Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh thừa thiên Huế

Cần tập trung các nguồn vốn cho các công trình, nhất là các công trình trọng điểm. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải; dừng đầu tư các dự án chưa mang hiệu quả, chỉ tập trung vào một số dự án cấp thiết, đáp ứng nhu cầu hiện tại của địa phương. Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. 2.3. Đối với Sở Tài chính Chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch về nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ các nguồn vốn khi có quyết định phê duyệt kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền. Kịp thời nhập kế hoạch vốn và nguồn vốn cho các công trình, dự án sau khi đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn vào chương trình máy tính để KBNN tiện đối chiếu, theo dõ

pdf90 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc và ngoài nước). Trong đó quy định cụ thể về các tài liệu CĐT gửi đến KBNN, trình tự và thủ tục giải quyết công việc, quy trình luân chuyển chứng từ, thời gian giải quyết công việc và trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ, từ đó làm giảm những mập mờ trong xử lý công việc, góp phần đáng kể trong công SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp cuộc cải cách hành chính hiện nay của Chính phủ và Nhà nước. Thứ năm, Việc cải tiến quy trình một cửa theo hướng CĐT làm việc trực tiếp với một cán bộ chuyên quản (cán bộ KSC) từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, không phải qua bộ phận giao dịch một cửa tạo thuận lợi cho chủ đầu tư, làm giảm thời gian giao dịch, số lần giao dịch và thời gian giải ngân, hoạt động kiểm soát chi có hiệu quả hơn. Thứ sáu, Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đã trưởng thành trên mọi mặt cả về chất lượng cũng như số lượng, đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về nhiệm vụ hiện nay của ngành KBNN nói chung và của công tác kiểm soát chi nói chung. Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kiểm soát chi, là điều kiện sẵn sàng đảm nhiệm những nhiệm vụ với yêu cầu cao hơn trong tương lai. Mặt khác, công tác phục vụ, hỗ trợ khách hàng trong quá trình chi vốn luôn được KBNN Thừa Thiên Huế quan tâm và không ngừng cải thiện, nâng cao; chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện không tốt, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho khách hàng, đồng thời, đề ra các chính sách mới nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Thứ bảy, KBNN Thừa Thiên Huế đã áp dụng công nghệ tin học trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Việc thực hiện Chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trên mạng máy tính ĐTKB/LAN và THBC/LAN đã giúp cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được thực hiện một cách khoa học, chặt chẽ, hạn chế sai sót có thể xảy ra trong quá trình theo dõi thủ công trước đây, đồng thời giúp KBNN đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương, góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN Thừa Thiên Huế. Thứ tám, KBNN Thừa Thiên Huế thường xuyên chủ động phối hợp với các CĐT, các cấp chính quyền tháo gỡ những khó khăn trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Thường xuyên nắm bắt tiến độ giải ngân của dự án để có văn bản đôn đốc, báo cáo cơ quan chủ quản để góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công của dự án, hỗ trợ kịp thời cho các CĐT, các cấp chính quyền tháo gỡ các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư. KBNN Thừa Thiên Huế cũng đã giúp các cấp chính quyền chỉ đạo, điều hành kịp thời trong quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp XDCB từ NSNN một cách có hiệu quả nhất, hạn chế thấp nhất tình trạng thất thoát lãng phí nguồn lực tài chính. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn tồn tại một số hạn chế: Thứ nhất, về cơ chế chính sách liên quan đến việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. - Cơ chế chính sách thời gian qua là ban hành khá nhiều, thay đổi liên tục, nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành chậm trễ, không đồng bộ gây khó khăn lớn cho kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Việc ban hành văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính không theo kịp với các văn bản của Chính phủ; Văn bản hướng dẫn của KBNN không theo kịp văn bản của Bộ Tài chính; điều này dẫn đến sự lúng túng, không thống nhất trong việc thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong toàn hệ thống KBNN. - Công tác báo cáo và đối chiếu số liệu chiếm khá nhiều thời gian của các cán bộ Kiểm soát chi và các biểu mẫu, chứng từ, báo cáo lại thường xuyên thay đổi, phức tạp. Thực tế thời gian qua đơn vị đã thay đổi một số biểu mẫu đối chiếu số liệu, đặc biệt là tại bộ phận thanh toán vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp, các chương trình mục tiêu, nhưng do quá phức tạp lại không có sự hướng dẫn cụ thể nên đã gây khó khăn cho CĐT trong quá trình thực hiện. Công tác báo cáo số liệu năm cũng nhiều bất cập, thiếu khoa học nên đã dẫn đến việc CBCC phải thực hiện khá nhiều báo cáo nhưng nội dung lại tương tự nhau hay số liệu không phản ánh được vấn đề cần quan tâm. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công việc của mỗi cá nhân cũng như chất lượng chung của toàn đơn vị. Thứ hai, về tổ chức và phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Thừa Thiên Huế. - Về công tác tổ chức nhân sự: Công tác tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế còn chưa hợp lý, nhất là việc bố trí cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Những cán bộ có trình độ chuyên môn cao thường tập SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 54 Đạ i h ọc K in tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp trung ở Phòng Kiểm soát chi NSNN Kho bạc tỉnh, ở KBNN cấp huyện số cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng còn hạn chế và chưa đồng đều, số lượng cán bộ ít. Số cán bộ thuộc KBNN cấp huyện không những hạn chế về trình độ mà số lượng còn ít so với nhu cầu, thực tế mỗi KBNN huyện chỉ có 2 cán bộ Kiểm soát chi trong khi đó số dự án kiểm soát tại mỗi huyện cũng không ít, do đó mỗi cán bộ của huyện cùng lúc kiểm soát khá nhiều dự án, công trình. Do thiếu cán bộ nên có tình trạng cán bộ thường giải quyết công việc theo kinh nghiệm, không nắm bắt kịp thời chế độ mới. Các nghiệp vụ chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư XDCB chưa được đào tạo bài bản cho tất cả các cán bộ KSC, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Về phân cấp thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư NSNN được phân chia thành nhiều phòng, ban khác nhau, mỗi phòng, ban đảm nhiệm kiểm soát một số loại vốn nhất định. Vì vậy, khi một dự án được đầu tư bằng nhiều loại vốn khác nhau thì các CĐT phải liên hệ với nhiều phòng ban dẫn đến bị chồng chéo nhiệm vụ và mất thời gian dẫn đến chậm tiến độ của các dự án đang đợi thanh toán. Điều này chứng tỏ chưa thể hiện sự chuyên môn hóa cao trong kiểm soát chi NSNN. Việc kiểm soát chi dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân sách mặc dù đã có quy định của KBNN trên nguyên tắc nếu KBNN tỉnh kiểm soát hồ sơ thì KBNN huyện nơi có nguồn vốn tham gia đầu tư dự án chỉ thực hiện chuyển tiền tạm ứng, thanh toán trên cơ sở kết quả kiểm soát chi của KBNN tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên thực tế vẫn còn tình trạng cả KBNN tỉnh và KBNN huyện cùng yêu cầu Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán cho một nội dung công việc, điều này gây khó khăn cho các Chủ đầu tư trong việc lập và gửi hồ sơ thanh toán với KBNN. Chưa thực hiện phân cấp cho KBNN các huyện kiểm soát thanh toán những dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư mặc dù tỷ trọng nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện chiếm tỷ trọng lớn. Thứ ba, Về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Về hồ sơ, chứng từ thanh toán: Theo quy định, ngoài hồ sơ pháp lý ban đầu, trong từng lần thanh toán tùy trường hợp thanh toán hay thực chi thì chủ đầu tư gửi đến KBNN Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (mẫu theo phụ lục 05 đính kèm Thông SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 55 Đạ i h ọc K nh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp tư 86/2011/TT-BTC) và Giấy rút vốn đầu tư (mẫu số C3-01/NS Thông tư 08/2013/TT- BTC). Hai mẫu chứng từ này, có nội dung trùng lặp nhau. Vì vậy, việc lập cùng lúc 02 mẫu này là không cần thiết, rườm rà về mặt thủ tục và không cung cấp thêm thông tin gì cho công tác quản lý, kiểm soát, thanh toán. Một điểm nữa là chứng từ thanh toán hiện nay gồm quá nhiều loại và các yếu tố trên chứng từ còn nhiều yếu tố mang tính chất trùng lặp, khó nhớ. Về phương thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”: Mặc dù mục đích của phương pháp “thanh toán trước, kiểm soát sau” là để đẩy nhanh công tác giải ngân vốn, đảm bảo các dự án được tiến hành kịp thời nhưng một số CĐT lại dựa vào điều này để đề nghị thanh toán đối với những khoản không đủ điều kiện thanh toán sau đó khi bị phát hiện trong quá trình kiểm soát thì sẽ giải trình sau. Việc này sẽ góp phần tạo điều kiện để các CĐT và nhà thầu lợi dụng nguồn vốn ngân sách để trục lợi, gây thất thoát lãng phí cho NSNN. Mặt khác, nếu cán bộ thanh toán vốn quá bận việc hoặc thiếu trách nhiệm trong công việc thì sẽ bị quên kiểm soát sau. Về luân chuyển chứng từ: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư vẫn còn khá phức tạp, gây khó khăn cho một số CĐT vì khi muốn thanh toán được một khoản chi thì các chứng từ thanh toán phải luân chuyển qua 2 vòng với 2 lần ký xác nhận của lãnh đạo phụ trách. Việc này có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh toán vốn và giảm hiệu quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB còn nhiều bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về cơ chế chính sách. Quy trình chưa bao quát hết các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, còn nằm ở nhiều văn bản khác nhau như kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn vốn trong nước, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngoài nước, nguồn vốn chương trình mục tiêu, nguồn vốn trái phiếu chính phủ khiến cho quá trình thanh toán thiếu thống nhất, khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu trong quá trình kiểm soát thanh toán. Thứ tư, Về cơ chế tạm ứng và thu hồi tạm ứng Cơ chế tạm ứng và thu hồi tạm ứng còn có điểm chưa phù hợp, nguyên tắc thanh toán của KBNN là căn cứ vào điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp kinh tế giữa CĐT và nhà thầu để thực hiện thanh toán, do đó nhà thầu có thể thống nhất với CĐT tạm ứng một lần hoặc nhiều lần, giai đoạn tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm ứng và mức tạm ứng thể hiện cụ thể trong hợp đồng. Việc tạm ứng có thể bị vụ lợi, tỷ lệ tạm ứng cho nhà thầu do CĐT quyết định, có trường hợp tạm ứng cao, nhưng có trường hợp chỉ được tạm ứng mức tối thiểu. Do đó nảy sinh cơ chế xin cho giữa CĐT và nhà thầu trong thương thảo, thỏa thuận tỷ lệ tạm ứng, tạo nên sự bất bình đẳng giữa các nhà thầu. Ngoài ra, cơ chế thanh toán vốn đầu tư chưa phù hợp với tiến độ thực hiện của dự án, quy định về việc thu hồi tạm ứng vốn thiếu chặt chẽ, không ràng buộc về tỷ lệ thu và thời gian thu mà chỉ qui định thu hết tạm ứng khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng và tùy theo thống nhất giữa chủ đầu tư và nhà thầu, điều này dẫn đến tình trạng chủ đầu tư thông đồng với nhà thầu thống nhất thu hồi tạm ứng ít, nhỏ giọt, kéo dài thời gian thi công dẫn đến vốn Nhà nước bị chiếm dụng trong thời gian dài. Thứ năm, Về bố trí kế hoạch vốn và tính sẵn sàng của nguồn vốn NSNN Công tác bố trí kế hoạch vốn hàng năm còn chưa hợp lý, tình trạng điều chỉnh kế hoạch vốn thường xuyên xảy ra nhất là những tháng cuối năm, cuối niên độ gây áp lực cho KBNN tại những thời điểm này. Việc bố trí kế hoạch vốn không kịp thời với tiến độ thực hiện dự án, khả năng đáp ứng vốn chậm và chưa phù hợp với yêu cầu. Tiến độ giải ngân vốn còn chậm, việc bố trí vốn dàn trải, chưa chú ý đến hiệu quả kinh tế trong khi nguồn vốn thiếu. Vì vậy việc thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB cũng đã bị chậm làm ảnh hưởng đến hạch toán và hiệu quả đưa công trình vào khai thác sử dụng. Thứ sáu, Về ứng dụng CNTT vào kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chương trình ĐTKB/LAN chưa thân thiện với người sử dụng, quy trình nhập số liệu, tra cứu thông tin quá nhiều màn hình, nhiều thông tin trùng lặp gây mất thời gian cho người thực hiện mà hiệu quả khai thác thông tin không cao. Bên cạnh đó thì hệ thống TABMIS cũng có một số tồn tại như chương trình còn chậm, thường bị tắc nghẽn hệ thống nhiều lần trong ngày, khi chế độ thay đổi thì việc nâng cấp sửa đổi chương trình còn thiếu tính đồng bộ. Chương trình ĐTKB/LAN không kết nối và tích hợp được với hệ thống TABMIS nên chưa rút ngắn được thời gian kiểm soát và thanh SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp toán đến mức thấp nhất. Thứ bảy, Về năng lực, trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Năng lực và trình độ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa đồng đều, thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ sử dụng tin học còn hạn chế, chưa theo kịp với xu thế phát triển của công nghệ hiện đại. Số cán bộ vừa có trình độ về tài chính, vừa có trình độ về quản lý XDCB rất ít. Một bộ phận cán bộ không tích cực nghiên cứu, học tập khi Nhà nước ban hành các chế độ mới thì không thực hiện ngay mà vẫn giải quyết công việc dựa trên chế độ chính sách cũ hoặc là theo thói quen kinh nghiệm. Bên cạnh đó, công tác phục vụ và hỗ trợ khách hàng vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao, cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư vẫn chưa thực sự thân thiện với khách hàng đồng thời các trang thiết bị nhằm hỗ trợ, phục vụ khách hàng còn nhiều hạn chế cần đầu tư nâng cấp. Thứ tám, Về năng lực, trách nhiệm của CĐT Các CĐT chưa bám sát tình hình triển khai thực hiện dự án, chưa có biện pháp phối hợp, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, thực tế hiện nay vẫn còn tình trạng trong những tháng đầu năm việc triển khai thực hiện dự án còn chậm, dẫn tới việc cuối năm các dự án mới có khối lượng hoàn thành, các CĐT dồn đến KBNN làm thủ tục thanh toán gây quá tải cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi, ảnh hưởng tới chất lượng và thời gian kiểm soát. Bên cạnh đó, các CĐT chưa tích cực phối hợp với KBNN trong việc thu hồi tạm ứng, mặc dù nhiều dự án đã có khối lượng hoàn thành đủ để thu hồi hết vốn tạm ứng nhưng CĐT đưa ra lý do theo quy định khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng thì mới thu hồi hết, điều này dẫn đến việc nhiều dự án có số dự tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Một số Chủ đầu tư thường kiêm nhiệm: vừa trực tiếp quản lý dự án, vừa là người sử dụng sau khi dự án hoàn thành nên không đảm bảo được năng lực chuyên môn về lĩnh vực đầu tư XDCB, thường sử dụng bộ máy của mình để thực hiện quản lý dự án, như Hiệu trưởng các trường, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp, Chủ tịch UBND xã, phường. Điều này dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong thực hiện SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 58 Đạ i h ọc K in tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp trình tự các bước đầu tư XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến triển khai thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, kéo dài thời gian thanh, quyết toán. Ngoài ra, một số Chủ đầu tư do không nắm chắc quy trình đầu tư nên để xảy ra tình trạng thực hiện không đúng trình tự đầu tư như hợp đồng ký trước quyết định chỉ định thầu. SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Để phù hợp với giai đoạn hội nhập, đổi mới và phát triển đất nước theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, KBNN tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chức năng nhiệm vụ của mình hướng tới mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”. SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp 3.1.2. Mục tiêu cụ thể Để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN thì định hướng của KBNN Thừa Thiên Huế trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, hoàn thiện các căn cứ pháp lý trong công tác quản lý vốn đầu tư nói chung và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN nói riêng. Đảm bảo các căn cứ pháp lý cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi để Chủ đầu tư thực hiện và dễ dàng cho KBNN trong việc kiểm soát thanh toán. Một mặt, đảm bảo thủ tục trong thanh toán vốn đầu tư XDCB đơn giản, gọn nhẹ xong vẫn đảm bảo mục tiêu chặt chẽ, an toàn. Mặt khác, tạo cơ sở pháp lý để KBNN làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn một cách khoa học. Thứ hai, hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Quy trình thanh toán cần giảm thiểu các khâu trung gian từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đến khâu kiểm soát thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Tuy nhiên, việc hoàn thiện này vẫn phải đảm bảo kiểm soát thanh toán chặt chẽ nguồn vốn đầu tư XDCB, tránh gây lãng phí NSNN. Thứ ba, có cơ chế đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để nâng cao trình độ nghiệp vụ; nhất là đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về lĩnh vực đầu tư XDCB cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Có kế hoạch hàng năm đưa cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đi đào tạo, bồi dưỡng về đầu tư XDCB. Mặt khác, phải có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với cán bộ làm trong lĩnh vực này để họ tận tâm, yêu ngành, yêu nghề, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ tư, đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt, góp phần chống lãng phí, thất thoát trong công tác quản lý, chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế Qua kết quả khảo sát, những hạn chế rút ra được ở chương 2 cùng với định hướng của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, một số giải pháp được đưa ra để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến việc kiểm soát chi vốn SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 61 Đạ i h ọc K in tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp đầu tư XDCB từ NSNN Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao giờ cũng gắn liền với các chế độ, chính sách của Nhà nước ban hành. Việc các chế độ, chính sách có tính hoàn thiện và ổn định sẽ có tác động lớn trong công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB. Vấn đề tồn tại trong cơ chế chính sách đó là các văn bản, quy định hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư XDCB cũng như các chứng từ, biểu mẫu thay đổi quá nhiều và liên tục, các CBCC cũng như CĐT còn phải thực hiện khá nhiều mẫu báo cáo nhưng nội dung lại tương tự nhau hay số liệu không phản ánh được vấn đề quan tâm. Do vậy, ta cần có các giải pháp để giải quyết các vấn đề về cơ chế chính sách như sau: Thứ nhất, cơ chế chính sách thời gian qua là ban hành khá nhiều, thay đổi liên tục, nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành chậm trễ, không đồng bộ gây khó khăn lớn cho kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Để tránh tình trạng này, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ liên quan như: Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu nhằm ban hành được các quy định, chế độ có tính chất đồng bộ và ổn định trong thời gian dài đặc biệt là các quy trình, biểu mẫu, chứng từ thanh toán. Những quy định được ban hành cần hướng dẫn rõ ràng và chi tiết về nội dung, có tính nhất quán giữa các quy định có liên quan với nhau tránh hiện tượng chồng chéo. Thứ hai, công tác báo cáo và đối chiếu số liệu chiếm khá nhiều thời gian của các Cán bộ Kiểm soát chi và các mẫu biểu, chứng từ, báo cáo lại thường xuyên thay đổi, phức tạp. Để khắc phục tình trạng này, bên cạnh việc sắp xếp, bố trí công việc một cách khoa học, đơn vị cần mạnh dạn đề xuất cơ quan chủ quản là KBNN và các cơ quan chức năng khác rà soát, loại bỏ các báo cáo thực sự không cần thiết hoặc vận dụng khai thác trên các chương trình khai thác báo cáo để giảm áp lực lên các chuyên viên, tạo điều kiện cho các chuyên viên tập trung nhiều hơn vào công tác nghiệp vụ, xử lý công việc chuyên môn. Cần thực hiện sắp xếp lại các loại báo cáo đảm bảo tính khoa học, tránh trùng lắp không cần thiết về số liệu, chỉ tiêu giữa các mẫu báo cáo. Đảm bảo số liệu trên các mẫu báo cáo cung cấp được minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, phục vụ kịp thời cho các cấp lãnh đạo trong quá trình điều hành, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Cần hạn chế thay đổi các mẫu biểu mới trong giao dịch, nếu có thay đổi nên SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp theo hướng đơn giản, dễ hiểu hơn và phải có hướng dẫn cụ thể cho CĐT thực hiện. Ngoài ra, KBNN tỉnh cần nghiên cứu hoàn thiện website riêng cho KBNN để có thể công khai, minh bạch mọi quy trình, thủ tục, cơ chế chính sách và thông tin cần thiết để CĐT tiện theo dõi công tác quản lý vốn tại KBNN, đồng thời tiến tới thực hiện kiểm soát chi điện tử. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức, phân cấp thực hiện nhiệm vụ và tăng cường ứng dụng CNTT trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ nhất, về công tác tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận có liên quan. KBNN cần linh động hơn trong phân công công việc, tuy có thể phân công mỗi nhóm cán bộ phụ trách kiểm soát đối với một loại nguồn vốn khác nhau như cán bộ phụ trách vốn đầu tư XDCB, cán bộ phụ trách vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư nhưng ở đây KBNN có thể sắp xếp cho các CĐT có nhiều dự án thuộc cùng một nguồn vốn sẽ làm việc với một cán bộ (nếu có thể). Trong thời gian tới, KBNN cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, tăng cường thêm cán bộ KSC để có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Ngoài ra, KBNN có thể thực hiện luân chuyển cán bộ để tăng cường thêm cán bộ có chuyên môn cao tại các đơn vị KBNN huyện; linh hoạt trong bố trí cán bộ tại các đơn vị cơ sở để có sự đồng đều về trình độ chuyên môn giữa các đơn vị KBNN các cấp với nhau. Thứ hai, Về phân cấp thực hiện nhiệm vụ trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Qua phân tích trên có thể thấy rằng KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có sự chuyên môn hóa trong kiểm soát chi NSNN, vẫn còn tình trạng chồng chéo trong phân công thực hiện quản lý kiểm soát thanh toán vốn ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân sách. Nguyên nhân có thể thấy được là do KBNN chưa thực sự có những nghiên cứu đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức và việc phân cấp nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư trên toàn hệ thống KBNN. Để khắc phục hạn chế và thực hiện phân cấp nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thật tốt thì KBNN cần nghiêm túc có những nghiên cứu đánh giá về mô hình tổ SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 63 Đạ i h ọ K inh ế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp chức và phân cấp thực hiện nhiệm vụ cụ thể; tùy theo trình độ cán bộ, khối lượng công việc, KBNN cấp tỉnh có thể phân cấp cho KBNN cấp huyện quản lý các công trình nguồn vốn NSTW và ngân sách cấp tỉnh tùy điều kiện cụ thể của từng KBNN và của từng dự án. Mặc dù phân cấp quản lý nhưng các bộ phận đều phải phối hợp chặt chẽ với nhau theo hướng: Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và coi trọng phối hợp với ngoài hệ thống KBNN, đây là một vấn đề quan trọng vì một dự án đầu tư nào cũng qua rất nhiều khâu quản lý, trong đó việc kiểm soát thanh toán qua KBNN được coi là một khâu lớn, trong đó lại có nhiều tác nghiệp nhỏ. Phải có sự rõ ràng trong phân công nhiệm vụ và chặt chẽ, hợp lý trong phối hợp, điều hành. Thứ ba, Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Tăng cường áp dụng CNTT trong hoạt động KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 hình thành Kho bạc điện tử. Một trong những mục tiêu phát triển công nghệ của hệ thống KBNN hiện nay là ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, để thực hiện thành công mục tiêu đó KBNN Thừa Thiên Huế cần có những giải pháp cụ thể như sau: - Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá CNTT của KBNN; mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống TABMIS; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN. - Tăng cường đầu tư cho CNTT; trong đó, đặc biệt quan tâm đến cơ cấu và chất lượng thiết bị CNTT; xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị có trọng tâm trọng điểm; dự phòng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển ứng dụng từ bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá. - Nâng cấp chương trình ĐTKB-LAN để có thể kết nối, giao diện được với chương trình TABMIS trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; hoàn thiện phần tổng hợp báo cáo theo chế độ của KBNN vào phần báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về thủ tục mở tài khoản KBNN cần có các biện pháp nhằm cải thiện thủ tục mở tài khoản. Theo đó, cần SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 64 Đạ i h ọc K in tế Hu ế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp phải có sự kết hợp từ cả phía CĐT lẫn phía Kho bạc. Về phía các CĐT cần nâng cao hiểu biết, nắm bắt thông tin, tập làm quen dần với công việc để giảm bớt những khó khăn mắc phải. Về phía KBNN thì cần tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ các CĐT hoàn thành tốt công tác này; chẳng hạn đưa ra những hướng dẫn cụ thể bằng văn bản hoặc trình bày chi tiết tại website hỗ trợ CĐT, có bộ phận tư vấn, giải đáp thắc mắc của CĐT. Đồng thời, có trách nhiệm tham mưu, đóng góp ý kiến nhằm tạo ra một thủ tục mở tài khoản phù hợp hơn, đẩy lùi những sai sót, nâng cao hiệu quả công việc. 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ thủ tục, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Từ kết quả trên ta có thể thấy rằng còn rất nhiều ý kiến các CĐT và CBCC KBNN chưa hài lòng với hồ sơ thủ tục, quy trình kiểm soát thanh toán vốn hiện đang được thực hiện tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính công ngày càng cao thì KBNN cần phải hoàn chỉnh hơn nữa trong quy trình kiểm soát thanh toán sao cho quy trình này phải ngày càng đơn giản mà vẫn hiệu quả giúp việc giải ngân vốn có thể tiến hành thuận lợi và kịp thời. Cụ thể: Thứ nhất, về tài liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán vốn đầu tư - Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan cần có sự phối hợp, thống nhất với nhau khi ban hành mẫu hồ sơ, chứng từ để tránh trùng lặp. - Cần nghiên cứu, tinh giảm những mẫu hồ sơ, chứng từ có nội dung tương tự nhau, những mẫu hồ sơ, chứng từ không thực sự cần thiết. - Ngoài ra, KBNN cần nghiên cứu, sửa đổi, lồng ghép các mẫu chứng từ thanh toán để giảm bớt số lượng chứng từ và dễ dàng đưa vào chương trình máy tính. Thứ hai, về thời gian thanh toán vốn KBNN cần có quy định thời gian cụ thể cho các CĐT đến giải ngân, tránh tình trạng dồn ứ công việc. Tuân thủ đúng quy định về thời gian giải ngân, cụ thể: với các nội dung thanh toán trước (tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành giai đoạn), trong vòng 3 ngày là phải giải ngân cho đơn vị; đối với thanh toán khối lượng đợt cuối cùng (kiểm soát sau: kiểm soát toàn bộ khối lượng hoàn thành, đơn giá, giá trị theo hợp đồng), trong vòng 7 ngày là giải ngân cho đơn vị thụ hưởng. Thứ ba, về quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư KBNN cần có quy định thời gian cụ thể cho các CĐT đến giải ngân, tránh tình SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp trạng dồn ứ công việc. Tuân thủ đúng quy định về thời gian giải ngân, cụ thể: với các nội dung thanh toán trước (tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành giai đoạn), trong vòng 3 ngày là phải giải ngân cho đơn vị; đối với thanh toán khối lượng đợt cuối cùng (kiểm soát sau: kiểm soát toàn bộ khối lượng hoàn thành, đơn giá, giá trị theo hợp đồng), trong vòng 7 ngày là giải ngân cho đơn vị thụ hưởng. Quy trình này vẫn còn khá phức tạp, còn qua nhiều cửa, nhiều khâu, quy trình chưa bao quát hết các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, còn nằm ở nhiều văn bản khác nhau; ví dụ như việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN được thực hiện theo các quy định tại các quy trình khác nhau: Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư trong nước số 282/QĐ-KBNN ngày và Quy trình kiểm soát chi vốn ngoài nước số 25/QĐ-KBNN ngày 14/01/2007, trong khi đó việc kiểm soát chi vốn trong nước và ngoài nước có nhiều điểm tương đồng nhau, vì vậy gây khó khăn trong việc tra cứu, đối chiếu cho các cán bộ thanh toán cũng như CĐT khi thực hiện dự án. Do đó, để khắc phục điều này cần ban hành thống nhất quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gồm cả vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, trên cơ sở gộp hai quy trình đó làm một. Như vậy, đảm bảo được tính nhất quán về quy trình kiểm soát chi, dễ dàng cho tra cứu, đối chiếu. Ngoài ra, về quy trình luân chuyển chứng từ, theo quyết định 282/QĐ-KBNN để thanh toán được một khoản chi đầu tư chứng từ phải luân chuyển theo hai vòng khác nhau làm chậm thời gian luân chuyển chứng từ, lãnh đạo phải ký 2 lần (ký chứng từ mệnh lệnh và chứng từ kế toán) trên chứng từ thanh toán. Để khắc phục nhược điểm này KBNN cần đơn giản hoá quy trình luân chuyển chứng từ bằng cách giảm bớt một lần trình lãnh đạo KBNN duyệt sau khi bộ phận Kế toán kiểm tra tài liệu vì nội dung kiểm tra của bộ phận này không quá quan trọng. Như vậy, giúp giảm một bước luân chuyển chứng từ, giảm thời gian giải ngân vốn đầu tư cho các dự án. Cần cải tiến quy trình kiểm soát chi NSNN theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch và thống nhất nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng NSNN nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát chi chặt chẽ đúng quy định. SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 66 Đạ i h ọ K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp Sơ đồ 3.1: Đường luân chuyển chứng từ đề xuất (1) CĐT gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán đến KBNN thông qua bộ phận tiếp nhận. Cán bộ KSC sẽ nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ. (2) Cán bộ KSC ghi đầy đủ nội dung, ký vào Giấy đề nghị thanh toán VĐT và giấy rút VĐT, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) và Tờ trình lãnh đạo trình Trưởng phòng KSC. Sau khi duyệt xong hồ sơ được chuyển về cho cán bộ KSC (3) Cán bộ KSC trình Lãnh đạo KBNN ký vào Giấy đề nghị thanh toán VĐT và giấy rút VĐT, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) và Tờ trình lãnh đạo sau đó chuyển lại cho phòng KSC (4) Phòng kiểm soát chi chuyển Giấy rút VĐT và Giấy đề nghị thanh toán VĐT, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có) sang cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán vốn. (5) Kế toán viên trình ký các giấy tờ trên cho Kế toán trưởng và chuyển lại cho phòng kế toán (6) Phòng kế toán tiến hành các thủ tục sau đó thực hiện lưu 1 liên của hồ sơ rồi chuyển lại cho phòng KSC để lưu trữ hồ sơ đồng thời tiến hành công tác thanh toán vốn. Sau đó, phòng KSC trả lại cho CĐT thông qua bộ phân tiếp nhận và trả kết quả. Nếu CĐT lĩnh tiền mặt thì phòng Kế toán chuyển Giấy rút VĐT sang cho phòng Kho Chủ đầu tư Cán bộ KSC Phòng Kế toán (1) (6) (5) (3) (4) Trường phòng KSC (2) Lãnh đạo BNN Kế toán trưởng Thủ quỹ (6) (6) (6) SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp quỹ để chi tiền cho đơn vị thụ hưởng. Thứ tư, về hình thức thanh toán Việc thanh toán theo 2 hình thức tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành không phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, và ý kiến cải tiến được đề xuất là nên quy định 3 phương thức thanh toán là tạm ứng, trả tiền phân kỳ và thanh toán khối lượng hoàn thành. 3.2.5. Giải pháp hoàn thiện về cơ chế tạm ứng, thu hồi tạm ứng Nguyên nhân hạn chế dẫn đến việc số dư tạm ứng lớn và kéo dài, KBNN phải theo dõi tạm ứng qua nhiều năm là do quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng thiếu chặt chẽ, chưa có chế tài xử phạt với những trường hợp cố tình sai quy định trong tạm ứng và thu hồi tạm ứng. Để khắc phục hạn chế này, cần có những giải pháp cụ thể như sau: - Quy định chặt chẽ hơn về điều kiện được tạm ứng và mức tạm ứng tối đa để đề phòng trường hợp tạm ứng quá nhiều và không đúng mục đích. - Phải yêu cầu các CĐT thanh toán dứt điểm các khoản đã tạm ứng ở kỳ trước mới cho tạm ứng tiếp trong kỳ này, trường hợp không hoàn ứng được phải có đơn gia hạn thời gian hoàn ứng nhưng không được kéo dài thời gian hoàn ứng quá 2 kỳ. Đối với các CĐT có số dư tạm ứng kéo dài cần có văn bản đốc thúc hoặc gửi văn bản tới UBND tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời. - Bên cạnh đó, KBNN nên sử dụng thường xuyên và có hiệu quả hơn các Cam kết chi trong điều kiện vận hành TABMIS đối với công tác thanh toán để có thể kiểm soát được tình trạng hoàn ứng chậm như hiện nay. Việc kiểm soát có sử dụng cam kết chi sẽ góp phần ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật tài chính không chỉ đối với cơ quan tài chính, KBNN mà còn đối với cả các đơn vị dự toán, dự án đầu tư. - Định kỳ, đối chiếu với CĐT về công tác giải phóng mặt bằng, có văn bản đốc thúc CĐT trong trường hợp số dư tạm ứng kéo dài hoặc gửi văn bản tới UBND tỉnh để có biện pháp xử lý. - Đối với công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Trong phương án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng cần quy định rõ thời gian tạm ứng và trách nhiệm SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp hoàn tạm ứng. - Đối với công tác xây lắp thiết bị, khi thực hiện tạm ứng hợp đồng CĐT yêu cầu nhà thầu phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành, hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi CĐT đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. - Thu hồi tạm ứng: Nguyên nhân của dư tạm ứng lớn, kéo dài nhiều năm là do các văn bản hướng dẫn chỉ quy định tỷ lệ tạm ứng, thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng mà chưa quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng trong từng lần thanh toán, đây là nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn cho KBNN trong công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng, do vậy cần quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu qua mỗi lần thanh toán tương ứng với tỷ lệ tạm ứng khi khối lượng thanh toán chưa đạt 80% giá trị hợp đồng. 3.2.6. Giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN thì năng lực trách nhiệm của cán bộ thanh toán là một yếu tố quyết định. Cán bộ thanh toán hay cán bộ kiểm soát chi là những người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với CĐT, hướng dẫn CĐT hiểu hơn về hồ sơ, thủ tục, quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, nhờ đó tạo điều kiện cho CĐT làm tốt hồ sơ đề nghị thanh toán, đẩy lùi những sai sót và đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm soát chi. Để đáp ứng cho nhu cầu kiểm soát chi trong điều kiện hiện nay, ngoài các biện pháp cải thiện cơ chế chính sách, phân cấp thực hiện nhiệm vụ đã trình bày ở trên thì KBNN phải có các biện pháp nhằm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Cụ thể: - KBNN cần tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trẻ hóa cán bộ công chức có năng lực, trình độ chất lượng cao đồng thời tiêu chuẩn hoá cán bộ làm công tác kiểm soát chi. - Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính là: Nâng cao khả năng giao tiếp, cách ứng xử của cán bộ, công chức nhằm tiến tới xây SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, hiện đại. - KBNN cũng cần thường xuyên mở các lớp học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kiến thức về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB cho các cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi để có thể sẵn sàng hướng dẫn và giải đáp mọi thắc mắc của các CĐT nhằm đảm bảo công tác kiểm soát chi luôn được thực hiện một cách hiệu quả nhất. - Mặt khác, việc nâng cao trình độ tin học của các cán bộ kiểm soát chi cũng là một vấn đề cần quan tâm trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi như hiện nay. - KBNN cần tăng cường khâu kiểm tra giám sát và thực hiện luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các phòng ban hoặc có thể đưa ra bàn bạc, thảo luận, nhắc nhở trong các cuộc họp định kỳ của KBNN hay của nội bộ phòng. - Ngoài ra, để hoàn thành tốt trách nhiệm của cán bộ thanh toán về kiểm tra kiểm soát chặt chẽ quá trình thanh toán vốn, ý kiến đề nghị là KBNN cần tăng cường cử cán bộ kiểm tra hiện trường dự án định kỳ như 3 tháng hoặc 6 tháng để nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện dự án, những khó khăn vướng mắc của CĐT trong thực hiện hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn. 3.2.7. Giải pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cho Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án là các đối tượng tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cho nên có trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Để giúp các CĐT, Ban quản lý dự án thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, đặc biệt trong công tác phối hợp, đối chiếu số liệu định kỳ với KBNN, tác giả đề xuất một số giải pháp sau: - Cần phải tiến hành rà soát, đánh giá lại lực lượng cán bộ của CĐT, Ban quản lý dự án, phân loại trình độ để đưa ra các biện pháp đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ. - Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cần sắp xếp tổ chức lại bộ máy kế toán theo hướng tinh gọn, hiệu quả. - Khuyến khích các cán bộ nghiên cứu và nắm bắt kịp thời các chính sách, chế độ, văn bản quy định của Nhà nước để kịp thời đưa ra những đề xuất đúng đắn cho Lãnh đạo. SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 70 Đạ i h ọc K inh ế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp - Cần có các chế tài xử phạt mạnh đối với các vi phạm của CĐT trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - CĐT, Ban quản lý dự án cần phải tăng cường hơn nữa tính kỷ luật trong công tác quản lý tài chính. Ngoài ra, KBNN cần thường xuyên và định kỳ tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm phổ biến quy trình, các văn bản mới về XDCB và tháo gỡ các vướng mắc của các CĐT và ban quản lý. Qua đó, các CĐT còn có thể nêu lên được những ý kiến, đề xuất của mình tạo mối quan hệ tốt đẹp hơn giữa các cán bộ và CĐT giúp cho công việc được tiến hành thuận lợi và nhịp nhàng, đạt kết quả cao hơn. 3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác giải ngân Kế hoạch vốn và tính sẵn sàng của vốn là hai yếu tố có ảnh hưởng đến công tác giải ngân bên cạnh yếu tố thuộc về quy trình và năng lực của cán bộ giải ngân, Chủ đầu tư. Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân thì KBNN cần phối hợp với các đơn vị có liên quan có biện pháp để khắc phục hạn chế này. Cụ thể: - KBNN phối hợp và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền bố trí vốn giải quyết dứt điểm các dự án nợ vốn đầu tư XDCB kéo dài, nhất là các công trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán. Về lâu dài, KBNN tham mưu xác định thứ tự ưu tiên để đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, tránh đầu tư dàn trải; kiên quyết không bố trí kế hoạch vốn cho các dự án chậm tiến độ, chậm thủ tục. Mặc khác, đa số điều chỉnh kế hoạch vốn rơi vào thời điểm cuối năm, cuối niên độ quyết toán; vì vậy, KBNN chủ động đề xuất với cơ quan chức năng điều chỉnh kế hoạch vốn trong thời gian sớm (tháng 8, tháng 9) để Chủ đầu tư chủ động trong công việc hoàn thành khối lượng, hồ sơ thủ tục gửi đến KBNN, đồng thời KBNN cũng chủ động trong công tác giải ngân. - KBNN Thừa Thiên Huế có thể thông qua công tác kiểm soát chi vốn đầu tư, từ đó có ý kiến đánh giá, nhận xét về tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, qua đó tham mưu với các cấp có thẩm quyền thực hiện điều hoà, điều chỉnh kế hoạch kịp thời từ những dự án không có khả năng thực hiện sang những dự án có khối lượng thực hiện lớn; phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những dự án chưa thực hiện đúng trình tự, hoặc thiếu thủ tục đầu tư xây dựng, từ đó có biện pháp đôn đốc và tháo gỡ khó khăn cho các CĐT. KBNN đóng góp tích cực và có hiệu quả với các cấp SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 71 Đạ i h ọc inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp chính quyền khi xác định chủ trương đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án. Tham mưu với các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý đầu tư, thu hút được các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nguồn vốn từ NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, vừa tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội, vừa là công cụ điều chỉnh nền kinh tế. Do nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước ngày càng lớn, trong SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp khi nguồn vốn của ngân sách có giới hạn, nên quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn. Vì vậy, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN phải luôn được chú trọng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đồng thời phải giải ngân nhanh để phát huy hiệu quả của đồng vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong những năm qua, công tác quản lý vốn đầu tư qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế đã được thực hiện khá tốt, hàng năm nhiều công trình, dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, góp phần cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ kết quả đạt được, đề tài rút ra một số kết luận: Một là, Cơ chế chính sách, mẫu biểu, chứng từ, báo cáo thay đổi liên tục, nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành chậm trễ, không đồng bộ gây khó khăn lớn cho kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB. Hai là, Về quy trình kiểm soát thanh toán vốn mà KBNN đang áp dụng là chưa hợp lý. Các CĐT và CBCC KBNN vẫn chưa hoàn toàn hài lòng với quy trình kiểm soát thanh toán vốn hiện đang được KBNN áp dụng. Các ý kiến đánh giá rằng quy trình, thủ tục vẫn còn qua nhiều cửa, nhiều khâu; tổ chức bộ máy quản lý ngân sách còn cồng kềnh; thời gian giải ngân còn chậm. Ba là, Về cơ chế tạm ứng và thu hồi có nhiều điểm chưa phù hợp cần xem xét như: cơ chế tạm ứng chưa quy định cụ thể giai đoạn tạm ứng, số lần tạm ứng, thời gian tạm ứng và mức tạm ứng mà điều này chỉ được thể hiện cụ thể trong hợp đồng của CĐT với nhà thầu và KBNN chỉ căn cứ trên hợp đồng để tiến hành thanh toán tạm ứng cho CĐT; trong thu hồi tạm ứng thì quy định về việc thu hồi tạm ứng vốn thiếu chặt chẽ, không ràng buộc về tỷ lệ thu và thời gian thu mà chỉ qui định thu hết tạm ứng khi thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng và tùy theo thống nhất giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Chính những quy định không chặt chẽ về cơ chế tạm ứng và thu hồi tạm ứng dẫn đến nhiều tiêu cực còn xảy ra trong công tác này, dẫn đến nguồn vốn Nhà nước bị chiếm dụng trong một thời gian dài. Bốn là, Tỷ lệ giải ngân vốn của KBNN trong giai đoạn 2011 – 2015 luôn đạt mức cao (trên 80%), đây là một sự cố gắng lớn của các ngành, các đơn vị trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, cũng như sự tích cực của các nhà thầu trong việc đẩy SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp nhanh tiến độ thi công, rút ngắn thời gian, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng. Mức độ khó khăn của nguồn vốn ngày càng cao, nguồn vốn của tỉnh còn thiếu trầm trọng, đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung, kế hoạch vốn phân bổ không kịp thời, quá trình cấp vốn còn phải ngưng lại nhiều lần. Chính điều này dẫn đến công tác giải ngân vốn tại KBNN chậm tiến độ và kéo dài. Vì vậy trong thời gian tới, KBNN cần tích cực phối hợp, tham mưu cho các Sở, ban, ngành trong công tác kế hoạch vốn, thu hút được các nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước - Bộ Tài chính cần sớm sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB khi Luật, Nghị định về đầu tư có sự thay đổi. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối. - Khi có sự thay đổi cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ, Bộ Tài chính cần khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện để tạo sự thống nhất, tránh trường hợp chậm trễ gây khó khăn trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN của hệ thống KBNN. - Bộ Tài chính cần tham mưu với Chính phủ, Quốc hội sớm sửa đổi Luật NSNN nhằm nâng cao vai trò, vị thế của KBNN cho phù hợp với điều kiện hiện nay. - Đối với KBNN cần thực hiện đồng bộ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Định kỳ có tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Chủ động kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối. 2.2. Đối với UBND tỉnh Đề nghị UBND tỉnh có các quy định chế tài đối với các Chủ đầu tư; đề nghị không áp dụng các định mức đơn giá xây dựng khác nhau cho những dự án, công trình trên cùng một địa bàn, thực hiện trong cùng một thời điểm. Đôn đốc các CĐT lập và trình duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành và SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 74 Đạ i h ọc K in tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp khẩn trương phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành khi đã có đầy đủ điều kiện về hồ sơ, thủ tục theo luật định để làm cơ sở cho KBNN thanh quyết toán và tất toán tài khoản thanh toán của dự án. Cần tập trung các nguồn vốn cho các công trình, nhất là các công trình trọng điểm. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải; dừng đầu tư các dự án chưa mang hiệu quả, chỉ tập trung vào một số dự án cấp thiết, đáp ứng nhu cầu hiện tại của địa phương. Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. 2.3. Đối với Sở Tài chính Chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch về nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ các nguồn vốn khi có quyết định phê duyệt kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền. Kịp thời nhập kế hoạch vốn và nguồn vốn cho các công trình, dự án sau khi đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn vào chương trình máy tính để KBNN tiện đối chiếu, theo dõi. 2.4. Đối với Chủ đầu tư Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong công tác quản lý điều hành theo chức năng nhiệm vụ được giao. Các Chủ đầu tư cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là đối với các Chủ đầu tư không chuyên ngành. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 Hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. 2. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 Hướng SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 27/2007/TT-BTC 3. Bộ Tài Chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN. 4. Bộ Tài Chính (2015), Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 5. Bộ Tài Chính (2015), Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. 6. KBNN (2012), Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Tổng giám đốc KBNN về Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN. 7. KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế (2011-2015), Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN Trung ương (2011-2015) 8. KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế (2011-2015), Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN Địa phương (2011-2015). 9. KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế (2011-2015), Báo cáo thu NSNN niên độ năm 2011-2015.KBNN Thừa Thiên Huế , Báo cáo tổng kết hoạt động KBNN và phương hướng nhiệm vụ năm 2011-1015. 10. KBNN Thừa Thiên Huế , Báo cáo tổng kết hoạt động KBNN và phương hướng nhiệm vụ năm 2011-1015. 11. Chính phủ (2007), Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020. 12. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí trong hoạt động xây dựng. 13. Chính phủ (2015), Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 14. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/2/2002. SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftran_thi_kieu_ngan_2705.pdf
Luận văn liên quan