Khóa luận Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện

- Bồi dƣỡng, nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng. Mọi nhân viên cũng nhƣ các cán bộ lãnh đạo phải luôn ý thức đƣợc rằng lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của ngân hàng. Thái độ nhiệt tình, phục vụ chu đáo, chính xác chính là những yếu tố làm hài lòng khách hàng và tạo ấn tƣợng tốt về ngân hàng. - Hình thức đào tạo không chỉ là việc cử đi học mà có thể thông qua các phong trào, hội thi tại đơn vị và giữa các đơn vị giúp cho cán bộ công nhân viên bổ sung kiến thức, tạo ra bầu không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết trong ngân hàng, khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ, có biện pháp khen thƣởng, khuyến khích về vật chất và tinh thần xứng đáng cho các cá nhân và tập thể có sáng kiến cải tiến trong công việc. - Tổ chức, phân công, sử dụng đúng ngƣời đúng việc, đảm bảo phát huy hết năng lực bảo lãnh của cán bộ, mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực đặc biệt trong lĩnh vực mới đòi hỏi sự nhanh nhậy và óc sáng tạo. Nội lực của ngân hàng chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên. Phát huy hết tiềm năng sẵn có này sẽ đem lại sức mạnh cạnh tranh cho Eximbank trên thƣơng trƣờng.

pdf108 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - Thực trạng và các giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thể lệ, chế độ của các chi nhánh trong vấn đề bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài nói chung và mở L/C trả chậm nói riêng còn có những biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm nhƣ việc chấp hành mức phán quyết của giám đốc, nhiều khi quyết định bảo lãnh trong khi vẫn chƣa đƣợc Tổng giám đốc phê duyệt. Cuối cùng, việc quản lý vay nợ tại Eximbank vẫn còn nhiều thiếu sót, công tác gia hạn nợ và chuyển giao nợ quá hạn không đƣợc thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ. Đặc biệt là tình trạng đảo nợ xảy ra trong một chi nhánh hoặc giữa các chi nhánh, đảo nợ nội tệ với ngoại tệ dẫn đến tình trạng xấu chạy vòng quanh, nguy cơ mất vốn ngân hàng ngày càng lớn. Những tồn tại, hạn chế trên đã cản trở sự phát triển trong hoạt động bảo lãnh của Eximbank, mà để giải quyết những khó khăn trên không phải chỉ cần đến sự nỗ lực của bản thân ngân hàng mà phải có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 81 CHƢƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại Eximbank Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trƣờng tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tƣ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam. Có thể nói, bức tranh hệ thống ngân hàng ở Việt Nam sau 10 năm nữa sẽ có những thay đổi đáng kể. Điều đó sẽ diễn ra do kết quả của quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, quá trình mua bán, sáp nhập và hợp nhất giữa các ngân hàng thƣơng mại cổ phần và sự tham gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam, cũng nhƣ sự hình thành các định chế tài chính mới, khi các thị trƣờng vốn phát triển hơn. Vì vậy, một điều chắc chắn là thị trƣờng ngân hàng sẽ cạnh tranh lành mạnh hơn, mức độ cạnh tranh cao hơn, với quy mô thị trƣờng có thể tăng từ mức tổng tài sản có của hệ thống ngân hàng chiếm 90% GDP hiện nay lên đến mức 120-140% GDP. Với mức tăng trƣởng trung bình 20%/ năm, tổng dƣ nợ nghiệp vụ bảo lãnh của 10 ngân hàng thƣơng mại lớn của Việt nam vào khoảng 43 ngàn tỷ đồng. Không "ồn ào" nhƣ cuộc đua lãi suất nhƣng "cuộc chiến " giành thị phần bảo lãnh giữa các ngân hàng đang ngày một quyết liệt. Là một công cụ tài trợ và dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại, bảo lãnh đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trong thƣơng mại quốc tế. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành… đều đƣợc sử dụng trong giao dịch giữa các ngân hàng tại Việt Nam với ngân hàng đại lý nƣớc ngoài. Trong điều kiện toàn cầu hoá nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng sẽ là phƣơng tiện hiệu quả hỗ trợ các doanh nghiệp Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 82 trong quan hệ kinh doanh với các đối tác nƣớc ngoài. Việc Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV) ký đƣợc hợp đồng bảo lãnh trọn gói cung ứng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho hai tổng công ty lớn là Vinashin với hạn mức tín dụng lên đến 1.200 tỷ đồng và làm đầu mối cho các dự án đồng tài trợ là 2.000 tỷ đồng; và Vinamotor: hạn mức tín dụng 700 tỷ đồng và hạn mức bảo lãnh 200 tỷ đồng, đã khiến không ít đối thủ cạnh tranh mất ăn, mất ngủ. Dịch vụ bảo lãnh đang dần trở thành nguồn thu đáng kể trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, để không ngừng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh ngày càng tăng của các doanh nghiệp đồng thời củng cố vị trí cạnh tranh, nâng cao uy tín của mình trong ngành cũng nhƣ với các đối tác, Eximbank cần phải phát triển hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh của mình. Hiện nay, Eximbank cũng nhƣ hầu hết các ngân hàng thƣơng mại khác đều rất thận trọng trong việc bảo lãnh mở L/C mua hàng trả chậm, bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài vì đã có rất nhiều vụ án kinh tế lớn xảy ra gây thiệt hại về tài chính và uy tín của các ngân hàng thƣơng mại. Mặc dù các doanh nghiệp đó đã cố tình làm trái, lừa đảo nhƣng các ngân hàng lại phải chịu trách nhiệm do những yếu kém về quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, sự thoái hoá của không ít cán bộ ngân hàng. Điều này một mặt sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính trong lúc nhu cầu về vốn, trang thiết bị máy móc nhập khẩu từ nƣớc ngoài đang rất lớn, mặt khác cũng làm giảm thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, bảo lãnh chỉ đƣợc coi là một nghiệp vụ đơn giản khi không xảy ra thanh toán. Các ngân hàng Việt Nam thƣờng không đề cập đến yếu tố chứng từ và thƣờng nội địa hoá giao dịch bảo lãnh bằng những việc làm khá tuỳ tiện. Nhiều khái niệm chung chung, thiếu chuẩn mực đƣợc đƣa ra trong thƣ bảo lãnh chính là cơ sở phát sinh tranh chấp giữa các bên. Ví dụ có ngân hàng phát hành thƣ bảo lãnh với cam kết sẽ trả tiền thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi họ không trả đƣợc tiền nhƣng lại không đề cập cụ thể căn cứ nào khẳng định là không thể trả đƣợc tiền, hay ngƣời đƣợc bảo lãnh không muốn trả tiền. Hay nhƣ bảo lãnh độc lập và bảo chứng khác nhau về tính chất, nhƣng các văn bản pháp luật của ta lại chƣa phân biệt hai loại bảo Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 83 lãnh này. Đây chỉ là một vài ví dụ nhỏ minh chứng cho một thực tế giao dịch bảo lãnh tại Việt Nam là tính pháp lý của bảo lãnh thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ, thiếu hƣớng dẫn giao dịch cụ thể, nhiều khi mang tính tự phát. Đối với ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh còn chiếm một vị trí khá khiêm tốn so với nghiệp vụ cho vay nhƣng cũng còn tồn tại những vƣớng mắc chung nhƣ toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Tiềm năng của nghiệp vụ bảo lãnh rất lớn trong bối cảnh hoạt động tài chính-tiền tệ phát triển theo xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế đòi hỏi Eximbank cần có những giải pháp trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài để hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. 2. Định hƣớng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Eximbank trong thời gian tới Với những mục tiêu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, phát huy tiềm năng của nghiệp vụ này trong tƣơng lai, Eximbank đã xác định cho mình một định hƣớng phát triển trong thời gian tới, vừa phải phù hợp với nội lực của bản thân vừa thích ứng với hoàn cảnh khách quan, với mục tiêu tổng quát là tiếp tục giữ vị trí là một trong những ngân hàng thƣơng mại hàng đầu, thực hiện kế hoạch lợi nhuận theo xu hƣớng ngày càng tăng nhanh và ổn định. Trƣớc tiên, ngân hàng cần tăng cường cải cách một cách triệt để, nâng cao năng lực tài chính và hoạt động, bằng việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, thông qua huy động các nguồn đầu tƣ trong nƣớc, lựa chọn các đối tác chiến lƣợc lớn có uy tín để tranh thủ vốn, công nghệ và mạng lƣới hoạt động toàn cầu của ngân hàng, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, ngân hàng cần cơ cấu đầu tƣ vốn trong điều kiện mới theo hƣớng, giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân trong nền kinh tế. Điểm thứ hai là tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Các ngân hàng thƣơng mại cần tăng mức vốn đầu tƣ để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, các dự án đầu tƣ công nghệ cần tính toán kỹ lƣỡng để sử dụng công suất phù hợp với chiến lƣợc mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Từng bƣớc hiện đại hoá theo hƣớng tin học hoá các khâu trong thanh toán, Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 84 truyền nhận thông tin, lƣu trữ và quản lý hồ sơ để có thể thích ứng với nền thƣơng mại điện tử. Điểm thứ ba là nhân lực chất lƣợng cao là động lực để bức phá. Nâng cao năng lực cán bộ thông qua nâng cao trình độ quản trị điều hành. Việc nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng thƣơng mại sẽ đƣợc thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất thông qua sự trợ giúp của các đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài. Ngân hàng cũng có thể kết hợp với các trung tâm đào tạo hoặc các trƣờng đại học nhƣ Học viện Ngân hàng, Đại học Ngoại Thƣơng… để tiến hành đào tạo lại và tiếp nhận sinh viên mới ra trƣờng nhằm có đƣợc đội ngũ cán bộ có chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Và một phần quan trọng để khắc phục những rủi ro là thực hiện quản trị ngân hàng thương mại từ chiều rộng sang chiều sâu theo hƣớng nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thƣờng xuyên. Thực tế hiện nay, các ngân hàng chƣa chú trọng công tác quản lý rủi ro, kể cả các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc lẫn các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. Do vậy, ngân hàng cần từng bƣớc xây dựng cho mình cơ chế quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Việc bổ sung, hoàn thiện quy chế nghiệp vụ cho phù hợp thực tiễn cũng đóng vai trò rất quan trong. Một mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh, mặt khác vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của vốn. Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh trên cơ sở các loại bảo lãnh truyền thống ngân hàng đang thực hiện, nâng cao chất lƣợng dịch vụ kết hợp với các nghiệp vụ khác đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng, và mở rộng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau theo hƣớng an toàn và hiệu quả, phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ có tính đặc thù, đòi hỏi uy tín cao. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng cho mình một hình ảnh đẹp, một thƣơng hiệu mạnh, tin cậy. II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 85 1 Hoàn thiện về luật và quy tắc áp dụng Khi phát hàng thƣ bảo lãnh theo yêu cầu của đối tác nƣớc ngoài thì ngân hàng phải dẫn chiếu điều luật áp dụng. Đây là một nguyên tắc trong giao dịch cam kết bảo lãnh quốc tế. Tuy nhiên không ít bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng Việt Nam nhận đƣợc lại không đề cập đến Luật hay các quy tắc điều chỉnh giao dịch. Cũng có trƣờng hợp khi các ngân hàng của các nƣớc phát triển thƣờng áp dụng luật của họ mà chúng ta lại chấp nhận điều kiện nhƣ vậy dù không nắm rõ luật của đối tác. Điều này hoàn toàn bất lợi cho phía các ngân hàng Việt Nam khi xảy ra tranh chấp. Trong thƣ bảo lãnh ngân hàng nên áp dụng, dẫn chiếu những quy tắc theo thông lệ quốc tế do phòng thƣơng mại quốc tế ICC hay Liên hợp quốc phát hành, đảm bảo sự thống nhất về mẫu biểu, các kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể: phƣơng thức đòi tiền, thanh toán, kiểm tra chứng từ, thời hiệu của bảo lãnh. Bảo lãnh luôn đƣợc sử dụng hai chiều: nhận bảo lãnh của nƣớc ngoài và phát hành bảo lãnh ra nƣớc ngoài đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao trình độ chuyên môn và am hiểu luật pháp của các cán bộ để đề phòng sự gian lận, lừa đảo của đối tác. 2. Ứng dụng chính sách Marketing vào nghiệp vụ bảo lãnh hợp lý và hiệu quả Marketing trong hoạt động ngân hàng là một đòi hỏi cần thiết hiện nay. Việc ứng dụng marketing sẽ đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp ngân hàng đứng vững trong một môi trƣờng kinh doanh vốn rất khó khăn do nhiều đối thủ cạnh tranh trên cùng một địa bàn với cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Cơ sở để xây dựng kế hoạch hoá marketing là nhiệm vụ, mục tiêu và các nguồn lực của ngân hàng. Vị trí quan trọng nhất trong hoạt động marketing là việc kế hoạch hoá các chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc giá cả, chiến lƣợc sản phẩm và chiến lƣợc giao tiếp, khuyếch trƣơng.Vì vậy, để làm tốt công tác này, ngân hàng cần chú ý thực hiện các biện pháp quan trọng sau 2.1. Phương thức phát triển dịch vụ Để phát triển sản phẩm vấn đề tiếp thị là một yếu tố rất quan trọng trong sự phát triển những dịch vụ của . Nhiều dịch vụ có thể đƣợc phát triển và giới thiệu với chi phí ít khi thành lập mạng lƣới dịch vụ. Tƣơng tự, sự giới thiệu nhiều dịch vụ cụ Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 86 thể cần bổ sung thêm những ngƣời chuyên môn hoặc hệ thống kỹ năng bao hàm sự hứa hẹn vững vàng về thời gian và tài chính. Điều rất quan trọng là các nhân viên chi nhánh phải có đƣợc kiến thức về sản phẩm một cách thích đáng, để nhận biết đƣợc nhu cầu của khách hàng, và có thể đƣa ra những dịch vụ của ngân hàng để thỏa mãn những nhu cầu đó. Để đạt đƣợc trình độ mong muốn về kiến thức, sự nỗ lực, quan tâm, động viên và đào tạo nhân viên là cần thiết cho ngân hàng với mọi trình độ. Đặc biệt trong những ngân hàng nơi mà các nhân viên ngân hàng đƣợc xem nhƣ những nhà quản trị đại diện cho ngân hàng thực hiện giao dịch với khách hàng. Vì thế, nguyên tắc chỉ đạo tiếp thị dịch vụ rất quan trọng cho việc cung cấp kiến thức sản phẩm. Những nguyên tắc tiếp thị dịch vụ bao gồm: + Nhu cầu khách hàng. Các nhân viên ngân hàng cần xác định chính xác về nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ qua nghiên cứu thị trƣờng. + Tiểu sử của khách hàng. Đối với khách hàng cụ thể cần thiết tóm tắt tiểu sử để phân loại khách hàng, việc phân loại khách hàng giúp cho hoạt động của ngân hàng tránh đƣợc nhiều rủi ro. + Mô tả dịch vụ. Đối với dịch vụ sản phẩm mới nhân viên thực hiện cần phải biết mô tả chi tiết về nội dung và cách thức thực hiện cho khách hàng, nhằm thu hút đƣợc khách hàng. Qua mô tả dịch vụ, sản phẩm mới sẽ cho thấy đƣợc lợi ích dịch vụ đối với khách hàng, cụ thể dịch vụ nầy đem lại lợi ích gì cho khách hàng. + Nhân tố cơ bản để khách hàng chọn lựa ngân hàng giao dịch. Khi phát triển dịch vụ mới các nhà quản trị ngân hàng cần quan tâm đến nhân tố cơ bản để chọn lựa ngân hàng của khách hàng, nhân viên ngân hàng cần phải hiểu rõ các yếu tố nào khách hàng sử dụng để đánh giá và chọn lựa ngân hàng. + Giải quyết tình huống. Các nhân viên ngân hàng cần phải có khả năng giải quyết các tình huống có liên quan, cần hiểu rõ và nắm vững tình huống để giải quyết một cách hợp lý. + Sự chỉ dẫn cho việc tiên hành. Sự hƣớng dẫn chi tiết để cho bạn theo đó thực hiện khi bạn đã thu hút đƣợc khách hàng về sự chấp nhận dịch vụ. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 87 + Sự phản kháng và phúc đáp thích hợp: Nên làm rõ sự phản kháng chủ yếu của khách hàng và sự phúc đáp thích hợp là gì, từ đó bạn có thể có sự trình bày việc phát triển kinh doanh của bạn một cách thích hợp. Sự trả lời thích hợp hay sự phản đối đƣợc thể hiện qua cách ứng xử của khách hàng và qua đó ngân hàng tự đánh giá kết quả phát triển sản phẩm mới. + Thưc hiện theo sự đề nghị. Sự đề nghị về trình tự vàì nội dung của đề cƣơng thực hiện sẽ mô tả dịch vụ một cách chi tiết và bƣớc hành động tiếp theo cho khách hàng là gì. + Sự chấp nhận chứng từ chính thức. Bất cứ hồ sơ chứng từ nào đƣợc yêu cầu phải đƣợc hoàn thành bởi chi nhánh và (hoặc) khách hàng khi dịch vụ đã đƣợc chấp nhận. Trong hoạt động bảo lãnh thì uy tín và tiếng tăm của ngân hàng có vai trò rất quan trọng. Vì vậy các ngân hàng cần nâng cao uy tín và tiếng tăm của mình ở trong nƣớc và quốc tế. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tiếng tăm của một ngân hàng là: - Qui mô hoạt động, với qui mô hoạt động lớn sẽ đem lại tiếng tăm và uy tín nhiều hơn.. - Sự nhận thức, khả năng chuyên môn của nhân viên. - Tiếng tăm đƣợc nhận biết trên thị trƣờng. - Cấu trúc tổ chức, cơ cấu bộ máy tổ chức. - Mạng lƣới chi nhánh nội địa & quốc tế. - Mối quan hệ giữa các chi nhánh. - Sự chuyên môn hóa và bí quyết công nghiêp. - Sự chuyên môn hóa và khả năng về vùng địa lý. - Sản phẩm và dịch vụ. - Chính sách và triết lý quản trị. - Kỷ năng, kiến thức trong công việc điều hành. Ngân hàng cần xác định rõ: - Khách hàng: Khách hàng của ngân hàng là ai? Khách hàng là doanh nghiệp hay các cá nhân, hay là cả hai? Có thể nói chi tiết hơn, khách hàng doanh nghiệp là các doanh nghiệp đủ mọi cỡ lớn, vừa, và nhỏ. Điều quan trọng là ngân hàng phải xác định rõ “khách hàng mục tiêu”. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 88 - Công nghệ: Ngân hàng có phải xem công nghệ là mối quan tâm hàng đầu không? Công nghệ có thành yếu tố hàng đầu của ngân hàng trong việc cải tiến và nâng cấp để tăng cƣờng năng suất và chất lƣợng dịch vụ ngân hàng không? Công nghệ thanh toán, phân phối các dịch vụ có phải là điểm mạnh của ngân hàng không? - Vị trí ngân hàng trong kinh doanh: Ngân hàng đứng ở vị trí nào trong thị trƣờng mà ngân hàng đang và sẽ hoạt động? - Thị trƣờng: Thị trƣờng mục tiêu của ngân hàng ở đâu? Phạm vi hoạt động là thị trƣờng địa phƣơng, khu vực, toàn quốc hay quốc tế. Trong đó, ngân hàng phải khẳng định đƣợc đối tƣợng chi tiết khu vực hoạt động trọng tâm. - Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng: Mối ngân hàng có lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trƣờng. Ví dụ, lịch sử hình thành và hoạt động của ngân hàng, chất lƣợng dịch vụ, đội ngũ nhân viên, sự đa dạng về sản phẩm kinh doanh, mức phí, hệ thống phân phối.... Từ đó ngân hàng có thể - Nghiên cứu và xác định thị trƣờng hiện tại và lâu dài cho dịch vụ của mình. Thu thập đầy đủ và chính xác, có tính hệ thống các thông tin trong “hồ sơ khách hàng” - Lựa chọn thị trƣờng để phục vụ và xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng trong phân đoạn thị trƣờng đó. Thƣờng xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, lấy phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để tìm hiểu và đánh giá chất lƣợng phục vụ của ngân hàng mình. - Đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển của dịch vụ - Quản lý dịch vụ cũng nhƣ quảng cáo, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mình. 2.2 Xây dựng chiến lược đa dạng hóa khách hàng Khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh tức là có cầu về sản phẩm. Ngân hàng trên cơ sở mức cầu đó cần thực hiện cung cấp sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần xác định đoạn thị trƣờng mục tiêu của mình để tập trung năng lực phục vụ đối tƣợng khách hàng mục tiêu đó. Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng nhằm xác định: Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 89 - Ngân hàng đang phục vụ những nhóm đối tƣợng khách hàng nào, nhu cầu của từng nhóm nhƣ thế nào. Ngân hàng phải thoả mãn nhƣ thế nào, số lƣợng nhu cầu chiếm bao nhiêu % thị phần. Những đối tƣợng khách hàng nào là chủ yếu, lâu dài, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và lợi thế của ngân hàng đang thực hiện. - Xác định đối tƣợng khách hàng nào mang lại thu nhập lớn nhất và tƣơng lai phát triển của họ ra sao? Nhóm khách hàng nào sẽ thay thế? Nhóm khách hàng nào hiện đang đem lại thu nhập thấp nhƣng có tiềm năng tăng trƣởng trong thời gian tới? Trên cơ sở các kết quả phân tích ở trên, ngân hàng sẽ có những biện pháp cụ thể để giữ khách hàng và xây dựng chiến lƣợc phát triển khách hàng trong tƣơng lai nhƣ: - Tạo dựng uy tín và quan hệ gắn bó với khách hàng, coi lợi ích và sự phát triển của khách hàng cũng là lợi ích và sự phát triển của ngân hàng. - Có chế độ ƣu đãi và thƣởng vật chất cho các doanh nghiệp có số dƣ bảo lãnh lớn và các khách hàng truyền thống, có quan hệ tín nhiệm lâu năm với ngân hàng. - Hỗ trợ, tƣ vấn cho khách hàng cùng giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại và khơi dậy khả năng và nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Mục tiêu cụ thể trƣớc mắt là ngân hàng cần tiếp tục duy trì quan hệ truyền thống với các khách hàng lớn. Muốn vậy ngân hàng cần có chính sách ƣu tiên, ƣu đãi về tỷ lệ ký quỹ, thủ tục tài sản thế chấp, tạo điều kiện cấp bảo lãnh nhanh chóng cho doanh nghiệp khi có yêu cầu, đồng thời phát triển đối tƣợng khách hàng là các doanh nghiệp liên doanh. Và các doanh nghiệp trên các địa bàn khác. Ngân hàng cần chủ động tiếp cận đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh của đối tƣợng khách hàng mới để kịp thời đáp ứng. Khi tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, ngân hàng cần tập trung nghiên cứu tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ của ngân hàng cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng đối với nghiệp vụ bảo lãnh, thực hiện thu thập thông tin một cách có hệ thống, thƣờng xuyên, tập trung vào “Hồ sơ bảo lãnh”của khách hàng cùng “Hồ sơ tín dụng”. Tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ doanh nghiệp để có sự thay đổi hợp lý, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 90 hàng. Đồng thời có những cải tiến trong quy trình nghiệp vụ thuộc phạm vi quyền hạn của chi nhánh, và có những ý kiến đề xuất lên cấp trên về các vấn đề ngoài thẩm quyền của ngân hàng. 2.3 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Sản phẩm ở đây chính là dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp. Điều quan trọng trƣớc mắt là ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức cấp bảo lãnh. Ngoài các hình thức bảo lãnh truyền thống nhƣ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Eximbank cần chú trọng phát triển các hình thức bảo lãnh khác nhƣ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành…hay các hình thức bảo lãnh liên quan đến chứng khoán để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng chứng khoán đang hoạt động hết sức sôi nổi. Bên cạnh đó, hình thức đồng bảo lãnh là giải pháp cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu bảo lãnh những dự án, công trình lớn mà giá trị bảo lãnh vƣợt quá hạn mức đƣợc uỷ quyền, đồng thời hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Việc phát triển hình thức đồng bảo lãnh đòi hỏi ngân hàng phải thiết lậo đƣợc những mối quan hệ hợp tác tin cậy, đôi bên cùng có lợi với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, do khả năng đáp ứng các loại hình bảo lãnh giữa các ngân hàng là không có sự khác biệt lớn nên chất lƣợng dịch vụ bảo lãnh đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc sản phẩm. Chất lƣợng sản phẩm ở đây là sự thuận tiện, chính xác, kịp thời trong quy trình nghiệp vụ, giải quyết đầy đủ các yêu cầu của khách hàng với mức phí hợp lý. Cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm là sự cạnh tranh phi giá, nhiều khi mức phí rẻ mà chất lƣợng phục vụ không tốt cũng không thu hút đƣợc khách hàng. ở một mức độ nào đó, các nhân tố nhƣ bề ngoài, sự giúp đỡ tận tình, thái độ lịch sự quan tâm tôn trọng khách hàng của nhân viên ngân hàng nhiều khi tạo nên ấn tƣợng tốt, nhận xét tích cực khi đánh giá chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của khách hàng. 2.4 Xây dựng một chiến lược giá cả phù hợp Nếu so sánh bảng phí dịch vụ bảo lãnh của Eximbank với biểu phí của các ngân hàng khác thì sự khác nhau là không lớn do những quy định của ngân hàng Nhà nƣớc về mức phí bảo lãnh. Do đó việc cạnh tranh về phí bảo lãnh là hạn chế. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 91 Tuy nhiên, do Eximbank và hầu hết các ngân hàng khác đều áp dụng chế độ phí do các bên thoả thuận không vƣợt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang đƣợc bảo lãnh, nên ngân hàng cũng có thể thay đổi mức phí cho phù hợp với các đối tƣợng khách hàng, độ rủi ro nhằm thu hút khách hàng và tạo cơ hội cạnh tranh về giá với các ngân hàng khác vì các bảo lãnh khác nhau đều có những đặc điểm riêng, và các tổ chức với quy mô kinh tế khác nhau cũng nhƣ nhu cầu bảo lãnh ở các mức độ khác nhau. Thành phần đến đề nghị bảo lãnh ở ngân hàng có thể là các tổ chức kinh tế lớn nhƣ tổng công ty nhà nƣớc, các công ty quy mô lớn, cũng có thể là các thành phần kinh tế nhỏ và cá nhân. Do vậy, ngân hàng cần phải có chính sách định giá cho từng đối tƣợng này một cách hợp lý và tuỳ theo mức độ quan hệ với ngân hàng.Việc định giá đối với tổ chức kinh tế (khách hàng truyền thống) nên linh hoạt hơn và ƣu đãi hơn đối với cá nhân(khách hàng mới, đã có sử dụng hoặc chƣa sử dụng lần nào. 2.5 Xây dựng chiến lược giao tiếp, khuyếch trương hoạt động bảo lãnh Bản chất của hoạt động bảo lãnh là ngân hàng sử dụng uy tín của mình để đứng ra đảm bảo cho các giao dịch. Do vậy ngân hàng cần tạo dựng một hình ảnh nổi bật trên thƣơng trƣờng, tạo dựng niềm tin trong khách hàng. Đội ngũ cán bộ là điểm mấu chốt trong chính sách giao tiếp với khách hàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là phƣơng pháp tuyên truyền, quảng cáo hiệu quả nhất về hình ảnh của ngân hàng. Ngân hàng cần củng cố và nâng cao chất lƣợng của mạng lƣới phục vụ hiện có nhằm củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Chiến lƣợc giao tiếp khuyếch trƣơng sản phẩm cũng nhƣ hình ảnh về ngân hàng đƣợc thực hiện thông qua khâu bán hàng của các cá nhân, tuyên truyền, quảng cáo nhằm kích thích tiêu thụ. Để mở mang hoạt động của ngân hàng thì việc tuyên truyền quảng cáo về các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh trên các báo, tạp chí, phƣơng tiện thông tin đại chúng là rất cần thiết. Trong tuyên truyền quảng cáo cần chú ý đến các đối tƣợng khách hàng của ngân hàng, các nhóm khách hàng thƣờng xuyên và nhóm khách hàng tiềm năng để có thể lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện tuyên truyền quảng cáo cho phù hợp mà khách hàng thuận tiện và dễ dàng tiếp cận. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 92 Đồng thời ngân hàng cũng nên xác định ngân sách dành cho nhiệm vụ này bởi những hoạt động trên đều đòi hỏi một số chi phí nhất định. 3. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định các yêu cầu bảo lãnh Trƣớc hết các cán bộ tín dụng phải đảm bảo quy trình và nội dung thẩm định phƣơng án sử dụng vốn của bên yêu cầu bảo lãnh theo đúng quy trình thẩm định một món vay theo cơ chế tín dụng hiện hành. Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng trƣớc khi đƣa ra quyết định cấp bảo lãnh bởi vì mặc dù trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không phải trực tiếp bỏ vốn của mình ra để giải ngân nhƣng khi phát sinh thanh toán mà bên xin bảo lãnh không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ của mình thì rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng. Lúc này, món bảo lãnh sẽ trở thành một món vay bắt buộc và đƣợc coi nhƣ là một khoản nợ quá hạn. Trong khi số tiền bảo lãnh chỉ đƣợc ngân hàng hạch toán ngoại bảng thì khi trở thành khoản nợ quá hạn sẽ tác động tiêu cực tới nguồn vố kinh doanh và chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án là giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Đây là loại biện pháp ngăn chặn trƣớc những rủi ro gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động bảo lãnh. Bên cạnh đó, biện pháp này còn có ý nghĩa quan trọng trong chiến lƣợc mở rộng đối tƣợng khách hàng. Với những khách hàng mới, chƣa có quan hệ giao dịch tín nhiệm qua ngân hàng thì năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng sẽ là tiêu chuẩn để đƣa ra quyết định có cấp bảo lãnh hay không. Công tác thẩm định cần dựa trên cơ sở kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo đầy đủ và chính xác. Nên kết hợp công tác thẩm định với việc kiêm rtra, giám sát doanh nghiệp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Cán bộ ngân hàng cần xem xét, kiểm tra và đánh giá 5 điều kiện quan trọng sau: + Tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp + Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính + Khả năng quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp + Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp + Hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh cụ thể trong yêu cầu bảo lãnh Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 93 Trong năm điều kiện trên thì có hai điều kiện cần tập trung xem xét, nghiên cứu cụ thể: - Hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh: Các cán bộ ngân hàng phải có đủ năng lực, kinh nghiệm và trung thực khi đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án dựa trên các phƣơng diện: yếu tố thị trƣờng, yếu tố kỹ thuật, yếu tố tài chính. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng có thể tƣ vấn cho khách hàng về các vấn đề có liên quan đến tính khả thi của dự án. Kết quả của việc thẩm định là tiêu chuẩn quan trọng để quyết định có cấp bảo lãnh cho khách hàng hay không. - Khả năng về tài chính và tài sản thế chấp Trƣớc hết, khách hàng phải đáp ứng tỷ lệ ký quỹ theo quy định, còn lại sẽ đƣợc đảm bảo bằng tài sản thế chấp. Đây là biện pháp để hạn chế và bù đắp rủi ro khi phát sinh thanh toán mà doanh nghiệp không đủ khả năng hoặc không chịu thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Thông thƣờng khi đến Eximbank xin bảo lãnh, khách hàng đều muốn ký quỹ ở mức tối thiểu theo quy định (thƣờng là 5% trên tổng giá trị bảo lãnh). Đồng thời khách hàng phải thực hiện việc cầm cố, thế chấp thay cho việc ký quỹ 100%. Cán bộ ngân hàng cần xem xét kỹ quyền sở hữu tài sản, công chứng của các cơ quan công chứng Nhà nƣớc, tính chuyển nhƣợng của tài sản thế chấp. Việc cầm quản kho hàng (thay thế cho việc thế chấp các tài sản khác) chỉ đƣợc đặt ra trong trƣờng hợp ngân hàng thực sự quản lý trực tiếp đƣợc kho hàng, tránh mang tính hình thức. Ngân hàng chỉ bảo lãnh tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Đối với các tài sản thế chấp thuộc sở hữu Nhà nƣớc của các doanh nghiệp Nhà nƣớc khi đem đi cầm cố phải có văn bản xác nhận đồng ý của Tổng cục quản lý vốn và tài sản của Nhà nƣớc. Ngoài ra, để thực hiện tốt các giải pháp đề xuất trên đây, ngân hàng cũng cần nâng cao chất lƣợng công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Đây đƣợc coi là yếu tố quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tƣ. Hiện nay Eximbank đã có một phòng ban phụ trách về thông tin tín dụng song cũng phải thừa nhận rằng việc thu thập thông tin tín dụng nói chung và bảo lãnh nói riêng của ngân hàng vẫn chƣa đáp Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 94 ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng, mất cân xứng và thiếu tin cậy, gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả bảo lãnh. Để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này đòi hỏi ngân hàng cần phải: - Nâng cao chất lƣợng cán bộ và đào tạo cán bộ. Yêu cầu cán bộ chuyên trách làm thông tin tín dụng phải có trình độ về ngân hàng, tài chính, kinh tế, thông thạo máy tính và ngoại ngữ. Các cán bộ cần đƣợc tập huấn để biết cách thu thập, khai thác thông tin, biết phân tích và đánh giá về doanh nghiệp. - Hoàn thiện chƣơng trình quản lý, phân loại khách hàng, phân loại dƣ nợ bảo lãnh bằng hệ thống máy vi tính và qua các mạng thông tin điện tử khác. - Tăng cƣờng công tác thu thập, xử lý, lƣu trữ và cung cấp thông tin để có thể đáp ứng nhu cầu của các chi nhánh một cách chính xác và kịp thời. 4. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động bảo lãnh. Công tác quản trị rủi ro nói chung và rủi ro trong hoạt động bảo lãnh là một nhân tố quan trọng tác động tới chất lƣợng hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh. Bởi vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần xây dựng một chƣơng trình quản trị rủi ro bảo lãnh toàn diện: Xác định hạn mức rủi ro bảo lãnh: Bộ phận nghiệp vụ quản trị rủi ro phải xác định hạn mức rủi ro cho nghiệp vụ bảo lãnh – là mức rủi ro nhất định mà chi nhánh có thể chấp nhận đƣợc trong nỗ lực có đƣợc lợi nhuận – trên cơ sở sẵn sàng chịu đựng rủi ro và sức mạnh tài chính của Chi nhánh. Đánh giá rủi ro: Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định đƣợc những rủi ro liên quan đến hoạt động bảo lãnh; phải có các chốt kiểm tra nằm trong quá trình nghiệp vụ bảo lãnh (hệ thống Kiểm soát nội bộ) để kiềm chế rủi ro bảo lãnh trong hạn mức đã đƣợc đề ra. Bên cạnh đó, xây dựng các biện pháp để theo dõi các trƣờng hợp ngoại lệ vƣợt hạn mức rủi ro bảo lãnh. Quy trình đánh giá rủi ro bao gồm có bốn yếu tố: - Nhận biết rủi ro: Nhận biết rủi ro là khâu đầu tiên quan trọng trong quá trình đánh giá rủi ro. Các loại rủi ro bảo lãnh mà Chi nhánh có thể phải đối mặt cần đƣợc nhận biết thông qua việc phân tích đặc thù các loại hình bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 95 - Định lượng rủi ro: định lƣợng rủi ro là việc ngân hàng đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro bảo lãnh, từ đó xác định đƣợc loại rủi ro trong hoạt động bảo lãnh cần ƣu tiên theo dõi và kiểm soát. Có ba phƣơng pháp ƣớc lƣợng cơ bản: + Phƣơng pháp thống kê: Bản chất của phƣơng pháp này là dựa trên việc tính toán xác suất xảy ra thiệt hại đối với hoạt động bảo lãnh. + Phƣơng pháp kinh nghiệm: phƣơng pháp này đƣợc hình thành dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia. + Phƣơng pháp tính toán – Phân tích: Phƣơng pháp này dựa trên việc xây dựng đƣờng cong xác suất thiệt hại và đánh giá rủi ro bảo lãnh dựa trên động thái biến thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phƣơng pháp ngoại suy. - Theo dõi rủi ro: Theo dõi rủi ro là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ đó có thể theo dõi đƣợc mức rủi ro bảo lãnh. - Kiểm soát rủi ro: Rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro. Cần tìm ra sự cân bằng tối ƣu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro bảo lãnh phù hợp. 5. Tăng cƣờng quỹ ngoại tệ tạo điều kiện bảo lãnh với nƣớc ngoài Trong sự vận động của thƣơng mại toàn cầu và sự liên kết, hợp tác về kinh tế giữa các nƣớc thì nhu cầu ngoại tệ của các doanh gnhiệp Việt Nam là rất lớn, vừa để khơi thông nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài, vừa để tiến hành các giao dịch. Song có vay tất phải có trả. Các khoản bảo lãnh khi đến hạn sẽ phải thanh toán cho nƣớc ngoài và khi đó, việc thu xếp đủ nguồn vốn ngoại tệ để thanh toán là một vấn đề nan giải nếu nhƣ ngân hàng không dự tính ngay từ lúc phát hành bảo lãnh. Chính vì vậy, với đặc điểm thị trƣờng quốc tế nhƣ hiện nay, bảo lãnh L/C trả chậm và vay vốn nƣớc ngoài chiếm tỷ trọng lớn, việc tích luỹ ngoại tệ sẽ giúp cho Eximbank đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nƣớc ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng. Để có đủ nguồn ngoại tệ kinh doanh, ngân hàng cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Thực hiện tốt chính sách khách hàng, thu hút doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán quốc tế tại ngân hàng mình. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 96 - Duy trì và phát triển hiệu quả mạng lƣới thu đổi ngoại tệ, rà soát lại các hợp đồng trao đổi, đồng thời thƣờng xuyên kiểm tra các bàn đại lý để tăng nguồn thu ngoại tệ và tránh đƣợc hiện tƣợng tƣ nhân núp dƣới danh nghĩa ngân hàng để kinh doanh ngoại tệ trái với quy định của pháp luật. - Phát triển các dịch vụ ngân hàng khác để tăng thu ngoại tệ nhƣ dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ đổi tiền mặt ngoại tệ, séc du lịch… 6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát Một mặt cần kiểm tra giám sát việc tuân thủ những quy định của ngân hàng Nhà nƣớc và của ngân hàng Xuất nhập khẩu trong khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các cán bộ ngân khác. Mặt khác cũng cần thƣờng xuyên giám sát quá trình thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp, đảm bảo việc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm nếu có, đồng thời có kế hoạch chuẩn bị đáp ứng nguồn vốn trong trƣờng hợp phải trả tiền theo yêu cầu của ngƣời nhận bảo lãnh. Ngân hàng cần từng bƣớc hiện đại hoá công tác lƣu trữ và quản lý hồ sơ bảo lãnh trên máy vi tính để các cán bộ bảo lãnh có thể kiểm tra các khoản bảo lãnh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. 7. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công cho ngân hàng. Họ là ngƣời trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tiếp xúc, giao dịch với khách hàng. Đây cũng chính là ngƣời tạo ra hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Do vây, việc nâng cao năng lực trình độ, ý thức thái độ phục vụ khách hàng là nhân tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với hoạt động bảo lãnh hiện nay thì việc cạnh tranh bằng mức phí bảo lãnh là hạn chế do những quy định về phí bảo lãnh của ngân hàng Nhà nƣớc, vì vậy chất lƣợng phục vụ của đội ngũ cán bộ sẽ là yếu tố hàng đầu giúp ngân hàng cạnh tranh thắng lợi. Công tác đào tạo cán bộ cần tập trung vào các yêu cầu chính sau: - Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thông qua các lớp đào tạo dài hạn trong và ngoài nƣớc kết hợp với việc đào tạo tại chỗ. Cần tập trung vào việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về các luật và quy tắc áp dụng trong giao dịch bảo Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 97 lãnh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động giao dịch với các đối tác nƣớc ngoài. Điều này sẽ giúp ngân hàng hạn chế đƣợc các rủi ro không lƣờng trƣớc đƣợc do môi trƣờng kinh doanh ngày càng phức tạp. - Bồi dƣỡng, nâng cao ý thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm khi phục vụ khách hàng. Mọi nhân viên cũng nhƣ các cán bộ lãnh đạo phải luôn ý thức đƣợc rằng lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của ngân hàng. Thái độ nhiệt tình, phục vụ chu đáo, chính xác chính là những yếu tố làm hài lòng khách hàng và tạo ấn tƣợng tốt về ngân hàng. - Hình thức đào tạo không chỉ là việc cử đi học mà có thể thông qua các phong trào, hội thi tại đơn vị và giữa các đơn vị giúp cho cán bộ công nhân viên bổ sung kiến thức, tạo ra bầu không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết trong ngân hàng, khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ, có biện pháp khen thƣởng, khuyến khích về vật chất và tinh thần xứng đáng cho các cá nhân và tập thể có sáng kiến cải tiến trong công việc. - Tổ chức, phân công, sử dụng đúng ngƣời đúng việc, đảm bảo phát huy hết năng lực bảo lãnh của cán bộ, mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực đặc biệt trong lĩnh vực mới đòi hỏi sự nhanh nhậy và óc sáng tạo. Nội lực của ngân hàng chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên. Phát huy hết tiềm năng sẵn có này sẽ đem lại sức mạnh cạnh tranh cho Eximbank trên thƣơng trƣờng. 8. Tiếp tục hiện đại hoá ngân hàng Bao gồm việc áp dụng các quy trình công nghệ mới hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, nhất là công nghệ thông tin ngân hàng, nhằm cung cấp cho cán bộ bảo lãnh những nguồn thông tín cập nhật, đầy đủ, chính xác và kịp thời, giúp cán bộ tín dụng có đƣợc những thông tin cần thiết trong việc thẩm định và đƣa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cơ sở vật chất, kỹ thuật trang thiết bị nhằm nâng cao hình ảnh của ngân hàng và tăng tiện ích cho khách hàng. III. KIẾN NGHỊ 1 Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nƣớc Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 98 * Về môi trƣờng kinh tế Môi trƣờng kinh tế phát triển ổn định, lành mạnh sẽ là động lực thúc đẩy hoạt động tài chính – ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Bất ổn về kinh tế-chính trị-xã hội luôn đem lại những rủi ro bất khả kháng đối với các doanh nghiệp và ngân hàng. Chính vì thế Nhà nƣớc cần nhanh chóng ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ chế thị trƣờng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tiền tệ - tín dụng và giá cả bằng cách: đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của thị trƣờng chứng khoán tạo điều kiện cho các ngân hàng thƣơng mại mở rộng các loại hình bảo lãnh chứng khoán và giảm sức ép về vốn đối với các doanh nghiệp; thực hiện chính sách kinh tế mở cửa và hợp tác với nƣớc ngoài, ký kết các hiệp định thƣơng mại với các nƣớc để mở đƣờng cho hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tƣ nƣớc ngoài. Nhà nƣớc cũng cần tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngân hàng trong kinh doanh, phân chia rõ ràng giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động chính sách hỗ trợ của các ngân hàng thƣơng mại để giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. * Về môi trƣờng pháp lý Mọi hoạt động của các doanh nghiệp, ngân hàng đều nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Pháp luật quy định càng cụ thể, chặt chẽ thì hoạt động kinh doanh càng ít phát sinh tranh chấp, lừa đảo. Vì vậy, chính phủ cần ban hành luật sở hữu tài sản, các văn bản dƣới luật liên quan đến sở hữu tài sản nhƣ cấp chứng thƣ sở hữu, đăng ký, chuyển nhƣợng, xác nhận…, cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán. Các bộ, ngành cần nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về đấu thầu, quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng để hạn chế rủi ro nhƣ giải ngân vốn đầu tƣ chậm trễ, không đúng thời hạn và đầy đủ. Các luật của Việt Nam nhƣ Luật dân sự, Luật thƣơng mại, Luật các tổ chức tín dụng đều đề cập và đƣa ra khái niệm, định nghĩa về bảo lãnh nhƣng vẫn chỉ giới hạn trong việc nêu ra bản chất, nguyên tắc chung của nó. Các cơ quan ban hành pháp luật cần kết hợp với các cơ quan chuyên môn nhu Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ công thƣơng, các ngân hàng thƣơng mại để đƣa ra Luật về bảo lãnh, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động bảo lãnh. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 99 Chính phủ và các bộ ngành cũng cần có các văn bản hƣớng dẫn, quy định cụ thể về tài sản thế chấp, xử lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng, đặc biệt là vấn đề tài sản thế chấp của các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Mặc dù Bộ tài chính cho phép các doanh nghiệp đƣợc sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc để thế chấp trong bảo lãnh, nhƣng việc thế chấp tài sản hầu nhƣ chỉ mang tính hình thức, vì thực tế các ngân hàng không thể phát mại đƣợc, gây rủi ro cho ngân hàng. Vì thế Chính phủ có thể xem xét việc xoá bỏ việc thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp khi yêu cầu bảo lãnh. Tƣơng tự nhƣ hoạt động cho vay, việc ra quyết định cấp bảo lãnh hay không sẽ hoàn toàn dựa vào tính khả thi, độ an toàn của dự án hoặc cho phép thế chấp bằng chính tài sản hình thành trong dự án; cho phép các ngân hàng đƣợc phép phát mại tài sản mà doanh nghiệp nhà nƣớc cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật. Chính phủ cũng cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc, xác định rõ quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp với tài sản đem đi thế chấp. Việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về bất động sản, hình thành thị trƣờng bất động sản có sự quản lý của nhà nƣớc cũng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng giải toả nhanh chóng tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn. Chính phủ cần củng cố hệ thống doanh nghiệp, đặc biệt là việc thành lập cũng nhƣ phá sản, biến mất của các doanh nghiệp, quản lý một cách hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, ban hành các văn ban luật về kiểm toán kê toán trong doanh nghiệp kinh tế; Thƣờng xuyên giám sát tình hình thực hiện các nguyên tắc kế toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những hành vi gian lận và lừa đảo trong kế toán và báo cáo tài chính cũng nhƣ các gian lận trong việc lập các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo bảo lãnh. Công khai hoá các thông tin tài chính, báo cáo tài chính, tạo ra một môi trƣờng kinh doanh trong sáng, lành mạnh không chỉ trong hệ thống doanh nghiệp mà còn trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại. 2 Đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam Ngân hàng nhà nƣớc không cần quy định cụ thể về mức phí, hạn mức bảo lãnh trong quy chế mà có thể để các ngânhàng thƣơng mại chủ động, linh hoạt trong Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 100 kinh doanh. Ngân hàng nhà nƣớc chỉ cần tập trung quản lý vĩ mô, kiểm tra giám sát, phòng ngừa rủi ro thông qua quy định về quỹ bảo lãnh và ký quỹ bảo lãnh. Ngân hàng nhà nƣớc cần ban hành cụ thể về bảo lãnh và trích lập quỹ bảo lãnh đối với nghiệp vụ bảo lãnh trong nƣớc, quy định khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng thƣơng mại nhƣ thế nào, cũng nhƣ việc trích lập quỹ bảo lãnh, sử dụng quỹ, bởi vì hiện nay các ngân hàng thƣơng mại đều vận dụng theo quy chế nghiệp vụ bảo lãnh đối ngoại để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối nội. Ngân hàng nhà nƣớc cũng cần nâng cao chất lƣợng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng. Phát triển Trung tâm Thông tin tín dụng CIC của NHNN: Hệ thống Thông tin tín dụng sử dụng hiệu ứng “đẩy” và hiệu ứng “chặn” để thu hẹp phạm vi lựa chọn khách hàng tín dụng cũng nhƣ để giải quyết vấn đề về rủi ro đạo đức. Với hiệu ứng chặn, nó giúp ngăn chặn những khách hàng xấu trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng. Với hiệu ứng đẩy thì ngƣợc lại, nó giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với tín dụng ngân hàng với mức chi phí hợp lý. Đặc biệt nó hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi cơ cấu ngƣời vay từ khu vực không chính thức sang khu vực chính thức. Nhƣ vậy, CIC hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động bảo lãnh. 3 Đối với Eximbank-ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng cần xây dựng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh cụ thể để các chi nhánh có cơ sở thực hiện, cải tiến thủ tục cấp bảo lãnh nhanh chóng thuận tiện cho doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo an toàn khi thực hiện. Quan tâm đầu tƣ đúng mức cho công tác hiện đại hoá toàn bộ hệ thống, ứng dụng công nghệ hiện đại, thực hiện mối liên qua chặt chẽ giữa các chi nhánh, qua đó dễ dàng cho công tác truyền tin và cập nhật thông tin khi cần thiết, cũng nhƣ tạo ra sự hỗ trợ kịp thời giữa các chi nhánh khi có vấn đề xảy ra. Thực hiện thƣờng xuyên công tác thanh tra kiểm tra hệ thống Eximbank Việt Nam 4. Đối với doanh nghiệp-ngƣời đƣợc bảo lãnh Các nghiệp vụ của ngân hàng chính là những công cụ hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong hoạt động bảo lãnh, khi Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 101 phát sinh rủi ro thì ngƣời chịu thiệt chính là các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có chiến lƣợc sản xuất kinh doanh đúng đắn, dựa trên nhu cầu của thị trƣờng, lựa chọn đối tác kỹ càng, có tín nhiệm trƣớc khi ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, năng lực đánh giá dự án về trình độ ngoại ngữ, luật pháp, sự hiểu biết về các quy tắc và thông lệ quốc tế trong giao dịch thƣơng mại quốc tế. Việc tranh thủ sự tƣ vấn của ngân hàng trƣớc khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng hay hợp đồng vay vốn nƣớc ngoài sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế đƣợc rất nhiều rủi ro. Doanh nghiệp cũng cần nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của ngân hàng về ký quỹ, tài sản thế chấp, và cần có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng và trong cam kết xin bảo lãnh với ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 102 KẾT LUẬN Trong hơn mƣời năm nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc phát triển tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng đã khẳng định đƣợc vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trƣờng, đem lại thu nhập, góp phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhƣ hiện nay. Trƣớc tình hình đó, có thể nói, cho đến nay ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã phát huy đƣợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng, phát huy đƣợc vai trò chủ lực của một ngân hàng thƣơng mại cổ phần hàng đầu, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu của sự đổi mới và hội nhập, Ngân hàng phải luôn nâng cao cả về chất và lƣợng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chuẩn bị một cách tốt nhất cho tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trong bài viết đã đƣa ra đƣợc phần nào thực trạng hoạt động bảo lãnh và đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Nhƣng do thời gian tìm hiểu thực tế, trình độ còn hạn chế, và dƣới góc độ phân tích của một sinh viên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ và bổ sung từ phía thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Đinh Xuân Trình- Giáo trình thanh toán quốc tế - Nhà xuất bản Lao động xã hội-2006 2) Học viện Ngân hàng - Giáo trình tín dụng ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê 2001. 3) Học viên Ngân hàng - Quản trị ngân hàng– Nhà xuất bản Thống kê 2001. 4) Báo cáo kết quả bảo lãnh và kinh doanh của Eximbank Việt Nam các năm 2002,2003,2004,2005 và 2006. 5) Lê Hồng Tâm, Bàn thêm về vai trò, chức năng của bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng - Số 10 tháng 7/2003. 6) Lê Hồng Tâm, Các hình thức và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí Tài chính - số 4 tháng 7+8/2003. 7) Lê Hồng Tâm, Nghiệp vụ bảo lãnh - nguồn tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Tạp chí Thƣơng mại - Số 26 tháng 7/2003. 8) Lê Hồng Tâm, Rủi ro vay vốn ngoại tệ và sự lựa chọn nghiệp vụ bảo lãnh, Tạp chí Thƣơng mại - Số 32 tháng 9/2003. 9) Lê Hồng Tâm, Về thực trạng bảo lãnh tại các NHTM Nhà nước, Tạp chí Ngân hàng - Số Chuyên đề, tháng 6/2003. 10) Luật các Ngân hàng Thương mại và tổ chức tín dụng- Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. 11) Nguyễn Trọng Thuỳ- Bảo lãnh tín dụng dự phòng và những điều luật áp dụng- Nhà xuất bản Thống kê, 2000. 12) Quy chế bảo lãnhngân hàng - Ban hành kèm theo Quyết định 26/2006/QĐ- NHNN. 13) Trần Bùi Quốc Huệ, Nhận diện rủi ro trong bảo lãnh xây dựng và giải pháp phòng ngừa, Tạp chí Ngân hàng - Số 8 năm 2004. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Eximbank qua các năm................... 43 Bảng 2: Tình hình cho vay vốn của Eximbank qua các năm .................................. 44 Bảng 3:Doanh số bảo lãnh của Eximbank qua các năm ......................................... 68 Bảng 4: Doanh thu phí bảo lãnh 2004 – 2006 ........................................................ 69 Bảng 5: Cơ cấu số dƣ bảo lãnh theo loại hình ........................................................ 70 Bảng 6: Cơ cấu bảo lãnh theo thành phần kinh tế .................................................. 71 Bảng 7: Dƣ nợ bảo lãnh phân theo kỳ hạn ............................................................. 72 Hình 1: Tình hình nợ quá hạn của Eximbank ......................................................... 45 Hình 2: Doanh số thanh toán quốc tế ..................................................................... 46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3907_1121.pdf
Luận văn liên quan