Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Huế

Bên bảo lãnh cho bên B bị phá sản, giải thể hoặc không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; - Khi có bất kỳ tài liệu, thông tin nào mà theo đánh giá của bên A có khă năng dẫn đến thay đổi bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, tài chính của bên B, làm suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ đã được bên A bảo lãnh. 7.1.1.6. Tự động trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi; hoặc rút tiền từ sổ tiết kiệm, chiết khấu giấy tờ có giá; hoặc hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên B hoàn trả ngay trong ngày số tiền mà bên A đã trả thay theo cam kết; 7.1.1.7. Yêu cầu bên B sử dụng mọi nguồn thu để trả nợ cho bên A trong trường hợp bên A phải trả thay bên B và/hoặc TSBĐ không đủ để trả nợ; 7.1.1.8. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phù hợp với quy định của pháp luật và NHNN. 7.1.1.9. Các quyền khác theo thoả thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 7.1.2 Nghĩa vụ của Bên A inh tế Huế

pdf98 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43A TCNH 57 - Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh: Trên cơ sở đánh giá khách quan về tiềm lực tài chính, uy tín, hiệu quả của phương án kinh doanh mà KH xin bảo lãnh, CN có thể xem xét phát hành bảo lãnh trên các lĩnh vực mới nhằm đáp ứng được nhu cầu thực tế, bổ sung vào danh mục bảo lãnh của NH. - Nâng cao chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tín an toàn cao. Đồng thời đưa ra những tỷ lệ đảm bảo đối với từng khoản bảo lãnh hợp lý theo từng đối tượng KH để đem lại lợi ích cao nhất cho cả KH và CN. - Xây dựng một mức phí bảo lãnh thích hợp hơn để vừa đảm bảo được DT vừa bù đắp được những chi phí bỏ ra lại có thể cạnh tranh được với các NH khác. - Mở rộng thị trường, củng cố mối quan hệ với KH truyền thống đồng thời thu hút thêm nhiều KH mới. - Nâng cao kiến thức về nghiệp vụ bảo lãnh cho cán bộ thực hiện bảo lãnh, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ bảo lãnh do Vietinbank tổ chức và tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các CN với nhau. 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh Hoạt động NH nói chung và bảo lãnh NH nói riêng chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Những nhân tố này tác động dưới nhiều khía cạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển hoạt động bảo lãnh cả trong hiện tại và tương lai. 3.2.1. Từ phía KH – Nhân tố khách quan - Bên được bảo lãnh: + Nếu các DN yêu cầu bảo lãnh hoạt động kinh doanh tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong hợp đồng đối với cả Bên thụ hưởng bảo lãnh và NH bảo lãnh thì sẽ đảm bảo chất lượng cao cho hợp đồng và ngược lại. + Khả năng tài chính càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu với đối tác càng lớn. Việc đánh giá năng lực tài chính của KH là cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. Năng lực tài chính của KH thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 58 có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của DN, tính lỏng của tài sản và khả năng sinh lời của DN. + Mặc dù hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế. Song, khi nhận được đơn xin bảo lãnh, các NH đều phải xem xét phương án kinh doanh của DN. Năng lực sản xuất kinh doanh được thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất của DN. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong suốt quá trình thực hiện dự án, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát triển. - Bên thụ hưởng bảo lãnh: + Sự trung thực của Bên thụ hưởng trong việc yêu cầu thanh toán bảo lãnh cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh. Như việc Bên thụ hưởng có thể xuất trình giấy tờ giả mạo chứng từ đòi thanh toán cho NH để nhận khoản tiền thanh toán bảo lãnh. Trong trường hợp NH không phát hiện được sự giả mạo này thì NH có khả năng gặp phải rủi ro do thanh toán cho Bên thụ hưởng số tiền bảo lãnh mà không đòi được tiền bồi hoàn từ phía Bên được bảo lãnh. + Trước khi chấp nhận thư bảo lãnh, Bên thụ hưởng bảo lãnh cần cử chuyên gia, luật sư nghiên cứu kỹ các điều khoản trong cam kết trước khi ký nhận bảo lãnh. Đây là trách nhiệm hàng đầu của người thụ hưởng. Đặc biệt, bên thụ hưởng phải xem xét kỹ điều khoản giải quyết tranh chấp, đòi hỏi từ ngữ trong cam kết bảo lãnh phải rõ ràng. Nếu trong cam kết không có điều khoản này hoặc quy định mập mờ thì phải xem xét lại, tránh trường hợp tranh chấp gây thiệt hại cho cả ba bên khi xảy ra sự cố. 3.2.2. Môi trường kinh doanh của NH – Mô hình SWOT Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của NH thông qua việc phân tích tình hình hoạt động bảo lãnh bên trong (Strengths - Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities - Threats) của NH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 59 Bảng 3.1: Mô hình SWOT Điểm mạnh (Strengths) - Vietinbank Huế là NH thành lập lâu đời, có uy tín và thương hiệu mạnh trên địa bàn. - Có nguồn vốn kinh doanh lớn. - Có mối quan hệ tốt với KH thường xuyên và KH truyền thống. - Có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường chính của thành phố. - Thực hiện bảo lãnh theo yêu cầu KH một cách nhanh chóng và chính xác. - Biểu phí linh hoạt cho một số đối tượng. - Chất lượng hoạt động bảo lãnh được đảm bảo và có mức độ an toàn cao. - Đội ngũ nhân viên có trình độ, chuyên môn cao và nhiệt tình với công việc. Điểm yếu (Weaknesses) - Hoạt động bảo lãnh chỉ được thực hiện ở CN mà chưa mở rộng đến các phòng giao dịch. - Chưa triển khai hết tất cả các loại bảo lãnh mà Vietinbank và các NH khác đang thực hiện. - Biểu phí chưa linh hoạt cho mọi đối tượng. - Chưa chú trọng marketing cho hoạt động bảo lãnh. - Chưa thực hiện được những bảo lãnh có tính phức tạp cao và giá trị lớn. Cơ hội (Opportunities) - Nhu cầu bảo lãnh của các DN tăng cùng với sự tăng lên của các hoạt động giao dịch kinh tế. - NHNN đã ban hành Thông tư mới, đặt trọng tâm vào việc đảm bảo quyền lợi cho Bên thụ hưởng bảo lãnh. - CN đang rất tích cực cải tiến quy trình và chất lượng bảo lãnh. - CN có nhiều ưu đãi cho KH thường xuyên và truyền thống để giữ chân KH và thu hút KH mới. Nguy cơ (Threats) - Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động bảo lãnh giữa các NH trên địa bàn. - Trên thị trường liên tục xuất hiện các vụ tranh chấp liên quan đến hoạt động bảo lãnh khiến các DN mất niềm tin vào hoạt động này. - Sự gia nhập WTO khiến CN phải đối mặt với sức ép từ các NH nước ngoài. - Các NH khác đua nhau khuyến mại khiến CN cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giữ chân KH cũ và thu hút KH mới. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 60 3.2.3. Môi trường vĩ mô – Mô hình PEST PEST là viết tắt chữ cái đầu tiên của các cụm từ Chính trị (Political), Kinh tế (Economic), Văn hóa – xã hội (Sociocultural) và Công nghệ (Technological). Đây là 4 yếu tố định hình nên môi trường của một ngành kinh tế. Mô hình PEST thường được sử dụng để phân tích ngành/thị trường, phân tích các yếu tố bên ngoài nên có thể kết hợp phân tích với Opportunities và Threats trong mô hình SWOT. Bảng 3.2: Mô hình PEST Chính trị (Political) - Nền chính trị Việt Nam hiện đang rất ổn định, tạo điều kiện cho các DN và NH phát triển, từ đó mối liên kết giữa DN và NH cũng phát triển. - Năm 2013 là năm khó khăn đối với hoạt động bảo lãnh NH khi mà xảy ra nhiều vụ tranh chấp. - NHNN đã ban hành thông tư Thông tư 28/2012/TT-NHNN khiến các NH đứng trước những cuộc sàng lọc mới. - NHNN cho biết, trong thời gian tới sẽ thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, nâng cao trách nhiệm trong quản trị kinh doanh và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại các NH. - Việc mở cửa thị trường tài chính trong nước cũng sẽ làm tăng rủi ro do các tác động từ bên ngoài, từ thị trường tài chính khu vực và thế giới. Kinh tế (Economic) - Nền kinh tế Việt Nam ổn định trong năm 2012 nhờ việc thắt chặt chính sách trước đó đã kiềm chế lạm phát và cải thiện cán cân thanh toán. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra dự báo Việt Nam có thể tăng trưởng 5.2% trong năm 2013 và 5.6% trong năm 2014. - Nền kinh tế phát triển dẫn đến các hoạt động kinh tế cũng phát triển theo, nhu cầu bảo lãnh sẽ ngày một tăng cao. - Tuy nhiên, với tình hình kinh tế đang khó khăn hiện nay, NH chỉ nên tập trung vào lợi nhuận thu được từ hoạt động bảo lãnh hơn là mở rộng thị phần.Đại ọc Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 61 Văn hóa – xã hội (Sociocultural) - Trong những năm qua, Nhà nước đã tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hoá xã hội. Tăng đầu tư Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực của xã hội để phát triển văn hoá, xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu chính sách kinh tế với mục tiêu, chính sách xã hội; thực hiện tốt công bằng xã hội. - Thu nhập và chất lượng cuộc sống được nâng cao, người dân có cơ hội tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. - Khi đời sống xã hội được nâng cao sẽ tạo điều kiện cho các DN phát triển hoạt động kinh tế và lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động bảo lãnh cũng sẽ từ đó mà phát triển theo nhu cầu xã hội. - Người Việt Nam có tâm lý cẩn thận và an toàn nên sẽ luôn sử dụng bảo lãnh trong các hoạt động kinh tế. - Các hoạt động kinh doanh và đầu tư giữa Việt Nam với nước ngoài ngày càng phát triển, cũng như số lượng các DN Việt Nam tăng trong những năm tới sẽ làm gia tăng về các hoạt động bảo lãnh NH. Công nghệ (Technological) - Yếu tố công nghệ có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH, việc ứng dụng công nghệ thông tin là một nội dung chủ yếu để xác định khả năng cạnh tranh của một NH. - Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đã được đầu tư mạnh mẽ. Điều này không những giúp cho NH nâng cao chất lượng mà còn cung cấp cho KH sự tiện lợi và hiện đại. - Với công nghệ và thiết bị hiện đại, KH sẽ giao dịch với NH một cách nhanh chóng, chính xác mà không cần phải đến trực tiếp NH. Từ đó, làm giảm chi phí và thời gian cho cả 3 bên khi thực hiện hoạt động bảo lãnh NH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 62 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế 3.3.1. Giải pháp tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trường bảo lãnh  Xây dựng mức phí bảo lãnh cạnh tranh: Bên cạnh chất lượng của dịch vụ tốt thì một biểu phí hợp lý là yếu tố rất quan trọng để có thể cạnh tranh với NH khác và thu hút được nhiều KH hơn. Hiện tại, CN đang áp dụng mức phí bảo lãnh theo quy định của Vietinbank cho toàn hệ thống nhưng biểu phí này khá cao so với các NH khác trên cùng địa bàn. Vì vậy, tùy vào điều kiện thực tế mà CN có thể áp dụng mức phí linh hoạt cho từng đối tượng KH trong giới hạn trần và sàn theo quy định của Vietinbank để đáp ứng nhu cầu của KH tốt hơn. Đối với các KH truyền thống có mối quan hệ hợp tác lâu năm với CN cần có chính sách ưu đãi về mức phí bảo lãnh để khuyến khích KH sử dụng dịch vụ tại CN nhiều hơn. Với các KH mới sử dụng dịch vụ bảo lãnh lần đầu thì tùy theo năng lực tài chính và vị thế của KH để đưa ra tỷ lệ phí phù hợp không nhất thiết áp dụng mức phí cao nhất để KH thấy được sự tin tưởng của KH từ đó dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài sau này.  Đa dạng hóa các hình thức bảo lãnh: Đến thời điểm hiện tại CN mới chỉ tập trung phát triển một số loại hình nhất định như: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán. Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay thì ngoài sự cạnh tranh về phí bảo lãnh, CN cần phải đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh mới nhằm thu hút nhiều đối tượng KH hơn và tận dụng tối đa mọi nguồn lực của mình. Bên cạnh việc tập trung phát triển các loại hình bảo lãnh mới, CN còn cần phải liên tục nâng cao chất lượng của các loại bảo lãnh chính theo hướng mở rộng các tiện ích từ các sản phẩm đó cho KH giúp tăng ưu thế trong cạnh tranh, tạo được uy tín và hình ảnh của CN trên thị trường. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác: Theo giới hạn bảo lãnh thì “Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một KH không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng”. Vì vậy, đối với những Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 63 món bảo lãnh có giá trị lớn hơn 15% vốn tự có thì hình thức đồng bảo lãnh sẽ là biện pháp tối ưu có thể đáp ứng được nhu cầu của KH cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH. Ngoài ra khi thực hiện đồng bảo lãnh, CN cũng có thể san sẻ rủi ro với các NH khác và kết hợp được sức mạnh về khả năng quản lý cũng như tiềm lực tài chính của các NH. Do đó đòi hỏi CN cần tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các NH trong và ngoài nước theo hướng: - Chủ động hợp tác với các NHTM có uy tín và khả năng tiến hành đồng bảo lãnh với CN đối với các món bảo lãnh lớn trên cơ sở nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy được thế mạnh của từng NH. - Củng cố và tăng cường thiết lập quan hệ đại lý với các NH uy tín trên thế giới đồng thời không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác để có thể tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động và quản lý. Từ đó có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài và nâng cao uy tín của CN.  Ứng dụng và phát triển công nghệ NH: Trong hoạt động kinh doanh NH hiện nay, công nghệ góp phần quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh của NH, thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động. Do đó, CN cần phải ứng dụng công nghệ nhiều hơn nữa trong hoạt động kinh doanh để tăng thêm nhiều tiện ích cho dịch vụ bảo lãnh và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng theo những hướng cụ thể như: - Tăng cường đầu tư nâng cấp, bổ sung hệ thống máy tính trang thiết bị và cập nhật phần mềm hỗ trợ mới để tránh nguy cơ tụt hậu so với ngân hàng khác. Hệ thống kết nối mạng trực tuyến các phòng ban, bộ phận, lãnh đạo và nhân viên trong CN một cách nhịp nhàng, đồng bộ tránh tình trạng nghẽn mạng hệ thống, không cập nhật kịp thời hoặc lỗi sai sót thông tin trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. - Cố gắng xây dựng được một website riêng của Chi nhánh trong Website chung của toàn hệ thống nhằm mục đích giới thiệu và quảng bá về các dịch vụ của NH. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 64 3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh  Hoàn thiện quy trình bảo lãnh: Việc hoàn thiện về quy trình bảo lãnh là yếu tố quan trọng trong việc phát triển và nâng cao chất lượng bảo lãnh. Với quy trình bảo lãnh thống nhất, gọn nhẹ, đầy đủ, thuận tiện và an toàn sẽ giúp hoạt động bảo lãnh diễn ra nhanh chóng và đem lại hiệu quả cao. Việc hoàn thiện quy trình bảo lãnh có thể được thực hiện theo những hướng sau: - Khi tiếp xúc và lập hồ sơ KH, cán bộ bảo lãnh cố gắng thực hiện tốt công tác giới thiệu, tư vấn và nắm bắt nhu cầu KH một cách nhanh nhất nhằm hướng dẫn giúp KH lựa chọn được loại hình bảo lãnh phù hợp nhất. Qua đó, CN có thể mở rộng mối quan hệ với những KH khác thông qua sự giới thiệu của KH hiện tại. - Đơn giản hóa các loại thủ tục, hồ sơ và cố gắng giảm thiểu tối đa thời gian xét duyệt nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ và đúng quy trình bảo lãnh đã xây dựng. Nhanh chóng giải quyết những vướng mắc, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo để tránh làm mất thời gian của KH và ảnh hưởng đến hình ảnh của CN. - Đối với các món bảo lãnh có đảm bảo bằng hình thức ký quỹ 100% hoặc bằng giấy tờ có giá với khả năng thanh khoản cao thì CN có thể đơn giản thủ tục, nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ để KH được ký hợp đồng bảo lãnh trong thời gian sớm nhất. - CN cần thực hiện thường xuyên hơn công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của Bên được bảo lãnh. Ngoài ra có thể yêu cầu KH định kỳ gửi các báo cáo về tình hình thực hiện để nắm bắt được tiến độ hoàn thành hợp đồng. Nếu KH gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng, CN có thể tư vấn, giúp đỡ KH đảm bảo việc thực hiện hợp đồng. - Sau khi kết thúc hợp đồng bảo lãnh, CN cần tổng kết và đưa ra những kinh nghiệm cũng như hướng giải quyết để áp dụng cho các món bảo lãnh tiếp theo.  Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực: Theo nguyên lý con người là yếu tố quyết định, để đảm bảo chất lượng dịch vụ trước hết phải có và nâng cao chất lượng người cung cấp dịch vụ. Cán bộ nhân viên là những người trực tiếp tham gia thực hiện nghiệp vụ. Vì vậy để đảm bảo chất lượng thực Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 65 hiện nghiệp vụ bảo lãnh được tốt thì cần có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ cán bộ tại CN cụ thể như sau: - Bên cạnh việc phân bổ thêm bộ phận lãnh đạo và tuyển dụng thêm nhân viên, công tác đào tạo và đào tạo lại đối với nhân viên bảo lãnh cũng cần được chú trọng. - Xây dựng phong cách, thái độ phục vụ chuyên nghiệp, trong công việc thì phải giải quyết nhanh, chính xác và đảm bảo an toàn; trong giao tiếp với khách hàng phải có đủ trí tuệ, sự tự tin và thái độ thận trọng, khiêm nhường. - CN cần tổ chức các lớp đào tạo dành riêng cho nhân viên bảo lãnh. Những kiến thức chuyên sâu về hoạt động bảo lãnh cũng như những kiến thức liên quan đến môi trường kinh doanh quốc tế phải bổ sung nhân viên một cách đầy đủ và cập nhật. - Nhân viên bảo lãnh cũng cần được tham gia các lớp nghiệp vụ khác như tín dụng, ngoại hối, thanh toán quốc tế, tạo cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp khác trong và ngoài CN. Đặc biệt, cần có chính sách cho nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài để có thể học hỏi được những kinh nghiệm hữu ích và có cơ hội tiếp cận với công nghê, kỹ thuật hiện đại đạt chuẩn quốc tế. - Tổ chức các cuộc hội thảo, trao đổi rút kinh nghiệm hàng năm giữa các nhân viên trong NH, đồng thời phổ biến các điều luật quốc tế về bảo lãnh. - Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, khen thưởng nhằm khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên, tạo ra môi trường làm việc thoải mái, tương trợ giúp đỡ nhau trong công việc để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của CN.  Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại: Chăm sóc KH là vũ khí cạnh tranh giữa các NHTM, là một yêu cầu cần thiết để thể hiện chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tín từ phía KH. Ngoài ra, phải luôn giải quyết khiếu nại của KH, coi khiếu nại của KH là tín hiệu để CN không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, đồng nghĩa với đó là mức độ hài lòng và niềm tin của KH được nâng cao. Chỉ khi nào biết được KH thực sự mong muốn những gì, cái gì họ cần, họ thích thì việc chăm sóc KH mới sâu sát, chu đáo và hiệu quả. Vì vậy, để làm tốt công tác này, CN cần phải: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 66 - Chú trọng xây dựng chiến lược chăm sóc KH sao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của CN, phù hợp với đặc thù của địa bàn, tâm lý tập quán và văn hoá của KH. - Cần có kế hoạch và sâu sát với từng đối tượng KH như: VIP, KH lớn, KH truyền thống, KH phổ thông để có chế độ chăm sóc phù hợp. Nên xây dựng chiến lược chăm sóc KH luôn hướng đến KH mới, KH tiềm năng nhưng phải xác định rõ là chi phí, công sức chăm sóc một KH cũ thấp hơn rất nhiều so với việc chăm sóc, thu hút một KH mới. - Ngoài phương pháp chăm sóc trực tiếp còn phải có phương pháp chăm sóc gián tiếp thông qua các phương tiện hiện đại như: điện thoại, email, fax, chat, truyền hình di động,... để kịp thời thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của KH và giúp KH luôn cảm thấy hài lòng, được quan tâm chu đáo. Điều quan trọng là sau đó, tất cả đều phải được lưu giữ, đánh giá, phân tích và tổng kết. 3.3.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh  Nâng cao chất lượng thẩm định: Mặc dù hiện tại, rủi ro hoạt động bảo lãnh của CN bằng 0, song hoạt động này vẫn tiềm ẩn rủi ro trong tương lai khi mà hiện nay trên thị trường liên tục xuất hiện các vụ tranh chấp liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Thẩm định KH trước khi phát hành bảo lãnh là khâu rất quan trọng trong quy trình bảo lãnh, có thẩm định tốt mới ngăn ngừa được rủi ro phải trả thay KH. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, CN cần phải thu thập thông tin và số liệu chính xác, phù hợp; đánh giá và phân tích các yếu tố liên quan tới KH cũng như những biến động của môi trường bên ngoài một cách khách quan; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công tác thẩm định nói riêng và nghiệp vụ bảo lãnh nói chung; áp dụng phương pháp tính phí toán linh hoạt, hợp lý.hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh Một vấn đề khác cần quan tâm là khả năng quản lý của chủ DN, quyết định đúng đắn sẽ giúp DN đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và ngược lại. Tuy nhiên, trên thực tế các NH chưa có sự quan tâm đúng mức tới điều này nên rất có thể xảy ra rủi ro. Do đó, yêu cầu đặt ra là CN cần phải đánh giá DN qua các tiêu chí sau: Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 67 - Năng lực tài chính của DN: giúp cho CN đánh giá được hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của DN. Năng lực tài chính được xem xét thông qua các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các dự báo tài chính từ đó CN sẽ tính toán và đánh giá được các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của DN. - Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của DN: đây chính là đối tượng của bảo lãnh. Hơn nữa, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh là yếu tố chủ chốt giúp CN đạt được hiệu quả bảo lãnh như mong muốn và giảm thiểu rủi ro. Khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần xem xét các khía cạnh như: mục tiêu của dự án, tình hình và hiệu quả của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của bản thân DN, nhu cầu của thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án cung cấp, các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn, Công tác thẩm định rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Đối với những dự án vượt quá khả năng và phạm vi của CN thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan có liên quan để cùng tiến hành thẩm định. Chỉ có như vậy, CN mới có thể ngày càng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đảm bảo phương châm tăng trưởng an toàn và hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh.  Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ, kiểm soát KH thường xuyên: Cần phải thực hiện kiểm tra hoạt động bảo lãnh thường xuyên, kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình bảo lãnh, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ từ đó kịp thời có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ phải ngày một nâng dần về chất, phát triển về lực nhằm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả. Sau khi chấp nhận bảo lãnh, cán bộ CN cần xuống kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất nhằm đôn đốc việc thực thi các nghĩa vụ mà KH đã cam kết, đảm bảo rằng việc sử dụng vốn của KH là đúng mục đích. Trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn của DN, CN cũng có thể tư vấn cho KH cách sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng thời giúp DN giải quyết những khó khăn phát Đại học Kin h tế H ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 68 sinh. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa CN và KH càng trở nên mật thiết và quá trình hoạt động bảo lãnh diễn ra thuận lợi hơn. Trong thời gian hợp đồng bảo lãnh còn hiệu lực, nếu phát hiện những dấu hiện bất thường từ KH thì căn cứ vào mức độ của sự việc mà cán bộ trực tiếp giám sát cần nhắc nhở KH và thông báo cho ban lãnh đạo để xin ý kiến, tránh để chậm trễ mà ảnh hưởng không tốt tới chất lượng của món bảo lãnh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 69 PHẦN III: KẾT LUẬN Là một CN được thành lập sớm và là một trong những NHTM có bề dày lịch sử lâu đời trên địa bàn, sau gần 25 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank Huế ngày hôm nay có thể tự hào là một NH vững mạnh, góp phần vào công cuộc phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh tại CN, dù đạt được những thành tựu nhất định nhưng vẫn có một số tồn tại. Những tồn tại tuy không nghiêm trọng nhưng nhìn về tương lai, trước sức ép hội nhập kinh tế và theo yêu cầu phát triển bền vững thì không bao lâu nữa nó sẽ trở thành những cản trở lớn, ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của toàn CN. Với mong muốn góp phần vào sự phát triển của hoạt động bảo lãnh tại CN, đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra ban đầu là hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, các rủi ro và điều kiện phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng một cách tổng quan nhất. Theo đó, thông qua những số liệu về hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Huế giai đoạn 2010 – 2012 và qua thăm dò khảo sát, đề tài đã phân tích được thực trạng hoạt động bảo lãnh tại CN và đánh giá những thành quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở những mặt còn hạn chế, khó khăn, đề tài đã đưa ra một hệ thống các giải pháp để phát triển hoạt động bảo lãnh trong thời gian tới. Trong đó, đề tài đã đề xuất những giải pháp quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn như: - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ bảo lãnh, phát triển thêm những sản phẩm mới như bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh du học và tiến tới là bảo lãnh nước ngoài bằng cách mở rộng quan hệ giao dịch đại lý với các NH trên thế giới, thành lập CN, văn phòng đại diện tại nước ngoài và tích cực quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Vietinbank. - Chăm sóc tốt KH, kịp thời thỏa mãn mọi nhu cầu và mong muốn của KH, cố gắng hướng đến KH tiềm năng và thu hút KH mới. - Chú trọng kiểm tra và đôn đốc việc thực thi các nghĩa vụ mà KH đã cam kết để kịp thời ngăn chặn những tổn thất, tránh rủi ro xảy ra cho cả ba bên. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp _______________________________________________ SVTH: Nguyễn Phú Đông Hải – K43A TCNH 70 Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế sau: - Quá trình tiếp xúc với các DN từng tham gia hoạt động bảo lãnh gặp nhiều khó khăn nên chưa thể khảo sát KH để đánh giá một cách khách quan, chính xác. - Ý kiến thu nhận từ việc phỏng vấn các chuyên gia chủ yếu dựa vào cảm tính và chưa có cơ sở khoa học chứng minh. - Đây là lĩnh vực còn khá mới mẻ và số liệu thực tế lại ít phổ biến nên chưa phản ánh đầy đủ và chính xác. - Nhận định đưa ra mang tính chất chủ quan nên có thể chưa đạt tính chính xác cao và chưa thể bao quát hết những nội dung của hoạt động bảo lãnh. Hướng phát triển đề tài trong tương lai: - Vận dụng kinh nghiệm phát triển hoạt động bảo lãnh của một số NH nước ngoài hoặc NH nước ngoài tại Việt Nam để áp dụng vào Vietinbank nói chung và Vietinbank Huế nói riêng. - Nghiên cứu mức độ hài lòng của KH khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh tại CN để đưa ra đánh giá khách quan. - Mở rộng quy mô nghiên cứu và so sánh với các NH khác trên địa bàn.  Đại học Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2009), Quy trình xử lý nghiệp vụ bảo lãnh (mã số QT.SGD.04) ban hành theo quyết định số 3212/QĐ-NHCT-SGD ngày 24/12/2009 của Tổng giám đốc. [2] Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2004), Quy chế và quy trình nghiệp vụ Tài trợ Thương mại tạm thời áp dụng trong hệ thống INCAS của Ngân hàng Công thương Việt Nam. [3] Nguyễn Thị Hồng Hiên (2011), Nghiệp vụ Bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Thực trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Đông Đô, Hà Nội. [4] Ths. Dương Kim Thế Nguyên (2009), Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 141. [5] Nguyễn Mai Phương (2012), Hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, Đại học Dân lập Hải Phòng. [6] Trần Hà Minh Thắng (2009), Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam (Vietcombank), Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. [7] Lê Thị Phương Thảo (2010), Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. [8] Nguyễn Thị Thơm (2007), Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. [9] Trịnh Thị Xuân (2007), Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội, Chuyên đề tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp [10] Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Các hình thức bảo lãnh ngân hàng, Vietnam Open Educational Resources – Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, viet/kinh-te/cac-hinh-thuc-bao-lanh-ngan-hang.html [11] Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Các nhân tố ảnh hưởng đến bảo lãnh ngân hàng, Vietnam Open Educational Resources – Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, [12] Trần Nữ Bảo Hằng, Phân loại bảo lãnh ngân hàng, Vietnam Open Educational Resources – Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam, loai-bao-lanh-ngan-hang.html [13]TS. Nguyễn Hữu Hiểu (2010), Đáp ứng kỳ vọng của khách hàng: Yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng trong bối cảnh hiện nay, Trường Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực VietinBank, [14] Thu Hương (2012), Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng tại VietinBank Thừa Thiên Huế, dang-tai-vietinbank-thua-thien-hue.html?p=1 [15] Tuyết Nhung (2011), Một số vấn đề đặt ra đối với dịch vụ Chăm sóc khách hàng ở NHTM, [16] Tường Vi (2012), Bảo lãnh ngân hàng bước vào cuộc sàng lọc mới, Báo Đầu tư Chứng khoán, vao-cuoc-sang-loc-moi.html Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA  1. Anh/Chị có nhận xét gì về các loại hình bảo lãnh tại Chi nhánh? 2. Theo Anh/Chị, thủ tục và mức phí bảo lãnh tại Chi nhánh đã hợp lý chưa? Giải thích? 3. Anh/Chị có nhận xét gì về tình hình bảo lãnh hiện nay tại Chi nhánh? 4. Theo Anh/Chị, việc đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh có cần thiết không? Giải thích? 5. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh thời gian tới tại Chi nhánh là gì? Cho biết đề xuất của Anh/Chị để phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh? Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 2 CÔNG TY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Huế, ngày tháng năm GIẤY ĐỀ NGHỊ PHÁT HÀNH CAM KẾT BẢO LÃNH Kính gửi: Ngân hàng TMCP Công thương VN, Chi nhánh TTHUẾ Tên doanh nghiệp đề nghị: Đăng ký kinh doanh số: Trụ sở giao dịch tại: Điện thoại: 0543825612 Số hồ sơ khách hàng (CIF): Tài khoản giao dịch tại Ngân hàng TMCP Công thương VN CN TTHuế TK ký quỹ bảo lãnh : tại Chi nhánh NHTMCP Công Thương VN CN TTHuế TK tiền gửi: tại Chi nhánh NHTMCP Công Thương VN CN TTHuế Người đại diện: - Chức vụ: I. Nội dung bảo lãnh Đề nghị Quý Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh với nội dung sau: 1. Loại bảo lãnh: 2. Mẫu cam kết bảo lãnh: Theo mẫu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ( được đính kèm hợp đồng cấp bảo lãnh) 3. Mục đích bảo lãnh: Qđ.35.29/BL 01/GĐNTL TC Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp 4. Số tiền và đồng tiền bảo lãnh: (Bằng chữ: ) Thời hạn bảo lãnh: từ đến 5. Cách thức phát hành cam kết bảo lãnh:  Thư  SWIFT 6. Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh:  Thư bảo lãnh  Hợp đồng bảo lãnh  Thư tín dụng dự phòng  Hình thức khác: 7. Ngôn ngữ sử dụng cho cam kết bảo lãnh:  Tiếng Việt  Tiếng Anh  Ngôn ngữ khác: ................................. 8. Bên nhận bảo lãnh (tên, địa chỉ): 9. Điều kiện NHCT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: - NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa thiên Huế thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi nhận được yêu cầu thanh toán đầu tiên bằng văn bản được ký hợp lệ của bên nhận bảo lãnh thông báo rằng: i. Bên được bảo lãnh đã vi phạm nghĩa vụ của mình theo như các điều kiện của hợp đồng; và ii. Chỉ ra cụ thể sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh 10. Cách thức gửi cam kết bảo lãnh:  Ngân hàng gửi cho bên nhận bảo lãnh  Chúng tôi nhận và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. 11. Phí bảo lãnh: Theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. 12. Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của chúng tôi đối với NHCT: Các tài liệu gửi kèm: 13. Giảm trừ bảo lãnh: II. Chúng tôi cam kết: - Giao dịch được bảo lãnh hoàn toàn tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chân thực của tất cả các loại tài liệu xuất trình nêu trên. - Chấp hành đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam liên quan đến khoản bảo lãnh này. - Thanh toán đầy đủ các khoản chi phí liên quan và chấp hành đầy đủ mọi quy định của Quý ngân hàng trong quá trình phát hành và thanh toán bảo lãnh. - Thanh toán các phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện yêu cầu của chúng tôi cho ngân hàng nước ngoài và/hoặc người hưởng phí khác nếu bên được quy định trả phí không thanh toán các khoản phí đó, ngay cả trong trường hợp cam kết bảo lãnh đã thanh toán, hết hiệu lực hoặc bị huỷ bỏ. - Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh theo đúng Hợp đồng kinh tế/Hồ sơ mời thầu và các tài liệu nói trên. Trong trường hợp ngân hàng nhận được Yêu cầu thanh toán của bên nhận bảo lãnh liên quan tới giao dịch bảo lãnh này, chúng tôi sẽ thực hiện thanh toán đầy đủ ngay sau khi nhận được Văn bản thông báo của Quý ngân hàng. GIÁM ĐỐC Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 3 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG CẤP BẢO LÃNH (Áp dụng trong trường hợp khách hàng đề nghị bảo lãnh từng lần) Số: ... Căn cứ xác lập hợp đồng: + Căn cứ Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam + Căn cứ Luật các TCTD năm 2010; + Căn cứ Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; + Căn cứ Quy định bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 1695/2012/QĐ- HĐQT-NHCT35 ngày 17/11/2012 của Hội đồng quản trị NHTMCPCT Việt Nam và các văn bản sửa đổi bổ sung. + Căn cứ các văn bản pháp luật liên quan. + Căn cứ Giấy đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh ngày của  Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số  Theo thoả thuận của các bên, Hôm nay, ngày tháng năm tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, chúng tôi gồm: 1. BÊN BẢO LÃNH Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Trụ sở tại: 20 đường Hà Nội – Tp.Huế Điện thoại: 054.3847095 Fax: 054.3822869 Người đại diện: Ông: Dương Tuấn Vinh Chức vụ: P. Giám đốc Qđ.35.29/BL 06/HĐCBL TL Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Giấy uỷ quyền số 613/UQ-HĐQT-NHCT18 ngày 16/06/2012 do Ông Phạm Huy Hùng – Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ký. Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh: Bà Trần Thị Tịnh Lạc Chức vụ: TPQLRR Người thẩm định khoản bảo lãnh: Chức vụ: TPKHDN (Sau đây gọi tắt là bên A) 2. BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH Công ty 1: Đăng ký kinh doanh số: Trụ sở giao dịch2 tại: Người đại diện3: Chức vụ: (Sau đây gọi tắt là Bên B) Các bên cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh với các nội dung sau: Điều 1. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ Trong hợp đồng này, các cụm từ sau đây được hiểu như sau: - Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của bên A với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên B khi bên B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên B phải nhận nợ và hoàn trả cho bên A số tiền đã được trả thay. - Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên A phát hành, theo yêu cầu của bên B. 1 Ghi tên pháp nhân theo đăng ký kinh doanh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của bên A, theo một trong hai hình thức là thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. - Các bên liên quan là các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của bên A cho bên B, như: bên bảo lãnh đối ứng; bên xác nhận bảo lãnh; bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên B đối với bên A; bên nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có). - Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh là khoảng thời gian được xác định từ thời điểm bên A phát hành cam kết bảo lãnh; hoặc khi bảo lãnh có hiệu lực theo thoả thuận của bên A với bên B và các bên liên quan ( nếu có) tuyên bố trên cam kết bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Thời điểm chấm dứt bảo lãnh được quy định cụ thể tại khoản 6.2 điều 6 hợp đồng này. Điều 2. NỘI DUNG BẢO LÃNH 2.1 Loại bảo lãnh: 2.2 Mẫu cam kết bảo lãnh Bên B yêu cầu Bên A phát hành cho bên nhận bảo lãnh: Theo mẫu của ngân hàng TMCP Công Thưuơng Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế ( đính kèm hợp đồng cấp bảo lãnh) 2.3 Mục đích bảo lãnh4: 2.4 Bên nhận bảo lãnh: trung tâm phát triển quỹ đất huyện phú Vang-Phú đa, huyện Phú Vang, TTHuế 2.5 Trị giá bảo lãnh và đồng tiền bảo lãnh: 2.6 Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh5: Từ đến Điều 3. PHÍ BẢO LÃNH - Phí bảo lãnh là 0.75%/năm trên số dư bảo lãnh thực tế, tối thiểu 300.000đ. Mức phí này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và có thể thay đổi tuỳ thuộc vào quy định Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam từng thời kỳ. - Các phí khác liên quan đến khoản bảo lãnh6: phí hồ sơ : 10.000 VNĐ 5 Chi nhánh quy định thời hạn phù hợp nhưng vẫn phải quy định ngày hết hạn cụ thể của bảo lãnh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp  Phương thức thanh toán phí bảo lãnh : Thanh toán một lần vào thời điểm phát hành bảo lãnh và không thoái thu vì bất cứ lý do gì. Điều 4. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM Để bảo đảm cho nghĩa vụ của bên B đối với bên A theo hợp đồng này, hai bên thống nhất áp dụng biện pháp bảo đảm sau: Ký quỹ 100% từ tài khoản tiền gửi. Điều 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ BẢO LÃNH - NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa thiên Huế thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi nhận được yêu cầu thanh toán đầu tiên bằng văn bản được ký hợp lệ của bên nhận bảo lãnh thông báo rằng: i. Bên được bảo lãnh đã vi phạm nghĩa vụ của mình theo như các điều kiện của hợp đồng; và ii. Chỉ ra cụ thể sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh Điều 6. GIẢM TRỪ, CHẤM DỨT NGHĨA VỤ BẢO LÃNH 6.1. Giảm trừ nghĩa vụ bảo lãnh: Gía trị bảo lãnh sẽ tự động giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị hạng mục công trình hoàn thành bên được bảo lãnh đã thực hiện với bên nhận bảo lãnh. Biên bản nghiệm thu được xuất trình tới Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế sẽ là bằng chứng xác định cho việc hạng mục công trình đã hoàn thành. 6.2. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh: Nghĩa vụ bảo lãnh của bên A sẽ được chấm dứt theo một trong những trường hợp sau: - Cam kết bảo lãnh hết thời hạn hiệu lực; - Bên A đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết; - Bên nhận bảo lãnh có văn bản huỷ bỏ hoặc văn bản không chấp nhận cam kết bảo lãnh hoặc văn bản xác nhận chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh; 6 CN ghi các loại phí phải thu thích hợp tu ỳ theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Cam kết bảo lãnh được thay thế bằng biện pháp bảo đảm/bảo lãnh khác do các bên có liên quan thoả thuận; - Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh đã hết; - Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Bên A hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật; - Theo thoả thuận của các bên có liên quan. Điều 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN 7.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A 7.1.1 Quyền của Bên A 7.1.1.1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh; 7.1.1.2. Thu phí, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt ( nếu xảy ra trường hợp trả thay và phải ghi nợ bắt buộc) theo thoả thuận; 7.1.1.3. Yêu cầu bên B và các bên liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh ; 7.1.1.4. Yêu cầu bên B có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh; 7.1.1.5. Chấm dứt việc phát hành bảo lãnh khi xảy ra một trong các sự kiện sau: - Phát hiện bên B cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm thoả thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh. - Bên A thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá doanh nghiệp ( Sau đây gọi tắt là chuyển đổi doanh nghiệp) mà không thực hiện theo đúng điểm 7.2.2.9 khoản 7.2 điều 7 hợp đồng này; - Người điều hành của bên B bị khởi tố hình sự - Bên B chủ động nộp hoặc bị các chủ thể khác nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản theo luật phá sản; Bên B trong quá trình giải quyết các thủ tục giải thể; - Giá trị TSBĐ sau khi định giá lại không đủ để đảm bảo cho số dư bảo lãnh của bên B tại bên A mà bên B không bổ sung tài sản tương ứng với phần chênh lệch thiếu hoặc thay thế biện pháp bảo đảm khác; Đại học Kin h ế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Bên bảo lãnh cho bên B bị phá sản, giải thể hoặc không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; - Khi có bất kỳ tài liệu, thông tin nào mà theo đánh giá của bên A có khă năng dẫn đến thay đổi bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, tài chính của bên B, làm suy giảm khả năng thực hiện nghĩa vụ đã được bên A bảo lãnh. 7.1.1.6. Tự động trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi; hoặc rút tiền từ sổ tiết kiệm, chiết khấu giấy tờ có giá; hoặc hạch toán ghi nợ và yêu cầu bên B hoàn trả ngay trong ngày số tiền mà bên A đã trả thay theo cam kết; 7.1.1.7. Yêu cầu bên B sử dụng mọi nguồn thu để trả nợ cho bên A trong trường hợp bên A phải trả thay bên B và/hoặc TSBĐ không đủ để trả nợ; 7.1.1.8. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phù hợp với quy định của pháp luật và NHNN. 7.1.1.9. Các quyền khác theo thoả thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 7.1.2 Nghĩa vụ của Bên A 7.1.2.1 Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên A cho bên B, bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khi có yêu cầu. 7.1.2.2 Kiểm tra, giá sát tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trên cam kết bảo lãnh của bên B trong thời hạn hiệu lực của khoản bảo lãnh; 7.1.2.3 Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại cam kết bảo lãnh; 7.1.2.4 Hoàn trả đầy đủ TSBĐ và các giấy tờ có liên quan cho bên được bảo lãnh và các bên có liên quan theo thoả thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh và / hoặc HĐBĐ khi thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh và/hoặc hợp đồng bảo đảm 7.1.2.5 Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật; 7.1.2.6 Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 7.2. Quyền và nghĩa vụ của bên B Đại học K n h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp 7.2.1 Quyền của bên B 7.2.1.1 Từ chối các yêu cầu của bên A nếu các yêu cầu này không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh; 7.2.1.2 Yêu cầu bên A thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết; 7.2.1.3 Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên A vi phạm nghĩa vụ đã cam kết; 7.2.1.4 Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh. 7.2.2 Nghĩa vụ của bên B 7.2.2.1. Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của bên A và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu đã cung cấp; 7.2.2.2. Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên A và các thoả thuận quy định tại hợp đồng cấp bảo lãnh; 7.2.2.3 Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho bên A theo thoả thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh và các giấy tờ liên quan; 7.2.2.4 Hoàn trả ngay trong ngày cho bên A số tiền bên A đã thực hiện nghĩa vụ trả thay ( bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) theo thoả thuận tại hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên; 7.2.2.5 Chấp thuận uỷ quyền vô điều kiện cho bên A tự động trích tài khoản ký quỹ, tài khoản tiền gửi, và/hoặc rút tiền từ sổ tiết kiệm, chiết khấu giấy tờ có giá; và/hoặc nhận nợ và hoàn trả cho bên A số tiền bên A đã trả thay ( bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh) theo thoả thuận tại bên A hoặc cam kết giữa các bên nếu bên B không thực hiện hoặc thực hiện hoàn trả không đủ số tiền trả thay ngay trong ngày cho bên A theo điểm 7.2.2.4 trên; 7.2.2.6 Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bên A, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp 7.2.2.7 Báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên A, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh; 7.2.2.8 Tự nguyện vô điều kiện trong việc phối hợp với bên A, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm ( nếu xảy ra) 7.2.2.9 Thông báo kịp thời cho bên A về: - Những thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc biệt là nhân sự chủ chốt gồm thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên ( đối với công ty TNHH), giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trưởng hoặc giám đốc chi nhánh phụ thuộc ( trường hợp được giám đốc đơn vị chính uỷ quyền); - Những thay đổi về vốn, tài sản, điều lệ, đăng ký kinh doanh, trụ sở, địa điểm kinh doanh của bên được bảo lãnh và những thay đổi về nội dung dự án, phương án so với dự kiến ban đầu, làm suy giảm khả năng trả nợ cho bên A; - Thông tin chi tiết về việc đổi mới sắp xếp lại hoạt động kinh doanh của bên B ( tiến trình chuyển đổi, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp chuyển đổi và giá trị doanh nghiệp chuyển đổi,). 7.2.2.10. Chuyển tiền ký quỹ đủ 100% giá trị của tất cả các món bảo lãnh cụ thể đã được bên A phát hành theo hợp đồng cấp bảo lãnh trong vòng 20 ngày kể từ khi có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp. 7.2.2.11. Trường hợp không thể chuyển đủ tiền theo quy định trên, phải thông báo bằng văn bản cho bên A và đề nghị chuyển số dư bảo lãnh sang doanh nghiệp mới. Trường hợp được sáp nhập vào doanh nghiệp khác, phải có văn bản đồng ý tiếp nhận số dư bảo lãnh tại bên A của doanh nghiệp nhận sáp nhập, trước khi chuyển giao tài sản. Đơn vị kế nhiệm có trách nhiệm kế thừa toàn bộ trách nhiệm quy định trong hợp đồng cấp bảo lãnh, cũng như những nội dung mà người đại diện trước đó đã cam kết; 7.2.2.12. Ký văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp bảo lãnh trong trường hợp có phát sinh nội dung thay đổi; 7.2.2.13. Bồi thường cho bên A những thiệt hại phát sinh và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi vi phạm những thoả thuận đã cam kết trong hợp đồng cấp bảo lãnh. Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp 7.2.2.14. Chịu mọi rủi ro khi yêu cầu bên A phát hành thư bảo lãnh theo mẫu của chủ đầu tư. 7.2.2.15. Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 8. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỢP ĐỒNG Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, các điều khoản của Hợp đồng này phải được cả hai bên thoả thuận bằng văn bản do đại diện có thẩm quyền của hai bên ký; những sửa đổi, bổ sung đó có hiệu lực thay thế, bổ sung điều khoản tương ứng trong Hợp đồng. Điều 9. XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG Trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng này, nếu một bên phát hiện ra bên kia vi phạm Hợp đồng thì thông báo bằng văn bản cho bên kia biết và yêu cầu khắc phục các vi phạm đó. Hết thời hạn ghi trong thông báo mà bên kia không khắc phục được thì bên yêu cầu được quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình liên quan đến Hợp đồng này. Điều 10. LUẬT ĐIỀU CHỈNH VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 10.1. Hợp đồng được điều chỉnh theo pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam. 10.2. Mọi bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng được các bên trực tiếp thương lượng giải quyết trên tinh thần thiện chí, bình đẳng, tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên. 10.3. Trong trường hợp không tự thương lượng được thì mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc có liên quan tới hợp đồng sẽ được đưa ra giải quyết tại toà án có thẩm quyền đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 11. CÁC THỎA THUẬN KHÁC Các bên tôn trọng và cam kết thực hiện đúng các nội dung thoả thuận tại Hợp đồng này. Các tài liệu được coi là bộ phận không thể tách rời hợp đồng này, gồm: Văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp bảo lãnh; Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung cam kết bảo lãnh sau khi được ngân hàng chấp thuận; Giấy đề nghị giải tỏa từng phần bảo lãnh sau khi được ngân hàng chấp thuận; Giấy đề nghị giải tỏa toàn bộ bảo lãnh sau khi được ngân hàng chấp Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp thuận; phụ lục hợp đồng này; hợp đồng bảo đảm (nếu có), cam kết bảo lãnh, Thông báo trích nợ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết....). Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu có nội dung nào bị coi là vô hiệu theo phán quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc do luật điều chỉnh thay đổi, thì các nội dung còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực và có giá trị thực hiện với các bên. Điều 12. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và kết thúc khi các bên hoàn thành mọi nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hợp đồng này hoặc bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận chấm dứt hợp đồng bảo lãnh trước thời hạn. Hợp đồng gồm có 06 trang, được lập thành 03 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ 02 bản, bên B giữ 01 bản. Các văn bản, tài liệu liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo và có giá trị pháp lý theo Hợp đồng./. Đại diện bên A Đại diện bên B Giám đốc TP KHDN TP QLRR Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _____________ PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Huế Sinh viên thực tập: Nguyễn Phú Đông Hải Lớp: K43A Tài chính – Ngân hàng Niên khóa: 2009 – 2013 Thời gian thực tập: Từ 26/02/2013 đến 26/04/2013 Xác nhận của cơ quan, đơn vị thực tập (Ký và ghi rõ họ tên và đóng dấu) Huế, ngày tháng năm 2013 Người đánh giá (Ký và ghi rõ họ tên) Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_hoat_dong_bao_lanh_tai_ngan_hang_tmcp_cong_thuong_viet_nam_chi_nhanh_hue_5928.pdf
Luận văn liên quan