Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần TCT Sông Gianh

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm của bản thân nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, chưa đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Trong thời gian tới, nếu nghiên cứu về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi sẽ chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề như: Đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong kỳ để có thể đưa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát thực tế hơn. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị. Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các kỳ tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có biện pháp điều chỉnh đến từng đối tượng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị chi phí tại đơn vị. Mở rộng nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công ty, xí nghiệp khác cùng lĩnh vực để so sánh điểm giống nhau, khác nhau về công tác kế toán giữa xí nghiệp và đơn vị đó. Từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho xí nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế mà sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó dù đã cố gắng đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị nhưng bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này./.

pdf108 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần TCT Sông Gianh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang trên dây chuyển sản xuất. Việc đánh giá hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm. Tại công ty, kế toán viên sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ví dụ: Trong quý IV/2013, căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm phân NPK 16.16.8 (Phụ lục 18), kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý như sau: (ĐVT: đồng) CPSX dở dang cuối kỳ = 18.698.527+135.250.321 x 2.5 = 20.803.898 16 + 2.5 2.2.3.3. Đánh giá, điều chỉnh các khoản làm giảm giá thành. Tại xí nghiệp, các khoản giảm giá thành sản phẩm hầu như không có. Nếu có, kế toán Xí nghiệp tiến hành đánh giá, điều chỉnh giảm giá thành theo nguyên tắc doanh thu. Tại quý IV/2013, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân sinh học và phân NPK không có các khoản giảm giá thành. 2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm a) Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp + Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Gồm 2 nhóm đối tượng sau - Sản phẩm phân sinh học Sông Gianh - Phân NPK Sông Gianh SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 55 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi + Kỳ tính giá thành: Kế toán xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo quý. + Phương pháp tính giá thành: Tại công ty, đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Do đó, kế toán áp dụng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (hay còn gọi là phương pháp giản đơn). Công thức tính: Tổng giá thành lượng phân bón hoàn thành trong quý = Chi phí sản xuất dở dang đầu quý + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quý - Chi phí sản xuất dở dang cuối quý - Các khoản giảm trừ giá thành (nếu có) Giá thành 1 tấn sản phẩm = Tổng giá thành lượng phân bón hoàn thành trong quý Số lượng sản phẩm hoàn thành trong quý b) Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bón tại xí nghiệp Trong quý IV/2013 sau khi tập hơp CPSX, kế toán tính được giá thành sản phẩm nhập kho trong quý như sau: - Tổng giá thành nhập kho trong quý: 2.198.493.654 + 8.504.291.916 - 1.569.440.846 = 9.133.344.724 Kế toán ghi nhận: Nợ TK 155 9.133.344.724 Có TK 154 9.133.344.724 SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Dưới đây là sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bón tại xí nghiệp TK 154 2.198.493.654 TK 1521 TK 1551 1.211.966.000 5.143.003.324 TK 621 5.837.832.456 TK 622 TK 1552 230.000.100 3.990.341.400 TK 627 1.224.493.360 8.504.291.915 9.133.344.724 1.569.440.846 Sơ đồ 2.8: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phân bón Sông Gianh  Tính giá thành cho sản phẩm phân NPK 16.16.8 Tổng giá thảnh sản phẩm NPK 16.16.8 nhập kho trong quý IV/2013 : 18.698.527 + 187.991.413 - 20.803.898 = 185.886.042 đ Trong kỳ sản phẩm NPK 16.16.8 hoàn thành 16 tấn. Vậy giá thành 1 tấn sản phẩm NPK 16.16.8 là Z(16.16.8) = 185.886.042 = 11.617.877 đ/tấn 16 SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Biểu 2.1.Thẻ tính giá thành XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Mẫu số S37-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Quý IV/2013 Tên sản phẩm, dịch vu: Phân NPK 16.16.8 Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục CPNVLTT CPNCTT CPSXC A 1 3 4 5 1.Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 18.698.527 18.698.527 0 0 2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 187.991.413 135.250.321 8.340.000 44.401.092 3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ trong kỳ 185.886.042 133.144.950 8.340.000 44.401.092 4.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 20.803.898 20.803.898 0 0 Ngày thángnăm Người lập Kế toán trưởng (ký , họ tên) ( Ký, họ tên) SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Kết luận: Chương 2 là toàn bộ thành quả lao động của tôi , sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đào Nguyên Phi và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị kế toán trong phòng tài chính – kế toán công ty Cổ phần TCT Sông Gianh trong thời gian thực tập. Trong đó, tôi đã trình bày tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty, quy trình sản xuất phân bón đang áp dụng tại xí nghiệp, tình hình nguồn lực và khái quát kết quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh trong thời gian qua đã được tôi phản ánh đầy đủ trong chương 2 này. Nói chung, xí nghiệp đã tổ chức khá tốt công tác kế toán cũng như phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ thực trạng tìm hiểu được, tôi tiến hành so sánh với cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1. Từ đó, tôi đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh trong thời gian tới. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TCT SÔNG GIANH. 3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Phân bón Sông Gianh Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Việc tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Với những nội dung mà tôi đã trình bày trước đó cùng với quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở đối chiếu giữa thực tế và lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tôi xin có một số nhận xét như sau: 3.1.1. Ưu điểm Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Phân bón Sông Gianh, tôi được tìm hiểu về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, tôi đã cố gắng nghiên cứu kỹ các tài liệu cũng như quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Với sự cố gắng của đội ngũ kế toán và sự trợ giúp của phần mềm kế toán CADs, phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện khá đầy đủ, kịp thời và có độ chính xác cao. Dưới đây là một số ưu điểm của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại xí nghiệp trong thời gian qua. 3.1.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại xí nghiệp Tuy xí nghiệp phân bón Sông Gianh là chi nhánh của công ty, có cơ sở đóng gần công ty nhưng xí nghiệp vẫn hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Cuối kỳ, xí nghiệp lập báo cáo gửi lên cho công ty cổ phần TCT Sông Gianh. Do đó, bộ máy kế toán và công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ và hoàn thiện. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Xí nghiệp phân bón Sông Gianh là một xí nghiệp sản xuất có số lượng nghiệp vụ phát sinh tương đối lớn, liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác nhau. Xí nghiệp lựa chọn mô hình kế toán tập trung phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo các nhân viên và điều hành hoạt động của phòng tài chính – kế toán. Với tổ chức gọn nhẹ gồm 4 nhân viên, đều đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở lên với trình độ cao về nghiệp vụ kế toán và thái độ làm việc nghiêm túc, nhiệt tình năng động luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xí nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm phần mềm kế toán CADs đã đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhờ đó, các phần hành được thực hiện một cách nề nếp và khoa học, theo đúng quy định của chế độ. Phần mềm kế toán máy giúp cho việc đưa ra thông tin kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị nội bộ và kiểm tra tài chính. Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được tổ chức dựa trên hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính, bên cạnh đó thì xí nghiệp có mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận tiện hơn cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xí nghiệp đã vận dụng các mẫu sổ của Bộ tài chính và hệ thống các sổ sách của hình thức kế toán nhật ký chứng từ để xây dựng hệ thống sổ kế toán khá khoa học và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Tại xí nghiệp, lượng nguyên vật liệu phong phú đa dạng, có nhiều nguyên vật liệu là hàng nhập khẩu. Do đó, việc nhập xuất các nguyên vật liệu diễn ra khá thường xuyên, đòi hỏi việc thu thập, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh phải cập nhật, theo sát tình hình thực tế. Nhờ việc lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có thể kịp thời nắm được thông tin một cách đầy đủ, toàn diện và nhanh chóng; từ đó đưa ra những biện pháp để kiểm soát chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc kiểm soát nội bộ, để tránh những hiện tượng gian lận, biển thủ trong nội bộ xí nghiệp. Cuối kỳ hay cuối năm, kế toán tiến hành in sổ sách, bảng biểu kế toán, đóng SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi thành tập để tiến hành lưu cùng với chứng từ gốc theo từng loại tài khoản của từng phần hành nhất định. Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ. Số lượng nghiệp vụ phát sinh trong xí nghiệp tương đối lớn nhưng do việc xử lý và hệ thống hóa đều được diễn ra trên phần mềm nên đã hạn chế được sự phức tạp, cồng kềnh trong việc xử lý, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, các loại sổ sách của xí nghiệp phần lớn đều được lưu trữ trên phần mềm nên vào cuối kỳ kế toán hay mọi lúc cần đều có thể in ra để phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý. Hệ thống báo cáo tài chính của xí nghiệp được phân loại rõ ràng, đầy đủ và đáp ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tác bên ngoài. 3.1.1.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các phần hành kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được kế toán xí nghiệp thực hiện khá chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và chế độ kế toán hiện hành, sát với tình hình thực tế tại xí nghiệp, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Chi phí sản xuất của xí nghiệp được phân loại và tập hợp theo 3 khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Điều này giúp chi phí được theo dõi và tập hợp chính xác rõ ràng.  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Nó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng như quản lý vật tư trong hoạt động sản xuất; giúp cho xí nghiệp có thể theo dõi, quản lý vật tư, tránh lãng phí, sát với tình hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa định mức và thực tế về nguyên liệu, xí nghiệp có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân xuất phát từ loại nguyên vật liệu nào, công đoạn chế biến nào và tìm biện pháp xử lý thích hợp. Tại xí nghiệp, kế toán mở sổ chi tiết, sổ cái để theo dõi lượng nhập xuất tồn cũng như giá trị cho từng nhóm vật tư. Việc hạch toán như vậy giúp xí nghiệp giảm nhẹ khối lượng công việc tính toán trong kỳ và xác định được lượng tồn kho thực tế SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 62 Đạ i ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi mỗi nhóm vật tư, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin, lập kế hoạch thu mua, dự trữ vật tư. Hơn nữa, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán được thực hiện thường xuyên để tránh sai sót và điều chỉnh kịp thời khi có chênh lệch xảy ra.  Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp là lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lương và các khoản trích theo lương đều được tính toán, phân bổ, ghi chép theo đúng chế độ hiện hành và phụ hợp với đặc điểm của xí nghiệp. Tại xí nghiệp, lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý phân xưởng gồm hai phần là lương sản phẩm và lương theo thời gian, ngoài ra còn các khoản tiền phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hạiCách tính lương sản phẩm theo sản lượng phân bón sản xuất được trong tháng của kế toán xí nghiệp vừa hợp lý và linh hoạt nhằm khuyến khích người lao động có ý thức tinh thần trách nhiệm, từ đó tăng năng suất lao động.  Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này được kế toán hạch toán tương đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài) Kế toán xí nghiệp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất được trong tháng theo tiêu thức sản lượng hoàn thành. Đây là cách phân bổ đơn giản và truyền thống nhưng độ chính xác khá cao.  Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kế toán đã xác định được phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn. Nó phù hợp với đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí mà kế toán đã chọn. Sự lựa chọn đó giúp cho việc tính giá thành được đơn giản, dễ dàng và đạt được độ chính xác cao. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 63 Đạ i ọc K inh tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Xí nghiệp sử dụng thẻ tính giá thành cho từng loại sản phẩm, vừa tập hợp chi phí vừa tính giá thành sản phẩm thông tin được cung cấp đầy đủ cho yêu cầu quản trị. 3.1.2. Nhược điểm Bên cạnh những thành tích đạt được, tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của xí nghiệp phân bón Sông Gianh nói chung, công tác kế toán phần hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng còn tồn tại một số vấn đề cần quan tâm. 3.1.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Mặc dù xí nghiệp đã tuân thủ đầy đủ hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành; đồng thời, sử dụng thêm các tài khoản cấp 2 để chi tiết một số TK phức tạp như 152, 627 nhưng việc quản lý vẫn gặp một số khó khăn do mức độ chi tiết chưa cao hoặc chưa rõ ràng. 3.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xí nghiệp có số lượng nguyên vật liệu tương đối nhiều với công dụng, tính năng, phẩm cấp, chất lượng khác nhau, tuy nhiên tài khoản sử dụng cho hạch toán nguyên vật liệu chỉ mở ở tài khoản cấp một, việc này sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý và cung cấp thông tin khi cần thiết. Vì khi đó chỉ biết đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không biết đó là nguyên vật liệu chính hay nguyên vật liệu phụ, nó thuộc nhóm nguyên vật liệu nào. Xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho và giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ, công việc tính tổng giá trị nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối quý. Do vậy, kế toán không thấy được sự biến động về giá trị của từng loại nguyên vật liệu xuất kho để điều chỉnh thích hợp, thời gian mỗi kỳ kế toán là 3 tháng nên biến động giá khá lớn khiến cho việc tính giá thành nhiều lúc không phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó, với số lượng nguyên vật liệu nhiều, khối lượng công việc kế toán thường dồn về cuối quý; do đó kế toán có thể cung cấp thông tin không kịp thời cho việc quản lý chi phí sản xuất. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 64 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi  Chi phí nhân công trực tiếp Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được dùng để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định. Nhưng ở xí nghiệp các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp lại được hạch toán vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” gây khó khăn cho việc quản lý và theo dõi Xí nghiệp phân bón Sông Gianh là một doanh nghiệp sản xuất nên lượng lao động trực tiếp chiếm số lượng lớn trong tổng số nhân viên. Tuy nhiên, xí nghiệp chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận trong kỳ.  Chi phí sản xuất chung Xí nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất cả các TSCĐ. Trong khi đó, TSCĐ của xí nghiệp thường có giá trị lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị sản xuất phân bón. Vì vậy, khấu hao TSCĐ là một khoản mục có giá trị đáng kể trong chi phi sản xuất sản phẩm trong kỳ. Mặt khác, doanh thu hằng tháng cũng khác nhau, tập trung vào mùa vụ sản xuất nên việc phân bổ chi phí khấu hao theo đường thằng sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tháng có doanh số thấp. Xí nghiệp có nhiều đối tượng hạch toán chi phi sản xuất chung, có nhiều nhóm chi phí khác nhau nhưng tài khoản sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung mới chỉ chi tiết đến cấp hai, việc này gây khó khăn trong công tác quản lý và cung cấp thông tin khi cần thiết. Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như vậy sẽ làm biến động giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của xí nghiệp nếu trong kỳ máy móc có sự cố bất thường phải sửa chữa.  Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Hiện nay xí nghiệp đang đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ nhanh chóng nhưng nó có một nhược điểm lớn là có độ SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 65 Đạ i h ọc K in tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi chính xác không cao vì chỉ có 1 khoản chi phí NVL được tính cho sản phẩm dở dang còn hai khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và sản xuất chung được tính toán bộ vào giá thành sản phẩm trong kỳ nên xu hướng giá thành cao hơn thực tế  Công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm Hiện nay xí nghiệp đang tổ chức tính giá thành theo quý, việc tổ chức công tác tính giá thành theo quý này có một nhược điểm rất lớn là cung cấp thông tin không thể kịp thời trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, việc này ảnh hưởng đến công tác ra quyết định và ảnh hưởng đến công tác quản trị rất lớn như quyết định giá bán, nhập nguyên vật liệu, quyết định hướng đầu tư tương lai. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp phân bón Sông Gianh, tôi có điều kiện tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất phân bón, về thực trạng công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, tôi xin đưa ra một số ý kiến còn mang tính chủ quan của mình để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời hạ giá thành sản phẩm để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của xí nghiệp Kế toán xí nghiệp nên chi tiết thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm mục đích quản lý tốt hơn. Ví dụ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng TK 621 không có tài khoản cấp 2 Theo tôi, kế toán nên mở TK cấp 2 như sau: TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp TK 6213 – Chi phí nhiên liệu SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Và mở thêm tài khoản cấp 3 để chi tiết cho từng nhóm sản phẩm như: TK 62111 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm phân vi sinh TK 62112 – Chi phí NVL chính trực tiếp của sản phẩm phân NPK Tại xí nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính đã hoàn thiện và đầy đủ nhưng báo cáo quản trị còn sơ sài. Cho nên, để tăng cường quản lý chi phí thì xí nghiệp nên phát triển thêm hệ thống báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin kịp thời trong nội bộ. 3.2.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.2.2.1 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, tổ chức tốt việc tập hợp chi phí là cơ sở để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức vật liệu/1000 tấn phân bón thành phẩm. Do đó, trong sản xuất sản phẩm, xí nghiệp cần theo dõi và báo cáo kịp thời cho kế toán trưởng và giám đốc về các trường hợp loại nguyên vật liệu nào vượt quá định mức đã xây dựng, loại nguyên vật liệu nào tiết kiệm được trong tháng so với định mức. Từ đó, xí nghiệp phải có giải pháp nhằm đưa lượng nguyên vật liệu có lượng tiêu hao thực tế sát hơn so với định mức đã quy định. Đối với loại nguyên vật liệu có lượng tiêu hao thực tế thấp hơn so với định mức đã xây dựng, kế toán cũng cần chú ý. Nếu chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng mà do công nhân có tay nghề cao, tiết kiệm được lượng nguyên vật liệu tiêu hao thì nên phát huy nhằm giảm chi phí và giá thành, tăng lợi thế cạnh tranh để tăng lợi nhuận. Ngoài ra, xí nghiệp nên chú trọng khâu bảo quản để giảm bớt hao hụt do đặc tính lý hóa của nguyên vật liệu gây ra. Đồng thời, trưởng phòng kế hoạch vật tư nên xem xét và đánh giá lại các nguồn cung cấp nguyên vật liệu có giá cả hợp lý hơn. 3.2.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp Theo chế độ kế toán thì nội dung kết cấu tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được dùng để phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 67 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi định. Ở xí nghiệp các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp lại được hạch toán vào tài khoản 6271. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lý khi cần. Đối với tiền lương và các khoản trích theo lương, xí nghiệp nên hạch toán như sau: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 334 “Phải trả công nhân viên” Có TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác” Nhằm ổn định chi phí sản xuất, không có biến động giá thành sản phẩm giữa các tháng để duy trì lợi thế cạnh tranh thì xí nghiệp nên trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép: Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 “Chi phí phải trả” - Khi tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên” - Cuối kỳ so sánh lương thực tế phát sinh và số đã trích trước + Nếu số tiền trích trước nhỏ hơn thực tế phát sinh thì phải điều chỉnh tăng Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335 “Chi phí phải trả” + Nếu số tiền trích trước lớn hơn phải điều chỉnh giảm Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” 3.2.2.3. Về chi phí sản xuất chung Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Kế toán xí nghiệp nên mở thêm tài khoản chi tiết hoặc tách riêng để phản ánh lương và các khoản trích theo lương của nhân viêc quản lý phân xưởng chứ không nên gộp với các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất như hiện tại. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 68 Đạ i ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Về phương pháp khấu hao TSCĐ: Đối với công tác hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng thay vì phương pháp đường thẳng đang áp dụng để giảm thiểu các rủi ro về hao mòn vô hình đối với các tài sản này và ổn định giá thành, đảm bảo lợi nhuận cho các tháng có doanh số thấp. Về hạch toán các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ: Xí nghiệp phân bón Sông Gianh là một doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ có giá trị lớn. Nếu có xảy ra hư hỏng thì phải thay thế phụ tùng với giá trị khá lớn. Giá trị thay thế, sửa chữa này không nên đưa vào chi phí trong kỳ mà phải chuyển dần vào từng kỳ để giá thành sản phẩm không bị biến động quá lớn làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp. Hằng tháng, Xí nghiệp nên trích trước khoản chi phí sửa chữa vào giá trị thành phẩm theo cách hạch toán sau: - Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán hạch toán theo số trích trước: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có TK 335 “ Chi phí phải trả” - Khi có phát sinh chi phí sửa chữa lớn trong tháng, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh: Nợ TK 241 “ Xây dựng cơ bản dở dang” Nợ 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Có TK 111, 152, 112 - Khi hoàn thành công tác sửa chữa lớn TSCĐ, kết chuyển giá trị sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán hạch toán theo giá trị thực tế phát sinh: Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” - Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước thì kế toán tiến hành trích bổ sung vào tháng 12 của niên độ đó số trích thiếu, kế toán tiến hành hạch toán như sau: Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung” Có TK 335 “ Chi phí phải trả” SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi Nếu số trích trước lớn hơn số thực chi, kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 711 số trích thừa đó: Nợ TK 335 “Chi phí phải trả” Có 711 “Thu nhập khác” 3.2.2.4. Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ xí nghiệp nên thay đổi phương pháp đánh giá sản lượng theo mức độ thực hiện. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục phi phí, làm cho chi phí sản xuất thành phẩm sát với thực tế. 3.2.2.5. Về công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm Về công tác tổ chức tính giá thành sản phẩm xí nghiệp nên tổ chức công tác tính giá thành theo tháng. Ưu điểm của việc này sẽ giúp thông tin được cung cấp kịp thời, có tác dụng tốt cho yêu cầu quản trị, làm cho quyết định của nhà quản lý sát với thị trường hơn, phản ứng nhanh hơn với những thông tin bất lợi của thì trường và có những quyết định đúng đắn trước những tín hiệu tốt của thị trường. Kết luận chương 3: Trên đây là một số nhận xét của tôi về công tác tổ chức kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh. Từ những nhận xét đó, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. Đó là toàn bộ nội dung chương 3. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 70 Đạ i h ọc K in ế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong thời kỳ nền kinh tế được quản lý theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kế toán đã phát huy được vai trò của mình một cách tích cực, là một trong những công cụ quan trọng góp phần quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị. Kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đối với việc cung cấp thông tin quản trị cho doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng thông tin về nội bộ doanh nghiệp. Nhờ các thông tin đó mà nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh, tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế bổ ích và rút được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho quá trình học tập và làm việc sau này. Trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn khóa luận đã khái quát được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp phân bón Sông Gianh, cụ thể: Về mặt lý luận: Khóa luận đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Khóa luận đã làm rõ phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra khóa luận còn chỉ ra được chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. Về mặt thực tiễn: Khóa luận đã nghiên cứu và đánh giá một cách trung thực thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón Sông Gianh. Trên cơ sở đó khóa luận cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi 2. Kiến nghị Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm của bản thân nên tôi mới chỉ tìm hiểu đề tài chủ yếu trong phạm vi kế toán tài chính, phản ánh cách tập hợp, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp, chưa đi sâu vào nghiên cứu về công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Trong thời gian tới, nếu nghiên cứu về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tôi sẽ chú trọng đi sâu vào kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ các vấn đề như: Đi sâu phân tích và tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên các chi phí sản xuất trong kỳ để có thể đưa ra những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả và sát thực tế hơn. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu và xem xét cách thức xây dựng các định mức chi phí cũng là điều quan trọng nhằm có thể phân tích và thay đổi định mức cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị. Ngoài ra, việc phân tích biến động chi phí và giá thành sản phẩm giữa các kỳ tính giá thành cũng đóng vai trò quan trọng. Từ đó có thể phân tích rõ hơn các chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được, mức độ thực hiện kế hoạch giá thành để có biện pháp điều chỉnh đến từng đối tượng chịu chi phí nhằm nâng cao khả năng quản trị chi phí tại đơn vị. Mở rộng nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công ty, xí nghiệp khác cùng lĩnh vực để so sánh điểm giống nhau, khác nhau về công tác kế toán giữa xí nghiệp và đơn vị đó. Từ đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho xí nghiệp. Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế mà sự vận dụng lý thuyết vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó dù đã cố gắng đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại đơn vị nhưng bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót. Do đó, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn, đồng thời giúp tôi có thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này./. SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 72 Đạ i h ọc K in tế H uế Khãa luËn tèt nghiÖp GVHD: THS. §µo Nguyªn Phi DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Nguyên Phi, Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế 2. Hoàng Thị Thủy, 2012, Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Quảng Bình, Khóa luận tốt nghiệp đại học 3. Huỳnh Lợi, 2010, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản giao thông vận tải. 4. Nguyễn Thị Thoa, 2011, Đại học kinh tế - Đại học Huế, Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần khoán sản gạch men Thừa Thiên Huế, khóa luận tốt nghiệp đại học 5. Th.s Hồ Phan Minh Đức và Th.s Phan Đình Ngân, 2009, Giáo trình lý thuyết kế toán tài chính, Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 6. Th.s Nguyễn Ngọc Thủy, Bài giảng Kế toán chi phí, Đại học Kinh tế - Đại học Huế. 7. TS. Phan Đức Dũng, 2007, Kế toán chi phí và giá thành, Nhà xuất bản Thống Kê 8. Một số khóa luận tốt nghiệp khác của sinh viên đại học kinh tế Huế 9. Một số website như webketoan.vn, mof.gov.vn, danketoan.vn 10. Các tài liệu của Công ty Cổ phần TCT Sông Gianh SVTH: NguyÔn Quèc TuÊn 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 : Chú thích sơ đồ 1.3 PHỤ LỤC 02 :Chú thích Sơ đồ 1.4 PHỤ LỤC 03 :Chú thích sơ đồ 1.3 PHỤ LỤC 04 : Giấy đề nghi xuất vật tư PHỤ LỤC 05 : Phiếu xuất kho PHỤ LỤC 06 : Sổ chi tiết tài khoản 152 PHỤ LỤC 07 : Bảng nhập xuất tồn PHỤ LỤC 08: Chứng từ ghi sổ PHỤ LỤC 09: Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ PHỤ LỤC 10: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm PHỤ LỤC 11 : Bảng chấm công tiền lương cơ bản PHỤ LỤC 12 : Bảng chấm công tiền lương sản phẩm PHỤ LỤC 13 : Phiếu sản nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành PHỤ LỤC 14: Bảng thanh toán lương PHỤ LỤC 15: Phiếu chi PHỤ LỤC 16: Phiếu kế toán khác PHỤ LỤC 17: Phiếu chi bóc xếp PHỤ LỤC 18 : Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm, hàng hóa Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 03 Chú thích sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (1) Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. (2) Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (3) Các khoản giảm chi. (4) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (5) Tổng giá trị sản phẩm dở dang hoàn thành (5a) Giá thành sản phẩm nhập kho (5b) Giá thành sản phẩm gửi bán (5c) Giá thành sản phẩm tiêu thụ tại xưởng Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 04 : Giấy đề nghi xuất vật tư GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: Giám đốc công ty Người đề nghị: Nguyễn Văn Huy Bộ phận: Sản xuất Mục đích sử dụng: Xuất kho vật tư sản xuất phân NPK (16.16.8) theo hạn mức Quý IV/2013 STT Tên vật tư, dụng cụ DVT Số lượng theo hạn mức Số lượng thực tế xuất 1 DAP Tấn 12 2 URE Tấn 5 3 SA Tấn 10 4 KCL Tấn 9 5 LÂN Tấn 7 Ngày 02 tháng 10 năm 2013 Trưởng Phòng KHVT Thủ kho Giám đốc Đạ i h ọc K inh tế H uế Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 06 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Mẫu số S13-SKT/DNN SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ TÀI KHOẢN 1521 – NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CHÍNH TÊN VẬT TƯ: PHÂN URE Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Số dư đến đầu quý 1 5 41,246,578 X006 11/10/2013 Xuất phân URE cho bộ phận sản xuất 621 5 38,795,725 X007 13/10/2013 Nhập kho phân URE 331 2 13,067,437 X008 Cộng phát sinh 2 13,067,437 5 38,795,725 Lũy kế 2 13,067,437 5 38,795,725 2 15,518,290 Đạ i h ọc K inh tế H ế Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 08 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 54 Ngày 11 tháng 10.năm 2013 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Xuất phân URE cho bộ phận sản xuất 621 1521 38,795,725 Cộng x x x x Kèm theo 1 chứng từ gốc. Ngày 11 tháng 10 năm 2013 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 09 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Mẫu số: S02b-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2013 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng A B 1 A B 1 54 11/10/2013 38,795,725 - Cộng tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý 38,795,725 120,467,289 - Cộng tháng - Cộng lũy kế từ đầu quý - Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang .... - Ngày mở sổ: ...... Ngày 11 tháng 10 năm 2013 Người ghi sô (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Đạ i h ọc K inh ế H uế PHỤ LỤC 10 BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG SẢN PHẨM Sản lượng sản xuất thực tế trong tháng ( tấn/tháng) Đơn giá ngày công ( đồng/ngày) < 20 Tấn 80.000 20 – 30 Tấn 90.000 30 – 40 Tấn 100.000 >40 Tấn 110.000 Đạ i h ọc K inh tế H uế CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Lương Văn Thanh Dũng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 Lương Tơ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 3 Nguyễn Văn Được + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 3 4 Trần Anh Vũ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 5 Ngô Văn Chín + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 6 Phạm Sang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 7 Nguyễn Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 8 Nguyễn Ca + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 9 Dương Văn Nhĩ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 10 Đỗ Phú Dược + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 11 Đặng Văn Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 12 Trương Kim Ánh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 13 Lê Văn Ninh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 14 Trần Minh Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 15 Nguyễn Thị Phương Liên + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + * Ký hiệu chấm công: - + : Hưởng lương (HL). - T : Tai nạn. - P : Nghỉ phép. - H : Hội nghị, học tập. * Ghi chú: - HL: Số công hưởng lương. - Ô : Ốm. - Nb : Nghỉ bù. - Phép: Số ngày nghỉ phép. - Cô : Con ốm. - No : Nghỉ không lương. - KL: Nghỉ không lương. - Ts : Thai sản. - N : Ngừng việc. - BHXH: Số công hưởng BHXH. BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2013 Họ và tên Ngày trong tháng KLSTT Quảng Bình, ngày tháng năm .. Phép BHXH Quy ra công HL XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Người chấm công Thủ trưởng đơn vịĐạ i h ọc K inh tế H uế 31 31 28 31 31 31 31 31 31 29 31 31 31 31 31 Tổng cộng Đạ i h ọc K inh tế H uế 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Ngày lễ, tết Làm đêm TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TT Họ và tên Ngày trong tháng CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tổng cộng TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ CGCN Người chấm công BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng . năm . Cần Thơ, ngày tháng năm .. Thủ trưởng đơn vị Quy ra công Ngày làm việc Ngày nghỉ Đạ i h ọc K inh tế H uế CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Lương Văn Thanh Dũng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 2 Lương Tơ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 3 Nguyễn Văn Được + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 4 Trần Anh Vũ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 5 Ngô Văn Chín + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 6 Phạm Sang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 7 Nguyễn Văn Hùng + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 8 Nguyễn Ca + + + + + + + + + + + + + + + + + + 9 Dương Văn Nhĩ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 10 Đỗ Phú Dược + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 11 Đặng Văn Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 12 Trương Kim Ánh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 13 Lê Văn Ninh + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 14 Trần Minh Quang + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 15 Nguyễn Thị Phương Liên+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + * Ký hiệu chấm công: - x : Hưởng lương (HL). - T : Tai nạn. - P : Nghỉ phép. - H : Hội nghị, học tập. * Ghi chú: - HL: Số công hưởng lương. - Ô : Ốm. - Nb : Nghỉ bù. - Phép: Số ngày nghỉ phép. - Cô : Con ốm. - No : Nghỉ không lương. - KL: Nghỉ không lương. Phép BHXH Quy ra công HL XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Người chấm công Thủ trưởng đơn vị BẢNG CHẤM CÔNG SẢN PHẨM Tháng 10/2013 Họ và tên Ngày trong tháng KLSTT Quảng Bình, ngày tháng năm ..Đạ i h ọc K inh tế H uế - Ts : Thai sản. - N : Ngừng việc. - BHXH: Số công hưởng BHXH. Đạ i h ọc K inh tế H uế 14,5 17,88 17,63 17,88 21 8,13 20,38 6 16 11,13 20 16,38 19,75 10 15 Tổng cộng Đạ i h ọc K inh tế H uế Đạ i h ọc K inh tế H uế 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Người chấm công BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng . năm . Cần Thơ, ngày tháng năm .. Thủ trưởng đơn vị Quy ra công Ngày làm việc Ngày nghỉ Ngày lễ, tết Làm đêm TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TT Họ và tên Ngày trong tháng CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tổng cộng TRUNG TÂM DỊCH VỤ VÀ CGCN Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 13 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH Bộ phận: Phân xưởng sản xuất phân NPK PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Phân xưởng sản xuất phân NPK STT Tên sản phẩm (công việc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D 1 Sản xuất phân NPK 16.16.8 Tấn 16 Cộng Tổng số tiền (viết bằng chữ):........................................................................................ Người giao việc (Ký, họ tên) Người nhận việc (Ký, họ tên) Người kiểm tra chất lượng (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 14 1 Lương Văn Thanh Dũng 1,2 14,5 100.000 1.740.000 6,2 7.130.000 200.000 9.070.000 677.350 2 Lương Tơ 1,1 17,88 100.000 1.966.800 5,7 6.555.000 100.000 8.621.800 622.725 3 Nguyễn Văn Được 1 17,63 100.000 1.763.000 4,5 5.175.000 300.000 6.638.000 491.625 4 Trần Anh Vũ 1 17,88 100.000 1.788.000 3,4 3.910.000 5.698.000 371.450 5 Ngô Văn Chín 1 21 100.000 2.100.000 3,2 3.680.000 5.780.000 349.600 6 Phạm Sang 1 8,13 100.000 813.000 3,2 3.680.000 4.493.000 349.600 7 Nguyễn Văn Hùng 1 20,38 90.000 1.834.200 3,2 3.680.000 5.514.200 349.600 8 Nguyễn Ca 1 6 90.000 540.000 3,2 3.680.000 4.220.000 349.600 9 Dương Văn Nhĩ 1 16 90.000 1.440.000 2,8 3.220.000 4.660.000 305.900 10 Đỗ Phú Dược 1 11,13 90.000 1.001.700 2,8 3.220.000 200.000 4.021.700 305.900 11 Đặng Văn Quang 1 20 90.000 1.800.000 2,8 3.220.000 5.020.000 305.900 12 Trương Kim Ánh 1 16,38 90.000 1.474.200 2,8 3.220.000 4.694.200 305.900 13 Lê Văn Ninh 1 19,75 90.000 1.777.500 2,8 3.220.000 4.997.500 305.900 14 Trần Minh Quang 1 10 90.000 900.000 2,8 3.220.000 4.120.000 305.900 15 Nguyễn Thị Phương Liên 1 15 90.000 1.350.000 2,8 3.220.000 4.570.000 305.900 Cộng Số tiền bằng chữ : Một trăm hai mươi triệu, bốn trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm bốn tám đồng chẵn Tổ trưởng Kế toán trưởng Giám đốc Lương Chức vụ Trách nhiệm PHỤ CẤP STT HỌ VÀ TÊN XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 10 /2013 LƯƠNG CƠ BẢN Phạt, nghỉ không phép Lương Tổng Lương Trừ BHXH,BHY T,BHTN Hệ Số LƯƠNG SẢN PHẨM Hệ Số Công LBQ1 ngày Lương Đạ i h ọc K inh tế H uế 8.392.650 7.999.075 6.146.375 5.326.550 5.430.400 4.143.400 5.164.600 3.870.400 4.354.100 3.715.800 4.714.100 4.388.300 4.691.600 3.814.100 4.264.100 120.467.748 Còn nhận Ghi chú Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 15 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 10 năm 2013 Quyển số: 13 Số: PC/1110 Nợ: 622 Có: 1111 Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Hậu Địa chỉ: Quảng Thuận- Quảng Trạch- Quảng Bình Lý do chi: Thanh toán tiền lương tháng 10 Số tiền: . 120,467,748 (Viết bằng chữ): Một trăm hai mươi triệu, bốn trăm sáu mươi bảy ngàn bảy trăm bốn tám đồng chẵn Kèm theo: 01 Chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 16: Phiếu kế toán khác XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2013 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 6.249.147 2 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 2.548.874 3 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 4.836.286 4 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 3.630.213 5 Tính khấu hao TSCĐ 6274 2141 52.181.737 6 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 5.638.973 7 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 6.749.482 8 Tính khấu hao TSCĐ 6414 2141 7.000.000 9 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 33.173.738 10 Tính khấu hao TSCĐ 6424 2141 4.500.000 Tổng cộng 126,508,450 Số tiền viết bẳng chữ: Một trăm hai mươi sáu triệu năm trăm lẻ tám ngàn bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Giám đốc Kế toán trưởng Người ghi sổ Đạ i h ọc K inh tế H uế XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC Ngày 31 tháng 12 năm 2013 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6274 2141 4.700.000 2 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6274 2141 7.650.000 3 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6414 2141 10.000.000 4 Trích bổ sung khấu hao T12/2013 6424 2141 2.000.000 Tổng cộng 24.350.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi tư triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn ./. Đạ i h ọc K inh tế H uế Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 17 : Phiếu chi XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH PHIẾU CHI Ngày 30 tháng 12 năm 2013 Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hoàng Địa chỉ: Quảng Thuận – Quảng Trạch – Quảng Bình Lý do chi: Thanh toán tiền bốc xếp Số tiền: 8.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám triệu đồng chẵn Kèm theo: .................... chứng từ gốc. Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): ................................................................................. Thủ quỹ (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng12 năm 2013 Người nhận tiền (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): ........................................................................................................ + Số tiền quy đổi: ...................................................................................................................................... (Nếu gửi ra ngoài phải đóng dấu). Mẫu số 02 – TT Ban hành theo QĐ số 15/2006- ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC Quyển số:13 Số:PC/1130 Nợ: 6277 Có: 1111 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC 18 XÍ NGHIỆP PHÂN BÓN SÔNG GIANH BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA Ngày 31 thánG 12 năm 2013 Số.................. Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông/Bà.Lương Quang Nhơn Chức vụ Trưởng phân xưởng sản xuất Đại điên..........................................................Trưởng ban + Ông/Bà: Nguyễn Văn Luận Chức vụ............................................. Đại diện...........................................................Ủy viên... + Ông/Bà.........................................................Chức vụ.............................................. Đại diện...........................................................Ủy viên. Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Phân NPK 16.16.8 Quan sát, đối chiếu Tấn 16 2.5 2 Phân NPK 20.10.5 Quan sát, đối chiếu Tấn 30 3.2 3 Phân NPK 3.9.6 Quan sát, đối chiếu Tấn 10 1.5 4 Lân cá Quan sát, đối chiếu Tấn 13.2 1.5 . .. .. .. . .. . .. .. Tổng cộng 441.248 75.7 Ý kiến của Ban kiểm nghiệm:.................................................................................... .......................................................................................................................... Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Đạ i h ọc K inh t H uế (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC O1 Chú thích sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (1) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (2a) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân (2b) Lương phép thực tế phải trả (3) Tính BHXH, BHYT, BHCĐ, BHTN cho công nhân sản xuất (4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành (PPKKTX) (5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành (PPKKĐK) (6) CP nhân công trực tiếp vượt mức bình thường Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC O2 Chú thích : Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung (1) Chi phí nhân viên phân xưởng (2) Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất (3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài (4) Chi phí khấu hao TSCĐ (5) Các khoản chi phí khác như: chi phí tạm ứng, chi phí trích trước (6) Các khoản giảm chi. (7) Chi phí không phân bổ vào giá thành sản phẩm. (8) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào sản phẩm (PPKKTX) (9) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC vào sản phẩm (PPKKĐK) Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_quoc_tuan_9805.pdf
Luận văn liên quan