Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I - Công ty cổ phần Bình Lợi

Xí nghiệp nên đề xuất với Công ty tạo tính chủ động hơn trong SXKD như: tự chịu trách nhiệm KQKD của Xí nghiệp, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công,. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát tình hình trong Xí nghiệp, nhanh chóng phát hiện những kịp thời những sai phạm. Thường xuyên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Xí nghiệp và công nhân của Xí nghiệp để nắm bắt thông tin công trường kịp thời

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I - Công ty cổ phần Bình Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65 1 Tổ gián tiếp chung 207 30.299.957 315.000 30.614.957 1.174.058 234.000 29.206.899 2 Tổ CN trực tiếp Anh Sơn 190,5 40.981.000 7 1.000.000 105.000 42.086.000 910.086 227.000 40.948.914 3 Tổ CN trực tiếp Anh Quảng 187,0 37.012.000 105.000 37.117.000 1.018.448 250.000 35.848.552 Cộng 1.418 297.330.000 440 79.948.931 1.050.000 378.328.913 5.609.310 1.203.000 371.516.621 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc XN Người lập TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 42 Từ bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp thanh toán lương được duyệt kế toán tiến hành lập phiếu chi (Phụ lục 5) thanh toán lương và phân bổ lương từng công trình Biểu 2.9: Bảng phân bổ lương Đơn vị xây lắp BLI BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG Tháng 11 năm 2012 T T Các đối tượng sử dụng Ghi Nợ các TK Ghi có TK 334 334.1 334.2 Tổng cộng I CT: ĐÊ LÙNG TRÉO ... ... ... ... II CT: CỐNG PHÓNG THỦY 132.902.880 115.308.000 248.219.880 1 Lương thủ kho cung ứng 621 20.691.346 20.691.346 2 Lương CNTT sản xuất 622 85.727.000 115.308.000 201.035.000 3 Lương cán bộ gián tiếp 627 20.770.616 20.770.616 4 Lương CN lái máy SK04 623 5.713.918 5.713.918 Cộng 184.600.931 193.728.000 378.328.931 Giám đốc Kế toán Định khoản Nợ TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 201.035.000 Có TK 334: 201.035.000 Biểu 2.10: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Công trình: Cống Phóng thủy Đvt: đồng ST T Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền SH NT Nợ Có 1 PBL 31/10 Phân bổ lương CNTT tháng 10/2012 334 161.229.943 2 PBL 30/11 Phân bổ lương CNTT tháng 11/2012 334 201.035.000 3 PBL 31/12 Phân bổ lương CNTT tháng 12/2012 334 268.950.000 4 BTHL 31/12 Tập hợp chi phí NCTT 154 631.214.943 Cộng 631.214.943 631.214.943 Tổng GĐ Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán Định khoản Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943 Có TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 43 2.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao. Do đó, sử dụng máy thi công giúp Xí nghiệp tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Máy thi công bao gồm máy cắt sắt, máy đầm, máy trộn bê tông,... Đặc thù thi công công trình xây lắp ở các nơi khác nhau, việc chuyển máy đến công trường thi công thường chịu chi phí lớn không đảm bảo hiệu quả kinh tế nên Xí nghiệp thường thuê máy thi công ngoài tại nơi thi công để tiết kiệm chi phí. Xí nghiệp tiến hành thuê máy theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng công việc. Số tiền trong hợp đồng thuê máy thi công hoặc hóa đơn GTGT là chi phí máy thi công bao gồm cả nhân công điều khiển máy thi công và chi phí sử dụng máy thi công. Trong hợp đồng thuê MTC hoặc hoá đơn thuê MTC phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả.  Tài khoản sử dụng Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí này được tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này bao gồm các tài khoản cấp 2 như sau: TK6234: Chi phí sử dụng máy thi công TK6237: Chi phí khấu hao tài sản cố định  Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ - Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê máy móc thiết bị, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, Các sổ: sổ chi tiết TK623, Sổ tổng hợp chi phí, - Chi phí thuê máy thi công Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, phòng kỹ thuật căn cứ vào bản dự toán chi phí của công trình lên kế hoạch thuê máy móc thiết bị phục vụ cho việc thi công đúng tiến độ yêu cầu của chủ đầu tư. Sau khi giám đốc ký duyệt, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp và ký hợp đồng kinh tế. Khi có hóa đơn giá trị gia tăng của bên cho thuê máy, kế toán ghi nhận vào chi phí sử dụng máy thi công. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 44 Nợ TK 623.4 Nợ TK 1331 Có TK 331 Ví dụ: Đối với công trình Cống Phóng Thủy, trước lúc thi công đơn vị phải làm cầu tạm, đường tránh đảm bảo giao thông và phá dỡ bê tông cống cũ. Cụ thể theo hợp đồng ngày 12/10/2012, bản nghiệm thu thanh toán và thanh lý hợp đồng 30/10/2012 (Phụ lục 6) giữa công ty CP cơ giới và XDTH Quảng Bình và Xí nghiệp Bình Lợi I. Biểu 2.11: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/001 Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: TD/11P Ngày 01 tháng 10 năm 2012 Số: 0000035 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CP CƠ GIỚI VÀ XDTH QUẢNG BÌNH Mã số thuế: 3100297102 Địa chỉ: Lộc Ninh, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Điện thoại: 0523 822259 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Đương Tên đơn vị: Công ty Bình Lợi – Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I Mã số thuế: 3100303885 Địa chỉ: 54 Lý Thường Kiệt – TP Đồng Hới – Quảng Bình Hình thức thành toán: CK Số Tài khoản: Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn v.tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Đào phá dỡ bê tông đá xây tại Cống Phóng Thủy 210.605.454 Cộng tiền hàng 210.605.454 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 21.060.545 Tổng cộng tiền thanh toán 231.666.000TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 45 Định khoản Nợ TK 6234(CT Cống Phóng Thủy): 210.605.454 Nợ TK 1331: 21.060.545 Có TK 331: 231.666.000 Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ và định kỳ cuối tháng ghi vào sổ cái tài khoản 623. Biểu 2.12: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Khoản mục: Chi phí Công trình: Cống phóng thủy Đvt: đồng Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Ghi nợ các tài khoản Số NT 623.4 133.1 1 31/10/12 Nghiệm thu máy đào phá bê tông 231.666.000 210.605.454 21.060.546 Cộng 231.666.000 210.605.454 21.060.546 Tổng giám đốc Cty Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán - Chi phí khấu hao tài sản cố định Khấu hao TSCĐ tại Xí nghiệp gồm chi phí khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Cả hai loại khấu hao này đều được phân bổ vào giá trị công trình đang thi công nên không đưa vào cho từng đối tượng sử dụng. Công ty cổ phần Bình Lợi đang trích khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mức khấu hao cho mỗi tài sản cố định trong kỳ được tính: Khấu hao TSCĐ theo tháng = Mức khấu hao năm / 12 tháng Việc trích lập tài sản cố định do Công ty thực hiện. Hàng quý, kế toán Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, sau đó gửi bảng trích khấu hao về Xí nghiệp và báo Nợ cho Xí nghiệp. Xí nghiệp tiến hành lập bảng kê phân bổ khấu hao TSCĐ theo % giá trị từng công trình cho các công trình đang thi công. Mức khấu hao TSCĐ theo năm Nguyên giá TSCĐ = Số năm sử dụng TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 46 Nợ TK 623.7 Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi) Ví dụ: Biểu 2.13: BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ Quý IV năm 2012 Đvt: đồng T T Danh mục TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại đến 1/10/12 Thời gian sử dụng Số khấu hao năm Số khấu hao quý IV/2012 Giá trị còn lại đến 31/12/12 1 XE IZUSU ben 466.015.000 14.300.000 3 năm 14.300.000 3.575.000 10.725.000 2 Máy đầm cóc nhập 18.857.000 3.516.982 7 năm 2.693.857 673.464 2.843.518 3 Xe ô tô Thaco 279.965.826 165.868.931 6 năm 46.660.971 11.665.243 154.203.000 .. .. .. . Cộng 1.596.229.194 320.429.677 134.683.833 33.670.959 286.758.718 Ngày 7 tháng 11 năm 2012 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Kế toán lập Kế toán Xí nghiệp căn cứ vào bảng báo nợ KHTSCĐ quý IV/2012 tiến hành lập bảng kê chứng từ phân bổ KHTSCĐ vào giá thành từng công trình. Biểu 2.14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Khoản mục: chi phí 623.7 Công trình: Cống Phóng Thủy Tháng 11 năm 2012 Đvt: đồng Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Ghi nợ các TK Số NT 623.7 1 30/11/12 Phân bổ KHTSCĐ quý IV/2012 33.670.959 33.670.959 Trong đó: - Đê Lũng Tréo 13.000.000 - Cống Phóng Thủy 20.670.959 Cộng 33.670.959 33.670.959 Tổng GĐ Kế toán Giám đốc XN Kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 47 Định khoản Nợ TK 623.7 (CT Cống Phóng Thủy): 20.670.959 Có TK 338.8 (CT Bình Lợi): 20.670.959 Căn cứ vào các bảng kê chứng từ, kế toán vào sổ cái tài khoản 623 Biểu 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 623 Công trình: Cống Phóng Thủy Đvt: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 31/10 Nghiệm thu đào phá dỡ bê tông 331 210.605.454 30/11 Trích khấu hao TSCĐ quý IV/2012 3388 20.670.959 31/12 Kết chuyển vào TK 154 154 246.347.164 Cộng 246.347.164 246.347.164 Định khoản Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 231.276.413 Có TK 623 (CT Cống Phóng Thủy): 231.276.413 2.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp bao gồm: + Chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ gián tiếp Xí nghiệp. + Chi phí vật liệu: Vật liệu làm nhà, dầu mỡ bảo dưỡng máy móc phục vụ chung. + Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: búa, cưa, giàn giáo, ván khuôn định hình, + Chi phí bằng tiền khác: điện, nước, đàm thoại gia công, tu sửa CCDC,  Tài khoản sử dụng Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán trưởng TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 48 TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. TK này gồm các TK cấp 2: - TK 6271: Chi phí cho cán bộ quản lý và nhân viên gián tiếp tại công trình, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và cán bộ nhân viên gián tiếp - TK6272: Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý. - TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.  Chứng từ sử dụng và phương pháp tính lương, hạch toán - Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, chứng từ hợp lệ, bảng lương cán bộ gián tiếp, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ,... - Phương pháp hạch toán + Kế toán chi phí tiền lương của nhân viên gián tiếp Chi phí tiền lương nhân viên gián tiếp là chi phí tiền lương của bộ phận quản lý. Tiền lương của nhân viên gián tiếp trong Xí nghiệp tính theo lương thời gian. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công được duyệt và hệ số lương, mức lương tối thiểu được quy định kế toán tiến hành tính và trả lương cho nhân viên gián tiếp. Lương nhận = Hệ số lương x lương tối thiểu / 26 công x số công thực tế x hệ số. (Hệ số được hội đồng Quản trị thông qua tại kỳ Đại hội Cổ Đông thường niên) Ví dụ: Theo bảng lương 11/2012, Lê Đức Thịnh, hệ số lương là 2,94 làm việc trong tháng 30 công, hệ số lương 1,4. Lương phải trả = 2,94 x 1.050.000 /26 x 30 x 1,4 = 3.561.923 Khấu trừ BHXH 9,5% = 9,5% x 2,94 x 1.050.000 = 293.265 Khấu trừ kinh phí công đoàn 1% = 35.000 Lương còn nhận = 3.561.923 – 293.265 - 35.000 = 3.233.658 TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 49 Biểu 2.16: Bảng thanh toán lương tổ gián tiếp Công trình Cống Phóng Thủy BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ GIÁN TIẾP CÔNG TRÌNH PHÓNG THỦY Tháng 11 năm 2012 Đvt: đồng T T Họ tên CD Hệ số lương Lương thời gian+ SP Phụ cấp TN Tổng tiền lương Các khoản khấu trừ Tiền lương thực nhận Ký nhận Công Tiền BHXH KPCĐ 2 Lê Đức Thịnh KT 2,94 30 3.561.923 3.561.923 293.265 35.000 3.233.658 3 Văn Đức Chiến LX 2,94 35 5.817.808 5.817.808 293.265 58.000 5.466.543 4 Trần Văn Meo (TK) HĐ 25 3.750.000 3.750.000 3.750.000 5 Đặng Ngọc Thế LM 2,31 35 5.713.918 5.713.918 230.423 57000 3.360.000 Cộng 207 30.299.957 315.000 30.614.957 1.174.058 234.000 29.206.898 Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Giám đốc XN Người lập TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 50 Từ bảng tổng hợp thanh toán lương được giám đốc XN và Tổng Giám đốc CT duyệt, kế toán tiến hành phân bổ lương cho từng công trình. Sau đó tổng hợp chi phí và phản ánh vào sổ cái TK627 Nợ TK 6271 (CT Cống Phóng Thủy): 20.770.616 Có TK 3341 20.770.616 + Kế toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên gián tiếp Căn cứ vào thông báo số 107/TB-BL ngày 24/11/2011 và công văn số 139/BHXH ngày 29/9/2011 Bảng 2.4: BẢNG TỶ LỆ TRÍCH CÁC KHOẢN BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Khoản BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Trừ vào tiền lương CBCNV 7% 1,5% 1% - 9,5% Tính vào chi phí giá thành công trình 17% 3% 1% 2% 23% Không bao gồm các khoản trích đối với công nhân hợp đồng. Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được thực hiện tại Công ty. Hàng quý, kế toán Công ty thực hiện trích 23% BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho tất cả Xí nghiệp theo định khoản: Nợ TK 1388 (XN XL BLI) Có TK 338.8 Sau đó gửi giấy báo Nợ về cho Xí nghiệp, kế toán Xí nghiệp tiến hành lập bảng kê phân bổ theo giá trị % của từng công trình. Nợ TK 6271 (chi tiết từng công trình) Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi) Cuối kỳ, tập hợp TK 6271 kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành công trình. Ví dụ: Ngày 31/12/2012, dựa vào bảng trích khoản KPCĐ, BHXH, YT, BHTN của công ty báo Nợ cho Xí nghiệp quý IV/2012 (Phụ lục 7), tổng số trích 32,5%: 60.807.338. Kế toán XN tiến hành phân bổ cho 2 công trình đang thi công trong quý IV như sau: TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH Ế HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 51 Biểu 2.17 BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Khoản mục: chi phí Công trình: Cống Phóng Thủy Tháng 12 năm 2012 Đvt: đồng Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Ghi nợ các TK Số NT 6271 1 31/12/12 Phân bổ 23% BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ quý IV/2012 43.032.885 43.032.885 Trong đó: - Đê Lùng Tréo 13.000.000 13.000.000 - Cống Phóng Thủy 30.032.885 30.032.885 Cộng 43.032.885 43.032.885 Duyệt Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán Định khoản Nợ TK 627.1 (CT Cống Phóng Thủy) 30.032.885 Có TK 338.8 (Công ty Bình Lợi) 30.032.885 + Chi phí công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ xuất dùng thường được sử dụng nhiều công trình. CCDC phục vụ thi công bao gồm: khuôn định hình, bình điện, lốp xe ô tô,xe rùa, Tùy theo thời gian sử dụng mà công cụ dụng cụ được chia thành 2 loại: - CCDC thời gian sử dụng ngắn: cuốc, xẻng, búa,... chi phí về loại công cụ dụng cụ này sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ. - CCDC giá trị lớn, thời gian sử dụng dài: khuôn định hình, máy cắt sắt, bình điện, lốp xe ô tô,... chi phí của loại này được phân bổ nhiều lần, khi phát sinh tập hợp vào TK 142 "chi phí trả trước" hoặc TK 242 sau đó tiến hành phân bổ cho từng kỳ. Tại Xí nghiệp, khi có nhu cầu các bộ phận thực hiện tạm ứng tiền để mua CCDC. Sau đó, tập hợp chứng từ, hoá đơn và số liệu gửi lên phòng kế toán. kế toán tiến hành nhập kho, lập bảng kê chứng từ và hạch toán ghi nợ TK 242 ghi có TK liên quan. Hàng quý, Xí nghiệp thành lập hội đồng tiến hành kiểm kê CCDC để phân bổ vào giá thành công trình. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 52 Ví dụ: Ngày 30/11/2012, kế toán dựa vào biên bản kiểm kê CCDC hàng quý (Phụ lục 8) tiến hành lập bảng kê chi phí công cụ dụng cụ cho công trình Cống Phóng Thủy. Biểu 2.18: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Khoản mục: chi phí Công trình: Cống Phóng Thủy Đvt: đồng Chứng từ Nội dung Tổng số tiền Ghi nợ các tài khoản Số NT 6273 1 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/2012 36.118.290 36.118.290 Trong đó: - Đê Lùng Tréo 13.000.000 13.000.000 - Cống Phóng Thủy 23.118.290 23.118.290 Cộng 36.118.290 36.118.290 Tổng giám đốc CTy Kế toán trưởng Giám đốc XN Kế toán Định khoản Nợ TK 627.3(CT Phóng Thủy) 23.118.290 Có TK 242 23.118.290 + Các chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm: chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình, chi phí giao dịch, văn phòng phẩm, chi phí khác... Khi chi phí phát sinh kế toán tập hợp số liệu tiến hành phân bổ cho từng công trình theo phương pháp phân bổ trực tiếp. Chi phí phát sinh cho công trình nào tập hợp cho công trình đó. Nếu chi phí phát sinh kế toán tập hợp số liệu tiến hành phân bổ cho từng công trình theo phương pháp phân bổ trực tiếp, đồng thời phản ánh trên sổ cái TK 627. Nợ TK 627.8 Có TK 111,141 Ví dụ: Ngày 27/11/2012, Xí nghiệp tiếp khách là các ban ngành phục vụ công trình Cống Phóng Thủy TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 53 Biểu 2.19: Hóa đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTKT3/001 Liên 2: Giao khách hàng Ký hiệu: LL/11P Ngày 27 tháng 11 năm 2012 Số 0000791 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH LÀI LỜI Mã số thuế 3100383658 Địa chỉ: Tiểu khu 11, Đồng Phú, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Điện thoại: 0523 823848 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Minh Tên đơn vị: Công ty CP xây dựng và tư vấn Bình Lợi – Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I Mã số thuế: 3100303885 Địa chỉ: 54 Lý Thường Kiệt- Tp Đồng Hới – Quảng Bình Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Ăn uống – tiếp khách 2.000.000 Cộng tiền hàng 2.000.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 200.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.200.000 Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, cán bộ phụ trách lập biên xin thanh toán (Phụ lục 9) được Giám đốc XN duyệt, kế toán lập phiếu chi tiền mặt (Phụ lục 10) Cuối tháng, kế toán tổng hợp tất cả các biên xin thanh toán lập bảng kê chứng từ cho từng Công trình:TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 54 Biểu 2.20: Bảng kê chứng từ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH LỢI BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I KHOẢN MỤC: CHI PHÍ Công trình: Cống Phóng Thủy Tháng 11 năm 2012 Đvt: đồng Chứng từ Nội dung Số tiền Ghi Nợ Tài khoản Số NT 6272 6273 6278 1331 18/11 Minh: Thanh toán sữa máy đầm 1.070.000 1.070.000 29/11 Minh: Thanh toán sữa vi tính 150.000 150.000 30/11 Minh: Thanh toán tiếp khách 2.200.000 2.000.000 200.000 30/11 Minh: Thanh toán vật liệu phụ 2.080.000 2.080.000 30/11 Chiến: Thanh toán vé cầu 559.000 559.000 . . Cộng 48.972.000 17.369.545 7.652.546 23.094.000 855.909 Duyệt Ngày 30 tháng 11 năm 2012 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 55 Từ bảng kê chứng từ các tháng, kế toán Xí nghiệp tiến hành mở sổ cái và sổ chi tiết tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất chung cho công trình. Biểu 2.21: SỔ CÁI TK 627 (627.1; 627.2; 627.3; 627.8) – chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TKđ/ứng Số tiền Mã vvSH Ngày Nợ Có 07 31/10/12 Phân bổ lương gián tiếp T10 CPT 334 25.320.460 05 30/11/12 Phân bổ lương gián tiếp T11 CPT 334 20.770.616 07 30/11/12 Phân bổ 23% BH quý IV/12 CPT 3388 30.032.885 08 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/12 CPT 3388 23.118.290 08 31/12/12 Thanh toán các khoản CPT 111 129.988.752 31/12/12 Kết chuyển chi phí 154 413.738.201 Cộng 653.833.830 653.833.830 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán Biểu 2.22: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung Công trình: Cống Phóng Thủy Kỳ ngày 1/10/12 đến ngày 31/12/12 Đvtính: đồng Chứng từ Diễn giải TKđ/ứng Số tiền Mã vụ việcSH Ngày Nợ Có 07 31/10/12 Phân bổ lương gián tiếp T10 CPT 334 25.320.460 05 30/11/12 Phân bổ lương gián tiếp T11 CPT 334 20.770.616 07 30/11/12 Phân bổ 23% BH quý IV/12 CPT 3388 30.032.885 08 30/11/12 Phân bổ CCDC quý IV/12 CPT 3388 23.118.290 08 31/12/12 Thanh toán các khoản CPT 111 129.988.752 31/12/12 Kết chuyển chi phí 154 413.738.201 Cộng 413.738.201 413.738.201 Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc Xí nghiệp Kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 56 2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Các chi phí sản xuất công trình nào thì tập hợp cho công trình đó từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành. Mặt khác, các công trình, hạng mục công trình thường có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, nên việc tập hợp chi phí thường được tiến hành theo năm.  Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có số dư cuối kỳ bên Nợ. Cuối kỳ, kế toán tính toán, tập hợp và kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung sang TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627  Chứng từ sử dụng Sổ tổng hợp chi tiết và sổ cái chi tiết tài khoản 154. Ví dụ: Căn cứ vào các bảng kê chứng từ và sổ cái tài khoản của các tài khoản 621,622,623,627, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp trong kỳ. Sau đó vào sổ tổng hợp chi tiết và sổ cái tài khoản 154 Định khoản Nợ TK 154 (CT Cống Phóng Thủy): 6.082.167.356 Có TK 621 (CT Cống Phóng Thủy): 4.790.867.048 Có TK 622 (CT Cống Phóng Thủy): 631.214.943 Có TK 623 (CT Cống Phóng Thủy): 246.347.164 Có TK 627 (CT Cống Phóng Thủy): 413.738.201TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 57 Biểu 2.23 SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2012 Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ các tài khoản CT NT 621 622 623.4 623.7 627.1 627.2 627.3 627.8 01 31/12/12 Xuất vật liệu 152 1.811.792.805 02 31/12/12 Nghiệm thu bê tông TP 331 396.354.549 03 31/12/12 Nghiệm thu đất biên hòa 331 48.000.000 04 31/12/12 Phân bổ lương T10, T11,T12 334 65.977.694 631.214.943 15.070.751 70.431.388 05 31/12/12 Thanh toán các khoản # 111 110.298.219 26.603.455 153.253.964 05 31/12/12 Nghiệm thu máy đào phá bê tông cống cũ 331 210.605.454 06 31/12/12 Phân bổ KHTSCĐ 3388 20.670.959 07 31/12/12 Phân bổ CCDC 3388 23.118.290 08 31/12/12 Phân bổ 23%BHXH 3388 30.032.885 09 31/12/12 Nghiệm thu cửa van tự động 3388 2.468.742.000 Tổng cộng 4.790.867.048 631.214.943 225.676.205 20.670.959 100.464.273 110.298.219 49.721.745 153.253.964 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 58 Biểu 2.24 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Công trình: Cống Phóng Thủy Quý IV/2012 Đvtính: đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Tổng số tiền Số NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 860.717.199 1 31/12/12 Kết chuyển chi phí VLTT 621 4.790.867.048 2 31/12/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 631.214.943 3 31/12/12 Kết chuyển chi phí SD MTC 623 246.347.164 4 31/12/12 Kết chuyển chi phí SXC 627 413.738.201 5 31/12/12 Kết chuyển giá vốn KD DD 632 6.942.884.555 Cộng 6.942.884.555 6.942.884.555 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu 2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Bình Lợi I Việc đánh giá sẩn phẩm dở dang xây lắp là rất phức tạp, khó có thể thực hiện chính xác một cách tuyệt đối. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể từng công trình đơn vị có thể chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp riêng. Xí nghiệm chọn phương pháp sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương để đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy, cuối quý (năm), kế toán phải kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành của khối lượng dở dang từng công trình, sau đó tính toán khoản mục chi phí cho khối lượng dở dang của từng công trình, hạng mục công trình đó. CPVLTT = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ x KL dở dang cuối kỳ Khối lượng hoàn thành + KL làm dở cuối kỳ CPVLTT = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ x KL HTTĐ Khối lượng hoàn thành + KL HTTĐ CPVLTT = Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ x KL HTTĐ Khối lượng hoàn thành + KL HTTĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 59 Khối lượng hoàn thành tương đương = KL làm dỡ x mức độ hoàn thành Chi phí thực tế của khối lượng hoàn thành trong kỳ Giá vốn KL hoàn thành thanh toán = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí dở dang cuối kỳ Giá vốn KL HT thanh toán= 860.717.199 + 6.082.167.356 – 0 = 6.942.884.555 2.3.5.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Bình Lợi I Trong mỗi doanh nghiệp, việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp,... cũng như việc xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Xí nghiệp là phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): - Đối với trường hợp giao thầu theo phương thức trọn gói, bàn giao một lần khi hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng đến khi hoàn thành chính là giá thành của sản phẩm xây lắp đó. - Trường hợp nghiệm thu thanh toán theo giai đoạn hoàn thành quy ước từng phần thì giá thành từng giai đoạn hoàn thành được tính như sau: Giá thành giai đoạn hoàn thành theo quy ước = Giá trị khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng phát sinh trong kỳ - Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ Đối với Đề tài này, Công trình Cống phóng thủy và nút giao thông ngã 5 Hải Thành là công trình được giao thầu theo phương thức trọn gói và hoàn thành nên giá thành là tổng hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành công trình, kế toán công ty tiến hành kết chuyển từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang TK giá vốn hàng bán Nợ TK632 6.942.884.555 Có TK 154 6.942.884.555TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 60 Biểu 2.25: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH Tháng 12 năm 2012 Tên công trình: Cống Phóng Thủy Đvt: đồng Chỉ tiêu Tổng số tiền C621 C622 C623 C627 Ghi chú 1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 860.717.199 2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 6.082.167.356 4.790.867.048 631.214.943 246.347.164 413.738.201 4.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 3.Giá thành công trình trong kỳ 6.942.884.555 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán trưởng Dựa vào bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán của Công ty cổ phần Bình Lợi và biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, Công ty ghi rõ tổng giá trị khối lượng thanh toán hoàn thành. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 61 Biểu 2.26: Bảng giá thành, doanh thu công trình, hạng mục công trình xây lắp BẢNG GIÁ THÀNH, DOANH THU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY LẮP STT Tên công trình Tổng giá thanh toán theo HĐ Tổng KL đã Nghiệm thu Thuế GTGT đầu ra Chi phí bán hàng Chi phí QLDN Chi phí toàn bộ của sản phẩm xây lắp Doanh thu thuần tạm tính Lãi, lỗ 1 Công trình Cống phóng Thủy 7.744.386.000 7.744.386.000 583.258.667 6.942.884.555 218.242.778 Tổng cộng 7.744.386.000 7.744.386.000 583.258.667 6.942.884.555 218.242.778 Ngày 31 tháng 12 năm 2012 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 62 Kết luận chương 2: Chương 2 khái quát về lịch sử hình thành của công ty cổ phần XD & TV Bình Lợi và Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I, tình hình lao động, tài chính của Xí nghiệp qua 3 năm 2010, 2011, 2012. Đồng thời đi sâu tìm hiểu công tác lập dự toán giá thành sản phẩm, quy trình và phương pháp hạch toán các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Cách đánh giá sản phẩm dở dang và cách tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I, cụ thể ở đây là công trình Cống Phóng Thủy và nút giao thông ngã 5 Hải Thành, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 63 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I 3.1. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I 3.1.1. Về công tác kế toán chung Với mô hình kế toán vừa tập trung vừa phân tán, bộ máy kế toán Công ty và Xí nghiệp được tổ chức và phối hợp chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học, đảm bảo tính thống nhất trong công việc. Nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, năng lực, nhiệt tình và được phân công phân nhiệm phù hợp với trình độ khả năng mỗi người, làm việc độc lập đã góp phần nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo đúng quyết định 15/2006 ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính phù hợp với quy mô của Xí nghiệp hiện nay. Xí nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ tương đối đơn giản. Các nghiệp vụ phát sinh trong ngày được cập nhật đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu và dễ theo dõi phù hợp, thuận tiện với đặc điểm của Xí nghiệp. Hệ thống sổ sách kế toán được xây dựng hợp lý theo hình thức ghi sổ Nhật ký chung, cách ghi chép này rõ ràng, dễ hiểu, dễ theo dõi, dễ kiểm tra đối chiếu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán, thuận tiện cho việc theo dõi, lập các báo cáo quản trị. Hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam quy định, phù hợp đặc thù xây lắp. Ngoài ra, Xí nghiệp còn mở tài khoản chi tiết phù hợp tiện công tác kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán được thiết kế hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ dựa trên biễu mẫu đúng quy định của Bộ tài chính. Ngoài hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, Xí nghiệp sử dụng một số chứng từ khác theo quy định của Xí nghiệp phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện tương đối hợp lý, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu giữa các bộ phận. Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện bằng phương pháp thủ công, chỉ lập bảng cân đối kế toán nhưng luôn được bộ phận kế toán luôn chú trọng và thực hiện tỉ mĩ, chính xác và hoàn chỉnh. 3.1.2.Về công tác lập dự toán chi phí, kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm 3.1.2.1. Công tác lập dự toán chi phí TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 64 Đặc thù hoạt động xây lắp, sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán thiết kế thi công và trong quá trình xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo nên việc lập dự toán do bộ phận kỹ thuật đảm nhiệm rất được chú trọng trong Xí nghiệp. Bộ phận kỹ thuật đều là những cán bộ trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm đã giúp Xí nghiệp ước tính được các chi phí sản xuất bỏ ra, kế hoạch thi công hợp lý, rõ ràng, kiểm soát và kịp thời điều chỉnh tốt chi phí bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài thông qua bảng dự toán. 3.1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Ưu điểm Đối tượng kế toán chi phí tại Xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với tình hình Xí nghiệp và đúng với quy định ngành XDCB. Trong một kỳ kế toán, Xí nghiệp thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình nên chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Xí nghiệp hạch toán chi phí sản xuất theo 4 khoản mục nên việc tính giá thành có nhiều thuận lợi. - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp đã xây dựng hệ thống nhà cung cấp lâu dài, uy tín và chất lượng để đảm bảo cung cấp vật liệu đúng, đủ, chất lượng và giá cả hợp lý tiết kiệm chi phí. Mặc khác, nguyên vật liệu xuất kho thực hiện theo phương pháp thực tế đích danh nên việc tính toán giá xuất kho rất dễ dàng, tính đúng tính đủ chi phí sản xuất cho đối tượng sử dụng. Xí nghiệp chủ động trong việc mua nguyên vật liệu giúp thi công đúng tiến độ. Việc lập kế hoạch mua vật tư hàng tháng ở xí nghiệp trên cơ sở tiến độ thi công công trình và mức dự toán thi công. Tất cả các nguyên vật liệu đều được nhập kho rồi mới xuất dùng nên tình hình nhập xuất vật liệu kế toán dễ dàng theo dõi, được kiểm soát chặt chẽ, phản ánh kịp thời và ghi chép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, bảng kê chứng từ,... - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tại Xí nghiệp, việc sử dụng phương thức giao khoán khối lượng công việc cho TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 65 từng tổ thi công tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc về cả chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công của Xí nghiệp. Hình thức trả lương này hoàn toàn phù hợp với cơ chế quy định hiện nay. Kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp chặt chẽ thông qua bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành,...Việc chấm công giao tổ trưởng đảm nhiệm góp phần chia sẽ bớt khối lượng công việc cho kế toán XN. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Đặc thù của ngành xây lắp công trình ở các địa điểm khác nhau nên việc điều động máy móc thi công phải thực hiện tốt để tránh lảng phí. Trường hợp thuê ngoài máy thi công hay không, cán bộ kỹ thuật phải tính được phương án tối ưu nhất đưa lại hiệu quả. Xí nghiệp đã áp dụng đúng chế độ kế toán ban hành cho các đơn vị xây lắp là sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Công tác hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công rõ ràng, cụ thể thông qua bảng nghiệm thu máy thi công. Hàng quý, kế toán tiến hành phân bổ, theo dõi TSCĐ và hạch toán tài khoản đúng quy định. - Kế toán chi phí sản xuất chung Kế toán đã phản ánh đủ các nghiệp vụ phát sinh, ghi chép chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất chung đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo XN. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc trả lương theo thời gian kết hợp với thưởng năng suất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm với công việc quản lý và chỉ đạo sản xuất. Đồng thời, kế toán Xí nghiệp nhanh chóng cập nhật, áp dụng các quy định mới ban hành. Hàng tháng, đối với công cụ dụng cụ sử dụng nhiều kỳ, chi phí này được tiến hành phân bổ kịp thời, chính xác. Đối với công cụ dụng cụ sử dụng ngắn hạn thì tập hợp trực tiếp vào chi phí sản xuất chung từng công trình, hạng mục công trình theo đúng quy định. Các chi phí khác được tập hợp đầy đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Hàng tháng, kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ các khoản chi phí này, giúp việc tập hợp chi phí dễ dàng hơn, tránh xảy ra việc thiếu sót. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 66 - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương được tính toán một cách chính xác, cẩn thận, tỷ mỹ góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình. - Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp nên tính giá thành theo phương pháp trực tiếp được xem là phương pháp phù hợp, đơn giản, dễ thực hiện. b. Nhược điểm - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nhiều nguyên vật liệu nhập kho tại công trình. Tuy nhiên, hệ thống kho công trình thi đơn sơ, chưa đảm bảo tiêu chuẩn nên dễ dẫn đến tình trạng vật liệu hư hỏng, thiệt hại. Toàn bộ chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu hạch toán thẳng vào chi phí NVL trực tiếp (TK621) mà không tính vào NVL mua về nhập kho. Điều này không đúng, nó gây ảnh hưởng tới tính chính xác của trị giá nguyên vật liệu khi xuất kho, làm giá thành tăng cao trong kỳ dù nguyên vật liệu nhập kho chưa xuất ra sử dụng. Lương của nhân viên cung ứng tính vào chi phí nguyên vật liệu là không phù hợp với chế độ kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Lực lượng lao động thuê ngoài là khá nhiều nhưng chưa được quản lý chặt chẽ dễ tạo tình trạng chấm công và trả lương không đúng với thực tế. Xí nghiệp giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng tiến hành chấm công, chia lương nhưng Xí nghiệp lại không theo dõi cụ thể quá trình chia lương nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động hưởng không đúng công sức và tổ trưởng dễ hưởng lợi. Lao động thuê ngoài chỉ dựa vào mối quan hệ quen biết với các tổ hợp đồng đã từng hợp đồng với Xí nghiệp mà chưa có sự kiểm tra trình độ tay nghề của lao động. - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Tại Xí nghiệp, chi phí sử dụng máy thi công chủ yếu là khấu hao máy móc, chi phí thuê máy nên chỉ mở 2 TK cấp 2 cho TK này mà chưa chi tiết từng khoản chi phí khác. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 67 Toàn bộ khấu hao TSCĐ của Xí nghiệp được tập hợp vào TK6237 – khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên việc phân bổ khấu hao từng bộ phận chưa thực hiện đúng quy định như KHTSCĐ nhà cửa trụ sở phải đưa vào TK 642 nhưng kế toán lại tính vào TK 623.7, điều này làm tăng giá thành xây lắp. TK 6234 – chi phí máy thi công, TK 6237 – khấu hao TSCĐ. Điều này dễ gây nhầm lẫn cho người đọc. - Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí lương của cán bộ quản lý Xí nghiệp phân bổ vào chi phí sản xuất chung của công trình nên làm tăng giá thành sản phẩm xây lắp mà lẽ ra khoản này phải hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp. Xí nghiệp thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý và tính vào chi phí sản xuất chung (TK6271) của tháng cuối quý, làm cho khoản mục chi phí sản xuất chung tăng vào tháng cuối của mỗi quý.Từ đó ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành công trình. Kinh phí công đoàn trích vào giá thành công trình 1% và trừ vào lương cán bộ công nhân viên 1% thăm hỏi ốm đau làm thu nhập CNV giảm là không đúng quy định. Tại Xí nghiệp các chi phí như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... được hạch toán vào TK 6278 – chi phí bằng tiền khác là không hợp lý. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí mà quan trọng hơn là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, Xí nghiệp cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra các phương hướng giải quyết, khắc phục những tồn tại nhằm làm cho công tác kế toán của Xí nghiệp thực sự trở thành một công cụ quản lý nhạy bén. Với những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, em xin đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Công tác kế toán chung Đẩy nhanh công tác hoàn thiện thủ tục, quy trình luân chuyển chứng từ thì bộ phận kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các tổ xây lắp, phòng ban chức năng của Xí nghiệp giúp công tác kế toán nhanh chóng hoàn thành công việc kịp thời khi có các TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 68 nghiệp vụ phát sinh, tránh tình trạng công việc dồn nén vào cuối tháng dẫn đến kết quả thiếu chính xác. Nâng cao chất lượng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên cập nhật các quyết định, thông tư, quy định,mới nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ nói riêng để tránh sai sót, phát hiện kịp thời sửa chữa những sai phạm gặp phải. Theo dõi, đánh giá, so sánh chi phí thực tế và chi phí dự toán để kịp thời xem xét, tìm nguyên nhân, điều chỉnh hợp lý giúp kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xí nghiệp nên sử dụng, khai thác triệt để hệ thống kế toán máy để hạch toán, giúp các thông tin kế toán được chính xác và có độ tin cậy cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu của các nhà quản lý của Xí nghiệp, đồng thời giúp cho việc quản lý, lưu trữ các thông tin kế toán được thuận lợi, giảm bớt áp lực công việc người kế toán. Thiết lập hệ thống công tác kế toán quản trị nhằm mục đích không chỉ so sánh đơn giản giữa chi phí dự toán với chi phí thực tế, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế mà còn báo cáo phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí nhanh chóng, hợp lý, kiểm soát chi phí. 3.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.2.1. Nguyên vật liệu trực tiếp Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Xí nghiệp giao việc mua sắm vật liệu cho các bộ phận sản xuất. Đồng thời yêu cầu các tổ sản xuất phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định về định mức tiêu hao vật liệu, đơn giá vật liệu, đảm bảo chất lượng công trình. Địa bàn xây dựng rất rộng, Xí nghiệp nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần là có thể mua vật liệu ở nơi gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu và chất lượng công trình. Nhờ vậy sẽ tránh được tình trạng vật liệu tồn kho quá ít hoặc nhiều ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời giảm được chi phí vận chuyển hay để lâu bị hao hụt. Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp. Chi phí bốc dỡ nguyên vật liệu cần đưa vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 69 Nợ TK 152 (giá mua chưa thuế+chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chiết khấu, giảm giá). Nợ TK 1331 Có TK 331. Định kỳ, kiểm kê số nguyên vật liệu tồn kho có đủ so với tình hình nhập – xuất – tồn trên sổ sách hay không, xem nguyên vật liệu hỏng hay không, để kịp thời xử lý, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu chậm tiến độ thi công. 3.2.2.2. Nhân công trực tiếp Xí nghiệp cùng tổ trưởng các tổ phối hợp theo dõi quá trình chấm công, chia lương đảm bảo quyền lợi của người lao động. Kiểm soát chặt chẽ thời gian làm việc và chất lượng công việc, Xí nghiệp nên bố trí thêm cán bộ kỹ thuật giám sát chất lượng công việc. Thường xuyên kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân để đảm bảo chất lượng công trình, kế hoạch sản xuất và hạn chế mức độ tiêu hao nguyên vật liệu. 3.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công Việc thuê toàn bộ chi phí máy thi công nên chọn lựa nhà cung cấp uy tín đảm bảo chất lượng máy móc và giá cả hợp lý. Ngoài ra, việc thuê máy cũng có mặt trái của nó, chi phí thuê máy sẽ rất tốn kém, ảnh hưởng đến tổng chi phí của toàn bộ công trình. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí sử dụng máy, Xí nghiệp nên đầu tư mua sắm thêm thiết bị máy móc, lắp đặt một số máy sử dụng thường xuyên, đồng thời tiến hành tuyển nhân công lành nghề điều khiển các loại máy đó nhằm hạ giá thành công trình. Từ đó, chi phí sử dụng máy thi công cần nhiều TK cấp 2 như TK 6231 – chi phí nhân công lái máy, TK 6232 – chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công, Lập bảng trích khấu hao TSCĐ riêng đúng với loại TSCĐ phục vụ từng bộ phận. 3.2.2.4. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất thường gồm nhiều loại và dễ xảy ra tình trạng lãng phí, chi dùng sai mục đích... Vì vậy, Xí nghiệp cần có các quy chế cụ thể nhằm giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt với các khoản chi hợp lý, hợp lệ, xử phạt với các hành vi lạm chi, chi sai mục đích,... Tuy nhiên, với khoản chi hợp lý cần giải quyết kịp thời đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 70 Nhân viên cung ứng là nhân viên phục vụ công trình nên tính vào chi phí SXC. Để khắc phục vấn đề này Xí nghiệp nên lập kế hoạch tạm trích trước BHXH, BHYT, KPCĐ theo quý sau đó phân bổ các tháng trong quý nhằm làm giảm sự biến động khoản mục chi phí này trong tháng cuối của quý. Với khoản KPCĐ thực hiện trích đúng quy định 2% tính vào chi phí công trình đảm bảo quyền lợi người lao động. Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung như tiền điện, tiền nước, được phản ánh một cách chính xác tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí này Xí nghiệp nên hạch toán vào TK 6277- " Chi phí dịch vụ mua ngoài". Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng nên cần phải phân bổ theo tiêu thức nhất định như tiêu thức doanh thu công trình,... Chi phí SXC phân bổ cho công trình A = Hệ số phân bổ x Doanh thu công trình A 3.2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Do yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp, Xí nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành là hợp lý và khoa học. Tuy nhiên thực tế có nhiều dự án mà việc thi công hoàn thành trong một thời gian ngắn hoặc đơn đặt hàng cải tạo, nâng cấp trong thời gian ngắn nên Xí nghiệp nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Từ khi bắt đầu mỗi công trình của đơn đặt hàng Xí nghiệp nên mở một bảng tính giá thành riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, toàn bộ CPSX tập hợp chính là giá thành công trình đó. Kết luận chương III Chương III đã đưa ra những đánh giá khách quan trong công tác kế toán chung, ưu, nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp. Từ đó, nêu một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Bình Lợi I. Hệ số phân bổ Tổng chi phí SXC cần phân bổ Tổng doanh thu các công trình trong kỳ = TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 71 PHẦN III : KẾT LUẬN III.1. Kết luận Trong xu thế hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm phục vụ lợi ích tối cho con người thì họ cũng mong muốn họ sẽ thu được một khoản lợi nhuận tương xứng. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải có những quyết định sản xuất một cách đúng đắn và hợp lý để có hiệu cao trong việc sử dụng vốn, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn là công cụ đắc lực trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và cũng như kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, các chủ đầu tư vì nó gắn liền với lợi ích của chính doanh nghiệp và bản thân của nhà đầu tư. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp góp phần tính toán chính xác giá thành công trình, hạng mục công trình, tránh lãng phí thất thoát vốn, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận đưa doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và không ngừng hoàn thiện để làm tốt vai trò của mình, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp lại cần thiết hơn. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong Ban giám đốc Xí nghiệp và các phòng ban liên có quan, nhất là sự chỉ bảo và quan tâm giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng tài chính – kế toán. Đồng thời, qua quá trình đi sâu tìm hiểu thực tế, em đã hoàn thành bài thực tập với đề tài "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I". Qua đó em cũng đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra: - Nhận thức và hệ thống hoá những kiến thức cơ bản nhất về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. - Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp Bình Lợi I. - Từ đó, đánh giá thực trạng để đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh–K43A KTDN 72 Với năng lực, kiến thức về thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập tại đơn vị chưa nhiều, tôi chỉ mới tìm hiểu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp theo giai đoạn thi công công trình mà chưa tìm hiểu toàn bộ cho đến khi hoàn thiện công trình Cống Phóng Thủy, không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Tuy nhiên bài khóa luận đã đáp ứng đầy đủ những mục tiêu cơ bản đặt ra ban đầu. III.2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với Xí nghiệp Xí nghiệp nên đề xuất với Công ty tạo tính chủ động hơn trong SXKD như: tự chịu trách nhiệm KQKD của Xí nghiệp, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ thi công,... Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát tình hình trong Xí nghiệp, nhanh chóng phát hiện những kịp thời những sai phạm. Thường xuyên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với Xí nghiệp và công nhân của Xí nghiệp để nắm bắt thông tin công trường kịp thời. 2.2. Hướng phát triển đề tài Từ trước đến nay, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là đề tài được mọi người quan tâm không chỉ các sinh viên nghiên cứu mà còn các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Đề tài này không nên chỉ dừng lại phản ánh thực trạng công tác kế toán mà phải đi sâu tìm hiểu, phân tích công tác lập dự toán, xây dựng các định mức chi phí cấu thành để so sánh, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục chênh lệch giữa định mức và thực tế, kiểm soát chi phí hiệu quả. Tìm hiểu các chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được nhằm phân tích, theo dõi và hạn chế cả chi phí không kiểm soát được xảy ra. Tìm hiểu các công trình không được nghiệm thu, phá đi làm lại hoặc sữa chữa lớn để biết thực tế những chi phí đó sẽ được hạch toán như thế nào và có khác gì với lý thuyết hay không?TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌ C K INH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_thuy_linh192_43_6927.pdf
Luận văn liên quan