Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, các NHTM luôn xem hoạt động cho vay như một trong những mối quan tâm hàng đầu của mình, bởi không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn đảm bảo cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu chất lượng cho vay của DongA Bank là vô cùng cần thết. Khóa luận đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM, xác định sự cần thết phải nâng cao chất lượng cho vay trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại. Khóa luận cũng đi sâu phân tích thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại DongA Bank từ năm 2010 đến năm 2012, từ đó thấy được những thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại DongA Bank. Khóa luận cũng chỉ rõ vai trò quan trọng của khung pháp lý và chính sách Nhà nước đối với hoạt động của NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của NHTM nói chung cũng như hoạt động cho vay của các NHTM nói riêng và cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thương mại cổ phần và so với toàn ngành. 53 - Trước tình trạng nợ xấu tăng cao, DongA Bank tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho vay để xử lý nợ xấu theo quy định của NHNN, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Vòng quay vốn tín dụng của DongA Bank là tương đối ổn định, không có sự thay đổi quá lớn. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tương đối nhanh, giúp DongA Bank đảm bảo khả năng thanh khoản, giảm thiểu rủi ro và có vốn để tái cho vay. Để có thể tiếp tục duy trì và có thể tăng vòng quay vốn tín dụng trong thời gian tới, DongA Bank cần áp dụng các biện pháp tốt, có hiệu quả đã làm trong thời gian qua để nâng cao chất lượng cho vay và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đặc biệt tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. - Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động nhìn chung tăng và duy trì ở mức cao (trên 80% ở cả 3 năm), điều này cho thấy đồng vốn huy động được chủ yếu để đáp ứng vốn cho nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn, góp phần khôi phục nền kinh tế vượt qua giai đoạn khủng hoảng. 2.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay của DongA Bank vẫn còn tồn tại những hạn chế: - Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu, DongA Bank nên chú trọng nhiều hơn vào hoạt động cho vay trung và dài hạn. Bởi lẽ cho vay trung và dài hạn là góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, nguồn vốn trung và dài hạn là một nguồn cứu cánh quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản, đặc biệt trong thời kì khủng hoảng kinh tế. Thêm vào đó, phát triển nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn còn góp phần giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nếu quản lý tốt chất lượng cho vay. - DongA Bank chưa chú trọng đẩy mạnh các hoạt động mang lại nguồn thu nhập khác cho ngân hàng như hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối,.. Những hoạt động kinh doanh này có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng, bởi lẽ nếu phát triển tốt hoạt động này sẽ giúp phân tán rủi ro đồng thời làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, cho phép ngân hàng thúc đẩy và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác, qua đó hỗ trợ cho hoạt động cho vay của ngân hàng được hiệu quả và an toàn hơn. Thang Long University Library 54 - Nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn tăng cao (nợ nhóm 4 tăng hơn 2 lần từ 2011-2012, nợ nhóm 5 tăng gần 3 lần từ 2011-2012): điều này là khó khăn khó tránh khỏi trong giai đoạn hiện nay khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, thị trường bất động sản đóng băng, hàng chục nghìn doanh nghiệp bị giải thể, phá sản khiến cho khả năng trả nợ ngân hàng gặp nhiều trở ngại. - Tỷ lệ nợ xấu tăng qua các năm dẫn đến chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng tăng lên so với năm trước, làm giảm lợi nhuận của DongA Bank. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường kinh tế nhiều biến động Sự bất ổn định của môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt trong ba năm 2010- 2012, do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nợ công châu Âu,.. khiến cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, lạm phát tăng cao, hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp không bán được hàng làm ứ đọng hàng tồn kho, sản xuất đình trệ, lợi nhuận giảm. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính yếu, lại chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hạn chế. Vì vậy, khi môi trường kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt chặt, lãi suất tăng, đồng thời tiêu thụ hàng hóa khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp, khiến cho nợ xấu của ngân hàng gia tăng. - Môi trường pháp lý Ở nước ta, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đầy đủ để tạo môi trường thuận lợi về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp và ngân hàng hoạt động. Các cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đã được ban hành nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chồng chéo gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động cho vay của ngân hàng. - Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên Yếu tố thời tiết cũng là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp hoạt động liên quan đến ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Việc thiên tai, bão lũ, hạn hán xảy ra, điều kiện thời tiết không phù hợp 55 đã ảnh hưởng đến năng suất sản xuất của doanh nghiệp, khiến cho hoạt động kinh doanh không được trôi trảy, doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận như dự tính ban đầu. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Nguyên nhân từ phía Ngân hàng + Chính sách tín dụng thiếu linh hoạt: Khi cấp tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng luôn tuân thủ theo các nguyên tắc nhằm đảm bảo an toàn cũng như giảm rủi ro xuống mức thấp nhất. Vì vậy, khi cho vay Ngân hàng thường đòi hỏi các yêu cầu về tài sản đảm bảo cũng như năng lực tài chính của khách hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện quá cứng nhắc các quy định đó đã làm hạn chế khả năng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng. Trên thực tế, nhiều khách hàng hoạt động kinh doanh tốt nhưng vì giá trị tài sản đảm bảo không đủ lớn nên số tiền được vay thấp, không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp hoạt động tốt, có khả năng trả nợ, phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả cao nhưng vì không có tài sản đảm bảo nên bị từ chối cho vay vốn. Điều này đã khiến Ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt. + Chất lượng công tác thẩm định chưa tốt: Quyết định cho vay dựa trên việc đánh giá năng lực phát triển cũng như sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều này phụ thuộc vào việc thẩm định cho vay. Quy trình cũng như việc năng lực thẩm định còn một vài hạn chế đã gây trở ngại cho việc tiếp cận nguồn vốn vay. + Nội dung thẩm định nhiều khi không đầy đủ, quá chú trọng đến việc thẩm định về mặt tài chính mà bỏ qua nhiều yếu tố quan trọng khác là một trong những yếu điểm của Ngân hàng. Một thực tế của các DNVVN là thường chủ doanh nghiệp, những người bỏ vốn cũng đồng thời là người điều hành và quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc đánh giá trình độ, kinh nghiệm và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp là rất quan trọng. Tuy nhiên, nôi dung này còn chưa được thực sự quan tâm trong quá trình thẩm định. Ngoài ra, việc phân tích, đánh giá về ngành hàng, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và thị trường cũng chưa thật sự được chú trọng, thậm chí đôi khi bị bỏ qua. Chính những điều này đã làm hạn chế chất lượng thẩm định, tăng rủi ro và làm giảm chất lượng của các khoản cho vay. + Việc kiểm tra, kiểm soát các khoản vay chưa được thực hiện thường xuyên: Công tác kiểm soát nội bộ c ng như kiểm tra, giám sát khách hàng đôi khi còn mang tính hình thức nên không phát hiện kịp thời được những sai phạm trong quá trình cho vay của cán bộ tín dụng và của khách hàng vay vốn. Việc theo dõi các khoản vay Thang Long University Library 56 không được thường xuyên chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng các khoản nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian qua. + Hệ thống thông tin khách hàng thiếu độ chính xác, chất lượng và tính cập nhật chưa cao: Các thông tin về khách hàng hầu như rất ít.Thông tin về khách hàng chủ yếu được thu thập qua việc phỏng vấn trực tiếp, gặp gỡ giữa ngân hàng và doanh nghiệp và trên các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. Việc tìm hiểu thông tin về khách hàng từ các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác còn hạn chế. Điều này khiến cho những thông tin về khách hàng còn thiếu, mang tính một chiều và độ chính xác là không cao. Thông tin khách hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình cấp tín dụng và quá trình kiểm soát sau khi cho vay. Việc thiếu thông tin về khách hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản cho vay. + Đội ngũ cán bộ không đồng đều, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công việc: Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và những biến động phức tạp của nền kinh tế, những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và các bộ tín dụng nói riêng là rất cao. Các cán bộ tín dụng không chỉ đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu khách hàng, nắm rõ về tình hình tài chính, năng lực quản lý và tư cách đạo đức của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải có những sự hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Những đòi hỏi khá cao này không phải cán bộ tín dụng nào cũng có thể đáp ứng được. Thực tế hiện nay, chất lượng các bộ tín dụng của DongA Bank chưa đồng đều. Một số cán bộ tín dụng vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của công việc. Ngoài ra, còn một bộ phận cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm nên gặp một số khó khăn khi tiếp cận khách hàng, khả năng thu thập thông tin, phân tích tổng hợp còn hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác cho vay. - Nguyên nhân từ phía khách hàng + Khách hàng thiếu năng lực trong việc lập, thực hiện dự án vay vốn có tính khả thi: Khả năng lập dự án của doanh nghiệp còn chưa cao do nguồn nhân lực của doanh nghiẹp trình độ còn yếu kém, thiếu kinh nghiệm, dự án chưa tính toán được đầy đủ, rõ ràng về chi phí, công nghệ, thời gian thi công, hiệu quả của dự án Năng lực tài chính và khả năng quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, các doanh nghiệp có quy mô vốn tự có nhỏ, vốn tự có lại thường dùng để đầu tư vào trang thiết bị, máy móc vì vậy nguồn vốn phục vụ sản xuất và thanh toán còn thiếu. Do đó, khả 57 năng sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này còn chưa có sự phát triển ổn định và có hiệu quả cao. + Hệ thống sổ sách, các báo cáo tài chính chưa minh bạch: Hệ thống sổ sách của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập do doanh nghiệp chưa có chế độ kế toán cũng như báo cáo chính xác, kịp thời. Một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kế toán doanh nghiệp, công tác kế toán thiếu tính khoa học, sổ sách lộn xộn gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong công tác kiểm tra, thẩm định. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp còn làm những báo cáo tài chính giả, báo cáo sai, tạo ra tâm lý e ngại trong hoạt động cho vay của Ngân hàng, đặc biệt là cho vay trung, dài hạn. Kết luận chƣơng 2: Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của DongA Bank về công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) và kết quả kinh doanh qua ba năm 2010, 2011, 2012. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, các cơ chế, chương này đã tập trung phân tích thực trạng chất lượng cho vay tại DongA Bank qua một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu về tổng dư nợ, các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động, thu nhập từ hoạt động cho vay. Qua việc phân tích đó ta có thể thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng và tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây nên những hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á trong chương 3. Thang Long University Library 58 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THUONG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á 3.1 Định hƣớng phát triển nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2013 của đất nước và của địa phương, định hướng phát triển và hoạt động của ngành ngân hàng giai đoạn 2013 - 2015 định hướng các chỉ tiêu, mục tiêu hoạt động giai đoạn 2013 - 2015 của toàn hệ thống. Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm trước, DongA Bank đề ra phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm, mục tiêu, chỉ tiêu trong hoạt động cho vay giai đoạn 2013 - 2015 như sau: - Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay, các nhiệm vụ, kế hoạch Ngân hàng TMCP Đông Á đề ra. - Tích cực mở rộng quan hệ với những khách hàng tiềm năng, có tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt để đầu tư, củng cố và duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần dư nợ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phương án kinh doanh không hiệu quả. Thường xuyên nắm bắt nhu cầu khách hàng, tăng cường công tác đánh giá phân loại khách hàng để có chính sách lãi suất phù hợp. - Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, cần tập trung đôn đốc, theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, theo sát từng công trình, từng hạng mục, từng dự án đầu tư để ra biện pháp thu nợ. Tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Có chính sách thỏa đáng với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng. - Tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay của DongA Bank. Cho vay tuân thủ chặt chẽ quy trình, tích cực xử lý nợ xấu, giảm nợ nhóm 2, giảm dư lãi treo. Kết hợp việc cung cấp tín dụng với các dịch vụ hỗ trợ kèm theo đặc biệt là dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng, tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng. - Cán bộ tín dụng có thái độ phục vụ tốt, tận tình giúp đỡ khách hàng giải quyết những vướng mắc trong tất cả các khâu của quá trình cho vay, tạo điều kiện để khách hàng có được khoản vay một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất cho cả hai phía Ngân hàng và khách hàng. 59 - Tiếp theo những nền tảng đã được xây dựng, triển khai trong năm 2012, DongA Bank tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đưa ra, nhằm tuân thủ đầy đủ các quy địnhcủa NHNN và tiến đến tuân thủ các nguyên tắc của Basel về công tác quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Sau đây là một số mục tiêu lớn: + Thành lập Khối Quản lý rủi ro (nâng cấp từ phòng Quản lý rủi ro) nhằm thể hiện tầm quan trọng và nâng cao vai trò, vị trí của công tác quản lý rủi ro, giúp ngân hàng đảm bảorủi ro ở mức phù hợp, có kiểm soát góp phần tạo nên mộtmô hình hoạt động kinh doanh theo thông lệ quốc tế (Quản lý rủi ro là một trong bốn trụ cột của mô hìnhkinh doanh thành công). + Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro song hành cùng chiến lược kinh doanh; ban hành tuyên bố cấp cao về khẩu vị rủi ro, giới hạn, hạn mức rủi ro và giám sát liên tục. + Thiết kế lại quy trình tín dụng theo hướng phê duyệt tập trung nhằm phân định rõ chức năng bán hàng, thẩm định, phê duyệt kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng; giúp các đơn vị chuyên môn hóa trong từng công đoạn: bán hàng, thẩm định, phê duyệt và quản lý rủi ro, hạn chế thấp nhất nợ quá hạn phát sinh, nâng cao khả năng cạnh tranh của DongA Bank trên thị trường và tiết giảm chi phí. + Từng bước chuẩn hóa dữ liệu, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước, là tiền đề để xây dựng, tính toán xác suất vỡ nợ và định giá dựa trên rủi ro. + Đưa vào ứng dụng các công cụ đo lường rủi ro đã xây dựng, song song đó cải tiến cho phù hợp với từng tình hình thị trường và thực tế hoạt động kinh doanh tại DongA Bank. + Xem xét, lựa chọn nhà tư vấn để tư vấn một số nội dung như: quản lý tài sản Nợ - Có, xây dựng mô hình tính EL và định giá dựa trên rủi ro đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. + Thực hiện hội thảo, truyền thông về công tác quản lý rủi ro, chương trình tự đánh giá kiểm soát rủi ro hoạt động để giúp các đơn vị hiểu rõ, nâng cao ý thức quản lý rủi ro cho từng đơn vị kinh doanh trong tác nghiệp hàng ngày và triển khai thực hiện. Qua đó, cải tiến nội dung đánh giá cho phù hợp và hiệu quả trong công tác phòng ngừa rủi ro hoạt động. Thực hiện nghiên cứu, tính toán hệ số Beta ngành ứng dụng trong công tác quản lý rủi ro danh mục tín dụng, định hướng xây dựng giới hạn cấp tín dụng cho từng ngành cụ thể. Thang Long University Library 60 3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á 3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn Huy động vốn là công việc đầu tiên mà ngân hàng cần thực hiện để tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển hoạt động cho vay. Nguồn vốn ngân hàng có dồi dào thì mới đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các khách hàng. Vì vậy, tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng là yếu tố góp phần nâng cao chất lượng cho vay của NHTM. Để làm được diều đó, DongA Bank cần thực hiện tốt một số biện pháp sau: - Nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong ngân hàng về tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm phục vụ một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. - Tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng, tìm kiếm những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Cụ thể, ngân hàng hiện nay tuy đã hướng đến đối tượng khách hàng là sinh viên nhưng vẫn chưa thực sự huy động vốn có hiệu quả của đối tượng khách hàng là sinh viên này. Chính vì thế, trong thời gian tới ngân hàng nên đẩy mạnh marketing, PR cho ngân hàng, tổ chức các chương trình giao lưu với sinh viên, và các chính sách thu hút khách hàng hợp lý khác. - Đa dạng hóa kì hạn gửi tiền: đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau (với mức lãi suất tương ứng) cho phép khách hàng được lựa chọn kì hạn bất kì trong giới hạn kì hạn tối đa của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. - Tăng cường, đẩy mạnh công tác marketing, nghiên cứu khách hàng, quảng bá hình ảnh DongA Bank đến không chỉ khách hàng trong nước mà cả khách hàng nước ngoài 3.2.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm 3.2.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay Chìa khóa của sự thành công trong cạnh tranh là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Là một trong những NHTM hàng đầu, DongA Bank luôn ý thức được điều này và luôn tìm cách đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng nhằm đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng. Trong thời kì cạnh tranh ngân hàng ngày càng khốc liệt như hiện nay, DongA Bank luôn duy trì được sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay, song trước thực tế nhu cầu luôn biến đổi và ngày càng tăng lên của khách hàng, cùng với đó là sự cạnh tranh từ phía các 61 ngân hàng trong nước và nước ngoài, DongA Bank cần tập trung tiếp tục hoàn thiện và không ngừng đổi mới, nâng cao chất lường sản phẩm cho vay. - Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay đảm bảo tính chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian, chi phí cho khách hàng cũng như ngân hàng trong quá trình làm thủ tục cho vay: + Linh hoạt mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau: ngân hàng có thể đưa ra những ưu đãi cho khách hàng về việc vay trọn gói phục vụ nhu cầu kinh doanh hay là vay từng phần riêng lẻ, để tạo mọi điều kiện cho khách hàng cơ hội có đầy đủ vốn thực hiện tốt dự án kinh doanh của mình, đạt hiệu quả cao tạo ra nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng. + Đa dạng hóa thời hạn cho vay để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ví dụ như việc cho vay đối với các hộ gia đình sản xuất thì ngân hàng cần xem xét định kì trả nợ gốc và lãi cho phù hợp với chu kì sản xuất của cây trồng, vật nuôi, có thể giãn kì hạn trả nợ nếu khách hàng gặp những khó khăn bất ngờ về thiên tai, dịch bệnh hay những nguyên nhân bất khả kháng khác. + Có thể nhận thấy việc xây dựng quy trình, thủ tục đơn giản và rõ ràng cần đòi hỏi sự phối hợp hoạt động của các cấp ngân hàng, giữa Hội sở chính, các Chi nhánh, phòng giao dịch và qua thời gian thử nghiệm thực tế. - Bổ sung, cải tiến những tính năng mới cho sản phẩm, hay tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm dịch vụ: bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân hàng tư vấn cho khách hàng về kế hoạch kinh doanh, cung cấp những thông tin tài chính có liên quan nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được hiệu quả tốt nhất với dự án của mình. 3.2.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay theo mục đích vay vốn Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng lên, và ngân hàng muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh, càng nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng kịp thời những đòi hỏi mới của khách hàng. DongA Bank hiện đang cho vay khách hàng với ba mảng chính là cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay đặc thù. Trong đó cho vay tiêu dùng chủ yếu hướng đến cho vay nhà ở, mua ô tô, du học nước ngoài,Nên trong thời gian tới, ngân hàng nên xem xét mở rộng đáp ứng thêm mục đích cho vay đi du lịch, khám chữa bẹnh của người dân và cho vay người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Phát triển thêm danh mục sản phẩm sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh, tăng uy tín, hình ảnh cho ngân hàng. Với cho vay SXKD, ngoài cho vay SXKD thông thường, cho cá nhân vay kinh doanh tại chợ, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, DongA Bank nên xem xét cho vay kinh doanh trực tuyến. Là một dịch vụ ngân hàng trực tuyến, Thang Long University Library 62 hình thức này cho phép ngân hàng có thể quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch vay vốn thông qua Internet mà không cần phải tới quầy giao dịch, vừa đơn giản hóa thủ tục giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng, vừa tạo mức phí giao dịch cạnh tranh cho ngân hàng. Đây là một hình thức kinh doanh mới, là một thị trường tiềm năng để ngân hàng khai thác mở rộng trong tương lai. Tuy nhiên, phương thức cho vày này cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với phương thức cho vay thông thường, đòi hỏi sự phát triển hơn nữa của hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng. 3.2.2.3. Mở rộng đối tượng cho vay Hiện nay đối tượng cho vay chính của DongA Bank chủ yếu hướng đến các cá nhân có thu nhập ổn định, các doanh nghiệp có tài sản đảm bảo hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ ba. Trong bối cảnh kinh tế ảm đạm, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đứng vững và phát triển trên thị trường; các cá nhân có thu nhập ổn định, chứng minh được năng lực tài chính của mình lại chiếm một phần nhỏ trong dân cư (chủ yếu là bác sĩ, giáo viên, cán bộ công chức, những người đã đi làm, có công việc ổn định), ngân hàng nên có chính sách để mở rộng nhằm khai thác thêm những đối tượng khách hàng mới đặc biệt là giới trẻ. Họ là những người có thể chưa có việc làm ổn định, nhưng họ lại có những ý tưởng, có trình độ, biết sáng tạo, năng động, và dám biến những ước mơ thành hiện thực. Nếu có nguồn vốn trong tay cùng với sự tư vấn từ phía ngân hàng, họ có thể bắt đàu sự nghiệp để tự khẳng định mình, tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân, qua đó ngân hàng không chỉ có thêm nguồn thu từ nhóm đối tượng khách hàng mới này mà còn góp phần đem lại lợi ích cho xã hội (giảm lượng người thất nghiệp). Ngoài ra ngân hàng còn có thể tận dụng các mối quan hệ với các công ty lớn để thiết lập mối quan hệ cho vay đối với khách hàng là nhân viên của các công ty này. 3.2.3. Giải pháp về công tác thẩm định 3.2.3.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt phân loại khách hàng và chính sách khách hàng Chính sách khách hàng là một trong những nội dung quan trọng nhất trong chính sách cho vay của ngân hàng nhằm xác định chính xác đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính sách khách hàng cấn chú trọng những vấn đề sau: - Cần nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu thị trường và phát triển các sản phẩm dịch vụ; bởi càng hiểu rõ về khách hàng, về thị trường thì ngân hàng càng dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đưa ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp, ngân hàng cần tiến hành phân đoạn thị trường cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Như với đối tượng khách hàng doanh nghiệp, ngân 63 hàng có thể phân đoạn theo tiêu chí quy mô, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu để biết đặc thù của mỗi doanh nghiệp theo từng nhóm là gì, có lợi thế gì và khó khăn như thế nào? Từ đó phát triển sản phẩm đáp ứng tốt nhất cho từng nhóm khách hàng này. - Chủ động tìm kiếm và đa dạng hóa đối tượng khách hàng để có được cơ cấu cho vay hợp lý. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để nâng cao vị thế của mình, ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đặc biệt với tình hình hiện nay nên tập trung vào đối tượng khách hàng là DNVVN. Ngân hàng nên kết hợp các hình thức marketing, truyền thông các thông tin cần thiết về ngân hàng để thiết lập hình ảnh đẹp về ngân hàng trong khách hàng, từ đó nhằm thiết lập duy trì mối quan hệ bền vững, tốt đẹp với khách hàng. - Tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ khách hàng nhằm đẩy nhanh quá trình hợp tác với khách hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định, yêu cầu của ngân hàng trong quá trình cho vay mà còn cùng khách hàng xem xét tính khả thi của dự án để lập phương án/ dự án SXKD hiệu quả. Ngoài ra, ngân hàng do có nhiều mối quan hệ với khách hàng ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau nên có thể giới thiệu các đối tác làm ăn uy tín, hiệu quả cho các khách hàng của mình giúp các khách hàng đó có thêm dự án, công việc mới, từ đó, ngân hàng sẽ có nguồn thu mới ổn định từ chính những khách hàng truyền thống của mình. - Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. DongA Bank cần xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, có khả năng lưu trữ dữ liệu đa chiều và theo lịch sử. Muốn vậy, ngoài việc tăng cường quản lý nhà nước về minh bạch thông tin doanh nghiệp, công tác nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan (từ các chi nhánh, phòng ban của ngân hàng) phải được cập nhật và lưu trữ đầy đủ, chính xác. DongA Bank tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng theo tiêu chuẩn Basel: cải thiện chất lượng và số lượng vốn của các ngân hàng và thắt chặt yêu cầu thanh khoản (Basel III) để ngân hàng ứng phó tốt hơn với khủng hoảng và ngăn khủng hoảng tài chính lặp lại mà không cần đến hỗ trợ từ chính phủ. Thang Long University Library 64 3.2.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Trong thẩm định cho vay, thẩm định khách hàng là công việc cần chú trọng đầu tiên để đảm bảo chất lượng cho vay đạt hiệu quả tốt. Thẩm định khách hàng bao gồm những đặc điểm sau: - Thẩm định tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng Đây là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất trong quá trình thẩm định khách hàng. Trước hết, cán bộ thẩm định phải xem xét tư cách pháp lý của doanh nghiệp thông qua các giấy tờ liên quan như giấy phép đăng ký kinh doanh, xác nhận của chính quyền địa phương. Đồng thời phải nắm được các quy định của pháp luật về những ngành nghề mà doanh nghiệp được phép tham gia sản xuất kinh doanh và các loại giấy tờ có liên quan. Ví dụ: Doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải có giấy phép hoạt động khai thác mỏ, các giấy tờ gia hạn có chứng thực của các cơ quan có thẩm quyền. Thẩm định hồ sơ khách hàng là bước cơ bản đánh giá mức độ lành mạnh của doanh nghiệp. - Đánh giá đội ngũ quản lý của doanh nghiệp Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất phản ánh tác phong, môi trường làm việc và uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số cán bộ ngân hàng thường bỏ qua hoặc không đủ các mối quan hệ xã hội để đánh giá. Do vậy, cần chú trọng hơn nữa sự hiểu biết về đội ngũ quản lý của doanh nghiệp. - Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng Công việc này chủ yếu dựa trên hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp và các báo cáo tài chính hàng kỳ. Công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có nền tảng về kế toán, kiểm toán, thường xuyên cập nhật những quy định mới về hệ thống kế toán chuẩn, từ đó mới đánh giá được tính chính xác, trung thực của những con số doanh nghiệp cung cấp. - Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng Đối với bất cứ khoản vay nào doanh nghiệp cũng phải có mục đích cụ thể. Ngân hàng sẽ xem xét mục đích sử dụng vốn vay có hợp pháp, thiết thực hay không và khả năng thành công như thế nào. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng theo dõi, đánh giá hách hàng sau này và là cơ sở để giải quyết các khúc mắc giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong quá trình giải ngân và thu hồi vốn. - Xác định giá trị TSĐB Đây là cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay, đưa ra hạn mức cho vay và là nguồn thu của ngân hàng nếu khách hàng mất khả năng trả nợ. Việc đưa ra được hạn mức cho 65 vay chính xác phụ thuộc vào vấn đề xác định giá trị TSĐB có chính xác hay không. Với các tài sản là bất động sản hoặc một số tài sản của các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần gặp nhiều bất cập trong công tác thẩm định. Trong quá trình này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải nắm chắc các quy định về đảm bảo tiền vay của NHNN, NHTMCP Đông Á và các quy định có liên quan. Đồng thời, cán bộ ngân hàng phải xin ý kiến chỉ đạo và phối hợp ra quyết định từ cấp trên nhằm đưa ra được đánh giá sát thực nhất. Sau khi bước thẩm định hách hàng được hoàn thành, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn hay thẩm định dự án đầu tư trong trung dài hạn là công việc cốt lõi để hoàn thành công tác thẩm định trong cho vay hách hàng. Đặc biệt cho vay dự án đầu tư trong trung và dài hạn thường được DongA Bank chú trọng và cẩn trọng hơn do tính chất và quy mô của dự án thường lớn, mang nhiều rủi ro. 3.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay Quản lý vốn vay sau khi vay là việc theo dõi, giám sát và kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích hay không, hiệu quả sử dụng vốn thấp hay cao. Đây là khâu khá quan trọng, giúp ngân hàng đánh giá được mức độ rủi ro của khoản vay. Hiện nay, mặc dù đã có sự cố gắng song hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay của Ngân hàng vẫn chưa thực sự được thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt. Trên thực tế, rất nhiều cán bộ tín dụng chỉ chú trọng đến công tác phân tích tín dụng trước khi cho vay và xem nhẹ khâu kiểm tra sau khi cho vay dẫn đến tình trạng doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không thể kiểm soát được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi của Ngân hàng trong thời gian qua.Đặc biệt với đối tượng khách hàng chứa đựng nhiều rủi ro như DNVVN, DongA Bank càng cần phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý rủi ro. Ngân hàng cần xác định được dòng tiền vào ra của doanh nghiệp để lên phương án cho vay và thu nợ phù hợp, đồng thời thường xuyên giám sát chặt chẽ các khoản vay để phát hiện sớm những rủi ro để có giải pháp ứng phó kịp thời. Ngoài việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát vốn vay được thực hiện bởi các bộ phận tác nghiệp trực tiếp liên quan đến hoạt động cho vay thì công tác nội bộ của bộ phận kiểm tra độc lập cũng là biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cho vay. Nội dung kiểm tra, đánh giá cần đạt được những vấn đề cơ bản sau: công tác tuân thủ, chấp hành các quy trình, chính sách cho vay, tổng rà soát lại dư nợ cho vay để xác định đúng chất lượng cho vay, nợ xấu, nợ có vấn đề. Xác định số nợ có nguồn thanh toán chắc chắn, số nợ chưa có nguồn thanh toán hoặc nguồn thanh toán không chắc chắn; xác định rõ nguyên Thang Long University Library 66 nhân và các vấn đề có liên quan; có biện pháp xử lý kịp thời, thu hồi và giảm thiểu rủi ro, nợ xấu, nợ có vấn đề. 3.2.5. Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn Giai đoạn 2010-2012 ghi nhận sự gia tăng về quy mô nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng (đặc biệt là nhóm 5). Để từng bước xử lý nợ xấu, nợ quá hạn một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi thông dòng vốn cho mình, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng cho vay, hỗ trợ vón tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây cần được triển khai: Chủ động phối hợp với khách hàng để cơ cấu lại nợ, giãn thời hạn trả nợ, xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hướng cải thiện SXKD tích cực, được đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng hướng giải quyết, giúp khách hàng phân tích tài chính, dự đoán xu hướng phát triển, từng bước củng cố thu nhập, tạo nguồn thu trả ngân hàng. Chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của doanh nghiệp: với uy tín, kinh nghiệm của mình, sự góp mặt của ngân hàng với tư cách là cổ đông của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao các mối quan hệ làm ăn. Đồng thời với vai trò này, ngân hàng có thể tham gia cơ cấu lại doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường trích lập, sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật - Thanh lý + Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp: Đây là một cách giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng. Việc khách hàng tự bán tài sản được đánh giá cao hơn là phát mại tài sản, đồng thời tránh cho khách hàng khỏi bị giảm uy tín trên thương trường. Mặt khác ngân hàng cũng tránh được chi phí, thủ tục pháp lý gắn với sở hữu và phát mại tài sản tài chính. + Ngân hàng bán tài sản tài chính để thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là cách giải quyết không dễ dàng bởi đây không phải là nhiệm vụ của ngân hàng. Hơn nữa ngoài việc bán tài sản tài chính để thu nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng làm tài sản sở hữu, làm trụ sở, bán trả góp cho công nhân viên theo hợp đồng có điều kiện. 67 + Gán nợ: trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, không có nguồn thu nhập nào khác và có ủy quyền cho ngân hàng định đoạt trong việc bán tài sản tài chính để thu hồi nợ. 3.2.6. Một số giải pháp phụ trợ 3.2.6.1. Nâng cao đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp Đội ngũ nhân viên ngân hàng là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp làm việc với khách hàng và khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua tác phong, kinh nghiệm làm việc của đội ngũ nhân viên. Do đó, việc đào tạo nhằm nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ nhân viên là một trong những yếu tố sống còn của ngân hàng. Một cán bộ tín dụng cần phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ thẩm định hách hàng, đánh giá tính khả thi của dự án, biết thu thập và xử lý các thông tin cần thiết cho việc thẩm định. Đồng thời, người cán bộ cần phải nắm vững về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước, có sự hiểu biết về pháp luật, nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội trong nước và thế giới có liên quan đến phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực, có bản lĩnh, sự hăng hái, nhiệt tình trong công việc, phong cách làm việc khẩn trương, khoa học. Để làm được điều này thì DongA Bank phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng thẩm định, phân tích kết quả kinh doanh. DongA Bank cần phải phân định rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm, có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tận tụy, hăng hái và đạt được nhiều thành tích. Đồng thời cần có chế độ kỷ luật nghiêm khắc với những cán bộ thoái hóa biến chất, có những hành vi tiêu cực gây tổn hại đến uy tín và vật chất của ngân hàng. Đặc biệt, ngân hàng cần có biện pháp giám sát chặt chẽ, có hình thức kỷ luật thích đáng như: hạ lương, cắt thưởng, không được đề bạt vào các vị trí cao hơn tại ngân hàng trong một thời gian nhất định... đối với những cán bộ có biểu hiện nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong quá trình làm việc, tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng. 3.2.6.2. Giải pháp phát triển công nghệ thông tin Hiện nay, trong lĩnh vực dichjvuj tài chính, các mảng hoạt động đều găn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậy việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với ngành ngân hàng giúp tăng khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngân hàng. Thang Long University Library 68 DongA Bank vẫn tự hào là ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình giao dịch khác nhau như: Internet Banking, SMS, Mobile Banking trên hệ thống ngân hàng điện tử, hệ thống máy ATM với nhiều sản phẩm phong phú. Mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch trải dài trên toàn quốc luôn kết nối trực tuyến về trung tâm dữ liệu của ngân hàng để phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất có thể. Do vậy, ngoài việc đưa ra các kênh giao dịch đa dạng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, DongA Bank cũng nên chú trọng trong việc xây dựng các quy trình xử lý nội bộ dựa trên các phần mềm ứng dụng để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn như chương trình xét duyệt hạn mức tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo Bên cạnh đó, DongA Bank phải tăng cường hơn nữa an toàn bảo mật trong việc khai thác, phát triển sản phẩm dịch vụ gắn liền với an toàn bảo mật cho tài sản của khách hàng. Do đó, tất cả sản phẩm dịch vụ khi được cung cấp cho khách hàng đều được kiểm tra kỹ lưỡng theo các tiêu chuẩn bảo mật của quốc tế và Việt Nam gồm: tiêu chuẩn ISO 27001:2005, tiêu chuẩn PCI DSS phiên bản 2.0, các quy định trong thông tư 01/2011/TT- NHNN của Ngân hàng Nhà nước và các hướng dẫn của tài liệu “OWASP Testing Guide”... Việc vận hành các sản phẩm dịch vụ phải được theo dõi đầy đủ thông qua hệ thống giám sát an ninh, tự động cảnh báo những nguy cơ tấn công từ bên ngoài cũng như trong nội bộ. Bên cạnh đó, DongA Bank cũng đã và đang phối hợp với các tổ chức khác như Công ty Kiểm toán Ernst & Young và Cục công nghệ tin học Ngân hàng Nhà nước ... thực hiện kiểm tra an ninh bảo mật của hệ thống công nghệ thông tin mà DongA Bank đang vận hành, đảm bảo tiêu chí khách quan, tránh sai sót bằng cách thực hiện việc kiểm tra nhiều lần và từ nhiều phía khác nhau. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo ra những điều kiện thuận lợi để sự phát triển của hoạt động cho vay của các NHTM phát triển ồn định, cạnh tranh bình đẳng, hiệu quả theo pháp luật. Thứ nhất, Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế. Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể, mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu, thường xuyên. Chính việc nhà nước tạo ra một môi trường chính trị-kinh tế-xã hội ổn 69 định và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho qúa trình phát triển kinh tế, giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành SXKD, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người dân. Thứ hai, nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho ngân hàng hoạt động. Do tình hình kinh tế- xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có pháp luật điều chỉnh, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật nước ta chưa ổn định, thay đổi liên tục khiến các ngân hàng khó có một cơ sở vững chắc để hoạt động. Việc luôn bị sửa đổi của các luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài, luật đất đai nhà cửa,khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, rất khó khăn cho ngân hàng xem xét dự án có thể cho vay. Thứ ba, tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay,năng lực SXKD của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sự cạnh tranh, hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Cần thực thi tốt kế hoạch phát triển tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên đãi ngộ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm. Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra,kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó. Thứ tƣ, đầu tư cho hệ thống Giáo dục: đầu tư cho hệ thống giáo dục là đầu tư phát triển nhân tố con người. Vấn đề này phải nằm trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được nhu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới như ngân hàng thì cần có một chiến lược chỉ đạo của Nhà nước. Do đó, nhà nước cần khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học trong khối ngành kinh tế nói chung để tập trung vào giáo dục cho hệ thống các NHTM những vấn đề cần thiết và cơ bản liên quan đến ngân hàng, nắm rõ những quy luật ngân hàng, biết ứng biến những luật đó một cách nhanh nhất, linh hoạt nhất trong mọi tình huống có thể xảy ra. Thang Long University Library 70 Thứ năm, nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng, lành mạnh, có hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp.Chính phủ không nên tạo sự phân biệt quá lớn giữa DNNN và doanh nghiệp cổ phần, các tổng công ty nhà nước với các DNNVV. Bởi vì dù là loại hình doanh nghiệp nào thì cũng đều có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế. Hỗ trợ một cách đồng bộ và kịp thời các doanh nghiệp sẽ tạo ra cơ hội lớn và thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhà nước cần mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước có cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước. Thứ sáu, đơn giản hóa các hình thức thủ tục hành chính: khi có rủi ro phát sinh do không đòi được nợ mà sau khi ngân hàng thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ mà vẫn không thu hồi được nợ buộc ngân hàng phải nhờ đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật để giải quyết. Khi đó các thủ tục xét xử phải đơn giản và thuận tiện, việc điều tra phải chính xác và nhanh chóng, tránh gây lãng phí thời gian và sức lực không cần thiết. Hiện nay, các phòng công chứng đang hoạt động trong tình trạng quá tải, không đáp ứng được hết nhu cầu, gây nhiều phiền phức vì thế Nhà nước nên cải tiến thủ tục công chứng sao cho đơn giản, gọn nhẹ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chứng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy. Các văn bản này bao gồm: Nghị định của Chính phủ, quyết định và thông tư của thống đốc NHNN để hướng dẫn thi hành về hai luật ngân hàng: Luật NHNN và Luật các TCTD. Việc xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản này cần được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các yêu cầu đặt ra của nền kinh tế; giúp các NHTM tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà, không cần thiết nhưng vẫn đảm bảo an toàn hoạt động. Góp phần nâng cao quyền tự chủ của các TCTD, của doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Thứ hai, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD và hỗ trợ thị trường theo Nghị quyết số 13/NQ-Chính phủ ngày 10/5/2012 của Chính phủ, giảm lượng hàng tồn kho, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, kích thích đầu tư và tiêu dùng trong nước, đồng thời có giải pháp hỗ trợ thị trường bất động sản phục hồi, quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trường này phát triển lành mạnh. Cùng với đó là thúc đẩy thị trường mua bán nợ phát triển thông qua ban hành và triển khai có hiệu quả các quy định, chính sách về mua bán nợ; phát triển công ty quản lý tài sản (VACM) để xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính và tối đa hóa giá trị thu hồi nợ. 71 Thứ ba, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin cho vay (CIC): CIC là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc NHNNVN, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng, là kênh thông tin vô cùng quan trọng đối với các NHTM. Tuy nhiên CIC hiện nay vẫn còn hoạt động chưa thực sự hiệu quả, các thông tin đưa ra vẫn còn thiếu sót và chưa kịp thời, gây khó khăn cho các NHTM. Vì thế, một trong những nhiệm vụ cần thiết trước mắt là hiện đại hóa quy trình xử lý thông tin liên tục từ khâu thu thập lựa chọn, phân tích, xử lý và dự đoán thông tin để kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và chất lượng hỗ trợ cho hoạt động của các NHTM. Đồng thời mở rộng mạng lưới thông tin và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan, giảm thiểu đến mức thấp nhất những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra cho các NHTM. Thứ tƣ, NHNN nên có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của mình. Cụ thể như NHNN cần tạo điều kiện hơn nữa cho các NHTM tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ cho các NHTM trong việc thường xuyên tổ chức những khóa học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay với DNNVV nói riêng cho các NHTM cùng tham gia; tạo điều kiện cử cán bộ ngân hàng đi nghiên cứu về hoạt động cho vay tại các nước phát triển để học hỏi kinh nghiệm, liên kết phối hợp hành động giữa các ngân hàng, các ban ngành, đoàn thểCác NHTM khi có nhu cầu về vốn đột xuất, đảm bảo cho ngân hàng có đủ lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khi cần thiết, NHNN có thể giúp đỡ để ngân hàng tiếp tục hoạt động, đảm bảo khả năng thanh toán, tránh tình trạng dẫn đến phá sản vì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Kết luận chƣơng 3: Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và các đánh giá nhận xét về thực trạng hoạt động cho vay cũng như chất lượng của việc cho vay đã được phân tích trong chương 1 và chương 2. Từ đó, chương 3 đưa ra các nhóm giải pháp và kiến nghị trong thời gian tới, nhằm đạt được mục đích cuối cùng là đảm bảo các hoạt động cho vay một cách lành mạnh, an toàn, có hiệu quả của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á cung như đảm bảo lợi ích của toàn xã hội. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, các NHTM luôn xem hoạt động cho vay như một trong những mối quan tâm hàng đầu của mình, bởi không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà còn đảm bảo cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu chất lượng cho vay của DongA Bank là vô cùng cần thết. Khóa luận đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM, xác định sự cần thết phải nâng cao chất lượng cho vay trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại. Khóa luận cũng đi sâu phân tích thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại DongA Bank từ năm 2010 đến năm 2012, từ đó thấy được những thành tựu cũng như hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại DongA Bank. Khóa luận cũng chỉ rõ vai trò quan trọng của khung pháp lý và chính sách Nhà nước đối với hoạt động của NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của NHTM nói chung cũng như hoạt động cho vay của các NHTM nói riêng và cần tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới. Tuy nhiên, do chưa có nhiều thông tin khi phân tích cũng như hạn chế về mặt trình độ, kinh nghiệm thực tế nên những đánh giá trong khóa luận này chưa được sát thực còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã tối ưu. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn và giúp ích cho công việc của em sau này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo TS Nguyễn Thị Thúy đã tận tình hướng dẫn để giúp em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Bích Thùy DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, NXB Tài chính. 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Trần Huy Hoàng (2009), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Ninh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính. 5. Năm 2008, Quản lý chất lượng toàn diện, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh. 6. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN về phân lọai nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 7. Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2010 – 2012. 8. Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2010 – 2012. 9. Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á năm 2013. 10. Website của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank), www.dongabank.com. 11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 12. Tổng cục Thống kê: Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18038_6014.pdf
Luận văn liên quan