân thì phần lớn có 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế năng lực tài chính không cao. Thực tế, tỷ trọng vốn tự có của KH tham gia vào dự án nhỏ, có nghĩa là để hoạt động được thì các DN này phải dựa vào nguồn vốn vay của NH, và rủi ro của NH sẽ là rất lớn. c. Do KH sử dụng vốn sai mục đích và không có thiện chí trả nợ Một số KH vay vốn của chi nhánh nhưng đã không sử dụng đúng mục đích, mà đã dùng một phần hoặc thậm chí toàn bộ vốn vay cho những mục đích khác như mua sắm vật dụng, tiêu xài cá nhân... Điều này rất nguy hiểm vì như vậy KH sẽ không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn gây ra nợ xấu cho chi nhánh. Có một số trường hợp, KH sau khi kết thúc kỳ kinh doanh, thu được lợi nhuận nhưng cố tình không trả nợ cho NH đúng hạn nhằm chiếm dụng vốn của NH cho mục đích kinh doanh của mình và nó thực sự gây nhiều khó khăn cho các CBTD của NH. d. Do KH cố tình gian lận Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các KH vay vốn luôn đối phó với các NH thông qua việc cung cấp số liệu không trung thực, mặc dù các số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Tính không minh bạch của các thông tin do KH gian lận, cụ thể là: gian lận liên quan đến các báo cáo tài chính, kế toán; gian lận liên quan đến TSĐB; gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín, lợi dụng quan hệ quan biết để vay tiền... Việc cố ý gian lận của KH gây rất nhiều khó khăn cho NH trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như việc sử dụng vốn vay của người vay, có thể gây ra nhiều tổn thất cho NH nếu không phát hiện kịp thời những gian lận đó và giải quyết triệt, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của NH. 2.4.2.3 Nguyên nhân khách quan a. Do môi trường kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi Giai đoạn 2010-2014, tình tình kinh tế có nhiều biến đổi bất thường. Dư chấn khủng hoảng nợ công Châu Âu vào năm 2010 và khủng hoảng kinh tế thế giới vào năm 2008 khiến nền kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức tạp và khó lường. Khủng hoảng chính trị tại các nước Arập khiến thị trường dầu chịu chấn động; động đất, sóng thần và tai nạn hạt nhân tại Nhật khiến nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới khốn đốn. 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Tại Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn rất chậm, thấp hơn kế hoạch. Tình hình xã hội lại gặp nhiều khó khăn như hạn hán, thiên tai, bệnh dịch liên tiếp xảy ra. Những biến động đó đã ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và cả hoạt động của các NHTM. Các DN trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, khó tiếp cận nguồn vốn vay, làm ăn thua lỗ thậm chí phá sản... Những món nợ của họ đối với NH hoặc là không trả được, hoặc là trả được nhưng không đúng hạn, điều này ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của NH cũng như chất lượng tín dụng của chi nhánh. b. Do môi trường pháp lý chưa thực sự thuận lợi Hệ thống pháp luật của nước ta tuy đã có nhiều biến chuyển tích cực nhưng vẫn chưa thực sự khoa học, vừa thiếu lại có nhiều điểm chồng chéo, mâu thuẫn với nhau giữa các văn bản luật và dưới luật, việc ban hành về cấp độ thì chưa phù hợp gây khó khăn trong việc tổ chức và thực hiện Hệ thống văn bản pháp lý vận hành chưa đồng bộ, chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, các quy định còn nhiều sơ hở, dẫn dến các DN, tổ chức kinh tế, cá nhân lợi dụng những kẽ hở để lách luật, gây thất thoát vốn cho NH. Hiện nay, rào cản lớn nhất đối với NH trong việc cấp tín dụng là vấn đề về TSĐB. Thủ tục hành chính rườm rà và kéo dài dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của DN gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ cho NH. c. Do hệ thống thông tin chưa hoàn thiện CIC là trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, nó được thành lập khá lâu và hoạt động của nó cũng mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin. Chẳng hạn, CIC chỉ mới cung cấp những thông tin về số liệu dư nợ và phân loại nợ vay của DN tại các tổ chức tín dụng, chưa cung cấp các thông tin phi tài chính và khả năng điều hành của lãnh đạo DN. Việc cung cấp thông tin còn chậm, thiếu kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của các TCTD, thông tin khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời... Theo kiến nghị của Phòng Thương mại châu Âu – EuroCham: 65 Đạ i ọc Ki nh tế H uế NHNN cho phép các TCTD được sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng KH mà CIC cung cấp chỉ để tham khảo. d. Do thiếu sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng Các cơ quan chức năng chưa có cái nhìn thấu đáo về ngân hàng và hoạt động kinh doanh tiền tệ nên chưa có sự phối hợp đồng bộ, tích cực với NH trong việc giải quyết những vấn đề liên quan. Cho đến nay, không ít người cho rằng việc cho vay và thu hồi nợ chỉ đơn thuần là việc của NH, trong khi trên thực tế có nhiều khoản vay NH đã thực hiện theo đúng mọi quy định của NHNN mà vẫn không thu hồi được nợ, bởi lúc đó nó đã vượt ra khỏi chức năng và khả năng của NH. Mặt khác, việc thanh tra của NHNN chưa có sự cải thiện về chất lượng. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát nội bộ thị trường tiền tệ và giám sát còn hạn chế. Thanh tra NH còn hoạt động theo cách thụ động, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. e. Do những yếu tố khách quan khác Đối tượng cho vay truyền thống và chủ yếu của Agribank vẫn là ngành nông, lâm ngư nghiệp. Tuy nhiên, đây lại là ngành phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh... , ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KH mà NH cho vay vốn. Điều đó có nghĩa là các NH sẽ phải cùng chia sẻ rủi ro với KH của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động cho vay của NH khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế. 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Kết luận chương 2 Qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam sông Hương cho thấy bên cạnh những thành tích mà NH đạt được từ hoạt động tín dụng của mình như góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng lợi nhuận trong những năm qua thì chất lượng tín dụng của chi nhánh bộc lộ khá nhiều hạn chế. Nhưng tồn tại này cần được xem xét nghiêm túc để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động của bộ phận tín dụng nói riêng và toàn thể NH nói chung. Sau đây, khóa luận sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể và đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Nam sông Hương. 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của AGRIBANK chi nhánh Nam sông Hương trong thời gian tới 3.1.1 Định hướng chung của Agribank Việt Nam Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - NH mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò NHTM hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “Tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các DN nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt trên 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là NH hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo KH, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. 3.1.2 Định hướng của Agribank chi nhánh Nam sông Hương về hoạt động tín dụng Trong thời gian tới, chi nhánh chủ động nắm bắt tình hình, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội, đề án cơ cấu ngành Nông nghiệp của địa phương, phân tích đánh giá những thế mạnh, hạn chế của từng địa phương, nhu cầu vốn của 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế từng ngành nghề, lĩnh vực để có giải pháp mở rộng tín dụng phù hợp. Phát huy các thành tích đã đạt được, Agribank chi nhánh Nam sông Hương sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt mục tiêu trọng tâm của hoạt động tín dụng trong năm 2015 là nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể theo những định hướng sau: - Thực hiện chủ trương đầu tư có chọn lọc và tổ chức thẩm định kỹ. Tiếp tục tích cực chủ động tìm kiếm KH mới, DN vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh nhằm tăng trưởng tín dụng và dần thay đổi cơ cấu, tỷ trọng đầu tư theo hướng giảm dần mức dư nợ các tổng công ty lớn. Xây dựng bảng biểu lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, và phù hợp với từng hình thức cấp tín dụng, từng loại KH. - Tập trung đẩy mạnh tài trợ cho vay tiêu dùng, đồng thời mở rộng có chọn lọc danh mục chấp nhận cầm cố các khoản phải thu từ các bên mua hàng có uy tín để tăng cường tính cạnh tranh của Agribank chi nhánh Nam sông Hương. - Chủ động xây dựng triển khai các gói sản phẩm tín dụng khép kín dựa trên chuỗi liên kết từ sản xuất, thu mua chế biến đến tiêu thụ và xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay, như chuỗi liên kết giữa người sản xuất- kinh doanh-tiêu thụ sản phẩm, chuỗi liên kết trong lĩnh vực xây dựng giữa ngân hàng- chủ đầu tư-nhà thầu-nhà cung cấp. - Tổ chức phân tích thực trạng dư nợ, chủ động tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng đối với KH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho KH tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH, công khai hồ sơ thủ tục, lãi suất vay vốn đối với KH. - Không ngừng điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và nợ không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ dưới mức quy định của NHNN. - Tăng cường đào tạo CBTD và các nhân viên khác tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, hoàn thiện phong cách giao dịch với KH. 69 Đạ i ọc Ki nh tế H uế 3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng AGRIBANK chi nhánh Nam sông Hương 3.2.1 Giải pháp trước khi cho vay 3.2.1.1 Xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý Quy trình cấp tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của NH. Việc thiết lập và tuân thủ đúng nguyên tắc của quy trình sẽ giúp NH bước đầu hạn chế được RRTD. Một quy trình cấp tín dụng bao gồm công tác thẩm định và công tác kiểm tra giám sát KH. Việc thiết lập và thực thi một quy trình tín dụng căn bản được phân chia trong 2 khâu chính sau: - Trong công tác thẩm định: NH tiến hành xem xét, lập hồ sơ cho vay, phân tích khả năng tài chính cũng như khả năng hoàn trả của KH và đánh giá tài sản thế chấp cho khoản vay. - Trong công tác kiểm tra: NH tiến hành sử dụng các biện pháp phân tích, kiểm tra định kỳ BCTC, tình hình chu chuyển vốn, tình hình sản xuất và kinh doanh, tình hình tài sản thế chấp, cơ sở sản xuất nhằm giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của KH. Hai công tác trên đây phải được tiến hành có hệ thống theo những nội dung và quy định trong quy trình tín dụng căn bản của NH. Ngoài ra cần chú trọng cả công tác thu hồi thanh lý bởi đây là khâu quyết định tới hiệu quả cho vay. Bên cạnh đó để quá trình phân tích, thẩm định và quyết định cho vay diễn ra khách quan cần có sự phân hoá bộ phận tín dụng theo các nhóm chuyên môn khác nhau. Việc phân chia này phụ thuộc vào quy mô ngân hàng, khối lượng sản phẩm tín dụng, phương pháp quản trị và năng lực của đội ngũ cán bộ. 3.2.1.2 Xây dựng và quản lý tốt khách hàng Bắt đầu của một quy trình cho vay là giai đoạn tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn KH. KH đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy việc quản lý và xây dựng tốt danh mục KH sẽ giúp NH giảm thiểu rủi ro. Mỗi NH cần xây dựng một danh mục KH phù hợp và đúng đắn cho riêng mình. Trên cơ sở đó, NH lựa chọn đoạn thị trường và KH đế phục vụ đồng thời loại bỏ các 70 Đạ i ọc K inh tế H uế KH và đối tượng đầu tư không hiệu quả. Mục đích của biện pháp này là mang lại một danh mục KHcó độ tín nhiệm cao nhất, từ đấy hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. NH có thể phân loại quản lý KH dựa vào các tiêu chí sau: phân loại theo dư nợ, theo doanh số, theo tiềm năng của khách hàng để từ đó thiết lập chiến lược với các chính sách khác nhau phù hợp với từng đối tượng KH. 3.2.1.3 Cập nhật nhanh chóng và chính xác thông tin tín dụng Công tác cập nhật thông tin tín dụng và KH là vô cùng quan trọng tạo điều kiện cho người ra quyết định có được những quyết định đúng đắn. Thông qua những thông tin cập nhật được, NH sẽ phân tích, nhận định về KH cũng như về thị trường chính xác hơn. Thông tin càng nhanh nhậy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn và chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Chính vì vậy, NH phải có kế hoạch và có đầu tư vào việc tạo lập và cập nhật thông tin đồng thời phải có sự phối hợp hợp tác với các NH khác để có được một hệ thống thông tin phong phú, đầy đủ và đem lại hiệu quả tín dụng cao. 3.2.2 Giải pháp trong và sau khi cho vay 3.2.2.1 Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng Đối với NHTM, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh chỉ khi KH trả nợ và ngân hàng hoàn tất hồ sơ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh thì sau khi giải ngân cho KH, CBTD phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm đánh giá xem KH có sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã cam kết không, đồng thời đánh giá tiến độ thực hiện dự án. Muốn thực hiện được tốt công tác quản lý, giám sát khoản vay, CBTD cần tiến hành đồng thời các biện pháp sau: - Theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của KH xem việc sử dụng vốn vay đã đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng chưa, nếu xảy ra trường hợp sử dụng vốn sai mục đích thì phải nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch. Mô tả thực tế tình hình sử dụng vốn vay so với các chứng từ hoặc các dự kiến ban đầu về sử dụng vốn vay của KH. 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế - Thông qua các BCTC, CBTD có thể kiểm tra định kỳ, xác định và quản lý được nguồn doanh thu của KH vay vốn. Đặc biệt, đối với các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, chủ DN không tách bạch giữa ngân sách dùng cho sản xuất kinh doanh với ngân sách chi tiêu gia đình. Do đó, CBTD phải khéo léo tìm hiểu xem chủ DN có biết cách điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý chi tiêu hợp lý không, thu nhập từ sản xuất kinh doanh có bị chỉ tiêu quá nhiều cho các nhu cầu không chính đáng không... - Bên cạnh việc kiểm tra định kỳ, CBTD phải tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng về tình hình tiêu thụ sản phẩm, về thị trường các yếu tố đầu vào, tính hình cơ sở vật chất... - Thường xuyên kiểm tra hiện trạng của TSĐB để định giá lại cho phù hợp với giá trị hiện tại của nó. - Theo dõi để xác định được xu hướng vận động, phát triển của các ngành nghề, qua đó, có thể thay đổi và điều chỉnh các phương thức cho vay phù hợp hơn với các ngành nghề này trong trường hợp cần thiết, nhất là khi có những biến động bất thường, thay đổi đột xuất. 3.2.2.2 Giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi Giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi là biện pháp thi hành sau cùng trong một quy trình cho vay. Các biện pháp này chỉ được áp dụng khi KH không thanh toán nợ đúng hạn hoặc không trả nợ. Việc xử lý cũng cần có những biện pháp cụ thể. Khi xảy ra nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cần phân tích rõ nguyên nhân để từ đó có biện pháp xử lý: - Với những KH nợ quá hạn có tính chất tạm thời, còn hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn bình thường: NH nên xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh để từ đó xem xét việc gia hạn hợp đồng tín dụng. Nếu chấp nhận gia hạn khoản vay, trong quá trình này, NH phải có sự giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của KH để tránh khoản vay rơi vào tình trạng không thu hồi được. 72 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế - Với những KH nợ quá hạn do khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả: NH cần thi hành các biện pháp sau: • Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm: Tìm các KH có khả năng về tài chính nhận lại nợ của KH khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả TSĐB khả năng trả nợ. - Rà soát TSĐB, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại thu hồi vốn. - Phối hợp với các cơ quan chức năng để tiền hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm để thu hồi vốn. - Trường hợp TSĐB sau khi phát mại không đủ thu hồi vốn thì NH phải buộc KH phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không NH có thể tuyên bố KH này phá sản. • Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm: - Cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của KH, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của KH. Để từ đó NH tiến hành thu các khoản phải thu đó thay cho khoản nợ. - Tư vấn cho KH bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử dụng để trả nợ tiền vay. - Đối với KH là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ. - Ngoài ra, còn có biện pháp khởi kiện ra toà. Trong quan hệ kinh tế hiện nay ở Việt Nam việc khởi kiện ra toà chưa thành thói quen đối với mọi người. Tuy nhiên đây là biện pháp khá hiệu quả với các KH không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. 3.2.2.3 Xử lý tận gốc các khoản nợ tồn đọng Xử lý nợ tồn đọng lành mạnh hoá tài chính của NH là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ cấu hệ thống NHTM bởi nợ tồn đọng lớn sẽ chứa đựng nguy cơ đổ vỡ NH dẫn đến những ảnh hưởng xấu đến toàn hệ thống NH. 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Các khoản nợ này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của NH do phải lấy từ nguồn DPRR để bù đắp. Nếu nợ tồn đọng tăng sẽ gây ra gánh nặng chi phí cho NH, suy giảm khả năng huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế. Vì vậy tận thu các khoản nợ tồn đọng sẽ góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của NH. Sau đây là các biện pháp thu hồi nợ tồn đọng: - Tập trung thu hồi nợ đến hạn và NQH, nợ đã xử lý rủi ro; đồng thời kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với KH đến hạn trả nợ nếu không có lý do chính đáng để gia hạn nợ. - Bắt tay với các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng để xử lý dứt điểm nợ tồn đọng vì đây là những công ty có nhiều kinh nghiệm và có khả năng tư vấn, phối hợp với các bộ ngành nhằm xử lý nợ được nhanh nhất. - Đối với các khoản nợ không còn khả năng thu hồi, dùng quỹ DPRR để xử lý nợ, làm trong sạch BCTC. Tiếp tục bổ sung quy mô quỹ DPRR thiếu hụt, trích lập DPRR trên cơ sở mức RRTD chứ không phải trên cơ sở NQH. NH nên tăng trích dẫn một lượng đủ lớn từ nguồn lợi nhuận hàng năm và trích lập trên cơ sở mức độ rủi ro để bổ sung quỹ DPRR. 3.2.2.4 Tăng cường kiểm soát nội bộ ngân hàng Thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ giúp NH nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của NH. Qua đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NH đặc biệt là hoạt động tín dụng, do đó chi nhánh cần phải: - Thiết lập cơ chế vận hành hợp lý, hiệu quả để giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi nợ. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, có kế hoạch theo những nội dung nhất định. Từ kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót tồn tại và thông báo ngay cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã phân công. - Tăng cường đội ngũ cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát nội bộ. Tiêu chuẩn đối với nhân viên kiểm toán nội bộ thường là rất cao như: có kiến thức chuyên môn, có phẩm chất trung thực, có ý thức chấp hành 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế pháp luật và có sự nhìn nhận các vấn đề một cách khách quan, và có kinh nghiệm; có kiếm thức quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ NH; có khả năng thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin; có kiến thức, kĩ năng kiểm toán nội bộ; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. - Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp để trong quá trình tác nghiệp luôn công bằng, tránh tình trạng cả nể, dẫn đến những đánh giá thiếu chính xác, giảm hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ. 3.2.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có máy móc hay một công cụ nào khác ngoài CBTD đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của CBTD. Agribank chi nhánh Nam sông Hương có đại đa số đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học đã được đào tạo về chuyên môn NH. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp đầy khó khăn trong công tác cho vay thì với đội ngũ cán bộ như hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi CBTD luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp khác một cách thường xuyên. Do đó để nâng cao chất lượng tín dụng, NH cũng nên đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của CBTD. 3.2.2.6 Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ, công nhân viên Trong những năm qua, có rất nhiều vụ án kinh tế liên quan đến NH mà nguyên nhân xuất phát từ chính đạo đức của CBTD. Chính vì vậy, hạn chế những rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ yếu tố con người này cần được coi trọng. Những biện pháp đưa ra có rất nhiều nhưng trong đó vẫn cần thực hiện một số biện pháp cơ bản. Đó là: - Nâng cao trách nhiệm của CBTD, gắn trách nhiệm với quyền lợi của CBTD. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do CBTD luôn đối mặt với rủi ro, cần phải có chế 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp. - Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng. - Chuẩn hoá CBTD: để hạn chế rủi ro mang tính chủ quan này thì ngay từ khâu tuyển dụng CBTD cần phải làm chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn cơ bản. 3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ khác 3.2.3.1. Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường Trong tình hình hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động tín dụng NH ngày càng gay gắt hơn, hơn nữa, hiện tại ở Việt Nam thì có rất ít tổ chức nghiên cứu về thị trường để có thể cung cấp thông tin cho KH. Do vậy, việc thiết lập một bộ phận nghiên cứu thị trường tại Agribank chi nhánh Nam sông Hương là cần thiết. Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, địa bàn nông thôn và thành thị để trên cơ sở đó chi nhánh có thể thực hiện giải pháp mở rộng tín dụng an toàn – hiệu quả - bền vững, đồng thời lựa chọn được những dự án khả thi, tăng cường những khoản vay có chất lượng tốt. 3.2.3.2. Củng cố mạng lưới hoạt động và thực hiện việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng Hệ thống mạng lưới có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh, là điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và phục vụ phát triển kinh tế của NH trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong quá trình mở rộng mạng lưới hoạt động, việc thành lập theo một chi nhánh đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng các điều kiện, khả năng cho phép về tổ chức môi trường hoạt động kinh doanh. Có thể nói: “Nơi nào kinh tế hàng hóa phát triển thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát triển tốt được”. Khi mở rộng mạng lưới hoạt động mà không đủ các điều kiện, không đem lại hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội thì hoàn toàn không nên. 76 Đạ i h ọc K inh tế uế 3.2.3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng Vấn đề này có lẽ đã được đề cập rất nhiều trong chính sách hoạt động của các NH nói chung và Agribank chi nhánh Nam sông Hương nói riêng cho thấy tầm quan trọng của công tác Marketing trong hoạt động của NH. Marketing NH là toàn bộ quá trình tổ chức, quản lý của một NH từ việc phát hiện ra nhu cầu của một nhóm KH đã chọn đến việc đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ để đạt được mục tiêu lợi nhuận như dự kiến. Tuy nhiên, trong những năm qua, Agribank chi nhánh Nam sông Hương đã nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của công tác Marketing trong hoạt động của mình nên đã chưa dành sự quan tâm hợp lý, thích đáng. Trong thời gian tới, để tăng quy mô, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được KH mới thì chi nhánh phải tạo được sự khách biệt với các NH khác. 3.2.3.4 Phối hợp với công ty bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro Khách hàng vay vốn tham gia bảo hiểm thì họ và NH đã lựa chọn được giải pháp tốt nhằm ngăn ngừa, hạn chế được những rủi ro, tổn thất trong hoạt động kinh doanh. Có thể coi việc tham gia bảo hiểm như một biện pháp đảm bảo tiền vay bổ sung, làm tăng hệ số tín nhiệm của KH và Agribank chi nhánh Nam sông Hương có thể nâng hạn mức tín dụng cho KH hoặc mở rộng thị trường KH. Trong những năm qua, ABIC phối hợp với hệ thống Agribank xây dựng, phát triển mô hình bancassurance và đã đạt được một số thành công nhất định, mang lại hiệu quả và lợi ích đối với nhiều bên. Đến nay, ABIC đã cùng các tổng đại lý/chi nhánh Agribank cung cấp gần 3,5 triệu hợp đồng bảo hiểm (bình quân 1 triệu hợp đồng/năm) đến các hộ nông dân là khách hàng nhỏ lẻ. Lợi ích của KH và NH khi tham gia bảo hiểm là mọi rủi ro lớn sẽ được đảm bảo trên cơ sở các quy định của pháp luật, tập quán và thông lệ của thị trường bảo hiểm quốc tế. Theo đó, ABIC sẽ chia sẻ, chuyển giao các rủi ro ra thị trường tái bảo hiểm quốc tế. Bên cạnh đó, hoạt động này đã góp phần làm tăng năng suất lao động của nhân viên Agribank, phát triển kinh doanh NH và tạo thêm nguồn huy động vốn thường xuyên của Agribank, thông qua nguồn phí bảo hiểm thu được. 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế 3.2.3.5 Đầu tư công nghệ vào hoạt động tín dụng Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, các ứng dụng công nghệ thông tin đã ngày càng giúp ích nhiều hơn cho các CBTD trong quá trình quản lý rủi ro. Triển khai ở toàn ngành NH một hệ thống hiện đại hoá sẽ giúp các NH bổ sung và hỗ trợ thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của KH cùng có quan hệ tín dụng một cách nhanh nhất. Các NH có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay một cách an toàn nhất tránh trường hợp nhiều NH cùng cho vay một dự án hay một công trình. Ngoài ra, việc quản trị điều hành hoạt động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý KH cũng được thực hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của hoạt động tín dụng. Với việc chuyển nợ quá hạn tự động, đến đúng thời hạn món vay, nếu KH không trả được nợ và lãi thì máy tính tự động chuyển món vay đó sang NQH. Từ đó hạn chế được tình trạng cố tình che giấu chất lượng tín dụng. 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Kết luận chương 3 Trên cơ sở vận dụng những lý luận chung về tín dụng và RRTD đã đề cập trong chương 1 của khóa luận, kết hợp với thực trạng và nguyên nhân gây ra RRTD tại Agribank chi nhánh Nam sông Hương trong chương 2, chương 3 đã đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị đối với chính phủ, đối với NHNN, đối với Agribank Việt Nam và với Agribank chi nhánh Nam sông Hương với mục đích hạn chế RRTD ở chi nhánh. Đó là những biện pháp có tính khả thi, nó sẽ phát huy tác dụng nếu có sự nỗ lực của bản thân Agribank chi nhánh Nam sông Hương cũng như sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình thực hiện. 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Giai đoạn 2010-2014 chứng kiến rất nhiều sự biến động về tình hình kinh tế xã hội, tuy nhiên hoạt động của Agribank chi nhánh Nam sông Hương nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tốc độ phát triển của NH trong giai đoạn này vẫn tiếp tục được duy trì ở mức chấp nhận được, bộ phận tín dụng nhìn chung đã làm tương đối tốt công việc của mình. Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì hoạt động của NH còn gặp phải nhiều hạn chế, việc giải quyết những hạn chế này đòi hỏi thời gian và sự phối hợp giữa các bộ phận trong NH. Qua việc phân tích và đánh giá RRTD tại Agribank chi nhánh Nam sông Hương trong 5 năm, chúng ta đã phần nào hình dung được những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng cũng như thực trạng RRTD của NH. Từ đó, đề tài đã chỉ ra những nguyên nhân gây ra RRTD và đưa ra những giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD. Tuy vậy, RRTD là rủi ro luôn đi kèm với hoạt động tín dụng. Do vậy, tất cả các biện pháp đưa ra chỉ nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa RRTD xảy ra chứ không thể loại bỏ hoàn toàn. Mỗi NH sẽ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế RRTD phù hợp với bản thân NH để đưa rủi ro về mức thấp nhất có thể. Đây được xem là thành công trong quản lý RRTD. Phòng ngừa và hạn chế được RRTD là điều kiện quan trọng giúp cho NH có thể tồn tại và phát triển được trong bối cảnh thị trường đa dạng, phức tạp và mang nhiều tính cạnh tranh. Trong tương lai, NH cần có những giải pháp quyết liệt nhằm khắc phục được những hạn chế và sẽ kiểm soát tốt RRTD. Hy vọng sự đóng góp của đề tài này có thể giúp ích cho NH trong việc quản lý RRTD. 2. Hạn chế của đề tài Trong việc nghiên cứu khoa học, những hạn chế và thiếu sót là điều khó có thể tránh khỏi. Bên cạnh những kết quả thu được, đề tài vẫn còn một số hạn chế trong việc tiếp cận, phân tích và kết luận vấn đề. Những hạn chế này bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế - RRTD là một trong những vấn đề quan trọng, phức tạp và liên quan đến rất nhiều yếu tố khác nhau ở trong và ngoài NH. Có rất nhiều khía cạnh về RRTD mà đề tài đã không thể thiện hết. - Thời gian thực tập và tiếp xúc hoạt động tín dụng tại NH không nhiều, chỉ nghiên cứu tại một chi nhánh và chỉ dựa vào những số liệu do NH cung cấp khiến chúng ta không thể đưa ra những kết luận mang tính chất tổng quát. - Đề tài chỉ mới phân tích những chỉ tiêu định tính mà không có sự kết hợp với các mô hình đo lường rủi ro. Đây là một thiếu sót cần khắc phục trong những lần nghiên cứu tiếp theo. - Kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực NH còn rất nhiều hạn chế. Nghiên cứu mang nhiều tính chủ quan và cần phải có sự kiểm chứng trong thực tế. 3. Hướng phát triển của đề tài Trong tương lai, đề tài có thể được phát triển theo các hướng sau: - Thu thập số liệu qua nhiều năm hơn, nghiên cứu ở nhiều chi nhánh, thậm chí là nhiều NH trong và ngoài ngước khác nhau để đưa đến cái nhìn toàn diện hơn về RRTD. - Chọn lọc những chỉ tiêu đo lường RRTD hợp lý và phù hợp với mỗi NH, mỗi thị trường tài chính và nền kinh tế khác nhau ; kết hợp thêm các mô hình đo lường RRTD trong bài nghiên cứu để có thể nhận định rõ hơn về thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp phòng ngừa, hạn chế RRTD. - Song song với việc nghiên cứu lý thuyết, cần kết hợp điều tra thực tế về tình hình RRTD của NH để đối chiếu với kết quả lý thuyết, hạn chế sự phụ thuộc vào những số liệu mà NH cung cấp, nhằm nhận định và giải quyết vấn đề một cách chính xác hơn. 4. Kiến nghị 4.1 Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước và các cơ quan chức năng 4.1.1 Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định Về kinh tế, Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lí tạo môi trường thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững như điều chỉnh 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế ưu tiên về đầu tư công, kiểm soát tăng trưởng cung tiền và tín dụng, giảm thâm hụt ngân sách. Nhà nước nên mạnh dạn đóng cửa các doanh nghiệp và TCTD làm ăn không hiệu quả để giúp các NH tránh được những KH gây rủi ro trong kinh doanh. Về chính trị, mặc dù trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là khá ổn định nhưng Nhà nước vẫn cần tiếp tục duy trì tốt để giữ vững niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư. 4.1.2 Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng Nhà nước cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho người gửi tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nước nên ban hành thêm các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản và đất. 4.1.3 Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hướng dẫn kiểm toán viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đưa ra ý kiến. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chưa có chuẩn mực Việt Nam, nhiều DN chưa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng DN chưa thực hiện kiểm toán công khai. 4.1.4 Hỗ trợ NHTM đảm bảo minh bạch các giao dịch bất động sản Việc hỗ trợ nên thực hiện thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan quản lý bất động sản và sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đảm bảo các giao dịch bất động sản, có thể phân chia thành sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC giống chứng khoán. Hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương đối chuẩn đối với bất động sản và đảm bảo tính minh bạch thông tin, qua đó giúp các NHTM định giá bất động sản chính xác hơn và tránh được rủi ro sau khi thanh lý tài sản. 4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) 82 Đạ i ọc K inh tế H uế Thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng phân tích tín dụng và làm chậm tiến trình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng của các NHTM Việt Nam hiện nay. Vì vậy, NHNN cần phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng thông tin: - Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc các NH thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm khi tham gia thông tin, đồng thời có các các biện pháp xử lý nghiêm đối với TCTD cung cấp thông tin sai lệch hoặc gây nhiễu thông tin. - Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các Nh nước ngoài nhằm khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp thời phát hiện và phòng ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng nước ngoài vay vốn. - Cần xây dựng hệ thống dữ liệu về tín dụng bất động sản (tỷ lệ nợ xấu và khả năng thu hồi) để từ đó đưa ra cảnh báo sớm giúp hệ thống NHTM tránh được rủi ro. 4.2.2 Quy định hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất Hiện nay, mỗi NHTM dựa vào một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp loại KH riêng cho mình. Điều này sẽ làm cho thông tin của Trung tâm phòng ngừa rủi ro NHNN cung cấp sẽ không nhất quán. Các tiêu chí khác nhau sẽ dẫn đến kết quả xếp loại khác nhau. Hạng KH được Trung tâm cung cấp không phù hợp với hạng của ngân hàng hỏi tin. Rất nhiều trường hợp KH được xếp hạng tín dụng thấp ở NH này lại có điểm xếp hạng tín dụng cao ở NH khác. Vì vậy, để khai thác tin có hiệu quả, đánh giá khách hàng chính xác, NHNN cần xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng KH thống nhất trong toàn ngành sao cho việc tham khảo tin của các NH trở nên thuận lợi hơn. 4.2.3 Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở Mô hình thanh tra phải có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra hoạt đông tín dụng cũng cần thực hiện thường xuyên hơn và nâng cao trình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện 83 Đạ i ọc K inh tế H uế kịp thời những sai sót, xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng... Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà cả hệ thống. 4.3 Kiến nghị với Agribank Việt Nam 4.3.1. Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa Agribank Việt Nam đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng. Tuy nhiên một số quy định cụ thể về từng loại hình tín dụng lại chưa đầy đủ để giúp cho CBTD nhất là các cán bộ mới nắm bắt được công việc nhanh chóng. Chính vì vậy, để đầu tư vốn tín dụng có hiệu quả thì ngân hàng nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa, nưng phải tránh mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định chung của Nhà nước. Bên cạnh đó, NH cần hỗ trợ chi nhánh Nam sông Hương về mặt kinh phí để phục vụ cho quá trình đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ trong chi nhánh nói chung và CBTD nói riêng. 4.3.2. Ban hành chính sách quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ dụng - Do tính chất phức tạp của công tác tín dụng nên Agribank Việt Nam cần nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ, quyền lợi của đội ngũ CBTD, có chính sách ưu đãi đối với CBTD về thu nhập, về phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. NH cần có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ CBTD, đồng thời có chính sách khuyến khích, chế độ thưởng phạt rõ ràng trong công việc. - Agribank Việt Nam nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho các CBTD của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình. - Agribank Việt Nam nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ CBTD. 4.3.3. Củng cố và nâng cao vai trò của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng Agribank Việt Nam nên phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo về RRTD cho cách chi nhánh biết để phòng ngừa. Hiện nay, đang diễn ra tình 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế trạng nhiều tổ chức tín dụng cùng đầu tư cho một KH, tất nhiên là không phải trường hợp cho vay đồng tài trợ, nhưng lại thiếu thông tin về KH nên tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Bên cạnh đó, Agribank Việt Nam phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. 4.3.4. Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự Agribank Việt Nam cần tăng cường hơn nữa hoạt động thanh tra kiểm soát trong toàn hệ thống, việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên hơn, thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra, kết hợp các biện pháp kiểm tra thường kỳ với các biện pháp kiểm tra đột xuất nhằm tạo tính hiệu quả thực sự trong công tác kiểm soát nội bộ. Đặc biệt, cần tránh tình trạng kiểm tra mang tính hình thức, chỉ làm lấy lệ. Qua mỗi cuộc kiểm tra, cần đưa ra những đánh giá chính xác về từng CBTD, từng bộ phận phòng ban, từng chi nhánh, giúp phát hiện sớm những sai sót để kịp thời sửa chữa, chấn chỉnh để có thể tạo ra một hệ thống NH tốt nhất, làm việc hiệu quả nhất và đặc biệt là phát triển công tác tín dụng với chất lượng tốt nhât. 4.3.5. Tăng cường năng lực công nghệ và trang thiết bị ngân hàng NH cần tăng cường năng lực công nghệ, trang thiết bị NH và các chương trình tiện ích, phần mềm ứng dụng tại trụ sở của Agribank Việt Nam cũng như tại các chi nhánh của toàn NH để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động NH nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. 4.4 Kiến nghị với Agribank chi nhánh Nam sông Hương Chi nhánh cần thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo từ NHNN cũng như từ Agribank Việt Nam thông qua các quyết định, các thông tư, các văn bản hướng dẫn để thực hiện tốt mục tiêu chung của NH cũng như mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng. - Chi nhánh cần phải chú trọng trong công tác đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và tạo mọi điều kiện giúp các CBTD hiểu biết hơn về mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề trong nền kinh tế. 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong toàn chi nhánh, góp phần hạn chế những biến động tiệu cực và hạn chế rủi ro đạo đức của các CBTD trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình. - Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc KH, tăng cường quảng bá uy tín, thương hiệu của chi nhánh. - Đa dạng hóa loại hình sản phầm phù hợp với từng phân khúc thị trường, đáp ứng nhu cầu rộng lớn của KH và phù hợp tình hình thực tế của chi nhánh. - Bên cạnh đó, chi nhánh cần tích cực và chủ động trong việc ứng dụng những chương trình, những phần mềm tiện ích hiện đại trong lĩnh vực tín dụng, tạo tính hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GIÁO TRÌNH, SÁCH a. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê. b. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC a. Phạm Hồng Lê Giang (2013), Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á-Chi nhánh Đà Nẵng. b. Nguyễn Văn Huy (2013), Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương-Chi nhánh Nam Thừa Huế. c. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2014), Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Chi nhánh Nam sông Hương Thừa Thiên Huế. d. Nguyễn Quang Nhật (2014), Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh Huế. e. Lê Thị Kim Nga (2005), Bàn về nâng cao năng lực quản lý rủi ro của NHTM Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học. f. Nguyễn Thị Kim Thanh (2005), Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học. 3. TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ a. b. gay-ra-no-xau-2014082120063878016.chn c. thuc-20150117084343315.chn d. 1420.html e. f. Đạ i h ọc K inh tế H uế g. 4. BÀI BÁO NGHIÊN CỨU a. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhà nước thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27. b. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Hoạt động ngoại bảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 9(19). 5. VĂN BẢN PHÁP LUẬT a. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ban hành ngày 16/6/2010. b. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/6/2010. c. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ ngày 15/05/2005. d. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ ngày 01/06/2014. Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số: 02/2013/TT-NHNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2013 THÔNG TƯ Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài _______________________ Điều 10. Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; (ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; (ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; Đạ i h ọc K inh tế Hu ế (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; - Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; - Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; - Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; - Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; - Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Đạ i h ọc K inh tế Hu ế (iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này. Đạ i h ọc K in tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_trung_thanh_4674.pdf
Luận văn liên quan