Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH bia carlsberg Việt Nam

Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt nam từ khi thành lập cho đến nay đã có những bước đi vững chắc, thuận lợi đạt hiệu quả cao, tạo dựng được một vị trí vững chắc trong lĩnh vực thực phẩm - giải khát. Thành tích đó thể hiện qua rất nhiều giấy khen, bằng khen ghi nhận sự đóng góp của Doanh nghiệp cho xã hội. Công tác kế toán thuế GTGT trong các Doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng. Thực tế cho thấy trong những năm qua, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều thông tư mới cũng phần nào phát huy được tác dụng tích cực đối với nền kinh tế, nhưng trong quá trình vận dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế cũng đã tồn tại những khó khăn. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức thực tế nhằm củng cố kiến thức đã được trang bị từ nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế cho thấy những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán thuế GTGT cần phải được hoàn thiện cùng với mục tiêu nghiên cứu bài Luận văn đã thể hiện các nội dung sau: Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung liên quan đến thuế GTGT. Thứ hai, Luận văn đã trình bày và phân tích thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam. Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và việc tìm hiểu thực trạng bài Luận văn đã đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT.

pdf114 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 8download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH bia carlsberg Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH TM CARLSBERG VIỆT NAM Mã số thuế: 0102314245 Địa chỉ: Tầng 8, tòa nhà BIDV, 41 Hùng Vương, Phú Hội, Tp Huế Hình thức thanh toán:Số tài khoản:.. Đơn đặt hàng: SIO-1512-0115 PNBB: Công ty TNHH TM CarlsbergViệt Nam STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 Shipment No.SPS-1512-0099 1 Bia Huda Gold chai 24x330ml Crate 279 162.200,00 45.198.000 Chiết khấu 2% 903.960 Cộng tiền hàng: 44.294.040 Thuế suất GTGT: .10%..................... Tiền thuế GTGT: 4.429.404 Tổng cộng tiền thanh toán: 48.723.444 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mưới tám triệu bảy trăm hai mươi ba ngàn bốn trăm bốn mươi bốn đồng. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Kế toán căn cứ vào hóa đơn số 0035328 đã lập để nhập vào phần mềm kế toán theo định khoản: Nợ TK 131100 49.717.800 Có TK 511110 45.198.000 Có TK 333300 4.519.800 Nợ TK 521100 903.960 Nợ TK 333300 90.396 Có TK 131100 994.356 Sau đó phần mềm sẽ tự động thực hiện các bước như nghiệp vụ (1). Hình 2.12 Mẫu sổ chi tiết kiêm số cái TK 333300 - Thuế GTGT mua hàng tháng 12 năm 2015 Detail Trial Balance Period: 01/12/15..31/12/15 Carlsberg Vietnam Breweries LTD. This also includes G/L accounts that only have a balance G/L Account: No.., Date Filter:. Posting Date Docum ent No. External Document No. G/L Account No. 2 Description Amount Entry No. 01/12/ 2015 Số dư đầu kỳ 0 30/12/ 2015 30/12/ 2015 AB/13P|0035296 333300 Bia thưởng Tết cho nhân viên 12.725.500 30/12/ 2015 30/12/ 2015 AB/13P|0035327 333300 Bán bia Huda Gold lon 56.506.800 31/12/ 2015 31/12/ 2015 AB/13P|0035328 333300 Bán bia Huda Gold lon 4.429.404 Cộng phát sinh 38.985.988.922 Số dư cuối kỳ 38.985.988.922 SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3.3. Kế toán kê khai thuế GTGT Việc kê khai và nộp thuế được thực hiện hằng tháng - Căn cứ hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào kế toán lập bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào. - Căn cứ hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra kế toán lập bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra. - Cuối tháng căn cứ bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào và các chứng từ tài liệu quan khác lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tờ khai thuế GTGT. 2.3.3.1. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào lập dựa trên hóa đơn GTGT mua vào, chứng từ biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong tháng. Các hóa đơn, chứng từ không được kê khai vào bảng kê bao gồm: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT nhưng không chịu thuế GTGT, hóa đơn GTGT nhưng không đủ điều kiện khấu trừ. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào được lập theo Mẫu số: 01- 1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài Chính. Sau khi lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào sẽ làm căn cứ để lập Tờ khai thuế GTGT. Người nộp thuế phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Trường hợp các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống. Người nộp thuế không được tự ý thay đổi khuôn dạng của biểu mẫu như thêm vào hay cắt bớt hoặc thay đổi vị trí các chỉ tiêu. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hình 2.13 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO (trích) [01] Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2015 [02] Tên người nộp thuế: Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam [03] Mã số thuế: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế Tên người bán Mã số thuế người bán Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế Thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế Ghi chú Số hóa đơn Ngày, tháng, năm lập hóa đơn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế: 120 0000137 10/12/2015 Công ty CP In Thuận Phát 3300372452 8.181.819 818.181 372 0002212 14/12/2015 Nhà máy Bia Đông Nam Á 0100113286 21.737.996 2.173.800 381 0003134 26/12/2015 Hợp tác xã Đinh Gia 0100510540 8.501.819 850.181 382 0001494 24/12/2015 Công ty CP Kỹ Nghệ Thực phẩm Á Châu 3300101526 291.000.000 29.100.000 Tổng 2. Hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế 1 0 0 Tổng 0 0 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện để khấu trừ thuế: 1. 0 0 Tổng 0 0 Tổng giá trị HHDV mua vào phục vụ SXKD được khấu trừ thuế GTGT (**): 228.508.453.810 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào đủ điều kiện được khấu trừ (***): 16.622.195.671 Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. Ngày 18 tháng 01 năm 2016 3 3 0 0 1 0 0 5 8 6 Mẫu số: 01-2/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài Chính) SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 76 Đạ i ọc K inh tế Hu ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3.3.2. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra Căn cứ để lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế, người nộp thuế kê khai toàn bộ hóa đơn GTGT đã xuất bán trong kỳ, bao gồm cả hóa đơn đặc thù như tem vé, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn xuất trả lại hàng. Hóa đơn bán ra tháng nào thì kê vào bảng kê hóa đơn GTGT HHDV bán ra tháng đó. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ các hóa đơn đặc thù), không ghi giá chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của HHDV bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. Đối với hóa đơn điều chỉnh giảm cho các hóa đơn đã xuất thì ghi số giá trị âm bằng cách đánh dấu trừ trước giá trị điều chỉnh giảm. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra được lập theo Mẫu số: 01- 1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài Chính. Sau khi lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào sẽ làm căn cứ để lập Tờ khai thuế GTGT. Người nộp thuế phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Trường hợp các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống. Người nộp thuế không được tự ý thay đổi khuôn dạng của biểu mẫu như thêm vào hay cắt bớt hoặc thay đổi vị trí các chỉ tiêu. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 77 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hình 2.14 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA (trích) [01] Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2015 [02] Tên người nộp thuế: Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam [03] Mã số thuế: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Hóa đơn, chứng từ bán ra Tên người mua Mã số thuế người mua Doanh thu chưa có thuế GTGT Thuế GTGT Ghi chú Số hóa đơn Ngày, tháng, năm lập hóa đơn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1. Hàng hóa, dịch vụ dùng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT): 0 0 Tổng 0 0 2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0% Tổng 3.169.555.160 3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% 1 0 0 Tổng 0 0 4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% 0035216 01/12/2015 CT TNHH TM Carlsberg VN 0102314245 8.232.000.000 823.200.000 0035219 02/12/2015 CT TNHH TM Carlsberg VN 0102314245 41.160.000 4.116.000 0035300 31/12/2015 CT TNHH TM Carlsberg VN 0102314245 947.611.277 94.761.128 0035320 31/12/2015 CT TNHH TM Carlsberg VN 0102314245 1.856.480.640 185.648.064 0035328 31/12/2015 CT TNHH TM Carlsberg VN 0102314245 44.294.040 4.429.404 Tổng 389.859.889.247 38.985.988.922 Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT (*): 405.789.698.352 Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra (**): 38.985.988.922 3 3 0 0 1 0 0 5 8 6 Mẫu số: 01-1/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài Chính) Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3.3.3. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Hàng quý, Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tài tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/04; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/07; quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau. Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn bằng không (=0) ( Quy định của Thông tư 39/2014/TT-BTC) Trong quý 4 năm 2015 Công ty đã sử dụng các loại hóa đơn bao gồm: Mã loại hóa đơn Mẫu số Hóa đơn GTGT 01GTKT3/002 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ 03XKNB3/004 Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 100.000 đồng 01/VTQNM/01 Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 50.000 đồng 01/VTQNM/02 Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 40.000 đồng 01/VTQNM/03 Các loại hóa đơn được ký hiệu như sau: Loại hóa đơn Ký hiệu Hóa đơn GTGT AB/13P Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ NA/15P Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 100.000 đồng AA/15P Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 50.000 đồng AB/15P Vé tham quan Nhà máy Carlsberg Việt Nam giá vé 40.000 đồng AC/15P Công ty đã sử dụng 1.771 số hóa đơn trong quý 4 và số hóa đơn tồn cuối kỳ là 35.694 số hóa đơn. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hình 2.15 Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 4 năm 2015 BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN (Trích) Quý 4 năm 2015 (Từ ngày 01/10/2015 đến ngày 31/12/2015) [2] Tên tổ chức, cá nhân: Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam [3] Mã số thuế: 3300100586 STT Tên loại hóa đơn Ký hiệu mẫu hóa đơn Ký hiệu hóa đơn Số tồn đầu kỳ, mua/phát hành trong kỳ Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ Tồn cuối kỳ Tổng số Số tồn đầu kỳ Số mua/ phát hành trong kỳ Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy Trong đó Từ số Đến số Từ số Đến số Từ số Đến số Cộng Số lượng đã sử dụng Xóa bỏ Mất Hủy Số lượng Số Số lượng Số Số lượng Số Từ số Đến số Số lượng (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) 1 Hóa đơn Giá trị gia tăng 01GT KT3/0 02 AB/13 P 14.994 0035007 0050000 0035007 0035349 343 282 61 0035008 0035009 0035013 0035128 0035349 0 0 0035350 0050000 14.651 2 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ 03XK NB3/0 04 NA/15 P 1.321 0000030 0001350 0000030 0001314 1.285 1.282 3 0000513 0000514 0000527 0 0 0001315 0001350 36 3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa 03XK NB3/0 04 NA/15 P 1.150 0001351 0002500 0001351 0001360 10 10 0 0 0 0001361 0002500 1.140 Mẫu: BC26/AC (Ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính) SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình nội bộ 4 Vé tham quan nhà máy Bia Carlsberg Việt Nam- giá vé 100.000đ 01/VT QNM/ 01 AA/15 P 5.000 00000 01 00050 00 0000001 0000008 8 8 0 0 0 0000009 0005000 4.992 5 Vé tham quan nhà máy Bia Carlsberg Việt Nam- giá vé 50.000đ 01/VT QNM/ 02 AA/15 P 5.000 00000 01 00050 00 0000001 0000091 91 91 0 0 0 0000092 0005000 4.909 6 Vé tham quan nhà máy Bia Carlsberg Việt Nam- giá vé 40.000đ 01/VT QNM/ 03 AA/15 P 10.000 00000 01 00100 00 0000001 0000034 34 34 0 0 0 0000035 0010000 9.966 Tổng 37.465 1.771 35.694 Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. NGƯỜI LẬP BIỂU Ngày 28 tháng 01 năm 2016 (Ký, ghi rõ họ, tên) NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) TAYFUN UNER SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 81 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3.3.4. Tờ khai thuế GTGT Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, sổ chi tiết tài khoản 133110 và 333300 kế toán tiến hành lập tờ khai thuế GTGT. Trên tờ khai kế toán phải điền đầy đủ thông tin theo quy định của cơ quan thuế và nộp tờ khai qua mạng. Thời gian gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày hai mươi ngày đầu tháng tiếp theo. Trong tháng 12 năm 2015 Công ty đang sử dụng phần mềm “Hỗ trợ kê khai 3.3.4” do Tổng cục thuế xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế. Số thuế GTGT phải nộp tháng 12 năm 2015 được tính như sau:  Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang là 0 đồng  Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tháng 12/2015 là 16.622.195.671 đồng  Số thuế GTGT đầu ra tháng 12/2015 là 38.985.988.922 đồng  Số thuế GTGT phải nộp tháng 12/2015 là : 38.985.988.922 - 16.622.195.671 = 22.363.793.251 đồng  Số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng Nợ TK 333100 16.622.195.671 đồng Có TK 133110 16.622.195.671 đồng  Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền gửi Ngân hàng: Nợ TK 333100 22.363.793.251 đồng Có TK 112110 22.363.793.251 đồng Các chỉ tiêu trong tờ khai thuế GTGT tháng 12/2015 được giải thích cụ thể ở phụ lục 02. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hình 2.16 Tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2015 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) (Dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) [01] Kỳ tính thuế: tháng 12 năm 2015 [02] Lần đầu: [X] [03] Bổ sung lần thứ [ ] [04] Tên người nộp thuế: CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM [05] Mã số thuế: [06] Địa chỉ: Lô B8, KCN Phú Bài, Phường Phú Bài, TX Hương Thủy, TT Huế [07] Quận/huyện: TX Hương Thủy [08] Tỉnh/Thành phố: TT Huế [07] Điện thoại: 054.3850.169 [10] Fax: [11] Email: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV (Chưa có thuế) Thuế GTGT A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu “x”) [21] B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22] C Kế khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước I Hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ 1 Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào [23] 228.508.453.810 [24] 17.635.312.356 2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 16.622.195.671 II Hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ 1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT [26] 12.760.253.945 2 Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]=[29]+[30]+[32]; [28]=[31]+[33]) [27] 393.029.444.407 [28] a Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29] 3.169.555.160 b Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31] c Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% [32] 389.859.247 [33] 38.985.988.922 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([34]=[26]+[27]; [35]=[28]) [34] 405.789.698.352 [35] 38.985.988.922 III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36]=[35]-[25]) [36] 22.363.793.251 IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước 3 3 0 0 1 0 0 5 8 6 SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 1 Điều chỉnh giảm [37] 2 Điều chỉnh tăng [38] V Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh [39] VI Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ: 1 Thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ([40a]=[36]-[22]+[37]-[38]-[39]≥0) [40a] 22.363.793.251 2 Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế [40b] 3 Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ ([40]=[40a]+[40b]) [40] 22.363.793.251 4 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này (nếu [41]=[36]-[22]+[37]- [38]-[39]<0) [41] 4.1 Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn [42] 4.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43]=[41]-[42] [43] Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. Ngày 16 tháng 06 năm 2015 NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc Họ và tên: ĐẠI DIỆN NGƯỜI NỘP THUẾ Chứng chỉ hành nghề số Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) TAYFUN UNER SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 84 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 2.3.4. Hồ sơ khai thuế GTGT Sau khi đã hoàn thành tờ khai thuế GTGT, kế toán thuế tiến hành sắp xếp tờ khai và các biểu mẫu có liên quan lập thành bộ hồ sơ khai thuế làm căn cứ để khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ khai thuế bao gồm: - Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT; Thời hạn: Hồ sơ khai thuế phải được gửi đến cơ quan thuế chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo (tức 20/01/2016). 2.3.5. Nộp tiền vào Ngân sách nhà nước - Thời hạn nộp thuế GTGT: Trong kỳ tính thuế tháng 12/2015, kế toán thuế của Công ty đã tự tính ra số thuế phải nộp (không có sự can thiệp của cơ quan thuế) nên thời hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT (tức là ngày 20/01/2016). - Địa điểm nộp và thu thuế: Công ty nộp thuế cho Kho bạc Nhà nước thông qua ngân hàng Deutsche Bank HCM trong kỳ tính thuế tháng 12/2015. Cơ quan trực tiếp quản lý thu là Chi Cục Hải Quan Thủy An. - Đồng tiền nộp thuế: Là Việt Nam đồng Ngân hàng Deutsche Bank HCM thực hiện trích chuyển tiền thuế GTGT tháng 12/2015 từ tài khoản số 1020726050 của Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước căn cứ trên Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước đã được lập. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của Doanh nghiệp có nội dung như hình 2.10. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 85 Đạ i h ọc K i h tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hình 2.17 Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tiền mặt Chuyển khoản (Đánh dấu x vào ô tương ứng) Người nộp thuế: CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM Mã số thuế: 330010058 Địa chỉ: Lô B8, KCN Phú Bài, Phường Phú Bài, TX Hương Thủy, Thừa Thiên Huế Người nộp thay: Địa chỉ: . Đề nghị NH (KBNN): DEUTSCHE BANK HCM trích TK số: 1020726050 (hoặc) nộp tiền mặt để chuyển cho ngân hàng (KBNN) TP Huế Đề nghị thu NSNN hoặc nộp vào TK tạm thu số: 711112995048 Cơ quan quản lý thu: CHI CỤC HẢI QUAN THỦY AN Tờ khai HQ, QĐ số:.. ngày: loại hình XNK: ..(hoặc) Bảng kê biên lai số: ngày. STT Nội dung các khoản nộp NS Mã chương Mã ngành KT (K) Mã NDK T (TM) Kỳ thuế Số tiền 01 Thuế giá trị gia tăng 151 072 1701 T12/15 22.363.793.251 Tổng cộng 22.363.793.251 Tổng số tiền ghi bằng chữ: Hai mươi hai tỷ ba trăm ba trăm sáu mươi ba triệu bảy trăm chín mươi ba ngàn hai trăm năm mươi mốt đồng chẵn./. PHẦN KBNN GHI Mã quý: Mã ĐBHC:.. Nợ TK: Mã KBNN:Mã nguồn NS:. Có TK: Không ghi vào khu vực này SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 86 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM 3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT 3.1.1. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT Kế toán thuế GTGT là một phân hành quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi Doanh nghiệp, thực hiện đúng Chế độ kế toán và Luật thuế sẽ giúp Doanh nghiệp xác định đúng số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước tránh tình trạng nộp chậm ảnh hưởng đến mối quan hệ của Doanh nghiệp với Cơ quan thuế. Chính vì vậy công việc quản lý của người chủ là đề ra mục tiêu, xây dựng phương hướng, cách thức thực hiện mục tiêu và chỉ ra những nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Thuế GTGT đối với Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thuế phải nộp trong năm, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó để gia tăng hiệu quả hoạt động cần quản lý và hoàn thiện hơn thuế GTGT. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng được mở cửa như hiện nay, cạnh tranh trở thành một xu thế tất yếu của các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp để có thể thành công trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh.Thực hiện tốt công tác kế toán thuế nói riêng góp phần quan trọng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ những nguyên nhân, đòi hỏi mang tính khách quan của nền kinh tế đặt ra, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới vào hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng. 3.1.2. Yêu cầu của hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng là một yêu cầu cần thiết. Tuy vậy, việc hoàn thiện cần đảm bảo các yêu cầu mang tính nguyên tắc như sau: SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 87 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình - Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán thuế GTGT nói riêng tại Công ty phải tôn trọng đúng chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước về chế độ kế toán cũng như kế toán thuế GTGT. - Những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. - Một trong những nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đối tượng cần sử dụng thông tin. - Hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng phải đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm và có hiệu quả, giúp giảm nhẹ công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, hiệu quả của công tác nói chung. 3.2. Những nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam 3.2.1. Ưu điểm 3.2.1.1. Về bộ máy kế toán - Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với nhu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. - Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, thống nhất từ kế toán trưởng xuống các nhân viên kế toán. Phòng kế toán có quy chế làm việc rõ ràng, mỗi kế toán viên đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng nhưng vẫn đảm bảo có sự chặt chẽ giữa các phần hành kế toán với nhau. - Kế toán phản ánh nhanh chóng, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán, phục vụ tốt công tác quản lý. Kế toán thường xuyên kiểm tra các chi phí phát sinh, các nghiệp vụ bất thường cần điều chỉnh lại, đôn đốc thu hồi công nợ. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 88 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 3.2.1.2. Về chính sách kế toán - Toàn bộ quá trình hạch toán kế toán đều được thực hiện trên máy tính, Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam sử dụng phần mềm Navision được lập trình theo hình thức chứng từ ghi sổ. Tất cả dữ liệu, thông tin của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đều được nhập liệu vào hệ thống máy tính để xử lý. - Công ty áp dụng thông tư 200/2014/TT-BTC ngay khi thông tư có hiệu lực vào ngày 01/01/2015. 3.2.1.3. Về chứng từ, sổ sách sử dụng: - Việc sử dụng chứng từ và luân chuyển chứng từ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính ban hành. Công ty cũng thiết lập hệ thống tài khoản Việt Nam do Bộ Tài chính quy định và bổ sung thêm một số tiểu khoản bên cạnh tài khoản Carlsberg phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Sử dụng đầy đủ hệ thống chứng từ, các chứng từ được tập hợp đầy đủ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác. - Trong công tác hạch toán hàng bán trả lại của Công ty kế toán theo dõi, lưu trữ hóa đơn liên 2 của người mua cùng biên bản trả lại hàng. 3.2.1.4. Về công tác kế toán thuế GTGT - Công ty luôn cập nhật nhanh nhất phiên bản mới phần mềm Hỗ trợ kê khai của Tổng Cục Thuế theo đúng yêu cầu, giúp cho việc kê khai thuận tiền, nhanh chóng và chính xác. - Kế toán kê khai đầy đủ các hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra theo đúng thời gian quy định. - Công ty lập Tờ khai thuế GTGT, Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và nộp theo đúng quy định của Cơ quan thuế. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 89 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình - Các hóa đơn GTGT hầu hết đều được thanh toán qua Ngân hàng. - Công ty luôn tìm hiểu những thay đổi mới nhất của Nhà nước về Luật thuế, thông tư của Bộ Tài Chính. 3.2.2. Hạn chế 3.2.2.1. Về hóa đơn Giá trị gia tăng - Hóa đơn GTGT của Công ty thường thiếu chữ ký người mua hàng và thủ kho. - Đối với hóa đơn GTGT xuất hàng hóa thưởng nhân viên, phòng ban kế toán nên ghi cụ thể các thông tin người mua hàng như Phòng Nhân sự Công ty thì kế toán khai đầy đủ thông tin người nhận là Phòng Nhân sự Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam hoặc Phòng Nhân sự CBVB và bổ sung mã số thuế Công ty. - Một số hóa đơn phải hủy kế toán hay viết chữ hủy bằng bút chì lên hóa đơn, không gạch chéo hóa đơn đó. Điều này có thể làm mờ đi chữ hủy trong hóa đơn hoặc vô tình bỏ sót hóa đơn hủy, kê khai nhầm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. - Hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào khi nhận hóa đơn do mua có lượng hóa đơn lớn, mua hàng ở xa nên hóa đơn nhận bằng cách chuyển phát nhanh làm nhiều khi trách nhiệm pháp lý trên hóa đơn còn thiếu như dấu của bên bán, tên người bán hàng hay thất lạc hóa đơn. - Hàng quý Công ty tiến hành lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, song với các trường hợp hủy hóa đơn Công ty không tiến hành lập biên bản hủy hóa đơn với chữ ký của hai bên theo quy định. 3.2.2.2. Về công tác kế toán thuế - Công ty vẫn chưa có phân công kế toán chuyên trách về thuế, kế toán doanh thu kiêm luôn kế toán thuế GTGT, khấu hao tài sản cố định. Việc kiêm nhiệm nhiều việc dẫn đến việc theo dõi khó khăn và thiếu khách quan. 3.2.2.3. Về công tác kê khai thuế GTGT - Nhập hóa đơn GTGT đầu vào gồm có 4 kế toán viên, hóa đơn thuộc nhiệm vụ của ai thì người ấy nhập. Việc nhiều người cùng nhập dễ xảy ra thiếu, trùng hóa đơn. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 90 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Cuối tháng khi lập Tờ khai thuế GTGT không có kế toán thuế GTGT kiểm tra, đối chiếu hóa đơn đầu vào. - Kê khai thuế GTGT đầu vào tháng 12/2015 có hóa đơn chứng từ các tháng trước đó, tuy hiện nay đã bãi bỏ chỉ được khấu trừ thuế khi hóa đơn chưa kê khai không quá 6 tháng nhưng hóa đơn để lâu dễ quên, thất lạc. Hơn nữa nếu không có sự phát hiện kịp thời các hóa đơn đó khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế đột suất sẽ dễ bị truy cứu. 3.2.2.4 Về lập kế hoạch thuế GTGT Hiện nay Công ty vẫn chưa lập kế hoạch thuế GTGT, việc lập kế hoạch thuế GTGT mang lại cho Doanh nghiệp nhiều lợi ích. Trong quan niệm của các Doanh nghiệp thì muốn làm sao đóng thuế càng ít càng tốt vì thuế là một khoản chi và hiển nhiên làm túi tiền của bạn vơi đi. Lập kế hoạch thuế có một ý nghĩa bao quát lơn, mang tầm chiến lược, đó là việc tối ưu hóa số thuế phải nộp trong khuôn khổ của pháp luật. Tối ưu hóa thuế, có nghĩa là làm sao để giảm thuế là tương đối so với việc giảm thu nhập hoặc gia tăng các chi phí khác. Nói cách khác là chúng ta hoàn toàn có thể chấp nhận tăng mức thuế phải nộp nếu tốc độ tăng thuế thấp hơm tốc độ tăng của thu nhập. Đê làm đc việc này, người lập kế hoạch thuế phải có được một cái nhìn, một bức tranh tổng thể trong mối tương tác giữa kinh doanh và các loại thuế có thể có tác động tới túi tiền của Doanh nghiệp. 3.2.2.5. Nhược điểm khác Khi xuất bia thưởng nhân viên Công ty không dùng tk 353 – “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” mà dùng tk 642 – “Chi phí quản lý Doanh nghiệp”, điều này không đúng theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 91 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam 3.3.1. Kiến nghị hóa đơn GTGT, chứng từ kế toán - Hóa đơn GTGT bán hàng của Công ty phải có đầy đủ chữ ký người mua hàng, thủ kho. - Đối với các hóa đơn GTGT xuất hàng hóa thưởng nhân viên cần điền đầy đủ thông tin người mua, mã số thuế, địa chỉ Công ty. Ví dụ hóa đơn 0035296 tháng 12 kế toán kê khai tên đơn vị là Phòng Nhân sự HBL đều này chưa hợp lý, kế toán nên ghi nhận là Phòng Nhân sự Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam hoặc Phòng Nhân sự CBVB vì HBL là tên viết tắt Công ty cũ trong khi đó đã đổi tên vào tháng 08/2015. Đồng thời kế toán cũng nên bổ sung mã số thuế vào hóa đơn. - Các hóa đơn hủy kế toán nên gạch chéo hóa đơn, ghi chữ hủy bằng bút mực xanh. - Hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào nếu ở xa kế toán nên đến tận nơi để lấy hóa đơn và kiểm tra hóa đơn đó, tuy nhiên nếu không thể đến lấy thì yêu cầu bên bán hàng scan hoặc fax hóa đơn và chuyển cho kế toán tiến hành kiểm tra số lượng, số tiền, thông tin Công ty và con dấu của người bán sau đó gửi như bình thường. Khi bán hàng khách hàng ở xa thiếu chữ ký của người mua hàng cần đóng dấu “bán hàng qua điện thoại” vào hóa đơn. - Đối với hóa đơn GTGT đã hủy kế toán nên lập biên bản hủy hóa đơn. Trên biên bản ghi đầy đủ thông tin hai Công ty, số hóa đơn hủy, ngàythángnăm, nguyên nhân hủy, số lượng hàng, đơn giá và số thuế GTGT bán ra. Cần lập 2 bản, kế toán giữ 1 bản và Công ty mua hàng giữ 1 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đồng thời lập lại hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã hủy giao cho khách hàng. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 92 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------------------- BIÊN BẢN HỦY HÓA ĐƠN Hôm nay, ngày //201x chúng tôi gồm có: BÊN MUA: CÔNG TY ....................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................. Mã số thuế: .......................................................................................................... Người đại diện: .................. Chức vụ: BÊN BÁN: CÔNG TY ......................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................................. Mã số thuế: .......................................................................................................... Người đại diện: .................Chức vụ:..... Chúng tôi cùng tiến hành lập bên bản về việc xin huỷ hoá đơn GTGT như sau: 1. Hoá đơn bị huỷ số:. do. phát hành ngày.. 2. Hàng hoá ghi trên hoá đơn gồm: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Tổng cộng ... Thuế GTGT ... Tổng số ... (Bằng chữ:) 3. Lý do huỷ hoá đơn: .............. ( ví dụ: Do ghi sai số lượng hàng hóa ) Vậy chúng tôi lập biên bản này để làm cơ sở huỷ hoá đơn viết sai trên và cam kết không sử dụng hoá đơn trên để kê khai thuế GTGT. Biên bản được hai bên nhất trí và lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị pháp lý như nhau. ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN 3.3.2. Kiến nghị về kế toán thuế - Kế toán thuế là một mảng rất quan trọng trong bộ máy kế toán nên Công ty cần cử thêm nhân viên kế toán chuyên về mảng thuế, trong đó có thuế GTGT, có hiểu biết sâu rộng về Luật thuế, có nghiệp vụ tốt, hiểu rõ và có kinh nghiệm về kế toán thuế để tránh sai sót trong việc kê khai và giảm bớt áp lực cho kế toán doanh thu, làm viêc có hiệu quả hơn tránh được sai sót. Kế toán thuế phải đượ c tập huấn thường xuyên vì các thông tư về thuế thay đổi nhiều vì việc nắm luật thuế để vận dụng là rất quan trọng. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 93 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 3.3.3. Hoàn thiện công tác kê khai thuế - Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam với số lượng hóa đơn GTGT đầu vào lớn đến cuối tháng khi lập Tờ khai thuế GTGT không có kế toán thuế kiểm tra lại các hóa đơn này. Vì vậy kiến nghị có kế toán thuế GTGT kiểm tra các hóa đơn đầu vào tránh tình trạng kê khai nhầm số thuế GTGT hoặc các thông tin khác. - Kê khai thuế GTGT kế toán không nên bỏ sót hóa đơn đầu vào và hóa đơn đầu ra. Theo khoản 8 điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì có thể kê khai các hóa đơn bỏ sót. Tuy nhiên nếu để quên kê khai hóa đơn quá lâu thì rất dễ thất lạc, hơn nữa nếu không có sự phát hiện kịp thời các hóa đơn đó khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế đột suất sẽ dễ bị truy cứu. 3.3.4. Kiến nghị lập kế hoạch thuế GTGT Lập kế hoạch thuế có ý nghĩa bao quát mang tầm chiến lược, đó là việc tối ưu hóa số thuế phải nộp trong khuôn khổ của pháp luật. Tối ưu hóa không phải giảm thiểu, chúng ta hoàn toàn có thể chấp nhận tăng mức thuế phải nộp nếu tốc độ tăng của thuế thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập. Việc lập kế hoạch kế toán thuế rất quan trọng và cần thiết đối với Doanh nghiệp. Kế hoạch thuế thường được dựa vào việc khai thác những lợi thế như giá trị thời gian của tiền tệ hoặc sự khác nhau về thuế suất. Lập kế hoạch thuế phải được chuẩn bị từ sớm không phải việc cho thời gian hôm qua đã diễn ra, việc lập kế hoạch phải tính toán thời gian sắp tới có hoạt động gì làm sao có thể biến đổi nó sao cho mức thuế được tối ưu nhất mà không vi phạm pháp luật. Kế hoạch tiết kiệm thuế thông thường xảy ra trong các trường hợp: Sự tạo lập cơ sở kinh doanh, sự chuyển đổi hoạt động, sự tính toán thời gian và sự phân chia cơ sở thuế. Sự tạo lập cơ sở kinh doanh: Là một hình thức kế hoạch thuế nhằm khai thác những lợi thế của ưu đãi thuế là việc chuyển một hoạt động sang một tổ chức khác được hưởng thuế suất thuế thấp hơn. Trong những năm gần đây Công ty tiếp tục mở rộng đầu tư xây dựng Nhà máy Phú Bài. Tỉnh Thừa Thiên Huế khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào xây dựng chế SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 94 Đạ i h ọc K nh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình biến công nghiệp. Đến với khu công nghiệp Phú Bài thuộc Thị xã Hương Thủy thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nhà đầu tư được hưởng các chính sách ưu đãi chung của Chính phủ Việt Nam và các chính sách ưu đãi riêng của tỉnh. Theo Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó Công ty sẽ nhận được các ưu đãi như: - Ưu đãi về thuế và đất đai: + Ở giai đoạn 1 và 2 xây dựng Nhà máy Phú Bài, Công ty được hưởng mức 3,23 USD/ m2/5 năm (giá chưa bao gồm thuế GTGT) khi thuê đất, đồng thời mức phí sử dụng hạ tầng được ưu đãi còn 0,17 USD/m2/năm (chưa bao gồm thuế GTGT) + Ở giai đoạn 4: giá thuê đất trả một lần từ 19,67-26,67USD/m2/49 năm (tùy theo mặt cắt đường rộng 27m-54m), phương thức thanh toán có thể thỏa thuận trả 1 lần hoặc nhiều lần cho cả thời gian thuê. - Hỗ trợ các công trình giao thông, điện, nước ngoài hàng rào dự án. - Hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Công ty xây dựng Khu công nghiệp Phú Bài được tỉnh hỗ trợ 10 tỷ đồng/dự án. Sự chuyển đổi hoạt động: Là một hình thức kế hoạch thuế thể hiện sự chuyển đổi hoạt động sang những hoạt động có lợi thế về thuế đối với thu nhập hoặc tài sản được tạo ra, hoặc thay đổi bản chất giao dịch để tài sản và thu nhập được tạo ra chịu mức thuế suất thấp hơn nếu không thể chuyển đổi. Ví dụ: Quảng cáo để bán hàng sẽ tạo ra thu nhập thường xuyên, bị đánh thuế ngay và tạo ra hình ảnh của Công ty và kèm theo là tài sản thương hiệu (tài sản vô hình), khoản này chưa bị đánh thuế ngày mà chỉ bị đánh thuế khi tài sản vô hình này được bán. Sự tính toán thời gian: Là một hình thức kế hoạch thuế thể hiện những kỹ thuật chuyển thu nhập bị đánh thuế sang kỳ kế toán tiếp sau, điều này sẽ làm tăng giá trị hiện tại của dòng tiền hay nói cách khác là dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính thuế có lợi hơn. Nộp thuế sớm chắc chắn không bằng nộp thuế muộn vì một đồng tiền ở hiện tại có giá trị hơn 1 đồng tiền ở tương lai thì làm sao có thể trì hoãn nộp thuế càng muộn càng tốt mà có lợi nhất nhưng vẫn tuân theo quy định của Luật thuế. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 95 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Sự phân chia cở sở thuế: Là một hình thức kế hoạch thuế thể hiện những kỹ thuật phân tán cơ sở thuế ra cho hai hoặc nhiều đối tượng nộp thuế để khai thác những sự khác nhau về thuế suất. Một Công ty có hoạt động khác nhau nên tạo ra hai hoặc nhiều Công ty để có thể hưởng chính sách ưu đãi khác nhau. Tối ưu hóa giá trị tính thuế: Nếu Công ty tối ưu hóa được thuế suất, giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ thì sẽ tối ưu được thuế phải nộp nhưng phải làm đúng với quy định chứ không phải bằng cách không kê khai hóa đơn hay tạo ra những hóa đơn không có thật. Để công tác lập kế hoạch kế toán thuế trong Doanh nghiệp được hiệu quả thì theo em cần quan tâm tới các vấn đề sau: - Đào tạo, tuyển đội ngũ nhân viên kế toán có kiến thức sâu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của Doanh nghiệp, bên cạnh đó là những sự am hiều về thuế, có kinh nghiệm trong công việc lập kế hoạch thuế. - Áp dụng các mô hình chiến lược trong việc lập kế hoạch thuế, các mô hình sẽ phản ánh mục tiêu và hướng đi cụ thể của công tác kế toán thuế của Doanh nghiệp. - Thường xuyên cập nhật các chính sách liên quan đến Luật thuế, Luật quản lý thuế 3.3.5. Kiến nghị khác: Công ty nên thực hiện đúng theo đúng thông tư dùng tk 353 để hạch toán xuất bia thưởng nhân viên, vì vậy có kiến nghị mở thêm tk 353 cho phù hợp với thực tế của Công ty. Khi ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất x Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 96 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Có TK 155 – Thành phẩm Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi: Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có) SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 97 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Kết luận Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt nam từ khi thành lập cho đến nay đã có những bước đi vững chắc, thuận lợi đạt hiệu quả cao, tạo dựng được một vị trí vững chắc trong lĩnh vực thực phẩm - giải khát. Thành tích đó thể hiện qua rất nhiều giấy khen, bằng khen ghi nhận sự đóng góp của Doanh nghiệp cho xã hội. Công tác kế toán thuế GTGT trong các Doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và quan trọng. Thực tế cho thấy trong những năm qua, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều thông tư mới cũng phần nào phát huy được tác dụng tích cực đối với nền kinh tế, nhưng trong quá trình vận dụng vào điều kiện kinh doanh thực tế cũng đã tồn tại những khó khăn. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và nắm bắt kiến thức thực tế nhằm củng cố kiến thức đã được trang bị từ nhà trường. Trên cơ sở lý thuyết và phân tích thực tế cho thấy những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán thuế GTGT cần phải được hoàn thiện cùng với mục tiêu nghiên cứu bài Luận văn đã thể hiện các nội dung sau: Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung liên quan đến thuế GTGT. Thứ hai, Luận văn đã trình bày và phân tích thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam. Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và việc tìm hiểu thực trạng bài Luận văn đã đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT. Dựa trên những kiến nghị đó em hị vọng sẽ đóng góp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Các kiến nghị mới chỉ là những suy nghĩ bước đầu, nếu điều kiện cho phép em sẽ tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hơn. Rất mong sự chỉ bảo từ phía các anh (chị) trong SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 98 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Công ty và đặc biệt là Cô giáo hướng dẫn em ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình để Luận văn của em được hoàn thiện hơn. 3.2 Kiến nghị Hạn chế của đề tài: Có một số báo cáo không thể tiếp cận khi thực tập tại Công ty. Do đó không phản ánh đầy đủ thông tin được. Thời gian nghiên cứu ngắn để thực hiện đề tài với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế thiếu nên còn nhiều thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Do đó, các giải pháp đưa ra chỉ là những vấn đề cơ bản và nhằm mục đích rõ hơn phần nghiên cứu. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài, em có thêm thời gian để nghiên cứu tình hình tại đơn vị, mở rộng quy mô bài khóa luận sang công tác kế toán thuế GTGT trong cả năm 2015, em có thể: - Có những nhận định tổng quan và chính xác hơn về tình hình thực tế tại Công ty, từ đó có thể khắc phục những hạn chế còn tồn tại của kết quả bài khóa luận để giải quyết tốt hơn các vấn dề mà minh chư phát hiện ra. - Thực hiện các nghiên cứu bổ sung để phát hiện sai sót và đưa ra ý kiến hoàn thiện hơn. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 99 Đạ i h ọc K i h tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thuế 13/2008/QH12 Thuế GTGT, Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT ban hành ngày 19/06/2013 2. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế thuế Giá trị gia tăng và quản lý thuế theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP ban hành ngày 27/02/2015. 3. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ. 4. Báo cáo tài chính Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam năm 2013-2015. 5. Trần Thị Bích Diệp (2013), Khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty TNHH May Yes Vina”. 6. Đỗ Thị Kiều Trang (2014), Khóa luận “Hoàn thiện công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng”. 7. Ngô Thị Mỹ Hạnh (2014), Khóa luận “ Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Công ty TNHH Bia Huế”. 8. Slide bài giảng kế toán thuế cô Phạm Thị Ái Mỹ. 9. Các trang website: - - SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh 100 Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình PHỤ LỤC SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT trong tháng 12/2015 Mã số [21] và [22]: được để trống do trong kỳ Công ty có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh và kỳ trước đã khấu trừ hết toàn bộ số thuế GTGT. • Kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào trong kỳ (tháng 12/2015): Mã số [23]: phản ánh tổng giá trị của HHDV mua vào trong tháng 12/2015: 228.508.453.810 đồng. Giá trị này được lấy từ số liệu dòng “Tổng giá trị HHDV mua vào” (cột 8) ở bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Mã số [24]: phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào trong tháng 12/2015: 17.635.312.356 đồng. Số tiền để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào giá trị ở dòng “Tổng số thuế HHDV mua vào” (cột 10) ở bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam chỉ kê khai vào chỉ tiêu những hóa đơn, chứng từ của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Những HHDV mua vào không dùng cho sản xuất kinh doanh hoặc do nguồn kinh phí khác chi trả thì không kê khai vào chỉ tiêu này. Mã số [25]: phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: 16.622.195.671 đồng. • Kê khai hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (tháng 12/2105) Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ. Chỉ tiêu này bao gồm có các ô mã số: Mã số [34] = Mã số [26] + Mã số [27] Tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), bao gồm HHDV bán ra không chịu thuế GTGT và HHDV bán ra chịu thuế GTGT: 405.789.698.352 đồng • Kê khai HHDV bán ra không chịu thuế GTGT: Mã số [26]: số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ô mã số này bỏ trống. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình • Kê khai HHDV bán ra chịu thuế GTGT: HHDV bán ra không chịu thuế GTGT: Mã số [27] = Mã số [29] + Mã số [30] +Mã số [32] Số liệu ghi vào mã số này là tổng số tổng giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT: 393.029.444.407 đồng Mã số [28] = Mã số [31] + Mã số [33]: số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng với giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT đã ghi vào Mã số [27]: 38.985.988.922 đồng. • Kê khai HHDV bán ra chịu thuế suất 0% : Mã số [29]: sô liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế GTGT theo thuế suất 0%: 3.169.555.160 đồng • Kê khai HHDV bán ra chịu thuế suất 5% Mã số [30]: số liệu ghi vào mã số này là giá trị HHDV bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) phải chịu thuế theo thuế suất 5%. Do trong kỳ Công ty không phát sinh nghiệp vụ bán hàng hóa chịu mức thuế suất 5% nên ô mã số này được để trống. Mã số [31]: số liệu ghi vào mã số này là số thuế GTGT tương ứng với giá trị HHDV bán ra trong kỳ phải chịu thuế theo thuế suất 5% đã ghi vào Mã số [30]. Do không phát sinh doanh thu HHDV chịu thuế suất 5% nên số thuế GTGT tương ứng cũng được bỏ trống. • Kê khai HHDV bán ra chịu thuế suất 10%: Mã số [32]: số liệu ghi vào mã số này là giá trị HHDV bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) phải chịu thuế suất 10%: 389.859.889.247 đồng Mã số [33]: số liệu ghi vào mã số này là số thuế GTGT tương ứng với giá trị HHDV bán ra trong kỳ phải chịu thuế theo thuế suất 10% đã ghi vào Mã số [32]: 38.985.988.922 đồng. • Kê khai tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra: SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Chỉ tiêu này được xác định doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra, bao gồm thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ. Mã số [34] = Mã số [26] + Mã số [27]: số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ tính thuế: 405.789.698.352 đồng. Mã số [35] = Mã số [28]: 38.985.988.922 đồng. Thuế GTGT phát sinh trong kỳ: Mã số [36] = Mã số [35] + Mã số [25]: 22.363.793.251 đồng. • Kê khai điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước: Mã số [37], Mã số [38]: phản ánh các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của các kỳ trước. Hai ô mã số này được bỏ trống do không phát sinh điều chỉnh. Mã số [39]: Tổng số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, ô mã số này bỏ trống. • Kê khai thuế GTGT phải nộp trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp trong kỳ. Thuế GTGT phải nộp trong kỳ được tính theo công thức sau: Thuế Thuế Thuế Thuế Thuế Thuế GTGT GTGT GTGT còn GTGT GTGT GTGT phải nộp = phát sinh - được khấu + điều - điều - đã nộp trong kỳ trong kỳ trừ kỳ chỉnh chỉnh vãng lai [40a] [36] trước tăng giảm [39] chuyển [37] [38] sang [22] Mã số [40a] = [36] - [22] + [37] - [38] - [39]: phản ánh số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ là: 22.363.793.251 đồng. Mã số [40b]: Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế: không phát sinh nên được bỏ trống. Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ: SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh Đạ i h ọc K inh tế H uế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình Mã số [40] = Mã số [40a] + Mã số [40b]: 22.363.793.251 đồng. • Kê khai thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này: Nên mã số [41] = Mã số [36] - Mã số [22] +Mã số [37] - Mã số [38] - Mã số [39]<0 thì Công ty chưa khấu trừ hết số thuế GTGT trong kỳ này, có thể được chuyển sang kỳ sau để tiếp tục khấu trừ. Tuy nhiên trong tháng 12/2015 số thuế Công ty phải nộp lớn hơn số thuế GTGT được khấu trừ. Do đó, ô mã số này được bỏ trống. Mã số [42]: phản ánh số thuế GTGT đề nghị hoàn. Do trong kỳ Công ty đã khấu trừ hết số thuế GTGT đầu vào nên ô mã số này được bỏ trống. Mã số [43] = Mã số [41] - Mã số [42]: phản ánh thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau. Trong trường hợp này được bỏ trống. SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_ngoc_anh_7738.pdf
Luận văn liên quan