Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA

Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán AFA” là một đề tài khá rộng nên tồn tại nhiều vấn đề mà em chưa nghiên cứu được. Một số kiến nghị về hướng mở rộng đề tài như sau: Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT đối với các khoản mục còn lại như doanh thu, vốn chủ sở hữu, tài sản cố định So sánh, đối chiếu kỹ thuật thu thập BCKT do KTV AFA tiến hành giữa các công ty khách hàng. So sánh, đối chiếu kỹ thuật thu thập BCKT tại AFA với các công ty kiểm toán Big Four để rút ra những hạn chế cần khắc phục đồng thời học hỏi thêm kinh nghiệm của những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới này. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 83 Đại học K

pdf110 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu xác nhận số dư được ghi sẵn trên đó của các khoản mục cần kiểm tra. (a) Ưu điểm − AFA có xây dựng mẫu thư xác nhận sẵn cho từng đối tượng trong đó quy định rất rõ nội dung cần thiết để bên thứ ba điền vào giúp tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán. − Thư xác nhận nếu được bên thứ ba phản hồi kịp thời sẽ là BCKT thuyết phục nhất, là cơ sở vững chắc cho ý kiến kiểm toán. (b) Nhược điểm − Trường hợp bên thứ ba thiếu hợp tác, không gửi thư trả lời hoặc thư phản hồi được gửi sau thời hạn quy định, bị thất lạc thì thủ tục xác nhận không phát huy được tác dụng của mình. Điều này buộc KTV phải mất nhiều thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung làm kéo dài thời gian kiểm toán và tăng chi phí. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 74 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp − Thư xác nhận được KTV lập nhưng được giao cho đơn vị được kiểm toán gửi cho bên thứ ba nên dễ xảy ra rủi ro đơn vị khách hàng làm giả chữ ký, con dấu trên thư xác nhận để che đậy cho những gian lận của mình. − Độ tin cậy của kỹ thuật này phụ thuộc vào sự độc lập giữa đơn vị kiểm toán và bên thứ ba nên nếu cả hai bên không độc lập với nhau thì bằng chứng thu thập được từ kỹ thuật này không còn giá trị nữa. − KTV thường gửi thư xác nhận khi cuộc kiểm toán đã được tiến hành. Điều này dẫn đến rủ ro bên thứ ba không hồi đáp kịp thời khiến cho KTV thu thập bằng chứng không đầy đủ và có những quyết định thiếu chính xác. (5) Tính toán Kỹ thuật tính toán được sử dụng với tần suất lớn và thường đươc KTV thực hiện cùng với kỹ thuật kiểm tra. (a) Ưu điểm Kỹ thuật tính toán mang lại sự chính xác số học cho từng khoản mục. Sự kết hợp giữa kỹ thuật này với kỹ thuật kiểm tra đem lại những bằng chứng có độ tin cậy cao nhất, chính xác nhất. (b) Nhược điểm Kỹ thuật tính toán được KTV thực hiện chủ yếu trên máy vi tính, tính toán trên cơ sở dữ liệu của các file mềm do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Các số liệu trên file mềm thường chưa được đảm bảo tính đầy đủ, khớp đúng với số liệu trên sổ sách hoặc do khách hàng cố tình gian lận nên có can thiệp vào file số liệu cung cấp cho KTV. Nên khi tính toán xong, KTV phát hiện thấy sai lệch mới yêu cầu kế toán trưởng cung cấp thêm dữ liệu còn thiếu sót dẫn đến chênh lệch. Cứ như thế, làm lãng phí thời gian của cuộc kiểm toán. (6) Phân tích Kỹ thuật phân tích được áp dụng khi kiểm toán cho hầu hết các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thủ tục phân tích để thu thập được BCKT hiệu lực gồm 3 loại: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Tuy nhiên tại AFA, thủ tục phân tích sử dụng chủ yếu là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Thông tin phân tích chỉ là thông tin tài chính. Khi tiến SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp hành phân tích xu hướng KTV thường chỉ lập bảng tính và phân tích xu hướng biến động của niên độ này với niên độ trước. (a) Ưu điểm: Phân tích giúp KTV có cái nhìn bao quát về các hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện các biến động bất thường. Phân tích khi kết hợp với các kỹ thuật khác có thể giúp KTV phát hiện một số rủi ro dễ nhận thấy. (b) Nhược điểm: Các phân tích chủ yếu so sánh mối quan hệ giữa các thông tin tài chính chứ chưa sử dụng các thông tin phi tài chính gây ra cái nhìn thiếu toàn diện, dễ dẫn KTV đến những phán đoán sai lệch. Khi tiến hành phân tích chi tiết trong từng phần hành, hạn chế thường thấy của thủ tục phân tích chính là sự xét đoán của KTV khi thực hiện phân tích, kết quả phân tích mang nhiều ý kiến chủ quan của người thực hiện. 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán AFA 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang hội nhập với khu vực và thế giới, mức độ phức tạp và đa dạng của các loại hình doanh nghiệp ngày càng tăng, hoạt động kiểm toán cũng đang dần thay đổi để bắt kịp xu thế chung. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp để thu hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, đồng thời cũng xuất phát từ quy định của Nhà nước về các đối tượng kiểm toán bắt buộc, số lượng các công ty có nhu cầu kiểm toán ngày càng nhiều đã đưa kiểm toán trở thành một loại dịch vụ tài chính đặc biệt, một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh, hỗ trợ hoạt động quản lý. Đây là dịch vụ không được phép có sản phẩm hỏng, thiếu độ tin cậy. Tính độc lập, tính khách quan, những bằng chứng pháp lý, phẩm chất nghề nghiệp và yêu cầu kiểm soát chất lượng dịch vụ là điểm nổi bật của loại dịch vụ này. Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, các công ty kiểm toán luôn nỗ lực không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm toán của mình. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Công ty TNHH Kiểm toán AFA đi vào hoạt đông vào ngày 26/11/2014. Là công ty mới thành lập nên yêu cầu về hoàn thiện và ngày một nâng cao chất lượng kiểm toán càng cấp thiết hơn để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán. Đây là thị trường tuy lượng khách hàng đông nhưng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của dịch vụ kiểm toán là báo cáo kiểm toán. Ý kiến trên báo cáo kiểm toán có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng các bằng chứng thu thập được. BCKT là nguồn thông tin quan trọng, cần thiết để làm cơ sở cho KTV đưa ra ý kiến của mình. Do đó, thu thập BCKT sao cho đầy đủ, thích hợp và hiệu lực luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các cuộc kiểm toán. Có thể khẳng định hoàn thiện các kỹ thuật thu thập BCKT, để có được những bằng chứng với chi phí giảm, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán, sẽ là cách để AFA vươn ra mở rộng thị trường, khẳng định thương hiệu của mình trong cộng đồng các công ty kiểm toán 3.2.2. Nguyên tắc và yêu cầu của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (1) Nguyên tắc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong quá trình hoàn thiện các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại AFA, các giải pháp đưa ra phải đáp ứng được các nguyên tắc sau: Thứ nhất, phải phù hợp với quy chế quản lý hiện hành của Nhà nước Thứ hai, phải phù hợp với thông lệ quốc tế và chuẩn mực chung đáp ứng được yêu cầu theo xu hướng hội nhập hiện tại và trong tương lai. Thứ ba, phải đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán đã ban hành. Thứ tư, phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Các giải pháp đưa ra phải dễ làm, dễ kiểm tra, kiểm soát và tiết kiệm. Cụ thể, các giải pháp đưa ra phải thiết thực và có thể thực hiện được. Hơn nữa các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ thuật thu thập BCKT phải đảm bảo tính hiệu quả, tức là các giải pháp đưa ra phải thực sử mang lại kết quả tốt cho các cuộc kiểm toán. Các giải pháp áp dụng cho phép thực hiện khối lượng công việc kiểm toán ít nhất nhưng vẫn mang lại những kết luận thoả đáng về các đối tượng kiểm toán. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 77 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Thứ năm, phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty AFA Để các giải pháp hoàn thiện quá trình thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC nhằm nâng cao chất lượng của kiểm toán độc lập có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn thì đòi hỏi phải thực hiện các nguyên tắc trên một cách đồng bộ. (2) Yêu cầu của việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán Các yêu cầu của việc hoàn thiện các kỹ thuật thu thập BCKT: Về phía nhà nước: Cần xây dựng đầy đủ khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán, xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán đầy đủ và cần có cơ chế kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kiểm toán đảm bảo tính công bằng cho các công ty kiểm toán. Về phía hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA): Cần xây dựng các chương trình hoạt động mang tính thiết thực và hiệu quả hơn. Về phía Công ty TNHH Kiểm toán AFA và các KTV: Cần có chính sách tuyển dụng đào tạo, đãi ngộ hợp lý các nhân viên kiểm toán, xây dựng các quy trình kiểm toán theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. KTV cần không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tuân thủ đúng chuẩn mực nghề nghiệp, nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Về phía khách hàng kiểm toán: Cần cung cấp đầy đủ thông tin, trung thực và luôn có thái độ cầu thị về thông tin trên BCTC đã được kiểm toán đảm bảo trung thực và hợp lý. Do vậy, việc đề ra các giải pháp hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán AFA cần được đảm bảo các yêu cầu cũng như tuân thủ các nguyên tắc nêu trên. 3.3. Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AFA 3.3.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán khá hiệu quả và ít tốn kém. Tuy nhiên trong thực tế, KTV thường chỉ thực hiện các thủ tục phân tích một cách đơn giản như phân tích biến động của kỳ này với kỳ trước, phân tích tỷ suất. KTV nên thực hiện so sánh các thông tin tài chính của doanh nghiệp với thông tin tài chính của các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, qua đó có được cái nhìn sâu sắc và toàn SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp diện hơn về khách hàng, đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của khách hàng trên thị trường, từ đó có thể nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm toán đồng thời có thể thực hiện tư vấn cho cấp quản lý khách hàng. Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, KTV Công ty cũng nên chú trọng việc xem xét mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính trong kỳ của khách thể kiểm toán. Thông tin phi tài chính cần được đánh giá, nhận xét bao gồm chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; mức độ thoả mãn của khách hàng về dịch vụ, hàng hoá mà đơn vị cung cấp; chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (1) Kiến nghị về chương trình thực hiện kiểm toán của KTV − Khi tiến hành kiểm toán, KTV AFA áp dụng phương cách tiếp cận theo chu trình, nhưng đi sâu thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết theo từng khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Trong quá trình kiểm toán, trưởng nhóm sẽ phân công công việc theo từng khoản mục cho các KTV. Các KTV mặc dù đã được phân công theo từng khoản mục song vẫn có sự trùng lắp hay bỏ sót khi tiến hành kiểm toán. Điều này gây lãng phí thời gian. Do vậy, KTV nên phân công công việc theo chu trình kiểm toán để tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. − KTV thường tập trung kiểm tra ở phòng kế toán, ít khi đối chiếu số liệu, chứng từ giữa các phòng ban. Điều này rất dễ gây ra sự bỏ sót trong quá trình kiểm toán. Vì thế để đạt hiệu quả cao hơn, KTV nên phỏng vấn và hỏi thêm các phòng ban khác. (2) Kiến nghị về kỹ thuật phỏng vấn Khi điều tra những thông tin quan trọng cần tiến hành phỏng vấn nhiều đối tượng khác nhau để có sự so sánh đề phòng trường hợp người được phỏng vấn cố ý hoặc vô ý trả lời sai, tăng độ tin cậy cho bằng chứng thu thập được. (3) Kiến nghị về việc lấy xác nhận của KTV − KTV nên gửi thư xác nhận trước khi chính thức tiến hành kiểm toán tại công ty khách hàng, đảm bảo các kết quả xác nhận số dư phải có đầy đủ trước khi KTV quyết định về những thử nghiệm chi tiết. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 79 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp − KTV lập thư xác nhận đã ghi rõ đối tượng và các thông tin liên quan cho khách hàng ký và đóng dấu. Sau đó, khách hàng tự gửi thư đó đến bên thứ ba được đề cập. Cách làm này tuy giúp KTV tiết kiệm được công sức nhưng nó chứa đựng nhiều rủi ro. Có thể đơn vị không gửi thư xác nhận mà thông báo đã gửi, bên thứ ba không hồi âm lại thì KTV cũng khó có thể xác minh được. Cũng có khả năng có sự thông đồng giữa khách hàng với bên thứ ba. Do đó, cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng của thư xác nhận cho KTV của AFA. Các KTV cần trực tiếp gửi thư xác nhận chứ không để khách hàng tự gửi. − Đối với các đối tác có ảnh hưởng trọng yếu, khi không được phúc đáp thư xác nhận, KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế như gọi điện trực tiếp cho bên thứ ba để thúc giục, hoặc thậm chí cử nhân viên đến tận nơi lấy xác nhận. (4) Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật quan sát Việc tiến hành kỹ thuật quan sát thường mang tính chất chủ quan của người quan sát. Do đó, AFA nên quy định rõ ràng việc sử dụng kỹ thuật quan sát trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán. Sau đây là minh họa kỹ thuật quan sát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: − Quan sát tổng thể địa bàn hoạt động, cách thức tổ chức sản xuấtcủa đơn vị để có được cái nhìn tổng quát về quy mô, tình hình hoạt động của đơn vị. − Quan sát tổ chức bộ máy của đơn vị, đặc biệt là bộ máy kế toán, xem xét thái độ làm việc và cách làm việc của nhân viên trong đơn vị để có thể đánh giá sơ bộ về sự tồn tại và hoạt động của HTKSNB trong đơn vị. − Thực hiện quan sát thái độ của người được phỏng vấn trong quá trình phỏng vấn khách hàng để có thể đánh giá được độ trung thực của đại diện đơn vị và độ tin cậy của thông tin KTV nhận được. (5) Kiến nghị về việc sử dụng kỹ thuật phân tích Ngoài việc xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, kiểm toán viên AFA cần phải xem xét cả mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính. Ví dụ, xem xét mối quan hệ giữa sản lượng cung ứng, tính kịp thời của việc cung ứng, chất lượng sản phẩm cung ứng, mức độ đổi mới sản phẩm hay dịch vụ trong kỳ với doanh thu, lãi gộp hay mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán Bước tổng hợp các bút toán điều chỉnh được KTV đưa ra trong phần kết luận. KTV thường đưa ra quá nhiều bút toán điều chỉnh các sai phạm không phải là trọng yếu, gây ra sự lãng phí thời gian. Vì thế nên khi tổng hợp bút toán điều chỉnh, KTV nên cân nhắc các bút toán điều chỉnh cho thích hợp. 3.3.4. Kiến nghị chung − Sau khi hoàn thành mỗi cuộc kiểm toán, KTV cần tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ kiểm toán đã cung cấp và lưu trữ thông tin này vào hồ sơ kiểm toán. Điều này có thể giúp AFA hiểu rõ hơn về chất lượng dịch vụ công ty đang cung cấp, mặt khác làm cơ sở kiểm tra, nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ cho các năm kiểm toán về sau. − Khối lượng công việc lớn, lại chịu áp lực về thời gian nên thực hiện kiểm toán theo phương pháp thủ công không còn tỏ ra hiệu quả. AFA nên thiết kế, hoặc mua một phần mềm kiểm toán nhằm để tiết kiệm thời gian và chi phí bỏ ra. − Thông qua Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam công ty có thể trao đổi với các công ty kiểm toán khác về chuyên môn và các vấn đề về đào tạo, hợp tác kiểm toán. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 81 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán, kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đối tượng sử dụng BCKT ngày càng đa dạng, phong phú từ nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp đến các công nhân viên. Có thể nói, kiểm toán góp phần củng cố nền nếp kế toán, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Công ty TNHH Kiểm toán AFA là một tổ chức kiểm toán độc lập và hoạt động tại Viêt Nam. Tuy mới thành lập, nhưng năm đầu tiên AFA đã kiểm toán cho khá đông khách hàng và đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong các hợp đồng kiểm toán. AFA đang ngày càng hoàn thiện mình và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở hình thành nên kết luận của KTV. Có thể nói, chất lượng bằng chứng kiểm toán đánh giá chất lượng của một cuộc kiểm toán. AFA trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán, đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo và thành công các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, bản thân em đã tích lũy được những kiến thức thực tế và hiểu rõ hơn về bản chất của bằng chứng, các bước công việc, quy trình kỹ thuật để thu thập BCKT trên lý thuyết cũng như trong thực tế. Từ đó vận dụng vào nghiên cứu của mình và đã hoàn thành được các nội dung sau:  Tóm lược một số cơ sở lý luận liên quan đến BCKT và các phương pháp thu thập BCKT để từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, vận dụng, làm rõ vấn đề nghiên cứu.  Nghiên cứu thực tiễn thực hiện kỹ thuật thu thập BCKT tại khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán AFA từ đó phát hiện được những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại.  Đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại AFA. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 82 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Tuy nhiên, vì thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận, kiến thức thực tế chưa nhiều nên việc nghiên cứu chưa đi sâu vào từng khoản mục, chưa có sự so sánh, đối chiếu quá trình thực hiện kiểm toán của AFA giữa các công ty khách hàng khác nhau cũng như quy trình tiến hành kỹ thuật thu thập BCKT giữa AFA với các công ty kiểm toán khác. 2. Kiến nghị Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán AFA” là một đề tài khá rộng nên tồn tại nhiều vấn đề mà em chưa nghiên cứu được. Một số kiến nghị về hướng mở rộng đề tài như sau: Nghiên cứu kỹ thuật thu thập BCKT đối với các khoản mục còn lại như doanh thu, vốn chủ sở hữu, tài sản cố định So sánh, đối chiếu kỹ thuật thu thập BCKT do KTV AFA tiến hành giữa các công ty khách hàng. So sánh, đối chiếu kỹ thuật thu thập BCKT tại AFA với các công ty kiểm toán Big Four để rút ra những hạn chế cần khắc phục đồng thời học hỏi thêm kinh nghiệm của những công ty kiểm toán hàng đầu thế giới này. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 83 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính, 2012, Chuẩn mực kiểm toán số 500 – Bằng chứng kiểm toán, ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính. 2. Bộ Tài Chính, 2012, Chuẩn mực kiểm toán số 520 – Quy trình phân tích, ban hành và công bố theo Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. 3. Giảng viên trường Đại học kinh tế TP HCM, 2012, Kiểm toán, NXB Lao động xã hội, Hồ Chí Minh. 4. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, 2013, Hồ sơ kiểm toán mẫu,Ban hành theo Quyết định số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 của Chủ tịch VACPA 5. Nguyễn Quang Quynh, 2006, Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Các website: 1. www.kiemtoan.com.vn 2. www.webketoan.vn 3. www.vacpa.org.vn 4. www.tapchiketoan.com SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 1 Mẫu giấy làm việc “Phỏng vấn về HTKSNB tại công ty ABC” 1. Địa điểm : , Thành phố Đà Nẵng 2. Các đối tượng phỏng vấn Ban Giám đốc và Kế toán trưởng Người được phỏng vấn 1/Chức vụ: Nguyễn Văn A/TGĐ Ngày phỏng vấn: 15/01/15 Người được phỏng vấn 1/Chức vụ: Nguyễn Văn B/KTT Ngày phỏng vấn: 15/01/15 3. Nội dung phỏng vấn: Ban Tổng Giám đốc và kế toán trưởng a. DN có quy định để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức − Quy định trong Điều lệ tổ chức công ty, quy chế lao động − Ban lãnh đạo và phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm giám sát để đảm bảo các nguyên tắc được thực hiện. b. DN có chú trọng đến trình độ, năng lực của nhân viên được tuyển dụng − Hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản nên chủ yếu người lao động đều tốt nghiệp đại học. − Ban Tổng Giám đốc chú trọng bộ phận quản lý gián tiếp như bộ phận kế toán và các nhân viên cấp trưởng phòng. − Thực hiện thu thập trình độ nhân sự phòng kế toán. (WP A310) c. DN có biện pháp xử lý kịp thời đối với nhân viên không có năng lực Nhân viên cấp trưởng phòng luôn giám sát và theo dõi công việc của nhân viên cấp dưới để đưa ra đánh giá nhân viên từng tháng. Bên cạnh đó luôn có sự giám sát chéo giữa các phòng ban trong 1 chu trình. d. Phương pháp tiếp cận của BGĐ đối với rủi ro Hoạt động trong ngành có tính cạnh tranh cao và trong tình huống kinh tế không khả quan nên BGĐ luôn có các phương án phòng ngừa rủi ro kinh doanh. e. Quan điểm của BGĐ đối với việc lập và trình bày BCTC SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh t H uế Khóa luận tốt nghiệp Lập và trình bày phù hợp quy định về kế toán, thuế và các quy định liên quan. f. Quan điểm của BGĐ đối với việc xử lý thông tin, công việc kế toán và nhân sự Chú trọng, quan tâm cao để đảm bảo hiệu quả của Công ty. g. BGĐ/BQT đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC − Luôn cập nhật thông tin tài chính từ bộ phần tài chính kế toán để đưa ra các định hướng tương lại và dự đoán các rủi ro kinh doanh. − Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính có những biện pháp xử lý thích hợp với rủi ro kinh doanh phải đối mặt. h. Mô tả các rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được BGĐ xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các hành động tương ứng của BGĐ − Vốn để thực hiện đầu tư cho các công trình điện lạnh ở 1 số tỉnh phía Nam. − Công ty không có rủi ro liên quan đến mất cân bằng tài chính, mất khả năng thanh toán do cho đến thời điểm này Công ty không còn phải vay ngân hàng. Cá nhân khác trong DN i. Các giá trị đạo đức, tính chính trực, chính sách nhân sự có được truyền đạt đến mọi nhân viên − Được truyền đạt qua các cuộc họp định kỳ, đại hội công nhân viên. − Qua công việc, hành động hằng ngày của các cấp lãnh đạo. j. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong DN − Bộ phận mua hàng, bộ phần kế toán và bộ phận sử dụng được tách biệt để đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm. − Kế toán hàng tồn kho và thủ kho riêng biệt và kiểm kê định kỳ để đối chiếu 2 bên. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 2 Bảng đánh giá HTKSNB của công ty Cổ phần ABC CÁC THÀNH PHẦN CỦA KSNB Có Không N/A Mô tả/ Ghi chú Tham chiếu 1. MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 1.1 Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức trong DN - DN có quy định về giá trị đạo đức (ví dụ, trong Quy chế nhân viên, Nội quy lao động, Bộ quy tắc ứng xử) và các giá trị này có được thông tin đến các bộ phận của DN không (ví dụ, qua đào tạo nhân viên, phổ biến định kỳ)? • Điều lệ Tổ chức hoạt động (sửa đổi bổ sung 24/06/14) • Thỏa ước lao động tập thể • Nội quy lao động • Quy chế trả lương HSTT - DN có quy định nào để giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc về tính chính trực và giá trị đạo đức không? Ban lãnh đạo, chủ tịch công đoàn và phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm giám sát A611 - Có quy định rõ và áp dụng đúng các biện pháp xử lý đối với các sai phạm về tính chính trực và giá trị đạo đức không? Quy định rõ trong nội quy Lao động HSTT 1.2 Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên - DN có cụ thể hóa/mô tả các yêu cầu về trình độ, kỹ năng đối với từng vị trí nhân viên không (ví dụ, trong Quy chế nhân viên)? Không có quy chế quy định rõ nhưng việc tuyển dụng nhân viên thực hiện theo đợt và có thông báo cụ thể về yêu cầu và vị trí đăng tuyển Tuyển dụng SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - DN có chú trọng đến trình độ, năng lực của nhân viên được tuyển dụng không? Chủ yếu chú trọng các bộ phận kế toán và các nhân viên cấp trưởng phòng A611 - DN có biện pháp xử lý kịp thời đối với nhân viên không có năng lực không? Luôn có sự giám sát từ các trưởng bộ phận để đánh giá nhân viên từng tháng A611 1.3 Sự tham gia của BQT - Thành viên BQT có độc lập với BGĐ DN không? Có 2 thành viên độc lập A110 - BQT có bao gồm những người có kinh nghiệm, vị thế không? A310 - BQT có thường xuyên tham gia các hoạt động quan trọng của DN không? Chủ tích HĐQT kiểm TGĐ, đồng thời họp định kỳ từng tháng A310 - Các vấn đề quan trọng và các sai phạm có được báo cáo kịp thời với BQT không? Có 4 trên 6 TV HĐQT chuyên trách nên các vấn đề quan trọng luôn được theo sát Phỏng vấn KTT - BQT có họp thường xuyên hoặc định kỳ và các biên bản họp có được lập kịp thời không? Họp khi được Chủ tịch triệu tập nhưng tối thiểu 1 quý 1 lần Điều lệ -HSTT - BQT có giám sát việc thực hiện của BGĐ không? Điều lệ - BQT có giám sát cách làm việc của BGĐ với kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập không? Thông qua Ban kiểm soát Quan sát 1.4 Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ - Thái độ của BGĐ đối với KSNB (ví dụ, có quan tâm và coi trọng việc thiết kế, thực hiện các KSNB hiệu quả không)? BGĐ quan tâm đến KSNB về thiết kế (ISO) có các chức danh quản lý để giám sát SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Phương pháp tiếp cận của BGĐ đối với rủi ro? Luôn luôn tiếp cận để phòng ngừa và khắc phục rủi ro A611 - Thu nhập của BGĐ có dựa vào kết quả hoạt động hay không? Điều lệ - Mức độ tham gia của BGĐ vào quá trình lập BCTC (thông qua việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán, xây dựng các ước tính kế toán ) BGĐ tham gia trong việc lựa chọn chính sách và ước tính kế toán Phỏng vấn KTT, quan sát - Quan điểm của BGĐ đối với việc lập và trình bày BCTC? Đảm bảo trình bày phù hợp quy định A611 - Quan điểm của BGĐ đối với việc xử lý thông tin, công việc kế toán và nhân sự? Quan tâm cao A611 1.5 Cơ cấu tổ chức - Cơ cấu tổ chức DN có phù hợp với mục tiêu, quy mô, hoạt động kinh doanh và vị trí địa lý kinh doanh của đơn vị không? Công ty tổ chức quản lý theo mô hình chia các phân xưởng nhỏ A310 - Cơ cấu tổ chức DN có khác biệt với các DN có quy mô tương tự của ngành không? 1.6 Phân công quyền hạn và trách nhiệm - DN có các chính sách và thủ tục cho việc uỷ quyền và phê duyệt các nghiệp vụ ở từng mức độ phù hợp không? Công ty xây dựng hệ thống ISO và điều lệ tổ chức về ủy quyền, phê duyệt Phỏng vấn KTT - DN có sự giám sát và kiểm tra phù hợp đối với những hoạt động được phân quyền cho nhân viên không? Nhân viên cấp trên luôn giám sát các cấp dưới thông qua công việc Phỏng vấn KTT, quan sát - Nhân viên của DN có hiểu rõ nhiệm vụ của mình và của những cá nhân có liên quan đến công việc của mình hay không? Mỗi nhân viên luôn có mô tả công việc cụ thể và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn Quy chế lao động, bản mô tả công việc SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Những người thực hiện công tác giám sát có đủ thời gian để thực hiện công việc giám sát của mình không? Bộ máy quản lý gián tiếp đầy đủ để giám sát Quan sát - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm có được thực hiện phù hợp trong DN không? (ví dụ, tách biệt vị trí kế toán và công việc mua sắm tài sản) Bộ phận mua hàng, kế toán và kho được tách biệt A611 1.7 Các chính sách và thông lệ về nhân sự - DN có chính sách và tiêu chuẩn cho việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, và sa thải nhân viên không? Chính sách tuyển dụng được quy định cụ thể cho từng đợt. Việc đánh giá, đề bạt và sa thải được thực hiện từ cấp trên và Ban lãnh đạo chứ không quy định cụ thể Phỏng vấn KTT - Các chính sách này có được xem xét và cập nhật thường xuyên không? Phỏng vấn KTT - Các chính sách này có được truyền đạt đến mọi nhân viên của đơn vị không? Qua các cuộc họp định kỳ A611 - Những nhân viên mới có nhận thức được trách nhiệm của họ cũng như sự kỳ vọng của BGĐ không? - Kết quả công việc của mỗi nhân viên có được đánh giá và soát xét định kỳ không? Hàng tháng các nhân viên được cấp trên cập nhật đánh giá và bình xét cuối năm Quy chế lao động 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO Rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC - BGĐ/BQT đã xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC chưa (gồm: đánh giá rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra, các hành động)? A611 - Mô tả các rủi ro kinh doanh liên quan tới BCTC được BGĐ xác định, ước tính mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy ra và các hành động tương ứng của BGĐ? A611 3. GIÁM SÁT CÁC KIỂM SOÁT SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.1 Giám sát thường xuyên và định kỳ - DN có chính sách xem xét lại KSNB định kỳ và đánh giá tính hiệu quả của KSNB không? (Mô tả việc đánh giá - nếu có, lưu ý nguồn thông tin sử dụng để giám sát và cơ sở để BGĐ tin tưởng là nguồn thông tin đáng tin cậy cho mục đích giám sát) - DN có duy trì bộ phận kiểm toán nội bộ phù hợp không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ kinh nghiệm chuyên môn và được đào tạo đúng đắn không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có duy trì hồ sơ đầy đủ về KSNB và kiểm tra KSNB của DN không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận sổ sách, chứng từ kế toán và phạm vi hoạt động của họ không bị hạn chế? 3.2 Báo cáo các thiếu sót của KSNB - DN có các chính sách, thủ tục để đảm bảo thực hiện kịp thời các biện pháp sửa chữa đối với các thiếu sót của KSNB không? - BGĐ có xem xét các ý kiến đề xuất liên quan đến hệ thống KSNB đưa ra bởi KTV độc lập (hoặc KTV nội bộ) và thực hiện các đề xuất đó không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có gửi báo cáo phát hiện các thiếu sót của KSNB lên BQT hoặc Ban Kiểm soát kịp thời không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có theo dõi các biện pháp sửa chữa của BGĐ không? - Bộ phận kiểm toán nội bộ có quyền tiếp cận trực tiếp BQT hoặc Ban Kiểm soát không? SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọ K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 3 Các yếu tố dẫn đến rủi ro có sai sót trong yếu do gian lận trong lập BCTC Nội dung Có Không N/A Mô tả/Ghi chú Tham chiếu Áp lực/động cơ Tình hình kinh tế, điều kiện ngành hay điều kiện hoạt động của đơn vị có tác động không tốt đến khả năng ổn định tài chính hay khả năng sinh lời, cụ thể:  Mức độ cạnh tranh cao hay thị trường bão hòa, kèm theo lợi nhuận suy giảm.  Dễ bị tác động trước những thay đổi nhanh chóng như thay đổi về công nghệ, sự lỗi thời sản phẩm hoặc sự thay đổi lãi suất. Doanh thu về cơ điện lạnh tăng và ổn định hàng năm  Nhu cầu của KH suy giảm đáng kể và số đơn vị thất bại trong ngành hoặc trong nền kinh tế ngày càng tăng. Công ty đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường  Lỗ từ hoạt động KD dẫn đến nguy cơ phá sản, tịch biên tài sản hoặc xiết nợ. LNKD trong năm tăng rất mạnh B300  Liên tục phát sinh luồng tiền âm từ hoạt động KD hoặc không có khả năng tạo ra các luồng tiền từ hoạt động KD trong khi vẫn báo cáo có lợi nhuận và tăng trưởng. B300  Tăng trưởng nhanh hoặc tỷ suất lợi nhuận bất thường, đặc biệt là khi so sánh với các Cty khác trong cùng ngành nghề. Đã thể hiện rõ trong A510 A510  Các quy định mới về kế toán, pháp luật và các quy định khác có liên quan. Áp lực cao đối với BGĐ nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba do:  Tỷ suất lợi nhuận hay kỳ vọng theo xu thế của các nhà phân tích đầu tư, các nhà đầu tư là các tổ chức, các chủ nợ quan trọng, hoặc các bên độc lập khác (đặc biệt là các kỳ vọng quá mức hoặc phi thực tế), bao gồm những kỳ vọng của BGĐ trong các thông cáo báo chí hoặc trong báo cáo thường niên mang quá nhiều thông tin lạc quan. Không có áp lực từ kỳ vọng quá lớn, cổ phiếu của đơn vị không có mức quan tâm cao. Quan sát, B300  Nhu cầu huy động thêm các nguồn tài trợ dưới Quan SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Có Không N/A Mô tả/Ghi chú Tham chiếu hình thức cho vay hoặc góp vốn nhằm giữ vững khả năng cạnh tranh – bao gồm việc tài trợ cho công tác nghiên cứu và phát triển hoặc các khoản chi đầu tư lớn. sát, Biên bản họp  Đơn vị nằm ở ngưỡng đáp ứng yêu cầu niêm yết hoặc các yêu cầu thanh toán nợ hoặc các khế ước nợ khác.  Việc báo cáo kết quả tài chính không tốt sẽ ảnh hưởng bất lợi đến các nghiệp vụ lớn chưa thực hiện như hợp nhất KD hoặc đấu thầu. KQKD của Công ty rất tốt và tăng trưởng ổn định qua từng năm Các thông tin cho thấy tình hình tài chính cá nhân của thành viên BGĐ/BQT bị ảnh hưởng bởi kết quả hoạt động tài chính của đơn vị :  Các lợi ích tài chính lớn trong đơn vị.  Phần lớn thu nhập của BGĐ/BQT (như tiền thưởng, quyền mua chứng khoán và các thỏa thuận thanh toán theo mức lợi nhuận) là chưa chắc chắn và phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu về giá chứng khoán, kết quả hoạt động KD, tình hình tài chính hoặc luồng tiền. Ngoài lương đơn vị có chi trả thù lao HĐQT nhưng không đáng kể Phỏng vấn  Bảo lãnh cá nhân về các khoản nợ của đơn vị. Áp lực cao đối với BGĐ hoặc nhân sự điều hành để đạt được các mục tiêu tài chính mà BQT đặt ra, bao gồm các chính sách khen thưởng theo doanh thu hay tỷ suất lợi nhuận BTGĐ chủ yếu là các thành viên HĐQT A310 Cơ hội Tính chất của ngành nghề KD hay các hoạt động của đơn vị có thể tạo cơ hội cho việc lập BCTC gian lận có thể phát sinh từ:  Các giao dịch quan trọng với bên liên quan nằm ngoài quá trình kinh doanh thông thường hoặc với các đơn vị liên quan chưa được kiểm toán hoặc được DNKiT khác kiểm toán; Các giao dịch với các bên liên quan chủ yếu là các hoạt động mua bán vật tư và thi công các công trình cơ điện lạnh lẫn nhau A310 SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Có Không N/A Mô tả/Ghi chú Tham chiếu  Tiềm lực tài chính mạnh chiếm ưu thế vượt trội trong một ngành nhất định cho phép đơn vị có thể áp đặt các điều kiện đối với nhà cung cấp hoặc khách hàng, có thể dẫn đến các giao dịch không hợp lý hoặc giao dịch bất thường;  Tài sản, nợ phải trả, doanh thu, hoặc chi phí được xác định dựa trên những ước tính kế toán quan trọng liên quan đến những xét đoán chủ quan hoặc các yếu tố không chắc chắn khác; Các ước tính của đơn vị phù hợp theo quy định. A310  Những nghiệp vụ có giá trị bất thường hoặc rất phức tạp, đặc biệt là những nghiệp vụ phát sinh gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán;  Những hoạt động lớn được tổ chức hoặc được thực hiện giữa các nước có môi trường và văn hóa kinh doanh khác nhau; Đơn vị kinh doanh tại thị trường nội địa A310  Sử dụng các đơn vị kinh doanh trung gian nhưng không có lý do rõ ràng; Đơn vị chủ yếu thực hiện thi công cho các công ty là khách hàng truyền thống A310  Mở TK ngân hàng, thành lập công ty con hoặc chi nhánh ở những nơi có ưu đãi về thuế nhưng không có lý do rõ ràng Việc giám sát BGĐ không hiệu quả do:  Sự độc quyền trong quản lý của một người hoặc một nhóm người mà không có những thủ tục kiểm soát bổ sung; Duy trì Ban Kiểm soát và các biện pháp can thiệp từ cổ đông hoặc HĐQT phù hợp với Luật Doanh nghiệp Điều lệ Công ty  Hoạt động giám sát của BQT đối với BCTC và KSNB kém hiệu quả. BQT luôn theo sát và có sự kiểm tra định kỳ của BKS Điều lệ Cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc không ổn định:  Khó khăn trong việc xác định tổ chức hoặc cá nhân có quyền kiểm soát trong đơn vị; A310  Cơ cấu tổ chức quá phức tạp, trong đó có những A310 SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Có Không N/A Mô tả/Ghi chú Tham chiếu pháp nhân hoặc những cấp quản lý bất thường;  Thay đổi thường xuyên BQT, BGĐ hoặc chuyên gia tư vấn pháp luật. A310 KSNB kém hiệu lực do những nguyên nhân sau:  Thiếu sự giám sát đối với các kiểm soát bao gồm kiểm soát tự động và kiểm soát báo cáo tài chính giữa niên độ; Quan sát  Thay đổi thường xuyên hoặc tuyển dụng không hiệu quả nhân viên kế toán, nhân viên kiểm toán nội bộ hoặc nhân viên công nghệ thông tin; Nhân sự ổn định A310  Hệ thống kế toán và hệ thống thông tin không hiệu quả Có hiệu quả trong thu thập và cung cấp thông tin Quan sát Thái độ hoặc sự biện minh cho hành động  Cấp quản lý truyền đạt, thực hiện, hỗ trợ hoặc yêu cầu thực hiện văn hoá DN hoặc tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp không phù hợp và không hiệu quả; A611  Thành viên BGĐ không có chuyên môn nghiệp vụ về tài chính nhưng can thiệp hoặc áp đặt quá mức trong việc lựa chọn chính sách kế toán hoặc xác định những ước tính kế toán quan trọng; Luôn có sự tham vấn từ KTT và Trưởng ban kiểm soát  Đã có tiền sử vi phạm pháp luật về chứng khoán hoặc pháp luật và các quy định khác, hoặc đơn vị bị khiếu kiện, hoặc BQT, BGĐ bị cáo buộc gian lận hoặc vi phạm pháp luật và các quy định; Đã kiểm tra các thông tin được công bố của đơn vị Cafef.vn  BGĐ quan tâm quá mức tới việc duy trì hoặc gia tăng giá cổ phiếu hoặc xu hướng thu nhập của doanh nghiệp; BGĐ quan tâm đến sự phát triển bền vững của DN Phỏng vấn  BGĐ cam kết với các chuyên gia phân tích, các chủ nợ và bên thứ ba sẽ đạt được những mức dự báo quá cao hoặc không thực tế;  BGĐ không thể kịp thời sửa chữa những khiếm khuyết nghiêm trọng đã được xác định trong KSNB;  Sự quan tâm của BGĐ trong việc sử dụng các biện pháp không phù hợp để làm giảm lợi nhuận báo cáo vì các lý do liên quan đến thuế;  Yếu kém về đạo đức trong thành viên BGĐ; A310 SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nội dung Có Không N/A Mô tả/Ghi chú Tham chiếu  BGĐ đồng thời là chủ sở hữu, không tách biệt giao dịch cá nhân với giao dịch kinh doanh; Các giao dịch đều có kỳ kết hợp đồng Phỏng vấn  Tranh chấp giữa những cổ đông trong một đơn vị có ít thành viên;  BGĐ liên tục cố gắng biện minh cho các phương pháp kế toán không phù hợp dựa trên mức trọng yếu;  Căng thẳng trong mối quan hệ giữa BGĐ với DNKiT hiện tại hoặc DNKiT tiền nhiệm, cụ thể: o Mâu thuẫn thường xuyên với DNKiT hiện tại hoặc DNKiT tiền nhiệm về vấn đề kế toán, kiểm toán, hoặc báo cáo; o Có những yêu cầu bất hợp lý đối với KTV, như thúc ép không thực tế về thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán hoặc việc phát hành BCKiT; o Hạn chế đối với KTV như hạn chế quyền tiếp cận nhân viên, tiếp cận thông tin hoặc khả năng thông báo với BQT; o BGĐ có hành vi khống chế KTV, hạn chế phạm vi kiểm toán, việc lựa chọn hoặc tiếp xúc với nhân viên được phân công để tham gia hoặc tư vấn cho cuộc kiểm toán. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 4 Thư xác nhận khoản phải thu khách hàng công ty Cổ phần XYZ Công ty Cổ phần XYZ Đà Nẵng, ngày tháng năm 2014 Địa chỉ: THƯ XÁC NHẬN PHẢI THU KHÁCH HÀNG Kính gửi: Công ty Cổ phần M Địa chỉ: ... Kính thưa Quý vị, Về việc: xác nhận số dư nợ cho mục đích kiểm toán “Công ty TNHH Kiểm toán AFA” đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 của Công ty chúng tôi. Báo cáo tài chính của chúng tôi đã phản ánh số dư liên quan đến tài khoản của Quý vị tại ngày 31/12/2014 như sau: Số tiền Quý vị phải trả chúng tôi : 601,600,000 Đồng Số tiền Quý vị đã ứng trước cho chúng tôi : .Đồng Nhằm mục đích kiểm toán báo cáo tài chính của chúng tôi, rất mong Quý vị xác nhận tính đúng đắn của số dư nêu trên và gửi thư xác nhận này trực tiếp đến kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ sau: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA Địa chỉ : 199 Lê Đình Lý, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng Người nhận : Điện thoại : Fax : Email : .afa@gmail.com Nếu không đồng ý với số dư nêu trên, xin Quý vị cung cấp đầy đủ chi tiết của sự khác biệt cho kiểm toán viên của chúng tôi. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Lưu ý: Tất cả các xác nhận qua fax phải có bản chính/ hoặc xác nhận bản gốc được gửi bằng đường bưu điện theo sau. Xin cảm ơn sự hợp tác của Quý vị. Kính thư Giám đốc Họ và tên: Xác nhận của Công ty . Chúng tôi xác nhận các số dư nêu trên là Đúng  Không đúng  hi tiết về các khoản chênh lệch như sau: (đính kèm bảng chi tiết nếu không đủ chỗ trống để \ trình bày chi tiết) Chữ ký: Đóng dấu(nếu có) Tên: .............................................................................................. Chức vụ: ....................................................................................... SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 5 Thư xác nhận số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty Cổ phần M Công ty Cổ phần M Đà Nẵng, ngày tháng năm 2014 Địa chỉ: THƯ XÁC NHẬN NGÂN HÀNG Kính gửi: Ngân hàng ... Địa chỉ: Kính thưa Quý vị, Về việc: xác nhận số dư nợ cho mục đích kiểm toán “Công ty TNHH Kiểm toán AFA” đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 của Công ty chúng tôi. Nhằm mục đích kiểm toán, xin vui lòng cung cấp cho chúng tôi những thông tin được đề cập trong phần Phụ lục A đính kèm theo lá thư này liên quan đến tình hình của 31/12/2014 tại Quý vị. Chúng tôi rất cám ơn nếu Quý vị có thể trả lời vào phần trống để sẵn (trường hợp không đủ khoảng trống, xin vui lòng điền vào Phụ lục khác có dấu và chữ ký ngân hàng). Nếu Quý vị nhận thấy rằng các thông tin cần được cung cấp theo mẫu khác, vui lòng hoàn lại cho chúng tôi lá thư này cùng với phần trả lời của Quý vị. Đối với mỗi khoản mục, vui lòng nêu rõ bất kỳ nhân tố nào có thể làm cho Quý vị không thể trả lời một cách đầy đủ. Đối với những khoản mục xét thấy không có vấn đề cần thông báo xin vui lòng trả lời “không” Thông tin trả lời xin gửi trực tiếp đến kiểm toán viên của chúng tôi theo địa chỉ sau: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA Địa chỉ : 199 Lê Đình Lý, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng Người nhận : Điện thoại : Fax : Email : .afa@gmail.com Nếu không đồng ý với số dư nêu trên, xin Quý vị cung cấp đầy đủ chi tiết của sự khác biệt cho kiểm toán viên của chúng tôi. Lưu ý: Tất cả các xác nhận qua fax phải có bản chính/ hoặc xác nhận bản gốc được gửi bằng đường bưu điện theo sau.Xin cảm ơn sự hợp tác của Quý vị. Kính thư Giám đốc Họ và tên: Đề nghị Quý vị cung cấp các thông tin trên cho Kiểm toán viên của chúng tôi và ghi nợ bất kỳ khoản phí nào vào tài khoản của chúng tôi. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục A Vui lòng cung cấp thông tin có liên quan theo mẫu dưới đây của tất cả tài khoản, bao gồm cả các tài khoản có số dư bằng không (0) (do mình khách hàng đứng tên hoặc do khách hàng đứng tên chung với các bên khác) bằng Đồng Việt Nam (VND) hay bất kỳ loại tiền tệ khác: 1. Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Số tài khoản Số dư tại ngày 31/12/2014 Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2014 Những hạn chế đang chi phối tài khoản 686521 VND 2. Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Số tài khoản Số dư tại ngày 31/12/2014 Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2014 Những hạn chế đang chi phối tài khoản VND 3. Tài khoản vay Số tài khoản Số dư tại ngày 31/12/2014 Tiền lãi chưa thể hiện trên sổ phụ ngân hàng trong giai đoạn kết thúc ngày 31/12/2014 Những hạn chế đang chi phối tài khoản VND Ngày.tháng.năm. Kính thư SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 6 Thư giải trình của Ban Giám đốc công ty CP ABC CÔNG TY CỔ PHẦN ABC Địa chỉ: ... , Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0511.... Fax: 0511.... Số: ... /2015 Kính gửi: Công ty TNHH Kiểm toán AFA Thư giải trình này được cung cấp liên quan đến cuộc kiểm toán của AFA về báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014 nhằm mục đích đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hay không. Chúng tôi xác nhận rằng: Báo cáo tài chính (1) Chúng tôi đã hoàn thành các trách nhiệm của mình, như đã thỏa thuận trong các điều khoản của Hợp đồng kiểm toán , đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính; cụ thể là báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. (2) Chúng tôi đã sử dụng các giả định hợp lý để đưa ra các ước tính kế toán, kể cả ước tính về giá trị hợp lý . (3) Các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan đã được giải thích và thuyết minh đầy đủ tại mục Bản thuyết minh báo cáo tài chính một cách phù hợp theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp (4) Chúng tôi không nhận thấy có sự kiện nào phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và cần phải được điều chỉnh và thuyết minh theo quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam. (5) Chúng tôi không có bất kỳ tranh chấp, kiện tụng, khiếu nại hoặc khoản bồi thường nào đang xảy ra, hoặc có khả năng xảy ra, hoặc các khiếu nại, bồi thường chưa được xác nhận, cần phải tổng hợp và trình bày trên báo cáo tài chính theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và chúng tôi không thực hiện tham vấn các chuyên gia về luật liên quan đến các kiện tụng có khả năng xảy ra hoặc các khiếu nại, khoản bồi thường chưa được xác nhận. (6) Công ty không: a. Vi phạm hay có thể vi phạm luật và các quy định mà ảnh hưởng cần trình bày trên báo cáo tài chính hoặc là cơ sở cho việc ghi nhận công nợ tiềm tàng. b. Phát sinh các khoản công nợ hoặc thu nhập, chi phí tiềm tàng khác cần phải dự phòng hoặc trình bày theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. (7) Công ty đã tuân thủ mọi điều khoản của các hợp đồng mà hành vi vi phạm hợp đồng sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. (8) Công ty không phát sinh các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp tiềm tàng yêu cầu phải ghi nhận và trình bày theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung. (9) Ảnh hưởng của các sai sót chưa được điều chỉnh, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, là không trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Thông tin cung cấp (1) Chúng tôi đã cung cấp cho Ông/Bà: - Quyền tiếp cận với tất cả tài liệu, thông tin mà chúng tôi nhận thấy có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính như sổ, tài liệu, chứng từ kế toán và các vấn đề khác; - Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán viên yêu cầu chúng tôi cung cấp để phục vụ cho mục đích kiểm toán; - Quyền tiếp cận không hạn chế với những cá nhân trong đơn vị mà kiểm toán viên xác định là cần thiết nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. - Biên bản các cuộc họp Hội đồng quản trị hoặc Nghị quyết Đại hội cổ đông. (2) Tất cả các giao dịch đã được ghi chép trong tài liệu, sổ kế toán và đã được phản ánh trong báo cáo tài chính. SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp (3) Chúng tôi không nhận thấy có rủi ro báo cáo tài chính có thể chứa đựng sai sót trọng yếu. (4) Chúng tôi không nhận thấy có bất kỳ thông tin nào liên quan đến gian lận hoặc nghi ngờ gian lận có thể có ảnh hưởng đến đơn vị và liên quan đến: Ban Tổng Giám đốc; Những nhân viên có vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ; hoặc các vấn đề khác mà gian lận có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. (5) Chúng tôi không nhận thấy có bất kỳ thông tin nào liên quan đến các cáo buộc gian lận hoặc nghi ngờ gian lận có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của đơn vị mà chúng tôi được thông báo từ các nhân viên, nhân viên cũ của Công ty, các chuyên gia phân tích, các cơ quan quản lý hoặc những người khác. (6) Chúng tôi không nhận thấy có bất kỳ trường hợp nào không tuân thủ hoặc nghi ngờ không tuân thủ pháp luật và các quy định mà ảnh hưởng của việc không tuân thủ đó cần được xem xét khi lập và trình bày báo cáo tài chính]. (7) Chúng tôi đã công bố cho Ông/Bà danh tính của các bên liên quan của đơn vị và tất cả các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan mà chúng tôi biết. Trân trọng, Đà Nẵng, ngày 24 tháng 01 năm 2015 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Nguyễn Văn A Nguyễn Văn B SVTH: Nguyễn Quỳnh Như – K45A Kiểm toán Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_quynh_nhu_8896.pdf
Luận văn liên quan