Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội

Chất lượng CVTD đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều hơn đối với các NHTM. Một phần vì CVTD ngày càng trở nên quan trọng, đóng góp nhiều hơn vào lợi ích đối với các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Đây là một nghiệp vụ cơ bản, không thể thiếu đối với bất kì một NHTM nào. Hơn nữa nó cũng chiếm một phần tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Phần nữa là vì CVTD cũng là một hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong CVTD đến từ nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là từ chất lượng CVTD của các ngân hàng còn yếu kém, quy trình cho vay còn nhiều lỗ hổng dẫn đến những tổn thất không đáng có với ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của CVTD cũng như chất lượng của CVTD, Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội đã có những bước đi quan trọng nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh hơn. Trong giai đoạn năm 2011 đến 2013, công tác nâng cao chất lượng CVTD của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội đã đạt được một số kết quả tích cực, đem lại sự hài lòng lớn hơn từ phía khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong chất lượng CVTD cần phải khắc phục. Về khách quan, chất lượng CVTD bị ảnh hưởng xấu là do tình hình kinh tế thế giới vẫn đang trong đà phục hồi yếu, nợ xấu tại các NHTM chưa được kiểm soát hoàn toàn đã tác động đến việc cho vay cũng như thu hồi nợ của chi nhánh. Nhưng không thể đổ lỗi hoàn toàn do tác động khách quan. Nguyên nhân chủ quan phía ngân hàng mới là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng CVTD của chi nhánh. Bản thân chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại như việc đánh giá TSĐB chưa xác thực, chất lượng CBTD còn có vấn đề, quy trình CVTD chưa được thực hiện nghiêm túc, còn nhiều lỗ hổng để kẻ gian trục lợi, giám sát nội bộ lỏng lẻo

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1983 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho vay (%) 22,07 23,23 24,31 1,16 5,26 1,08 4,65 Lãi CVTD/Thu nhập (%) 17,70 18,75 19,76 1,05 5,93 1,01 5,39 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội các năm 2011 -2013) Tỷ lệ thu lãi CVTD trên tổng thu lãi cho vay phản ánh khả năng sinh lời, hiệu quả của CVTD và sự đóng góp của CVTD vào hoạt động của ngân hàng. Từ bảng số liệu trên cho thấy tình hình thu lãi của chi nhánh khá tích cực. Số lãi thu được năm 2011 đạt 15.098 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 16.257 triệu đồng, tăng 1.159 triệu đồng và tiếp tục tăng 1.372 triệu đồng đạt 17.632 triệu đồng năm 2013. Mặc dù tình hình nợ quá hạn cũng như nợ xấu đang không tốt, có chiều hướng xấu đi, nhưng chi nhánh vẫn luôn cố gắng duy trì số dư nợ đủ tiêu chuẩn và giữ tỷ trọng ở mức cao trong tổng dư nợ CVTD để có được khoản thu lãi ổn định và có sự gia tăng. Tỷ lệ thu lãi CVTD trên tổng thu lãi cho vay của chi nhánh cũng tăng lên qua các năm. Tỷ lệ này cho thấy, năm 2011 với 100 đồng thu lãi từ hoạt động cho vay nói chung thì có đến 22,07 đồng là thu lãi từ CVTD và năm 2013 tăng lên 100 đồng thu lãi có đến 24,31 đồng là lãi thu từ CVTD. Do tốc độ tăng của khoản thu lãi CVTD cao hơn tốc độ tăng các khoản thu lãi từ cho vay nên chỉ tiêu này tăng dần lên mỗi năm. Điều đó chứng tỏ, 53 CVTD đang ngày càng đóng góp nhiều hơn vào lãi thu của ngân hàng. Tổng thu nhập của chi nhánh năm 2011 là 85.287 triệu đồng, năm 2012 tăng thêm 1,66% và năm 2013 tăng 2,91% đạt 89.224 triệu đồng. Tốc độ tăng thu lãi từ CVTD các năm lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng thu nhập của chi nhánh khiến cho tỷ lệ thu lãi CVTD/ tổng thu nhập luôn tăng ở mức lớn 5% trong năm 2012 và 2013. Cùng với đó là sự tăng lên của tỷ trọng thu lãi CVTD trên tổng thu nhập. Năm 2011, số lãi thu được từ CVTD chiếm 17,7% tổng thu nhập một năm của ngân hàng thì đến năm 2012 con số này tăng lên là 18,75% và năm 2013 đạt 19,76%. Điều này càng chứng tỏ CVTD đang đóng góp nhiều hơn vào lợi nhuận của chi nhánh. 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 2.4.2.1. Kết quả đạt được Dƣ nợ và tỷ trọng dƣ nợ CVTD tăng, đạt đƣợc kế hoạch đã đề ra: Số dư nợ CVTD liên tục tăng trong năm 2012 và 2013, tốc độ tăng mỗi năm năm lần lượt là 7,85% và 8,58% vượt mức đề ra là 7% mỗi năm. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD cũng cao hơn so với cho vay nói chung. Điều này cũng tác động đến việc tỷ trọng dư nợ CVTD trong dư nợ cho vay mỗi năm tăng lên. Tỷ trọng dư nợ CVTD tăng lên và đạt 21,74% chứng tỏ CVTD đang ngày càng đóng góp nhiều hơn vào hoạt động cho vay của chi nhánh. Đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Hiện nay, CVTD của chi nhánh đáp ứng nhiều hơn những nhu cầu của khách hàng từ việc mở rộng thêm dịch vụ cho đến việc thay đổi thái độ CBTD, rút ngắn quy trình phục vụ khách hàng. CVTD của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội phân loại theo mục đích sử dụng vốn có CVTD mua và sửa chữa nhà ở, mua ô tô, du học, đáp ứng những nhu cầu ngày càng nhiều hơn của khách hàng. Không chỉ mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm, chi nhánh cũng nâng cao chất lượng CVTD bằng cách rút ngắn thời gian, thủ tục cho vay, đem lại sự hài lòng cho khách hàng đến vay vốn tiêu dùng. Duy trì nợ quá hạn, nợ xấu ở mức an toàn: Số liệu từ năm 2011 đến 2013 cho thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội qua từng năm đều có sự tăng lên. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn đang nỗ lực giữ vững tỷ trọng nợ tiêu chuẩn ở mức cao và khống chế nợ quá hạn, nợ xấu trong mức an toàn theo quy định của NHNN. Tỷ lệ thu lãi CVTD trên thu lãi cho vay và tổng thu nhập tăng: Tỷ lệ thu lãi CVTD/ thu lãi cho vay các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 22,07%, 23,23%, 24,31% vượt kế hoạch đề ra mỗi năm chiếm 20%. Lãi thu được từ hoạt động CVTD ngày càng chiếm tỷ lệ nhiều hơn trong số lãi chi nhánh thực thu được từ hoạt động cho vay. Điều này càng thể hiện vai trò quan trọng của CVTD khi nó đang giúp cho chi nhánh đảm Thang Long University Library 54 bảo được nguồn thu từ hoạt động cho vay khi mà cho vay kinh doanh trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa thu lãi CVTD cũng đang đóng góp nhiều cho tổng thu nhập của chi nhánh khi mà luôn chiếm hơn 17% tổng thu nhập và luôn tăng lên qua các năm. Mức độ uy tín trong dịch vụ CVTD tăng lên: Số lượng khách hàng cũng như số lượng các khoản vay tiêu dùng ngày càng tăng lên tác động đến doanh số cho vay tiêu dùng cũng như dư nợ CVTD của chi nhánh. Sự hài lòng của khách hàng giúp cho uy tín của ngân hàng được nâng cao hơn và được các tổ chức có uy tín thế giới đánh giá tín nhiệm cao. CVTD góp phần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của ngân hàng, đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể: Có thể thấy thu lãi cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong thu lãi cho vay và tổng thu nhập của chi nhánh. Đồng thời tổng dư nợ cho vay cũng tăng lên nhờ việc tăng lên của dư nợ CVTD bằng chứng là tốc độ tăng của dư nợ CVTD luôn tăng cao hơn so với dư nợ cho vay trong giai đoạn năm 2011 đến 2013. 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại Doanh số thu hồi nợ giảm: Doanh số thu hồi nợ qua các năm đều có xu hướng giảm đi. Điều này phản ánh công tác thu hồi nợ của chi nhánh đang gặp vấn đề, gây ảnh hưởng tới quy trình cho vay cũng như chất lượng CVTD của chi nhánh. Công tác này ảnh hưởng cũng do nguyên nhân từ hai phía, khách quan và chủ quan. Khách quan tình hình kinh tế khó khăn đã tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng làm cho doanh số thu hồi nợ giảm. Tuy nhiên về chủ quan bên chi nhánh cùng tồn tại nhiều sai sót trong khâu thẩm định, giám sát khoản vay cũng như giám sát, kiểm tra tình hình trả nợ của khách hàng của các CBTD. Tỷ trọng dƣ nợ các nhóm có sự biến động theo chiều hƣớng xấu: Theo như phân loại dư nợ theo nhóm nợ có thể thấy dư nợ nhóm 1, nợ đạt tiêu chuẩn, giảm liên tục qua các năm. Đây là tín hiệu không hay cho chất lượng CVTD của chi nhánh khi mà các khoản nợ được xem xét lại hầu hết đều là nợ quá hạn. Nó có thể gây ra nhiều rủi ro, tổn thất cho chi nhánh và có khả năng chi nhánh không thu hồi được nơ. Tổng dư nợ các nhóm khác có sự tăng lên, đặc biệt là sự gia tăng nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vốn. Chỉ trong vòng 3 năm mà tỷ trọng dư nợ nhóm 5 tăng lên gấp đôi, chiếm tỷ trọng 1,71% trên tổng dư nợ. Điều này báo động chất lượng CVTD đang bị đánh giá kém đi khi mà các khoản vay đang ngày càng đem lại nhiều rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng: Dù vẫn đang ở trong mức an toàn, cũng như chi nhánh đã có những nỗ lực nhằm hạn chế nhưng vẫn phải nhìn vào sự thật rằng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu hàng năm vẫn tăng. Nợ xấu của ngân hàng năm 2012 là 55 1,74% đã lên đến 2,49% vào năm 2013, khá gần mức ranh giới mất an toàn 3% mà NHNN đề ra. Nhưng con số trên cảnh báo về chất lượng CVTD của chi nhánh cần phải nâng cao, cải thiện hơn để phòng ngừa những rủi ro có thể gặp phải. Vòng quay vốn giảm: trong giai đoạn năm 2011 – 2013, vòng quay vốn của chi nhánh liên tục giảm. Vòng quay vốn giảm ảnh hưởng tới công tác cho vay cũng như phản ánh công tác thu hồi nợ của chi nhánh đang gặp vấn đề. Năm 2013, vòng quay vốn chỉ còn 0,33 vòng/năm. Một đồng vốn của chi nhánh phải mất đến 3 năm mới có thể thu hồi lại và tiếp tục đầu tư cho vay sẽ không đem lại nhiều hiệu quả cho hoạt động CVTD của chi nhánh. Hơn nữa việc vòng vốn giảm cũng bởi việc thu hồi nợ của chi nhánh yếu kém dẫn đến chất lượng CVTD bị đánh giá kém đi. 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan Môi trƣờng kinh tế, chính sách vĩ mô: Năm 2011 đến năm 2013, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều biến động. Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 vẫn còn những ảnh hưởng lớn đến kinh tế thế giới. Mặc dù có những phục hồi chậm chạp sau khi chạm đáy khủng hoảng nhưng sự quay trở lại đà phục hồi còn yếu và chưa ổn định. Tình hình nợ công Châu Âu vẫn còn diễn biến phức tạp, có nguy cơ lan rộng. Thêm vào nữa là sự bất ổn chính trị của các nước Trung Đông, Bắc Phi, và gần Việt Nam chúng ta nhất là Thái Lan, đã tác động đến sự phục hồi của kinh tế thế giới, và sự phát triển của kinh tế nước ta. Trong nước, dù năm 2013, Chính phủ đã phần nào kiểm soát được lạm phát nhưng giá cả những nhu yếu phẩm vẫn tăng cao hơn so với thu nhập bình quân đầu người của người dân. Ngoài ra, thị trường bất động sản mới chỉ có chút cứu cánh là các căn hộ trung cư giá rẻ, nhà ở xã hội còn lại vẫn là sự ảm đạm, thiếu quy hoạch và định hướng phát triển. Nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản, ngừng sản xuất, kinh doanh, cắt giảm nhân sự, giảm lương nhân viên, đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân. Thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng cũng làm khả năng trả nợ gốc và lãi vay tiêu dùng trở nên khó khăn hơn, tác động xấu đến chất lượng CVTD. Môi trƣờng tự nhiên: Thời gian qua, tình hình dịch bệnh, thiên tai một số nơi đã tác động không ít đến đời sống của người dân. Việc kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế hứng chịu rủi ro, đặc biệt là các ngành nghề liên quan đến nông nghiệp. Khả năng tài chính của một số khách hàng gián tiếp bị ảnh hưởng, thu nhập của khách hàng không được đảm bảo để có thể thanh toán được gốc và lãi của khoản vay, chi nhánh không thể thu hồi nợ đầy đủ đúng hạn khiến chất lượng CVTD không được đảm bảo. Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin nội bộ về khách hàng hiện nay chưa được cập nhật đầy đủ, kịp thời để đánh giá về mức độ uy tín của khách hàng. Các Thang Long University Library 56 thông tin lấy từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN thường xuyên không được cập nhật đầy đủ do sự thiếu hợp tác trong việc chia sẻ các thông tin về khách hàng các NHTM khác. Hiện này, quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và báo cáo về CIC hiện nay theo quý (3 tháng một lần). Điều này đã khiến cho thông tin về tình hình vay nợ của khách hàng không được cập nhật liên tục, luôn có độ trễ 3 tháng gây ra nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, thu thập thông tin. Chất lượng cung cấp thông tin khách hàng còn nghèo nàn không đáp ứng nhu cầu thẩm định và giám sát khách hàng sử dụng vốn vay của Chi nhánh, có thể gây ra sai sót trong quá trình cho vay, giá sát khoản vay để phòng ngừa rủi ro CVTD. Sự cạnh tranh với các ngân hàng khác: Hiện nay, hệ thống ngân hàng có tới trên 10.000 chi nhánh và phòng giao dịch. Sự cạnh tranh trong ngành ngày càng quyết liệt. Ngay tại địa bàn của chi nhánh có khá nhiều phòng giao dịch của các ngân hàng cạnh tranh như Vietinbank, Vietcombank, Agribank, Điều này khiến Chi nhánh và một số ngân hàng khác hạ tiêu chuẩn, không tuân thủ đúng những nguyên tắc đảm bảo an toàn nhằm tranh giành khách hàng, chiếm ưu thế. Từ đó, một số khoản vay vẫn được xét duyệt dù không đủ điều kiện về khả năng chi trả của khách hàng, giá trị TSĐB,... làm rủi ro tăng lên và chất lượng CVTD kém đi. Khách hàng: Tình hình kinh tế khó khăn khiến năng lực tài chính của khách hàng bị suy giảm, không có khả năng hoàn trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại tình trạng khách hàng cố ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của Chi nhánh bằng cách lập hồ sơ với những tài liệu giả mạo hoặc dùng một bộ hồ sơ đi vay ở nhiều ngân hàng. Ví dụ như việc khách hàng thông đồng với chính cơ quan nơi mình công tác để giả mạo, tăng khống thu nhập trên giấy tờ nhằm có được những khoản vay lớn hơn so với thu nhập thực tế của họ. Việc này có thể gây khó khăn cho công tác thẩm định, cho vay của ngân hàng. Tuy số lượng hiện tượng này không nhiều nhưng gây tổn thất tương đối cho chi nhánh, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng CVTD của chi nhánh. Nguyên nhân chủ quan Công tác kiểm soát và thu hồi nợ: Giai đoạn năm 2011 đến năm 2013 tuy vẫn còn nhiều vấn đề về kiểm soát các khoản vay vốn tiêu dùng nhưng chi nhánh đã có những bước đi nhằm hạn chế những rủi ro và khắc phục những sai lầm trước đây. Theo như tình hình dư nợ CVTD phân loại theo nhóm nợ có những điểm xấu như dư nợ nhóm 1 giảm tỷ trọng, dư nợ nhóm 5 tăng cao, nhưng có thể thấy chi nhánh đang nghiêm túc đánh giá, xem xét lại, đồng thời siết chặt các khoản vay từ trước đến nay để có những biện pháp xử lý kịp thời. Đồng thời tình hình thu lãi của các khoản vay vẫn được đảm bảo, số tiền thu lãi hàng năm vẫn tăng lên và chi nhánh cũng cố gắng giữ tỷ trọng nợ nhóm 1 chiếm cao nhất có thể. Công tác thu hồi nợ CVTD của chi 57 nhánh gặp rất nhiều khó khăn do biến động kinh tế ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên chi nhánh vẫn đang cố gắng duy trì, giám sát các khoản nợ để giảm thiểu tổn thất và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Thắt chặt tín dụng, giảm thiểu rủi ro: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2012 có giảm đi so với năm 2011 theo như bảng số liệu 2.1 là do sự siết chặt hơn điều kiện vay vốn tiêu dùng mà chi nhánh áp dụng. Việc siết chặt điều kiện tín dụng giúp ngân hàng giảm thiểu được rủi ro và dễ dàng hơn trong việc giám sát các khoản vay. Sang đến năm 2013, chi nhánh vẫn tiếp tục chính sách thắt chặt điều kiện CVTD nhưng có thể thấy doanh số CVTD năm này có sự tăng lên. Đó là nhờ việc ngân hàng đã quản lý tốt hơn các khoản CVTD của mình, mở rộng và chú trọng hơn vào hoạt động này. Chính sách cho vay: Chính sách CVTD tuy đã được hoàn thiện và phù hợp với quy chế của NHNN cùng luật pháp hiện hành nhưng việc điều chỉnh, bổ sung thường ban hành chậm so với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. Điều này tạo ra những khe hở trong quy trình cho vay, tạo điều kiện cho kẻ xấu lách luật trục lợi gây ra tổn thất cho ngân hàng, từ đó làm cho chất lượng CVTD bị đánh giá kém. Nếu không thường xuyên chỉnh sửa để phù hợp với nhu cầu thị trường thì sẽ không thể đáp ứng tốt cho khách hàng và sẽ làm giảm sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng CVTD của ngân hàng. Vẫn tồn tại một số CBTD không áp dụng đúng quy trình CVTD: Dù đã rút ra nhiều bài học từ khủng hoảng nợ xấu những năm trước và cũng đã có việc xử lý nghiêm mình các CBTD làm sai quy định, nhưng vẫn có nhiều nhân viên vì lợi ích trước mắt, cấu kết với khách hàng làm sai quy định nhằm trục lợi. Nhiều CBTD xem xét, xử lý các hồ sơ xin vay vốn qua loa, đại khái, không xác minh rõ rang, thiếu thực tế cũng như thiếu năng lực thẩm định gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm gia tăng nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn cho ngân hàng. Tuy số lượng CBTD như vậy rất nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng lớn đến quy trình CVTD từ đó làm cho việc thu hồi nợ trở nên khó khăn và tổn hại đến chất lượng CVTD của chi nhánh. Việc thẩm định TSĐB chƣa xác thực, kém hiệu quả: CVTD có TSĐB chiếm tỷ trọng rất lớn, gần như toàn bộ dư nợ CVTD của chi nhánh, năm 2011 là 92,71% và đều tăng lên qua các năm, đến 2013 là 95,89%. TSĐB ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các khoản CVTD khi tình hình thu nhập của khách hàng trong trung và dài hạn ngày càng kém ổn định hơn. Tuy nhiên, công tác thẩm định, định giá TSĐB của chi nhánh còn chưa cao, CBTD còn thiếu kinh nghiệm trong việc định giá tài sản, chưa kể đến còn có những CBTD cấu kết với khách hàng định giá TSĐB lớn hơn thực tế rất nhiều giúp khách hàng có được những khoản vay lớn vượt quá giá trị thực của tài sản. Chất lƣợng nhân sự: Một số rủi ro đến từ đạo đức của CBTD. CBTD cấu kết với khách hàng thực hiện những hành vi sai phạm ở khâu xét duyệt, quản lý, thu nợ... Thang Long University Library 58 nhằm trục lợi cá nhân gây ra rủi ro những khoản CVTD. Hơn nữa, CBTD công tác tại Chi nhánh phần lớn đều có tuổi đời còn trẻ. Tuy lực lượng này năng động, nhanh nhạy, dễ tiếp thu cái mới nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, giám sát khoản vay, khả năng tài chính thực sự của khách hàng cũng như công tác đánh giá, thẩm định TSĐB. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay: Do trong đội ngũ CBTD của chi nhánh có nhiều nhân viên trẻ, dễ bị khách hàng lợi dụng, chi phối nên công tác kiểm tra, giám sát khoản vay vẫn chưa sát sao, thực tế. Nhiều CBTD vì khoản lợi ích nhỏ, bị khách hàng đút lót, tống tiền mà có những hành vi sai phạm trong khâu kiểm tra này. Ngoài ra còn do người cá nhân lên sẵn kế hoạch, thủ đoạn làm giả giấy tờ, hồ sơ, nên công tác kiểm tra, giám sát với những cán bộ còn thiếu kinh nghiệm dễ bị lợi dụng, lừa đảo. Từ những tác nhân ấy gây ra nhiều tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng CVTD. 59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong thời gian qua, Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội luôn phấn đấu để hoạt động hiệu quả hơn. Trong giai đoạn 2011 - 2013, chất lượng CVTD của Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội có giảm sút, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách và thách thức cho Chi nhánh là cần nâng cao hơn nữa chất lượng CVTD. Chương 2 khóa luận đã nghiên cứu, phân tích thực trạng CVTD và chất lượng CVTD tại Ngân hàng Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội. Từ đó, rút ra được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp, kiến nghị ở chương 3. Thang Long University Library 60 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội Hoạt động cho vay nói chung cũng như CVTD nói riêng luôn tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên, CVTD đang ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với kinh doanh ngân hàng. Thế nên ngân hàng chỉ có thể tìm cách để hoạt động cho vay trở nên an toàn hơn và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất thông qua việc nâng cao chất lượng CVTD. Trên cơ sở chiến lược phát triển của Maritime Bank giai đoạn 2011 - 2020 đề ra “chú trọng vào yếu tố hiệu quả và bền vững”, Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội đã định hướng cho công tác nâng cao chất lượng CVTD trong thời gian tới như sau: Phát triển các sản phẩm, dịch vụ tiên tiến, đa dạng hóa các hình thức CVTD, sử dụng nhiều phương thức cho vay để thu hút khách hàng, tăng doanh số cho vay. Các sản phẩm với thời hạn phong phú sẽ phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, dễ dàng được khách hàng chấp nhận hơn. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách lãi suất, phí hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng khoản vay nhằm đảm bảo tính cạnh tranh. Chú trọng phát triển theo hướng bền vững. Mở rộng CVTD phải đi cùng với việc duy trì và nâng cao chất lượng cho vay, bảo đảm hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý cho khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư và xem xét lại cơ cấu nợ. Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và nợ xấu thấp hơn 3% trên tổng dư nợ CVTD. Củng cố chất lượng cho vay hiện có, từng bước giảm thấp quy mô cho vay với những khách hàng yếu kém, không đáp ứng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của Maritime Bank. Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro đang hạch toán ngoại bảng, giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro để lành mạnh hóa năng lực tài chính của ngân hàng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa các sai phạm, kiểm soát chặt chẽ mọi phát sinh nợ xấu. Từ nhân viên đến lãnh đạo cần kiểm tra, rà soát toàn bộ hoạt động CVTD của ngân hàng thường xuyên nhằm phát hiện nhiều nhất các rủi ro có thể xảy ra và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro kịp thời. Củng cố quản trị rủi ro, nâng cao công tác dự báo thông qua việc gia tăng sử dụng hệ thống công nghệ thông tin. Đây là một công cụ đắc lực giúp giảm thiểu rủi ro thông qua việc lưu chuyển thông tin nhanh chóng, đánh giá, quản lý khách hàng hiệu quả. 61 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội 3.2.1. Nâng cao hiệu quả của chính sách cho vay Chính sách cho vay là văn bản ở cấp độ cao nhất trong hoạt động cho vay, trong đó quy định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho vay từ đối tượng khách hàng, phương pháp thẩm định, cách thức kiểm tra, giám sát,... cho đến giới hạn rủi ro trong hoạt động cho vay. Chính vì vậy, chính sách cho vay được coi như là kim chỉ nam định hướng các mục tiêu cơ bản trong hoạt động cho vay. Dựa trên những nguyên tắc đã được nghiên cứu kỹ càng, một chính s ách hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho hoạt động cho vay phát triển theo hướng an toàn, hạn chế được nhiều nhất rủi ro có thể xảy ra. Với ý nghĩa quan trọng đó, hệ thống chính sách CVTD của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại và dễ áp dụng. Đối với một số nguyên tắc đã cũ, không tương thích với những biến động thực tiễn của nghiệp vụ và các quy định, cần phải được sửa đổi, bổ sung. Sự thay đổi này được thực hiện trên dựa trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, giữa khả năng tăng trưởng và sự an toàn cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc điều chỉnh, bổ sung thường ban hành chậm hơn so với sự thay đổi của nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Vì vậy, định kỳ, bộ phận chính sách cần lấy ý kiến tham khảo từ các bộ phận hoạt động trực tiếp để có những điều chỉnh thích hợp trong chính sách sao cho sát với thực tế và phù hợp với yêu cầu phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần thực hiện ban hành một quy chế mới duy nhất và hủy bỏ các quy định sửa đổi, bổ sung đi kèm để việc thực hiện được thống nhất, tránh những lỗi không tuân thủ do chưa cập nhật văn bản, dẫn đến những rủi ro trong hoạt động cho vay. Hệ thống hướng dẫn thực hiện các tác nghiệp đối với một sản phẩm cho vay cần chi tiết hơn, cụ thể hơn để làm cơ sở đánh giá, sửa đổi các sản phẩm cũng như quy trình cho vay trong quá trình thực hiện, tạo điều kiện nghiên cứu, phát triển thêm các sản phẩm mới. Ngoài ra, để đảm bảo chính sách được phổ biến rộng rãi, tuân thủ nghiêm túc, chi nhánh cần nâng cao việc tìm hiểu và nắm chắc các nội dung trong chính sách cho vay của CBTD và lãnh đạo các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ bằng những bài kiểm tra kiến thức định kỳ. 3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay Quy trình CVTD là bản hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Quy trình CVTD bắt đầu từ khi ngân hàng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng giải ngân, thu nợ, thanh lý hợp đồng cho vay. Quy trình CVTD được soạn thảo với tính chất định hướng Thang Long University Library 62 cơ bản và tổng quát nhất, dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm mục đích giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng cho vay, góp phần đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, quy trình CVTD của Chi nhánh chưa được tuân thủ một cách nghiêm túc, thận trọng. Chẳng hạn như một số khoản vay chưa được thu thập thông tin đầy đủ, xác thực nhưng vẫn được phê duyệt. Hay như việc nhiều CBTD thẩm định, đánh giá TSĐB qua loa, đại khái, thiếu sự tham khảo giá cả thị trường,... Bên cạnh đó, quá trình giám sát, thu nợ sau khi giải ngân bị buông lỏng. Điều này khiến doanh số thu hồi nợ giảm trong giai đoạn năm 2011 đến năm 2013, làm tăng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong mỗi khoản CVTD. Chính vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo việc nghiêm túc tuân thủ quy trình, tiến hành nghiệp vụ cho vay trên cơ sở bám sát các quy định được ban hành. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã xây dựng được quy trình CVTD tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Mọi công đoạn đều có sự phân quyền giữa các vị trí và sự hướng dẫn, quy định riêng nhằm tăng tính nhất quán, hạn chế rủi ro. Do đó, các bộ phận liên quan cần duy trì việc thực hiện đúng vị trí được phân công nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ cho vay và chức năng khác. Ngoài ra, giữa các bộ phận này cần có sự hợp tác hơn nữa giúp cho các công đoạn trong quy trình liên kết chặt chẽ hơn, gia tăng việc kiểm tra lẫn nhau nhằm đảm bảo quá trình giải quyết hồ sơ của khách hàng thông suốt, quản lý vốn vay an toàn, giảm sơ hở trong quá trình thực hiện và hạn chế rủi ro xảy ra. Từ đó hạn chế những khe hở trong quá trình cho vay và nâng cao được chất lượng CVTD. Đặc biệt, CBTD và các cán bộ lãnh đạo của bộ phận có liên quan phải chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động CVTD đúng theo quy trình đã định của ngân hàng. Đề ra các biện pháp kỷ luật, xử lý nghiêm khắc những trường hợp có hành vi sai phạm, buông lỏng các bước trong quá trình thực hiện. Cần phải loại bỏ tư tưởng hạ thấp tiêu chuẩn cho vay mà thay thế vào đó là nâng cao chất lượng CVTD để tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng, gia tăng doanh số. 3.2.3. Tăng cường tính xác thực trong công tác thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo Hiện nay, hệ thống thông tin về khách hàng còn một vài hạn chế và chưa đủ độ tin cậy cao dẫn đến việc đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng chưa hiệu quả. Vì vậy, TSĐB được xem là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro quan trọng trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ những khoản vay. CVTD của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội chủ yếu là các khoản cho vay trung hạn có độ rủi ro cao vì giá trị lớn và thời gian vay vốn kéo dài lại do tình hình thu nhập của khách hàng trong dài hạn có nhiều rủi ro cho nên TSĐB càng đóng vai 63 trò quan trọng hơn. Kết quả từ đánh giá TSĐB còn được lấy làm cơ sở cho các quyết định về mức cho vay, lãi suất, thời hạn của khoản vay tiêu dùng. Do đó, đây là một công đoạn tối quan trọng trong quá trình CVTD, yêu cầu độ chính xác, xác thực cao, ảnh hưởng trực tiếp đến những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Tuy nhiên, thực tế xử lý TSĐB thời gian qua tại Maritime Bank - Chi nhánh Hà Nội thời gian qua cho thấy việc xử lý tài sản thu hồi nợ không phải dễ dàng. Ngoài các thủ tục pháp luật về việc phát mại kéo dài, tình trạng hồ sơ pháp lý của tài sản không đầy đủ, không đảm bảo tính pháp lý, giá trị định giá không chính xác,... có thể dẫn đến không thu hồi đủ nợ vay, gây tổn thất cho Chi nhánh. Điều này cũng phản ánh phần nào trình độ thẩm định TSĐB của một số cán bộ còn hạn chế. Không những vậy, do tình hình giá cả thị trường không ổn định nên việc đánh giá TSĐB cũng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, chi nhánh cần tách bạch bộ phận thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn với thẩm định TSĐB. Chi nhánh cần xây dựng một bộ phận định giá TSĐB chuyên nghiệp với các nhân viên được đào tạo cẩn thận, có khả năng nắm vững các kiến thức pháp luật về sở hữu tài sản, các luật pháp có liên quan và phương pháp định giá tài sản để đảm bảo tính khách quan và chuẩn xác trong định giá. Hơn nữa, Chi nhánh cũng như các cán bộ thẩm định phải có sự cập nhật thường xuyên các thông tin về kinh tế, kỹ thuật, dự báo phát triển của các ngành, giá cả thị trường,... để phục vụ cho công tác thẩm định. 3.2.4. Tăng cường giám sát công tác hoạt động sau cho vay Hoạt động kiểm tra, kiểm soát được thực hiện sau khi vốn vay tiêu dùng được giải ngân cho khách hàng hết sức quan trọng. Một mặt, nó giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những khoản vay sử dụng sai mục đích vay vốn. Từ đó, thực hiện các biện pháp kiểm soát và điều chỉnh hoạt động sử dụng vốn vay của khách hàng, thậm chí có thể ngừng cung cấp dịch vụ và khởi kiện đòi lại vốn vay nếu nghiêm trọng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn giúp ngân hàng xác định được việc các CBTD có tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay của khách hàng hay không. Bởi vậy, công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi CVTD cần được tiến hành thường xuyên để nắm bắt được hành vi của khách hàng, đảm bảo đồng vốn sẽ được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Việc giám sát thông qua xem xét các báo cáo cùng một số hóa đơn có liên quan sẽ rất khó phát hiện kịp thời các biến động xảy ra trong tình hình tài chính của khách hàng, đặc biệt là tính trung thực của các thông tin mà khách hàng nộp. Do đó, hoạt động giám sát khoản vay tiêu dùng trung và dài hạn cần được đẩy mạnh thực hiện như sau: Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận, nghiêm túc để đảm bảo tính khách quan, Thang Long University Library 64 chính xác trong việc đánh giá tất cả những đặc tính quan trọng nhất của khoản vay. Đánh giá quá trình thanh toán của khách hàng để đảm bảo khách hàng không vi phạm kế hoạch thanh toán, đảm bảo khả năng chi trả ổn định. Tiến hành heo dõi định kỳ chất lượng và tình hình của TSĐB để đảm bảo nguồn thu nợ nếu khách hàng mất năng lực trả nợ. Xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của hợp đồng CVTD để đảm bảo Chi nhánh có quyền hợp pháp sở hữu một phần hay toàn bộ giá trị TSĐB của khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Thường xuyên đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của khách hàng, tăng cường công tác kiểm tra thực tế bên cạnh việc đối chiếu giấy tờ, báo cáo. Tiến hành kiểm soát, theo dõi thường xuyên hơn với các khoản vay có vấn đề vì giá trị khoản vay tương đối lớn, rủi ro tiềm ẩn trong những khoản vay này có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm tổn thất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tín dụng, bộ phận quan hệ khách hàng và quản trị rủi ro để có thể kiểm tra sự biến động thực tế các nguồn thu nhập, nắm bắt tình hình khách hàng kịp thời, việc cập nhật, bổ sung thông tin diễn ra nhanh chóng, gia tăng tính chính xác trong theo dõi, đánh giá thông tin,... Tất cả những hoạt động này phải được tiến hành thường xuyên dựa trên các quy định, quy chế cho vay của Chi nhánh và được báo cáo kịp thời với cấp lãnh đạo để có biện pháp xử lý trong trường hợp phát sinh rủi ro. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nội bộ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát cần được đổi mới về nội dung và phương pháp kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong bối cảnh hội nhập đầy biến động. Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng được mở rộng trong đó nghiệp vụ cho vay vô cùng đa dạng, phong phú với các loại hình cho vay mới và phức tạp. Do đó, phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để có thể ngăn ngừa những tổn thất do các rủi ro xảy ra trong quá trình CVTD. Để đạt được điều đó, bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải đủ mạnh về số lượng và chất lượng để có thể bao quát hết được tất cả các khoản vay tiêu dùng. Tại Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội hiện nay, để công tác giám sát nội bộ đủ mạnh, cần quan tâm tới các vấn đề sau: Số lượng cán bộ kiểm tra cần được bố trí đầy đủ bảo đảm an toàn cho quy mô hoạt động của Chi nhánh ngày càng mở rộng. Nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ giám sát thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn cho nhóm cán bộ này. Sử dụng nhân sự đúng với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc. Những người hoạt động công tác giám sát phải là những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm, 65 đồng thời phải trung thực để đảm bảo việc kiểm tra, giám sát hiệu quả. Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra chung định kỳ, cần thường xuyên tập trung giám sát các khoản nợ thiếu lành mạnh, theo dõi khả năng thu hồi nợ và đánh giá lại các biện pháp xử lý nợ có vấn đề. 3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự Trong CVTD, năng lực, chất lượng và đạo đức CBTD cũng như cán bộ thẩm định có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng CVTD. Vì vậy, chi nhánh cần lưu tâm, xem xét kĩ càng để đưa ra các quyết định nhân sự đúng đắn xuyên suốt từ khâu tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nhân sự. CBTD là người trực tiếp hướng dẫn, tiếp xúc với khách hàng trong suốt quá trình hoạt động CVTD thế nên chi nhánh cần đào tạo không chỉ chuyên môn mà còn phải đạo tạo xử lý tình huống cho CBTD. Hơn nữa, Chi nhánh cũng nên kiểm tra cả những kiến thức tổng hợp về luật pháp, tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn, biết phân tích khả năng tài chính của khách hàng, sự nhạy bén, cẩn thận trong công tác cho vay cũng như khả năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, để có được đội ngũ CBTD chất lượng cao, gắn bó, nhiệt huyết thì chi nhánh cũng có những chế độ đãi ngộ cho nhân viên. Chi nhánh cần xây dựng cơ chế tiền lương, thưởng phù hợp với hiệu quả công việc, bảo đảm cho nhân viên yên tâm làm việc. Hàng tháng, hàng quý cần có đánh giá năng lực làm việc của nhân viên để có chế độ khen thưởng hợp lý, thúc đẩy nhân viên tiếp tục nỗ lực. Thêm vào nữa, chi nhánh cũng nên có những xuất học nâng cao trình độ quản lý để cất nhắc lên các vị trí cao hơn đối với những nhân viên xuất sắc. Nhưng bên cạnh đó, Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội cũng cần xây dựng chế tài xử lý nhân viên có những sai phạm trong hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Hình thức chế tài xử lý cần nghiêm minh, đúng người đúng trách nhiệm để cảnh cáo, răn đe những cá nhân cố tình mắc sai phạm gây hậu quả. Có như vậy thì chất lượng đội ngũ CBTD trong CVTD mới được nâng cao để chất lượng CVTD trở nên tốt hơn. 3.2.7. Hạn chế rủi ro đến từ khách hàng Trong quá trình CVTD từ bước tiếp nhận hồ sơ cho đến khi chấm dứt, thanh lý hợp đồng, ngân hàng cũng luôn phải lưu ý giám sát đến tình hình khách hàng. Chi nhánh cần đánh giá, phân loại kĩ càng khách hàng thông qua các tiêu chí sau: Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, đây là điều kiện quan trọng nhất để chi nhánh xem xét cho vay nhằm xác định trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Uy tín khách hàng: Đây là yếu tố rất quan trọng mà Chi nhánh cần phải đánh giá. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trước đó với Chi nhánh sẽ cung cấp Thang Long University Library 66 lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực trả nợ của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩ vụ trả nợ. Đối với khách hàng mới, uy tín khách hàng phần nhiều phụ thuộc vào sự tự giới thiệu bản thân với ngân hàng, thông báo thực trạng từ ngân hàng khác và sự đánh giá của Chi nhánh về những thông tin thu thập được. Năng lực tài chính của khách hàng: Dựa vào các báo cáo tài chính, hợp đồng lao động do khách hàng cung cấp và các thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài, trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính, CBTD đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản đảm bảo tiền vay: Các khoản đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp chi nhánh không thu hồi được nợ. Nội dung kiểm tra, thẩm định là các hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu hợp pháp các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các cơ sở định giá theo quy định hiện hành. Để đảm bảo và hạn chế rủi ro, chi nhánh cần cử CBTD đi thu thập thêm thông tin xác thực để có thể đánh giá khách hàng, tránh tình trạng lừa gạt gây tổn thất cho ngân hàng. Hơn nữa, Chi nhánh cần thu thập thêm thông tin về thực trạng đang diễn ra trong ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang công tác để có thể dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đến khả năng tài chính, trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, việc chủ động tìm kiếm khách hàng cũng sẽ giúp Chi nhánh hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Việc chọn lọc khách hàng cho thấy Chi nhánh có quá trình thu thập, xác nhận những thông tin chính xác, lành mạnh, tránh bị động do thông tin từ khách hàng cung cấp, hạn chế rủi ro trong thẩm định, đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ đúng hạn của khách hàng cũng như chất lượng hoạt động CVTD được nâng cao. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thực tế từ các nước trên thế giới cho thấy rằng khi tình hình kinh tế chính trị bất ổn sẽ dẫn đến những cuộc khủng hoảng về kinh tế, kéo theo sự bất ổn về tình hình tài chính tiền tệ. Tình hình thực tiễn này cho thấy tầm quan trọng của Nhà nước trong việc thiết lập môi trường chính trị xã hội ổn định, không có những biến động gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng. Từ đó, hoạt động CVTD có thể tránh được những biến động bất ngờ cũng như những rủi ro đến từ môi trường kinh doanh, từ đó nâng cao và hoàn thiện hơn chất lượng CVTD. Một mặt, Chính phủ cần tích cực thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động, các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là xóa đói giảm nghèo bền vững. Những chính sách đó cần đưa ra nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với thực tiễn xã hội để đem lại hiệu quả cao 67 nhất, giúp người dân có cuộc sống ổn định, thu nhập vững mạnh để nâng cao chất lượng sống của người dân. Bên cạnh đó, cần tiếp tục tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm chủ quyền quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động hội nhập quốc tế nhằm góp phần tăng cường nguồn lực, bảo đảm lợi ích quốc gia. Ngoài ra, những biến động của kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động CVTD của ngân hàng và là một trong những nguyên nhân khiến khách hàng suy giảm khả năng tài chính, gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng CVTD. Vì vậy, Chính phủ cần có những biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì được tăng trưởng ở mức hợp lý. Chẳng hạn như, điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ tiền tệ, tài khóa, thị trường giá cả để kiểm soát lạm phát, hay như bình ổn giá cả các mặt hành thiết yếu như xăng, dầu, điện, nước, Các bộ, ngành, địa phương phải phối hợp chặt chẽ trong kiểm soát, điều hành giá cả, tránh tác động tiêu cực do điều hành giá cả đến mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát chặt chẽ tỷ giá, tiếp tục rà soát, điều hành lãi suất phù hợp với chiều hướng giảm của lạm phát. Đồng thời, tăng cường các biện pháp quản lý thu chi ngân sách Nhà nước, không thay đổi tổng mức dự toán thu - chi, hạn chế bội chi ngân sách. Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu. Cùng với việc điều chỉnh chính sách vĩ mô ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường nhằm duy trì bền vững tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý của nền kinh tế đất nước, Chính phủ cần hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán, theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung và nghiệp vụ CVTD của NHTM nói riêng phát triển an toàn, bền vững, hội nhập với quốc tế. Đặc biệt, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý, cải tiến cơ chế, thủ tục hành chính để tạo môi trường kinh doanh không những lành mạnh, hiệu quả mà còn thuận lợi đối với các ngân hàng. Cụ thể là tuy Chính phủ đã ban hành nhiều quy định quan trọng liên quan đến hoạt động ngân hàng nhưng vẫn còn tồn tại một số thiếu sót, sự chồng chéo trong các quy định dẫn đến sự phối hợp không thống nhất giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho việc quản lý CVTD của ngân hàng. Bởi vậy, Chính phủ cần xem xét, sửa đổi các quy định rõ ràng đi cùng với việc nghiên cứu, ban hành những luật mới tạo điều kiện cho hoạt động quản trị rủi ro đạt hiệu quả cao hơn. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước NHNN cần nhanh chóng hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi hệ thống các quy định, quy Thang Long University Library 68 chế về ngân hàng đầy đủ, phù hợp với thông lệ quốc tế để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động CVTD diễn ra một cách lành mạnh, minh bạch và vận hành theo cơ chế có kiểm soát. Nhìn chung, trong thời gian qua, chính sách tiền tệ được thi hành bởi NHNN đã góp phần vào kết quả tăng trưởng kinh tế, giữ mức lạm phát trong tầm dự đoán. Nhưng cũng có những chính sách về tiền tệ cứng nhắc làm giảm hiệu quả khi áp dụng ra thực tiễn. Vì vậy, NHNN cần nghiên cứu, đưa ra chính sách tiền tệ hiệu quả, linh hoạt vừa đủ, hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ để tạo môi trường phát triển thuận lợi, phòng ngừa rủi ro CVTD, giúp chất lượng CVTD ngày càng được nâng cao hơn. NHNN cần tăng cường việc tái cơ cấu hệ thống, kiên quyết buộc các ngân hàng yếu kém, khả năng cạnh tranh thấp hợp nhất lại, thúc đẩy quá trình mua lại, sáp nhập các ngân hàng, giúp giảm bớt số lượng ngân hàng khá đông so với quy mô thị trường nhỏ trong nền kinh tế hiện nay. Việc này có thể giúp giảm bớt các rủi ro đạo đức trong CVTD do cạnh tranh không lành mạnh và tăng hiệu quả của các biện pháp nâng cao chất lượng CVTD. Công tác giám sát hiện nay vẫn được NHNN thực hiện định kỳ nhưng tính xác thực của các báo cáo giám sát để phục vụ công tác quản lý vĩ mô chưa cao, chưa phản ánh trung thực tình trạng chất lượng CVTD của các NHTM. Để thực hiện việc này, cần quan tâm đào tạo đội ngũ thanh tra có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu thanh tra, giám sát hoạt động NHTM, nâng cao vai trò của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Mặt khác, cải cách đồng bộ tổ chức, phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng. Xây dựng, ban hành khung pháp lý để thanh tra ngân hàng là một tổ chức thống nhất, có đủ quyền hạn và trách nhiệm trong quá trình thanh tra, giám sát. Từ đó, đưa ra những cảnh báo rủi ro, nhận định về chất lượng CVTD chính xác, kịp thời, yêu cầu các ngân hàng có biện pháp phù hợp để hạn chế rủi ro CVTD, đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống. Yêu cầu các ngân hàng phải ứng dụng thành thạo, hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn, trích lập dự phòng rủi ro,... để nâng cao chất lượng CVTD. Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN Việt Nam có chức năng thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích và dự báo thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của Nhà nước, thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng là tổ chức duy nhất của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hợp tác, thực hiện chức năng cơ quan đăng ký thông tin tín dụng công, hoạt động vì mục tiêu an toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chất lượng thông tin được lấy từ hệ thống này còn chưa cao do sự thiếu hợp tác trong việc chia sẻ thông tin khách hàng của các NHTM khiến nhu cầu thẩm định và giám sát khách hàng của những khoản CVTD chưa được đáp 69 ứng. Thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác có thể gây ra những quyết định xét duyệt sai lầm, khó khăn trong công tác giám sát, thu nợ, không kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý khiến chất lượng CVTD sụt giảm. Vì vậy, NHNN cần ban hành những quy định xử phạt nghiêm minh trong việc cung cấp thông tin đầu vào của các NHTM, có biện pháp khuyến khích các ngân hàng đóng góp, nâng cao chất lượng thông tin, hoàn chỉnh hệ thống vì lợi ích chung. Cùng với đó, NHNN nên thiết lập các mối quan hệ khai thác, mua bán thông tin từ các tổ chức cung cấp thông tin trên thế giới để có thể đáp ứng nhu cầu thông tin của các NHTM. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hiện nay, môi trường kinh tế xã hội chịu nhiều biến động, hệ thống ngân hàng còn nhiều thiếu sót, các nghị định, chính sách được ban hành thường xuyên nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự phát triển của ngành. Vì vậy, việc Maritime Bank nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh là yếu tố quan trọng, giúp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khỏa lấp những lỗ hổng để nâng cao chất lượng CVTD. Đặc biệt, Maritime Bank cần phải nâng cao năng lực tài chính để có khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt động CVTD của ngân hàng. Chẳng hạn, Maritime Bank có thể tăng vốn điều lệ thông qua phát hành trái phiếu, nâng cao chất lượng tài sản có sinh lời, xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, tăng cường quản lý rủi ro trong cho vay nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh. Đồng thời, tập trung nghiên cứu, xây dựng những chiến lược kinh doanh dài hạn. Hơn nữa, Maritime Bank cần có sự quan sát thị trường để có thể điều chỉnh, hoàn thiện cơ chế chính sách CVTD phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thực tiễn và các chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao đáp ứng nhiều hơn nhu cầu, tạo sự hài lòng cho khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đối với chất lượng CVTD, Maritime Bank cần xác định rõ vai trò trách nhiệm của từng bộ phận từ lãnh đạo cho đến nhân viên, nâng cao nhận thức. Duy trì việc sử dụng các công cụ tính toán hiện đại giúp cho việc xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro có hiệu quả, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững. Từ đó có thể nâng cao hơn chất lượng CVTD của ngân hàng. Cần có những đãi ngộ phù hợp với CBTD. Cải tiến chế độ tiền lương, khen thưởng kịp thời với hiệu quả, năng suất lao động để khuyến khích nhân viên phát huy tối đa khả năng và ban hành các biện pháp kỷ luật, xử lý nhiêm khắc các sai phạm nhằm hạn chế rủi ro CVTD phát sinh, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng hiện đại. Ngoài ra, Maritime Bank nên đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để có nguồn vốn ổn định, lâu dài giúp ngân hàng hạn chế rủi ro khi đầu tư vào CVTD. Thang Long University Library 70 Ngân hàng cần nghiên cứu, đưa ra chính sách lãi suất bám sát thị trường, linh hoạt và hấp dẫn để tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác hệ thống. Maritime Bank phải phát huy việc hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, phục vụ tốt yêu cầu đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, Maritime Bank cần trang bị, bổ sung cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ cho Chi nhánh Hà Nội, bảo đảm đầy đủ điều kiện để nghiệp vụ CVTD trung và dài hạn diễn ra thuận lợi, chính xác và an toàn. 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Hiện nay, nâng cao chất lượng CVTD là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các NHTM nói chung cũng như Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội nói riêng. Đặc biệt, công tác này tại chi nhánh đã bị giảm sút trong giai đoạn 2011 - 2013. Chính vì thế, chương 3 đã đề xuất một số giải pháp cho chi nhánh và đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN cũng như phía Hội sở nhằm nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh, tạo cơ sở phát triển bền vững cũng như chiếm được ưu thế cạnh tranh trong tương lai. Thang Long University Library KẾT LUẬN Chất lượng CVTD đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều hơn đối với các NHTM. Một phần vì CVTD ngày càng trở nên quan trọng, đóng góp nhiều hơn vào lợi ích đối với các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Đây là một nghiệp vụ cơ bản, không thể thiếu đối với bất kì một NHTM nào. Hơn nữa nó cũng chiếm một phần tỷ trọng không nhỏ trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Phần nữa là vì CVTD cũng là một hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong CVTD đến từ nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là từ chất lượng CVTD của các ngân hàng còn yếu kém, quy trình cho vay còn nhiều lỗ hổng dẫn đến những tổn thất không đáng có với ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của CVTD cũng như chất lượng của CVTD, Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội đã có những bước đi quan trọng nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh hơn. Trong giai đoạn năm 2011 đến 2013, công tác nâng cao chất lượng CVTD của Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội đã đạt được một số kết quả tích cực, đem lại sự hài lòng lớn hơn từ phía khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong chất lượng CVTD cần phải khắc phục. Về khách quan, chất lượng CVTD bị ảnh hưởng xấu là do tình hình kinh tế thế giới vẫn đang trong đà phục hồi yếu, nợ xấu tại các NHTM chưa được kiểm soát hoàn toàn đã tác động đến việc cho vay cũng như thu hồi nợ của chi nhánh. Nhưng không thể đổ lỗi hoàn toàn do tác động khách quan. Nguyên nhân chủ quan phía ngân hàng mới là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng CVTD của chi nhánh. Bản thân chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại như việc đánh giá TSĐB chưa xác thực, chất lượng CBTD còn có vấn đề, quy trình CVTD chưa được thực hiện nghiêm túc, còn nhiều lỗ hổng để kẻ gian trục lợi, giám sát nội bộ lỏng lẻo, Trên cơ sở lý thuyết, tình hình thực tiễn cùng quá trình thực tập tại Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội, khóa luận của em thực hiện với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội” đã có được một số kết quả: Thứ nhất, khóa luận đã khái quát được những vấn đề cơ bản, làm rõ được cơ sở lý luận về CVTD và chất lượng CVTD của NHTM. Thứ hai, khóa luận phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng CVTD tại Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội. Thứ ba, dựa trên những cơ sở thực tiễn về hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của chúng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CVTD cho chi nhánh. Được sự giúp đỡ từ nhà trường, sự hướng dẫn của Th.s Phạm Thị Bảo Oanh cùng với sự cho giúp đỡ nhiệt tình từ Maritime Bank – Chi nhánh Hà Nội, em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Do kiến thức bản thân còn hạn chế cũng như thời gian thực hiện có hạn nên khóa luận còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, kính mong thầy cô chỉ bảo cho em để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Vũ Minh Tuấn Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2011), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản tài chính. 2. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 3. Ngân hàng Nhà Nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 4. Quốc hội Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. 5. Ngân hàng Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội, Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2011, 2012, 2013. 6. Website ngân hàng TMCP Hàng Hải www.msb.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18287_4957.pdf
Luận văn liên quan