Khóa luận Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình

Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế huyện và cải thiện cuộc sống của bà con. Bên cạnh đó, hộ sản xuất đặc biệt là người bạn đáng tin cậy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa nói riêng. Nông nghiệp, nông thôn thực sự là thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Qua những số liệu đã được phân tích ở chương II của khóa luận về tình trạng hoạt động cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa, đã khẳng định tầm quan trọng của tín dụng hộ sản xuất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và kinh tế hộ sản xuất nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa nói riêng. Khóa luận đã hệ thống được cơ sở lý luận về HSX và hiệu quả hoạt động cho vay HSX, phân tích được một số chỉ tiêu về thực trạng cho vay HSX. Từ nghiên cứu, khảo sát thực trạng tôi cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến với hi vọng những khó khăn vương mắc sẽ dần đần được tháo gỡ để chủ trương đầu tư tín dụng đến hộ sản xuất có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 1.2. Hạn chế của đề tài Thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên tôi không thể đi sâu nghiên cứu tất cả mọi vấn đề của mảng tín dụng này. Nội dung bài viết chưa phản ánh hết được những khía cạnh của công tác tín dụng đối với hộ sản xuất,

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng lãi đã thu trong năm cho vay hộ 32.804 36.486 40.680 Tổng lãi phải thu trong năm cho vay hộ 33.420 37.318 41.816 Hệ số thu lãi (%) 98,16 97,77 97,28 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa) Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 48 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ thu lãi tín dụng hộ sản xuất của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2013 - 2015 Dựa vào bảng số liệu ta thấy, tỉ lệ thu lãi của ngân hàng các năm đều cao. Cụ thể: Năm 2013, lãi phải thu là 33,420 triệu đồng, lãi đã thu là 32,804 triệu đồng, tỉ lệ thu lãi là 98.16%. Năm 2014, lãi phải thu là 37.318 triệu đồng, lãi đã thu là 36.486 triệu đồng, tỉ lệ thu lãi là 97,77%. Năm 2015, lãi phải thu là 41.816 triệu đồng, lãi đã thu là 40.680 triệu đồng, tỉ lệ thu lãi là 97,28%. Nhìn chung, tỉ lệ thu lãi của NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa là khá cao và tốt. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt các kế hoạch tài chính, kế hoạch doanh thu, giám sát và đôn đốc thu hồi nợ. Bên cạnh đó, các CBTD phải có năng lực thẩm định tốt và lập trường vững vàng nên việc thu hồi nợ và lãi mới thuận lợi và do đó tỉ lệ nợ xấu nợ quá hạn mới không tăng. 32,804 36,486 40,680 33,420 37,318 41,816 0 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 2013 2014 2015 Tri ệu đồ ng Năm Lãi đã thu trong năm Lãi phải thu trong năm Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 49 2.3.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HSX của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa Nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời điểm thanh toán khoản nợ, người đi vay không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình đối với ngân hàng (người cho vay) đúng thoả thuận. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).” Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Bảng 2.9. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay HSX của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2013 - 2015 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng dư nợ hộ 380.446 460.845 593.261 Dư nợ quá hạn hộ 1.560 1.947 2.598 Nợ xấu hộ 1.380 1.538 2.120 Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 0,41 0,42 0,44 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%) 0,36 0,33 0,36 (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 50 Biểu số liệu trên cho thấy dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa qua các năm có xu hướng tăng, do dư nợ cho vay tăng. Cụ thể: Năm 2013, nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất là 1.560 triệu đồng trong đó nợ xấu là 1.380 triệu đồng.Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,41% và nợ xấu là 0,36%. Năm 2014, nợ quá hạn cho vay hộ nằm ở mức 1.947 triệu đồng, nợ xấu 1.538 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,42% tăng so với 2013. Tỷ lệ nợ xấu là 0,33%, giảm so với năm 2013. Năm 2015, nợ quá hạn là 2.598 triệu đồng còn nợ xấu là 2.120 triệu đồng.Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,44%, tăng so với 2014. Tỷ lệ nợ xấu cũng tăng so với 2014 và ở mức 0,36%. Nhìn chung thì tỷ lệ nợ quá hạn tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng bị giảm sút, ngân hàng nên thắt chặt lại việc thẩm định tín dụng để sàng lọc kĩ hơn những món vay không tốt và giám sát việc sử dụng vốn cũng như thu hồi nợ tốt hơn. Ngân hàng cần có biện pháp linh hoạt hơn để xử lý những khoản nợ này, tích cực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, nhưng trước hết cần thận trọng trước khi quyết định cho vay, phải xem xét khả năng tài chính của Ngân hàng, thuờng xuyên nâng cao hơn nữa trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro khi cho vay. Tuy nhiên, cũng rất khó mà tránh khỏi nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi vì số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông trong khi lượng cán bộ tín dụng còn ít nên việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ chưa kịp thời mới dẫn đến nợ xấu tăng lên. Vả lại, khách hàng vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, có tính cạnh tranh trên thị trường, giá cả biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn mà cán bộ tín dụng thường rất khó phát hiện. Vì vậy, để nợ xấu ngày một giảm cần theo dõi quá trình họat động và sử dụng vốn của khách hàng, công tác thẩm định phải tiến hành thật kĩ, đồng thời cho vay có chọn lọc, có biện pháp đôn đốc khách hàng khi đến hạn trả nợ. Nhưng bên cạnh đó, so với trung bình toàn hệ thống thì tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa vẫn là ở mức thấp. Theo báo cáo của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống năm 2013 là 3,79%, năm Trường Đại học Kin tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 51 2014 là 3,22% còn năm 2015 là 2,5%, cao hơn nhiều so với nợ xấu của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa. Để việc cho vay đạt hiệu quả và hạn chế rủi ro Ngân hàng đã rất thận trọng xem xét các khoản vay của khách hàng, cán bộ tín dụng được đào tạo thường xuyên để nâng cao khả năng thẩm định dự án và kĩ lưỡng trong công tác thẩm định nhằm hạn chế tối đa nợ xấu. 2.4. Khảo sát hiệu quả của mô hình cho vay qua tổ nhóm đối với cho vay HSX Với một địa bàn miền núi như huyện Tuyên Hóa, kinh tế nông nghiệp chiếm phần lớn, đa số sản xuất nhỏ nên các món vay thường nhỏ lẻ. Thêm vào đó, địa hình miền núi trắc trở, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, khí hậu khắc nghiệt nên việc đi lại cũng khó khăn gây nhiều áp lực cho CBTD. Chính vì vậy, mô hình cho vay qua tổ nhóm thực sự là cánh tay đắc lực giúp nâng cao hiệu quả, giảm thiểu áp lực cho CBTD và giảm được chi phí đầu tư tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân hàng. Với những ưu điểm như vậy, mô hình cho vay qua tổ nhóm thực sự là công cụ cần thiết nhằm tăng quy mô và hiệu quả đối với hoạt động cho vay HSX. Nhằm kiểm chứng nhận định trên, tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với các CBTD của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa về hiệu quả của mô hình này đối với hoạt động cho vay HSX. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 52 2.4.1. Kết quả khảo sát khả năng quản lý của cán bộ tín dụng giữa hình thức cho vay trực tiếp và cho vay thông qua tổ nhóm STT Họ và tên cán bộ tín dụng Cho vay trực tiếp Cho vay qua tổ Số lượng khách hàng có khả năng quản lý (người) Dư nợ tối đa có thể quản lý được (triệu đồng) Số lượng khách hàng có khả năng quản lý (người) Dư nợ tối đa có thể quản lý được (triệu đồng) 1 Hoàng Xuân Toản 100 16.000 500 40.000 2 Hồ Hải Nhi 200 40.000 350 60.000 3 Trần Tiến Dũng 300 40.000 400 65.000 4 Phan Mai Trang 200 40.000 300 55.000 5 Ngô Quang Hải 150 15.000 500 45.000 6 Lê Trung Hải Nhi 150 20.000 400 35.000 7 Phạm Thị Bích Ngọc 200 20.000 700 70.000 8 Nguyễn Chí Hiếu 200 20.000 700 70.000 9 Trần Hữu Chung 200 25.000 700 75.000 10 Nguyễn Minh Hải 200 20.000 700 70.000 Tổng cộng 1.900 256.000 5.250 585.000 Trung bình 190 25.600 525 58.500 12 km Qua kết quả khảo sát thăm dò từ các Cán bộ tín dụng ta thấy, mô hình cho vay qua tổ nhóm thực sự phát huy hiệu quả giảm tải áp lực và công việc cho CBTD, từ đó tăng năng suất làm việc cho CBTD, tăng nguồn thu cho ngân hàng. Cũng theo kết quả khảo sát thì 100% cán bộ tín dụng thấy hiệu quả của cho vay qua tổ nhóm và cho rằng cần phát triển mạnh mẽ hơn, và nhân rộng ở các Chi nhánh Ngân hàng khác. Với một huyện miền núi địa hình phức tạp, trải dài gần 100 km, dân cư thưa thớt. Một CBTD phụ trách từ 2 đến 3 xã ( bình quân 360 hộ/CBTD). Nếu không có mô hình này thì CBTD không thể hoàn thành được nhiệm vụ như thời gian vừa qua. 2.4.2 Năng suất, chất lượng cho vay hộ sản xuất cho từng cán bộ (Số liệu lấy đến thời điểm 31/12/2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 53 TT Họ và tên cán bộtín dụng a. Cho vay trực tiếp b. Cho vay qua tổ Khoảng cách TB từ nơi KH ở đến nơi vay (điểm giao dịch của NH) Số lượng khách hàng có dư nợ (người) Dư nợ (triệu đông) Tỷ lệ nợ xấu (%) Tỷ lệ lãi thực thu (%) Số lượng khách hàng có dư nợ (người) Dư nợ (triệu đồng) Tỷ lệ nợ xấu (%) Tỷ lệ lãi thực thu (%) 1 Hoàng XuânToản 115 14.658 0,19 93 521 53.851 0,12 96 35 km 2 Hồ Hải Nhi 316 59.765 0,03 98 - 0 - - 5 km 3 Trần Tiến Dũng 257 46.359 0,14 99 145 11.287 0,22 89 8 km 4 Phan Mai Trang 520 49.527 0,05 99 240 16.040 0,02 90 4 km 5 Ngô Quang Hải 86 12.478 0 95 698 68.195 0,4 97 25 km 6 Phạm Thị BíchNgọc 35 9.509 0,1 91 444 42.016 0,1 92 9 km 7 Nguyễn Chí Hiếu 51 6.294 0 98 456 61.522 3,3 98 12 km 8 Trần Hữu Chung 97 10.790 0 99 400 52.770 0,9 95 12 km 9 Nguyễn Minh Hải 145 9.640 0 99 453 40.557 2,15 94 12 km 10 Lê Thanh Hải 37 3.878 0 98 182 24.124 0 96 7 km Tổng cộng 1.659 222.897 0,1 98% 3.539 370.364 0,5 95% (Nguồn: phòng Kế hoạch - Kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 54 Theo số liệu trên ta thấy được, dư nợ cho vay qua tổ nhóm cao hơn nhiều so với cho vay trực tiếp, đặc biệt là các địa bàn xa. Ví dụ như địa bàn của CBTD Hoàng Xuân Toản – người phụ trách địa bàn xa nhất, có dư nợ cho vay trực tiếp năm 2015 là 14.658 triệu đồng trong khi đó dư nợ cho vay qua tổ nhóm lên đến 53.851 triệu đồng. Tương tự, dư nợ cho vay trực tiếp của CBTD Ngô Quang Hải là 12.478 triệu đồng còn dư nợ qua cho vay tổ nhóm thì gấp gần 5,5 lần - 68.195 triệu đồng. Và kể cả những người còn lại, dư nợ cho vay qua tổ nhóm cũng nhiều hơn nhiều so với cho vay trực tiếp. Chỉ riêng tại địa bàn Thị trấn do CBTD Hồ Hải Nhi và Phan Mai Trang phụ trách thì dư nợ qua cho vay qua tổ nhóm có ít hơn. Do trụ sở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa đóng tại Thị trấn Đồng Lê nên người dân ở đây hầu hết đi vay trực tiếp tại ngân hàng không qua tổ nhóm. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy, mô hình cho vay qua tổ nhóm đã giúp ngân hàng tăng quy mô tín dụng HSX rất lớn, nhưng các chỉ tiêu nợ xấu và hệ số thu nợ không tốt bằng cho vay trực tiếp. Đây không phải là nguyên nhân do mô hình này mà do những món vay đó đa số của những hộ nông dân sản xuất nhỏ lẻ, đa số làm nông phụ thuộc nhiều vào khí hậu nên rủi ro cao hơn, thêm vào đó trình độ khoa học kỹ thuật của những HSX này còn thấp nên những chỉ tiêu đó là dễ hiểu. Qua thời gian thực hiện hoạt động cho vay, thu nợ theo mô hình tổ nhóm tại huyện Tuyên Hóa đã thực sự phát huy có hiệu quả, và giảm thiểu rất nhiều áp lực cho cán bộ tín dụng tại địa bàn nông thôn. - Tạo điều kiện để Ngân hàng phục vụ kịp thời các nhu cầu vốn của khách hàng. Đáp ứng được yêu cầu vốn có tính thời vụ, thời điểm của khách hàng vì cùng một khoảng thời gian ngắn có thể phục vụ được nhiều khách hàng. - Tăng sự giám sát, quản lý vốn trong quá trình các hộ quản lý sử dụng vốn vay. Vừa chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ trưởng vừa chịu sự kiểm tra giám sát của cán bộ Ngân hàng. Giúp Ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin từ khách hàng từ đó quản lý vốn vay an toàn hơn. - Giảm bớt sự quá tải cho cán bộ tín dụng. Vì một số công việc được uỷ quyền cho tổ trưởng tổ vay vốn làm thay. Trường Đại học Kinh tế Đại ọc H ế Khóa luận tốt nghiệp 55 - Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đỡ phải mất công đi lại, chờ đợi lâu khi làm thủ tục vay vốn, trả lãi và trả nợ. Nhìn chung mô hình này đã giúp người dân và Ngân hàng ngày càng gần gũi hơn khăng khít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người đi vay và người cho vay. Được các cấp hội , chính quyền địa phương từ huyện đến xã rất đồng tình ủng hộ. 2.4.3. Kết quả cho vay qua mô hình tổ nhóm ở các xã đến ngày 31/03/2015 TT Đơn vị Số tổ Số thành viên Tổng dư nợ (triệu đồng) Trong đó quá hạn Số tiền (triệu đồng) Tỷ lệ (%) 1 Xã Phong Hóa 8 148 20.095 14 0,09 2 Xã Đức Hóa 6 138 19.433 116 0,78 3 Xã Thạch Hóa 2 187 25.873 444 2,23 4 Xã Tiến Hóa 15 158 24.512 431 2,28 5 Xã Văn Hóa 1 28 4.878 52 1,37 6 Xã Ngư Hóa 1 7 1.348 8 0,74 7 Xã Nam Hóa 1 91 14.312 122 1,11 8 Xã Mai Hóa 9 194 33.036 57 0,22 9 Châu Hóa 5 88 13.160 0 0,00 10 Cao Quảng 1 101 14.256 0 0,00 11 Thanh Hóa 5 348 38.022 86 0,29 12 Hương Hóa 6 174 22.735 35 0,20 13 Kim Hóa 8 410 46.836 104 0,29 14 Lê Hóa 5 222 22.301 58 0,34 15 Thuận Hóa 6 125 19.722 19 0,13 16 Đồng Hóa 4 90 15.101 92 0,79 17 Sơn Hóa 7 202 25.976 127 0,64 18 Thanh Thạch 2 58 8.767 23 0,34 Tổng cộng 92 2.769 370.364 1.788 0,63 (Nguồn : phòng kế hoạch- kinh doanh NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 56 - Chất lượng hoạt động của các tổ, hội. + Số tổ hoạt động có hiệu quả (nợ xấu thấp, tỷ lệ thu nợ thu lãi cao): 90 tổ + Số tổ hoạt động không hiệu quả: 02 tổ + Số tổ vừa làm dịch vụ với NHNo &NHCSXH: 41/92 tổ Tổ trưởng các tổ vay vốn đa số rất nhiệt tình, có trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng, thực sự là cánh tay nối dài của Agribank Tuyên Hóa.Các tổ vay vốn trong thời gian qua đã hoạt động tương đối nề nếp, phần lớn các tổ viên của tổ vay vốn đó có thói quen trả nợ gốc, lãi đúng theo lịch quy định. Lịch hoạt động mô hình cho vay qua tổ nhóm tại Agribank Tuyên Hóa được quy định cụ thể như sau: - Giao ban tổ nhóm: 3 tháng 1 lần - Cho vay, thu nợ tại các điểm thu lưu động: mỗi tháng 1 lần tại trụ sở UBND các xã 2.3.3. Đánh giá chung về tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa 2.3.3.1. Những kết quả đạt được Được sự ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể, công tác cho vay của Ngân hàng đang từng bước xã hội hoá. Sau một thời gian dài mở rộng và phát triển thị trường tín dụng kinh tế HSX, đến nay chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình đã có trong tay một lượng khách hàng tương đối lớn trong toàn huyện. Coi trọng phương châm “Đi vay để cho vay” tập trung nhiều biện pháp khác nhau nhằm tăng trưởng nguồn. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Đáp ứng từng bước nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Do thị trường tín dụng mở rộng, Ngân hàng đã áp dụng nhiều mô hình quản lý, phát huy sức mạnh tổng hợp tạo ra những kênh dẫn vốn có kiểm soát, giảm bớt cầu cấp trung gian, tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích cho hộ sản xuất và cho Ngân hàng. Cải tiến các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 57 pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ gia đình trong quá trình vay vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn tỉ lệ thấp (dưới 0.5%), chất lượng tín dụng tốt. Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án. Thực hiện đầu tư theo chu trình khép kín. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu hoạch. Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay qua tổ nhóm như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội khuyến nông, đoàn thanh niên,... đã tập trung được đầu mối khách hàng, nâng cao được hiệu quả quản lý và tỷ lệ an toàn vốn cao. Đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình đã xây dựng và cho vay gần 100 tổ nhóm với hàng nghìn thành viên trong đó. Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng, ngày càng được củng cố và hoàn thiện về mặt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường nhất là trong điều kiện khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Tuyên Hóa đại bộ phận là các hộ nông dân. Kiến thức về kinh tế xã hội của khách hàng có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư. Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường. - Về mặt kinh tế - xã hội. + Về kinh tế : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn đóng vai trò là "huyết mạch" của nền kinh tế. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tuyên Hóa đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, các vùng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Do đó tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn. Những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả. Trường Đại học Kin tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 58 + Về xã hội Tín dụng ngân hàng đã góp phần bổ sung vốn cho các hộ gia đình thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở mang nhiều ngành nghề sản xuất, thu hút bộ phận dư thừa có công ăn việc làm bên cạnh đó bản thân đội ngũ CBCNV trong ngân hàng cũng có việc làm. Nhiều đoàn thể xã hội làm dịch vụ cho ngân hàng có điều kiện gắn bó với nông thôn, tìm hiểu rõ đặc điểm, tính chất của sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành nghề khác ở nông thôn từ đó nâng cao chất lượng hoạt động của các hộ. Bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới, trình độ dân trí ngày một nâng cao, số hộ giàu ngày một tăng lên, đời sống nhân dân trong huỵên được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ mua sắm được những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố, số hộ nghèo giảm dần. 2.3.3.2. Một số tồn tại.  Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng dư nợ, do đó làm ảnh hưởng tới việc mở rộng đầu tư tín dụng mặc dù NH còn có nhiều tiềm năng để có thể khai thác để tăng trưởng được dư nợ.  Số hộ được vay vốn ngân hàng còn thấp (dưới 45%). Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản xuất ở mức độ khá thấp (năm 2015: 46 triệu đồng/hộ). Cho vay còn mang tính chất dàn trãi. Bị động trong việc tìm kiếm khách hàng, khách hàng chủ động tìm đến NH. Số lượng hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn còn nhưng chưa khai thác hết tiềm năng.  Nguồn nhân lực khá trẻ, hơn nửa CBTD mới vào nghề 3,4 năm nên vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự linh động, làm việc khá máy móc. Địa bàn Ngân hàng ở miền núi nông thôn nhưng các CBTD thì chủ yếu được thuyên chuyển từ thành phố, miền xuôi về nên có tâm lý không thực sự tâm huyết và cũng chưa thực sự nắm rõ về địa bàn.  Tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng chưa đảm bảo vững chắc, còn tình trạng gia hạn thiếu căn cứ thực tế, chưa tổ chức theo dõi được số nợ thực chất đã gia hạn trong năm nên chưa xác định được mức độ tiềm ẩn rủi ro thực tế. Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế Khóa luận tốt nghiệp 59  Trong công tác huy động vốn NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn trung dài hạn.  Thủ tục cho vay còn rườm rà, nhiều công đoạn còn chồng chéo nội dung giấy tờ nhiều trùng lặp, các thuật ngữ riêng trong lĩnh vực ngân hàng gây khó hiểu cho khách hàng  Chất lượng dịch vụ chưa được quan tâm nhiều, chưa tư vấn cho khách hàng vay một cách tận tình chu đáo. Thái độ phục vụ tuy có nâng cao nhưng chưa bằng các ngân hàng khác.  Công tác tuyên truyền quảng bá về cơ chế, chính sách, quy trình còn hạn chế. 2.3.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại trên  Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình nhu cầu vay vốn lớn xong không đủ vốn tự có theo tỷ lệ quy định. Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết. Khi thua lỗ mất vốn là không có nguồn để trả nợ.  Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Hộ sản xuất còn thiếu thông tin về thị trường, nghiên cứu thị trường nên hộ sản xuất không mạnh dạn trong đầu tư SXKD.  Công tác dịch vụ khuyến nông chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tính khả thi của một số dự án đầu tư thấp.  Công tác quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập, một số cơ chế chính sách triển khai còn thiếu đồng bộ, cứng nhắc.  Năng lực quản lý, tổ chức, kỹ năng tay nghề của hộ sản xuất còn hạn chế, dẫn đến năng suất lao động thấp, hay làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.  Hộ sản xuất nông nghiệp thường bị chịu nhiều rủi ro từ thiên tai, mùa vụ, giá cả thị trường mà bản thân hộ sản xuất không thể dự báo được, đặc biệt là những biến động về thị trường. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 60  Hộ sản xuất còn hạn chế trong việc nắm bắt rõ các cơ chế, chính sách tín dụng, không thích tiếp cận với các tính năng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.  Hoạt động marketing của ngân hàng chỉ ở mức độ cầm chừng, đơn thuần chỉ ở hình thức bề nổi. Không xây dựng, tổ chức chiến lược đầu tư một cách quy mô và lâu dài.  Trong thẩm định còn thiếu chính xác, CBTD ít chủ động nắm bắt thêm thông tin thị trường, hệ thống thông tin nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam chưa được đầy đủ, vì thế việc ra quyết định cho một khoản vay luôn có tâm lý e ngại, lo sợ.  Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất. Họ phải chăm lo huy động vốn và đầu tư vốn trực tiếp xuống tận hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường để đi điều tra, thẩm định đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. Ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ cả tính mạng thế nhưng chưa được ưu đãi một cách thoả đáng với công sức họ bỏ ra.  Tỷ lệ chi hoa hồng cho tổ chức hội 3% trên tổng số lãi thu được đã nộp NH như hiện nay là chưa thật thoả đáng nên chưa thật sự động viên và nâng cao trách nhiệm của tổ trưởng tổ vay vốn trong cho vay kinh tế hộ trực tiếp thông qua tổ nhóm vay vốn.  Năng lực và trình độ của CBTD còn hạn chế, việc tuyển dụng còn trái ngành nghề hay việc ưu tiên con em trong ngành. Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 61 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNN&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TUYÊN HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong năm 2016. Năm 2015 vừa qua tiếp tục là một năm mà toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) phải đối mặt với nhiều thử thách từ ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước, thị trường tài chính có nhiều biến động, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời, việc thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-2015 gặp nhiều khó khăn, vướng mắc từ cơ chế, chính sách chưa được giải quyết đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo kịp thời của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, đặc biệt là Ngân hàng nhà nước, bên cạnh đó là sự lựa chọn mục tiêu, giải pháp kinh doanh phù hợp, sự đoàn kết của toàn thể cán bộ viên chức dưới sự điều hành quyết liệt, đúng hướng của Ban lãnh đạo, Agribank đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, về đích với chặng cuối của 3 năm thực hiện Để án tái cơ cấu (2013-2015) với những kết quả đáng khích lệ và tự hào. Nhận định về kết quả thực hiện các hoạt động kinh doanh chính của toàn hệ thống, Tổng Giám đốc Agribank nhấn mạnh một số điểm nổi bật như: Agribank đã có nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định, bền vững, đúng định hướng, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh; tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng trưởng được đảm bảo, phù hợp với khả năng quản lý, quản trị rủi ro, cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, vừa đảm bảo tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, NHNN, vừa mở rộng cho vay các lĩnh vực có hiệu quả khác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh; chất lượng tín dụng được cải thiện, các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ hết thời gian cơ cấu, nợ phải chuyển nhóm theo thông tin CIC được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế được nợ xấu phát sinh; hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng được đẩy mạnh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gắn với đảm bảo an toàn thanh khoản; kinh doanh dịch vụ Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 62 được đa dạng hoá và đạt mức tăng trưởng khá, vận hành hệ thống công nghệ thông tin ổn định và hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh; không ngừng đổi mới cả về nội dung, hình thức, kỹ thuật trong hoạt động tiếp thị, truyền thông và quảng bá thương hiệu, góp phần tích cực trong việc củng cố, nâng cao hình ảnh, uy tín của thương hiệu Agribank. Với mục tiêu chung trong năm 2016 trước mắt là củng cố, ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh; cung ứng sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, hoạt động kinh doanh tăng trưởng, an toàn, hiệu quả, bền vững, Agribank sẽ triển khai hoạt động kinh doanh theo hướng lấy hiệu quả làm mục tiêu trọng tâm, phấn đấu tăng tỷ lệ thu lãi nội bảng, thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ đã bán cho VAMC, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro và các chi phí khác; nâng cao khả năng tài chính, đảm bảo ổn định và cải thiện thu nhập, đời sống cho người lao động; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ theo hướng đa dạng, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu và thu ròng dịch vụ; mở rộng hoạt động bán lẻ, gia tăng số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả; tiếp tục ưu tiên vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời tăng dư nợ cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có hiệu quả khác; quyết liệt triển khai phương án xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ sau xử lý và nợ tiềm ẩn rủi ro, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh; đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn; tập trung huy động vốn gắn với phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, thị phần; tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn Tiền lương cho người lao động không thấp hơn năm 2015; đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 63 2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình trong năm 2016 Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của huyện Tuyên Hóa, với nhu cầu của thị trường và khả năng của bản thân. Với phương châm “Phát triển - An toàn - Hiệu quả”. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa đã đề ra mục tiêu phấn đấu là:  Tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 22%  Tổng dư nợ phấn đấu đạt tăng bình quân 25%  Tỷ lệ nợ quá hạn phấn đấu ở mức bằng hoặc thấp hơn năm trước  Doanh thu đảm bảo quỹ thu nhập, quỹ tiền lương theo chế độ quy định  Kinh doanh Phát triển - An toàn - Hiệu quả giữ vững và phát triển các phong trào thi đua 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình. Đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất đã có nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau, tuy nhiên không phải các giải pháp đó áp dụng ở Ngân hàng nào cũng đem lại hiệu quả. Trên cơ sở kế thừa và phát huy những kinh nghiệm thực tế của các thế hệ đi trước, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cộng với những kiến thức những ký luận được học tại trường và qua thực tập tại NHNo huyện Tuyên Hóa tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.1. Giải pháp về công tác cán bộ Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của mọi doanh nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố năng lực và hiệu suất của những ngươì lao động. Mọi tổ chức muốn đạt được mục đích đều phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và các Ngân hàng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 64 thế nào để tăng năng suất hay tăng hiệu suất làm việc của người lao động? Thực tế trên cả phương diện lý thuyết và thực hành đều chỉ ra rằng: Ngoài các yếu tố về phương tiện, công cụ lao động thì hiệu suất làm việc của người lao động trong mỗi Ngân hàng cao hay thấp chủ yếu được quyết định bởi năng lực quản trị nhân lực, bởi năng lực sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của Ngân hàng. Thực chất đó là quá trình khai thác và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, thúc đẩy tăng năng xuất lao động nhằm đạt được các mục tiêu của Ngân hàng, cũng có thể hiểu đó là quá trình tạo lập môi trường lao động và thực hiện các biện pháp tác động đến người lao động nhầm phát huy được năng lực, tăng sự tự giác, cố gắng và sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm tạo ra những tố chất lao động mới, để mọi cá nhân người lao động có thể đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ cho việc thực hiện các mục tiêu của Ngân hàng. Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, xắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và CBTD nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động. Đó là bí quyết nâng cao năng suất lao động của Ngân hàng. Xây dựng những tố chất lao động mới của người CBTD, để đảm bảo cho Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm đựơc điều này phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng, động viên khuyến khích người lao động. Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tư duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng suất và hiệu suất công tác với người lao động. Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. Sử dụng CBTD phải đúng người đúng việc đồng thời quan tâm đến cả lợi ích vật chất và yếu tố tinh thần của người lao động, đảm bảo sự công bằng, biết kết hợp hài hòa mục tiêu giữa Ngân hàng với mục tiêu và lợi ích của người lao động. Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 65 Thực tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn, cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều khi nhận đựơc khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi CBTD phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ sản xuất, nếu làm được điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất lượng tín dụng sẽ có hiệu quả. Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với Ngân hàng. Vì thế, CBTD ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để CBTD không ngừng đựoc đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng tại các trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do NHNo Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại NHNo tỉnh hoặc NHNo huyện để cán bộ nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng phương án dự án vay vốn. Để tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, việc thay đổi cán bộ tín dụng phụ trách cho vay vốn khách hàng trong quá trình sắp xếp, phân công lại nhân viên cũng cần đặc biệt hạn chế. Chỉ nên thay đổi cán bộ tín dụng khi có những vấn đề ảnh hưởng không tốt đến quyền lợi của ngành. Vì trong các thông tin về khách hàng có những thông tin không được lưu giữ bằng văn bản hay mọi phương tiện lưu tin nào khác trong đó những thông tin "mắt thấy, tai nghe" từ thực tế cơ sở kinh doanh của khách hàng đóng vai trò quan trọng, những thông tin được hình thành bằng "linh cảm" và cả trực giác của cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng. Khi bàn giao giữa cán bộ tín dụng, những thông tin trên có thể bị lãng phí. Việc chuyên môn hoá đối với từng cán bộ tín dụng vẫn đảm bảo được khả năng đa dạng hoá đầu tư của ngân hàng để tránh rủi ro, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng và độ tin cậy của các thông tin tín dụng tạo cơ sở cho việc xây dựng các mối quan hệ khách hàng lâu dài. Đồng thời giảm chi phí trong Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 66 công tác điều tra tìm hiểu khách hàng, thẩm định và phân tích tín dụng, giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng tiền vay. 3.2. Tăng cường hoạt động Marketing Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt. Điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing năng động đúng hướng. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động Ngân hàng còn có hạn. Tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh. Tổ chức tốt hội nghị khách hàng Marketing là cầu nối gắn kết hoạt động của Ngân hàng với thị trường. Do đặc thù sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng là vô hình do đó rất khó nhận biết với hộ sản xuất do đó cần phải tăng cường tuyên truyền, quảng cáo khuyết chương hình ảnh của Ngân hàng. Marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và chủ Ngân hàng. Bộ phận Marketing giúp chủ Ngân hàng giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: Tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích của khách hàng 3.3. Cho vay tập trung có trọng điểm Cần đầu tư vốn tập trung có trọng điểm, đối với những khách Ngân hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và phát triển bền vững. Để tránh rủi ro, nguyên tắc ‘thận trọng’ cần được Ngân hàng quan tâm. Vì vậy, Ngân hàng phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. Ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả như chăn nuôi, trồng cây ăn quả, chế biến nông sản. Các ngành tiểu thủ công nghiệp làm ra có giá trị cao tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 67 về khâu nguyên liệu, giá vật tư đầu vào, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nên sự phát triển còn chậm, do đó cần cẩn trọng hơn khi cho vay. Trong thời gian vừa qua thực hiện chủ trương ‘dồn ô đổi thửa’ ở huyện Tuyên Hóa. Đã có nhiều hộ nông dân mạnh dạn chuyển hướng sản xuất trên phần đất rộng, tập trung của mình, có nhiều mô hình trang trại, VAC mọc lên, đã có những thành công bước đầu từ những trang trại và mô hình này, và thực tế cho thấy triển vọng phát triển và hiệu quả của nó là rất lớnViệc đầu tư vốn vào hình thức này cần được Ngân hàng quan tâm. 3.4. Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương Qua thực tế nhiều năm cho thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức hội ở địa phương, mang lại cho hoạt động cho vay của Ngân hàng là rất lớn. Việc cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời Qua đó Ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng. Thông qua các tổ chức hội tại địa phương đồng vốn vay của Ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp tại địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng vốn của Ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền thanh do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại chính vì vậy, do tâm lý lên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định. Hình thức này đem lại lợi ích cho hai phía: Với các hộ gia đình, họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, vì đa phần hiện nay khoản vay của người dân thường nhỏ rất dễ có tâm lý ngại đi vay Ngân hàng, khắc phục đựơc tình trạng cho vay nặng lãi không mang lại hiệu quả kinh tế. Hộ sản xuất có thể chủ động, và có nguồn vốn kịp thời phục vụ cho sản Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 68 xuất kinh doanh đựơc thuận lợi. Với Ngân hàng, giúp cho việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao, giảm chi phí giao dịch, đảm bảo an toàn đồng vốn. Qua thực tế triển khai hình thức cho vay này bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn phải khắc phục. Do trình độ nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, việc một tổ trưởng nhóm đứng ra thay cho Ngân hàng một số công đoạn là rất khó khăn. Trong thời gian qua đã xuất hiện những vi phạm quy chế cho vay ở một vài tổ. Song đã xử lý kịp thời khi kiểm tra. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn hoạt động chưa tích cực phần vì do công tác thu nợ, thu lãi gặp nhiều khó khăn, phần vì một số hộ vay vốn vẫn còn cố tình chây ỳ. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn lợi dụng vào đồng vốn của Ngân hàng giải quyết cho vay còn nặng về tình cảm, chưa đúng đối tượng Biện pháp khắc phục tình trạng này Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ hơn với các tổ chức hội. Mở các lớp tập huấn cho cán bộ trong tổ chức hội, tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với tài sản của nhà nước, vì sự phát triển của chính địa phương mình. Đối với những tổ chức hội, tổ trưởng tổ đại lý không đảm nhiệm được trách nhiệm, hay vi phạm quy định thì CBTD có thể đề xuất kiến nghị, nhắc nhở hoặc yêu cầu họp tổ để bầu người tổ trưởng khác có năng lực. Thường xuyên đôn đốc kiểm ta, điều chỉnh những sai phạm. Có hình thức động viên như khen thưởng: bằng Giấy khen, hiện vật, phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo hình thức cho vay này, tuyên truyền sâu rộng hơn các văn bản quy định, các chủ trương của chính phủ, Ngân hàng và địa phương, nhằm nâng cao tính tự giác, ý thức của hộ nông dân. 3.5. Tổ chức món vay có hiệu quả Việc cho vay mới phải thật nghiêm chỉnh, đúng quy trình tín dụng để tạo ra mặt bằng dư nợ mới có chất lượng cao. Thực hiện đầy đủ các quy trình cho vay như: Kiểm tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế địa phương trước khi vay, thẩm định khoản vay, xác định mức cho vay tối đa, thời hạn, lãi suất áp dụng, thực hiện kiểm tra sau khi vay Tăng cường kiểm tra đôn đốc CBTD chấn chỉnh kịp thời những sai sót Trường Đại ọc Ki tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 69 3.6. Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín dụng Hiện nay hầu hết các Ngân hàng vẫn thường sử dụng kinh nghiệm truyền thống trong quá trình phân tích tín dụng, do đó chất lượng tín dụng thường không đảm bảo. Vì vậy, Ngân hàng cần thực hiện một các biện pháp sau: Nâng cao chất lượng thẩm định dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh của hộ xin vay vốn, thực hiện nghiêm túc quá trình thẩm định trước khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng yêu cầu CBTD thực hiện tốt quy trình thẩm định dự án như: cơ sở pháp lý của phương án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của dự án, hiệu quả của phương án, xác định luồng tiền trong thời gian thực hiện, thị trường cung nguyên nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ Với các món vay nhỏ cần áp dụng các thủ tục riêng để thẩm định làm cho hoạt động phân tích trở nên đơn giản hơn. 3.7. Đưa ra các sản phẩm khuyến khích. Đây là một biện pháp kích thích tâm lý của khách hàng vay vốn, hoặc trả nợ Ngân hàng. Lãi suất linh hoạt: Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng khách hàng cụ thể Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước tại địa phương. Có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Cùng với việc ưu đãi về lãi suất, Ngân hàng có thể dùng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho các doanh nghiệp có số dư trên tài khoản lớn, thưởng cho cá nhân vận động được khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi tiền vay lớn. Đây chính là kích thích vật chất rất có hiệu quả. 3.8. Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng Mở rộng quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tranh thủ nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đặc biệt là Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Công ty xăng dầu, Công ty điện lực Trường Đại học Kin tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 70 3.9. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn Để tiếp nhận đầu tư vốn này, trước hết NHNo phải thực hiện giải ngân tốt quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp các ngành của Tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để gọi vốn. 3.10. Công tác kiểm tra kiểm toán Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc được giao. Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thường xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. Đối với nợ vay đã quá hạn cần có biện pháp thu hồi nhanh chóng. Để thực hiện tốt biện pháp này NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa đã sử dụng các đòn bẩy, nhất là các đòn bẩy kinh tế: Gắn tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và đi kèm với kết quả đạt được là các hình thức khen thưởng bằng tinh thần và vật chất. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 71 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.1 Kết quả đạt được Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế huyện và cải thiện cuộc sống của bà con. Bên cạnh đó, hộ sản xuất đặc biệt là người bạn đáng tin cậy của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa nói riêng. Nông nghiệp, nông thôn thực sự là thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Qua những số liệu đã được phân tích ở chương II của khóa luận về tình trạng hoạt động cho vay tới hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa, đã khẳng định tầm quan trọng của tín dụng hộ sản xuất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và kinh tế hộ sản xuất nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với NHNo&PTNT nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tuyên Hóa nói riêng. Khóa luận đã hệ thống được cơ sở lý luận về HSX và hiệu quả hoạt động cho vay HSX, phân tích được một số chỉ tiêu về thực trạng cho vay HSX. Từ nghiên cứu, khảo sát thực trạng tôi cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến với hi vọng những khó khăn vương mắc sẽ dần đần được tháo gỡ để chủ trương đầu tư tín dụng đến hộ sản xuất có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 1.2. Hạn chế của đề tài Thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên tôi không thể đi sâu nghiên cứu tất cả mọi vấn đề của mảng tín dụng này. Nội dung bài viết chưa phản ánh hết được những khía cạnh của công tác tín dụng đối với hộ sản xuất, số liệu còn phụ Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 72 thuộc vào chủ quan phía cung cấp là bên Ngân hàng và chưa tìm hiểu được ý kiến của khách hàng vì vậy không tránh khỏi những sai sót. 1.3. Hướng phát triển của đề tài Tín dụng hộ sản xuất là một mảng quan trọng với Ngân hang Nông nghiệp nói chung và hệ thống Ngân hang nói riêng. Vì vậy nếu có thể phát triển đề tài thì tôi sẽ tìm hiểu sâu hơn mọi khía cạnh về tín dụng hộ sản xuất và phản hồi của khách hàng về mảng tín dụng này. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12). 2. Nghị định của chính phủ số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. 3. Nguyễn Đăng Dờn (2011), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Ngọc Hùng (1995), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Minh Kiều ( 1993), Tiền tệ tín dụng, ngân hàng và thanh toán quốc tế, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Quyết định 499A/NHNo- TDNT ngày 02/09/1993 của NHNo Việt Nam. 7. Báo cáo điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê năm 2014. 8. Đỗ Huy Sơn (2004), Tiểu luận “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây” 9. Phạm Thanh Trang (2003), Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Ninh Giang”. 10. NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Bình (2015), Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2015. 11. Niên giám thống kê huyện Tuyên Hóa 2013 của Chi cục thống kê Tuyên Hóa. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 74 PHỤ LỤC 1: NỢ QUÁ HẠN VÀ NỢ XẤU Theo văn bản hợp nhất số 22/VBHN – NHNN, nợ được phân loại thành 5 nhóm nợ như sau:  Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này; - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theohợp đồng tín dụng; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 75 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.  đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 76 PHỤ LỤC 2: BIỂU KHẢO SÁT Khảo sát một số tiêu chí phục vụ cho việc so sánh hiệu quả cho vay trực tiếp và cho vay qua tổ nhóm Họ tên CBTD (có thể ghi hoặc không):.. 1. Số lượng khách hàng có khả năng quản lý: - Cho vay qua tổ:. -Cho vay trực tiếp:. 2. Dư nợ tối đa có thể quản lý được: - Cho vay qua tổ:.. -Cho vay trực tiếp: 3. Khoảng cách trung bình từ địa bàn đến trụ sở ngân hàng: 4. Cho vay qua tổ đối với tổ chức hội nào là hiệu quả nhất: a. Hội nông dân b. Hội phụ nữ c. Tổ hội khác 5. Cho vay theo phương thức nào có rủi ro cao hơn a. Cho vay qua tổ b. Cho vay trực tiếp 6. Anh/chị có cảm thấy mô hình cho vay qua tổ nhóm có hiệu quả và nên phát triển không a. Có b. Không Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuong_huyen_7726.pdf
Luận văn liên quan