Khóa luận Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn TBGD Thắng Lợi

Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cho thấy công tác thẩm định dự án đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu đầy đủ, khách quan, sát với thực tế, đồng thời liên tục phân tích để đưa ra những vấn đề trong quá trình lập và thực hiện dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, em đã có cơ hội đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình công tác thẩm định dự án tại công ty, em thấy rằng hoạt động hoạt động thẩm định dự án đầu tư là bước khởi đầu cho mỗi dự án được đề xuất và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Một công ty có đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp, hoạt động thẩm định hiệu quả sẽ góp phần giúp Ban lãnh đạo đưa ra được quyết sách đúng đắn, phát huy thế mạnh và hạn chế những rủi ro. Ngược lại, công tác thẩm định không hiệu quả, qua loa chiếu lệ sẽ đưa doanh nghiệp vào thế mạo hiểm, có thể gây lãng phí vốn đầu tư, thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp. Mặc dù còn một số hạn chế, song công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cố gắng khắc phục để có thể thu được một số thành công nhất định

pdf63 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty trách nhiệm hữu hạn TBGD Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang. Diện tích rừng khá rộng là một thuận lợi cho dự án vì nó sẽ hứa hẹn đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào. - Hiện trạng sử dụng đất Khu đất của dự án nằm trong Khu công nghiệp Đông Quế Sơn, có diện tích là 2ha. Chủ đầu tư thuê đất với thời gian là 50 năm. Khu đất dự án nằm bên cạnh những công ty khác trong khu công nghiệp do đó nơi đây tập trung khá nhiều công nhân.Vị trí của khu đất này được đánh giá là có giá trị và tiềm năng khai thác kinh tế hiệu quả cho dự án khi đi vào hoạt động. Nhận xét về công tác thẩm định điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án: Trong nội dung thẩm định về địa điểm xây dựng và vị trí địa lý của dự án này, Ban thẩm định hầu như chỉ đưa các thông tin, thông số về địa điểm xây dựng và vị trí địa lý khu vực dự án, chứ chưa đi sâu phân tích, làm rõ những thuận lợi, khó khăn do địa điểm xây dựng và vị trí địa lý của khu vực dự án mang lại. Cũng chính vì điều này mà Ban thẩm định cũng chưa xác định được phương hướng chiến lược tận dụng, phát huy những thuận lợi, phòng tránh và hạn chế những khó khăn, rủi ro do yếu tố địa điểm và vị trí địa lý của dự án. Tuy nhiên, trong phần thẩm định về điều kiện tự nhiên chung, Ban thẩm định đã xác định được tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên chung của khu vực đối với kế hoạch xây dựng dự án. Tất cả các yếu tố như địa hình, khí hậu thời tiết, tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất đều được xem xét, phân tích để đưa ra được những thuận lợi, khó khăn có thể ảnh hưởng tới dự án. Tuy nhiên, những phân tích còn chung chung, chưa thực sự cụ thể. Nếu muốn thẩm định dự án được khách quan, đưa ra được những quyết định chính xác, Ban thẩm định cần thu thập thêm nhiều số liệu, đầu tư thời gian phân tích để đưa ra được những nghiên cứu cụ thể, ví dụ: với địa hình như vậy, dự án có thể sử dụng phương tiện vận chuyển gì để có thể mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí? Hay với tình hình khí hậu, thời tiết như vậy có thể mang lại những khó khăn cụ thể nào cho dự án, vì vậy cần phải có phương án dự trữ nước, cũng như có những biện pháp phòng tránh lũ như thế nàov.v 28 2.3.3. Thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật - Đường giao thông: Khu vực đầu tư xây dựng nhà máy có trục đường giao thông chính là tuyến Bắc Nam. Ngoài ra còn có các tuyến đường giao thông bên trong khu công nghiệp. - Hệ thống thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng, hiện tại tự chảy đổ ra các kênh rạch quanh khu đất. - Hệ thống cấp điện, chiếu sáng công cộng: Hiện tại khu vực có đã tuyến trung thế từ lưới điện quốc gia, qua trạm 110/220 KV, dự kiến sẽ xây dựng thêm tuyến trung thế theo đường tỉnh lộ và nguồn điện sử dụng cho khu vực sẽ được lấy từ tuyến này. Nhận xét về công tác thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật: Trong phần thẩm định này, Ban thẩm định phân tích còn chung chung, sơ sài. Ở mỗi yếu tố trong nội dung thẩm định hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, Ban thẩm định mới chỉ đưa ra được những thông tin cơ bản, thiếu những số liệu, đặc điểm chi tiết và chưa phân tích được mỗi liên hệ giữa những yếu tố này đối với dự án của công ty. Ngoài ra, theo ý kiến cá nhân, em cho rằng Ban thẩm định cần đề cập tới yếu tố hệ thống vệ sinh môi trường, hệ thống thoát nước bẩn, thu gom rác thải, bởi đây là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến mức độ hiệu quả của một dự án. Một dự án đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều vấn đề đối với môi trường mà không có biện pháp cụ thể để khắc phục thì không nên tiến hành. 2.3.4. Thẩm định quy mô công suất dự án Như đã nói, một trong nhiều mục tiêu của dự án này là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường giấy trong nước và nhằm giải quyết lượng nguyên liệu đầu vào chưa được khai thác đầu tư đúng mức. Hiện nay, các vùng lân cận khu công nghiệp hay các huyện lân cận Quế Sơn như: Nông Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộccó trồng rất nhiều cây Keo và cây Bạch Đàn. Để khai thác tất cả các thuận lợi của vị trí khu đất cũng như mang lại giá trị kinh doanh, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đầu tư xây dựng nhà máy vào địa điểm này để khai thác triệt để tìêm năng và những thuận lợi vốn có của khu vực. - Mô hình các hạng mục đầu tư xây dựng Tổng diện tích xây dựng: 2ha. Với tổng diện tích như trên cùng với sự tính toán và năng lực tài chính, chủ đầu tư dự định đầu tư vào các hạng mục như sau: Thang Long University Library 29 Bàng 2.2: Các hạng mục đầu tư xây dựng Đơn vị: 1.000 đồng STT Hạng mục xây dựng Đơn vị Số lượng Khối lượng (1 đơn vị) Tổng cộng 1 Xây dựng văn phòng m² 200 200 200 2 Xây tường cao 2,4m m² 220 220 220 3 Xây dựng nhà xưởng m² 1.000 1.000 1.000 4 Xây dựng hồ xử lý nước thải m² 500 500 500 5 Xây dựng bãi để vật liệu gỗ m² 700 700 700 6 Xây dựng hồ xử lý hóa chất m² 200 200 200 7 Bãi đậu xe m² 200 200 200 8 Phần khối lượng san lấp mặt bằng m³ 1.600 1.600 1.600 9 Hệ thống điện 3 pha ha 1.00 1 1 10 Xe cạp 1.00 1 1 11 Hệ thống máy nghiền, máy băm ha 1.00 1 1 12 Hệ thống cấp, thoát nước ha 1.00 1 1 13 Hệ thống PCCC ha 1.00 1 1 (Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính) 30 - Công suất của nhà máy: Nguyên liệu đầu vào ban đầu thu mua từ cây Keo, cây Bạch Đàn của người dân địa phương. Hình 1.1 Cây Keo Hình 2.1 Cây Bạch Đàn Thang Long University Library 31 Theo ước tính của chủ đầu tư công suất trung bình của nhà máy trong một ngày khoảng 36 tấn keo tươi/1ha nhà xưởng. Tuy nhiên công suất này sẽ được tăng dần vào những năm sau. Với 36 tấn cây tươi công ty thu được khoảng 12 tấn bột nguyên liệu, từ 12 tấn bột này sẽ cho ra khoảng 12 tấn giấy thành phẩm. Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất giấy từ cây Keo (Nguồn: Phòng Kỹ thuật) Phần nguyên liệu còn thừa sẽ được đưa vào kho để bảo quản dùng cho những ngày sản xuất kế tiếp. Lượng nước dùng để rửa làm sạch nguyên liệu đưa vào dây chuyền được giám sát bằng đồng hồ đo lưu lượng nước. Với nguyên lý hoạt động như vậy, công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã định hướng được công suất hoạt động của nhà máy là 12 tấn sản phẩm/ngày, tương đương 3.504 tấn thành phẩm/năm. Nhận xét về công tác thẩm định quy mô công suất dự án: Ban thẩm định đã đưa ra được những thông số cụ thể về quy mô công suất dự án theo dự kiến. Tuy nhiên, theo ý kiến cá nhân, em cho rằng Ban thẩm định nên phân tích thêm về công suất của dự án trong điều kiện có nhiều yếu tố gây khó khăn. Ban thẩm định có thể dựa vào xu hướng lạm phát và một vài thông số tài chính khác để dự đoán về quy mô công suất của dự án trong nhiều điều kiện kinh tế khác nhau, từ đó có được cái nhìn toàn diện hơn về dự án. Ngoài ra, Ban thẩm định cũng nên đưa ra những đánh giá cụ thể hơn về phương thức thu mua nguyên liệu đầu vào, phương thức xử lý phần nguyên liệu còn thừa, hình thức bảo quản. 2.3.5. Thẩm định phương án vận hành và sử dụng lao động - Phương án hoạt động và sử dụng người lao động Cây Keo Máy băm Nồi nấu Dăm gỗ Xeo giấy Máy xeo Máy khuấy Bột giấy 32 Bảng 2.4: Tổng hợp nhu cầu lao động, tiền lương Đơn vị: nghìn đồng STT Chức danh Số lượng Chi phí lương/ tháng Tổng lương tháng Tổng lương năm (có thưởng thêm tháng 13) Chi phí BHXH, BHYT (năm) 1 Giám Đốc 1 6.500 6.500 84.500 19.435 2 Phó Giám Đốc 1 5.000 5.000 65.000 14.950 3 Kế toán 2 4.000 8.000 104.000 23.920 4 Trưởng bộ phận 10 4.500 45.000 585.000 134.550 5 Nhân công đốt lò hơi 6 3.000 18.000 234.000 53.820 6 Nhân công nồi áp suất 12 3.000 36.000 468.000 107.640 7 Nhân công vớt bột 6 3.000 18.000 234.000 53.820 8 Nhân công tẩy trắng 12 3.000 36.000 468.000 107.640 9 Nhân công máy băm 4 3.000 12.000 156.000 35.880 10 Nhân công máy nghiền 8 3.000 24.000 312.000 71.760 11 Nhân công máy chạy xeo 6 3.000 18.000 234.000 53.820 12 Nhân công bốc vác 4 3.000 12.000 156.000 35.880 13 Nhân công kỹ thuật, xe cặp 4 3.000 12.000 156.000 35.880 14 Nhân công xử lý nước thải 3 3.000 9.000 117.000 26.910 Tổng chi lương 259.500 3.373.500 775.905 (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Thang Long University Library 33 - Tiến độ thực hiện: Tổng thời gian thực hiện đầu tư xây dựng nhà máy: 10 tháng kể từ tháng 12 năm 2014 Nhận xét về công tác thẩm định phương án vận hành và sử dụng lao động: Ở nội dung này, Ban thẩm định đã phân tích rõ ràng, cụ thể về phương án hoạt động và sử dụng người lao động của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, hơn nữa còn tính toán được nhu cầu lao động, tiền lương thưởng cho đội ngũ lao động. Đây là một điều cần phát huy bởi lẽ đối với một dự án có số vốn đầu tư lớn và quy mô lớn như vậy, nếu có thể tính toán dự trù được những khoản chi phí cần chi trả thì công ty có thể lên kế hoạch chính xác hơn. 2.3.6. Thẩm định giải pháp thi công xây dựng - Có hai phương án thi công chính thường được áp dụng trong xây dựng các công trình đó là thi công đồng thời và thi công cuốn chiếu. Thi công đồng thời nghĩa là toàn bộ các hạng mục đều được triển khai cùng một lúc, thi công cuốn chiếu nghĩa là thi công tuần tự các hạng mục theo tiến độ.Khu vực xây dựng nhà máy có một diện tích rộng, hơn nữa các hạng mục và tổ hợp hạng mục có những khoảng cách tương đối lớn, mặt bằng thi công tương đối rộng nên Ban thẩm định đề xuất sử dụng phương án thi công đồng thời đối với dự án. - Việc triển khai cùng lúc các hạng mục xây dựng, lắp đặt sẽ đảm bảo rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí quản lý, giám sát công trường, các chi phí khác, sớm đưa công trình vào sử dụng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Giải pháp thi công chung bao gồm:  Thi công lắp ráp: sử dụng cho các hạng mục vì khèo thép trên không.  Thi công toàn khối: cho các hạng mục móng, bể chứa nước, móng thiết bị, móng cọc, công trình ngầm.  Thi công thủ công: cho các hạng mục cổng, tường rào, sân bãi, đường  Vận hành thử: được thực hiện với tất cả các thiết bị, máy móc, trang bị Nhận xét về công tác thẩm định giải pháp thi công xây dựng: Dựa vào những phân tích sơ bộ, Ban thẩm định đã xác định được phương án thi công phù hợp nhất cho toàn bộ dự án. Tuy nhiên, Ban thẩm định chỉ mới đưa ra được phương án thi công trong điều kiện tĩnh. Trong suốt quá trình thực hiện dự án, chắc chắn sẽ có nhiều yếu tố thay đổi (khí hậu, thời tiết,v.v), Ban thẩm định chưa đưa ra được những phương án dự phòng giúp dự án có thể thực hiện được ngay trong điều kiện thay đổi. 34 2.3.7. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án - Đánh giá tổng mức đầu tư dự án Tổng mức đầu tư xây dựng công trình được lập trên cơ sở tham khảo các bản chào giá của các nhà cung cấp vật tư thiết bị. Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng dự án xây dựng nhà sản xuất gỗ dăm làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí vật tư thiết bị; chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án và chi phí khác, dự phòng phí 10% và lãi vay trong thời gian xây dựng. Theo đó: Chi phí xây dựng và lắp đặt:  Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình  Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công  Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công Chi phí thiết bị:  Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ  Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ  Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh  Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí có liên quan.  Chi phí dành cho các thiết bị công nghệ chính (Để giảm chi phí đầu tư mua sắm thiết bị và tiết kiệm chi phí lãi vay, các phương tiện vận tải có thể chọn phương án thuê khi cần thiết. Với phương án này không những giảm chi phí đầu tư mà còn giảm chi phí điều hành hệ thống vận chuyển như chi phí quản lý và lương lái xe, chi phí bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa) Chi phí quản lý dự án: Chi phí quản lý dựán tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:  Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư  Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư  Chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Thang Long University Library 35 Các chi phí khác:  Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng  Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình  Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình  Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình  Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình  Chi phí khởi công, khánh thành  Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng - Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tư số 05/2007/TT- BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”. - Lãi vay trong thời gian xây dựng: Lãi vay trong thời gian xây dựng được tính dựa vào tỷ lệ vốn vay và tiến độ huy động vốn. Cụ thể đối với dự án nhà máy giấy của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, tổng mức đầu tư ban đầu của dự án được liệt kê lần lượt tại các bảng trong phần Phụ lục của Khóa luận: Bảng kê khai chi tiết giá trị xây lắp và thiết bị dự trù cho dự án, Bảng dự toán tổng mức đầu tư ban đầu của dự án. - Vốn đầu tư của dự án  Tiến độ sử dụng vốn: Tiến độ sử dụng vốn của dự án được trình bày trong Bảng dự kiến tiến độ sử dụng vốn của dự án (Phụ lục)  Cấu trúc nguồn vốn thực hiện dự án: Dự kiến cấu trúc nguồn vốn thực hiện dự án được trình bày trong Bảng Dự kiến cấu trúc nguồn vốn để thực hiện dự án (Phụ lục)  Phân bổ vốn đầu tư: 36 Bảng 2.4: Dự kiến phân bổ vốn đầu tư để thực hiện dự án Đơn vị: nghìn đồng STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế Thuế VAT 1 Chi phí xây dựng (VNĐ) 3,389,000 338.900 2 Chi phí thiết bị 6.559.000 0 3 Chi phí tư vấn đầu tư 644.725 64.472 4 Chi phí quản lý dự án 152.901 15.290 5 Chi phí khác 182.179 18.218 6 Dự phòng phí 1.186.780 43.688 TỔNG CỘNG 12.114.585 480.568 Tổng mức đầu tư 12.114.585 480.568 (Nguồn: Ban thẩm định) Tổng mức đầu tư 12.114.585 nghìn đồng. Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 40% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 4.845.834 nghìn đồng. Ngoài ra công ty dự định vay của Ngân hàng 60% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 7.268.751 nghìn đồng. Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 21 quý với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất chung hiện nay là 14%/năm. Tuy nhiên với dự án này chúng tôi hy vọng sẽ được hổ trợ với mức lãi suất ưu đãi nhất và được giải ngân trong thời gian từ tháng 12 năm 2014 đến quý I năm 2015. Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian xây dựng, chỉ trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ từ khi dự án đi vào hoạt động. Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ. Nguồn vốn: vốn chủ sơ hữu 40%, vốn vay 60%. Nhà đầu tư sẽ tăng vốn điều lệ của công ty và sẽ thu xếp với các ngân hàng thương mại để vay trung hạn. Hiện nay lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại khoảng 14%/năm. Với vốn đi vay chiếm 40% nguồn vốn đầu tư của dự án, do đó nhà đầu tư cần có định hướng cho việc thu xếp vốn để không ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời gian trả nợ theo từng quý dự tính trong 5 năm với lãi suất 14%/năm, số tiền phải trả mỗi quý bao gồm lãi vay và vốn gốc với những khoản bằng nhau. Thang Long University Library 37 Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho thấy dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác hợp tác như ngân hàng. - Phương án hoàn trả vốn vay Phương án hoàn trả vốn vay được đề xuất trong dự án này là phương án trả lãi và nợ gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phương án hoàn trả vốn vay được thể hiện cụ thể tại bảng sau: Bảng 2.6: Phương án hoàn trả vốn vay Đơn vị: nghìn đồng Số tiền vay 7.268.751 Thời gian vay 5 năm Lãi vay 14,0% (Nguồn: Ban thẩm định) Ban thẩm định phân tích, đề xuất công ty có khả năng trả nợ (trả nợ gốc và lãi vay trong vòng 5 năm theo phương pháp kỳ khoản giảm dần) theo tiến độ được trình bày trong Bảng lịch trả nợ vay dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2018(Phụ lục) Hằng quý chủ đầu tư phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là 363.438.000 đồng và số tiền này trả trong 20 quý tiếp theo còn số lãi vay chủ đầu tư sẽ trả kèm với lãi gốc dựa vào dư nợ đầu kỳ của mỗi quý. Theo dự kiến thì đến quý I/ 2020 chủ đầu tư sẽ hoàn trả nợ đúng hạn cho ngânhàng. 2.3.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính a. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau: - Thời gian hoạt động của dự án là 50 năm, bắt đầu từ tháng 4 năm 2015. - Vốn chủ sở hữu 40%, vốn vay 60%; - Doanh thu của dự án được tính theo đơn giá cho từng loại giấy... - Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí tiếp thị, quảng cáo; chi phí điện, nước; chi phí bảo trì, bảo hiểm; quỹ phúc lợi; chi phí nguyên liệu đầu vào; chi phí nguyên liệu hóa chất; chi phí vận chuyển; chi phí khác... - Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao (xem phụ lục đính kèm). 38 - Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 14%/năm; - Thời hạn trả nợ 5 năm, trả 1 năm 4 lần cả gốc và lãi; - Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%. b. Các thông số giả định dùng tính toán hiệu quả kinh tế - Tính toán chi phí dự kiến:  Chi phí quảng cáo Để giới thiệu các sản phầm của công ty đến người tiêu dùng hằng năm công ty chi ra khoảng 0.5% doanh thu.  Chi phí điện, nước Theo ước tính hằng ngày để sản xuất ra 12 tấn giấy thì nhà máy tiêu thụ hết 2 triệu đồng. Do đó chi phí điện hằng năm được tính dựa trện số ngày làm việc và sản lượng giấy thành phẩm được sản xuất ra. Chi phí này được tính như sau: Chi phí điện/năm = 2.000.000 đồng x Sản lượng sản xuất/ngày x 292 ngày. Với các tính trung bình dựa trên số ngày sản xuất và sản lượng sản phẩm đầu ra như vậy ước tính 3 quý năm 2015 khoảng 328,5 triệu đồng, năm 2016 khoảng 511 triệu đồng.  Chi phí bảo trì: Để máy móc, vật dụng được hoạt động tốt và bền qua thời gian, chủ đầu tư trích một khoảng 0,5% giá trị xây dựng, máy móc trang bị cho trường. Tương ứng với số tiền 60.573 nghìn đồng mỗi năm.  Chi phí bảo hiểm: Hằng năm ước tính khoảng 12.115 nghìn đồng  Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng Chi phí này chiếm 23% chi phí lương, ước tính khoảng 775.905 nghìn đồng/năm  Chi phí nguyên liệu đầu vào Dựa trên những thông tin từ thị trường gỗ dăm hiện nay thì giá của 1 tấn keo tươi ước tính khoảng 2.633.000 đồng/tấn.Theo kinh nghiệm của nhà đầu tư đã và đang làm trong lĩnh vực này cho biết 3 tấn keo tươi cho ra 1 tấn thành phẩm. Do đó chi phí nguyên liệu đầu vào hằng năm ước tính 8.073.800.000 đồng/năm. Chi phí này phụ thuộc vào số lượng thành phẩm sản xuất ra của nhà máy.  Chi phí tiền thuê đất Dự án được xây dựng dựa trên tính khả thi của dự án, ngoài ra dự án còn được xây dựng dựa trên tinh thần góp phần xây dựng quê hương, chủ trương của chính quyền địa phương và ủy ban nhân dân Huyện, Tỉnh. Do đó phần chi phí đất đi thuê Thang Long University Library 39 được tính ưu đãi, miễn chi phí thuê đất từ năm 1 đến năm thứ tư của dự án, tứ năm thứ 4 chi phí thuê đất được tính là 2.000 đồng/m². Chi phí thuê đất phải trả hằng năm từ năm thứ 4 là 40.000.000 đồng/năm  Chi phí vận chuyển: Chủ đầu tư dự tính sẽ vận chuyển gỗ dăm từ nhà máy vào trong Tp. Hồ Chí Minh.Cứ 12 tấn sẽ vận chuyển một chuyến và chi phí cho 1 chuyến vận chuyển là 12.000.000 đồng.  Chi phí nguyên liệu hóa chất Theo ước tính của chủ đầu tư thì cứ 3 tấn keo tươi qua xử lý hệ thống và hóa chất nhà sản xuất thu được khoảng 1 tấn thành phẩm. Chi phí hóa chất để sản xuất ra 1 tấn thành phẩm là 2.400.000 đồng. Chi phí khoảng 7.358.400.000 đồng trong năm 2016  Chi phí văn phòng phẩm, điện thoại Do đã có thị trường đầu ra nên chủ đầu tư ước tính 25.000.000 đồng/ tháng. Mỗi năm chi phí này hết 300.000.000 đồng, chi phí này tăng 2%/ năm.  Chi phí khác: Chi phí này chiếm 8% các loại chi phí khác từ dự án, tương ứng với số tiền phải chi ra hằng năm là 1.624.058.000 đồng. Toàn bộ dự kiến chi tiết chi phí hoạt động của dự án được trình bày trong Bảng dự kiến chi tiết chi phí hoạt động của dự án giai đoạn 2015 - 2025 (Phụ lục). - Tính toán doanh thu dự kiến: Với quy trình công nghệ hiện đại, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cùng với việc tận dụng nguồn nguyên liệu vốn có sẵn từ nơi khai thác và thị trường đầu ra ổn định. Doanh thu của dự án bao gồm những hạng mục sau:  Doanh thu từ giấy xeo Trong năm 2015 chủ đầu tư dự kiến chỉ sản xuất giấy xeo, trong năm này do mới đi vào hoạt động nên nhà máy mỗi ngày sản xuất ra khoảng 9 tấn giấy xeo bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/ 1 tấn, do đó doanh thu năm này khoảng 16.753.500.000 đồng. Trong những năm tiếp theo nhà máy sản xuất thêm giấy thái và giấy vàng nên sản lượng giấy xeo sản xuất trong ngày khoảng 6 tấn và bán ra với đơn giá 8.500.000 đồng/tấn trong năm 2014, 2015 và 2016 đến năm 2017 bán ra với đơn giá 8.925.000 đồng/ tấn. Sản lượng giấy xeo sẽ tăng 5% vào những năm tiếp theo. Như vậy doanh thu từ giấy xeo năm 2016 là 14.892.000.000 đồng và doanh thu này sẽ tăng vào các năm tiếp theo của dự án cùng với sản lượng và đơn giá. 40  Doanh thu từ giấy thái Năm 2016 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy thái với công suất 2.5 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.200.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng 7.446.000.000 đồng trong năm 2016. Doanh thu được tính như sau: Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng đời dự án được tính toán.  Doanh thu từ giấy vàng Năm 2016 nhà máy bắt đầu sản xuất giấy vàng với công suất 2 tấn/ 1 ngày, đơn giá bán cho mỗi tấn giấy thái khoảng 10.700.000 đồng. Do đó doanh thu khoảng 6.248.800.000 đồng trong năm 2016. Doanh thu được tính như sau: Doanh thu= Sản lượng x Đơn giá x Số ngày hoạt động/ năm Sản lượng giấy thái tăng 10%, đơn giá tăng 5% ở các năm tiếp theo trong vòng đời dự án được tính toán. Toàn bộ doanh thu dự kiến thu được từ dự án giai đoạn 2015 – 2025 được trình bày chi tiết trong Bảng tổng hợp doanh thu dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 (Phụ lục) - Tính toán thu nhập dự kiến: Thu nhập dự kiến thu được từ dự án trong giai đoạn 2015 – 2025 được trình bày chi tiết trong Bảng báo cáo thu nhập dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 (Phụ lục) Do nhà máy mới đi vào hoạt động từ quý II/2015 nên công suất cũng như chi phí chưa được tận dụng triệt để. Hơn nữa với ước tính của công ty khi mua nguyên liệu đầu vào cao hơn so với gía nguyên liệu trên thị trường. Cho nên trong năm đầu chủ đầu tư lỗ 1.875.531.000 đồng. Tuy nhiên con số này chỉ là ước tính để đề phòng những biến động, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nhưng đến năm 2016 lợi nhuận từ hoạt động của nhà máy là 958.720.000 đồng. Ngoài khoảng thu nhập từ lợi nhuận trước thuế chủ đầu tư còn có một khoảng thu nhập khác được tính vào chi phí đó là chi phí khấu hao tài sản. Lợi nhuận của nhà máy tăng dần vào các năm tiếp theo Tình hình thu nhập dự kiến của dự án được trình bày cụ thể trong Bảng báo cáo ngân lưu dự kiến của dự án giai đoạn 2014 - 2025 (Phụ lục) Thang Long University Library 41 Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hiệu quả của dự án TT Chỉ tiêu 1 Tổng mức đầu tư chưa bao gồm thuế GTGT 10% (1.000 đồng) 12.114.585 2 Giá trị hiện tại thực NPV (1.000 đồng) 14.492.949 3 Tỷ suất hòan vốn nội bộ IRR (%) 36.33% 4 Thời gian hoàn vốn (năm) 10 Đánh giá Hiệu quả (Nguồn: Ban thẩm định) Thời gian phân tích hiệu quả tài chính của dự án trong vòng đời 13 năm kể từ năm bắt đầu xây dựng và năm thanh lý. Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản đã khấu hao hết trong vòng 13 năm (không tính giá trị thanh lý cuối vòng đời dự án) Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu mua sắm MMTB và chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao), chi trả nợ vay ngân hàng gồm cả lãi vay và vốn gốc, tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước. Với suất sinh lời Chủ đầu tư kỳ vọng sẽ lớn hơn lãi vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay là re = 15% Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, Ban thẩm định tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy: Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV =14.492.949.000 đồng >0 Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 36.33% Thời gian hoàn vốn tính là 10 năm (bao gồm cả năm đầu tư MMTB) Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư so với nguồn vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đề ra. Nhận xét về công tác thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính mà dự án mang lại:Ban thẩm định đã có sự đầu tư kĩ lưỡng, phân tích kháchi tiết những chỉ tiêu tài chính của dự án. Tuy nhiên, Ban thẩm định đã có một thiếu sót, đó là: chưa chú trọng đến việc tính toán thời gian thu hồi vốn cũng như chưa quan tâm đến vòng đời của dự án. Điều này sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến công ty khi công ty gặp những biến động bất thường về mặt tài chính. 42 2.3.9. Thẩm định về ảnh hưởng kinh tế - xã hội - Hiệu quả kinh tế Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gỗ dăm có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Quảng Nam nói chung và của huyện Quế Sơn nói riêng. Nhà nước, địa phương có nguồn thu ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư. - Lợi ích xã hội Không chỉ tiềm năng về mặt kinh tế mà dự án còn có giá trị to lớn về mặt xã hội. Khi dự án đi vào hoạt động tiêu thụ một lượng lớn cây Keo, cây Bạch Đàn, tạo mối an tâm đầu ra cho việc trồng cây của người nông dân miền núi. Trong những năm qua nền kinh tế nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, bão lũ làm cho đời sống người nông dân cơ cực. Mùa màng không có gì để thu hoạch, nhiều hộ nông dân không có đủ điều kiện để sinh sống. Từ khi có chủ trương của nhà nước về việc trồng cây ceo thì đời sống của những người dân nơi đây đỡ cơ cực hơn. Tuy nhiên công sức của người nông dân chưa được trả thỏa đáng cho giá mua cây keo tươi. Do đó dự án ra đời là một bài giải cho những bài toán này. Bên cạnh đó dự án còn rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV =14.492.949nghìn đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 36.33% ; thời gian hoà vốn sau 10 năm kể từ năm 2014. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết một lượng lớn lực lượng lao động có trình độ cao và lao động không có trình độ cho Tỉnh Quảng Nam. - Đánh giá tác động môi trường Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu vực trạm và khu vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh gây gián đoạn quá trình vận hành của hệ thống công nghệ trong khu vực. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:  Giai đoạn thi công xây dựng.  Giai đoạn vận hành.  Giai đoạn ngưng hoạt động Nhận xét về công tác thẩm định về ảnh hưởng kinh tế - xã hội của dự án: Ban thẩm định cần làm rõ hơn về hiệu quả kinh tế của dự án đối với đời sống người dân trong khu vực. Cụ thể, Ban thẩm định nên nghiên cứu, so sánh thu nhập bình quân Thang Long University Library 43 của người dân trước khi dự án được triển khai và thu nhập dự kiến của họ sau khi dự án được triển khai. Như vậy sẽ làm rõ được sự hiểu quả và hữu ích của dự án đầu tư của công ty. 2.4. Đánh giá chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi 2.4.1. Những ưu điểm - Nhìn chung, Ban thẩm định đã hoạt động có hiểu quả, hoạt động thẩm định được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, bám sát thực tiễn. Các nội dung thẩm định được thu thập số liệu, nghiên cứu chi tiết, tương đối toàn diện, khách quan. - Ban thẩm định đã nêu được cụ thể mục tiêu của việc đầu tư dự án gắn với chủ trương của Đảng và Nhà nước, gắn với lợi ích phát triển kinh tế khu vực, lợi ích xã hội, hướng tới giải quyết vấn đề việc làm cho người dân, chú ý tới mục tiêu giải quyết nhu cầu đầu ra cho các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. - Đặc biệt, Ban thẩm định thể hiện đặc biệt có thế mạnh về phân tích các chỉ tiêu tài chính, giúp đưa ra được những thông số cụ thể, rõ rang, góp phần giúp Ban lãnh đạo đưa ra quyết định đầu tư dự án. Bên cạnh đó, Ban thẩm định của công ty cũng đã bám sát thực tế, có sự quan tâm đúng mức đến các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, địa hình. - Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các thành viên Ban thẩm định đã được công ty quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ hàng ngày được thực hiện một cách chính xác, nhanh chóng và khoa học. Các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet đã được trang bị giúp Ban thẩm định thu thập thông tin có hiệu quả và chính xác hơn. - Bên cạnh đó, công ty cũng đã quan tâm và chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân làm công tác thẩm định, giúp cho họ có trình độ chuyên môn ngày càng cao, có được những phẩm chất cần thiết và đáp ứng được những yêu cầu của công việc. 2.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác thẩm định dự án đầu tư của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi còn tồn tại một số các hạn chế sau: - Dự án khi thẩm định chưa tính đến nhiều nhân tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh, cả về chủ quan và khách quan. Tiêu biểu là việc phân tích tổng thể thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như các yếu tố cạnh tranh của sản 44 phẩm. Điều này khiến công ty chưa thể đánh giá được năng lực tổng thể của dự án, dự báo được những rủi ro khi thị trường tiêu thụ sản phẩm có biến động hay đánh giá một cách khách quan về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng - Quy trình thẩm định của công ty khá logic, tuy nhiên, việc xem xét đánh giá từng nội dung trong quy trình thẩm định còn sơ sài, đôi lúc còn mang nặng tính hình thức và có nhiều điểm chưa hợp lý. Điển hình là công ty có đưa ra các thông tin về địa điểm xây dựng dự án, đặc điểm môi trường, khí hậu, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật việc phân tích chỉ được đề cập một cách chung chung, sơ sài, chưa có được những đánh giá cụ thể. Ngoài ra, Ban thẩm định công ty chưa hề đưa ra được nhận định về thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án do đó chưa thấy hết được tính hiệu quả của dự án. - Nội dung, phương pháp thẩm định cũng như việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính cũng chưa thực sự có hiệu quả. Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án như NPV, IRR,được dùng để đánh giá, xếp hạng dự án, tuy đã được đề cập đến song không được Ban thẩm định của công ty chú trọng, và nếu có thì cũng chỉ dừng lại ở giai đoạn tính toán mà chưa đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa chúng, chưa so sánh được với các nhóm chỉ tiêu khác. - Bên cạnh đó, giá trị theo thời gian của dòng tiền cũng không được đề cập đến nhiều trong dự án. Theo đó, Ban thẩm định của công ty chưa chú trọng đến việc tính toán thời gian thu hồi vốn cũng như chưa quan tâm đến vòng đời của dự án. Điều này sẽ gây ra những tác động tiêu cực đến công ty khi công ty gặp những biến động bất thường về mặt tài chính. - Ngoài ra, công ty còn chưa chú trọng đến thẩm định về yếu tố hiệu quả đối với xã hội, cụ thể là về môi trường của dự án. Một dự án có thể có hiệu quả kinh tế cao nhưng mang lại những tác động xấu đối với môi trường thì cũng cần phải xem xét kĩ để có những phương án hạn chế. 2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế - Công tác thu thập thông tin còn yếu kém:Trong công tác thẩm định dự án đầu tư, thông tin là một trong những nhân tố có tính chất quyết định. Khi thẩm định dự án, thông tin được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin từ bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi hiện đều do chính các nhân viên trong công ty cung cấp hoặc từ một số các nguồn khác như báo, đàiTuy nhiên, do những hạn chế về năng lực của bản thân nhân viên các bộ phận hoặc các bất cẩn của họ trong quá trình thu thập thông tin mà chất lượng nguồn thông tin bên ngoài nhiều khi còn hạn chế. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế Thang Long University Library 45 hầu như chưa được thực hiện. Chính vì vậy, việc thẩm định của Ban thẩm định còn gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần nào bị hạn chế... Còn nguồn thông tin nội bộ lại hết sức quan trọng để phục vụ cho công tác quản lý.Tuy nhiên, do chất lượng các loại báo cáo không cao, tỷ lệ sai lệch với thực tế nhiều khi khá lớn vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng điều hành quản lý dự án. - Nội dung thẩm định còn sơ sài, nhiều vấn đề mang nặng tính hình thức: Quy trình thẩm định tuy đã được thống nhất tại công ty nhưng thực tế vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Việc thẩm định dòng tiền vào, dòng tiền ra của dự án cũng chưa được chú trọng. Trong khi tính toán doanh thu và chi phí của dự án, công ty thường dựa vào mức công suất dự kiến và giá bán dự kiến sau khi tham khảo tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại. Vì vậy trên thực tế, không thể nói là Ban thẩm định của công ty đã có một kết quả dự tính chính xác được, nhất là trong nền kinh tế thị trường mà tình hình luôn biến động khó lường trước. Từ sự thiếu chính xác trong cách tính doanh thu, chi phí đã gây ra những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án. Vì vậy, công tác đánh giá các chỉ tiêu của công ty có thể nói là mới chỉ dừng ở mức độ tương đối. Ngoài ra, Ban thẩm định của công ty gồm những chuyên viên có tuổi đời khá trẻ, nên có thể nói rằng họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án – một công việc đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Do đó, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định họ không tự xử lý được, dẫn đến kết quả thẩm định còn hạn chế, vì vậy một số khía cạnh trong công tác thẩm định vẫn chưa được nghiên cứu kĩ mà chỉ được nêu vấn đề cho có. - Trình độ cán bộ thẩm định vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc: Ban thẩm định của công ty gồm những chuyên viên có tuổi đời khá trẻ, nên có thể nói rằng họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định dự án – một công việc đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Do đó, có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định họ không tự xử lý được, dẫn đến kết quả thẩm định còn hạn chế, vì vậy một số khía cạnh trong công tác thẩm định vẫn chưa được nghiên cứu kĩ mà chỉ được nêu vấn đề một cách sơ sài, chiếu lệ. - Ngân sách dành cho công tác thẩm định chưa được chú trọng mà còn chồng chéo với nhiều khoản chi phí khác của công ty, trong khi thẩm định lại là công việc đòi hỏi sự đầu tư dồi dào nên Ban thẩm định gặp còn khó khăn trong công việc. - Trang thiết bị của công ty TNHH TBGD Thắng Lợi phần lớn đã cũ kĩ, lạc hậu, không phù hợp với đặc thù công việc thẩm định là đòi hỏi máy móc hiện đại để tính toán chính xác và thu thập thông tin 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH TBGD THẮNG LỢI 3.1. Định hướng phát triển và công tác thẩm định của công ty trong thời gian tới Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác thẩm định đối với Ban lãnh đạo cũng như tất cả các cán bộ thẩm định. Đây là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hai là, tuân thủ và thực hiện tốt quy trình thẩm định, nội dung thẩm định chung theo tiêu chuẩn của nhà nước, đồng thời có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Ba là, tiếp tục bổ sung số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định. Đảm bảo xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc, có tư cách đạo đức tốt. Bốn là, thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách của nhà nước, nắm bắt kịp thời các văn bản pháp luật mới cũng như những thay đổi trong tất cả các nghành lĩnh vực, từ đó áp dụng vào công tác thẩm định. 3.2. Một số giải pháp 3.2.1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định Trong mọi hoạt động con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định hiệu quả công việc. Công tác thẩm định cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cán bộ thẩm định là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích đánh giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và công tâm - điều đó phụ thuộc vào năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định. Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau: - Về tuyển dụng cán bộ: Cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường đại học thuộc khối nghành kinh tế, tài chính, kỹ thuật, pháp lý,cũng như những người có năng lực, kinh nghiệm để vào làm việc hoặc cộng tác với ngân hàng về lĩnh vực tín dụng. Công ty cần cử cán bộ xuống các trường đại học để gặp gỡ, trao đổi với sinh viên, trao học bổng cho các sinh viên giỏi, tạo điều kiện để các sinh viên có thể thực tập , từ đó thu hút họ vào làm việc. Thang Long University Library 47 - Về bố trí cán bộ: Công ty cần căn cứ vào năng lực, đạo đức của từng cán bộ để phân công công việc cho phù hợp; thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc sang làm công việc khác. - Về cơ chế đãi ngộ: Đặc thù của công tác thẩm định là nhu cầu thông tin rất lớn, cán bộ thẩm định không chỉ làm việc tại văn phòng mà thường phải đi lại nhiều để gặp gỡ khách hàng, tìm hiểu thông tin từ các cơ quan, ban nghành,Vì vậy, công ty nên xem xét chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần vươn lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mỗi cán bộ. - Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ: Ngoài các đợt tập huấn do công ty tổ chức, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các buổi giao lưu với các chi nhánh với nhau để cán bộ có thêm cơ hội tiếp cận với các phương pháp và kỹ năng thẩm định hiện đại cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước, công ty có thể mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, trao đổi tùy vào mức kinh phí có thể đảm bảo. Mặt khác, cần khuyến khích các cán bộ tự trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học. - Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định Công ty nên thành lập một tổ tư vấn về kỹ thuật, máy móc, pháp luật,Tổ này có nhiệm vụ tư vấn cho các cán bộ thẩm định về mặt kỹ thuật trong các dự án xây dựng, lắp ráp máy móc. Như vậy, công ty sẽ chủ động hơn trong quá trình thẩm định các dự án xây lắp, một loại dự án tương đối phức tạp. 3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Cán bộ tín dụng ngoài việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án thì cần phải phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó, so sánh các chỉ tiêu đó với các tiêu chuẩn của nghành và với các dự án tương tự. Như vậy mới đảm bảo tính vững chắc của dự án. Khi tính toán dòng tiền của dự án, cán bộ tín dụng cần căn cứ vào thời điểm giải ngân của mình và căn cứ vào tiến độ của dự án để tính toán vốn đầu tư cho thích hợp, đảm bảo độ chính xác của các dòng tiền dự án. Tránh tình trạng đưa hết vốn đầu tư vào thời điểm ban đầu, dẫn đến không phản ánh chính xác hiệu quả của dự án. Đối với những dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng, văn phòng, vòng đời của dự án có thể vượt quá tuổi đời kỹ thuật của máy móc, thiết bị. Vì vậy, khi tính dòng tiền phải xác định thêm cho phí nâng cấp, bảo dưỡng. 48 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định Một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, đặc biệt trong điều kiện môi trường kinh tế có rất nhiều biến động như hiện nay. Do đó, phân tích dự án phải phân tích trong trạng thái động. Công ty cần khuyến khích các cán bộ tín dụng thực hiện các phương pháp thẩm định: phương pháp phân tích theo kịch bản, phân tích xác suất, phân tích theo lưu đồ. 3.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin có chất lượng cao Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào số lượng và chất lượng nguồn thông tin thu thập được. Trong khi đó, có thể nói khó khăn lớn nhất của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đáng tin cậy. Do đó, việc xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định là nhiệm vụ quan trọng đối với công ty Công ty cần thành lập một phòng/tổ chuyên thu thập, tổng hợp, lưu trữ những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định và cung cấp những thông tin này theo yêu cầu của cán bộ thẩm định. Tổ này có nhiệm vụ tổng hợp thông tin về các khách hàng có nhu cầu vay vốn, thông tin về các dự án đã thẩm định, thông tin về tình hình kinh tế xã hội, thông tin về thị trường tài chính, thông tin về các nghành nghề, lĩnh vực,Cụ thể là: - Thông tin về các ngành kinh tế kỹ thuật: các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của nghành, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành,v.v - Thông tin về khách hàng: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, - Thông tin về thị trường trong và ngoài nước của các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án. - Ngoài ra công ty cần triệt để khai thác nguồn thông tin từ các tổ chức bên ngoài: Nguồn thông tin này cực kỳ phong phú, tuy nhiên khi lựa chọn những thông tin này cần thận trọng để đảm bảo tính chính xác của thông tin.  Thông tin từ cơ quan quản lý Nhà nước: một dự án muốn được thực hiện phải được các cấp có thẩm quyền cho phép (kể cả dự án của tư nhân thì Nhà nước cũng quản lý về quy mô và chủ trương). Vì vậy, hồ sơ của dự án sẽ được chính quyền địa phương lưu giữ, các cán bộ thẩm định có thể liên hệ với chính quyền địa phương nơi dự án xây dựng để thu thập thông tin.  Thông tin từ các công ty kiểm toán. Thang Long University Library 49  Thông tin từ các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực với dự án. Dựa vào thông tin do các doanh nghiệp này cung cấp để đánh giá tình hình chung của nghành.  Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước: cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin về. 3.2.5. Nâng cao chất lượng hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định Thông tin có vai trò quan trọng nhưng để có thể thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin một cách hiệu quả phải kể đến sự hỗ trợ của các máy móc thiết bị. Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ thông tin còn hỗ trợ cho công tác thẩm định được chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Trong môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bên nào biết sử dụng phương tiện công nghệ hiện đại xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho công tác thẩm định sẽ nắm bắt được cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, đầu tư cho cơ sở công nghệ ngân hàng là hoạt động chiến lược tuy nhiên phải tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm. Công ty TNHH TBGD Thắng Lợi cần nâng cao hệ thống máy vi tính hiện đại, tốc độ cao và nối mạng cho các phòng khách hàng.Bên cạnh đó, công ty cần tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định. 3.2.6. Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý hiệu quả quỹ này Công tác thẩm định có rất nhiều chi phí phát sinh mà hiện tại cán bộ thẩm định hầu như không nhận được sự hỗ trợ nào từ công ty. Vì vậy, lập một quỹ thẩm định là yêu cầu cần thiết. Nhưng khi thành lập quỹ này thì công ty cần quản lý quỹ này cho hiệu quả, tránh lãng phí. Cụ thể: - Phải quy định mức chi phí tối đa cho một dự án, với từng loại dự án cụ thể, quy đinh rõ ràng công việc nào sẽ được cấp kinh phí từ quỹ này, công việc nào cán bộ thẩm định phải tự chi trả. - Phải quyết toán chi tiết với từng công việc. - Mặc dù công ty đã có sự xem xét kỹ lưỡng về các phương diện của dự án trước khi tiến hành đầu tư nhưng yếu tố rủi ro là không thể tránh khỏi. Do đó, nhà đầu tư cần nên thường xuyên xem xét sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án để nắm bắt hiệu quả của dự án chính xác tại từng thời điểm. Đối với tình hình cạnh tranh như hiện nay thì với dự án thành lập nhà máy giấy của công ty cần nên chú trọng đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng nhu 50 cầu tiêu thụ của thị trường và để tạo được uy tín đối với người tiêu dùng cũng như thương hiệu của sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Vấn đề chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có chiều hướng gia tăng ở hiện tại, bên cạnh việc thu mua, công ty nên suy nghĩ việc đầu tư tự sản xuất nguyên liệu. Công ty nên liên kết với các đơn vị cung cấp nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp và giảm bớt ảnh hưởng đến kết quả của dự án khi giá nguyên liệu tăng giá. Thang Long University Library KẾT LUẬN Hai phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cho thấy công tác thẩm định dự án đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu đầy đủ, khách quan, sát với thực tế, đồng thời liên tục phân tích để đưa ra những vấn đề trong quá trình lập và thực hiện dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TBGD Thắng Lợi, em đã có cơ hội đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình công tác thẩm định dự án tại công ty, em thấy rằng hoạt động hoạt động thẩm định dự án đầu tư là bước khởi đầu cho mỗi dự án được đề xuất và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Một công ty có đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp, hoạt động thẩm định hiệu quả sẽ góp phần giúp Ban lãnh đạo đưa ra được quyết sách đúng đắn, phát huy thế mạnh và hạn chế những rủi ro. Ngược lại, công tác thẩm định không hiệu quả, qua loa chiếu lệ sẽ đưa doanh nghiệp vào thế mạo hiểm, có thể gây lãng phí vốn đầu tư, thiệt hại kinh tế cho doanh nghiệp. Mặc dù còn một số hạn chế, song công ty TNHH TBGD Thắng Lợi đã cố gắng khắc phục để có thể thu được một số thành công nhất định. Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ nên những phân tích đánh giá trong khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, các giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các quý thầy cô giáo và các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH TBGD Thắng Lợi để khóa luận này được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban thẩm định công ty TNHH thiết bị giáo dục Thắng Lợi, Bản thẩm định chi tiết dự án xây dựng nhà máy sản xuất giấy tại tỉnh Quảng Nam, 2013 2. Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình” , 2007 3. TS. Nguyễn Tấn Bình, Thẩm định dự án đầu tư, công ty Giá Xây Dựng, TP Hồ Chí Minh 4. Vũ Công Tuấn, Quản trị dự án – Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống kê, 2010 5. Cộng đồng kinh doanh, Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Báo cáo tài chính (đã được kiểm toán) của công ty TNHH thiết bị giáo dục Thắng Lợi năm 2011, 2012 và 2013 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thiết bị giáo dục Thắng Lợi giai đoạn 2011 – 2013 3. Bảng dự toán tổng mức đầu tư ban đầu của dự án 4. Bảng dự kiến tiến độ sử dụng vốn của dự án 5. Bảng dự kiến cấu trúc nguồn vốn để thực hiện dự án 6. Bảng lịch trả nợ vay dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2018 7. Bảng dự kiến chi tiết chi phí hoạt động của dự án giai đoạn 2015 – 2025 8. Bảng tổng hợp doanh thu dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 9. Bảng báo cáo thu nhập dự kiến của dự án giai đoạn 2015 – 2025 10. Bảng báo cáo ngân lưu dự kiến của dự án giai đoạn 2014 – 2025

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a20052_5162.pdf
Luận văn liên quan