Khóa luận Kế toán tài sản cố định tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hoành Sơn

Với những kiến thức tiếp thu trên ghế nhà trường và sau một thời gian thực tập tại DNTN Hoành Sơn, em đã cố gắng tìm hiểu về thực tiễn kế toán tại DN đặc biệt là kế toán TSCĐ để hoàn thành chuyên đề “Kế toán TSCĐ tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hoành Sơn”. Ở mức độ cơ bản đề tài của em đã đưa ra được những hệ thống lý luận chung nhất về TSCĐ cũng như kế toán TSCĐ. Thông qua thời gian thực tập em đã tìm hiểu được phần nào thực trạng kế toán TSCĐ tại DN trên cơ sở đó tiến hành đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn và trên nhận định của bản thân, cũng như kiến thức được học. Em đã đưa ra một số đề xuất, biện pháp nhằm tư vấn giúp DN hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cũng như quản lý TSCĐ của mình. Dù hiện tại công tác kế toán TSCĐ của DN nghiệp còn gặp một số hạn chế nhất định, nhưng với sự quan tâm cũng như sự cố gắng của tập thể lãnh đạo, nhân viên DN em hy vọng và tin tưởng rằng trong tương lai DN sẽ có những bước chuyển mình mới để đạt nhiều thành công hơn nữa trong công tác quản lý TSCĐ nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh toàn DN nói chung.

pdf59 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tài sản cố định tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hoành Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ thông báo Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN THUẾ VÀ TSCĐ THỦ KHO KẾ TOÁN CHI PHÍ KẾ TOÁN BÁN HÀNG KẾ TOÁN NVL, CCDC KẾ TOÁN LƯƠNG KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TIỀN MẶT THỦ QUỸ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 25 2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám Đốc, là người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quá trình kinh doanh theo đúng chế độ hiện hành, tổ chức kiểm tra, duyệt báo cáo tài chính đảm bảo lưu trữ tài liệu kế toán. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra sổ tổng hợp, sổ theo dõi TSCĐ, sổ theo dõi nguồn vốn, các loại sổ chi tiết tiền mặt, tiền vay và sổ theo dõi các loại thuế, tính toán và hạch toán giá thành sản phẩm. Đồng thời có nhiệm vụ quản lý điều hành các nhân viên trong phòng kế toán, phân công công việc cho từng kế toán viên sao cho đạt hiệu quả cao nhất, thường xuyên thông báo cho Giám đốc tình hình kinh doanh của DN để kịp thời đưa ra phương án giải quyết có lợi nhất. Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong phòng, là người có thể thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. Cuối tháng, cuối kỳ kế toán có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, sổ sách, báo cáo tài chính, và thông báo cho kế toán trưởng. Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi tại các ngân hàng, tiền đang chuyển. Phải thường xuyên thông báo cho cấp trên tình hình nguồn vốn bằng tiền của DN để có kế hoạch kinh doanh kịp thời, không để ứ đọng nguồn vốn, đảm bảo chu kỳ kinh doanh được thông suốt và hiệu quả cao. Kế toán công nợ: Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh toán nội bộ Doanh Nghiệp. Qua đó phản ánh được đâu là khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược của DN, giúp Giám đốc nhận biết được khách hàng tốt và khách hàng xấu để có chiến lược bán hàng hiệu quả. Kế toán thuế và TSCĐ: Theo dõi các khoản nộp ngân sách, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT, cuối kỳ tổng hợp các khoản thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập DN, lập bảng kê nộp thuế cho cơ quan thuế, xác định số thuế phải nộp nhà nước theo đúng luật thuế hiện hành. Đồng thời có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ trong DN. Kế toán chi phí: Tập hợp chi phí theo số liệu phát sinh ngày, các chi phí như: Chi phí xe vận tải, chi phí đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua vào, chi phí bán hàng, chi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 26 phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác đều được kế toán tập hợp và đưa vào để cuối kỳ tập hợp chi phí cho DN. Kế toán bán hàng: Là phần hành kế toán quan trọng của DN có nhiệm vụ lập các hóa đơn chứng từ phát sinh hàng ngày của hàng hóa dịch vụ bán ra, cuối kỳ kế toán xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kế toán bán hàng sẽ cung cấp số liệu chi tiết về khách hàng thường xuyên mua hàng và hình thức thanh toán của khách hàng đó để có chính sách ưu đãi hợp lý. Kế toán NVL-CCDC: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị vật tư hiện có, tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc sử dụng và bảo quản vật tư ở DN. Kế toán tiền lương: Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ nhân viên, công nhân, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo đúng chế độ quy định. Tính chính xác các khoản tiền lương, thưởng, tiền ăn ca và các khoản phải trả cho người lao động. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ hợp pháp để tiến hành xuất, nhập quỹ, ghi sổ. Trong ngày đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của kế toán thanh toán tiền mặt. Theo dõi ghi sổ quỹ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày đối chiếu số dư tồn quỹ giữa sổ sách và số tiền tồn thực tế tại quỹ. Thủ kho: Phản ánh tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng hóa. 2.1.4.3 Một số chính sách kế toán áp dụng tại DN  Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.  Loại tiền sử dụng thanh toán: VNĐ  Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên.  Kế toán tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.  Phương pháp tình khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao đều).  Tài khoản, chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.  Hình thức Kế toán áp dụng tại DN: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 27 Để phù hợp với quy trình tổ chức của DN cũng như trình độ của từng Kế toán, phòng kế toán áp dụng hình thức Kế toán “Chứng từ ghi sổ” phục vụ cho công tác kế toán của mình . (6) Ghi chú: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Quy trình luân chuyển chứng từ và các thao tác hạch toán của DN tất cả đều được xủ lý trên máy vi tính:  Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà DN đang áp dụng: DN đang sử dụng phần mềm kế toán CADS để phục vụ cho công tác hạch toán. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chứng từ kế toán Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Sổ thẻ TK chi tiết tiết Báo Cáo Tài Chính Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết (2) (1) (3) (6) (4) (5) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 28 chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó, thông tin trên các sổ Cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết phải đến cuối kỳ mới có sổ Cái. Quy trình xử lý số liệu của phần mềm CADS mà DN sử dụng được mô tả như sau: Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình xử lý thông tin trong kế toán trên máy vi tính Quy trình xử lý thông tin trong kế toán trên máy vi tính như sau: Thông tin đầu vào: Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như: Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu máy sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng Chứng từ gốc Máy vi tính Ghi thẳng vào sổ các chi tiết, các TK liên quan Mã đối tượng kế toán Nội dung nghiệp vụ Tổng hợp số liệu ghi vào sổ cái, CTGS Bút toán kết chuyển Máy tự động kết chuyển dư Nợ, dư Có TK bị kết chuyển sang TK được kết chuyển phản ánh trên mẫu sẵn và in ra những báo cáo sổ kế toán cần thiết TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 29 đối tượng và tự tổng hợp ghi vào các sổ Cái tài khoản có mặt trong định khoản, bảng kê liên quan. Phần mềm sẽ tự động thực hiện cộng, trừ khi xác định các số phát sinh, số dư tài khoản. Với các nghiệp vụ kết chuyển CADS sẽ làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi chọn bút toán kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển. Thông tin đầu ra: Có thể in ra bất cứ lúc nào các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản sau khi các thông tin từ các nghiệp vụ đã được cập nhật bằng các phương pháp "xâu lọc". Các sổ, báo cáo là kết quả bút toán kết chuyển chỉ có dữ liệu sau khi kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. 2.1.5 Phân tích năng lực kinh doanh của DN qua 2 năm (2009-2010) Bảng 2.1: Tình hình biến động lao động của DN qua 2 năm 2009-2010 Chỉ tiêu lao động của DN tăng rõ rệt qua 2năm, nguyên nhân là trong năm 2010 DN đã tuyển dụng, thuê mướn thêm 54 lao động tương ứng thêm ≈ 19% so với năm 2009. Đây là nguồn lao động có tay nghề và trình độ chủ yếu được đưa vào nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý như các kĩ sư công trình, kế toán, thợ máy và lái xe nhằm phục vụ hoạt động vận tải có quy mô ngày một mở rộng và thi công, xây lắp các công trình. Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2010/2009 Số lượng Số lượng +/- % Lao động Người 287 341 54 18,81 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 30 Bảng 2.2: Tình hình biến động Tài Sản, Nguồn Vốn qua 2 năm (2009-2010) Chú thích: TSLĐ và ĐTDH: Tài Sản Lưu Động và Đầu Tư Ngắn Hạn TSCĐ và ĐTDH: Tài Sản Cố Định và Đầu Tư Dài Hạn Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy: Qua 2 năm 2009-2010 tổng TS của công ty đã tăng gần gấp đôi. Cụ thể tài sản tăng ≈ 101 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 97,58%. Đây là một tỷ lệ lớn, nhất là trong điều kiện tổng TS của DN lại có quy mô tương đối lớn, cho đến cuối năm 2010 tổng TS của DN là trên 204 tỷ đồng. Tổng TS của DN tăng là do cả TSNH và TSDH của DN đều tăng mạnh. TSNH từ năm 2010 so với năm 2009 tăng hơn 80 tỷ đồng, tương ứng tăng 93,16%. Đây là một tỷ lệ lớn, hơn nữa tài sản ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (82,85%) nên nó làm cho tổng TS của công ty tăng mạnh. Việc tăng TSNH chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng. Nguyên nhân là do để thúc đẩy việc bán ra của các đại lý cấp 3 trong điều kiện bà con nông dân vào vụ gieo cấy diện tích lớn, nhu cầu về vật tư nông nghiệp tăng mạnh. DN đã áp dụng hình thức ưu đãi trả chậm, thanh toán sau cho khách hàng do vậy doanh thu bán hàng tăng nhưng đồng thời cũng tăng các khoản phải thu khách hàng lên. Trong ngắn hạn việc tăng này có ảnh hưởng tốt đến doanh thu. Tuy nhiên trong dài hạn thì nguy cơ bị chiếm dụng vốn của DN sẽ tăng cao. Do vậy DN cần có biện pháp hiệu quả để thu hồi vốn của mình. Mặt khác số lượng hàng tồn kho năm 2010 tăng cao do quy mô, kho Chỉ tiêu Năm Năm 2009 2010 2009/2010 Giá trị % Giá trị % +/- % I. Tài Sản 103,673,071,976 100 204,837,102,087 100 101,164,030,111 97.58 1.TSLĐ và ĐTNH 85,895,646,913 82.85 165,918,164,802 81 80,022,517,889 93.16 2. TSCĐ và ĐTDH 17,777,425,063 17.15 38,918,937,285 19 21,141,512,222 118.92 II. Nguồn Vốn 103,673,062,976 100 204,837,102,087 100 101,164,039,111 97.58 1.NPT 91,662,388,926 88.41 192,226,386,637 93.84 100,563,997,711 109.71 2.VCSH 12,010,674,050 11.59 12,610,715,450 6.16 600,041,400 5 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 31 bãi của DN được mở rộng thêm, một phần cũng là chiến lược kinh doanh của Giám Đốc, dự đoán trong tương lai sẽ tiêu thụ nhiều hàng hóa một cách đáng kể, vì vậy phải tăng dự trữ để hàng trong kho lúc nào cũng đủ cung cho sức cầu ngày càng tăng lên. TSDH của DN tăng mạnh. So với năm 2009, năm 2010 TSDH đã tăng hơn 21 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 118,92%. Nguyên nhân là do công ty đã đầu tư mua sắm thêm nhiều trang thiết bị mới như: Máy vi tính, xây văn phòng làm việc mới, đầu tư thêm phương tiện vận tải và máy móc công trình và một số thiết bị khác. Điều này là tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, đảm bảo cho DN có thể hoạt động được một cách bình thường và có hiệu quả hơn. Nhìn chung so với năm 2009 thì năm 2010 DN đã có nhiều biến chuyển tích cực trong công tác quản lý tài sản, tài sản của DN tăng lên cả về TSNH và TSDH. Điềù này cho thấy quy mô của DN ngày càng được mở rộng với tốc độ nhanh đáp ứng với tốc độ phát triển của nền kinh tế chung trong giai đoạn hiện nay. Bảng 2.3: Bảng Kết Quả Kinh Doanh của DN qua 2 năm (2009-2010) Qua bảng 2.3 ta thấy doanh thu 2010 tăng so với năm 2009 là ≈ 99,7 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 33,89%, chứng tỏ thị trường tiêu thụ của DN ngày càng mở rộng. Những nỗ lực trong chính sách bán hàng phù hợp của DN đã phát huy hiệu quả với nhu cầu của thị trường kết quả làm tăng đáng kể doanh thu trong năm 2010. Tổng chi phí năm 2010 so với năm 2009 tăng ≈ 101 tỷ đồng tức tăng 34,48% lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu là một xu hướng không tốt cho DN vì nó làm giảm lợi nhuận. Chỉ tiêu Năm Năm 2009 2010 2010/2009 Giá trị Giá trị +/- % Tổng Doanh Thu 294,471,932,598 394,254,898,578 99,782,965,980 33.89 Tổng Chi Phí 292,700,277,446 393,630,464,328 100,930,186,882 34.48 Lợi Nhuận TT 1,771,655,152 600,041,400 -1,147,220,902 - 64.75 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 32 Trên thực tế tốc độ tăng của chi phí lớn hơn doanh thu đã làm cho LN giảm ≈ 1,1 tỷ đồng. Đây là hệ quả không hề mong muốn của một loạt tác động của thị trường như lạm phát ở mức cao, giá nhiên liệu tăng cao trong khi đó DNTN Hoành Sơn lại là 1 DN chuyên về dịch vụ vận tải do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của DN làm giá vốn hàng bán, dịch vụ chạy cước tăng. Mặt khác những chính sách bán hàng ưu đãi làm tăng DT đồng thời cũng làm tăng đáng kể chi phí quản lý kinh doanh của DN từ đó làm tăng tổng chi phí của DN. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do ảnh hưởng của tình hình kinh tế chung cũng như chính sách hoạt động của doanh nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN qua 2 năm 2009-2010. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 33 CHƯƠNG 3 KẾ TOÁN TSCĐ TẠI DNTN HOÀNH SƠN 3.1 Thực trạng kế toán TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn. 3.1.1 Đặc điểm của TSCĐ a) Phân loại TSCĐ Là một DN kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây dựng nên TSCĐ tại DN có quy mô lớn và đa dạng. TSCĐ của DN vừa phục vụ cho HĐKD chính của DN vừa được điều đi thi công theo các đội xây lắp công trình. Cụ thể, máy móc thi công được tập kết tại mỗi công trình khi cần thiết và được quản lý theo dõi tại ban quản lý của mỗi đội thi công sau đó chuyển báo cáo theo dõi, quản lý sử dụng về DN. Phương tiện vận tải vừa phục vụ chở hàng cho hoạt động thương mại của DN vừa tiến hành chạy cước. Do đó để thuận tiện cho việc quản lý hiện nay TSCĐ trong DN được phân loại theo hình thái biểu hiện. Bao gồm TSCĐHH và TSCĐVH. Trong đó, TSCĐHH gồm: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà kho chứa hàng, trụ sở làm việc của DN - Máy móc thiết bị: Cân ô tô, cột bơm xăng. - Phương tiện vận tải: Xe tải, đầu kéo, xe máy, sơ mi mooc, máy photocopy, máy vi tính, máy phát điện, máy lu, máy xúc, máy đào, máy ủi TSCĐ VH gồm: Quyền sử dụng đất, phần mềm quản lý DN Bảng 3.1: BÁO CÁO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẾN 31/12/2010 T T Tên, loại tài sản ĐVT SL Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.422.458.342 835.149.190 Nhà kho Chiếc 01 240.000.000 3.200.000 Trụ sở làm việc Cái 01 1.182.458.342 831.949.190 2 Máy móc thiết bị 412.810.173 338.054.223 Cân ô tô Cái 01 299.023.809 224.267.859 Cột bơm xăng Cái 01 103.636.364 103.636.364 3 Phương tiện vận tải Chiếc 3.845.666.750 665.544.816 4 Somimooc, máy móc, thiết bị Chiếc 37.835.266.580 30.939.103.060 5 Tổng 43.516.201.899 32.777.896.297 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 34 b) Đánh số, mã hóa TSCĐ Để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu và phân loại TSCĐ trong DN. Mỗi loại TSCĐ được DN mã hóa dưới dạng những kí tự chữ và số ngắn gọn. Mỗi mã số TSCĐ thể hiện được những thông tin cơ bản nhất về TS theo yêu cầu của người quản lý trong DN. TSCĐ trong DN được chia làm 3 nhóm: 1, 2 và 3. Các TSCĐ thuộc mỗi nhóm được bắt đầu bằng số của nhóm đó, tiếp theo là dấu hiệu cơ bản của mỗi TS, tùy vào đặc điểm, tên gọi của TS đó. Các xe vận tải thường được kí hiệu bằng tên biển số xe như: 38H-2229, 38N- 2674 Ví dụ: Nhà cửa, vật kiến trúc: nhóm 1 1_01: Nhà kho 1_02 : Trụ sở làm việc Giải thích: Chữ số 1 đầu tiên thể hiện TSCĐ thuộc nhóm 1 là Nhà cửa vật kiến trúc. “01” và “02” thể hiện mã của từng TSCĐ thuộc nhóm trên. Tương tự : Máy móc thiết bị: Nhóm 2 2_CAN : Cân ô tô 2_CB : Cột bơm xăng Phương tiện vận tải: Nhóm 3 3_MOC1: Mooc kéo 3_ SO : Sơ mi mooc c) Đánh giá TSCĐ Xuất phát từ yêu cầu sử dụng và quản lý đó thì TSCĐ trong DN được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.  Nguyên giá TSCĐ = giá mua +các chi phí liên quan- các khoản giảm trừ Trong đó : -Giá mua: Là giá ghi trên hóa đơn (không bao gồm thuế GTGT) -Các chi phí liên quan: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử -Các khoản giảm trừ: Giảm giá, chiết khấu thương mại  Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐHH – giá trị hao mòn của TSCĐHH. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 35 Bảng 3.2: BẢNG TỔNG HỢP TSCĐ TẠI DNTN HOÀNH SƠN Năm 2010 Chỉ tiêu ĐV T Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Giá trị còn lại Nhà cửa vật kiến trúc đ 1.422.458.342 587.309.152 835.149.190 Máy móc thiết bị đ 412.810.173 74.755.950 338.054.223 Phương tiện vận tải đ 3.845.666.750 3.180.121.934 665.544.816 So mimooc, Máy công trình và thiết bị khác đ 37.835.266.580 6.896.163.580 30.939.103.06 0 (trích Bảng kê TSCĐ DNTN Hoành Sơn năm 2010) 3.1.2 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại DN a) Chứng từ, sổ sách, chế độ kế toán sử dụng Trong hình thức kế toán trên công ty mở các sổ kế toán như sau: - Sổ kế toán chi tiết: Thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, thẻ kho, sổ chi tiết tập hợp chi phí tính giá thành công trình, sổ quỹ, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay, tiền mặt, sổ chi tiết công nợ. - Sổ kế toán tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. - Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp chứng từ gốc, bảng tổng hợp chi phí tính giá thành, bảng kê TSCĐ, bảng theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ - Báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, báo cáo chi tiết công nợ, báo cáo chi tiết vật tư, báo cáo chi tiết TSCĐ, thuyết minh báo cáo tài chính. b) Tài khoản kt sử dụng Kế toán TSCĐ sử dụng hệ thống tài khoản sau đây để hạch toán các nghiệp vụ liên quan phát sinh: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 36  TK 211- TSCĐ hữu hình  TK 213- TSCĐ vô hình  TK 214- KH TSCĐ  TK 241- Xây dựng cơ bản( TK 2411, 2412, 2413)  TK 154- Chi phí NVL, phụ tùng  TK 632- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ  TK 111, 121,331  Và một số TK khác. c) Quy trình hạch toán sổ sách và chứng từ kế toán Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ gốc (HĐ GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất) để vào sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản. Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó làm căn cứ vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và vào sổ kế toán chi tiết sẽ được lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm theo với sổ kế toán chi tiết. 3.1.3 Kế toán TSCĐ 3.1.3.1 Kế toán tăng TSCĐ HH Trong DN hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất làm tăng TSCĐ là do mua sắm: Khi có nhu cầu cần mua TS, DN tiến hành lấy thông tin và so sánh giữa các nhà cung cấp. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp, DN tiến hành kí hợp đồng và căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng đã kí tiến hành mua TS. Cho đến khi hoàn tất, DN nhận được HĐ GTGT và các giấy tờ liên quan. Căn cứ vào HĐ GTGT của TSCĐ mua về, cùng chi phí liên quan. Kế toán tiến hành hạch toán : Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111,331,112 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 37 Ví dụ: Ngày 30/03/2010 Doanh Nghiệp tiến hành mua sắm một xe ô tô đầu kéo hiệu HuynDai đã qua sử dụng. Nguyên giá: 1.272.727.272đ, thuế GTGT 10%. Các chứng từ đi kèm gồm: - Hợp đồng mua bán; - Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu( từ đơn vị bán); - Giấy chứng nhận chất lượng xe; - Hóa đơn GTGT. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---- HỢP ĐỒNG MUA BÁN ( V/v mua bán ô tô) - Căn cứ bộ luật dân sự đã được quốc hội của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kì họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005. - Căn cứ theo luật thương mại số 36/2005/QH 11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ vào khả năng cung cấp của công ty TNHH SX và KD XNK Tuyên Quang. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng các bên tham gia kí kết hợp đồng.. Hôm nay ngày 14 tháng 03 năm 2010 tại công ty TNHH SX và KD XNK Tuyên Quang. Chúng tôi gồm có: ĐẠI DIỆN BÊN A (BÊN BÁN): CÔNG TY TNHH SX và KD XNK Tuyên Quang Đại diện: Ông Nguyễn Bá Tùng Chức vụ: Giám Đốc Địa chỉ: tổ 53 thị trấn Đông Anh- Hà Nội Điện thoại : 04 38833054 Fax: 04 3882.0333 MST : 0101376619 Tài khoản số: 2141.000.362.504 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Hà Nội ĐẠI DIỆN BÊN B (BÊN MUA): DNTN HOÀNH SƠN TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 38 Đại diện: Phạm Hoành Sơn Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: Xóm 8- Trung Lễ-Đức Thọ- Tỉnh HàTĩnh Điện thoại : 0393 575 555 Fax: 0393 575 9999 MST : 30002440065 Tài khoản số: 140.213.401.76014 tại ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh. Căn cứ vào khả năng nhu cầu của mỗi bên. Sau khi thỏa thuận hai bên đã đi đến thống nhất kí kết mua hàng hóa theo nội dung sau: Điều 1: Hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả: Stt Tên hàng hóa, dịch vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Xe ô đầu kéo hiệu HuynDai Nước sản xuất: Hàn Quốc SK: KMEHS18TP7C021120 SM: D6CB7 141225 01chiế c 1.400.000.0 00 1.400.000.000 Hàng nhập nguyên chiếc, chất lượng còn lại trên 80%, tình trạng hoạt động tốt. Tổng cộng 01 chiếc 1.400.000.000 ( Bằng chữ: một tỷ, bốn trăm triệu đồng chẵn, giá trên đã bao gồm VAT) Điều II: Quy cách phẩm chất: - Động cơ hoạt động bình thường Điều III: Thanh toán: - Bên B thanh toán cho Bên A 100% theo giá trị hợp đồng bằng chuyển khoản trước khi nhận ô tô. Điều IV: Giao nhận - Thời gian giao ô tô: Ngay sau khi bên mua thanh toán đầy đủ tiền máy. - Địa điểm giao: Tại Đông Anh- HN - Khi giao máy có sự chứng kiến của đại diện 2 bên. Điều V: Trách nhiệm của mỗi bên: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 39 - Trách nhiệm của bên bán: Giao hàng với chủng loại chất lượng đúng như hợp đồng. - Cung cấp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ: 01 HĐGTGT, 01 tờ khai Hải Quan, giấy chứng nhận chất lượng đăng kiểm, 01 tờ khai nguồn gốc, để bên mua làm thủ tục nộp thuế trước bạ và đăng kí. - Bên mua cam kết thực hiện đầy đủ việc thanh toán tiền như điều 3 nêu trong hợp đồng. - Trong quá trình thực hiện mọi tranh chấp không thỏa thuận được sẽ đưa ra tòa án kinh tế Hà Nội giải quyết, phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng. Nếu bên nào thua kiện bên ấy phải thanh toán toàn bộ mọi phí tổn. Bên nào hủy hợp đồng sẽ bị phạt 10% tổng giá trị hợp đồng. Điều VI: Về thanh lý hợp đồng - Hợp đồng này xem như được thanh lý khi bên A giao đầy đủ ô tô và hồ sơ cho bên B. Bên B thanh toán đầy đủ 100% tiền hàng. Điều V: Cam kết chung: Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã kí. Mọi quyết định đơn phương đều không có giá trị làm thay đổi các điều khoản đã kí. Không bên nào được đơn phương hủy bỏ hợp đồng này. Nếu có khó khăn trở ngại hai bên sẽ thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác và được bổ sung thành phụ lục hợp đồng. Trường hợp xảy ra tranh chấp mà hai bên không tự giải quyết được với nhau thì kiện lên tòa án kinh tế Hà Nội để giải quyết, phán quyết của tòa án là quyết định cuối cùng.. Hợp đồng này có giá trị trong vòng 20 ngày kể từ ngày kí. Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ một bản. ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN Giám đốc Giám đốc Phạm Hoành Sơn Nguyễn Bá Tùng TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 40 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 30 tháng 03 năm 2010 Đơn vị bán: Công ty TNHH SX VÀ KD XUẤT NHẬP KHẨU TUYÊN QUANG Địa chỉ: Số 87 tổ 53- Đông Anh – Hà Nội Họ tên khách hàng: DNTN Hoành Sơn Đơn vị: DNTN Hoành Sơn Địa chỉ: Xóm 8- Trung Lễ- huyện Đức Thọ- tĩnh Hà Tĩnh Tài khoản: Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hồng lĩnh Điện thoại: 0393833053 MST : 30002440065 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản T T Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Ô tô đầu kéo hiệu HuynDai đã qua sử dụng. SK: KMEHS 18TP7C021120 SM: D6CB7141225 Chiếc 01 1.272.727.272 Cộng tiền hàng: 1.272.727.272 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 127.272.728 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.400.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 41 Kế toán tiến hành hạch toán, ghi sổ bằng cách nhập vào phần mềm theo bút toán: Nợ TK 211: 1.272.727.272đ Nợ TK 133: 127.272.728đ Có TK 112: 1.400.000.000đ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : Ngày 30 tháng 3 năm 2010 Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Ngày 30/03/2010 mua ô tô đầu kéo HuynDai, thuế VAT 10%. Trả bằng Chuyển Khoản 211 133 112 112 1.272.727.2 72 127.272.728 Cộng 1.400.000.0 00 Kèm theo: 3 chứng từ gốc Kế toán trưởng Người lập (kí, họ tên) (kí, họ tên) 3.1.3.2 Kế toán giảm TSCĐHH Phương tiện vận tải là TSCĐ có những đặc thù riêng, vì thế việc hư hỏng do những nguyên nhân khách quan là rất thường xuyên nên lý do làm giảm TSCĐ trong DN chủ yếu do các hoạt động thanh lý và nhượng bán.  Thanh lý TSCĐ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 42 Ngày 05/11/2010 DN tiến hành thanh lý 1 Romimooc kéo, Biển số: 38N- 0421. Nguyên giá: 759.931.016đ, giá trị còn lại: 94.991.377đ, giá trị thu hồi là: 454.545.455đ. Biên bản thanh lý được lập như sau: BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Ngày 05/11/2010, Số 03 Căn cứ quyết định ngày 05/11/2010 của DN về việc thanh lý TSCĐ I. Ban thanh lý TSCĐ chúng tôi gồm: Ông : Phạm Hoành Sơn Chức vụ: Giám đốc Ông : Trần Xuân Hòa Chức vụ:Trưởng phòng kĩ thuật Bà : Phạm Thị Phương Chức vụ: Kế toán trưởng II. Tiến hành thanh lý TSCĐ - Tên TSCĐ: Romimooc kéo , Biển số: 38N-0421 - Nước sản xuất: Hàn Quốc - Năm đưa vào sử dụng : 2004 - Nguyên giá: 759.931.016đ - Giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm thanh lý: 664.939.639đ - Giá trị còn lại: 94.991.377đ. III. Kết luận của ban thanh lý Ban thanh lý thống nhất và nhất trí thanh lý TSCĐ trên Ban thanh lý thống nhất việc thanh lý theo phương pháp bán cho công ty TNHH 1 thành viên TM miền núi Thanh hóa với giá bán là 454.545.455đ ,thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán giảm TSCĐ và thu tiền thanh lý theo đúng chế độ hiện hành. IV. Kết quả thanh lý TSCĐ - Giá trị thu hồi: 454.545.455đ - Đã ghi thẻ TSCĐ ngày 05/11/2010. Ngày 05/11/2010, Giám đốc Kế toán trưởng (đã kí, đóng dấu) (đã kí, đóng dấu) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 43 Kế toán tiến hành hạch toán như sau: Xóa sổ : Nợ TK 214: 664.939.639đ Nợ TK 811: 94.991.377đ Có TK 211: 759.931.016đ Giá trị thu hồi: Nợ TK 131: 500.000.000đ Có TK 711: 454.545.455đ Có TK 333: 45.454.545đ SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211- Tài sản cố định Năm 2010 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số ngày Nợ Có 30/3/2010 30/3/2010 Mua ô tô đầu kéo HuynDai 112 1.272.727.272 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811- chi phí khác Năm 2010 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh S ố ngày Nợ C ó 05/11/20 10 05/11/201 0 Công ty TNHH 1 thành viên TM miền núi Thanh Hóa-thanh lý TSCĐ 211 94.991.37 7 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 44 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711-Thu nhập khác Năm 2010 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh S ố Ngày N ợ Có 05/11/201 0 05/11/201 0 Công ty TNHH 1 thành viên TM miền núi Thanh Hóa - thanh lý TSCĐ 131 454.545.455 đ 3.1.3.3 Kế toán Khấu hao TSCĐ TSCĐ trong DN được trích KH theo đúng quy định của BTC ban hành, theo đó :  Nguyên tắc: Tiến hành trích KH những TSCĐ tham gia vào hoạt động SXKD của DN. Khi hết KH thì không tiến hành trích tiếp. Xóa bỏ KH đối với những TSCĐ đã tiến hành thanh lý, nhượng bán.  Phương pháp khấu hao: DN tiến hành trích KH theo PP khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao trung bình hằng năm = NG của TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Ví Dụ: Tháng 1/2009 DN mua một ô tô tải biển số 38N-2674 đưa vào sử dụng, nguyên giá: 707.152.571đ, thời gian sử dụng 8 năm. Do đó mức khấu hao hằng năm là 88.394.064đ. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 45 Đến tháng 12 năm 2010 theo dõi trên bảng kê TSCĐ ta thấy: Tên TS Đ VT Nguyên giá Giá trị HMLK KH trong kì Giá trị còn lại 38N- 2674 cái 707.152.571 125.224.924 88.394.064 581.927.647 (trích bảng kê TSCĐ năm 2010-DNTN Hoành Sơn)  Kế toán khấu hao TSCĐ Việc phân bổ khấu hao được thực hiện tự động bằng phần mềm, theo đó cuối mỗi tháng kế toán tiến hành phân bổ khấu hao cho tháng đó. VD: Ngày 31/08/2010 kế toán tiến hành phân bổ KH TSCĐ cho tháng 8/2010 như sau: Nợ TK 154,6421: 435.696.616đ Có TK 214 : 435.696.616đ Bảng 3.3: BẢNG TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Năm2010 S T T Tên tài sản Nguyên giá Số hiệu Số HM trong kì Ghi chú 1 Nhà cửa vật kiến trúc 1.422.458.342 1 60.956.797 2 Máy móc, thiết bị 412.810.173 2 54.821.030 3 Phương tiện vận tải 3.845.666.750 3 459.791.905 4 Somimooc,Máycông trình và thiết bị khác 37.835.266.580 2.944.227.042 TỔNG 43.516.201.899 3.519.796.819 (trích bảng tính hao mòn TSCĐ năm 2009) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 46 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 214- Hao mòn Tài sản cố định Năm 2010 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số ngày Nợ Có 31/8/2010 KH 8/2010 31/8/2010 Phân bổ KHTSCĐ 08/2010 154 6421 435.696.616 3.1.3.4 Sửa chữa TSCĐ  Sửa chữa duy trì TSCĐ Để theo dõi chi phí sửa chữa TSCĐ. Kế toán sử dụng TK 154 Khi có nhu cầu về sửa chữa. Bộ phận phụ trách về TSCĐ tiến hành kiểm tra. Căn cứ vào tình hình, mức độ hư hỏng của TSCĐ, bộ phận này lập tờ trình xin sửa chữa : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. --o0o— TỜ TRÌNH XIN SỬA CHỮA Kính gửi: - Ban giám đốc DNTN Hoành Sơn - Phòng kế hoạch kỹ thuật, điều vận Tôi tên là: Lê Văn Hòa - Là lái xe kiêm phụ trách xưởng sửa chữa xin báo cáo tình hình hư hỏng của xe tải như sau: Xe ô tô tải : Biển số 38H – 6899 hỏng thùng xe Xe ô tô đầu kéo: Biển số 38N-2674 hỏng toàn bộ Chi phí sửa chữa dự kiến : Xe ô tô tải : 15.000.000 Xe ô tô đầu kéo: 38.000.000 Tổng cộng: 53.000.000 Kính đề nghị Ban giám đốc và Phòng kế hoạch kỹ thuật, điều vận cho máy sửa chữa để phục vụ công tác vận tải của DN. Ngày 28/06/2010 Người xin sửa chữa.(kí tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 47 Căn cứ vào đơn xin sửa chữa trên phòng kế hoạch kĩ thuật, điều vận tiến hành xét duyệt, trình giám đốc và chấp nhận sửa chữa. Phòng kế toán tiến hành tìm đối tác và lập hợp đồng sửa chữa. Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và HĐ GTGT. Kế toán thanh toán chi phí sửa chữa cho bên nhận sửa chữa, cụ thể: Quý III/2010 DN đã tiến hành sửa chữa một xe Ôtô tải và một Xe đầu kéo. Phương thức sửa chữa là thuê ngoài, chi phí theo hợp đồng thoả thuận. Sau khi sửa chữa xong DN kiểm tra đảm bảo kỹ thuật đúng yêu cầu nên đồng ý thanh toán bằng cách giao đủ số tiền hoặc đối trừ tiền hàng cho bên nhận sửa chữa theo hợp đồng. Dưới đây là HĐ: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG SỬA CHỮA Số: 15.11HĐMB/2010/HT-HS - Căn cứ bộ luật thương mại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ theo luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Căn cứ khả năng và nhu cầu của mỗi bên. Hôm nay ngày19 tháng 07năm 2010 tại công ty TNHH NGỌC OANH chúng tôi gồm : ĐẠI DIỆN BÊN A (BÊN THUÊ SỮA CHỮA): DNTN NHÂN HOÀNH SƠN Địa chỉ: Trung Lễ-Đức Thọ- Tỉnh HàTĩnh Điện thoại : (0393) 575 555 Fax: 0393 575 999 MST : 30002440065 Tài khoản số: 52110000039339 tại ngân hàng đầu tư và PT Thị xã Hồng Lĩnh Đại diện: ông :Phạm Hoành Sơn Chức vụ: Giám đốc. ông :Mai Chiến Thắng Chức vụ: Phụ trách kĩ thuật ĐẠI DIỆN BÊN B (BÊN NHẬN SỮA CHỮA): Công ty TNHH NGỌC OANH Địa chỉ: Khối 6 – phường Bắc Hồng- Hồng Lĩnh- thị xã hồng Lĩnh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 48 Điện thoại: 0393.835.526 Mã số thuế: 3001 178 500 Tài khoản số: 2500201004111 tại ngân hàng Đầu tư và PT Thị xã Hồng Lĩnh Đại diện: ông: Trần Xuân Lâm Chức vụ: Giám đốc. Bà : Trần Thúy Hoài Chức vụ : kế toán Sau thoả thuận hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng sữa chữa với các điều khoản sau: ĐIỀU 1: Bên A thuê và bên B đồng ý nhận sữa chữa, bảo dưỡng toàn bộ xe ô tô mà bên A giao cho bên B . Khối lượng công việc sữa chữa theo thực tế phát sinh trên cơ sở có bảng dự toán sữa chữa, bảng kê chi tiết sữa chữa, và biên bản nghiệm thu kĩ thuật xuất xưởng. ĐIỀU 2: THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN Tg bắt đầu thực hiện: Sau khi bên A có biên bản yêu cầu sữa chữa giao cho bên B Địa điểm thực hiện: Tại phân xưởng sữa chữa ô tô Công ty TNHH NGỌC OANH ĐIỀU 3: HÌNH THỨC THANH TOÁN Sau khi sữa chữa xong hai bên tiến hành nghiệm thu, lập biên bản đối chiếu công nợ, bên B bàn giao xe cho Bên A, xuất HĐ cho bên A đồng thời bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc đối trừ tiền hàng. ĐIỀU 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN: 1. Trách nhiệm của Bên A: - Bàn giao xe cho bên B để tiến hành sữa chữa - Cử cán bộ kĩ thuật đến kiểm tra theo dõi tình hình công việc - Cùng bên b đối chiếu công nợ vào cuối tháng - Cùng bên B tiến hành nghiệm thu khi bên B thực hiện xon bàn giao cho bên A. 2. Trách nhiệm của bên B: - Thực hiện công việc đúng tiến độ thời gian - Đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật - Chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong quá trình làm việc. ĐIỀU 5: CAM KẾT CHUNG Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã kí, quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc trở ngại hai bên có trách nhiệm tạo điều kiện và giúp đỡ nhau để giải quyết. Mọi quyết định đơn phương đều không có giá trị làm thay đổi các điều TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 49 khoản đã kí. Nếu bên nào vi phạm hợp đồngthì bên đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật bồi thường thiệt hại. Trường hợp xảy ra tranh chấp mà hai bên không tự giải quyết được với nhau thì kiện lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày kí và hết hiệu lực đến ngày 31/12/2010 khi hai bên thanh toán dứt điểm coi như hợp đồng đã được thanh lý. Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ một bản. BÊN A BÊN B Phạm Hoành Sơn Trần Xuân Lâm Công việc sửa chữa hoàn thành bàn giao, DN nhận được HĐ GTGT từ phía bên nhận sửa chữa: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 50 HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-3LL Liên 2: Giao khách hàng Ngày 02 tháng 08 năm 2010 Đơn vị bán: Công ty TNHH NGỌC OANH Địa chỉ: Khối 6- phường Bắc Hồng- Hồng Lĩnh-Hà Tĩnh Số TK: 52110000056596- Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hồng lĩnh Họ tên khách hàng: DNTN Hoành Sơn Đơn vị: DNTN Hoành Sơn Địa chỉ: xóm 8- Trung Lễ- huyện Đức Thọ- tĩnh Hà Tĩnh Tài khoản: Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hồng lĩnh Điện thoại: 0393833053 MST : 30002440065 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản T T Tên hàng hóa, dịch vụ ĐV T Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Sửa chữa: Ô tô 38H-6899, Đầu kéo 38N-2674.(Theo HĐ sửa chữa số 01/HĐSC ngày 19 tháng 07 năm 2010). 45.000.000 Cộng tiền hàng: 45.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế: 4.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 49.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi chín triệu năm trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 51 Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 154 : 45.000.000đ Nợ TK 133: 4.500.000đ Có TK 111, 112,331 : 49.500.000đ  Kế toán sửa chữa thường xuyên Tài sản cố định (sửa chữa tự làm) Đặc điểm TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn là lượng xe vận tải rất lớn, hoạt động thường nhật nên hoạt động sửa chữa thường xuyên cũng được tiến hành mỗi ngày tại xưởng sửa chữa của DN. Nơi đây DN có một đội ngũ công nhân, thợ chịu trách nhiệm sửa chữa mỗi khi phương tiện có sự cố, hỏng hóc. Hằng ngày, các phương tiện vận tải gặp sự cố, hỏng hóc được đưa về xưởng. tại đây bộ phận kĩ thuật tiến hành kiểm tra và cho thợ máy tiến hành tu sửa. Phụ tùng, vật liệu cho sửa chữa được mua sắm nhập kho thường xuyên và khi cần thiết đều có thể xuất dùng ngay: VD: Ngày 18/07 /2010. DN tiến hành sữa chữa xe tải biển số 38N-0415 xuất phụ tùng: Bát phanh sau, Bầu lốc kê, Đơ quặp, trị giá 565.000đ: ĐƠN VỊ: DNTN Hoành Sơn Số: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 7 năm 2010 Nợ:154 Có:152 Họ và tên người xuất: 38N- 0415 Lý do xuất: Sữa chữa thường xuyên Xuất tại kho: Phụ tùng TT Tên- hàm lượng-quy cách-xuất xứ Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thànhtiền Y/cầ u Thực xuất 1 Bát phanh sau BATPHANH1 cái 1,000 70.000 70.000 2 Bầu lốc kê BAU cái 1,000 35.000 35.000 3 Đơ quặp DOQUAP cái 2,000 230.000 460.000 Tổng cộng 565.000  Bằng chữ: ( Năm trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn) Ngày 18 tháng 7 năm 2010 Người nhận hàng Kế toán Phụ trách cung tiêu Thủ kho Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 52 Các chi phí vật tư, phụ tùng phát sinh trong quá trình sửa chữa thường xuyên được kế toán tập hợp theo các bảng kê, cuối tháng tổng hợp và tiến hành hạch toán vào các TK liên quan. Bảng 3.4. BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP XUẤT VẬT TƯ Tháng 7 năm 2010 Ngày ghi sổ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Xuất Số Ngày SL Đơn giá Số tiền 18/7/2010 18/7/2010 Bát phanh sau BATPHAN H1 15 4 1,000 70.000 70.000 Bầu lốc kê BAU 15 4 1,000 35.000 35.000 Đơ quặp DOQUAP 15 4 2,000 230.000 460.000 Tổng 565.000 ( Trích bản kê chi tiết nhập xuất vật tư tháng 7/2010- DNTN HOÀNH SƠN) - Căn cứ vào bảng kê chi tiết kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 154: 565.000đ Có TK 152: 565.000đ - Lập chứng từ ghi sổ: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 53 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 18 tháng 7 năm 2010 Trích yếu Số hiệuTK Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Xuất kho phụ tùng cho sửa chữa thường xuyên. 154 152 565.000 Cộng x x Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày18 tháng 7 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng Định kì tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa thường xuyên vào giá vốn hàng bán, dịch vụ vận tải chạy cước: Nợ TK 632: 565.000đ Có TK 154: 565.000đ 3.1.3.5 Kế toán bảo hiểm TSCĐ Một đặc thù nữa trong công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn đó là việc mua Bảo hiểm cho phương tiện vận tải. Đây là một hoạt động rất quan trọng của DN. Do lượng xe vận tải lớn, quá trình hoạt động rất khó tránh khỏi những rủi ro, bất trắc gắn liền với đặc thù của ngành vận tải. Hằng năm DN bỏ ra một số tiền không nhỏ để mua Bảo hiểm cho đội xe vận tải của mình. Quy trình này được diễn ra như sau: Khi xe gặp tai nạn hay trục trặc, DN sẽ thuê ngoài sửa chữa, khi công việc sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào bảng kê các chi phí mà bên sửa chữa thống kê, một nhân viên phụ trách mảng bảo hiểm TS của DN sẽ phối hợp với bên Bảo hiểm và căn cứ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 54 vào hợp đồng Bảo hiểm đã kí cùng với chi phí sửa chữa do bên sửa chữa cung cấp để xác định mức độ đền bù của bên Bảo hiểm dành cho DN. Khi mua bảo hiểm, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan tới việc mua bảo hiểm tiến hành hạch toán vào chi phí của DN: -Khi mua Bảo hiểm từ các công ty Bảo hiểm kế toán tiến hành hạch toán vào chi phí khác của DN: Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111,112 -Khi được nhận tiền bảo hiểm (khi xảy ra sự kiện bảo hiểm), đây là được xem là một thu nhập bất thường nên kế toán tiến hành hạch toán vào thu nhập khác : Nợ TK 111,112 Có TK 711 Có TK 3331. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 55 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ Ý KIẾN, ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI DNTN HOÀNH SƠN 4.1 Nhận xét chung về công tác kế toán TSCĐ, tổ chức sử dụng, quản lý TSCĐ DNTN Hoành Sơn. Đối với DNTN Hoành Sơn, TSCĐ là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ TS, do vậy việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ là rất quan trọng. Điều này đã và đang được lãnh đạo công ty quan tâm cùng với sự cố gắng của toàn bộ nhân viên trong DN. Cùng với những lý luận, kiến thức về TSCĐ, kế toán TSCĐ đã được trang bị tại trường và qua thời gian tiếp xúc với thực tiễn kế toán, quản lý TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn, so sánh sự giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn em có một số nhận xét sau: Ưu điểm: - Nhìn chung công tác quản lý TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn tương đối chặt chẻ, đáp ứng nhu cầu quản lý vốn, tài sản trong yêu cầu kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách, tài khoản kế toán của DN áp dụng đúng theo quy định của Bộ Tài Chính. Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với đặc điểm kế toán, đặc điểm hoạt động kinh doanh trong DN. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đầy đủ, cung cấp thông tin chính xác mỗi khi có nhu cầu. Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Tài khoản kế toán được đưa vào phù hợp và tương đối đầy đủ. Việc lưu trữ thông tin và lập sổ sách được thực hiện trên máy và chỉ in ra với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản lý giúp DN giảm được một phần chi phí, đồng thời giảm được một số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho. - Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ vận tải và xây dựng. DN đã đầu tư mạnh vào TSCĐ, có những chính sách mua sắm, đổi mới, bảo hiểm cũng như quản lý TSCĐ phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng. - Hình thức kế toán là chứng từ ghi sổ thích hợp với việc tổ chức kế toán trên máy vì mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu. Mặt khác DN có nhiều nghiệp vụ kinh TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 56 tế phát sinh trong kỳ nên việc áp dụng hình thức kế toán này rất dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra cho việc theo dõi và quản lý tình hình TSCĐ cũng như hoạt động SXKD. Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán, sử dụng phần mềm kế toán CADS tạo điều kiện cho việc xử lý, lưu trữ thông tin kịp thời tạo giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ DN. - Công tác sữa chữa thường xuyên được thực hiện có tổ chức, quy mô chặt chẽ có sự kiểm soát và quy trình rõ ràng. Kết quả được thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng TSCĐ trong thời gian dài so với thời gian sử dụng ước tính. Nhược điểm: - Với quy mô TSCĐ lớn, phương tiện vận tải có giá trị lớn, đa chủng loại thường xuyên vận hành trên đường, cùng với máy móc thi công công trình được điều vận phân tán khắp cả nước, trong khi bộ máy quản lý lại chủ yếu tập trung tại trụ sở DN nên việc kiểm soát hoạt động cũng như chất lượng của TSCĐ chỉ có thể phụ thuộc vào trách nhiệm, ý thức và trình độ của các lái xe, thợ máy Do vậy lãnh đạo không thể kiểm tra sát sao, thường xuyên để có phương án quản lý phù hợp nhất. - TSCĐ trong DN gồm rất nhiều phương tiện vận tải, máy móc nên thường phát sinh công tác sữa chữa. Tuy vậy, công tác sữa chữa trong DN được thực hiện mỗi khi có nhu cầu, chí phí được tập hợp vào kì đó, kế toán không tiến hành trích trước chi phí trong các kì để cân đối chi phí cho phù hợp. - Về cách phân loại TSCĐ: Là máy móc công trình như: Máy xúc, máy đào, máy luvà phương tiện văn phòng như máy vi tính, máy photocopyđược DN phân loại vào phương tiện vận tải là không hợp lý. Điều này sẽ dễ dẫn đến hạch toán sai chi phí khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ. - DN đã áp dụng phần mềm CADS cho công tác kế toán, nhưng trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ nhân viên kế toán còn chưa cao, dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình xử lý dữ liệu phải tham khảo qua các chuyên gia bảo hành, tư vấn của nhà cung cấp phần mềm gây khó khăn, chậm trễ trong cập nhật dữ liệu cũng như đưa ra thông tin khi cần thiết. - Dù TSCĐ là lĩnh vực rất quan trọng và tương đối phức tạp trong DN nhưng DN vẫn chưa có một một phần hành riêng biệt chuyên về kế toán TSCĐ để tập trung tổ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 57 chức hạch toán, quản lý TSCĐ. Thay vì đó nhân viên kế toán kế toán thuế được phân nhiệm kiêm luôn cả kế toán TSCĐ. 4.2 Một số góp ý để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ DNTN Hoành Sơn  Về tổ chức quản lý TSCĐ: Cần giao trách nhiệm cụ thể cho những người được trực tiếp sử dụng TSCĐ, để bảo quản cũng như theo dõi tình hình sử dụng của TSCĐ một cách thường xuyên và hiệu quả nhất. Lái xe cần được giao phó chịu trách nhiệm về phương tiện mà mình điều khiển để họ nâng cao tinh thần tự giác hơn trong bảo quản và sử dụng phương tiện.  Về phân loại TSCĐ DN nên phân loại lại TSCĐ cho phù hợp với hình thái biểu hiện của TS đó, tạo điều kiện cho quản lý TSCĐ được rõ ràng cũng như hạch toán đúng chi phí khấu hao của mỗi TSCĐ. Như vậy, các loại máy thi công, thiết bị văn phòng sẽ phân loại vào nhóm 2: “Máy móc thiết bị”.  Về kế toán, lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ - DN cần lập dự toán cho công tác sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh lớn phải phân bổ nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nhằm ổn định giá thành sản phẩm, dịch vụ của DN. Bên cạnh đó kế toán cần tiến hành trích trước chi phí sửa chữa. - Theo đó kế toán TSCĐ cần sử dụng TK 335 để tiến hành việc trích trước chi phí theo bút toán: +Định kì trích trước theo chi phí dự tính: Nợ TK 154, 642 Có TK 335 Hoặc: +Đưa vào TK trung gian: Nợ TK 142, 242 Có TK 111,112,331,2413 Định kì phân bổ theo thực tế phát sinh: Nợ TK 154, 642 Có TK 142,242 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 58  Về hạch toán chi phí bảo hiểm TSCĐ Chi phí mua bảo hiểm TSCĐ của DN chỉ được hạch toán vào chi phí khác (TK 811) là chưa hợp lý. Các TSCĐ sử dụng cho hoạt động quản lý thì chi phí mua Bảo hiểm nên được hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh (TK 642): Bút toán hạch toán như sau: Nợ TK 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112  Về tổ chức công tác kế toán và đào tạo nhân sự - Cần đào tạo thêm cho nhân viên kế toán về trình độ công nghệ thông tin, bằng cách tổ chức tập huấn về tin học, liên hệ với nhà cung cấp phần mềm kế toán hướng dẫn sử dụng phần mềm cho những kế toán viên mới được tuyển dụng - DN nên phân công trách nhiệm cho một nhân viên chuyên về kế toán TSCĐ vì đây là một phần hành quan trọng do TSCĐ của DN có quy mô lớn, phức tạp nên việc phụ trách về TSCĐ đòi hỏi nhiều công sức cũng như chuyên môn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Chuyên đề tốt nghiệp Phạm Minh Yến - Lớp k41 Kế toán Trang 59 PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Với những kiến thức tiếp thu trên ghế nhà trường và sau một thời gian thực tập tại DNTN Hoành Sơn, em đã cố gắng tìm hiểu về thực tiễn kế toán tại DN đặc biệt là kế toán TSCĐ để hoàn thành chuyên đề “Kế toán TSCĐ tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Hoành Sơn”. Ở mức độ cơ bản đề tài của em đã đưa ra được những hệ thống lý luận chung nhất về TSCĐ cũng như kế toán TSCĐ. Thông qua thời gian thực tập em đã tìm hiểu được phần nào thực trạng kế toán TSCĐ tại DN trên cơ sở đó tiến hành đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn và trên nhận định của bản thân, cũng như kiến thức được học. Em đã đưa ra một số đề xuất, biện pháp nhằm tư vấn giúp DN hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cũng như quản lý TSCĐ của mình. Dù hiện tại công tác kế toán TSCĐ của DN nghiệp còn gặp một số hạn chế nhất định, nhưng với sự quan tâm cũng như sự cố gắng của tập thể lãnh đạo, nhân viên DN em hy vọng và tin tưởng rằng trong tương lai DN sẽ có những bước chuyển mình mới để đạt nhiều thành công hơn nữa trong công tác quản lý TSCĐ nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh toàn DN nói chung. 2. KIẾN NGHỊ Do thời gian có hạn, quy mô TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn lại đa dạng nên phạm vi đề tài của em chỉ đề cập đến một mảng TSCĐ của DN là đội xe vận tải. Nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp chuyên đề sẽ đi vào phân tích sâu hơn về tình hình trang bị TSCĐ cũng như đánh giá công tác kế toán, quản lý, sử dụng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Từ đó đưa ra phương án tổng thể, toàn diện, hiệu quả hơn cho công tác kế toán, tổ chức quản lý trang bị và sử dụng TSCĐ tại DNTN Hoành Sơn.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpham_minh_yen_0813.pdf
Luận văn liên quan