Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dịch vụ điều hõa không khí Việt - Nhật

Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản lý. Để có được kết quả này em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt -Nhật, các anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp về mặt số liệu để em hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế, cô Nguyễn Thị Minh Huệ đã đã nhiệt tình hướng dẫn suốt thời gian thực tập để em có một kỳ thực tập hiệu quả.

pdf73 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dịch vụ điều hõa không khí Việt - Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng không cao hơn so với năm 2011. Thông qua bảng ta có thể thấy khoản tiền và các khoản tương đương tiền luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp ( giai đoạn 2011- 2013 luôn lớn hơn 50%). Lý giải cho điều này là trong giai đoạn 2011 – 2013 doanh nghiệp bán một lượng lớn nguyên vật liệu, lý do nữa là do doanh nghiệp không đầu tư vào tài sản 2-41 dài hạn nên cần một lượng tiền lớn để giải quyết những sự cố bất ngờ trong kinh doanh (do tiền có tính thanh khoản cao). Chính vì vậy khoản mục này trên bản cân đối kế toán của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn những khoản mục khác trên tổng tài sản ngắn hạn 2.2.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Việc quản lý tiền trong doanh nghiệp rất quan trọng vì doanh nghiệp luôn phải duy trì một khoản tiền tồn quỹ để đảm bảo chi tiêu thường xuyên, giải quyết các biến cố bất ngờ trong kinh doanh, nhưng cũng vẫn cần phải đem tiền đi đầu tư sinh lời Tại công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật, tiền được lưu trữ dưới hai hình thức: tiền mặt tại công ty và tiền gửi ngân hàng. Dưới đây là bảng thống kê chi tiết Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền mặt 44.054.677 0,41% 38.470.706 0,31% 43.493.590 0,35% Tiền gửi ngân hàng 6.905.593.161 64,39% 7.915.725.072 64,68% 7.010.807.458 56,2% Tài sản ngắn hạn 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100% (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Thang Long University Library 2-42 Đồ thị 2.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013 Kết cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trong đó tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao hơn, tỷ lệ tiền gửi ngân hàng qua các năm lần lượt là 64,39%, 64,68%, 56,2%. Tiền mặt chỉ chiếm một phần nhỏ, trong giai đoạn 2011 – 2013 tỷ lệ tiền mặt luôn nhỏ hơn 1%. Dựa vào số liệu trong bảng ta có thể thấy ở giai đoạn 2011 – 2012, tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng năm 2012 tăng 1.004.547.940 VNĐ tương ứng với tỉ lệ 14,45% so với năm 2011. Lượng tiền này tăng do trong năm doanh nghiệp bán một lượng lớn nguyên vật liệu. Tuy nhiên, chỉ có khoản mục tiền gửi ngân hàng tăng (từ 6.905.593.161 lên 7.915.725.072, tăng 1.010.131.911 đồng), trong khi đó lượng tiền mặt trong công ty lại giảm (từ 44.054.677 xuống 38.470.706, giảm 5.583.971 đồng). Nguyên nhân là do tình hình kinh tế năm 2012 không ổn định, mức lạm phát 20% kéo theo sự sụt giảm 9,3% giá trị của đồng tiền VND tạo ra những khoản lỗ tỷ giá đối với các công ty có nghiệp vụ xuất nhập khẩu như công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật vì vậy công ty đã cố gắng giữ lượng tiền tồn quỹ ít hơn để tránh tình trạng mất giá. Trong giai đoạn 2012 – 2013, do doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam ( chi nhánh TPHCM, chi nhánh Đà Nẵng) nên tiêu tốn một số tiền khá lớn cho các chiến dịch quảng cáo, PR cho các chi nhánh, mặt khác do tình hình thị trường kinh thế vẫn đang khó khăn nên công ty phải chi nhiều hơn chi phí chào hàng, môi giới sản phẩm, hoa hồng tiếp thị, hoa hồng bán hàng, dẫn 2-43 đến tiền gửi tại ngân hàng đã rút xuống 904.917.614 đồng (tương đương 12,9%) để đưa về nhập quỹ công ty. Tiền gửi tại ngân hàng trong ngắn hạn tuy chỉ được hưởng lãi suất nhưng cũng bù đắp được phần nào chi phí cơ hội cho công ty. Công ty hiện nay đang gửi tiền tại một số ngân hàng khác nhau phục vụ cho mục đích thanh toán qua các hệ thống ngân hàng như ngân hàng Techcombank, VIB. Hiện nay công ty đã chuyển đổi hình thức trả lương từ kiểu truyền thống sang liên kết với ngân hàng chi trả lương qua tài khoản ngân hàng, việc này vừa đảm bảo thời gian trả lương cho nhân viên và đảm bảo tính an toàn, thuận tiện. Sự chuyển đổi này thể hiện thông quá tính chính xác trong thời hạn trả lương, nhanh chóng và chính xác, doanh nghiệp không cần rút tiền từ ngân hàng rồi lại trả cho người lao động, vừa phải thực hiện nhiều thủ tục, vừa mất chi phí vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Hiện nay việc quản lý tiền tại công ty được giao cho một kế toán chuyên biệt có kinh nghiệm và kỹ năng để tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ, nhật ký chi trả, tập hợp các chứng từ liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày. Kế toán quản lý có trách nhiệm tổng kết một báo cáo liên kế toán trưởng mỗi ngày. Nếu phát hiện sai sót thì kết toán trưởng và kế toán phụ trách tiền mặt phải rà soát chi tiết và báo cáo lên cấp trên để có phương án giải quyết. Quản lý tiền tại công ty hiện không dựa trên bất cứ mô hình nào mà chủ yếu dựa trên phân tích xu hướng, tức là doanh nghiệp tiến hành kiểm kê luồng tiền ra vào hàng năm và dựa trên chiến lược kinh doanh của công ty để dự báo, ước lượng khoản tiền cần dự trữ trong quỹ tại công ty, số còn lại sẽ gửi vào ngân hàng để thu lời. 2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là khoản mục không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào song tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì nhu cầu về hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau Hoạt động chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật là cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa cho các công trình công nghiệp và dân dụng nên hàng tồn kho của công ty thường là thành phẩm, sẵn sàng đưa vào lưu thông bất cứ lúc nào. Sau đây là tình hình tồn kho qua các năm Thang Long University Library 2-44 Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hàng lưu kho 1.081.649.569 10,08% 120.263.075 0,98% 842.751.032 6,76% Tài sản ngắn hạn 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100% (Nguồn: phòng Tài chính kế toán) Đồ thị 2.3 Biểu đổ cơ câu hàng lưu kho giai đoạn 2011 - 2013 Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong kết cấu TSNH của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ yếu dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa phục vụ cho hoạt động thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa. Năm 2011, tỷ trọng kho của doanh nghiệp trong tổng TSNH lớn nhất (chiếm 10,08%). Tỷ lệ này giảm xuống còn xấp xỉ 1% và 6,8% do phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và tình hình kinh tế. Dựa vào bảng ta thấy năm 2012, do nhu cầu lắp đặt, bảo trì và sửa chữa quạt thông gió, máy điều hòa không khí tăng cao nên giá trị 2-45 hàng lưu kho giảm rõ rệt, mức giảm 1.071.686.494 đồng (tương ứng tỷ lệ 891,11%). Lúc này hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng 0,98% trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngược lại, năm 2013 là một năm ảm đạm với tình hình sửa chữa, lắp đặt điều hòa và quạt thông gió do nhu cầu mua sắm của người dân giảm do tác động của khủng hoảng kinh tế, cùng với đó là ganh đua gay gắt của đối thủ cạnh tranh trong ngành, hàng lưu kho 600,76% lên 842.751.032 đồng. Có thể nói năm 2012 là năm khả quan nhất trong những năm đang xét. Cũng giống như quản lý tiền mặt, doanh nghiệp cũng quản lý hàng tồn kho dựa trên kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc. Công ty luôn xác định dự trữ một lượng hàng đủ cung cấp cho các đơn vị hàng lớn và nhỏ. Cần chú ý thêm, ngành dịch vụ điều hòa không khí là ngành mang tính thời vụ. Nhu cầu lắp đặt và sử dụng, sử chữa điều hòa, máy làm lạnh, quạt thông gió thường phát sinh vào mùa hè (khoảng tháng 4 đến giữa tháng 7). Nắm bắt được tâm lý này, công ty dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn trong khoản thời gian này nhưng vẫn đủ đảm bảo cho các đơn hàng dài hạn khác. Hiện nay công ty đang cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa cho các công trình công nghiệp và dân dụng, thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn và bán lẻ các loại thiết bị điện và cơ, thiết bị làm lạnh, điều hòa không khí, hút bụi, thông gió và các linh kiện, phụ tùng thay thế của chúng cho các công trình sử dụng dịch vụ kỹ thuật của Công ty, cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng các hạng mục kỹ thuật điện và cơ cho các công trình xây dụng dân dụng và công nghiệp, cung cấp dịch vụ thi công, xây dụng các công trình kỹ thuật dân dụng, công tác lắp dựng, lắp đặt và các công tác thi công khác tập trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và đang mở rộng ra thị trường TP.HCM và Đà Nẵng, tuy nhiên do hai chi nhánh còn mới nên chưa tạo được uy tín. Nhìn chung, trong tổng TSNH, giá trị hàng tồn kho chiếm vị trí tương đối do đặc thù của ngành nghề, công ty luôn luôn dự trữ một lượng hàng hóa để có thể đáp ứng bất cứ nhu cầu nào phát sinh từ phía khách hàng song cũng tốn kém chi phí cho doanh nghiệp về tồn kho và chi phí quản lý. Hiện nay, hàng tồn kho vẫn đang được quản lý theo phương pháp truyền thống, thủ kho là người quản lý, theo dõi tình hình lưu thông của hàng hóa, nhược điểm là vẫn chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác để thúc đẩy bán hàng nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho. 2.2.4 Thực trạng quản lý khoản phải thu ngắn hạn Khoản phải thu ngắn hạn của Công ty bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Trong đó khoản phải thu khách hàng là một trong những mục tiêu lớn của doanh nghiệp để kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thường áp dụng chính Thang Long University Library 2-46 sách tín dụng thương mại để thu hút và giữ chân được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ với các đối thủ khác. Dưới đây là bảng chi tiết các mục phải thu ngắn hạn trong 3 năm (từ năm 2011 đên năm 2013) Bảng 2.8 Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Phải thu khách hàng 608.546.940 5,67% 1.657.349.874 13,54% 944.575.183 7,57% Trả trước cho người bán 1.026.355.440 9,57% 762.590.400 6,23% 3.052.920.032 24,47% Phải thu nội bộ ngắn hạn 946.600.000 8,83% 1.039.500.000 8,49% Các khoản phải thu khác 2.261.232 0,02% 2.261.232 0,018% 2.261.232 0,018% Tổng TSNH 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100% (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Đồ thị 2.4 Biểu đồ cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 2-47 Biểu đồ thể hiện cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Khoản mục này trong giai đoạn 2011 – 2013 chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu TSNH. Cụ thể, năm 2012, nhờ tình hình bán hàng tốt nên khoản phải thu tăng mạnh (mức tăng 1.048.802.934 đồng, tương ứng 172,35%) đạt mốc 1.657.349.874 đồng. Một phần nguyên nhân do trong năm 2012 để bán được nhiều hàng hóa công ty đã kéo dài đồng loạt thời hạn thanh toán 16 ngày so với năm 2011 cho khách hàng, vì vậy bị khách hàng chiếm dụng môt lượng vốn không nhỏ. Trong năm 2013, khoản phải thu khách hàng giảm 712.774.691 đồng, tương ứng với tỷ lệ 43%, xuống còn 944.575.183 đồng, điều này chứng tỏ công ty đã có những chính sách tín dụng hợp lý hơn tùy vào uy tín và khả năng tài chính của khách hàng nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro từ các khoản cấp tín dụng cho khách hàng. Khoản trả trước người bán năm 2012 giảm 263.765.040 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 27,34%, khoản mục này ghi nhận tiền hàng đặt cọc trước của công ty để mở rộng sản xuất, tại năm 2012 chỉ còn một phần nhỏ hàng chưa về nhập kho nên trả trước người bán ít hơn so với năm 2011. Sang năm 2013, khoản trả người bán tăng trở lại đạt mốc 3.052.920.032 do doanh nghiệp trong năm có nhập về kho một lô hàng lớn. Ngoài ra, kế toán ghi nhận khoản thu nội bộ ngắn hạn trong 2 năm 2011 và 2012 lần lượt là 946.600.000 và 1.039.500.000 đồng do đây là khoản xuất bán đại lý lý của công ty, vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán doanh nghiệp nhận được tiền đặt cọc của các đại lý. Các khoản phải thu ngắn hạn khác trong giai đoạn 2011 – 2013 không có sự thay đổi, tuy có mức tăng trưởng tương đối cao nhưng chênh lệch tuyệt đối của khoản này không quá lớn và tỷ trọng nhỏ so với tổng tài sản, đây là khoản mục không quá Thang Long University Library 2-48 quan trọng trên bảng cân đối của công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật, thường dùng để ghi nhận tiền phạt công nhân viên chưa thu. Nhìn chung công ty đã có sự thay đổi trong chính sách tín dụng hiệu quả khi khoản phải thu khách hàng luôn được duy trì ở mức khá cao trong giai đoạn 2011 – 2013, để có được điều này công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại cho các đối tượng khác nhau như: Với khách hàng nhỏ lẻ: doanh nghiệp yêu cầu thanh toán ngay khi giao nhận hàng hóa Còn đối với những khách hàng lớn, thời gian hợp tác lâu dài, công ty sẽ đưa ra chiết khấu thanh toán phù hợp, thường là 2/10 net 30 hoặc 2/10 net 46 với những đơn hàng lớn. Cụ thể, khách hàng nếu thanh toán ngay trong 10 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2% trên tổng đơn hàng, nếu không khách hàng phải đảm bảo trả đầy đủ nợ cho công ty trong vòng 30 ngày hoặc 46 ngày. Bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp cũng được phân chia đê chăm sóc các nhóm khách hàng khác nhau, với nhóm khách hàng lâu dài mà chủ yếu là các công ty, các công trình lớn thì cần duy trì mối quan hệ lâu dài, có chính sách than thiện, khuyến khích thanh toán sớm để hưởng chiết khấu thanh toán của công ty. Từ đó ta thấy chính sách chiết khấu thanh toán là đòn bẩy cần thiết để thu hút các khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cũng cần tính toán hợp lý khoản chiết khấu thanh toán mà khách hàng nhận được để tránh ảnh hưởng tới doanh thu, nếu không, doanh nghiệp sẽ tốn không ít tiền chi cho khoản chi phí để thúc đẩy bán hàng này. Mặt khác, công tác thu hồi nợ cũng cần được đẩy mạnh tích cực để thu hồi vốn về cho công ty trong thời gian cho phép để không ảnh hưởng đến chu trình kinh doanh của công ty. 2.2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Viêt - Nhật 2.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn Để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cửa công ty, ta xét một số chỉ tiêu được liệt kê trong bảng sau: 2-49 Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2011 - 2012 Năm 2012 - 2013 Hiệu suất sử dụng tổng TSNH 161,85 191,68 164,60 29,83 (27,08) Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH 25,79 17,16 11,85 (8,63) (5,31) (Nguồn: Tác giả tự tính) Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết 100 đồng vốn đem đầu tư vào TSNH trong kỳ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào TSNH có sự biến động giữa 2 giai đoạn 2011 – 2012 và giai đoạn 2012 – 2013. Năm 2011, 100 đồng đầu tư vào TSNH tạo ra 161,85 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012, 100 đồng đầu tư vào TSNH lại tạo ra 191,68 đồng doanh thu, tức là tăng 29,83 đồng, cho thấy việc tiếp tục đầu tư vào TSNH đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã không duy trì được sự hiểu quả đó khi đến năm 2013, cũng 100 đồng đó nhưng chỉ tạo ra 164,6 đồng doanh thu thuần (tương đương với mức giảm 27,08 đồng), do sự giảm sút của doanh thu thuần (mức giảm 2.925.545.240 tương dương với tỷ lệ 12,14%) cùng với đó là sự gia tăng TSNH (từ 12.239.096.710 năm 2012 lên 12.475.515.307 năm 2013). Cũng xem xét khả năng sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời qua các năm cho biết 100 đồng TSNH có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo ra lợi nhuận ròng từ việc đầu tư vào TSNH giảm dần qua các năm. Năm 2011, 100 đồng đầu tư vào TSNH tạo ra 25,79 đồng lợi nhuận ròng. Sau đó, cũng 100 đồng vồn đầu tư vào TSNH lại chỉ tạo ra 17,16 và 11,85 đồng lợi nhuận vào năm 2012 và 2013. Điều này chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ TSNH của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Thông qua bảng này ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn khá nhiều so với tỷ suất sinh lời của TSNH. Có thể lý giải điều này thông qua tình hình sản xuất kinh Thang Long University Library 2-50 doanh như sau: trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu thuần của doanh nghiệp thu được ở mức tương đối nhưng lợi nhận ròng có được từ doanh thu còn lại khá ít. Chứng tỏ doanh nghiệp vẫn còn tồn tại khoản chi phí lớn từ chi phí tài chính, chi phí bán hàng song chủ yếu là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này phát sinh từ lương cho nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí văn phòng, tiền thuê đặt cọc địa điểm ở hai chi nhánh mới. Chính vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng TSNH doanh nghiệp cần rà soát lại các khoản chi phí và phân bổ hợp lý Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH của Công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Viêt - Nhật Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Năm 2011 - 2012 Năm 2012 - 2013 Vòng quay khoản phải thu Lần 28,52 14,16 21,74 (14,36) 7,58 Thời gian thu nợ trung bình Ngày 12,8 25,78 16,79 12,98 (8,99) Vòng quay hàng tồn kho Lần 12,33 162,1 19,48 149,77 (142,62) Thời gian lưu kho trung bình Ngày 29,6 2,25 18,74 (27,35) 16,49 Vòng quay khoản phải trả Lần 28,01 2541,7 115,43 2.513,69 (2.426,27) Thời gian trả nợ trung bình Ngày 13,03 0,14 3,16 (12,89) 3,02 Vòng quay tiền trung bình Ngày 29,37 27,89 32,38 (1,48) 4,49 Nguồn: (Tác giả tự tính) Thông qua bảng ta thấy hiệu quả sử dụng của các bộ phận cấu thành TSNH. Trước tiên, vòng quay khoản phải thu phản ảnh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu thành tiền mặt hay chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu thông qua thời gian thu hồi nợ trung bình. Dễ dàng nhận thấy giai đoạn 2011 – 2013, 2-51 vòng quay khoản phải thu giảm thì thời gian thu nợ của công ty tăng và ngược lại. Năm 2011 mất 12,8 ngày để thu hồi một món nợ. Sang năm 2012, công ty mất thêm 12,98 ngày nữa để thu hồi và năm 2013 số ngày để thu hồi một món nợ được rút ngắn 8,99 ngày. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011 – 2013. Nhìn chung qua ba năm, số lần quay vòng của hàng tồn kho lớn chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa khá tốt. Đặc biệt là năm 2012, hàng tồn kho quay 162,1 vòng trong một năm nên thời gian lưu kho trung bình của vật liệu thấp (khoảng 2,25 ngày) nhờ vào giá vốn hàng bán tăng 46,13% so với năm 2011 và hàng tồn kho giảm 88,88%. Năm 2013, hàng lưu kho quay vòng 19,48 lần/năm, tuy giảm so với năm 2012 nhưng vẫn tăng so với năm 2011. Vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho biết khả năng chiếm dụng vốn của công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong năm 2012, doanh nghiệp ít chiếm dụng được vốn do vòng quay khoản phải trả lên tới 2541.7 lần, tương ứng cứ khoảng chưa đến 1 ngày (0,14) là doanh nghiệp phải trả một khoản nợ cho nhà cung cấp. Chỉ số này cũng cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp khi sang năm 2013, doanh nghiệp chiếm dụng được vốn dài hơn với thời gian trả nợ trung bình là hơn 3 ngày (3,16). Tuy không nhiều nhưng khoản thời gian chiếm dụng vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cho các khoản cần chi trả gấp hơn. Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chỉ tiêu cho thấy thời gian doanh nghiệp thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 – 2013, do tình hình kinh doanh không thuận lợi, hàng hóa kém lưu thông thì doanh nghiệp mất trung bình 30 ngày để thu hồi tiền trong kinh doanh. 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật 2.3.1 Kết quả đạt được Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến phát triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khó khăn hiện nay. Doanh thu đã tăng lên đáng kể trong năm 2012 kéo theo hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên, cho thấy việc tiếp tục đầu tư vào tài sản ngắn hạn đem lại hiệu qua, sang năm 2013 vì bối cảnh khó khăn chung song doanh nghiệp đã rất cố găng duy trì doanh thu thuần tương đối ổn định. Lượng vốn bằng tiền cao cho phép công ty chủ động trong việc Thang Long University Library 2-52 mua hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói tài sản ngắn hạn của công ty được hiệu quả Đáng chú ý, trong quản lý tài sản ngắn hạn doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi. Doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức trả lương cho nhân viên thông qua hệ thống ngân hàng, đem lại nhiều lợi ích và giảm được khoản chi phí cho việc giữ tiền. Quản lý hàng tồn kho cũng có thay đổi nhờ doanh nghiệp bắt đầu nắm bắt được quy luật về dự trữ vật liêu, hàng hóa theo chu kỳ mùa vụ. Nhìn chung qua ba năm, số lần quay vòng của hàng tồn kho lớn chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa tốt. Thời gian thu nợ của Công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2013, chứng tỏ trong giai đoạn này, việc thu nợ từ khách hàng đạt hiệu quả, thời gian Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn cũng ngắn đi. Năm 2013, chỉ số thời gian trả nợ trung bình phản ánh thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng, tăng lên tuy không nhiều nhưng khoản thời gian này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng các khoản chi trả gấp hơn. Trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, đặc biệt là năm 2012 đầy bất ổn nhưng doanh nghiệp vẫn tiền hành mở rộng thêm hai chi nhánh tại hai thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng nhằm tiếp tục mở rộng địa bàn ra ngoài Hà Nội. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, khả năng sinh lời trên tổng tài sản ngắn hạn đang có xu hướng giảm đi trong năm 2012 (- 8,63) và 2013 (- 5,31). Điều này giảm khả năng sinh lời trên tài sản ngắn hạn của công ty Thứ hai, khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty tuy vẫn giữ ở mức khá tốt nhưng có xu hướng giảm sút trong năm 2013, gây ra một số khó khăn cho công ty trong những trường hợp cần thanh toán đột xuất cho đối tác. Thứ ba, hàng tồn kho của công ty dự trữ trong năm 2013 còn tăng cao khiến công ty phải dành một khoản chi phí đáng kể để quản lý, bảo quản kho hàng tồn kho. Bên cạnh đó, việc dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho làm cho tốc độ luân chuyển hàng 2-53 tồn kho cũng giảm theo, kéo theo thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng cao làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Thứ tư, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu biến động qua các năm, đặc biệt trong năm 2012 và 2013, các khoản phải thu tăng, giảm đột ngột làm hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn biến động theo. Đồng thời năm 2012 cho thấy vốn bị ứ đọng lâu trong khâu thanh toán, khả năng quay vòng còn thấp, nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng cao. 2.3.2.2 Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Máy móc cũ và lạc hâu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn hiệu quả không cao. Tài sản ngắn hạn ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho. Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty, vì trong những năm gần đây, lượng tiền mặt có sẵn của doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần chi tiêu gấp thì thường phải rút ở ngân hàng, làm mất thời gian và dễ gây nhầm lẫn cho bộ phận kế toán nếu phải chuyển đổi nhiều lần. Ngoài ra, công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng tuy có sự giảm trong năm 2013 nhưng vẫn là con số khá cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kéo theo việc giảm lợi nhuận của công ty. Phải thu khách hàng lớn làm cho các khoản vốn của công ty bị ứ đọng bên ngoài luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn đến việc luân chuyển bị đình trệ. Thứ ba, công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt trong năm 2013, khiến cho lượng hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Cuối cùng, do Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên công việc của kế toán vật liệu bị dồn vào cuối tháng. Kế toán sẽ rất dễ nhầm lẫn trong thời điểm cuối tháng này. b) Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối năm 2009 đến nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các công ty phải gồng mình, giảm chi phí, sa thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cũng thay đổi, tăng mức lương tối thiểu từ 540.000d/người/tháng lên 650.000đ/người/tháng 1.150.000 từ 1/7/2013. Thang Long University Library 2-54 Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng công ty mới có thể làm ăn có lãi. Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trương chưa thực sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển, chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành khoản phải thu, từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào không ổn định, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu thông tiền, hàng Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty cùng ngành khiến cho việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán của công ty bị ảnh hưởng, và các công ty có tiềm lực về tài chính dễ dàng áp dụng mức chiết khấu cao hơn mức chiết khấu thanh toán có thể cho phép của doanh nghiệp khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gặt. Trong môi trường đấy, công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm được chỗ đứng, tồn tại và phát triển Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn 3-55 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VIỆT – NHẬT 3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật Phát triển các thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm và khảo sát các thị trường xuất khẩu mới phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất sản phẩm điều hòa không khí tại Việt Nam và vươn ra khu vực. Hiện đại hóa nhà máy, phân xưởng nhà kho tiến tới tiếp cận các quy trình sản xuất hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đáp ứng nhu cầu về chất lượng đa dạng của khách hàng với mức giá thấp nhất.. Tích cực liên kết với các hãng lớn trong và ngoài nước để phát triển và cải tiến công nghệ để theo cùng với dòng chảy của công nghệ thế giới. Xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tri thức cao, đời sống vật chất ổn định, và đời sống tinh thần phong phú. Đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng đầu tư có hiệu quả tiếp tục thực hiện cơ chế làm việc theo hướng độc lập hiệu quả trên cơ sở pháp luật của nhà nước và chức năng nhiệm vụ của công ty 3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật Trong năm 2013, doanh nghiệp đã cố gắng duy trì mức doanh thu trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Công ty đặt mục tiêu duy trì và tăng trưởng doanh thu ổn định trong các năm tiếp theo. Công ty sẽ áp dụng các biện pháp để quản lý hiệu quả các khoản phải thu khách hang, để giải thiểu chi phí thu hồi nợ cho doanh nghiệp. Quản trị tiền mặt là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm để nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả của các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần nâng cao về cả chất lượng và số lượng trong thời gian ngắn sắp tới. Thang Long University Library 3-56 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật 3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Ta thấy lượng tiền mặt của Công ty năm 2013 đã tăng hơn so với năm 2012, thay vào đó là sự lượng tiền gửi trong ngân hàng giảm xuống. Nếu ta xét lượng tiền mặt tăng lên và lượng tiền gửi ngân hàng giảm đi theo tính cần thiết khi cần vốn để thanh toán kịp thời cho khách hàng sẽ tích cực hơn, nhưng xét theo khía cạnh khác thì Công ty đang mất một khoản sinh lời khi đem gửi ngân hàng lấy lãi suất. Tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của công ty. Vì vậy, dự trữ lượng tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cho việc dự trữ tiền. Vì nhu cầu về tiền trong năm của công ty chi nhằm trả người bán, trả thuế cho Nhà nước và các khoản phát sinh trong dự kiến nên công ty có thể áp dụng mô hình Baunmol cho việc xác định dựa trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch. Giả sử, trong năm nhu cầu về tiền của công ty là 4.000 triệu đồng nhưng sang năm do ảnh hưởng của lạm phát gia tăng khiến cho nhu cầu về dự trữ tiền mặt của công ty tăng lên là 6.000 triệu đồng. Công ty dự kiến trong suốt năm hoạt động số tiền chi ra vượt mức thu về hang tháng là 1.200 triệu đồng. Chi phí cố định phải trả cho nhà môi giới trong một lần bán chứng khoán là 1 triệu đồng, với lãi suất hàng năm khi đầu từ vào chứng khoán ngắn hạn là 8%/năm. (Nguồn: Vậy tổng chi phí tối thiệu cho việc giữ tiền mặt là: C * = = = 600 triệu đồng Ta thấy, để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt trong năm lên tới 6.000 triệu đồng thì công ty phải tốn chi phí ít nhất là 600 triệu đồng. Nếu xét về mặt chi phí cơ hội thì với số tiền này công ty có thể mang đi đầu tư hoặc gửi ngân hạn để hưởng lãi suất. Sử dụng mô hình Baunmol, giúp công ty so sánh được lợi ích và chi phí của việc dự trữ tiền mặt để có chính sách hợp lý hơn trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt. Bên cạnh đó, để đạt được mức tiền mặt dự trữ hợp lý công ty có thể áp dụng các biện pháp sau đây: 3-57 Xác định được nhu cầu tiền mặt trong kì kinh doanh, và thời gian cần sử dụng. Để làm được điều này công ty cần nắm rõ quy luật thu – chi, luồng tiền vào – ra trong kỳ, cũng như có sự quan sát, theo dõi thường xuyên. Công ty nên rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt nhằm tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn đảm bảo uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp. 3.2.2 Quản lý các khoản phải thu Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu TSNH trong giai đoạn 2011 – 2013. Do đặc thù của ngành là cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sử chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa nên nguồn khách hàng phong phú, đa dạng tuy nhiên khoản phải thu khách hàng đa số là những khoản dễ thu hồi. Bên cạnh đó, công tác thu hồi khách hàng của công ty được đánh giá khá tốt trong giai đoan 2012 – 2013. Chỉ số thời gian thu nợ trung bình có xu hướng giảm đi trong giai đoạn 2012 – 2013 nhưng vẫn còn hơi cao, cho thấy vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá nhiều, gây khó khăn trong việc thu hồi và sử dụng. Vì thế Công ty cần có những giải pháp tốt hơn để thu hồi lại vồn cho công ty. Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi và đôn đốc, ghi nhận thời gian trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ cho khách hàng xác nhận và có thời gian chuẩn bị trước thay vì chờ đến ngày thanh toán. Điều này giúp công ty không những quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm giúp doanh nghiệp quản lý công nợ một cách linh hoạt, có hệ thống và chuyên môn cao như phần mền fasyfo, phần mềm misa, vừa giúp công ty quản lý nhanh chóng, chính xác, hiệu quả vừa tiết kiệm được chi phí liên quan. Đối với công tác quản lý các khoản phải thu, Công ty nên đánh giá tỉ lệ các khoản phải thu trong kỳ, các khoản phải thu đến hạn, các khoản phải thu quá hạn, chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, Công ty nên nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy tình trạng các khoản phải thu, đánh giá tuổi nợ của chúng nhằm đưa ra các phương án tín dụng hợp lý hơn. Công ty nên áp dụng kỹ thuật phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng, theo đó mỗi khách hàng sẽ được xếp hạng theo một mức độ rủi ro dựa trên các số liệu về khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, lợi nhuận Đánh giá hiệu quả các khoản phải thu: nhằm xác định tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách, công ty phải tiền hành Thang Long University Library 3-58 đánh giá tuổi nợ các khoản phải thu, từ đố nắm bắt thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho hợp lý. Để làm được điều này công ty cần theo dõi các khoản phải thu gần đến hạn để có chính sách thu tiền thích hợp. Để làm được điều này công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo đó, khách hàng của công ty sẽ được chia thành các nhóm sau: Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu hồi được ước tính (%) Tỷ lệ khách hàng thuộc nhóm rủi ro (%) 1 0 – 1 35 2 1 – 2,5 30 3 2,5 – 4 20 4 4 – 6 10 5 >6 5 Nguồn: Giáo trình tài chính DN hiện đại – Nguyễn Hải Sản Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Tương tự, công ty sẽ xem xét đến các khách hàng nhóm 3, 4, 5. Với khách hàng nhóm 5, công ty nên yêu cầu thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Để phân nhóm rủi ro, công ty có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau: Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh + 1* Số năm hoạt động Từ đó, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro sau: 3-59 Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1 Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2 Số năm hoạt động 1 32 – 39 3 24 – 31 4 <24 5 Ngoài ra, công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản tý các khoản phải thu qua các tiêu chí sau: Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu cao là một tín hiệu tốt, cho thấy khách hàng thanh toán tiền nợ đúng thời hạn hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao, nghĩa là công ty đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng khắt khe (Thời hạn bán chịu ngắn) không áp dụng tín dụng cho khách hàng. Do vậy, công ty cần điều chỉnh vòng quay các khoản phải thu về mức hợp lý, phù hợp với các công ty trong ngành và mức trung bình chung toàn ngành. Thời gian thu tiền trung bình: thời gian thu tiền trung bình cho biết công ty mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đảm bảo hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày một tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng, ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản lý khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật còn có những tồn tại cần phải khắc phục và tiếp tục hoàn thiện để cho phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay. Hiện tại Công ty không có bộ phận phụ trách về dịch vu, hàng hoá cho nên thủ tục nhập xuất đều do thủ kho thực hiện dẫn đến việc quản lý vật tư sẽ không được chặt chẽ, chính xác. Thang Long University Library 3-60 Hiện tại trong Công ty có hàng trăm vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo em là chưa phù hợp vì phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp chủng loại vật tư, NVL, tình hình nhập xuất tồn vật tư không diễn ra hàng ngày thường xuyên liên tục thì mới sử dụng được. Công ty cổ phần Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật chủng loại vật tư đa dạng, quy mô sản xuất rất lớn nên sử dụng phương pháp này là chưa phù hợp. Công ty cổ phần Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật chưa sử dụng các loại nhật ký đặc biệt. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn nên sử dụng nhật ký đặc biệt như : nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền.thì tiện lợi cho việc kiểm tra, theo dõi. Do Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên công việc của kế toán vật liệu bị dồn vào cuối tháng. Kế toán sẽ rất dễ nhầm lẫn trong thời điểm cuối tháng này. 3.2.3 Quản lý hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013, cho thấy Công ty chưa quản lý tốt công tác quản lý hàng tồn kho, dẫn đến vốn của Công ty bị ử đọng, Công ty cần khắc phục để có thể phát huy tăng vòng quay hàng tồn kho trong tương lai hơn nữa. Như đã đề cập trong chương 2, hàng hòa mà công ty đang kinh doanh có tính mùa vụ. Chính vì vậy, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong cung ứng hàng hóa đầy đủ và kịp thời cho các đối tác. Nếu dự trữ hàng tồn kho luôn ở mức cao sẽ làm phát sinh chi phí quản lý, lưu kho và rủi ro cao cho doanh nghiệp nếu xác định định nhầm nhu cầu của thị trường. Quản lý tốt mục này là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều phương thức quản lý hàng tồn kho khác nhau nhưng em xin đề xuất doanh nghiệp áp dụng mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model), mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu sao cho tổng chi phí (bao gồm chi phí dự trữ kho và chi phí đặt hàng) là nhỏ nhất. Ta có giả thiết về nhu cầu hàng tồn kho của doanh nghiệp như sau: Số lượng ống gió mềm cần đặt (S): 3000 ống (dài 10m/ống) Chi phí một lần đặt hàng (O): 100.000.000 đồng Chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho (C): 200.000 đồng 3-61 Thời gian chờ hàng về: 15 ngày Thời gian làm việc thực tế trong năm là 250 ngày Từ đó ta tính được các chỉ tiêu như sau: Bảng 3.3 Các chỉ tiêu hàng tồn kho Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Mức dự trữ kho tối ưu (Q*) Ống 1732 Thời gian dự trữ kho tối ưu (T*) Ngày 210,7 Điểm đặt hàng (OP) Ống 300 Thông qua tính toán các chỉ tiêu ta thấy tổng chi phí cho hàng lưu kho tại mức dự trữ trong khoản 1732 ống là nhỏ nhất. Mức dự trữ này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được lượng hàng hóa cung cấp cho khách hàng và tránh gia tăng các chi phí đáng kể phát sinh do bảo quản hàng hóa. Thời gian dự trữ kho tối ưu khoản hơn 210 ngày là khoảng thời gian kể từ khi trong kho dự trữ 1732 ống cho đến khi lượng hàng này được bán hết và lại được dự trữ một lượng 1732 ống nữa. Trong thực tế, doanh nghiệp không thể chờ đến khi hết hẳn hàng hóa trong kho mới tiền hành nhập kho tiếp, vì vậy, thời điểm đặt thêm hàng là rất quan trọng để tránh cạn kiệt vật liệu và tạo sự liền mạch trong dự trữ hàng hóa. Trong giải thiết này, khi trong kho còn dự trữ khoảng 300 ống thì doanh nghiệp cần tiến hành đặt thêm lượng hàng 2732 ống để trong quá trình chờ hàng (15 ngày) doanh nghiệp vẫn đủ hàng cung cấp cho đối tác và có một lượng nguyên liệu bổ sung kịp thời. 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của một tổ chức. Thu hút và duy trì được lực lượng lao động có chất lượng là mục tiêu quan trọng của công ty. Hiện tại, công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật đang chú ý phát triển con người thong qua các lớp tập huấn đào tạo về kỹ năng cho các nhân viên kinh doanh, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên quản lý tài chính, đặc biệt là những khóa tập huấn kỹ thuật để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất đang được gấp rút tiền hành. Đầu tư tương đối mạnh vào mặt này nên doanh nghiệp cần chú ý giám sát, kiểm tra và đánh giá kết quả sau khi kết thúc thời gian để đảm bảo chất lượng đào tạo. Phòng hành chính nhân sự của công ty là một bộ phận nhỏ nhưng cần đạt được hiệu quả cao về quản lý, xác định nhu cầu cao về nhân lực và đảm bảo duy trì nguồn nhân lực cho công ty. Thang Long University Library 3-62 Chính sách thù lao và đãi ngộ cho nhân viên cũng là vấn đề quan trọng để nắm giữ các nhân tài và giữ chân họ trước các lời mời từ các công ty đối thủ khác. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của công ty nên công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật đã nhận thức rõ người lao động không phải là công cụ của doanh nghiệp mà là những đối tác, vai trò của công nhân viên ngày càng được đề cao nên ngoài việc bố trí công việc phù hợp với năng lực của từng cá nhân thì công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật cũng xây dựng một chế độ thưởng phạt công bằng, khuyến khích những phát huy sáng tạo, đổi mới, nhằm tạo nên một môi trường làm việc năng động, công bằng, dân chủ cho các thành viên. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nƣớc Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục tài chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính. Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ich với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn phươn thức trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tại môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suát thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh Thế nên Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh quan cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. 3-63 3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật Tổng công ty cần quan tâm tới giá thành sản phẩm của công ty. Hạ được giá thành sản phẩm sẽ đem lại cho công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật nhiều lợi thế, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, vừa thúc đẩy hơn việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần có các biện pháp cải tạo trong việc quản lý giá thành. Công ty có thể đầu tư thêm thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp. Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật. Vai trò của ban kiểm soát trong tổng công ty phải được tăng cường, kiểm tra và giám sát các hoạt động của công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật một cách chặt chẽ. Đồng thời cũng phải tăng cường giám sát những vấn đề về vốn của công ty để xem xét vốn đó có được sử dụng hiệu quả không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của công ty, mặt khác nâng cao được thái độ làm việc của cán bộ nhân viên của công ty. Tổng công ty nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ kỷ luật một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi dụng của công có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library 3-64 KẾT LUẬN Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản lý. Để có được kết quả này em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt -Nhật, các anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp về mặt số liệu để em hoàn thành bài khóa luận này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế, cô Nguyễn Thị Minh Huệ đã đã nhiệt tình hướng dẫn suốt thời gian thực tập để em có một kỳ thực tập hiệu quả. Do kiến thức còn hạn chế thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu sót, mong rằng các thầy cô tham gia góp ý giúp em. Em xin chân thành cám ơn. 3 Sinh viên Lê Đình Vượng 3-65 DANH MỤC THAM KHẢO 1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Ths. Bùi Anh Tuấn – ThS. Nguyễn Hoàng Nam – Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 2006 3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê – 2007 4. Tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê – 2008 5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê 6. Essentials of Financial Management – Third edition – George E.Pinches 7. Bài giảng của các thầy cô trong khoa tài chính – ngân hàng, các luận án, luận văn khoa tài chính – ngân hàng, các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật. 8. Tạp chí tài chính, website: Thang Long University Library NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18509_1741.pdf
Luận văn liên quan